BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
53/2003/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 4 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 53/2003/QĐ-BTC NGÀY 16 THÁNG 4
NĂM 2003 BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP
KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Hải quan số
29/2001-QH10 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001
Căn cứ Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ qui
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục hải quan, chế độ
kiểm tra, giám sát hải quan.
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05.11.2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 1495/2001/TCHQ ngày 26 tháng 12 năm
2001, Điều 4 Quyết định số 19/2002/QĐ-TCHQ ngày 10/01/2002 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Hải quan và các văn bản hướng dẫn khác trái với nội dung quy định tại
Quyết định này.
Điều 3:
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính, và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
CHUYỂN CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2003/QĐ-BTC ngày 16/4/2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1- Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa
khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận
chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, bao gồm:
- Địa điểm thông quan nội địa (gọi
tắt là ICD),
- Địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu,
- Cửa khẩu không phải là cửa khẩu
xuất hàng,
- Địa điểm kiểm tra hàng hoá
ngoài cửa khẩu, đến cửa khẩu xuất.
2- Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa
khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan, được vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến:
- Địa điểm thông quan nội địa
(ICD),
- Địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu,
- Cửa khẩu không phải là cửa khẩu
nhập hàng,
- Địa điểm kiểm tra hàng hoá
ngoài cửa khẩu.
3- Điều kiện để hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu được chuyển cửa khẩu:
- Hàng hoá phải được chứa trong
con ten nơ hoặc phải được chứa trong các loại phương tiện, xe chuyên dùng đáp ứng
được yêu cầu niêm phong hải quan
- Đối với lô hàng không thể niêm
phong được (hàng siêu trường, siêu trọng...) thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu
nhập phải thông báo chi tiết cho Chi cục trưởng Hải quan ngoài cửa khẩu biết về
tình hình hàng hoá vận chuyển không niêm phong
4- Việc giám sát hàng hoá chuyển
cửa khẩu thực hiện bằng niêm phong hải quan hoặc bằng các phương tiện, biện
pháp kỹ thuật nghiệp vụ. Niêm phong hải quan thực hiện như sau:
4.1- Đối với hàng hoá nhập khẩu
chuyển cửa khẩu: Do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập niêm phong
4.2- Đối với hàng hoá xuất khẩu
chuyển cửa khẩu:
a- Nếu hàng hoá làm thủ tục hải
quan tại ICD thì Chi cục Hải quan ICD niêm phong.
b- Nếu hàng hoá đã được kiểm tra
thực tế tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thì Chi cục Hải quan
ngoài cửa khẩu niêm phong.
c- Trường hợp hàng hoá phải kiểm
tra thực tế nhưng Hải quan ngoài cửa khẩu chưa kiểm tra, mà chuyển Hải quan cửa
khẩu xuất kiểm tra, thì công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá ở cửa khẩu
xuất niêm phong.
d- Trường hợp hàng hoá được miễn
kiểm tra thực tế: Không niêm phong hải quan, nhưng đối với một số trường hợp
xét thấy cần thiết để chống gian lận thương mại thì Chi cục trưởng Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu quyết định niêm phong hải quan lô
hàng đó.Trường hợp có cơ sở phát hiện lô hàng có sai phạm thì Chi cục trưởng Hải
quan cửa khẩu xuất quyết định kiểm tra thực tế lô hàng đó và thông báo cho Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu biết.
5- Qui định về luân chuyển Biên
bản bàn giao (Phụ lục 2 Quyết định này) hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa
khẩu:
Khi nhận được Biên bản bàn giao
do các đơn vị khác chuyển đến, Chi cục Hải quan nơi nhận lập Bảng thống kê các
Biên bản bàn giao (bao gồm các nội dung: số thứ tự; số, ngày, Biên bản bàn
giao, số, ngày tờ khai hải quan, Chi cục làm thủ tục hải quan, tình trạng hàng
hoá khi nhận), cứ 5 ngày làm việc phải fax cho đơn vị gửi 01 lần, (không phải gửi
trả lại Biên bản bàn giao). Quá thời hạn trên không nhận được Bảng thống kê thì
đơn vị gửi thông báo cho Chi cục Hải quan nơi nhận biết để phối hợp xác minh
làm rõ. Đối với trường hợp lô hàng cần phải theo dõi thì Chi cục Hải quan nhận
phải fax Biên bản bàn giao ngay để đơn vị gửi nắm được thông tin kịp thời.
