TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
06/2000/TT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 06/2000/TT-TCHQ NGÀY 31 THÁNG 10
NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan
ngày 20/02/1990;
Căn cứ Nghị định 16/1999/NĐ-CP ngày 27/03/1999 của Chính phủ quy định về thủ
tục Hải quan, giám sát hải quan và lệ phí hải quan.
Căn cứ Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tổng cục Hải quan hướng dẫn cụ thể việc làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Tất cả hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và của các
bên hợp doanh (dưới dây gọi chung là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) đều
phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của Hải quan theo đúng
các quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Thực hiện quy định tại Điều
71, Điều 76 Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/07/2000 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (sau đây viết tắt là Nghị định
24/2000/NĐ-CP):
- Khi làm thủ tục hải quan cho
hàng hoá nhập khẩu (bao gồm thiết bị, máy móc, vật tư, phương tiện vận tải nhập
khẩu để tạo tài sản cố định; nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất và hàng
hoá nhập khẩu khác) doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp cho cơ quan
hải quan Bản sao chính thức kế hoạch nhập khẩu (nộp khi làm thủ tục nhập khẩu
lô hàng đầu tiên. Các lần sau, mỗi lần làm thủ tục nhập khẩu phải xuất trình bản
chính kèm phiếu theo dõi) do Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại uỷ
quyền phê duyệt, trừ việc nhập khẩu phụ tùng thay thế, doanh nghiệp được trực
tiếp làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan, không cần văn bản phê duyệt nhập
khẩu.
- Hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp
làm thủ tục xuất khẩu tại cơ quan hải quan không phải có văn bản phê duyệt của
Bộ Thương mại (trừ hàng hoá nằm trong danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, danh mục
hàng hoá xuất khẩu có điều kiện)
3. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thực
hiện như quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu nói chung
(trừ hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp
nằm trong các khu công nghiệp tập chung có quy định cụ thể riêng). Trường hợp
có sự khác nhau giữa quy định chung về thủ tục hải quan và quy định tại Thông
tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
4. Hàng hoá nhập khẩu để tạo tài
sản cố định được phép kiểm tra tại nhà máy, chân công trình hoặc kho của doanh
nghiệp.
Đối với hàng nhập khẩu là nguyên
liệu sản xuất, hàng xuất khẩu nếu nhà máy của doanh nghiệp ở khu chế xuất, khu
công nghiệp thì được kiểm tra tại nhà máy. Đối với các trường hợp khác, căn cứ
vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp và khả năng quản lý của hải quan, Cục
trưởng Cục hải quan tỉnh, thành phố quyết định áp dụng quy định trên cho từng
nhà máy.
5. Trừ hàng hoá được miễn thuế
nhập khẩu quy định tại Điều 57 Nghị định 24/2000/NĐ-CP còn tất cả hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu khác của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đều phải chịu
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các loại thuế liên quan khác theo quy định của
pháp luật.
6. Theo quy định tại Điều 57 Nghị
định 24/2000/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Thương mại thì khi duyệt kế
hoạch nhập khẩu, Bộ Thương mại đã quy định rõ danh mục và trị giá hàng được nhập
khẩu miễn thuế, danh mục hàng và trị giá hàng được nhập khẩu nhưng phải nộp thuế
nhập khẩu và các thuế liên quan khác.
Cơ quan hải quan căn cứ vào quy
định tại các văn bản trên để làm thủ thục xuất khẩu, nhập khẩu.
Thủ tục miễn thuế, hoàn thuế thực
hiện theo các quy định hiện hành.
II. MỘT SỐ HƯỚNG
DẪN CỤ THỂ
1. Nhập khẩu:
1.1. Về giám định đối với thiết
bị, máy móc nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư quy định tại Điều 73 Nghị định
24/2000/NĐ-CP:
Cơ quan cấp giấy phép đầu tư chịu
trách nhiệm xem xét vấn đề này. Khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan căn
cứ vào kế hoạch nhập khẩu đã được Bộ Thương mại hoặc cơ quan được Bộ Thương mại
uỷ quyền phê duyệt, không yêu cầu doanh nghiệp nộp hay xuất trình chứng thư
giám định.
