TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1495/2001/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 12 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 1495/2001/QĐ-TCHQ
NGÀY 26 THÁNG 12 NĂM 2001 BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI
QUAN VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ CHUYỂN CỬA KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày
29/6/2001.
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục giám sát quản lý về hải quan - Tổng cục Hải
quan ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về địa điểm làm thủ tục hải
quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu.
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2002. Bãi bỏ các quy định
về địa điểm làm thủ tục hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng hoá chuyển cửa
khẩu được ban hành trước đây.
Điều 3: Các
ông Cục trưởng, Vụ trưởng các Cục, Vụ và thủ trưởng các đơn vị thuộc cơ quan Tổng
cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các tổ chức, cá nhân có
hàng hoá chuyển cửa khẩu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI
HÀNG HOÁ CHUYỂN CỬA KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng
cục Hải quan)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG:
1. Hàng hoá xuất khẩu chuyển cửa
khẩu là hàng hoá xuất khẩu đang chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan được vận
chuyển từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đến cửa khẩu xuất:
a) Từ địa điểm thông quan nội địa
(gọi tắt là ICD) chuyển đến cửa khẩu xuất;
b) Từ địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu, các địa điểm làm hải quan tại Khu công nghiệp, Khu chế xuất,
cửa khẩu nhưng không phải là cửa khẩu xuất hàng (sau đây gọi chung là địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu) chuyển đến cửa khẩu xuất;
c) Từ địa điểm kiểm tra hàng hoá
ngoài cửa khẩu chuyển đến cửa khẩu xuất.
2. Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa
khẩu là hàng hoá nhập khẩu đang chịu sự kiểm tra, giấm sát hải quan được vận
chuyển từ cửa khẩu nhập đến:
a) Địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu;
b) Cửa khẩu nhưng không phải là
cửa khẩu nhập hàng;
c) Địa điểm kiểm tra hàng hoá
thuộc Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu.
3. Hàng hoá chuyển cửa khẩu phải
đảm bảo nguyên trạng, đi đúng tuyến đường, đúng thời gian ghi trong hồ sơ.
4. Niêm phong hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
a) Đối với hàng nhập khẩu chuyển
cửa khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu chuyển cửa khẩu
phải được chứa trong con-ten-nơ hoặc các loại phương tiện vận tải đáp ứng yêu cầu
niêm phong hải quan.
b) Đối với
hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
Nếu hàng làm thủ tục tại ICD thì
Chi cục Hải quan ICD niêm phong;
- Nếu hàng đã được kiểm tra thực
tế tại địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu thì Chi cục Hải quan ngoài
cửa khẩu niêm phong;
- Trường hợp hàng phải kiểm tra
thực tế nhưng Hải quan ngoài cửa khẩu chưa kiểm tra mà chuyển Hải quan cửa khẩu
xuất kiểm tra thì công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hoá ở cửa khẩu xuất
niêm phong;
- Trường hợp
hàng hoá được miễn kiểm tra thực tế:
+ Nếu trong Khu công nghiệp, Khu
chế xuất có trụ sở Hải quan thì Hải quan Khu công nghiệp, Khu chế xuất liêm
phong trước khi đưa hàng đến cửa khẩu xuất;
+ Nếu ở ngoài Khu công nghiệp,
Khu chế xuất hoặc trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất nhưng không có trụ sở Hải
quan thì Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong.
5. Hải quan
thực hiện giám sát hàng hoá chuyển cửa khẩu bằng các biện pháp kỹ thuật nghiệp
vụ và ứng dụng công nghệ thông tin.
II. ĐỊA ĐIỂM
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HẢI QUAN NGOÀI CỬA KHẨU:
1. Địa điểm làm thủ tục hải quan
đối với hàng hoá chuyển cửa khẩu bao gồm:
a) Trụ sở Chi cục Hải quan ICD
và địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Trụ sở Chi cục Hải quan cửa
khẩu .