6- Trường hợp hàng nhập khẩu được
dỡ xuống cảng khác cảng đích ghi trong vận tải đơn và được vận chuyển đến cảng
đích bằng phương tiện vận tải khác thì coi như là hàng chuyển cửa khẩu, thủ tục
hải quan thực hiện như hàng chuyển cửa khẩu.
7- Chủ hàng, người vận chuyển
hàng hoá chuyển cửa khẩu có trách nhiệm đảm bảo nguyên trạng hàng hoá, đi đúng
tuyến đường, đúng thời gian ghi trong hồ sơ, luân chuyển bộ hồ sơ hải quan cho
Chi cục Hải quan nơi gửi, nơi nhận.
8- Qui định
này áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu/nhập khẩu chuyển cửa khẩu giữa cửa khẩu xuất/nhập
khẩu và địa điểm làm thủ tục hải quan thuộc tỉnh, thành phố khác với tỉnh,
thành phố có cửa khẩu xuất/nhập.
Đối với hàng hóa chuyển cửa khẩu
giữa hai đơn vị Hải quan thuộc cùng Cục Hải quan một tỉnh, thành phố thì trên
cơ sở những nguyên tắc cơ bản tại Qui định này, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh,
thành phố qui định thủ tục cụ thể theo hướng đơn giản, ít giấy tờ hơn, bảo đảm
yêu cầu quản lý, để áp dụng cho các đơn vị trực thuộc.
II - THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU:
1- Đối với lô hàng xuất khẩu được
làm thủ tục hải quan và giao hàng tại ICD (có vận tải đơn ghi nơi giao hàng là
ICD):
1.1- Trách nhiệm của chủ hàng:
a- Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ICD theo quy định đối với lô
hàng xuất khẩu.
b- Đưa hàng hoá xuất khẩu đến
ICD để làm thủ tục hải quan.
1.2- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ICD:
a- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan và làm thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định tại quy trình nghiệp vụ hải
quan đối với hàng xuất khẩu.
b- Giám sát xếp hàng xuất khẩu
đã làm thủ tục hải quan vào con-ten-nơ.
c- Niêm phong hải quan
con-ten-nơ hàng xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan tại ICD.
d- Lưu hồ sơ hải quan gồm: 01 tờ
khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã làm thủ tục hải quan, 01 Biên bản bàn
giao và các chứng từ khác theo quy định.
e- Giao người vận chuyển 01 Biên
bản bàn giao để làm chứng từ vận chuyển trên đường (Biên bản này chủ hàng có
trách nhiệm chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cùng bộ hồ sơ kèm theo).
f- Niêm phong bộ hồ sơ hải quan,
giao người vận chuyển để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Hồ sơ gồm:
01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu xác nhận đã làm thủ tục hải quan và 01 Giấy thông
báo thuế (nếu có thuế).
g- Theo dõi lô hàng cho đến khi
nhận được bản fax Bảng thống kê các Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất.
h- Xác nhận thực xuất cho lô
hàng trong trường hợp hàng được giao cho người vận tải tại ICD (vận tải đơn được
ký phát giao hàng tại ICD)
1.3- Trách nhiệm của người vận
chuyển hoặc doanh nghiệp kinh doanh ICD (nếu doanh nghiệp này thực hiện việc vận
chuyển):
a- Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận chuyển trong suốt thời gian
hàng hoá được lưu giữ tại ICD và trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ ICD đến
cửa khẩu.
b- Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa
Chi cục Hải quan ICD với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
1.4- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất:
a- Tiếp nhận lô hàng xuất khẩu,
đối chiếu với Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ICD lập để thực hiện các
công việc còn lại về thủ tục hải quan cho lô hàng xuất. Trường hợp có cơ sở xác
định lô hàng có sai phạm thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu xuất xem xét quyết
định việc kiểm tra và thông báo cho Chi cục Hải quan ICD biết về việc đó.
b- Ký xác nhận Biên bản bàn giao
và lưu; lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao đã nhận và fax cho Chi cục Hải
quan ICD để đối chiếu, theo dõi, thanh khoản theo qui định tại điểm 5 mục I
trên.
c- Giám sát hàng hoá xuất chuyển
cửa khẩu cho đến khi hàng thực xuất.