Thiết bị, máy móc, vật tư nhập
khẩu nêu ở điều này là thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để tạo tài sản cố định
(bao gồm cả trường hợp thiết bị, máy móc, vật tư phục vụ mở rộng quy mô dự án,
thay thế, đổi mới công nghệ). Nguyên liệu, vật tư để nhập khẩu để sản xuất ra sản
phẩm không thuộc diện điều chỉnh tại Điều 73 này.
1.2. Nơi làm thủ tục hải quan:
- Đối với hàng hoá được miễn thuế
nhập khẩu quy định tại Điều 57 Nghị định 24/2000/NĐ-CP:
Doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu
loại hàng hoá này tại đơn vị hải quan nơi có trụ sở chính hoặc chi nhánh, nhà
máy của doanh nghiệp. Trường hợp ở những nơi đó không có hải quan thì doanh
nghiệp được chọn nơi nào doanh nghiệp thấy thuận tiện nhất, nhưng đã làm thủ tục
ở nơi nào thì chỉ được làm ở nơi đó cho đến khi nhập khẩu hết loại hàng này.
Trong trường hợp đặc biệt và được Tổng Cục hải quan chấp nhận, doanh nghiệp được
lựa chọn đơn vị hải quan khác nơi đơn vị có trị sở chính, chi nhánh, nhà máy để
làm thủ tục.
Hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu
quy định tại điểm này không phải tính thuế khi làm thủ tục nhập khẩu. Đối với
hàng hoá được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng thì vẫn
phải tính thuế theo quy định.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu
không thuộc diện miễn thuế, doanh nghiệp có thể làm thủ tục nhập khẩu tại hải
quan cửa khẩu nhập hoặc tại hải quan nơi có nhà máy của doanh nghiệp, trừ hàng
tiêu dùng nhập khẩu theo loại hình kinh doanh thì nhất thiết phải làm thủ tục
nhập khẩu tại hải quan cửa khẩu nhập.
- Hàng nhập khẩu để sản xuất
hàng xuất khẩu, để gia công phải làm thủ tục nhập khẩu tại một đơn vị hải quan
cho đến khi hết kế hoạch nhập khẩu hoặc hết hợp đồng gia công.
2. Xuất khẩu:
2.1. Vấn đề tỷ lệ xuất khẩu hàng
hoá quy định tại giấy phép đầu tư:
Doanh nghiệp có trách nhiệm trực
tiếp báo cáo với cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền và Bộ Kế hoạch & Đầu
tư về tỷ lệ xuất khẩu. Các cơ quan này chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc
thực hiện, xem xét điều chỉnh tỷ lệ xuất khẩu và xử lý vi phạm. Riêng đối với
những doanh nghiệp có kho bảo thuế thì cơ quan hải quan có trách nhiệm theo dõi
tỷ lệ này để giải quyết các vấn đề về thuế.
2.2. Về hàng hoá xuất khẩu:
- Doanh nghiệp làm thủ tục xuất
khẩu theo quy định về hàng xuất khẩu đối với từng loại hình xuất khẩu: xuất
kinh doanh; xuất sản xuất xuất khẩu; tái xuất; xuất gia công...
- Đối với hàng tạm xuất có thời hạn
để sửa chữa, bảo hành. Doanh nghiệp có văn bản đề nghị được tạm xuất để sửa chữa,
bảo hành. Văn bản đề nghị phải ghi rõ thời gian và cửa khẩu tái nhập và phải được
Trưởng Hải quan cửa khẩu xuất chấp nhận. Trường hợp có lý do chính đáng doanh
nghiệp có thể được Trưởng hải quan cửa khẩu gia hạn thêm thời gian tái nhập 01
(một) lần không quá 03 tháng. Nếu quá thời hạn mà không nhập thì cơ quan Hải
quan phải lập biên bản vi phạm để xử lý.