2. Địa điểm kiểm tra hàng hoá
chuyển cửa khẩu là địa điểm mà ở đó Hải quan chỉ thực hiện việc kiểm tra thực tế
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu, bao gồm:
a) Các địa điểm quy định tại Điểm
1 Phần II này;
b) Địa điểm kiểm tra hàng hoá tập
trung: Là nơi tập kết hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu để Hải quan kiểm tra. Việc
tổ chức kiểm tra thực tế hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu tại địa điểm này do một
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu đảm nhận;
c) Trạm hàng lẻ (CFS): Là nơi
gom nhiều lô hàng hoá xuất khẩu thành lô lớn để xuất khẩu và khai thác lô hàng
nhập khẩu chung một vận tải đơn của nhiều chủ hàng. CFS có thể ở trong khu vực
cửa khẩu hoặc ở ngoài khu vực cửa khẩu;
d) Chân công trình: Là nơi tập kết
thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu để xây dựng nhà máy, công trình;
e) Nơi sản xuất: Chỉ áp dụng đối
với những mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói,
vệ sinh, công nghệ, an toàn và các trường hợp đặc biệt khác được Cục trưởng Hải
quan tỉnh, thành phố chấp nhận.
3. Điều kiện và thủ tục thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu:
a) Điều kiện thành lập:
- Doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh ngành nghề giao nhận, vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu;
- Địa điểm xin thành lập phải ở
nơi thuận tiện giao thông, có lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tập trung;
- Kho bãi phải có tường ngăn
cách với khu vực xung quanh, có đủ phương tiện xếp dỡ hàng hoá;
- Địa điểm phải thuận tiện cho
công tác kiểm tra thực tế hàng hoá và giám sát của Hải quan, có văn phòng để Hải
quan quản lý theo quy trình nghiệp vụ;
- Tổng cục Hải
quan căn cứ tình hình xuất nhập khẩu cụ thể ở địa phương và văn bản đề nghị của
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố để quyết định việc thành lập địa điểm làm thủ tục
Hải quan ở mỗi địa phương.
b) Thủ tục thành lập:
b.1. Doanh nghiệp đáp ứng đủ điều
kiện quy định tại Điểm 3. (a) trên có nhu cầu kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải
quan ngoài cửa khẩu phải nộp bộ hồ sơ cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi dự định
thành lập địa điểm làm thủ tục hải quan, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị thành lập địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu: 02 bản chính (theo mẫu phụ lục 1);
- Quyết định thành lập doanh
nghiệp: 01 bản sao;
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh: 01 bản sao;
- Luận chứng kinh tế, kỹ thuật
xây dựng: 01 bản sao;
- Quy chế hoạt động: 01 bản
chính.
b.2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố tiến hành thẩm định
địa điểm làm thủ tục hải quan theo đề nghị của doanh nghiệp.
b.3. trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, văn bản thẩm định và công văn đề nghị của
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập. Trường
hợp không chấp nhận thì thông báo cho doanh nghiệp.
4. Thủ tục chấp
nhận địa điểm kiểm tra hàng hoá ngoài cửa khẩu:
a) Đối với địa điểm quy định tại
các điểm 2.(b), (c) Phần II: Không phải làm thủ tục chấp nhận như quy định tại
Điểm 3 trên;
b) Đối với địa điểm quy định tại
các điểm 2.(d), (e) Phần II: Doanh nghiệp có đơn gửi Cục trưởng Hải quan tỉnh, thành
phố xem xét chấp nhận.
III. THỦ TỤC
HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU:
1. Đối với lô hàng xuất khẩu được
làm thủ tục hải quan và giao hàng tại ICD (có vận tải đơn ghi nơi giao hàng là
ICD):
1.1. Trách nhiệm của chủ hàng:
a) Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ICD theo quy định đối với lô
hàng xuất khẩu;
b) Đưa hàng hoá xuất khẩu đến
ICD để làm thủ tục hải quan.
1.2 Trách nhiệm
của Chi cục Hải quan ICD:
a) Tiếp nhận và đăng ký hồ sơ hải
quan và làm thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định tại quy trình nghiệp vụ hải
quan đối với hàng xuất khẩu;
b) Giám sát xếp hàng xuất khẩu
đã làm thủ tục hải quan vào con-ten-nơ;
c) Niêm phong hải quan
con-ten-nơ hàng xuất khẩu làm thủ tục hải quan tại ICD;
d) Lưu hồ sơ hải quan gồm: 01 tờ
khai hàng hoá xuất khẩu có xác nhận đã làm thủ tục hải quan và các chứng từ
khác theo quy định, 01 biên bản bàn giao (theo phụ lục 2);
e) Giao người vận chuyển 01 biên
bản bàn giao để làm chứng từ vận chuyển trên đường;
f) Niêm phong bộ hồ sơ hải quan,
giao người vận chuyển để chuyển đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, hồ sơ gồm:
- Biên bản bàn giao: 02 bản;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu xác
nhận đã làm thủ tục hải quan: 01 bản.
g) Theo dõi lô hàng cho đến khi
nhận được biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất (xác nhận đã tiếp
nhận đủ hồ sơ và lô hàng) gửi trả. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày giao hồ
sơ cho người vận chuyển, nếu không nhận lại được Biên bản bàn giao về lô hàng
thì phải thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất để phối hợp xác minh, làm
rõ.
1.3 Trách nhiệm của hãng tàu hoặc
doanh nghiệp kinh doanh ICD:
a) Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu trong thời gian lưu trữ hàng tại
ICD và trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ ICD đến cửa khẩu;
b) Luân chuyển hồ sơ hải quan giữa
Chi cục Hải quan ICD với chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
1.4 Trách nhiệm
của Chi cục hải quan cửa khẩu xuất:
a) Tiếp nhận lô hàng xuất khẩu,
đối chiếu với Biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan ICD lập để thực hiện các
công việc còn lại về thủ tục hải quan cho lô hàng xuất. Trường hợp có cơ sở xác
định lô hàng có sai phạm thì báo cáo Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu xuất xem
xét giải quyết, sau đó thông báo kết quả cho Chi cục Hải quan ICD;
b) Ký xác nhận vào biên bản bàn
giao, lưu 01 bản, chuyển lại 01 bản cho Chi cục Hải quan ICD, phải đảm bảo việc
gửi và nhận hồ sơ kịp thời;
c) Đóng dấu
xác nhận thực xuất theo mẫu dấu nghiệp vụ số 02 (ban hành kèm theo Quyết định số
1200/2001/QĐ-TCHQ ngày 23/11/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan) vào ô
số 27 của tờ khai hàng hoá xuất khẩu, trả chủ hàng 01 tờ khai hàng hoá xuất khẩu
có xác nhận đã làm thủ tục hải quan. Việc xác nhận thực xuất được quy định như
sau:
c.1. Đối với hàng xuất qua cửa
khẩu đường biển, đường hàng không đã làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan
ICD, khi hàng đến cửa khẩu xuất thì công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát cổng
cảng tại cảng biển, hoặc công chức Hải quan làm nhiệm vụ giám sát kho hàng tại
sân bay quốc tế của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất đóng dấu xác nhận thực xuất;
c.2. Đối với hàng xuất qua cửa
khẩu đường bộ, đường sông: Chỉ khi hàng thực xuất qua cửa khẩu thì công chức hải
quan được giao nhiệm vụ xác nhận thực xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất mới
xác nhận thực xuất vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
c.3. Đối với hàng xuất qua đường
sắt, đường bưu chính: Thực hiện thủ tục xác nhận thực xuất theo quy định về thủ
tục hải quan đối với tàu liên vận đường sắt quốc tế và hàng hoá vận chuyển qua
đường bưu chính.
d) Giám sát hàng hoá xuất chuyển
cửa khẩu cho đến khi hàng thực xuất;
e) Có trách nhiệm gửi trả Biên bản
giao cho Chi cục Hải quan ICD ngay sau khi nhận được bộ hồ sơ và lô hàng chuyển
cửa khẩu từ ICD chuyển đến.
2. Đối với lô hàng xuất khẩu được
làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu nhưng nơi giao hàng là
cửa xuất (vận tải đơn ghi nơi giao hàng là cửa khẩu xuất):
2.1. Trách nhiệm của chủ hàng:
a) Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định;
b) Đưa hàng hoá xuất khẩu đến địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu theo quy định để kiểm tra thực tế hàng
hoá (đối với hàng phải kiểm tra thực tế);
c) Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan trong quá trình vận chuyển hàng hoá từ địa điểm kiểm
tra thực tế hàng hoá đến cửa khẩu xuất (đối với lô hàng đã được kiểm tra thực tế
tại địa điểm ngoài cửa khẩu);
d) Đưa hàng hoá đến cửa khẩu xuất
để Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất kiểm tra thực tế (đối với lô hàng thuộc diện
phải kiểm tra nhưng chưa được kiểm tra tại địa điểm ngoài cửa khẩu);
e) Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu với Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất.
2.2 Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
a) Tiếp nhận hồ sơ hải quan, làm
thủ tục xuất khẩu theo đúng quy định tại quy trình nghiệp vụ hải quan đối với
hàng xuất khẩu;
b) Đối với lô hàng xuất khẩu được
miễn kiểm tra thực tế hàng hoá thì thực hiện việc đăng ký hồ sơ hải quan và
thông quan cho lô hàng trên hồ sơ hải quan, giao chủ hàng tự chuyển hồ sơ và
hàng hoá đến Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất, không phải thực hiện các Điểm 2.2
(d), (e) dưới đây;
c) Đối với lô hàng xuất khẩu được
làm đầy đủ các bước thủ tục theo quy trình nghiệp vụ hải quan thì không phải thực
hiện Điểm 2.2. (b) trên;
d) Giám sát xếp hàng xuất khẩu
đã làm thủ tục hải quan vào con-ten-nơ (chỉ với những lô hàng xuất khẩu đã được
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hoá);
e) Niêm phong
các con-ten-nơ hàng xuất khẩu (chỉ với những lô hàng xuất khẩu đã được Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hoá);
f) Lưu hồ sơ hải quan như quy định
tại Điểm 1.2.(d);
g) Giao chủ hàng 01 biên bản bàn
giao để làm chứng từ vận chuyển hàng trên đường;
h) Niêm phong hồ sơ hải quan,
giao chủ hàng chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu, hồ sơ gồm:
- Biên bản bàn giao: 02 bản;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu có
xác nhận đã làm thủ tục hải quan (đối với lô hàng đã kiểm tra thực tế tại địa
điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu): 01 bản; Hoặc 02 Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (đối
với lô hàng chưa kiểm tra thực tế tại địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu).
i) Có trách nhiệm theo dõi lô
hàng cho đến khi nhận được biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất
gửi trả sau khi xác nhận đã tiếp nhận đủ hồ sơ và lô hàng. Trong thời gian 10
ngày kể từ ngày giao chủ hàng bộ hồ sơ hàng chuyển cửa khẩu, nếu không nhận lại
được biên bản bàn giao về lô hàng thì phải thông báo cho Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất để phối hợp xác minh, làm rõ.
2.3. Trách
nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất:
a) Tiếp nhận lô hàng xuất khẩu,
đối chiếu với biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu lập để thực
hiện các công việc còn lại về thủ tục hải quan cho lô hàng xuất:
- Đối với lô
hàng xuất khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế thì khi hàng đến cửa khẩu xuất
Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất niêm phong hàng hoá;
- Đối với lô hàng xuất khẩu phải
kiểm tra thực tế nhưng Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu chưa kiểm tra thực tế
thì chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện kiểm tra thực tế hàng, xác nhận kết
quả kiểm tra thực tế hàng vào 02 tờ khai hàng xuất khẩu và thực hiện tiếp các
Điểm 2.3 (c), (d), (e), (f) dưới đây;
- Đối với lô hàng xuất khẩu đã
được Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất kiểm tra tình trạng niêm phong hàng hoá và thực hiện các Điểm 2.3
(b), (c), (d), (e), (f) dưới đây.
b) Trường hợp có cơ sở xác định
lô hàng có sai phạm thì báo cáo Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu xuất xem xét cụ
thể để giải quyết, sau đó thông báo kết quả cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
c) Ký xác nhận vào biên bản bàn
giao, lưu 01 bản, chuyển lại 01 Biên bản bàn giao, 01 tờ khai hải quan (đối với
trường hợp lô hàng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chưa kiểm tra thực tế) cho
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, phải đảm bảo việc gửi và nhận hồ sơ kịp thời;
d) Đóng dấu xác nhận thực xuất
(mẫu dấu nghiệp vụ số 02) vào ô số 27 tờ khai hàng hoá xuất khẩu. Việc xác nhận
thực xuất được quy định như sau:
- Đối với hàng xuất qua cửa khẩu
đường biển, đường hàng không, khi hàng đến cửa khẩu xuất thì Chi cục Hải quan cửa
khẩu xuất xác nhận thực xuất theo các trường hợp:
+ Lô hàng đã
hoàn thành thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, đã được niêm
phong hải quan thì khi hàng đến cửa khẩu xuất, công chức hải quan làm nhiệm vụ
giám sát cổng cảng tại cảng biển, hoặc công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát
kho hàng tại sân bay quốc tế đống dấu xác nhận thực xuất;
+ Lô hàng được
miễn kiểm tra thực tế nhưng Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu chưa niêm phong thì
khi hàng đến cửa khẩu xuất, công chức hải quan làm nhiệm vụ giám sát kho bãi của
Chi cục Hải quan Cửa khẩu xuất niêm phong hải quan và đóng dấu xác nhận thực xuất;
+ Lô hàng mà Chi cục Hải quan địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu quyết định kiểm tra thực tế nhưng chưa
kiểm tra thì khi hàng đến cửa khẩu, công chức hải quan làm nhiệm vụ kiểm tra thực
tế hàng hoá của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất phaỉ kiểm tra thực tế hàng hoá
ngay theo quy định, sau đó tiến hành niêm phong hải quan, đóng dấu xác nhận thực
xuất.
- Đối với hàng xuất qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông: Chỉ khi hàng thực xuất qua cửa khẩu thì công chức hải
quan được giao nhiệm vụ xác nhận thực xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu mới
xác nhận thực xuất vào tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
- Đối với hàng xuất khẩu qua đường
sắt, đường bưu điện: thực hiện thủ tục xác nhận thực xuất theo quy định về thủ
tục hải quan đối với tàu liên vận đường sắt quốc tế và hàng hoá vận chuyển qua
đường bưu điện.
e) Có trách nhiệm giám sát hàng
hoá cho đến khi hàng thực xuất.
f) Có trách nhiệm gửi trả Biên bản
bàn giao cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu ngay sau khi nhận được hồ sơ và lô
hàng từ địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu chuyển đến.
IV. THỦ TỤC HẢI
QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU:
1. Đối với lô
hàng nhập khẩu có vận đơn ghi địa điểm đến là ICD:
1.1 Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập:
a) Kiểm tra tình trạng bao bì và
phương tiện vận tải hàng hoá, nếu bao bì và phương tiện vận tải đủ điều kiện
niêm phong hải quan thì cho chuyển hàng về ICD để làm thủ tục; nếu phát hiện
bao bì hàng hoá phương tiện vận tải không đủ điều kiện niêm phong, không đảm bảo
nguyên trạng thì yêu cầu người vận chuyển gia cố bao bì, giám sát việc gia cố;
nếu có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan thì lập Biên bản chứng nhận 03 bản:
01 bản giao cho người vận chuyển, 01 bản chuyển Chi cục hải quan ICD, lưu 01 bản;
b) Trường hợp có căn cứ xác định
vi phạm pháp luật hải quan thì lập Biên bản vi phạm hành chính về hải quan và
tiến hành ngay các biện pháp để ngăn chặn, kiểm tra toàn bộ lô hàng theo quy định
tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập, thông báo kết quả cho Chi cục Hải quan ICD;
c) Niêm phong con-ten-nơ hàng nhập
khẩu theo quy định (đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.1 (a) trên đây);
d) Lập 04 Biên bản bàn giao
(theo mẫu phụ lục 1), niêm phong 02 bản giao người vận chuyển chuyển cho Chi cục
Hải quan ICD, 01 bản giao cho người vận chuyển làm chứng từ vận chuyển hàng hoá
trên đường, lưu 01 bản (đối với trường hợp quy định tại Điểm 1.1 (a) trên đây);
e) Có trách nhiệm theo dõi lô
hàng cho đến khi được nhận Biên bản bàn giao của Chi cục Hải quan ICD xác nhận
đã tiếp nhận đủ hồ sơ và lô hàng. Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cửa khẩu
nhập gửi hồ sơ hải quan cho Chi cục Hải quan ICD, nếu không nhận lại được Biên
bản bàn giao thì phải thông báo Chi cục Hải quan ICD để phối hợp xác minh, làm
rõ;
f) Cung cấp các thông tin cần
lưu ý về lô hàng cho Chi cục Hải quan ICD.
1.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ICD:
a) Tiếp nhận lô hàng nhập khẩu,
đối chiếu với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập chuyển đến.
Trường hợp phát hiện có sự sai lệch về hàng hoá hoặc hồ sơ hải quan thì lập
Biên bản ghi nhận cụ thể từng trường hợp báo cáo Chi cục trưởng Hải quan ICD
xem xét giải quyết, sau đó thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập;
b) Xác nhận vào biên bản bàn
giao, lưu 01 bản và giao người vận chuyển chuyển cho Chi cục Hải quan cửa khẩu
nhập 01 bản, phải đảm bảo việc gửi và nhận hồ sơ kịp thời;
c) Tiếp nhận hồ sơ hải quan, làm
thủ tục nhập khẩu cho lô hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan đối
với hàng hoá nhập khẩu;
d) Thông báo lại cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập kết quả kiểm tra theo các thông tin mà Chi cục Hải quan của
khẩu nhập lưu ý;
g) Có trách nhiệm gửi trả Biên bản
bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập về việc đã nhận đủ hồ sơ và lô hàng
nhập khẩu ngay sau khi lô hàng về đến ICD.
1.3. Trách nhiệm của chủ hàng:
a) Nộp tờ khai hải quan và các
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tại Chi cục Hải quan ICD theo quy định;
b) Làm thủ tục hải quan theo quy
định.
1.4. Trách nhiệm của hãng tàu hoặc
doanh nghiệp kinh doanh ICD:
a) Bảo đảm nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu trong thời gian lưu giữ hàng tại
ICD và trong quá trình vận chuyển giữa cửa khẩu nhập và ICD (nếu được uỷ quyền
vận chuyển hàng hoá chuyển cửa khẩu);
b) Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập và Chi cục Hải quan ICD;
c) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật về việc thực hiện các quy định trên.
2. Đối với lô hàng nhập khẩu có
vận đơn ghi địa điểm đến là cửa khẩu nhập, nhưng làm thủ tục hải quan tại Chi cục
Hải quan ngoài cửa khẩu:
2.1. Trách nhiệm
của chủ hàng:
a) Phải nộp hồ sơ hải quan theo
quy định;
b) Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu (theo
mẫu Phụ lục 2) gửi Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu để được xác nhận cho chuyển
từ cửa khẩu nhập về địa điểm kiểm tra ngoài cửa khẩu: 02 bản chính;
c) Luân chuyển hồ sơ giữa Chi cục
Hải quan cửa khẩu nhập với Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu;
d) Đảm bảo nguyên trạng hàng
hoá, niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu trong quá trình vận chuyển từ cửa
khẩu nhập về địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu, địa điểm kiểm tra
ngoài cửa khẩu (nếu uỷ quyền cho người vận chuyển thì trách nhiệm trên thuộc người
uỷ quyền);
e) Xuất trình hàng hoá để kiểm
tra (đối với lô hàng phải kiểm tra thực tế);
f) Nộp thuế và lệ phí theo quy định
(nếu có).
2.2. Trách nhiệm của Chi cục Hải
quan ngoài cửa khẩu:
a) Sau khi đăng ký tờ khai hàng
nhập khẩu theo đúng quy định, trên cơ sở Đơn đề nghị chuyển cửa khẩu, Lãnh đạo
Chi cục Hải quan địa điểm ngoài cửa khẩu ghi ý kiến của mình vào Đơn đề nghị của
chủ hàng, lưu 01 bản, 01 bản giao cho chủ hàng chuyển tới Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập để làm thủ tục chuyển cửa khẩu cho lô hàng về địa điểm ngoài cửa khẩu
làm thủ tục nhập khẩu;
b) Tiếp nhận lô hàng nhập khẩu
và đối chiếu với biên bản bàn giao do Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập lập. Trường
hợp có sự sai lệch về hàng hoá hoặc hồ sơ hải quan thì lập biên bản ghi nhận để
làm cơ sở giải quyết tiếp theo, thông báo cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập;
c) Xác nhận vào biên bản bàn
giao, lưu 01 bản và chuyển lại 01 bản cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập, phải
đảm bảo việc gửi và nhận hồ sơ kịp thời;
d) Làm thủ tục nhập khẩu cho lô
hàng theo đúng quy trình nghiệp vụ thủ tục hải quan đối với hàng hoá nhập khẩu;
e) Thông báo lại cho Chi cục Hải
quan cửa khẩu nhập kết quả kiểm tra theo các thông tin mà Chi cục Hải quan cửa
khẩu nhập lưu ý;
f) Có trách nhiệm gửi trả Biên bản
bàn giao cho Chi cục hải quan cửa khẩu nhập về việc đã nhận đủ hồ sơ và lô hàng
nhập khẩu ngay sau khi lô hàng nhập khẩu về đến địa điểm làm thủ tục hải quan
ngoài cửa khẩu.
2.3 Trách nhiệm của Chi Cục Hải
quan cửa khẩu nhập:
a) Tiếp nhận Đơn đề nghị chuyển
cửa khẩu do chủ hàng chuyển đã được chấp thuận của Chi cục Hải quan địa điểm
làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu;
b) Thực hiện các công việc quy định
tại Điểm 1.1 Mục 1 phần IV này.
PHỤ LỤC 1
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
NGOÀI CỬA KHẨU
Kính gửi: - Tổng cục Hải quan.
Đồng kính gửi: Cục Hải quan tỉnh,
thành phố..............................
Công
ty............................................................................................................
đề nghị quý cơ quan xem xét công
nhận địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu của công ty tại
.................................................................................................
Kèm theo đơn này, Công
ty.............................................................................
Xin gửi bộ hồ sơ theo quy định tại
Điểm 3 (b.1) phần II của Quy định về địa điểm làm thủ tục hải quan và thủ tục hải
quan đối với hàng chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1495/
2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/2001 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, gồm:
.........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
Công ty xin cam đoan chịu trách
nhiệm trước pháp luật về bộ hồ sơ gồm những loại giấy tờ trên là hợp pháp và
Công ty sẽ đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điểm 3 (b.1) phần II của
Qui định về địa điểm làm thủ tục hải quan và thủ tục hải quan đối với hàng chuyển
cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1495/2001/QĐ-TCHQ ngày 26/12/ 2001 của
Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan.
....,
ngày... tháng.... năm 200....
GIÁM
ĐỐC CÔNG TY
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
PHỤ LỤC 2
TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC HẢI QUAN...........
Chi cục Hải quan.....
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
BIÊN BẢN BÀN GIAO
Hồi........ giờ...... phút,
ngày..... tháng.... năm 200...., Chi cục Hải quan..............
bàn giao hồ sơ hải
quan đã niêm phong cho ông (bà)................... Giấy CMTND
số....................... do
công an tỉnh, TP.................. cấp ngày......./....../200.... để chuyển đến
Chi cục Hải quan.........................., gồm:
1. Hồ sơ hải quan:
- Tờ khai hải quan
:.................bản chính;
- Đơn đề nghị xin chuyển cửa khẩu
:.................bản chính;
- Vận chuyển đơn
:.................Bản sao;
- Bản kê chi tiết (nếu có)
:.................bản chính;
2. Hàng hoá:
STT
|
Số
hiệu Con-ten-nơ hoặc biển kiểm soát xe chuyên dụng
|
Số
SEAL Con-ten-nơ
|
Số
SEAL Hải quan
|
Biển
số xe chở hàng
|
|
|
|
|
|
Tình trạng con-ten-nơ/xe chuyên
dụng/hàng hoá.............................................
..........................................................................................................................
Biên bản về tình trạng
con-ten-nơ/hàng hoá (nếu có), số.................................
...........................................................................................................................
Người
vận chuyển
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
Chi
cục HQ ngoài CK
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Chi
cục HQ cửa khẩu
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...........,
ngày... tháng... năm....
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CHUYỂN CỬA KHẨU
Kính gửi: - Chi cục Hải
quan.............................................
- Chi cục Hải quan cửa khẩu..............................
Công ty........... đề nghị được
làm thủ tục hải quan/kiểm tra hải quan tại............. cho lô
hàng.............. thuộc vận đơn .......................... chuyên chở trên
PTVT.............., tới cửa khẩu nhập
ngày.............../.........../200.......
Lô hàng này đóng
trong................. con-ten-nơ, số hiệu con-ten- nơ.................
Tuyến đường vận chuyển............................
với chiều dài........................... Km
Thời gian vận chuyển.........................................................................................
Công
ty................................... cam kết chịu trách nhiệm trước pháp luật
về:
1. Đảm bảo sự nguyên trạng hàng
hoá và các niêm phong hải quan, niêm phong hãng tàu cho tới khi bàn giao cho
Chi cục Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu/địa điểm kiểm tra
hải quan.................. giám sát.
2. Vận chuyển lô hàng đúng tuyến
đường và thời gian.
......,
ngày... tháng... năm 200...
Giám
đốc công ty
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Kính gửi: - Chi cục Hải
quan...........................
Đề nghị làm thủ tục chuyển cửa
khẩu cho lô hàng nêu trên của công ty........ thuộc tờ khai hải quan số........................ngày......../........../200.........
Chi
cục Hải quan
(Ký
ghi rõ họ tên, đóng dấu)