2- Đối với lô hàng xuất khẩu được
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng nơi giao hàng là
cửa khẩu xuất (vận tải đơn ghi nơi giao hàng là cửa khẩu xuất):
2.1- Trách nhiệm của chủ hàng:
a- Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định.
b- Đưa hàng hoá xuất khẩu đến địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu để cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế
hàng hoá (đối với hàng phải kiểm tra thực tế).
c- Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm
tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất (đối với lô hàng đã được kiểm tra thực tế
tại địa điểm ngoài cửa khẩu).
d- Đưa hàng hoá đến cửa khẩu xuất
để Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế (đối với lô hàng thuộc diện
phải kiểm tra nhưng chưa được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu).
e- Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
2.2- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
a- Tiếp nhận hồ sơ hải quan, làm
thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định tại quy trình nghiệp vụ hải quan đối với
hàng xuất khẩu.
b- Đối với lô hàng xuất khẩu được
miễn kiểm tra thực tế thì thực hiện việc đăng ký hồ sơ hải quan và thông quan
cho lô hàng trên hồ sơ hải quan, giao chủ hàng tự chuyển hồ sơ và hàng hoá đến
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
c- Giám sát xếp hàng xuất khẩu
đã làm thủ tục hải quan vào con-ten-nơ (đối với lô hàng xuất khẩu đã được kiểm
tra thực tế).
d- Niêm phong các con-ten-nơ
hàng xuất khẩu theo quy định tại tiết c trên đây.
e- Lưu hồ sơ hải quan như quy định
tại điểm 1.2.(d) phần II.
f- Giao chủ hàng 01 Biên bản bàn
giao để làm chứng từ vận chuyển hàng trên đường (biên bản này chủ hàng có trách
nhiệm chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu cùng bộ hồ sơ kèm theo).
h- Niêm phong hồ sơ hải quan,
giao chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu. Hồ sơ gồm: 01 Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu có xác nhận đã làm thủ tục hải quan (đối với lô hàng đã kiểm tra
thực tế tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu),; hoặc 02 tờ khai hàng hoá xuất
khẩu (đối với lô hàng chưa kiểm tra thực tế tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu)
và 01 Giấy thông báo thuế (nếu có).
i -Theo dõi lô hàng cho đến khi
nhận được Bảng thống kê Biên bản bàn giao.
2.3- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu xuất:
a- Tiếp nhận lô hàng xuất khẩu,
đối chiếu với Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập để thực
hiện các công việc còn lại về thủ tục hải quan cho lô hàng xuất:
a1- Đối với lô hàng xuất khẩu phải
kiểm tra thực tế, nhưng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chưa kiểm tra thì Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế hàng hoá, xác nhận kết quả kiểm tra thực
tế hàng hoá vào 02 tờ khai hàng hoá xuất khẩu và thực hiện tiếp các điểm 2.3
(c), (d), (e), (f) dưới đây.
a2- Đối với lô hàng xuất khẩu đã
được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hoá và thực hiện các điểm 2.3
(b), (c), (d), (e), (f) dưới đây.
b- Trường hợp có cơ sở xác định
lô hàng có sai phạm thì thực hiện theo quy định tại điểm 1.4.a trên đây.
c- Ký xác nhận Biên bản bàn giao
và lưu. Thực hiện việc lập Bảng thống kê Biên bản bàn giao và hồ sơ theo quy định
tại điểm 5 mục I trên.
d- Đóng dấu xác nhận thực xuất
(mẫu dấu nghiệp vụ số 02 ban hành kèm theo Quyết định số 1200/2001/QĐ-TCHQ ngày
23.11.2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) vào ô số 27 tờ khai hàng hoá
xuất khẩu. Việc xác nhận thực xuất được quy định như sau:
d1- Đối với
hàng xuất qua cửa khẩu đường biển, đường hàng không:
- Nếu lô hàng đã làm xong thủ tục
hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì công chức Hải quan làm nhiệm vụ
giám sát kho, bãi xác nhận thực xuất.