2.3. Đối với hàng sản xuất xuất
khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm, Doanh nghiệp có thể thực hiện 1 trong 2 phương thức
sau:
2.3.a. Doanh nghiệp mở tờ khai
xuất khẩu tại đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu. Hải quan niêm
phong hồ sơ và mẫu nguyên liệu chính giao chủ hàng chuyển tới Hải quan cửa khẩu
xuất để Hải quan cửa khẩu xuất kiểm hoá và làm thủ tục xuất. Sau khi làm xong
thủ tục xuất, Hải quan cửa khẩu niêm phong lại mẫu giao chủ hàng xuất trình lại
với Hải quan làm thủ tục nhập nguyên liệu. Hải quan làm thủ tục nhập nguyên liệu
niêm phong lại mẫu này, giao chủ hàng bảo quản để làm thủ tục cho lô sau. Hoặc:
2.3.b. Doanh nghiệp không mở tờ
khai xuất khẩu tại đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu thì làm
công văn gửi Hải quan làm thủ tục nhập nguyên liệu và Hải quan cửa khẩu xuất đề
nghị được làm thủ tục xuất tại cửa khẩu xuất. Ngoài các nội dung về hàng hoá
(tên hàng, lượng hàng...) phải nêu rõ hàng xuất khẩu thuộc tờ khai nhập khẩu
nguyên liệu số..., ngày..., cửa khẩu xuất. Kèm theo công văn là bản định mức
nguyên liệu để sản xuất ra sản phẩm đó.
Đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập
khẩu nguyên liệu kiểm tra mẫu, nội dung của công văn, ghi ý kiến đề nghị Hải
quan cửa khẩu xuất cho mở tờ khai xuất khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu tại
hải quan làm thủ tục xuất.
Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu
sau khi sản xuất ra sản phẩm mà hình dáng, tính chất thay đổi (ví dụ: nguyên liệu
nhập khẩu là hạt nhựa, thành phẩm là bao bì, túi nylon...; nguyên liệu nhập khẩu
là dược liệu, thành phẩm là thuốc chữa bệnh..v.v...) không thể đối chiếu được
thì không nhất thiết phải niêm phong mẫu, doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm về định
mức và sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu đã nhập khẩu trước đó.
Việc luân chuyển hồ sơ giữa hai
đơn vị Hải quan được tiến hành như sau:
Sau khi làm xong thủ tục xuất khẩu
cho lô hàng, Hải quan cửa khẩu xuất chuyển cho hải quan làm thủ tục nhập nguyên
liệu 01 bộ hồ sơ, trả chủ hàng 01 bộ và Hải quan cửa khẩu xuất lưu 01 bộ.
2.3.c. Nơi thanh khoản về thuế
là đơn vị Hải quan làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu.
3. Vấn đề doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài, các bên hợp doanh bán sản phẩm của mình sản xuất cho các doanh
nghiệp khác trực tiếp sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 2 Điều
58 Nghị định 24/2000/NĐ-CP:
Việc mua bán giữa các doanh nghiệp
này thực hiện theo quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế. Hải quan không
làm thủ tục cho việc mua bán này.
Khi doanh nghiệp (mua hàng) xuất
khẩu sản phẩm ra nước ngoài Hải quan làm thủ tục như đối với lô hàng xuất khẩu,
Hải quan không yêu cầu chủ hàng chứng minh nguồn gốc nguyên liệu hoặc bán sản
phẩm sản xuất ra sản phẩm đó, không yêu cầu giải trình các định mức và không có
trách nhiệm xác nhận các định mức thực tế.
4. Thủ tục hải
quan đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư nước ngoài xuất khẩu cho thương
nhân nước ngoài nhưng hàng không xuất ra khỏi Việt Nam mà giao trong nước theo
chỉ định của thương nhân nước ngoài (xuất khẩu tại chỗ):
4.1. Thủ tục xuất khẩu (thủ tục
giao hàng):
4.1.a. Doanh nghiệp xuất khẩu
(Doanh nghiệp giao hàng): Trên cơ sở hợp đồng xuất khẩu ký với doanh nghiệp nước
ngoài, doanh nghiệp đến hải quan nơi doanh nghiệp làm thủ tục nhập khẩu nguyên,
phụ liệu sản xuất ra sản phẩm đó để mở tờ khai và làm thủ tục xuất khẩu như đối
với một lô hàng xuất khẩu thông thường, phù hợp với loại hình. Hợp đồng phải có
điều khoản quy định giao hàng tại Việt Nam, ghi rõ tên, địa chỉ doanh nghiệp nhập
khẩu (doanh nghiệp nhận hàng).
Sau khi tờ khai xuất khẩu đã được
đăng ký, doanh nghiệp tự tổ chức việc giao hàng cho doanh nghiệp nhập khẩu theo
chỉ định của người mua nước ngoài như quy định trong hợp đồng.
4.1.b. Nhiệm vụ của Hải quan làm
thủ tục xuất:
Làm thủ tục đăng ký tờ khai xuất
khẩu và thực hiện chính sách thuế cho lô hàng như thủ tục đối với những lô hàng
xuất khẩu khác, niêm phong hồ sơ hải quan giao cho doanh nghiệp xuất khẩu để xuất
trình cùng với hàng hoá cho hải quan làm thủ tục nhập khẩu tại nơi giao nhận
hàng hoá giữa hai doanh nghiệp. Sau khi nhận lại tờ khai đã ghi kết quả kiểm
hoá do đơn vị hải quan làm thủ tục nhập chuyển lại thì lãnh đạo ký xác nhận
hoàn thành thủ tục hải quan.
4.2. Thủ tục nhập khẩu (thủ tục
nhận hàng):
4.2.a. Doanh nghiệp nhập khẩu
(Doanh nghiệp nhận hàng): Trên cơ sở hợp đồng nhập khẩu ký với nước ngoài,
Doanh nghiệp nhập khẩu mở tờ khai nhập theo đúng loại hình nhập khẩu và các
chính sách về nhập khẩu hiện hành. Nếu lô hàng nhập khẩu thuộc loại hình gia
công và nhập nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu thì phải đăng ký tờ khai và làm
thủ tục tại đơn vị hải quan quản lý hợp đồng gia công hoặc quản lý nguyên phụ
liệu nhập khẩu và sản phẩm xuất khẩu (đầu vào, đầu ra) của hàng hoá đó.
Hợp đồng phải có điều khoản quy
định việc nhận hàng tại Việt Nam, tên, địa chỉ, Doanh nghiệp giao hàng.
4.2.b. Nhiệm vụ Hải quan làm thủ
tục nhập:
Làm thủ tục đăng ký tờ khai nhập
khẩu theo đúng loại hình, kiểm tra đối chiếu hồ sơ nhập khẩu với hồ sơ xuất khẩu
do Hải quan làm thủ tục xuất chuyển đến (qua Doanh nghiệp giao hàng), kiểm tra
thực tế hàng hoá, ghi kết quả kiểm hoá, ký và đóng dấu xác nhận thực xuất vào tờ
khai xuất khẩu và chuyển bộ hồ sơ lại Hải quan nơi làm thủ tục xuất, xác nhận
thực nhập vào tờ khai nhập; nếu thực tế hàng hoá không phù hợp hồ sơ lô hàng
thì Hải quan lập biên bản để xử lý theo quy định.
- Xác nhận thực xuất phải ghi rõ
các chi tiết về tờ khai nhập khẩu tại chỗ (số, ngày, tháng, năm, nơi mở tờ
khai).