- Nếu lô hàng mà Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế nhưng việc kiểm tra do Chi cục
Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện thì sau khi kiểm tra thực tế và niêm phong hải
quan, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thực tế hàng hoá xác nhận thực
xuất.
d2- Đối với hàng xuất qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông: Chỉ khi hàng thực xuất qua cửa khẩu thì Chi cục Hải quan
cửa khẩu xuất mới xác nhận thực xuất.
d3- Đối với hàng xuất qua đường
sắt, đường bưu điện: Thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan đối với tàu
liên vận đường sắt quốc tế và hàng hoá vận chuyển qua đường bưu điện.
d4- Giải quyết trường hợp doanh
nghiệp xin điều chỉnh số lượng hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
- Đối với trường hợp phải kiểm
tra thực tế hàng hoá, Doanh nghiệp phải có công văn gửi Hải quan nơi làm thủ tục
ít nhất 01 giờ trước khi cơ quan Hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá.
- Đối với hàng hoá thuộc diện miễn
kiểm tra thực tế, Doanh nghiệp phải có công văn gửi cơ quan Hải quan cửa khẩu
xuất ít nhất 01 giờ trước khi hàng thực xuất.
Cả 2 trường hợp
trên Hải quan phải kiểm tra thực tế toàn bộ lô hàng. Nếu phát hiện có dấu hiệu
gian lận thì cơ quan Hải quan không chấp nhận việc xin điều chỉnh.
e- Có trách nhiệm giám sát hàng
hoá cho đến khi hàng thực xuất.
f- Thực hiện việc luân chuyển
Biên bản bàn giao và hồ sơ theo quy định tại điểm 5 mục I trên.
III- THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU:
1- Đối với lô hàng nhập khẩu có
vận đơn ghi địa điểm đến là ICD:
1.1- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập:
a- Kiểm tra tình trạng bao bì
hàng hoá và phương tiện vận chuyển hàng hoá: Nếu bao bì và phương tiện vận chuyển
đáp ứng yêu cầu niêm phong hải quan thì cho chuyển hàng về ICD để làm thủ tục.
Nếu bao bì hàng hoá hoặc phương tiện vận chuyển không đáp ứng yêu cầu niêm
phong, không đảm bảo giữ được nguyên trạng hàng hoá thì yêu cầu người vận chuyển
gia cố bao bì dưới sự giám sát của Hải quan.
b- Trường hợp có căn cứ xác định
có vi phạm pháp luật hải quan thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải quan,
tiến hành ngay các biện pháp ngăn chặn, kiểm tra toàn bộ lô hàng theo quy định
và thông báo cho Chi cục Hải quan ICD.
c- Niêm phong con-ten-nơ hàng nhập
khẩu theo quy định (đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.1 (a) trên đây).
d- Lập 02 Biên bản bàn giao
(theo mẫu phụ lục 2), 01 bản giao cho người vận chuyển làm chứng từ vận chuyển
hàng hoá trên đường và chuyển cho Chi cục Hải quan ICD, 01 bản lưu.
e- Cung cấp các thông tin cần
lưu ý về lô hàng cho Chi cục Hải quan ICD.
f- Theo dõi lô hàng cho đến khi
nhận được Bảng thống kê các Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan ICD gửi trả
theo qui định tại điểm 5 mục I trên.
1.2- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ICD:
a- Tiếp nhận lô hàng nhập khẩu,
đối chiếu với Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chuyển đến.
Trường hợp phát hiện có sự sai lệch về hàng hoá hoặc hồ sơ hải quan thì lập
Biên bản ghi nhận tình hình cụ thể làm căn cứ cho xử lý sau này, thông báo cho
Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập biết.
b- Xác nhận Biên bản bàn giao và
lưu; lập Bảng thống kê các Biên bản bàn giao và fax cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập theo qui định tại điểm 5 phần I.
c- Tiếp nhận hồ sơ hải quan, làm
thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu.
d- Thông báo lại (bằng văn bản)
cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập kết quả kiểm tra theo các thông tin mà Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý.
1.3- Trách nhiệm của chủ hàng:
a- Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ICD theo quy định.
b- Làm thủ tục hải quan theo quy
định.