- Xác nhận thực nhập phải ghi rõ
các chi tiết về tờ khai xuất khẩu tại chỗ (số, ngày, tháng, năm, nơi mở tờ
khai).
- Thực hiện các bước thủ tục
khác và chính sách thuế theo đúng quy định cho từng loại hình.
5. Vấn đề thanh khoản công trình
quy định tại Điều 102 thực hiện như sau:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày cơ quan cấp giấy phép đầu tư cấp giấy xác nhận đăng ký báo cáo quyết toán
công trình, Doanh nghiệp đến cơ quan Hải quan nơi nhập khẩu các loại hàng hoá
này để làm thủ tục thanh khoản.
Hồ sơ phải nộp bao gồm:
- Báo cáo quyết toán công trình
đã được cơ quan cấp giấy phép đầu tư xác nhận (bản chính).
- Văn bản phê duyệt kế hoạch nhập
khẩu của Bộ Thương mại, cơ quan được Bộ Thương mại uỷ quyền kèm phiếu theo dõi
của Hải quan cho toàn bộ công trình (bản chính).
- Bảng kê số lượng, trị giá
nguyên liệu, máy móc, thiết bị nhập khẩu.
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu cho Doanh nghiệp
phải hoàn thành việc thanh khoản và xác nhận việc thanh khoản bằng văn bản.
Đối với hàng nhập khẩu để tạo
tài sản cố định được phép chuyển mục đích sử dụng hoặc hàng không sử dụng hết,
Hải quan căn cứ vào giấy phép của Bộ Thương mại để làm thủ tục.
6. Về gia công và gia công lại của
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 75 Nghị định
24/2000/NĐ-CP , Tổng cục hải quan hướng dẫn như sau:
- Phạm vi gia công thực hiện
theo quy định tại Điều 75 nói trên.
- Quản lý Hải quan đối với hàng
gia công thực hiện theo quy định tại Nghị định 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hoá với nước ngoài, Công văn số
584/CP-KTTH ngày 07/06/1999 của Chính phủ, những văn bản hướng dẫn của Bộ
Thương mại, Tổng Cục hải quan và Bộ, Ngành có liên quan khác.
III. KHO BẢO
THUẾ
1. Kho bảo thuế được quy định tại
Điều 79 Nghị định 24/2000/NĐ-CP , Tổng Cục hải quan hướng dẫn thực hiện như sau:
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để
phục vụ cho sản xuất của Doanh nghiệp được đưa vào lưu giữ tại kho bảo thuế
chưa phải tính, nộp thuế nhập khẩu và các thuế liên quan khác.
Nguyên phụ liệu nhập khẩu và sản
phẩm được lưu giữ tại kho bảo thuế chỉ bao gồm nguyên phụ liệu dùng để cung ứng
cho sản xuất và sản phẩm sản xuất ra của chính Doanh nghiệp đó.
2. Các điều kiện thành lập kho bảo
thuế được quy định tại Điều 79 Nghị định 24/2000/NĐ-CP. Để đảm bảo yêu cầu quản
lý của hải quan, Doanh nghiệp còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a. Chấp hành tốt các quy định của
pháp luật; quan hệ về kinh doanh , tài chính, tín dụng rõ ràng.
b. Có sử dụng hệ thống sổ sách,
chứng từ theo dõi việc xuất khẩu, nhập khẩu, xuất kho, nhập kho đầy đủ, chặt chẽ
theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam, hoặc sử dụng hệ thống sổ sách, chứng
từ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Việt Nam chấp thuận.
c. Nhà máy và kho phải đặt ở khu
vực thuận lợi cho việc quản lý, giám sát của Hải quan.
3. Thủ tục xin thành lập kho bảo
thuế:
3.1. Doanh nghiệp muốn thành lập
kho bảo thuế phải nộp cho hải quan tỉnh, thành phố sở tại hai bộ hồ sơ bao gồm
các giấy tờ sau:
- Đơn xin thành lập kho (theo mẫu
do Tổng Cục hải quan ban hành kèm theo Thông tư này).