1.4- Trách nhiệm của người vận
chuyển hoặc doanh nghiệp kinh doanh ICD (nếu doanh nghiệp này thực hiện việc vận
chuyển):
a- Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong thời gian lưu giữ
hàng tại ICD và trong quá trình vận chuyển giữa cửa khẩu nhập và ICD.
b- Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập và Chi cục Hải quan ICD.
c- Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện các quy định trên.
2- Đối với lô hàng nhập khẩu có
vận đơn ghi địa điểm đến là cửa khẩu nhập, nhưng làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu:
2.1- Trách nhiệm của chủ hàng:
a- Phải nộp hồ sơ hải quan theo
quy định.
b- Có Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu
(theo mẫu Phụ lục 1) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để được xác nhận cho
chuyển từ cửa khẩu nhập về Địa điểm làm thủ tục hải quan, Địa điểm kiểm tra
ngoài cửa khẩu: 02 bản chính.
c- Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
d- Đảm bảo nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong của hãng vận tải trong quá trình vận chuyển
từ cửa khẩu nhập về Địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, Địa điểm kiểm
tra ngoài cửa khẩu (nếu uỷ quyền cho người vận chuyển thì trách nhiệm trên thuộc
người được uỷ quyền).
e- Xuất trình hàng hoá để cơ
quan Hải quan kiểm tra (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế).
f- Nộp thuế và lệ phí theo quy định
(nếu có).
h- Đối với trường hợp hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu được Chi cục trưởng Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, thì ngoài việc thực hiện các trách nhiệm theo
quy định, chủ hàng còn phải xuất trình cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập tờ
khai hải quan (bản chủ hàng).
2.2- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
a- Sau khi đăng ký tờ khai hàng
nhập khẩu theo đúng quy định, trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu, Lãnh đạo
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ghi ý kiến của mình vào Đơn đề nghị của chủ
hàng, lưu 01 bản,
Niêm phong hồ sơ hải quan gồm :
01Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu, 01 Giấy thông báo thuế, giao cho chủ hàng chuyển
tới Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng.
b- Tiếp nhận lô hàng nhập khẩu
và đối chiếu với Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập chuyển đến.
Trường hợp có sự sai lệch về hàng hoá hoặc hồ sơ hải quan thì lập biên bản ghi
nhận để làm cơ sở giải quyết tiếp theo, thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập biết.
c- Xác nhận Biên bản bàn giao và
lưu ; làm thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ thủ tục hải
quan đối với hàng hoá nhập khẩu.
d- Thông báo lại cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập (bằng văn bản) kết quả kiểm tra theo các thông tin mà Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập lưu ý.
e- Lập Bảng thống kê các Biên
bàn bàn giao và FAX cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập.
2.3- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập:
a- Tiếp nhận Đơn đề nghị chuyển
cửa khẩu do chủ hàng chuyển đã được chấp thuận của Chi cục Hải quan địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu.
b- Thực hiện các công việc quy định
tại Điểm 1.1 mục III trên.
c- Đối với trường hợp hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu được Chi cục trưởng Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá, thì căn cứ tờ khai hải quan (bản chủ hàng) do
chủ hàng xuất trình, bộ hồ sơ và các quy định khác có liên quan để làm thủ tục
hải quan cho lô hàng theo quy định.
3- Đối với những lô hàng hoá nhập
khẩu mà tờ khai được đăng ký tại Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, nhưng việc kiểm
tra thực tế hàng hoá do Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện :
3.1- Trách nhiệm của chủ hàng:
Thực hiện theo qui định tại các
điểm 2.1 (a,c,e,f) mục III trên.
3.2- Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu :
a- Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan theo qui định.
b- Quyết định hình thức, tỷ lệ
kiểm tra thực tế hàng hoá.
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
chịu trách nhiệm về hồ sơ hải quan đã được đăng ký và việc quyết định hình thức,
tỷ lệ kiểm tra.
c- Niêm phong hồ sơ hải quan gồm
: 02 tờ khai hàng hoá nhập khẩu (bản chính) đã được đăng ký; 01 bản kê chi tiết
; 01 bản vận tải đơn Copy; 01 bản Biên bản bàn giao; 01 bản Thông báo thuế.
Giao bộ hồ sơ đã niêm phong cho chủ hàng chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu
thực hiện tiếp các bước thủ tục khác.
d- Thực hiện việc ra quyết định
điều chỉnh thuế, xử lý vi phạm về thuế và xác nhận "Đã làm thủ tục hải
quan" theo qui định tại điểm C3.3 dưới đây; thông báo cho Chi cục Hải quan
cửa khẩu biết kết quả xử lý.
3.3- Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a- Tiếp nhận hồ sơ hải quan do
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến.
b- Thực hiện kiểm
tra thực tế hàng hoá theo hình thức, tỷ lệ kiểm tra thực tế đã được lãnh đạo
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu quyết định, xác nhận kết quả kiểm tra theo đúng
qui định. Nếu có căn cứ ( như : Có thông tin mới về vi phạm của doanh nghiệp tới
mức mức phải thay đổi hình thức, tỉ lệ kiểm tra; hồ sơ thể hiện sự bất hợp lý về
số lượng hàng so với trọng lượng...) thì Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu quyết
định thay đổi hình thức, tỷ lệ kiểm tra và thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu biết việc thay đổi đó.
Chi cục Hải quan cửa khẩu chịu
trách nhiệm về kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá và việc quyết định thay đổi
hình thức, tỉ lệ kiểm tra.
c- Việc xác nhận "Đã làm thủ
tục hải quan" quy định như sau:
Nếu thực tế hàng hoá:
c1- Không có sai lệch so với
khai của người khai hải quan thì xác nhận "Đã làm thủ tục hải quan"
và quyết định việc thông quan cho lô hàng.
c2- Có sự sai lệch so với khai của
người khai hải quan, dẫn đến một phần hoặc toàn bộ lô hàng không được nhập khẩu,
thì xác nhận kết quả kiểm tra, lập biên bản vi phạm và xử lý theo qui định của
pháp luật đối với số hàng khai sai, giải phóng số hàng đúng khai báo, xác nhận
"Đã làm thủ tục hải quan", thông báo cho Chi cục Hải quan ngoài cửa
khẩu biết.
c3- Có sự sai lệch so với khai của
người khai hải quan dẫn đến phải điều chỉnh số thuế phải nộp thì:
c3.1- Xác nhận kết quả kiểm tra
thực tế hàng hoá.
c3.2- Lập biên bản vi phạm :03 bản:
- 01 bản gửi Chi cục hải quan
ngoài cửa khẩu
- 01 bản giao cho người khai hải
quan
- Lưu 01 bản (bản chụp từ bản gốc
có xác nhận sao y bản chính).
c3.3- Niêm phong hồ sơ lô hàng
(bao gồm cả biên bản vi phạm) giao cho người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu ra quyết định điều chỉnh thuế, xử lý vi phạm về Hải quan và
xác nhận "Đã làm thủ tục hải quan".
c3.4- Giải phóng hàng.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
......,
ngày.... tháng... năm....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN CỬA KHẨU
Kính gửi: - Chi cục Hải
quan.................................
- Chi cục Hải quan cửa khẩu..............................
Công
ty................................. đề nghị được làm thủ tục hải quan/kiểm tra
hải quan tại............................................................................
cho lô hàng ............................ thuộc vận đơn
.................................. chuyên chở trên PTVT ...................., tới
cửa khẩu nhập ngày....../...../200.........
Tên
hàng:.................................................................................................
Lượng hàng:.............................................................................................
Trị
giá:.....................................................................................................
Gồm:.......................
container có số hiệu:..............................................
Tuyến đường vận chuyển....................................
với chiều dài........... km
Thời gian vận chuyển...........................................................................
Công
ty................................. cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật về:
1. Đảm bảo sự nguyên trạng hàng
hoá và các niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu cho tới khi bàn giao cho
Chi cục Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu/ địa điểm kiểm
tra hải quan.............................. giám sát.
2. Vận chuyển lô hàng đúng tuyến
đường và thời gian.
.....,
ngày.... tháng.... năm 200....
Giám
đốc Công ty
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
TỔNG
CỤC HẢI QUAN
Cục
Hải quan...........