- Giấy phép đầu tư (bản sao công
chứng).
- Sơ đồ Doanh nghiệp và sơ đồ
kho bảo thuế.
- Quy tắc hoạt động kho bảo thuế
của Doanh nghiệp.
3.2. Chậm nhất 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Hải quan tỉnh, thành phố liên quan phải tổ chức khảo
sát và nếu đủ điều kiện thì làm văn bản đề xuất với Tổng Cục hải quan (kèm 01 bộ
hồ sơ). Văn bản đề xuất phải có nhận xét đầy đủ, cụ thể về tất cả các điều kiện
được quy định tại điểm 2, phần III của Thông tư này, về đối tượng xin thành lập
kho, khả năng giám sát, quản lý và kiểm tra kho của Hải quan địa phương.
Chậm nhất 20 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ và đề xuất của Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan sẽ cấp giấy
phép thành lập kho bảo thuế hoặc có văn bản trả lời Doanh nghiệp.
Giấy phép thành lập kho bảo thuế
có giá trị trong 01 năm. Hết hạn, nếu Doanh nghiệp vẫn đáp ứng đủ các điều kiện
và có đơn đề nghị gia hạn kèm đề xuất của Cục Hải quan tỉnh, thành phố thì Tổng
cục Hải quan sẽ xem xét gia hạn từng năm một.
Trường hợp kho bảo thuế hết thời
hạn hiệu lực, nếu doanh nghiệp không tiếp tục xin gia hạn nữa thì phần nguyên
phụ liệu còn tồn trong kho được giải quyết như sau:
- Trường hợp Doanh nghiệp không
còn nhu cầu sử dụng và có văn bản đề nghị thì hải quan làm thủ tục cho tái xuất
hoặc tiêu huỷ.
- Nếu Doanh nghiệp có văn bản
xin chuyển sang loại hình nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu hoặc sản xuất
để tiêu thụ nội địa thì Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan mới, hải quan
tính thuế và ra thông báo thuế. Thời điểm để đăng ký tờ khai, tính thuế là thời
điểm hết hiệu lực của kho bảo thuế. Thời gian ân hạn thực hiện theo quy định của
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với từng loại hình.
3.3. Để được thành lập và gia hạn
kho bảo thuế, Doanh nghiệp phải nộp một khoản lệ phí theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 71/2000/TTLT-BTC-TCHQ ngày 19/7/2000 của Bộ Tài chính - Tổng cục Hải
quan.
4. Thủ tục hải quan đối với hàng
hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế:
Thủ tục hải quan đối với nguyên
phụ liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế và đối với sản phẩm xuất khẩu như thủ tục
hải quan đối với một lô hàng nhập khẩu, xuất khẩu bình thường. Riêng phần tính
thuế, nộp thuế của nguyên phụ liệu nhập khẩu thực hiện như sau:
4.1. Doanh nghiệp phải mở tờ
khai riêng cho phần nguyên phụ liệu nhập khẩu được bảo thuế. Phần nguyên phụ liệu
nhập khẩu để sản xuất tiêu thụ nội địa mở tờ khai riêng.
Căn cứ để xác định tỷ lệ nguyên
liệu nhập khẩu được bảo thuế là tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm ghi trong giấy phép đầu
tư (nếu Doanh nghiệp thực hiện xuất khẩu theo đúng tỷ lệ quy định của giấy phép
đầu tư) hoặc tỷ lệ do Doanh nghiệp xác định, nhưng không được dưới 50% sản phẩm
sản xuất ra. Trong cả hai trường hợp, Doanh nghiệp đều phải có văn bản đăng ký
gửi cho Hải quan tỉnh, thành phố quản lý kho bảo thuế và Tổng cục hải quan trước
ngày 01/01 hàng năm.
Căn cứ vào tỷ lệ sản phẩm tiêu
thụ ở thị trường trong nước do Doanh nghiệp đăng ký theo cách trên, hải quan thực
hiện việc đăng ký tờ khai, tính thuế, thu thuế nhập khẩu phần nguyên phụ liệu để
sản xuất ra sản phẩm tiêu thụ tại nội địa.
Phần nguyên phụ liệu nhập khẩu
đưa vào kho bảo thuế để sản xuất hàng xuất khẩu, Hải quan chưa tính thuế trên tờ
khai nhưng phải xác định rõ tên hàng, chủng loại, lượng hàng này trên tờ khai
và phải vào sổ theo dõi.
4.2. Hàng hoá đưa vào kho bảo
thuế nếu bị hư hỏng, giảm phẩm chất không đáp ứng yêu cầu sản xuất thì được làm
thủ tục hải quan để tái xuất hoặc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện như
sau:
- Doanh nghiệp làm văn bản gửi hải
quan quản lý kho bảo thuế, nêu rõ lý do, tên hàng, chủng loại, số lượng nguyên
phụ liệu cần huỷ, thuộc tờ khai nhập khẩu số, ngày, tháng, năm.
Doanh nghiệp tự tổ chức và chịu
trách nhiệm về việc tiêu huỷ. Việc tiêu huỷ được thực hiện dưới sự giám sát của
cơ quan Hải quan, cơ quan thuế và cơ quan môi trường.
Kết quả tiêu huỷ phải được lập
biên bản chứng nhận. Biên bản này là chứng từ thanh khoản sau này.
4.3. Vấn đề lưu giữ nguyên phụ
liệu trong kho bảo thuế: Doanh nghiệp được lưu giữ cả nguyên phụ liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu thụ trong nước trong kho bảo thuế, nhưng phải
để tách riêng từng loại, hải quan quản lý riêng từng loại. Trong quá trình sản
xuất, Doanh nghiệp có thể chuyển một phần nguyên phụ liệu từ loại này sang loại
khác, nhưng phải làm văn bản đề nghị hải quan địa phương và chấp hành đúng tỷ lệ
xuất khẩu đã đăng ký.
Khi nhập khẩu nguyên phụ liệu,
người gửi hàng không nhất thiết phải tách chứng từ và hàng hoá thành hai loại,
mà có thể gửi một lô chung cho cả hai loại hình. Nhưng khi làm thủ tục nhập khẩu
thì phải lập tờ khai riêng cho từng loại.
4.4. Kết thúc năm kế hoạch
(31/12 hàng năm) chậm nhất là ngày 31/01 năm tiếp theo, Doanh nghiệp phải lập bảng
tổng hợp các tờ khai và tổng lượng nguyên phụ liệu nhập khẩu được hưởng chế độ
bảo thuế, tổng hợp các tờ khai xuất khẩu và tổng lượng sản phẩm xuất khẩu gửi
cơ quan hải quan. Sau khi kiểm tra về tính chính xác của báo cáo, đối chiếu với
hồ sơ lưu của hải quan và căn cứ vào tỷ lệ sản phẩm phải xuất khẩu Doanh nghiệp
đã đăng ký hải quan giải quyết như sau:
a. Nếu tỷ lệ xuất khẩu thấp hơn
tỷ lệ được bảo thuế thì Doanh nghiệp phải nộp thuế ngay cho phần sản phẩm hoàn
chỉnh chênh lệch giữa lượng sản phẩm phải xuất khẩu và lượng sản phẩm thực xuất.
Ngoài ra Doanh nghiệp còn bị phạt nộp chậm thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Nếu xuất khẩu dưới 50% sản phẩm hoặc sau 3 năm liên tiếp Doanh nghiệp vẫn không
thực hiện đúng tỷ lệ đã cam kết thì Hải quan tỉnh, thành phố báo cáo đề nghị Tổng
cục Hải quan thu hồi giấy phép kho bảo thuế.
Mức thuế áp dụng theo quy định của
Bộ Tài chính vào thời điểm Hải quan ra quyết định thu thuế.
b. Nếu tỷ lệ xuất khẩu cao hơn tỷ
lệ được bảo thuế thì Doanh nghiệp được hoàn thuế phần chênh lệch giữa thực xuất
và phần đã nộp thuế.
c. Doanh nghiệp có kho bảo thuế
phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, đầy đủ của các báo cáo tổng hợp nêu ở
điểm này.
4.5 Hàng hoá nhập khẩu đưa vào
kho bảo thuế không được bán vào thị trường Việt Nam. Trường hợp được Bộ Thương
mại cho phép bán tại thị trường Việt Nam thì Doanh nghiệp phải nộp thuế nhập khẩu
và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật.
5. Quản lý của hải quan đối với
kho bảo thuế:
Về nguyên tắc, kho bảo thuế tại
Doanh nghiệp chịu sự kiểm tra, giám sát thường xuyên của cơ quan hải quan. Tuy
nhiên, tuỳ điều kiện cụ thể Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố quyết định
việc tổ chức giám sát trực tiếp hoặc xác định quyền kiểm tra, giám sát nhưng
không trực tiếp giám sát thường xuyên. Việc kiểm tra giám sát của hải quan chủ
yếu thực hiện khi thực tế có hàng hoá đưa vào, đưa ra kho bảo thuế thông qua việc:
làm thủ tục hải quan cho hàng nhập khẩu, xuất khẩu của Doanh nghiệp; việc thanh
khoản từng lô hàng; kiểm tra các báo cáo của Doanh nghiệp; kiểm tra trực tiếp,
đột xuất (kể cả kiểm tra sổ sách, chứng từ, hệ thống lưu trữ trong mạng vi
tính, kiểm kê hàng hoá trong kho ).
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm tổ
chức việc quản lý kho, tạo mọi điều kiện thuận lợi và phối hợp chặt chẽ với Hải
quan trong việc thực hiện chế độ kiểm tra, giám sát nói trên.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ
ngày ký. Các quy định trước đây trái với Thông tư đều bãi bỏ.
2. Mọi hành vi vi phạm các quy định
tại Thông tư này và các quy định khác có liên quan đều bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
TÊN
DOANH NGHIỆP
............................
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
ĐƠN XIN THÀNH LẬP KHO BẢO THUẾ
Kính
gửi: TỔNG CỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam.
Căn cứ Nghị định
24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Thông tư số....../2000/TT-TCHQ
ngày.... tháng.... năm 2000 của Tổng Cục hải quan về hướng dẫn thủ tục hải quan
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Tôi
là:............................................ Chức vụ:...........................................
Là người đại diện hợp pháp của
Công ty:................................................
Giấy phép đầu tư số:...............
Ngày cấp ............. Nơi cấp.....................
................................................................................................................
Điện thoại:.............................Fax:..........................................................
Nội dung sản xuất kinh
doanh:...............................................................
................................................................................................................
Tỷ lệ tiêu thụ sản phẩm: Nội địa:................
%, xuất khẩu:............... %
Xin được thành lập kho bảo thuế
tại:......................................................
Khu vực kho bảo thuế có diện
tích:................... m2 kho................ m2 bãi.
Tôi xin cam kết:
1. Chịu trách nhiệm hoàn toàn về
sự trung thực và chính xác của nội dung đơn và hồ sơ kèm theo.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định của Nhà nước Việt Nam, các quy định về kho bảo thuế.
.....
Ngày..... tháng.... năm 2000
Chức vụ người làm đơn
(Ký ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Hồ sơ kèm theo:
- Giấy phép đầu tư (bản sao công
chứng)
- Quy tắc hoạt động kho bảo thuế
- Sơ đồ nhà máy và sơ đồ khu vực
kho bảo thuế.