Chi
cục Hải quan.....
Số:
.../HQ-BBBG
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hồi..... giờ..... phút, ngày....
tháng..... năm 200...., Chi cục Hải quan..... bàn giao hồ sơ hải quan đã niêm
phong và hàng hoá cho ông (bà)...............
Đại diện của Công
ty.............. để chuyển đến Chi cục Hải quan.......... gồm:
1- Hồ sơ hải quan:
a- Tờ khai hải quan :...........
bản chính;
b- Đơn đề nghị xin chuyển cửa khẩu:...........
bản chính;
c-Vận tải đơn (đối với hàng nhập
khẩu đường biển): ...........bản sao;
d- Bản kê chi tiết (nếu có)
:...........bản chính;
e- Thông báo thuế (nếu có) :...........bản
chính
2- Hàng hoá:
STT
(1)
|
Số
Hiệu con-ten-nơ hoặc biển kiểm soát xe chuyên dụng
(2)
|
Số
seal Con-ten-nơ
(3)
|
Số
seal Hải quan
(4)
|
Ghi
chú
(5)
|
|
|
|
|
|
Tình
trạng con-ten-nơ/xe chuyên dụng/hàng
hoá....................................
.................................................................................................................
..................................................................................................................
Biên bản về tình trạng con-ten-nơ/hàng
hoá (nếu có), số ........................
..................................................................................................................
Các vấn đề khác có liên quan đến
hàng hoá và hồ sơ hải quan:
..................................................................................................................
Chủ
hàng/Người vận chuyển
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Chi
cục HQ ngoài CK
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Chi
cục HQ cửa khẩu
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
HƯỚNG
DẪN SỬ DỤNG BIÊN BẢN BÀN GIAO
1. Biên bản bàn giao này áp dụng
trong các trường hợp sau:
Hàng xuất khẩu, nhập khẩu được
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (kể cả trường hợp Chi
cục Hải quan ngoài cửa khẩu đăng ký tờ khai và Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất/nhập
kiểm tra thực tế hàng hoá)
2. Cách ghi các tiêu chí trên
Biên bản bàn giao:
a. Tiêu chí "lô hàng thuộc
tờ khai/vận tải đơn số....."
- Nếu hàng nhập khẩu chuyển từ cửa
khẩu nhập về ICD thì ghi số, ngày, tháng, năm của vận đơn.
- Các trường hợp khác ghi số, ký
hiệu, ngày tháng năm của tờ khai.
b. Các tiêu chí nêu tại điểm 1
(Hồ sơ hải quan):
- Căn cứ vào quy định về các chứng
từ Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu phải chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu đối
với từng trường hợp để ghi.
- Riêng đối với Biên bản bàn
giao Hải quan cửa khẩu nhập lập để đưa hàng về ICD và địa điểm kiểm tra ngoài cửa
khẩu để kiểm tra thực tế hàng hoá thì không phải ghi các tiêu chí này.
c. Tiêu chí về hàng hoá (điểm 2)
- Hải quan nơi lập Biên bản bàn
giao phải ghi đầy đủ các tiêu chí nêu tại các cột, mục của điểm 2 (đối với hàng
xuất khẩu trường hợp nào chưa có seal hãng tàu thì cột số 3 không ghi), trừ các
trường hợp sau đây không phải ghi: những lô hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu đăng
ký tờ khai tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chuyển Chi cục Hải quan cửa khẩu
kiểm tra, hàng nhập khẩu miễn kiểm tra.
- Hàng xuất khẩu miễn kiểm tra
thì cột (2), (3) ghi theo khai báo của người vận chuyển, cột (4) không ghi. Trường
hợp hàng xuất khẩu miễn kiểm tra nhưng hải quan phải niêm phong thì ghi tất cả
các cột như hàng phải kiểm tra.
d. Người vận chuyển: là chủ hàng
hoặc doanh nghiệp vận tải hàng hoá
e. Mục Chi cục Hải quan cửa khẩu,
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu (Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu) được quy định
như sau: Đóng mẫu dấu số 2, người ký là lãnh đạo Đội giám sát kho, bãi (đối với
cửa khẩu) hoặc Lãnh đạo Đội thủ tục (đối với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu).