ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1576/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18
tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK”
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 263/QĐ-TTg
ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030;
Xét đề nghị của Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tại
Tờ trình số 94/TTr-VPĐP ngày 19/4/2022; Công văn số 161/VPĐP-KHTH ngày
09/06/2022 của Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới tỉnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thực hiện “Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOP) giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk”.
Điều 2. Giao
Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; UBND các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định. Định
kỳ hàng quý có báo cáo gửi về Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Y tế, Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông, Nội
vụ, Giao thông vận tải; Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: TH, NNMT;
- Lưu: VT, NNMT(Đg-8b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y
Giang Gry Niê K nơng
|
ĐỀ
ÁN
CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP) GIAI
ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm
theo Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh)
THÔNG TIN CHUNG
1. Tên Đề án: “Chương trình mỗi
xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030 trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk”
2. Cơ quan chủ trì
thực hiện: Văn
phòng Điều phối Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh (gọi
tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh).
3. Phạm vi và địa bàn
thực hiện:
- Phạm vi không gian:
triển khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Phạm vi thời gian:
thực hiện từ năm 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Giải nghĩa: “Mỗi xã một sản phẩm”
- Mỗi xã một sản
phẩm: có tên tiếng Anh “One Commune One Product”, viết tắt là “OCOP”.
- Khái niệm "Mỗi
xã" không hạn chế trong phạm vi hành chính của một xã mà có thể là nhiều
xã, phường, thị trấn.
- Khái niệm "Mỗi
xã một sản phẩm" không đồng nghĩa với nội dung "Mỗi xã chỉ được có 1
sản phẩm", mỗi xã có thể có nhiều sản phẩm, một sản phẩm có thể sản xuất
từ địa bàn nhiều xã. Khái niệm "Mỗi xã một sản phẩm" chỉ mang ý nghĩa
khuyến khích tất cả các xã phát triển các đặc sản của địa phương để hoàn thiện
sản phẩm. Chương trình OCOP không bắt buộc mỗi xã phải có 1 sản phẩm OCOP.
- Sản phẩm: sản phẩm
hàng hoá[1] và sản phẩm dịch vụ[2] (theo 6 nhóm, ngành):
+ Ngành thực phẩm,
gồm nhóm: thực phẩm tươi sống; thực phẩm thô, sơ chế; thực phẩm chế biến; gia
vị; chè; cà phê, ca cao.
+ Ngành đồ uống, gồm
nhóm: đồ uống có cồn; đồ uống không cồn.
+ Ngành thảo dược,
gồm nhóm: thực phẩm chức năng, thuốc từ dược liệu, thuốc Y học cổ truyền; mỹ
phẩm; trang thiết bị, dụng cụ y tế; thảo dược khác.
+ Ngành thủ công mỹ
nghệ, trang trí, gồm nhóm: Thủ công mỹ nghệ, trang trí; thủ công mỹ nghệ gia
dụng.
+ Ngành vải và may
mặc, gồm: các sản phẩm làm từ bông, sợi.
+ Ngành Dịch vụ du
lịch nông thôn và bán hàng, gồm nhóm: dịch vụ Du lịch cộng đồng và điểm du
lịch.
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
I.
SỰ CẦN THIẾT
Mỗi xã một sản phẩm
là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông thôn được Chính phủ Việt Nam
phê duyệt tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018, chương trình được tổ
chức thực hiện bởi hệ thống quản lý và điều hành từ Trung ương tới địa phương
(tỉnh, huyện, xã). Chương trình có sự tham gia của toàn xã hội dựa trên kinh
nghiệm của phong trào OVOP thực hiện đầu tiên tại Nhật Bản, khởi xướng năm 1979
đến nay đã phát triển trên toàn thế giới với nhiều tên gọi khác nhau nhưng đều
hướng đến cải thiện kinh tế, xã hội vùng nông thôn một cách hiệu quả và bền
vững.
Chương trình Mỗi xã
một sản phẩm tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2018-2020, đã có những bước đi căn bản,
định hình rõ hơn về giải pháp phát triển kinh tế khu vực nông thôn. Thực tế
chứng minh, nguồn lực tại địa phương/cộng đồng (tri thức, văn hóa truyền thống,
tài nguyên thiên nhiên, đặc sản vùng/miền/địa phương,...) là rất lớn, tuy nhiên
Đắk Lắk cần tận dụng triệt để hơn nữa, phát huy hết các giá trị này để trở
thành sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho thị trường. Biến cố dịch COVID-19
đã làm đảo chiều toàn bộ chuỗi cung ứng toàn cầu, tác động lớn đến nền kinh tế
Thế giới, Việt Nam và tỉnh Đắk Lắk, do đó nền tảng của phát triển kinh tế cần
phát triển cân bằng giữa sản xuất, thương mại và dịch vụ là điều cấp thiết hiện
nay. Xu hướng tiêu dùng trong những năm gần đây đã có sự thay đổi lớn (phương
thức/cách thức, hành vi), người tiêu dùng cần nhiều hơn các giá trị đem lại từ
sản phẩm, vì vậy tỉnh Đắk Lắk cần phát huy hết các giá trị nội lực sẵn có để
đáp ứng xu hướng này.
Bối cảnh nền kinh tế
hội nhập toàn cầu hóa, các chủ thể kinh tế đứng trước thách thức cần thay đổi
để hội nhập và phát triển “từ tư duy định hướng sản xuất sáng tạo sản phẩm định
hướng theo thị trường”. Tỉnh Đắk Lắk nói riêng và Việt Nam nói chung, ở khu vực
nông thôn kinh tế hộ đang là chủ đạo, với tính chất quy mô nhỏ/lẻ, cạnh tranh
yếu, đồng bộ về quản lý và chất lượng sản phẩm còn hạn chế. Do vậy, cần tập
trung phát huy thế mạnh địa phương, tận dụng, khơi dậy sáng tạo trong nhân dân,
hình thành các vùng/tiểu vùng kinh tế liên kết tập trung, dựa trên nền tảng sản
xuất hiện có, tạo ra vùng sản xuất quy mô vừa và lớn. Đồng thời, phục hồi, duy
trì, phát triển ngành nghề - văn hóa truyền thống giàu bản sắc tạo ra sản phẩm
OCOP gắn với du lịch theo hướng “Nền du lịch thứ ba[3]”.
Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030, đặt ra 06 mục tiêu
và 12 giải pháp trong xây dựng nông thôn mới. Cụ thể đối với Chương trình OCOP,
“triển khai thực hiện có hiệu quả và sâu rộng Chương trình OCOP theo hướng phát
triển nội sinh và gia tăng giá trị; triển khai tốt các hoạt động hỗ trợ xây
dựng sản phẩm, chứng nhận sản phẩm, xúc tiến thương mại, liên kết, kết nối cung
– cầu sản phẩm OCOP giữa các chủ thể, các nhà phân phối trong và ngoài tỉnh,
xây dựng hệ thống giám sát, quản lý sản phẩm OCOP”
Trên cơ sở nhìn nhận
tính phù hợp và hiệu quả mong đợi từ chương trình OCOP, tỉnh Đắk Lắk xây dựng
Đề án “Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021-2025 và định
hướng đến 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk” dựa trên hướng dẫn triển khai Chương
trình “Mỗi xã một sản phẩm” theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, vận dụng
linh hoạt, sáng tạo từ các bài học, kinh nghiệm ở Việt Nam và Quốc tế.
II.
CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Văn bản Trung ương
- Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Kết luận số
70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập
thể;
- Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 04/8/2021 của Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025;
- Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
- Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
- Nghị định số
83/2018/NĐ-CP ngày 24/5/2018 của Chính phủ quy định về khuyến nông;
- Thông tư số 08/2019/TT-BTC
ngày 30/01/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
43/2017/tt-btc ngày 12 tháng 5 năm 2017 của bộ tài chính quy định quản lý và sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2016 – 2020;
- Thông tư số
124/2021/TT-BTC ngày 30/12/2021 của Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính,
quản lý, sử dụng kinh phí Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021 – 2025;
- Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Bộ tiêu chí
đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm; Quyết định số
781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một
số phụ lục Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 về việc Ban hành Bộ tiêu
chí đánh giá, phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm;
- Quyết định số
147/QĐ-TTg ngày 22/01/2020 của Thủ tướng Chính Phủ phê duyệt phê duyệt chiến
lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số
885/QĐ-TTg ngày 23/6/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án phát
triển nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2020-2030;
- Quyết định số
1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số
1881/QĐ-TTg ngày 20/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình Khuyến công quốc gia giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số
255/QĐ-TTg ngày 25/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số
340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát
triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã giai đoạn 2021-2030;
- Quyết định số
150/QĐ-TTg ngày 28/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-20230, tầm nhìn đến
2050.
- Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
2. Văn bản địa phương
- Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 14/10/2016 của Tỉnh ủy Đắk Lắk về tái cơ cấu ngành nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020 và
định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số
13-NQ/TU, ngày 17/3/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kinh tế
tập thể;
- Nghị quyết số
01-NQ/ĐH, ngày 02/11/2020 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm
kỳ 2020-2025;
- Nghị quyết số
04-NQ/TU ngày 02/4/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030;
- Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030;
- Nghị quyết số
03/2019/NQ-HĐND , ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về chính
sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Nghị quyết số
05/2020/NQ-HĐND ngày 08/7/2020 của HĐND tỉnh Quy định về việc hỗ trợ Doanh
nghiệp đầu tư và nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
- Nghị quyết số
10/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của HĐND tỉnh về một số chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số
08/2021/NQ-HĐND ngày 13/8/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về hỗ trợ phát triển
du lịch cộng đồng tại các thôn, buôn đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số
743/QĐ-UBND ngày 04/4/2019 của UBND tỉnh về phê duyệt Danh mục các ngành hàng,
sản phẩm quan trọng, chủ lực cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên
kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh Đắk Lắk;
- Quyết định số
1199/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn
2045;
- Quyết định số
1491/QĐ-UBND ngày 17/6/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc ban hành Chương trình
khuyến công tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số
2789/QĐ-UBND ngày 08/10/2021 của UBND tỉnh Đắk Lắk phê duyệt Chương trình
Khuyến nông và phát triển giống cây trồng, vật nuôi và Thủy sản giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số
2939/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án phát triển du lịch
sinh thái nông nghiệp gắn với xây dựng NTM đến năm 2025, định hướng đến năm
2035;
- Nghị quyết số
19/2021/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 của HĐND tỉnh về việc hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021 - 2025;
- Kết luận số
467-KL/TU, ngày 22/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 04-NQ/TU của Tỉnh ủy về tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững đến năm 2020, định hướng đến
năm 2030;
- Nghị quyết số
08-NQ/TU ngày 24/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về xây dựng nông thôn
mới tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến 2030;
- Quyết định số
42/2021/QĐ-UBND ngày 29/12/2021 của UBND tỉnh về ban hành Quy định một số nội
dung và mức chi hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk;
- Quyết định số
578/QĐ-UBND ngày 09/3/2022 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án xây dựng trung
tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm thuộc Chương trình mỗi xã một sản phẩm
(OCOPP trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến 2030.
- Quyết định số
1204/QĐ-UBND ngày 20/5/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương - Dự toán
Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025 và định
hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
III.
PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Phạm vi
- Không gian: triển
khai trên toàn bộ các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian: thực
hiện từ năm 2021 - 2025, có định hướng đến năm 2030.
2. Đối tượng
a) Sản phẩm: Sản phẩm
tham gia Chương trình OCOP là các sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ, cụ
thể:
- Sản phẩm hàng hóa
có nguồn gốc địa phương, mang đặc trưng về giá trị văn hóa, lợi thế của địa
phương, đặc biệt là các sản phẩm đặc sản vùng miền, sản phẩm làng nghề, sản
phẩm dựa trên các thế mạnh, lợi thế về điều kiện tự nhiên, nguồn nguyên liệu,
tri thức và văn hóa bản địa của từng địa phương.
- Sản phẩm dịch vụ là
các dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh thái và điểm du lịch, dựa trên các
lợi thế, thế mạnh về điều kiện tự nhiên, cảnh quan và văn hóa vùng miền của mỗi
địa phương.
b) Chủ thể thực hiện:
Các hợp tác xã (HTX), tổ hợp tác, doanh nghiệp, trang trại và hộ sản xuất có
đăng ký kinh doanh. Đối với nhóm sản phẩm dịch vụ du lịch cộng đồng, du lịch sinh
thái và điểm du lịch ngoài các đối tượng trên có thể bao gồm các Hiệp hội,
Trung tâm điều hành hoặc tổ chức tương đương.
3. Nguyên tắc thực
hiện
Đảm bảo các nguyên
tắc chung của Chương trình OCOP:
1) Hành động địa
phương hướng đến toàn cầu: nghĩa là các sản phẩm OCOP phải hướng đến thị trường
toàn cầu hóa hiện nay, có thể cạnh tranh tại thị trường trong nước và xuất
khẩu. Để gia nhập vào thị trường toàn cầu hóa, các sản phẩm cần được cải tiến,
thiết kế lại cho phù hợp thị hiếu của người tiêu dùng; cần đáp ứng các tiêu
chuẩn/yêu cầu và vượt qua được các hàng rào kỹ thuật của thị trường đích, như
truy xuất nguồn gốc, tiêu chuẩn chất lượng, trách nhiệm,... (Organic,
Fairtrade,...) khi muốn xuất khẩu. Để làm điều này, cần thay đổi hình thức tổ
chức sản xuất, trong đó tập trung vào hình thành (nếu chưa có), tái cơ cấu (nếu
đã có) và hỗ trợ các chủ thể kinh tế tại cộng đồng (HTX, các doanh nghiệp nhỏ
và vừa-SMEs) hơn là các cá nhân, hộ gia đình đơn lẻ, để có pháp nhân, từ đó
công bố tiêu chuẩn chất lượng và có nguồn lực nhiều hơn để tổ chức sản xuất ở
qui mô lớn hơn, ứng dụng được các công nghệ mới trong sản xuất và kinh doanh.
2) Tự lực, tự tin và
sáng tạo: nghĩa là người dân tham gia OCOP với niềm tin mình có thể phát triển,
sản xuất và thương mại hóa sản phẩm lợi thế của mình; triển khai bằng nguồn lực
sẵn có của mình, dưới các dạng vốn đa dạng (như tiền, đất đai, sức lao động,
(bí quyết) công nghệ truyền thống), văn hóa, cảnh quan địa phương; liên tục
sáng tạo và cải tiến sản phẩm/dịch vụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của thị trường. Để làm điều này, Nhà nước kiến tạo môi trường sáng tạo cho
người dân thông qua triển khai Chu trình OCOP, trong đó khởi đầu từ việc người
dân đề xuất ý tưởng sản phẩm, triển khai sản xuất, kinh doanh sản phẩm của mình
bằng vốn chủ trước, có đánh giá và phân hạng sản phẩm, từ đó người dân xác định
được các điểm còn yếu của sản phẩm để cải tiến và tiếp tục dự cuộc thi đánh giá
và phân hạng tiếp theo. Để người dân tự tin hơn, Nhà nước tổ chức đào tạo/huấn
luyện cho người dân về các kiến thức, kỹ năng của sản xuất, quản trị kinh
doanh, kết nối các nguồn lực,...
3) Đào tạo nguồn nhân
lực: nghĩa là đào tạo, huấn luyện thường xuyên, liên tục có hiệu quả đối với
đội ngũ lãnh đạo, quản lý của các chủ thể kinh tế của cộng đồng tham gia OCOP,
từ đó hình thành đội ngũ doanh nhân mới tại vùng nông thôn. Hình thành một
ngành đào tạo mới, song song với đào tạo "trình độ cao" ở các trường
đại học và cao đẳng, cho các lãnh đạo, quản lý và nhân viên chủ chốt của các
chủ thể kinh tế tại cộng đồng tham gia OCOP. Các chương trình đào tạo/huấn
luyện được thiết kế riêng cho đối tượng có trình độ học vấn thấp hơn, thiết
thực hơn và có phần thực hành bám sát các tình huống thực tiễn vận hành sản
xuất kinh doanh các chủ thể kinh tế tại cộng đồng.
Các nguyên tắc này
được tích hợp trong Chu trình OCOP thường niên và tại các giải pháp thực hiện
Chương trình.
Phần II
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN “CHƯƠNG TRÌNH MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM (OCOP)
GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK”
I.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
Quan điểm xuyên suốt
triển khai Chương trình: (1) Nhà nước đóng vai trò là môi trường kiến tạo; (2)
Người dân là chủ thể thực hiện chính; (3) Các đối tác OCOP đồng hành cùng phát
triển. Một số nội dung chính:
- Coi OCOP là giải
pháp quan trọng phát triển kinh tế xã hội, trọng tâm là khu vực nông thôn.
- Chương trình OCOP
phải đặt trong tổng thể nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội gắn với chương trình
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và tái cơ cấu
ngành nông nghiệp.
- Triển khai Chương
trình OCOP là trách nhiệm của cả xã hội và cộng đồng người dân, địa bàn cấp xã
đóng vai trò thường xuyên, trực tiếp.
II.
MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Phát huy tiềm năng
thế mạnh của các địa phương, sức sáng tạo của người dân nhằm tạo ra sản phẩm
hàng hóa có chất lượng tốt, đạt các tiêu chuẩn theo quy định; kiểu dáng bao bì
thuận tiện, hiện đại, phù hợp, có truy xuất nguồn gốc rõ ràng; hình thành các
chuỗi giá trị sản phẩm trọng tâm là các sản phẩm chủ lực cấp huyện, tỉnh, quốc
gia để vươn ra thị trường trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Phát triển sản
phẩm
- Sản phẩm đạt sao
OCOP giai đoạn 2018-2020: tập trung củng cố, nâng cao (chất lượng, truy xuất
nguồn gốc, tiêu chuẩn tiên tiến, liên kết chuỗi, thương hiệu, bán hàng,...) duy
trì ổn định trên 85% số sản phẩm OCOP, phấn đấu có ít nhất 01 sản phẩm đạt 5
sao cấp quốc gia.
- Sản phẩm tham gia
giai đoạn 2021-2025: phát triển ít nhất 200 sản phẩm đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3
sao, cụ thể:
+ Sản phẩm đã có:
nâng cấp, chuẩn hóa, hoàn thiện đạt ít nhất 150 sản phẩm đạt từ 3 sao OCOP cấp
tỉnh, có ít nhất 02 sản phẩm đạt 5 sao OCOP quốc gia.
+ Sản phẩm mới:
khuyến khích các sản phẩm có nguồn nguyên liệu rõ ràng, ổn định tham gia OCOP,
ít nhất có 50 sản phẩm từ 3 sao OCOP cấp tỉnh.
- Định hướng đến năm
2030 phát triển tối thiểu đạt 300 sản phẩm OCOP.
b. Phát triển chủ thể
kinh tế OCOP: củng cố, phát triển các chủ thể kinh tế tham gia OCOP Đắk Lắk
(Doanh nghiệp, HTX, THT, hộ sản xuất - kinh doanh có đăng ký kinh doanh). Có ít
nhất 150 chủ thể kinh tế tham gia OCOP, trong đó hình thành và phát triển mới
ít nhất 50 tổ chức.
c. Xúc tiến thương
mại: hình thành hệ thống xúc tiến và quảng bá sản phẩm OCOP Đắk Lắk. Ứng dụng
công nghệ 4.0 trong phát triển thương hiệu, trong phân phối, tiếp thị sản phẩm,
qua đó nâng cao doanh số bán hàng OCOP của các chủ thể kinh tế từ 20%.
d. Phát triển nguồn
nhân lực: nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ nhà nước trong
hệ thống OCOP (tỉnh, huyện, xã) tối thiểu 01 đợt/năm và lãnh đạo các chủ thể
kinh tế tham gia chương trình OCOP tối thiểu 03 đợt/năm.
e. Hình thành, triển
khai ít nhất 24 Dự án/sản phẩm chủ lực theo hướng liên kết trong sản xuất, chế
biến gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị (bao gồm cả sản xuất và dịch
vụ).
III.
CÁC CHỦ ĐỀ TRỌNG TÂM THEO NĂM
- Năm 2022: ứng dụng khoa học kỹ
thuật, nguồn lực cho OCOP và bán hàng
Xây dựng các dự án
thành phần của Đề án, tập trung nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao khoa học kỹ
thuật mới phát triển sản phẩm mới và nâng cấp sản phẩm đã hiện có (các cản phẩm
OCOP giai đoạn 1 phần lớn là sản phẩm thô, sơ chế).
Khắc phục tồn tại ở
giai đoạn 2018-2020, giai đoạn 2021-2025 cần có quy định, hướng dẫn cụ thể các
nội dung triển khai OCOP trên địa bàn tỉnh. Trước thời điểm chính sách/văn bản
hướng dẫn cho OCOP có hiệu lực, vận dụng chính sách hiện hành áp dụng trên địa
bàn tỉnh.
Rà soát, giám sát,
đánh giá tác động từ OCOP đối với các cơ sở/sản phẩm giai đoạn 1, từ đó có giải pháp căn bản
đối với giai đoạn tiếp theo (củng cố phát triển, xác định các sản phẩm điểm có
biện pháp tác động trở thành sản phẩm OCOP cấp quốc gia).
- Năm 2023: Củng cố chủ thể kinh
tế, phát triển sản phẩm theo chuỗi gắn với tiêu thụ và du lịch cộng đồng.
Tập trung củng cố,
nâng cao năng lực tổ chức, vận hành (chuẩn hóa quy trình sản xuất, nhà xưởng,
năng lực quản trị, xây dựng thương hiệu,…).
Cơ quan quản lý nhà
nước dựa trên quy định hiện hành thực hiện hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý, giám sát
thực hiện hoạt động của chủ thể kinh tế theo thẩm quyền quy định.
- Đối với doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất đăng ký kinh doanh tuân thủ theo luật Doanh nghiệp số
59/2020/QH14 ngày 17/6/2020 của Quốc Hội và các văn bản dưới Luật.
- Đối với Hợp tác xã
tuân thủ theo Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc Hội và
các văn bản dưới Luật.
- Đối Tổ hợp tác tuân
thủ theo Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 và các văn bản hiện hành khác.
- Các quy định hiện
hành áp dụng phù hợp khác của trung ương và địa phương.
Nguyên tắc: Doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất, hợp tác xã, tổ hợp tác vận hành tuân thủ đúng theo quy
định của nhà nước, tuy nhiên cần vận dụng linh hoạt phù hợp với tình hình thực
tế tại địa phương và chủ thể kinh tế tham gia OCOP.
- Năm 2024: sản phẩm đạt tiêu
chuẩn từ cơ bản đến tiên tiến và truy xuất nguồn gốc chất lượng.
Sản phẩm tham gia
OCOP được hoàn thiện, chuẩn hóa đáp ứng đầy đủ quy định của nhà nước khi lưu
thông hàng hóa, đồng thời đáp ứng yêu cầu/nhu cầu của thị trường đích.
- Tập trung chuẩn hóa
sản phẩm đạt các tiêu chuẩn tiên tiến được công nhận tại Việt Nam và Quốc tế
(nguyên liệu, nhà xưởng sản xuất, sản phẩm,…), sản phẩm đạt chứng nhận từ 3 sao
OCOP từng bước hướng tới thị trường toàn cầu theo nguyên tắc của OCOP[4].
- Từng bước thực hiện
đúng bản chất của truy xuất nguồn gốc: Thứ nhất, có thông tin về chuỗi liên kết
giá trị sản phẩm (quá trình hình thành và lưu hành sản phẩm); Thứ hai, thông
tin của sản phẩm khi truy xuất phải đồng nhất hồ sơ công bố lưu hành; Thứ ba,
cần có chuẩn hóa, kiểm tra, giám sát của bên thứ ba trong toàn bộ chuỗi quá
trình tạo ra sản phẩm đó; Thứ tư, cần có nhật ký điện tử về toàn bộ quá trình
hình thành ra sản phẩm.
- Năm 2025: tăng cường ứng dụng
giải pháp số (công nghệ 4.0) trong sản xuất, thương mại sản phẩm.
Cần tạo môi trường
chuỗi, khi đó tận dụng và phát huy tối đa thế mạnh của các bên trong môi trường
chuỗi đó, đảm bảo rằng sản phẩm được tạo ra đến tay người tiêu dùng cuối được
vận hành theo chuỗi khép kín.
- Định hình sản phẩm
chủ lực cấp tỉnh, huyện vận hành theo mô hình chuỗi, từ đó mở rộng quy mô sản
xuất đáp ứng thị trường quy mô rộng và xuất khẩu.
- Đẩy mạnh thương mại
điện tử, trên các nền tảng công nghệ hiện nay: Mạng xã hội (Facebook, Tik tok,
Zalo, Twitter,…); gian hàng thương mại điện tử (Lazada, Shopee, Sendo, Voso,
Amazon, Alibaba,…),… bản thân các chủ thể kinh tế cần chủ động và nâng cao năng
lực thích ứng với xu hướng bán hàng hiện đại.
- Giai đoạn
2026-2030:
+ Tiếp tục xây dựng
Đề án Chương trình OCOP tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2026-2030;
+ Tăng cường hoạt
động giám sát, đánh giá sản phẩm OCOP: Đối với cơ quan quản lý các cấp cần tăng
cường hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ hoặc đột xuất (giám sát dọc); đối
với chủ thể kinh tế: nâng cao ý thức, trách nhiệm, chịu trách nhiệm với
chính sản phẩm của mình, phát huy vai trò giám sát cộng đồng (giám sát ngang/chéo).
+ Phát triển thương
hiệu các sản phẩm OCOP Đắk Lắk cả chiều rộng và chiều sâu, có chiến lược tiếp
cận thị trường đặc biệt là thị trường Quốc tế đối với các nhóm sản phẩm chủ lực
của tỉnh.
IV.
NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN
1.
Khởi động Đề án OCOP
1.1. Khởi động Đề án
OCOP giai đoạn 2021-2025
a) Mục tiêu
Hàng năm tổ chức 01
Hội nghị OCOP cấp tỉnh, có sự tham gia của thường trực tỉnh ủy, UBND tỉnh, các
huyện; các Sở, ngành, phòng ban liên quan cấp tỉnh, huyện, chủ thể kinh tế trên
địa bàn.
b) Nội dung
+ Xây dựng Kế hoạch
triển khai hàng năm.
+ Tổ chức 01 sự
kiện/năm khởi động Đề án OCOP.
c) Thành phần dự
kiến: thường trực tỉnh ủy, lãnh đạo UBND tỉnh, huyện; các Sở, ngành, phòng ban
liên quan cấp tỉnh, huyện, chủ thể kinh tế trên địa bàn.
d) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 664,4
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: UBND tỉnh
(Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, tham mưu).
+ Phối hợp: các Sở,
ngành, tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
1.2. Hội nghị chuyên
đề OCOP các cấp
a) Mục tiêu
Tổ chức 01 sự
kiện/năm tại các cấp (tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, xã), hệ thống tổ chức
OCOP các cấp thống nhất hoạt động triển khai.
b) Nội dung
- Xây dựng Kế hoạch
triển khai hàng năm.
- Tổ chức 01 sự
kiện/năm khởi động Đề án tại các huyện, thị xã, thành phố, các xã, thị trấn.
c) Thành phần dự kiến
- Cấp tỉnh: Lãnh đạo
các Sở, ngành, các tổ chức sự nghiệp,...
- Cấp huyện: Lãnh đạo
UBND, các phòng ban chuyên môn huyện; lãnh đạo UBND, cán bộ phụ trách OCOP xã;
các chủ thể kinh tế trên địa bàn.
d) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025 (tổ chức hàng năm).
- Kinh phí: 1.578
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Ủy ban
nhân huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế tham
mưu).
+ Phối hợp: Các phòng
ban liên quan, UBND các xã, phường, thị trấn.
2.
Hoàn thiện hệ thống tổ chức OCOP Đắk Lắk
2.1. Rà soát, kiện
toàn tổ chức bộ máy điều hành, triển khai Chương trình OCOP các cấp
a) Nội dung
Rà soát hệ thống bộ
máy điều hành, vận hành Chương trình OCOP từ cấp tỉnh đến xã, bố trí, sắp xếp
nhân sự, xây dựng quy chế, mô tả công việc cụ thể trong OCOP.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm 2022
(có thể rà soát, điều chỉnh hàng năm)
- Kinh phí: không (sử
dụng kinh phí hoạt động thường xuyên).
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì:
* Tại cấp tỉnh: Văn
phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh, các Sở, ngành có nhiệm vụ liên quan.
* Tại cấp huyện: UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
* Cấp xã: Chủ tịch
UBND xã phân công nhiệm vụ.
+ Phối hợp: các cơ
quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh.
2.2. Xây dựng hệ
thống cơ sở dữ liệu/phần mềm quản lý chương trình
a) Nội dung
- Hình thành 01 hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu, đánh giá, phân hạng, quản lý, giám sát và quảng bá
sản phẩm OCOP thông qua nền tảng Website OCOP tỉnh và Website OCOP các huyện,
thị xã, thành phố.
- Hình thành 01 hệ
thống dữ liệu số trên nền tảng công nghệ Webs - GIS (GIS: Hệ thống thông tin
địa lý) phục vụ xây dựng, quản lý mã vùng trồng/mã xưởng, quản lý nhãn hiệu và
chỉ dẫn địa lý.
- Hàng năm có hoạt
động số hóa, quản lý cơ sở dữ liệu OCOP đồng bộ ở các cấp.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025
- Kinh phí: 600 triệu
đồng.
- Cơ quan thực hiện:
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh.
3.
Xây dựng chính sách áp dụng triển khai Chương trình OCOP Đắk Lắk giai đoạn
2022-2025
Ban hành quy định,
hướng dẫn về triển khai Chương trình OCOP hoặc lồng ghép trong chính sách chung
của tỉnh đối với chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, đối tượng hưởng thụ
là chủ thể kinh tế tham gia chương trình OCOP (bao gồm các tổ chức, hộ gia đình
tham gia sản xuất, kinh doanh, xúc tiến sản phẩm OCOP).
a) Nội dung, giải
pháp
- Nội dung:
+ Thu thập các văn
bản chính sách hiện hành thuộc các lĩnh vực: Nông - lâm nghiệp, thủy sản, ngành
nghề nông thôn; dịch vụ du lịch, xúc tiến thương mại trong tỉnh và Trung ương;
+ Tổ chức lấy ý kiến
góp ý hoàn thiện chính sách bằng văn bản và hội thảo, đối tượng tham gia là đa
ngành.
+ Hoàn thiện chính
sách và các thủ tục cần thiết để ban hành chính sách theo quy định.
- Giải pháp:
+ Hỗ trợ hộ kinh
doanh cá thể thành lập doanh nghiệp (theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa),
từ đó tạo điều kiện để đưa thêm các biện pháp khác nhằm hỗ trợ phát triển sản
xuất, nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm.
+ Hỗ trợ các cơ sở
sản xuất có sản phẩm được công nhận OCOP cấp tỉnh từ 03 sao trở lên: Tham gia
các lớp đào tạo về nâng cao năng lực quản lý, tổ chức sản xuất…; hỗ trợ ứng
dụng công nghệ, tiến bộ KHCN, hoạt động đổi mới sáng tạo, các biện pháp, quy
trình nâng cao năng suất chất lượng,… được thực hiện lồng ghép trong các Chương
trình, chính sách hỗ trợ của tỉnh thuộc các ngành, lĩnh vực để nâng cao thứ
hạng của sản phẩm.
b) Nguyên tắc: Chính
sách Chương trình OCOP không tách rời các quy định hiện hành đối với phát triển
kinh tế xã hội chung của tỉnh và Trung ương, chỉ vận dụng và ban hành một số
nội dung đặc thù liên quan đến OCOP.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022.
- Kinh phí: không -
sử dụng kinh phí từ hoạt động thường xuyên.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Sở Kế
hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết hỗ trợ Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và OCOP.
+ Phối hợp: các Sở,
ngành, tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố.
4. Hình thành mạng
lưới đối tác OCOP và kết nối nguồn lực
a) Đối tượng
Hệ thống đối tác OCOP
bao gồm các tổ chức/cá nhân có quan hệ với các chủ thể OCOP theo cách hợp tác
cùng có lợi ích, bao gồm:
- Các doanh nghiệp
trong chuỗi SX-KD sản phẩm OCOP, gồm: (i) Cung ứng dịch vụ/vật tư đầu vào,
nghiên cứu phát triển KHCN, dịch vụ hỗ trợ (thiết kế bao bì, nhãn mác, đăng ký/công
bố sản phẩm, tư vấn luật, quản lý sản xuất bằng hệ thống tem điện tử thông
minh,…); (ii) chế biến nông lâm sản; (iii) các nhà bán lẻ; (iv) các nhà đầu tư
hệ thống trung tâm OCOP. Các doanh nghiệp này liên kết với các SMEs, HTX OCOP
theo hợp đồng nhằm cung ứng vật tư/dịch vụ đầu vào và kéo dài chuỗi giá trị các
sản phẩm OCOP đến thị trường đích.
- Các viện, trường
đại học, nhà khoa học trong lĩnh vực ngành hàng của OCOP ở các tổ chức KHCN
trung ương, vùng và địa phương: Liên kết với các SMEs, HTX OCOP theo các hợp
đồng nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu triển khai, nhằm nghiên cứu phát triển sản
phẩm mới hoặc nâng cấp sản phẩm đang có, xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản
phẩm, ứng dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất,... theo hình thức
hợp đồng trực tiếp với các SMEs, HTX OCOP hoặc thông qua các đề tài/Dự án KHCN.
- Các tổ chức/doanh
nghiệp quảng bá, xúc tiến thương mại sản phẩm, đài phát thanh, truyền hình ở
trung ương và địa phương: tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm
OCOP theo hợp đồng.
- Các ngân hàng, các
quỹ đầu tư: cho vay vốn hoặc đầu tư mạo hiểm theo thỏa thuận với các tổ chức
OCOP.
- Các tổ chức quốc tế
tại Việt Nam tập trung vào tổ chức JICA (Nhật Bản), Tổ chức phát triển Hà Lan
(SNV), Tổ chức: Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ phát triển nông nghiệp
quốc tế (IFAD),...: tham gia vào các lĩnh vực quan tâm của mình dưới các dạng
tài trợ, hỗ trợ kỹ thuật, nhân lực, kết nối thị trường, nguồn chuyên gia,...
cho/với các HTX, SMEs OCOP.
- Các nhà báo: tuyên
truyền về OCOP đến cộng đồng; đưa tin, chia sẻ các điển hình thành công, bài
học kinh nghiệp thành công và thất bại để cộng đồng học hỏi.
b) Nội dung, yêu cầu
Hình thành mạng lưới
đối tác OCOP (có thể là các hội/Hiệp hội), tạo ra “hệ sinh thái OCOP Đắk Lắk”
nhằm tổ chức các sự kiện kết nối, trao đổi (hội nghị, hội thảo, diễn đàn,...),
thực hiện các hoạt động kết nối chủ thể OCOP (cấp địa phương, quốc gia, quốc
tế); kết nối các hệ thống phân phối (toàn quốc và quốc tế); kết nối các tour du
lịch; kết nối các chuyên gia về phát triển sản phẩm, phát triển cộng đồng; kết
nối các nguồn lực địa phương, trung ương cho hoạt động sáng tạo, phát triển sản
phẩm.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025
- Kinh phí: 2.249,4
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công Thương.
+ Phối hợp: các Sở,
ngành, tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội, chủ thể kinh tế, UBND các huyện, thị
xã, thành phố.
5. Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực thực hiện OCOP
a) Yêu cầu
Nâng cao năng lực cho
các đối tượng là cán bộ quản lý vận hành chương trình các cấp (tỉnh, huyện,
xã); Chủ doanh nghiệp, hợp tác xã, cán bộ kinh doanh, kế toán (SMEs, HTX,...);
lao động trực tiếp tại các chủ thể kinh tế các vấn đề về quản lý, sản xuất và
kinh doanh,...
b) Đối tượng đào tạo
- Nhà quản lý, cán bộ
vận hành OCOP cấp tỉnh, huyện, xã.
- Chủ doanh nghiệp,
hợp tác xã, cán bộ kinh doanh, kế toán (SMEs, HTX,...).
- Lao động trực tiếp
tại các SMEs, HTX,... c) Nội dung đào tạo
c1) Tập huấn xây
dựng, triển khai kế hoạch kinh doanh.
- Tập huấn cộng đồng
(đặc biệt là người có ý tưởng sản phẩm tham gia Chương trình được lựa chọn) về
phương pháp xây dựng “Kế hoạch kinh doanh” tại Bước 2 của chu trình OCOP.
- Tập huấn cộng đồng
về phương pháp triển khai kế hoạch kinh doanh tại Bước 3 của Chu trình OCOP.
c2) Tập huấn phát
triển sản phẩm
Tập huấn cộng đồng về
phương pháp phát triển sản phẩm, các bước phát triển sản phẩm tại Bước 4 của
Chu trình OCOP. Nội dung tập trung: Khái niệm chung về sản phẩm, các bước phát
triển sản phẩm mới, bao bì thực phẩm, nhãn hiệu hàng hóa, an toàn vệ sinh bao
bì thực phẩm, vòng đời sản phẩm, marketing trong phát triển sản phẩm mới,...
Kết quả: có phát triển sản phẩm dựa trên tình huống cụ thể tại cơ sở mình.
c3) Tập huấn kỹ năng
bán hàng (phân phối, xúc tiến thương mại,...)
Nhân viên bán hàng
của các chủ thể kinh tế tham gia Chương trình OCOP, nhân viên làm việc tại các
điểm, trung tâm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP (và sản phẩm nông sản) trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk được đào tạo các kỹ năng cơ bản về tiếp thị, bán hàng, được
cấp chứng chỉ sau khi hoàn thành khóa học.
c4) Tập huấn cho cán
bộ quản lý, điều hành Chương trình OCOP
Triển khai các hoạt
động tập huấn và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ
cán bộ quản lý nhà nước tham gia quản lý, điều hành Chương trình OCOP. Thực
hiện các khóa tập huấn ngắn hạn cấp chứng chỉ về: (i) Hình thành và tái cơ cấu
các HTX/doanh nghiệp; (ii) Nghiên cứu và phát triển sản phẩm; (iii) Tổ chức sản
xuất; (iv) Xúc tiến thương mại; (v) Phương pháp luận và công cụ làm việc với
cộng đồng, cho cán bộ trong hệ thống OCOP từ cấp tỉnh, đến cấp huyện. Các hoạt
động bao gồm:
Nội dung tập huấn này
được thực hiện theo từng khóa, mỗi khóa một chủ đề (hoặc tổng hợp), được triển
khai định kỳ 01 lần/năm, từ năm 2022-2025. Các hoạt động này do OCOP tỉnh chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giảng viên (i) đến từ tổ chức tư vấn và (ii) các
giảng viên trường đại học, các nhà khoa học và cán bộ lãnh đạo của tỉnh.
c5) Đào tạo giám đốc
điều hành chủ thể kinh tế (CEO)
Đào tạo các CEO của
HTX/công ty/tổ trưởng tổ hợp tác/chủ hộ đăng ký kinh doanh tham gia OCOP.
Phương án triển khai: Xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp ở trình
độ sơ cấp và đào tạo thường xuyên để tổ chức đào tạo; tiến tới hỗ trợ đào tạo
từ trình độ trung cấp trở lên. Cơ sở đào tạo: các cơ sở Giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh và trường Đại học Tây Nguyên.
d) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025
- Kinh phí: 24.260
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương; Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố.
+ Phối hợp: các Sở,
ngành, địa phương, các chủ thể kinh tế.
6. Tuân thủ, duy trì
thực hiện chu trình OCOP thường niên
Tổ chức triển khai
chu trình OCOP thường niên tại các cấp (theo sơ đồ)
Chu trình OCOP được
thực hiện theo 6 bước, trên cơ sở nguyên tắc “dân biết, dân bàn, dân làm” (đề
xuất nhu cầu từ dưới lên, theo nhu cầu và khả năng của hộ sản xuất, của SMEs,
HTX). Trong đó quan trọng là bước thi đánh giá chất lượng sản phẩm.
6.1. Tuyên truyền,
hướng dẫn về Chương trình OCOP
Triển khai các hoạt
động tuyên truyền về Chương trình OCOP đến hệ thống quản lý các cấp và cộng
đồng.
a) Nội dung chính
Sự cần thiết 03
nguyên tắc của OCOP; bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng; nội dung Chương trình
OCOP; các chính sách hỗ trợ của Nhà nước; đề xuất ý tưởng sản phẩm, từ đó khởi
đầu chu trình OCOP của cộng đồng.
b) Các kênh tuyên
truyền
Các phương tiện
truyền thông cấp tỉnh, huyện, xã (truyền thanh, truyền hình, báo chí,...); tại
các hội nghị, hội thảo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn (lồng ghép); cuộc họp, hội
nghị của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp (lồng ghép); ...
c) Yêu cầu
- Quan điểm của
Chương trình: Chương trình OCOP là chương trình phát triển kinh tế khu vực nông
thôn theo hướng phát huy nội lực (trí tuệ sáng tạo, lao động, nguyên liệu, văn
hóa...) và gia tăng giá trị, nâng cao thu nhập của cư dân nông thôn, góp phần
xây dựng nông thôn mới; Phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp, dịch
vụ có lợi thế ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị; Chủ thể thực hiện là thành
phần kinh tế tư nhân (doanh nghiệp, hộ sản xuất có đăng ký kinh doanh) và kinh
tế tập thể (tổ hợp tác, hợp tác xã); Nhà nước đóng vai trò kiến tạo, ban hành
khung pháp lý và chính sách, kiểm tra, giám sát và hỗ trợ các chủ thể phát
triển sản phẩm...
- Phát huy các tiềm
năng, lợi thế và truyền thống của địa phương để phát triển các sản phẩm đặc sản
có giá trị cao về kinh tế và văn hóa; Phát huy sự sáng tạo và sức mạnh cộng
đồng để tổ chức sản xuất và hình thành các sản phẩm gắn với giá trị cộng đồng;
Phát triển liên kết theo chuỗi giá trị để nâng cao năng lực sản xuất và phát
triển bền vững các sản phẩm hàng hóa.
d) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: Năm
2022-2025 (trọng tâm vào tháng 2 hàng năm).
- Kinh phí: 2.311,4
triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* Ủy ban nhân dân cấp
xã:
+ Tổ chức tuyên
truyền nâng cao nhận thức cho cộng đồng, người dân và các chủ thể OCOP trên địa
bàn xã về Chương trình OCOP;
+ Rà soát các sản
phẩm tiềm năng trên địa bàn xã và hướng dẫn các chủ thể đăng ký tham gia Chương
trình OCOP.
* UBND cấp huyện:
+ Tổ chức triển khai
tuyên truyền nâng cao nhận thức về Chương trình OCOP trên phạm vi huyện;
+ Phối hợp, hỗ trợ,
hướng dẫn UBND cấp xã rà soát các sản phẩm tiềm năng.
* UBND cấp tỉnh:
Tổ chức triển khai
tuyên truyền về Chương trình OCOP trên phạm vi toàn tỉnh, giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh phối hợp với các Sở, ngành, các tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội, UBND các cấp thực hiện tốt công tác tuyên truyền.
6.2. Nhận ý tưởng sản
phẩm
a) Nội dung
Sau khi được tuyên
truyền, người dân khởi đầu tham gia Chương trình OCOP bằng việc đăng ký ý tưởng
sản phẩm (theo mẫu) nộp cho cán bộ đầu mối phụ trách OCOP cấp xã/huyện. Các ý
tưởng sản phẩm được OCOP huyện tiếp nhận, xem xét, đánh giá, lựa chọn tham gia
(dựa trên bộ tiêu chí OCOP). Các ý tưởng không được chọn có thể hoàn thiện, nộp
lại sau 01 tuần hoặc tham gia cùng thời điểm vào năm sau.
b) Yêu cầu: Ý
tưởng/sản phẩm đăng ký cần được đánh giá trên các nội dung, bao gồm:
- Sự phù hợp của sản
phẩm so với mục tiêu, quan điểm của Chương trình: Sản phẩm tham gia Chương
trình OCOP ưu tiên các sản phẩm đặc trưng, truyền thống, lợi thế của địa
phương, gắn với đời sống và có tiềm năng mang lại lợi ích kinh tế cho cộng
đồng. Sản phẩm đã hình thành nhưng chưa hoàn thiện, sản phẩm tiềm năng đều được
đưa vào kế hoạch của địa phương;
- Sự phù hợp của các
tổ chức, cá nhân đăng ký: Các tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia Chương trình
gồm: hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa, các hộ sản xuất có đăng
ký kinh doanh.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025 (trọng tâm vào tháng 3 hàng năm).
- Kinh phí: 2.439,7
triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* Chủ thể tham gia
OCOP:
+ Khảo sát, đánh giá
hiện trạng sản phẩm về: nhu cầu, thị hiếu của thị trường đối với sản phẩm; vùng
nguyên liệu; lực lượng lao động có tay nghề; khả năng đầu tư phát triển sản
phẩm OCOP theo yêu cầu của Chương trình;
+ Xây dựng phiếu đăng
ký ý tưởng/sản phẩm OCOP.
* UBND cấp xã:
+ Chủ trì tổ chức,
phối hợp với cơ quan quản lý OCOP cấp huyện, tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để
hỗ trợ các chủ thể hoàn thiện ý tưởng/sản phẩm đăng ký;
+ Xây dựng kế hoạch,
tiếp nhận ý tưởng/sản phẩm từ các chủ thể kinh tế.
* UBND cấp huyện:
+ Tổng hợp kế hoạch,
đề xuất về ý tưởng/sản phẩm đăng ký của cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp
với cơ quan quản lý OCOP cấp tỉnh, tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để tổ chức
đánh giá và lựa chọn ý tưởng/sản phẩm tham gia Chương trình OCOP;
+ Xây dựng kế hoạch
tổng hợp ý tưởng/sản phẩm của cấp huyện và gửi kết quả về cơ quan quản lý OCOP
cấp tỉnh.
* UBND cấp tỉnh:
+ Giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh chủ trì thực hiện:
+ Nhận kế hoạch của
các huyện, khảo sát, xây dựng và phê duyệt danh sách ý tưởng/sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP của tỉnh;
+ Xây dựng kế hoạch
và tổ chức tập huấn về xây dựng phương án kinh doanh trên phạm vi toàn tỉnh và
kế hoạch đào tạo nghề OCOP.
6.3. Nhận phương án
sản xuất kinh doanh (phương án kinh doanh)
a) Nội dung
Sau khi các chủ thể
chủ thể kinh tế tham gia OCOP được tập huấn, chủ nhân các ý tưởng chủ động xây
dựng kế hoạch kinh doanh và nộp cho cán bộ OCOP cấp xã, huyện. Các kế hoạch
kinh doanh được xem xét, lựa chọn (dựa trên bộ tiêu chí). Kế hoạch kinh doanh
không được lựa chọn có thể hoàn thiện, nộp lại hoặc tham gia cùng thời điểm vào
năm sau.
b) Yêu cầu
Phương án kinh doanh
được xây dựng và lựa chọn ngoài các yêu cầu chung, cần phải xác định rõ các
định hướng, giải pháp để thực hiện các yêu cầu tương ứng với mục tiêu phân hạng
sản phẩm theo Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025 (trọng tâm vào tháng 3-4 hàng năm).
- Kinh phí: 3.740,7
triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* Chủ thể tham gia
OCOP:
+ Xây dựng phương án
kinh doanh sản phẩm của chủ thể theo biểu mẫu số 3, Phụ lục 2, Quyết định số
1048/QĐ-TTg ngày 21/8/2019 của Thủ tướng Chính phủ, do UBND cấp xã cung cấp;
+ Gửi phương án kinh
doanh.
* UBND cấp xã: phối
hợp với cơ quan quản lý OCOP cấp huyện, tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ thể xây dựng phương án kinh doanh.
* UBND cấp huyện:
+ Chủ trì, phối hợp
với tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để tổ chức đánh giá, lựa chọn các phương án
kinh doanh;
+ Thông báo kết quả
đánh giá, lựa chọn phương án kinh doanh cho UBND cấp xã và các chủ thể.
* UBND cấp tỉnh:
+ Giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh chịu trách nhiệm:
+ Tổng hợp danh sách
kết quả lựa chọn phương án kinh doanh từ các huyện;
+ Tổ chức tập huấn về
phương pháp triển khai phương án kinh doanh.
6.4. Triển khai
phương án kinh doanh
Sau khi đã hoàn thành
Bước 1, 2 của Chu trình OCOP thường niên các chủ thể kinh tế sẽ chủ động thực
hiện các nội dung trong trong kế hoạch nhằm phát triển, hoàn thiện sản phẩm.
Trong quá trình thực hiện, các chủ thể kinh tế đồng thời nhận được hỗ trợ, tư
vấn tại chỗ, kết nối của cán bộ OCOP cấp huyện hoặc tư vấn của Chương trình
OCOP, dưới dạng các chuyến thăm và làm việc định kỳ theo Kế hoạch. Tùy mức độ
đơn giản hay phức tạp và điều kiện sẵn có, một sản phẩm có thể nhận một hoặc
tất cả các hình thức hỗ trợ từ Chương trình OCOP, bao gồm: Hình thành mới hoặc
tái cơ cấu các chủ thể kinh tế đã có; huy động vốn; xây dựng và triển khai các
Dự án phát triển sản phẩm; tập huấn về nghiên cứu và phát triển sản phẩm
(R&D); xây dựng và triển khai các đề tài khoa học công nghệ; hợp đồng với
các nhà khoa học; tham gia khóa đào tạo “CEO chân đất”; kết nối thị trường; kết
nối với các nhà cung ứng đầu vào.
Trong Chương trình
OCOP các hình thức tổ chức có sự tham gia góp vốn rộng rãi hơn của người dân
địa phương như HTX, công ty cổ phần sẽ được ưu tiên hơn các hình thức tổ chức
khác như: Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH,...
a) Nội dung chính
- Hình thành mới hoặc
tái cơ cấu chủ thể kinh tế (tập huấn, tư vấn hướng dẫn tại chỗ).
- Huy động, kết nối
nguồn lực (người dân được chỉ dẫn, kết nối để tiếp cận các nguồn vốn, nguồn lực
sẵn có hoặc huy động,...).
- Xây dựng/cải
tạo/củng cố cơ sở hạ tầng, đầu tư, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất.
- Vận hành hoạt động
sản xuất sản phẩm.
- Ứng dụng công nghệ,
hoàn thiện quy trình công nghệ (tiếp cận nguồn Khoa học công nghệ, đề tài, dự
án thử nghiệm/ứng dụng,...).
- Xúc tiến thương mại:
Tăng cường hoạt động truyền thông quảng bá (tự chủ động và/hoặc được hỗ trợ từ
nhà nước, tham gia các sự kiện xúc tiến thương mại trong và ngoài tỉnh).
- Nâng cao chất lượng
năng lực (tham gia các khóa, chương trình đào tạo tập huấn nâng cao năng lực từ
Chương trình OCOP).
b) Yêu cầu
Tùy vào từng trường
hợp, nội dung hỗ trợ cần tập trung để giúp các chủ thể nâng cao năng lực, đáp
ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí, như: nguồn nguyên liệu; sử dụng lao động địa
phương; đào tạo/tập huấn về tay nghề; mở rộng quy mô sản xuất; tiêu chuẩn chất
lượng; bao bì, nhãn mác sản phẩm; phát triển liên kết và mở rộng kênh phân
phối,...
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2021-2025 (liên tục trong năm, trọng tâm tháng 4-8 hằng năm).
- Kinh phí: 12.233 triệu
đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* Chủ thể tham gia
OCOP: chủ động, phối hợp với các cơ quan quản lý OCOP các cấp, tổ chức/chuyên
gia tư vấn OCOP để tiếp cận các chính sách hỗ trợ về tín dụng, khoa học công
nghệ, liên kết chuỗi giá trị, đào tạo nghề,.. Tổ chức triển khai các nội dung,
giải pháp theo phương án kinh doanh nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh và sản
phẩm OCOP.
* UBND cấp xã: tổ
chức theo dõi tiến độ, nắm bắt thông tin về quá trình triển khai phương án kinh
doanh để phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước cấp huyện, tổ chức/chuyên gia tư
vấn hỗ trợ các chủ thể OCOP.
* UBND cấp huyện:
+ Hướng dẫn các chủ
thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước, đặc biệt là về các chính sách:
tín dụng, khoa học công nghệ, liên kết chuỗi giá trị, đào tạo nghề;
+ Chủ trì, phối hợp
với các tổ chức/chuyên gia tư vấn để hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ trực tiếp tại
thực địa, thường xuyên và liên tục đối với các chủ thể để triển khai phương án
kinh doanh;
+ Hỗ trợ đào tạo nghề
Chương trình OCOP cho các chủ thể;
+ Tổ chức theo dõi
tiến độ triển khai, xác định các khó khăn/vấn đề và nhu cầu hỗ trợ của các chủ
thể.
* UBND cấp tỉnh:
+ Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh chủ trì, phối hợp với tổ chức/chuyên gia tư vấn OCOP để
hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể tiếp cận các chính sách hỗ trợ của nhà nước;
+ Các Sở, ngành tổ
chức các hoạt động hỗ trợ gắn với chức năng, nhiệm vụ được phân công.
6.5. Đánh giá và phân
hạng sản phẩm
Các sản phẩm tham gia
Chương trình OCOP bắt buộc tham gia đánh giá/phân hạng tại 2 cấp (cấp huyện,
cấp tỉnh), trong đó các sản phẩm đạt ngưỡng từ 3-5 sao theo bộ tiêu chí OCOP sẽ
tham gia đánh giá ở cấp tỉnh. Các sản phẩm được đánh giá và phân hạng tại các
cấp sẽ do Hội đồng đánh giá sản phẩm cấp tương ứng (huyện, tỉnh) thực hiện. Các
sản phẩm không được đánh giá cao (1-2 sao) và các sản phẩm đạt 3-4 sao kỳ trước
có thể hoàn thiện và dự thi đánh giá và phân hạng vào năm tiếp theo. Các sản
phẩm đạt từ 90 điểm trở lên sẽ được đăng ký dự thi đánh giá, phân hạng ở cấp
quốc gia theo kế hoạch năm của Chương trình OCOP Quốc gia.
a) Yêu cầu
Quá trình xây dựng hồ
sơ, tổ chức đánh giá phải đảm bảo công khai, minh bạch và theo đúng quy định.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025 (chia làm 02 đợt, trọng tâm tháng 6-7 và tháng 10-11 hằng năm).
- Kinh phí: 8.235,2
triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* Chủ thể tham gia
OCOP:
+ Xây dựng hồ sơ đánh
giá, phân hạng sản phẩm OCOP theo quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
21/8/2019 và Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
+ Gửi hồ sơ đánh giá,
phân hạng sản phẩm OCOP tới UBND cấp huyện.
* UBND cấp xã:
+ Căn cứ vào phương
án kinh doanh, thực tế của các chủ thể để xác nhận về tỷ lệ lao động, nguyên
liệu địa phương theo quy định tại Quyết định số 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020 của
Thủ tướng Chính phủ;
+ Tiếp nhận thông báo
về kết quả đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp huyện; trao đổi với các chủ
thể về kết quả và xây dựng kế hoạch hỗ trợ tiếp theo (nếu cần thiết).
* UBND cấp huyện:
+ Tiếp nhận hồ sơ, tổ
chức Hội đồng đánh giá sản phẩm OCOP cấp huyện;
+ Thông báo kết quả
đánh giá, phân hạng sản phẩm của Hội đồng cấp huyện cho UBND cấp xã và các chủ
thể;
+ Hoàn thiện và
chuyển hồ sơ, sản phẩm mẫu đối với những sản phẩm đạt từ 50 đến 100 điểm để đề
nghị cấp tỉnh đánh giá, phân hạng.
* UBND cấp tỉnh:
+ Tiếp nhận hồ sơ và
tổ chức Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp tỉnh;
+ Ban hành Quyết định
công nhận kết quả đánh giá và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt 3 sao, 4 sao; tổ
chức công bố kết quả;
+ Thông báo kết quả
đánh giá, phân hạng sản phẩm cho UBND cấp huyện;
+ Chuyển hồ sơ sản
phẩm đạt từ 90 đến 100 điểm tới Bộ Nông nghiệp và PTNT để đề nghị đánh giá,
phân hạng sản phẩm cấp Trung ương;
+ Tổ chức rà soát,
xem xét và đánh giá lại (nếu cần) đối với sản phẩm chưa đạt 5 sao theo Quyết
định của Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP cấp quốc gia; ban hành
Quyết định công nhận và cấp Giấy chứng nhận sản phẩm đạt 3 sao hoặc 4 sao theo
kết quả rà soát, đánh giá lại của Hội đồng cấp tỉnh.
6.6. Xúc tiến thương mại
6.6.1. Quảng bá sản
phẩm
Triển khai các hoạt
động xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện truyền thông đại chúng:
- Xây dựng video
clip, tin bài quảng bá cho các sản phẩm đạt chứng nhận sao OCOP.
- Phát sóng trên
truyền hình hoặc đăng trên các trang báo, tạp chí của tỉnh; thời lượng và tần
số phát tin bài, video clip căn cứ theo thứ hạng sao của sản phẩm. Các chủ thể
OCOP được nhận video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ động thực hiện
các chương trình quảng bá, tiếp thị riêng của mình.
- Xây dựng, xuất bản
ấn phẩm, tạp chí chuyên đề OCOP quảng bá trên hệ thống tuyến du lịch, các điểm
dừng chân, các danh lam thắng cảnh.
- Tổ chức các đoàn
xúc tiến thương mại cấp tỉnh hoặc các doanh nghiệp mang sản phẩm OCOP tiêu biểu
(tùy thị trường) đến giới thiệu tại các thị trường trong nước và quốc tế.
6.6.2. Thương mại
điện tử (E-Commercial)
- Thúc đẩy hoạt động
phân phối sản phẩm OCOP trên các trang thương mại điện tử phổ biến tại Việt Nam
hiện nay như: Shopee.vn, Sendo.vn, Tiki.vn, Lazada,... Tổ chức đào tạo cho cán
bộ phụ trách kinh doanh của các chủ thể OCOP về cách thức thiết lập gian hàng
và bán hàng thông qua các trang thương mại điện tử.
- Xây dựng website
quảng bá sản phẩm của các chủ thể OCOP dưới dạng website thành phần trên hệ
thống cơ sở dữ liệu OCOP (dữ liệu website gắn với quản lý nhà nước) hoặc sử
dụng website riêng của từng chủ thể OCOP (dữ liệu không gắn với quản lý nhà
nước) để phục vụ cho hoạt động tuyên truyền quảng bá và bán hàng.
- Xây dựng các cơ chế
hỗ trợ để thúc đẩy hoạt động giao dịch thương mại điện tử như: Hỗ trợ kinh phí
quảng cáo (Google Ads, Facebook Ads, Zalo Ads, hoặc quảng cáo trên các trang
thương mại điện tử tại Việt Nam) dựa trên hiệu quả giao dịch thực tế; Chính
sách hỗ trợ cho các Doanh nghiệp tư nhân trực tiếp xây dựng và vận hành các sàn
thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia hệ thống
Sàn thương mại điện tử OCOP theo hướng dẫn của Thường trực OCOP Trung ương.
Quản lý số lượng, chất lượng sản phẩm OCOP của tỉnh trên Sàn thương mại điện tử
(nếu có).
6.6.3. Tổ chức các sự
kiện, hội chợ, triển lãm
- Tổ chức Hội chợ
OCOP: Tổ chức thường niên tại cấp tỉnh (1 lần vào năm 2022 và từ 1-2 lần/năm
vào những năm tiếp theo) tập trung vào các sự kiện văn hóa, du lịch lớn của
tỉnh và Quốc gia. Tổ chức Hội chợ thường niên cấp huyện 1-2 hội chợ/năm tại các
địa phương có hoạt động kỷ niệm, sự kiện lớn.
- Tổ chức quảng bá,
giới thiệu sản phẩm OCOP của tỉnh tại các hội chợ, triển lãm trong và ngoài
tỉnh: Tham gia Khu gian hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP của tỉnh Đắk Lắk
tại các hội chợ, triển lãm trong, ngoài tỉnh và ngoài nước, đặc biệt là các Hội
chợ OCOP tổ chức tại các trung tâm kinh tế lớn như Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng,
TP. Hồ Chí Minh,... (OCOP của tỉnh kết nối, các doanh nghiệp, đơn vị chủ động
tham gia, có thể được hỗ trợ một phần kinh phí từ ngân sách nhà nước tùy theo
thực tế).
- Tổ chức, tham gia
các Hội nghị đối tác OCOP, Hội thảo liên kết xúc tiến thương mại tiêu thụ sản
phẩm OCOP,… nhằm tìm kiếm cơ hội kết nối, đối tác hợp tác sản xuất kinh doanh,
mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm OCOP của tỉnh.
6.6.4. Tổ chức thực
hiện
- Thời gian: năm
2022-2025 (liên tục trong năm).
- Kinh phí: 11.750
triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* UBND cấp huyện:
+ Xây dựng kế hoạch,
tổ chức hoạt xúc tiến thương mại, kết nối cung - cầu cho sản phẩm OCOP trên địa
bàn huyện;
+ Hỗ trợ các chủ thể
OCOP tham gia xúc tiến thương mại cấp tỉnh, Trung ương.
* UBND cấp tỉnh:
- Cơ quan thực hiện:
Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Công Thương.
+ Lập kế hoạch xúc
tiến thương mại hằng năm của tỉnh;
+ Tổ chức các hoạt
động quảng bá, giới thiệu, kết nối và phát triển kênh phân phối các sản phẩm
OCOP ở phạm vi trong tỉnh, quốc gia và quốc tế. Huy động nguồn lực hỗ trợ từ trung
ương, địa phương, các tổ chức liên quan để tổ chức: hệ thống trung tâm OCOP/cửa
hàng giới thiệu sản phẩm OCOP; kết nối cung - cầu; giới thiệu sản phẩm theo
chuỗi; mạng lưới liên kết OCOP giữa các địa phương cấp tỉnh; tổ chức các hội
chợ OCOP định kỳ,...
7. Củng cố, phát
triển các chủ thể kinh tế OCOP
Củng cố các chủ thể
kinh tế OCOP theo hướng bài bản, chuyên nghiệp về tổ chức, vận hành sản xuất,
phân phối, tiếp thị tạo các Mô hình điểm về sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP
góp phần lan tỏa Chương trình OCOP trong cộng đồng.
- Đối tượng: Các chủ
thể tham gia giai đoạn 2018-2020; các chủ thể tham gia giai đoạn 2021-2025.
a) Nội dung
- Hình thành mới hoặc
tái cấu trúc bộ máy tổ chức vận hành của chủ thể kinh tế (trọng tâm là Hợp tác
xã,...).
- Nâng cao năng lực
quản trị (tổ chức bộ máy, tổ chức sản xuất, tài chính,...), bán hàng, quảng bá,
xúc tiến thương mại.
- Đầu tư, củng cố cơ
sở hạ tầng, thiết bị máy móc tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
- Thiết lập, duy trì
hệ thống hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tiêu chí của chương trình
OCOP và các quy định hiện hành nhằm nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh sản
phẩm của các chủ thể OCOP.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 32.160
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Khoa học và Công nghệ;
Sở Công Thương; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND các huyện, thị xã, thành
phố.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành, đơn vị, các tổ chức xã hội có liên quan.
8. Củng cố, phát
triển sản phẩm
Sản phẩm giai đoạn
2018-2020 tập trung củng cố, nâng cấp, quảng bá, xúc tiến thương mại. Đối với
sản phẩm giai đoạn 2021-2025, tuân thủ đúng theo Chu trình OCOP thường niên,
trên cơ sở sản phẩm được đăng ký, đề xướng ý tưởng từ người dân. Ứng dụng,
chuyển giao khoa học công nghệ trong nghiên cứu cứu, phát triển sản phẩm chủ
lực của tỉnh (đạt 5 sao và tiệm cận 5 sao) theo hướng đáp ứng về số lượng, gia
tăng về giá trị, đảm bảo đạt tiêu chuẩn cao của Việt Nam và từng bước chuẩn hóa
theo tiêu chuẩn quốc tế, phục vụ xuất khẩu.
8.1. Sản phẩm giai
đoạn 2018-2020
a) Nội dung
- Rà soát, đánh giá
toàn diện các sản phẩm đã được chứng nhận OCOP, đưa vào kế hoạch định kỳ hàng
năm.
- Hoàn thiện và phát
triển sản phẩm, bám sát tiêu chí OCOP và các quy định hiện hành. Tập trung tiêu
chuẩn chất lượng tiên tiến, tăng cường giám sát; có hệ truy xuất nguồn gốc rõ
ràng, minh bạch; tăng quy mô sản xuất; mở rộng thị trường tiêu thụ.
- Rà soát đánh giá,
xác định sản phẩm chủ lực thực hiện dự án chuỗi liên kết quy mô cấp tỉnh, củng
cố hoàn thiện sản phẩm trở thành sản phẩm OCOP quốc gia.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 4.700
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
8.2. Sản phẩm giai
đoạn 2021-2025
Phát triển các ý
tưởng sản phẩm đăng ký hàng năm theo chu trình OCOP thường niên.
a) Nội dung
- Xác định sản phẩm
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, trên cơ sở đề xuất sản phẩm từ địa
phương.
- Thực hiện hoạt động
điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá hiện trạng chủ thể kinh tế và sản phẩm
(năng lực quy mô nguyên liệu, cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, thiết bị, công nghệ,
tiêu chuẩn áp dụng, tiềm năng thị trường,...).
- Xác định mục tiêu,
nội dung, giải pháp, kế hoạch và kinh phí thực hiện hỗ trợ.
- Xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện. b) Thời gian, kinh phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2021-2025.
- Kinh phí: 38.250
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh.
+ Phối hợp: các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
9. Phát triển thương
hiệu OCOP
Đẩy mạnh hoạt động
truyền thông, quảng bá, xúc tiến thương mại các sản phẩm OCOP, phát triển
thương hiệu sản phẩm đạt sao OCOP Đắk Lắk thành thương hiệu mạnh trên phạm vi
quốc gia và quốc tế.
9.1. Nội dung 1:
Quảng bá, tiếp thị
Trọng tâm đẩy mạnh
triển khai các hoạt động xúc tiến, quảng bá trên các phương tiện truyền thông
đại chúng: (1) Xây dựng video clip, tin bài quảng bá cho các sản phẩm có thứ
hạng từ 3-5 sao (được thực hiện bởi báo viết, đài phát thanh, truyền hình,
truyền thanh của tỉnh, huyện và xã); (2) Hoàn thiện câu chuyện sản phẩm, trong
đó có clip về sản phẩm, gắn với mã QR code; (3) Phát sóng trên truyền hình hoặc
đăng trên các trang báo, tạp chí của tỉnh, trung ương; (4) Dựng pano, áp phích
theo tuyến quốc lộ, khu dân cư, khu du lịch; (5) Xây dựng, xuất bản ấn phẩm
OCOP quảng bá trên hệ thống du lịch. Thời lượng và tần số phát tin bài, video
clip căn cứ theo kết quả đánh giá, phân hạng của sản phẩm (3-5 sao). Các chủ
thể OCOP sẽ được nhận video clip, tin bài về sản phẩm của mình để chủ động thực
hiện các chương trình tiếp thị riêng của mình.
Hướng dẫn, hỗ trợ các
doanh nghiệp đăng ký, tham gia giới thiệu, phân phối sản phẩm trên các sàn
thương mại điện tử tại Việt Nam như: Tiki, Shopee, Sendo, Lazada, Postmart,
Voso,...
Hỗ trợ, cung cấp dịch
vụ Marketing online, định hướng áp dụng công nghệ 4.0 trong Marketing online,
các hoạt động gồm: (1) nghiên cứu thị trường (khảo sát thị trường, đối thủ cạnh
tranh); (2) cải tiến sản phẩm; (3) xây dựng chiến lược phát triển sản phẩm; (4)
xây dựng bộ nhận diện thương hiệu (cơ sở, sản phẩm); (5) xây dựng kênh truyền
thông trên Website, Facebook, Zalo; (6) quảng cáo trên các nền tảng: mạng xã
hội, bảo điện tử, truyền hình,… ứng dụng công nghệ 4.0 trong quản lý, triển
khai hoạt động Marketing Online. Các sản phẩm tiêu biểu/chủ lực cấp tỉnh được
lựa chọn hỗ trợ một số hoặc toàn bộ các dịch vụ trên bởi đơn vị tư vấn có năng
lực, kinh nghiệm nhằm phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực qua đó làm
tăng doanh thu cho chủ thể sản xuất kinh doanh, là mô hình học tập để nhân rộng
cho các sản phẩm khác và góp phần phát triển thương hiệu OCOP Đắk Lắk.
Tổ chức các cuộc thi
hùng biện giới thiệu về sản phẩm trong các kỳ thi với sản phẩm dự kiến đạt 5
sao có truyền hình trực tiếp. Mời cá nhân nổi tiếng trong hoặc ngoài tỉnh làm
đại sứ nhãn hiệu cho các sản phẩm đạt 4, 5 sao.
Các hoạt động quảng
bá phải được thực hiện với một thông điệp truyền thông phù hợp và nhất quán,
như “OCOP là tử tế” hoặc “OCOP là đặc sản”, “OCOP là niềm tự hào”,...
9.2. Nội dung 2: Chất
lượng sản phẩm.
Tăng cường công tác
tập huấn đào tạo hướng dẫn chuyên ngành theo lĩnh vực quản lý nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm (an toàn thực phẩm, công bố chất lượng, hồ sơ lô, truy xuất
nguồn gốc, bao bì, nhãn,...).
Tăng cường hoạt động
quản lý, giám sát chất lượng chuyên ngành hoặc liên ngành.
Đẩy mạnh hoạt động
nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học kỹ thuật nhằm cải tiến, hoàn thiện,
tính ổn định cao về chất lượng sản phẩm.
9.3. Nội dung 3:
Chuẩn hóa quy trình, nghiệp vụ bán hàng
Xây dựng quy trình,
văn hóa giới thiệu, bán sản phẩm OCOP Đắk Lắk tại hệ thống cơ sở giới thiệu và
bán sản phẩm OCOP.
Tập huấn nâng cao
năng lực cho đội ngũ bán hàng, hiểu về OCOP và có ứng xử chung khi bán các sản
phẩm OCOP.
9.4. Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 6.700
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
10.
Xây dựng, triển khai các nhiệm vụ Dự án thành phần
10.1. Nhiệm vụ, dự án
cấp tỉnh
Các chủ trì Dự án tổ
chức xây dựng Dự án thành phần ngay sau khi có Quyết định phê duyệt Đề án
chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, trình UBND tỉnh phê duyệt, thực hiện Dự án.
Một số dự án phát
triển sản phẩm chủ lực, dự kiến gồm:
10.1.1. Lĩnh vực liên
kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Dự án: nâng cao năng lực sản
xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP quốc gia, tỉnh và cộng đồng. Hình thành các
tiểu Dự án sau:
1) Tiểu Dự án 1: nâng
cao năng lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP Quốc gia.
2) Tiểu Dự án 2: nâng
cao năng lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP cấp tỉnh và cộng đồng.
a) Mục tiêu
- Đối với Tiểu dự án
1: Hình thành 05 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đối với 05 sản
phẩm chủ lực của tỉnh, có ít nhất 5 chủ thế kinh tế có sản phẩm OCOP tham gia
thị trường xuất khẩu.
- Đối với tiểu dự án
2: Củng cố, tái cơ cấu ít nhất 15 chủ thể kinh tế cộng đồng (Hợp tác xã) trên
địa bàn tỉnh (mỗi huyện/thị xã/thành phố 01 Hợp tác xã), làm mô hình kiểu mẫu,
trình diễn nhằm nhân rộng tại mỗi địa bàn và toàn tỉnh.
b) Nguyên tắc
- Đối với Tiểu dự án
1: lập Dự án đầu tư, bám sát Luật Đầu tư; rà soát, đánh giá, lựa chọn chủ thể
kinh tế (đơn vị chủ chốt) đủ năng lực đáp ứng trục sản phẩm OCOP quốc gia theo
hình thức liên kết chuỗi giá trị.
- Đối với tiểu dự án
2: ưu tiên các Hợp tác xã là chủ thể kinh tế tham gia Dự án; rà soát, đánh giá,
lựa chọn chủ thể kinh tế (đơn vị chủ chốt) đủ năng lực đáp ứng trục sản phẩm
OCOP cấp tỉnh theo hình thức liên kết chuỗi giá trị.
- Các đơn vị được
giao, chủ trì xây dựng dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện theo
quy định.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 70.000
triệu đồng.
+ Dự án nâng cao năng
lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP Quốc gia, kinh phí 25.000 triệu đồng.
+ Dự án nâng cao năng
lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP cấp tỉnh và cộng đồng, kinh phí 45.000
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Công thương.
+ Phối hợp: các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/phòng kinh tế), UBND cấp xã.
10.1.2. Lĩnh vực khoa
học công nghệ, chuyển đổi số
10.1.2.1. Dự án thúc
đẩy nghiên cứu, ứng dụng OCOP
a) Mục tiêu
Hình thành 01 trung
tâm nghiên cứu ứng dụng OCOP, có chức năng đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng
chuyển giao trong hoạt động hoàn thiện, phát triển sản phẩm OCOP.
b) Nguyên tắc
Không đầu tư xây dựng
mới, gắn nhiệm vụ hoạt động này đối với các đơn đơn vị sự nghiệp công lập có
chức năng phù hợp trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện:
- Thời gian: năm
2023-2025.
- Kinh phí: 1.000
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành
phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế), UBND cấp xã.
10.1.2.2. Dự án
chuyển đổi số trong quản lý sản phẩm OCOP
1) Tiểu dự án 1: thí
điểm áp dụng công nghệ số trong sản xuất và kinh doanh sản phẩm OCOP.
2) Tiểu dự án 2: xây
dựng hệ thống quản lý không gian OCOP các cấp (Webs – GIS)
a) Mục tiêu
- Thực hiện 01 mô
hình điểm áp dụng cho đối tượng đang sản xuất và kinh doanh sản phẩm OCOP.
- Xây dựng 01 hệ
thống quản lý dữ liệu không gian OCOP từ cấp tỉnh đến địa phương, trên nền bản
đồ số.
b) Nguyên tắc
- Đối với tiểu dự án
1: ưu tiên đối tượng là các chủ thể kinh tế đang sản xuất và kinh doanh sản
phẩm OCOP.
- Đối với tiểu dự án
2: cơ sở dữ liệu OCOP cần số hóa lưu trữ trên nền tảng số (Webs-GIS), có thể
liên kết với các Website quản lý đang được các cơ quan, đơn vị vận hành. Các
dạng quản lý: dạng vùng (vùng trồng trọt, thu hái, chăn nuôi,…), dạng điểm (cơ
sở sản xuất, cửa hàng, điểm bán, phân phối,…), dạng text (thông tin cơ sở và
sản phẩm),…
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện:
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 1.600
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế), UBND cấp xã.
10.1.3. Lĩnh vực Dịch
vụ, du lịch nông thôn
10.1.3.1. Dự án xây
dựng hệ thống giới thiệu và bán hàng
a) Nội dung
- Phát huy tiềm năng
lợi thế về du lịch, OCOP Đắk Lắk hình thành hệ thống giới thiệu và bán hàng
OCOP gắn với du lịch, tiêu thụ, “xuất khẩu tại chỗ” phục vụ du khách trong nước
và Quốc tế.
- Xây dựng các trung
tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP. Kinh phí xây dựng bố trí từ ngân
sách Nhà nước trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, chủ trương của tỉnh và yêu cầu
chung của chương trình OCOP, có giám sát, kiểm tra của hệ thống quản lý, điều
hành Chương trình OCOP.
- Hệ thống giới thiệu
và bán sản phẩm OCOP gồm: (1) Trung tâm OCOP (cấp huyện, cấp tỉnh, vùng); (2)
Gian hàng OCOP tại các siêu thị, chợ truyền thống, khu dân cư lớn; (3) Điểm bán
hàng OCOP tại các điểm du lịch, khách sạn, nhà hàng, khu dân cư,...; (4) Quầy
giới thiệu sản phẩm OCOP tại trung tâm hành chính (cấp huyện, tỉnh). Xây dựng
điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP Đắk Lắk tại các trung tâm kinh tế lớn trên
cả nước (Đà Nẵng, TP. Hồ Chí Minh,... định hướng mở rộng đến các tỉnh trong cả
nước,...).
b) Chỉ tiêu
- Hình thành 01 trung
tâm OCOP cấp tỉnh, 15 trung tâm OCOP cấp huyện; tạo ra ít nhất 161 điểm giới
thiệu và bán hàng OCOP trong tỉnh; hình thành ít nhất 24 điểm trưng bày và giới
thiệu sản phẩm chủ lực và OCOP ngoài tỉnh (Bảng 3).
- Đến năm 2025 trưng
bày và bán ít nhất 250 sản phẩm OCOP, có ít nhất 150 chủ thể kinh tế tham gia
hệ thống.
Bảng 1: Trung
tâm/điểm giới thiệu sản phẩm và bán hàng OCOP
Stt
|
Hạng
mục
|
Đơn
vị
tính
|
Trung
tâm
|
Cửa
hàng
|
Cấp
tỉnh
|
Cấp
huyện
|
Trong
tỉnh
|
Ngoài
tỉnh
|
1
|
Điểm trưng bày,
giới thiệu sản phẩm OCOP tại 03 thành phố lớn
|
Cơ
sở
|
|
|
|
24
|
2
|
Điểm trưng bày,
giới thiệu sản phẩm OCOP tại cửa hàng trong tỉnh
|
Cơ
sở
|
|
|
161
|
|
3
|
Trung tâm OCOP cấp
tỉnh
|
Cơ
sở
|
1
|
|
|
|
4
|
Trung tâm OCOP cấp
huyện
|
Cơ
sở
|
|
15
|
|
|
Tổng
|
|
1
|
15
|
161
|
24
|
Ghi chú[5]:
Căn dân số bình quân/huyện, thị xã, thành phố cơ quan được giao chủ trì phân bổ
số trung tâm, điểm trưng bày, giới thiệu sản phẩm phù hợp
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện:
- Thời gian: năm 2022-2025.
- Kinh phí: 59.400
triệu đồng.
+ Ngân sách nhà nước:
13.380 triệu đồng (điểm trưng bày và giới thiệu ngoài tỉnh 1.440 triệu đồng/24
điểm, trong tỉnh 9.660 triệu đồng/161 điểm; trung tâm OCOP cấp tỉnh 300
triệu/trung tâm, cấp huyện 1.500 triệu đồng/trung tâm).
+ Vốn huy động nguồn
lực trong nhân dân và các tổ chức hợp pháp: 46.020 triệu đồng.
- Trách nhiệm tổ chức
triển khai:
* UBND cấp huyện, thị
xã, thành phố:
+ Đối với điểm bán
hàng OCOP: Cơ quan thường trực OCOP huyện lập kế hoạch trình UBND các huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt thực hiện.
+ Đối với Trung tâm
OCOP cấp huyện: UBND các huyện, thị xã, thành phố xây Dự án đầu tư trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
* UBND cấp tỉnh:
Sở Công Thương chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành
phố lập dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện theo quy định.
10.1.3.2. Dự án Phát
triển sản phẩm OCOP “du lịch cộng đồng”.
a) Mục tiêu
Triển khai 05 mô
hình, tạo ra ít nhất từ 3-5 sản phẩm du lịch cộng đồng đạt tiêu chuẩn OCOP từ 3
sao trở lên.
b) Yêu cầu: Hướng tới
“Nền du lịch thứ 3”, dựa vào tài nguyên sẵn có tại cộng đồng, phát triển loại
hình du lịch sinh thái trải nghiệm (ví dụ: Ăn cùng, ở cùng, lao động/sản xuất
cùng,...).
c) Nội dung
- Xác định sản phẩm
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, trên cơ sở đề xuất sản phẩm từ địa
phương.
- Thực hiện hoạt động
điều tra, khảo sát, phân tích đánh giá hiện trạng chủ thể kinh tế và sản phẩm
(Dựa trên Bộ tiêu chí số 26 về Du lịch cộng đồng và điểm du lịch).
- Xác định mục tiêu,
nội dung, giải pháp, kế hoạch và kinh phí thực hiện.
- Xây dựng, trình
UBND tỉnh phê duyệt dự án và tổ chức thực hiện. d) Thời gian, kinh phí, cơ quan
thực hiện
- Thời gian: năm
2021-2025.
- Kinh phí: 15.000
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
10.1.4. Lĩnh vực đảm
bảo chất lượng và truy xuất nguồn gốc
10.1.4.1. Dự án quản
lý mã số vùng trồng các sản phẩm hàng hóa nông sản
a) Mục tiêu:
Đến năm 2025, có ít
nhất 05 cơ sở đóng gói được cấp mã số.
b) Nguyên tắc:
- Đối với mã số vùng trồng,
tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 774:2020/BVTV năm 2020 của Cục bảo vệ thực vật
quy định về Quy trình thiết lập và giám sát vùng trồng và đáp ứng các yêu cầu
của nước nhập khẩu.
- Đối với mã số cơ sở
đóng gói, tuân thủ Tiêu chuẩn cơ sở TCCS 775:2020/BVTV năm 2020 của Cục bảo vệ
thực vật quy định về Quy trình thiết lập và giám sát cơ sở đóng gói và đáp ứng
các yêu cầu của nước nhập khẩu.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2023-2025.
- Kinh phí: 3.000
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Sở Nông
nghiệp và PTNT (chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật).
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
10.4.2. Dự án triển
khai chứng nhận các tiêu chuẩn đáp ứng thị trường đích
a) Mục tiêu:
Đến năm 2025, số diện
tích có tiêu chuẩn đối với trục sản phẩm Quốc gia đạt 30%; đối với sản phẩm
trục cấp tỉnh và cộng đồng đạt 50%.
b) Nguyên tắc:
- Ưu tiên các đối
tượng là chủ thể kinh tế có tham gia các hoạt động liên kết chuỗi giá trị bền
vững.
- Việc xây dựng tiêu
chuẩn phù hợp theo thị trường đích yêu cầu, ưu tiên các chứng nhận có tiêu
chuẩn cao được thị trường Quốc tế công nhận.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 5.000
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Sở Nông
nghiệp và PTNT,
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và
PTNT/Kinh tế).
10.1.5. Lĩnh vực bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ
Dự án: xây dựng, đăng ký bảo
hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm đặc trưng, chủ lực có tiềm năng
xuất khẩu của tỉnh có sử dụng tên địa danh, chỉ dẫn địa lý.
a) Mục tiêu
Có ít nhất 03 sản
phẩm được xây dựng, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
b) Nội dung
- Xác định sản phẩm
đặc trưng, chủ lực có tiềm năng xuất khẩu của tỉnh có sử dụng tên địa danh, chỉ
dẫn địa lý trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình phát
triển tài sản trí tuệ của tỉnh.
- Tổ chức quản lý,
triển khai thực hiện các Dự án thuộc Chương trình phát triển tài sản trí tuệ
của tỉnh theo nhiệm vụ khoa học công nghệ.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2023-2025.
- Kinh phí: Nguồn
kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ (3.000 triệu đồng).
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Sở Khoa
học và Công nghệ.
+ Phối hợp: Sở Nông
nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
(Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế).
10.2. Nhiệm vụ, dự án
cấp huyện
Mỗi huyện, thị xã,
thành phố xây dựng tối thiểu 03 Dự án, tập trung hỗ trợ hoàn thiện, nâng cấp
sản phẩm chủ lực (tư vấn, giám sát, hỗ trợ các chủ thể kinh tế: Phát triển sản
phẩm mới, nâng cấp, chuẩn hóa và hoàn thiện hồ sơ sản phẩm đáp ứng tiêu chí
OCOP và thị trường,…).
a) Mục tiêu
Phát triển ít nhất 45
sản phẩm nông nghiệp/tiểu thủ công nghiệp/dịch vụ du lịch chủ lực cấp tỉnh đạt
tiêu chuẩn OCOP và được công nhận sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao cấp tỉnh.
b) Nội dung
- Tư vấn hỗ trợ cơ
quan thường trực Ban chỉ đạo OCOP và các chủ thể kinh tế (xây dựng Đề án, Dự
án, kế hoạch,...; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, bảo hộ nhãn hiệu; thiết kế
bộ nhận diện thương hiệu/nhãn hiệu; xây dựng, hoàn thiện hồ sơ pháp lý sản phẩm
(an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, tự công bố/công bố chất lượng sản phẩm,
kiểm soát chất lượng,...) và các minh chứng áp dụng đáp ứng các tiêu chí trong
bộ tiêu chí OCOP Quốc gia; xây dựng liên kết sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản
phẩm,…)
- Hỗ trợ vật tư bao
bì, nhãn sản phẩm, in ấn nhãn, hồ sơ sản phẩm và các nội dung khác liên quan
đến nhận diện sản phẩm.
- Xây dựng điểm trưng
bày giới thiệu sản phẩm, hỗ trợ hạ tầng, máy móc thiết bị, giống cây trồng, vật
nuôi, vật tư, chuyển giao khoa học công nghệ.
- Công tác quản lý,
giám sát của Ban chỉ đạo và tổ giúp việc OCOP huyện đối với các chủ thể kinh tế
(an toàn thực phẩm, quản lý và công bố chất lượng sản phẩm, câu chuyện sản
phẩm, bảo vệ môi trường sản xuất, hoàn thiện hồ sơ sản phẩm OCOP,...).
- Thăm quan, hội nghị,
hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực cán bộ quản lý, các chủ thể kinh tế, hoạt
động Hội đồng đánh giá, phân hạng sản phẩm cấp huyện.
c) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2021-2025.
- Kinh phí: 72.000
triệu đồng. (vận dụng/áp dụng một hoặc đồng thời: Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 về hợp tác liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm; NĐ số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 phát triển ngành nghề nông thôn; Quyết định
1804/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể; các quy định
hiện hành khác của Trung ương và tỉnh Đắk Lắk).
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: UBND các
huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế).
+ Phối hợp: các cơ
quan, đơn vị liên quan các cấp.
11.
Giám sát đánh giá OCOP
Giám sát, đánh giá Đề
án là nội dung quan trọng yêu cầu thực hiện, phản ánh quá trình và kết quả thực
hiện của Đề án.
a) Nội dung
- Xây dựng bộ chỉ số
giám sát đánh giá Chương trình OCOP Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức hoạt động
giám sát, đánh giá kết quả hoạt động triển khai từng năm và giai đoạn.
- Tổ chức các Hội
nghị/Hội thảo về việc triển khai, phối hợp triển khai OCOP tại các Sở, ngành,
địa phương.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 2.002,5
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh.
+ Phối hợp: Sở Nông
nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan, Liên hiệp hội khoa học kỹ thuật tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố.
12.
Tổng kết Đề án hàng năm và giai đoạn
a) Nội dung
- Tổ chức Hội nghị
tổng kết cấp tỉnh, huyện, thị xã, thành phố, đánh giá kết quả đạt được hàng năm
và cả giai đoạn 2021-2025.
- Thi đua khen
thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện
Chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” hàng năm và giai đoạn 2021-2025 theo quy
định.
b) Thời gian, kinh
phí, cơ quan thực hiện
- Thời gian: năm
2022-2025.
- Kinh phí: 2.868
triệu đồng.
- Cơ quan thực hiện:
+ Chủ trì: UBND tỉnh
(Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh), UBND các huyện, thị xã, thành phố
(Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế), UBND các xã, phường, thị trấn.
+ Phối hợp: Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh
V.
GIẢI PHÁP
1.
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện
- Xác định đây là
nhiệm vụ và giải pháp quan trọng trong triển khai thực hiện Chương trình OCOP
nói riêng và phát triển kinh tế, xã hội nói chung. Các cấp ủy, chính quyền quán
triệt sâu sắc về tầm quan trọng và ý nghĩa của Đề án, được thể hiện bằng ý chí
và hành động thông qua việc đưa OCOP vào Nghị quyết hành động của Cấp ủy, Kế
hoạch, Chương trình công tác chỉ đạo trọng tâm của Chính quyền địa phương để
triển khai thực hiện lâu dài và thường xuyên.
- Lập Kế hoạch thực
hiện ở mỗi cấp hàng năm (tỉnh - huyện - xã), xác định mục tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp cụ thể cho Kế hoạch năm. Kế hoạch này do UBND các cấp phê duyệt (lập,
phê duyệt Kế hoạch vào tháng 1-2 hàng năm).
- Công tác chỉ đạo,
điều hành thực hiện xuyên suốt từ tỉnh đến cấp xã, duy trì hoạt động hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát tại cơ sở và báo cáo định kì ở mỗi cấp
2.
Tăng cường tuyên truyền, vận động
2.1. Cấp ủy, chính
quyền các cấp
Ngoài Hội nghị tuyên
truyền hàng năm theo chu trình OCOP thường niên ở cấp tỉnh, huyện, ngoài ra cần
đẩy mạnh hoạt động này nhiều hơn nữa ở cấp xã (thực hiện chuyên biệt hoặc lồng
ghép).
Coi đây là yếu tố, là
động lực phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương OCOP được nhắc đến trong
cuộc họp, hội nghị, hội thảo,... là giải pháp căn bản thực hiện có hiệu quả
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Thực hiện tuyên
truyền thông qua hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng, tuyên truyền
trực quan bằng hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể để thực hiện OCOP thường xuyên và
liên tục.
2.2. Cộng đồng
Đẩy mạnh thông tin tuyên
truyền tại cộng đồng, thông qua các tổ chức hội, đoàn thể tại địa phương (hội
nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên,...), từ đó khích lệ tinh thần khởi
nghiệp và sáng tạo, tạo nên phong trào. Truyền tải thông điệp từ Chương trình
OCOP, Chu trình OCOP, bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm OCOP, những
thành tựu và kết quả thực hiện Chương trình; gương điển hình tiên tiến và mô
hình sản xuất tiêu biểu trong tổ chức sản xuất, phát triển thị trường, ứng dụng
tiến bộ kỹ thuật nâng cao giá trị gia tăng và sức cạnh tranh của sản phẩm khu
vực nông thôn. Kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc và những bất cập,
tồn tại trong quá trình triển khai Chương trình OCOP ở các địa phương.
Việc thông tin, tuyên
truyền được thực hiện thường xuyên, liên tục qua hệ thống các phương tiện thông
tin đại chúng từ tỉnh đến cấp xã, thôn; Website của Chương trình OCOP, dưới
dạng bản tin, chuyên đề, câu chuyện gắn với hình ảnh, khẩu hiệu cụ thể.
3.
Tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực
a) Đối với cấp tỉnh
+ Chỉ đạo, điều hành:
do Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Đắk Lắk thực hiện.
+ Cơ quan thường
trực: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh
- Cơ cấu tổ chức thực
hiện tại tỉnh: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh (chủ trì), các cơ quan,
đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tự bố trí, sắp xếp
nguồn nhân lực đảm bảo triển khai vận hành Chương trình.
b) Đối với cấp huyện
+ Chỉ đạo, điều hành:
do Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện thực hiện.
+ Cơ quan thường
trực: Phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế (gọi tắt là thường trực Chương trình
OCOP cấp huyện).
- Cơ cấu tổ chức thực
hiện tại huyện: thường trực Chương trình OCOP cấp huyện phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn tự bố trí, sắp
xếp nguồn nhân lực đảm bảo triển khai vận hành Chương trình.
c) Đối với cấp xã
Cán bộ phụ trách lĩnh
vực Nông nghiệp - Phát triển nông thôn, thực hiện nhiệm vụ tham mưu, triển khai
Chương trình MTQG xây dựng NTM, Chương trình OCOP. Do Chủ tịch hoặc Phó chủ
tịch UBND xã phụ trách Nông lâm nghiệp chỉ đạo triển khai Chương trình OCOP tại
xã.
4.
Nguồn lực và cơ chế chính sách
Từ thực tế triển khai
giai đoạn 2018-2020 tồn tại 02 vấn đề chính (1) thiếu cơ chế chính sách riêng
của chương trình OCOP trên địa bàn tỉnh, (2) người dân thiếu nguồn lực hỗ trợ
do cơ chế chưa rõ ràng ở các cấp.
Các vấn đề cần làm
trong giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
a) Đối với nhà nước:
- Một là: xác định rõ
nguồn lực thực hiện cho cả giai đoạn, trên cơ sở định hướng mục tiêu phát triển
sản phẩm của các huyện, thị xã, thành phố đề xuất. Tối ưu hóa các nguồn lực sẵn
có từ cộng đồng (tri thức bản địa, lao động, tài nguyên,...) tham gia vào quá
trình hình thành và phát triển sản phẩm.
- Hai là: cần có
chính sách riêng áp dụng đối với Chương trình OCOP, Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết quy định chi tiết về nội dung và mức chi áp dụng cho các hoạt
động của Chương trình.
- Ba là: các chính
sách vận dụng/áp dụng hỗ trợ đối với các sản phẩm cần có kế hoạch đồng bộ (nhất
là ở cấp huyện), nhằm tối ưu hóa nguồn lực theo chuỗi.
b) Đối với người dân
- Nguồn vốn: ngoài
tiền, còn nhiều cách huy động vốn khác. Các nguồn lực này rất đa dạng, từ đất
đai (góp thời gian sử dụng đất - không mất đất), đến nguyên vật liệu, nhân
công, công nghệ, sở hữu trí tuệ,... Có thể nhận thấy nguồn lực từ người dân đã
được xác định là rất lớn, lớn hơn nguồn lực từ nguồn ngân sách hỗ trợ (nếu có).
Tất cả chúng cần được chuyển thành vốn góp trong quá trình hình thành các pháp
nhân kinh doanh, như HTX, doanh nghiệp.
- Kết cấu vốn: nguyên
tắc "vốn chủ (vốn dài) trước, vốn vay/hỗ trợ sau" trong kinh doanh.
Việc triển khai OCOP sẽ thất bại nếu chỉ dựa trên nguồn ngân sách hoặc đi vay,
do đó, cần xây dựng tài liệu hướng dẫn cán bộ OCOP cấp huyện và người dân cách
huy động các nguồn lực này.
- Vay vốn: Việc vay
nhiều vốn cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị công suất lớn và đắt
tiền nhưng phần tiếp thị lại kém nên chưa bán được hàng, dẫn đến áp lực khấu
hao tài sản và trả lãi. Điều này thường xuất hiện khi theo đuổi các dự án lớn
của nhà nước. Bởi vậy, cần xác định quy mô phù hợp và kiên quyết không theo
đuổi các dự án lớn. Nên áp dụng “khởi nghiệp tinh gọn”. Khởi đầu bằng vốn chủ,
khi có tín hiệu tăng trưởng thị trường mới vay vốn.
5.
Đất đai, tài nguyên và môi trường
a) Đất đai
- Đối với đất sản
xuất kinh doanh: cần có Quy hoạch rõ ràng, dài hạn tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ thể kinh tế ổn định nhà xưởng sản xuất, kinh doanh (sở hữu hoặc thuê).
Có cơ chế đặc thù, cho thuê, mượn với chính sách thuế ưu đãi, đặc biệt với các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới khởi nghiệp. Tăng cường hoạt động
giám sát việc sử dụng đất đúng mục đích sử dụng.
- Đối với vùng sản
xuất: cần có định hướng quy hoạch vùng sản xuất tập trung với từng đối tượng mà
áp dụng vùng nuôi, trồng quy mô từ nhỏ, vừa và lớn (các sản phẩm chủ lực cấp
tỉnh, huyện).
b) Tài nguyên
Sử dụng tài nguyên có
kiểm soát, bền vững, tạo sinh kế dài hạn nhằm tận dụng tốt nguồn tài nguyên
thiên nhiên, văn hóa, tri thức địa phương tại tỉnh Đắk Lắk (sông, núi, khoáng
sản,…). Phát triển một số sản phẩm dựa trên lợi thế so sánh của Đắk Lắk (du
lịch danh thắng, sinh thái, tâm linh, văn hóa,…).
c) Môi trường
Môi trường trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh dịch vụ sản phẩm OCOP là phần không tách rời các quy
định về bảo vệ môi trường hiện hành.
- Cơ quan quản lý:
phổ biến hướng dẫn sâu rộng về công tác bảo vệ môi trường trong hoạt động sản
xuất kinh doanh và kinh doanh dịch vụ đối với các chủ thể kinh tế và người dân.
- Cơ sở sản xuất kinh
doanh và dịch vụ phải tuân thủ nghiêm ngặt quy định của pháp luật về môi trường
theo quy định (có báo cáo đánh giá tác động môi trường/kế hoạch/cam kết bảo vệ
môi trường; có minh chứng triển khai áp dụng tại cơ sở).
6.
Khoa học công nghệ và công nghệ thông tin
Ứng dụng triệt để các
nội dung của Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (4.0), đặc biệt thực hiện các ứng
dụng công nghệ của Nông nghiệp, du lịch 4.0 vào tổ chức sản xuất hàng hóa, dịch
vụ trong Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đắk Lắk.
- Xây dựng và triển
khai các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, hoàn thiện
công nghệ, ứng dụng công nghệ vào sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP. Các
đề tài/dự án dựa trên nhu cầu cụ thể của các chủ thể kinh tế (ưu tiên các hợp
tác xã và các doanh nghiệp nhỏ và vừa có địa chỉ ứng dụng cụ thể.
- Ứng dụng khoa học
quản lý trong xây dựng mô hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã sản xuất sản
phẩm OCOP tại cộng đồng. Cần có mô hình tổ chức rõ ràng, công tác quản lý về
sản xuất hàng hóa, quản lý chất lượng sản phẩm và đặc biệt là quản lý thương
hiệu, hình ảnh, phân phối sản phẩm.
- Phát triển và chuẩn
hóa vùng nguyên liệu đầu vào (giám sát, kiểm soát chất lượng) thuộc 06 nhóm
ngành hàng thuộc OCOP. Chuẩn hóa nguyên liệu đầu vào ngày càng trở nên quan
trọng, khách hàng ngày càng quan tâm đến tiêu chuẩn và xuất xứ nguồn gốc sản
phẩm. Vì vậy việc ứng dụng KH - CN vào chuẩn hóa nguồn đầu vào ngày càng cần
thiết và quan trọng để tạo nên sự đột phá về sản phẩm OCOP của Đắk Lắk.
- Sản xuất, dịch vụ:
ứng dụng công nghệ cao quy trình khép kín, tăng năng suất lao động và sản xuất,
theo dõi quản lý chặt chẽ có hệ thống. Đặc biệt trong đó là ứng dụng công nghệ
tự động hóa hoặc công nghệ số để giảm sức lao động trong sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, các công nghệ, dây chuyền sản xuất sản phẩm theo chuỗi giá trị, tận
dụng phụ phẩm, khai thác triệt để giá trị nguyên liệu cũng rất quan trọng, cần
được ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng trong Chương trình.
- Sản phẩm hàng hóa:
Ứng dụng công nghệ nhận diện thông minh đối với sản phẩm (tem điện tử phục vụ truy
xuất nguồn gốc,...).
- Hỗ trợ các tổ chức
kinh tế đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong phát triển
sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP
7.
Xúc tiến thương mại và kết nối chuỗi
Đa số chủ thể kinh tế
tại cộng đồng người dân chỉ tập trung vào sản xuất, thường quen với sản xuất
(nuôi - trồng) không quen giao tiếp, bán hàng, dẫn đến yếu trong bán hàng hoặc
có xu hướng phụ thuộc vào nhà bao tiêu. Các giải pháp đưa ra:
- Thay đổi tư duy bán
hàng, chủ động tìm kiếm khách hàng, tạo giá trị cho khách hàng, chuyên nghiệp
hóa quy trình bán hàng, đa dạng hóa kênh bán hàng, bằng nhiều kênh bán hàng
khác nhau: bán hàng tại chỗ (khu/điểm du lịch, khu dân cư,...) có chung bộ nhận
diện, chuẩn hóa quy trình, văn hóa bán hàng OCOP. Bán online trên các nền tảng
mạng xã hội (facebook, zalo, twitter,...).
- Đẩy mạnh phát triển
các gian hàng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
bán hàng (Shopee, Lazada, Sendo, Amazon,...).
- Tổ chức các sự
kiện, quảng bá xúc tiến thương mại định kỳ độc lập hoặc gắn với các sự kiện lớn
trên địa bàn tỉnh, huyện (Hội chợ/phiên chợ, tuần lễ,...).
- Kết nối các Tua
(Tour), tuyến du lịch trải nghiệm kết hợp bán hàng OCOP tại chỗ, khách hàng
được thăm vùng nuôi trồng, sản xuất, trải nghiệm tại chỗ.
- Tăng cường hình
thành, xây dựng hỗ trợ hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm OCOP trên
địa bàn trong tỉnh và ngoài tỉnh.
8.
Kiểm tra giám sát, thi đua khen thưởng
Chương trình OCOP chỉ
thành công khi “dán vào đầu” người dân/khách hàng cụm từ “OCOP là tử tế”. Đây
là một quá trình lâu dài (xây dựng thương hiệu). Các thông điệp truyền thông
sản phẩm OCOP nên rõ ràng và nhất quán theo nội hàm “tử tế”.
- Cơ quan quản lý: có
hoạt động kiểm tra, giám sát định kỳ các sản phẩm OCOP nhằm đảm bảo rằng tính
ổn định chất lượng sản phẩm và tuân thủ đúng các tiêu chí của Chương trình. Tôn
vinh sản phẩm đạt chứng nhận sao OCOP hàng năm.
- Chủ thể OCOP: hình
thành các nhóm (Goup, hội) chủ thể kinh tế có các sản phẩm cùng loại, tăng
cường hoạt động hỗ trợ và giám sát chéo.
9.
Có vai trò của tư vấn OCOP
Việc thấu hiểu và
triển khai bài bản OCOP không dễ dàng, đặc biệt trong bối cảnh nhiều cán bộ đã
quen cách làm "từ trên xuống".
Các nội dung đã tự
làm tốt có thể tự thực hiện không cần tư vấn. Các nội dung mới (các chuyên đề
sâu theo từng năm, các dự án tổng hợp - như phát triển dự án theo chuỗi giá
trị, du lịch cộng đồng,...; các dự án cần đổi mới, sáng tạo; các mô hình phát
triển đột phá,...) hoặc các nội dung cũ nhưng chưa nhuần nhuyễn, thiếu nguồn
lực: Nên tiếp tục có tư vấn.
Phân biệt tư vấn tổng
thể và tư vấn chuyên ngành: tư vấn tổng thể là giúp/bám sát Ban chỉ đạo OCOP
tỉnh (hay huyện) triển khai thành công Chương trình OCOP ở địa phương; Tư vấn
chuyên ngành là thực hiện các hoạt động chuyên ngành trong chu trình OCOP.
Tư vấn OCOP bao gồm
các cá nhân, pháp nhân (doanh nghiệp, viện, trường đại học) có kinh nghiệm và
năng lực tư vấn 1 nội dung, một số nội dung hoặc toàn bộ các nội dung hoạt động
của Chương trình OCOP. Trong Chương trình OCOP, có 3 lực lượng tư vấn, gồm: Tư
vấn ngoài tỉnh, tư vấn cấp tỉnh và tư vấn cấp huyện:
1) Tư vấn ngoài tỉnh:
là cá nhân, pháp nhân (doanh nghiệp, viện, trường đại học) có năng lực, thực
hiện hoạt động tư vấn theo hợp đồng với cơ quan quản lý OCOP tỉnh hoặc huyện.
Công việc chính gồm:
a) Tư vấn Ban chỉ đạo
OCOP các cấp (tư vấn tổng thể): giúp/bám sát Ban chỉ đạo OCOP tỉnh (hay huyện)
triển khai thành công Chương trình OCOP ở địa phương, bao gồm: xây dựng kế
hoạch; tuyên truyền; bố trí nguồn lực; tổ chức hội nghị/hội thảo; kết nối nguồn
lực; đào tạo cán bộ OCOP cấp tỉnh, huyện; triển khai mẫu/mô hình điểm tại cộng
đồng (hình thành, tái cơ cấu các HTX/DN, huy động nguồn lực cộng đồng, quản
trị,..); đánh giá và phân hạng sản phẩm; xúc tiến thương mại; xây dựng và triển
khai các dự án thành phần của Chương trình;...
b) Tư vấn các tổ chức
OCOP tại cộng đồng (tư vấn chuyên ngành):
- Tư vấn phát triển
doanh nghiệp, HTX: Tuyên truyền, vận động, hình thành hoặc tái cơ cấu các doanh
nghiệp, HTX, xây dựng cơ cấu tổ chức phù hợp, thiết kế mặt bằng, xây dựng các
quy chế, phương án SXKD, xây dựng phần cứng (cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết
bị), phần mềm (hệ thống các quy trình, thao tác chuẩn, hồ sơ, đào tạo nhân
lực,...) để đạt các tiêu chuẩn nhà sản xuất theo luật định.
- Tư vấn tài chính:
xác định nhu cầu vốn, nguồn vốn, phương pháp tiếp cận, quản lý tài chính,...
- Tư vấn phát triển
sản phẩm: xác định nhu cầu thị trường, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm
đã có, xây dựng tiêu chuẩn, câu chuyện về sản phẩm,...
- Tư vấn quản trị
doanh nghiệp (HTX/SMEs): quản trị sản xuất, nhân lực, R&D, chất lượng,
marketing và bán hàng, các kỹ năng CEO,...
- Tư vấn kỹ
thuật/công nghệ: lựa chọn các kỹ thuật/công nghệ phù hợp với điều kiện của các
HTX/SMEs.
Dễ nhận thấy các công
việc tư vấn trong chương trình OCOP là đa dạng và phức tạp, vừa thuộc lĩnh vực
quản lý, vừa thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều ngành khác nhau, khó có thể
được thực hiện bởi một cá nhân/tổ chức đơn lẻ. Bởi vậy, cần chọn các nhà tư vấn
thích hợp, có thế mạnh trong lĩnh vực tư vấn và đã được chứng minh qua thực
tiễn đã thực hiện tại các địa phương, doanh nghiệp, HTX,... đã thực hiện trước
đó.
Phần III
KINH
PHÍ, KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện:
dự kiến 04 năm (từ 2022 đến năm 2025).
Địa bàn thực hiện:
toàn bộ các xã, phường, thị trấn của 15 huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Đắk
Lắk.
Khung thời gian thực
hiện chương trình:
(Chi
tiết như phụ lục kèm theo)
II.
KINH PHÍ, NGUỒN VỐN, KẾ HOẠCH
1. Kinh phí
Tổng kinh phí thực
hiện Đề án là: 388.941,9 triệu đồng, Trong đó:
- Ngân sách nhà nước:
134.721,9 triệu đồng (34,6 %)
+ Ngân sách trực tiếp
cho OCOP 46.299,4 triệu đồng (chiếm 11,9%/tổng kinh phí)
+ Ngân sách lồng ghép
và huy động khác 88.422,5 triệu đồng (chiếm 22,7%/tổng kinh phí)
- Kinh phí huy động
từ cộng đồng: 254.220,0 triệu đồng (65,4 %).
(Chi
tiết như phụ lục kèm theo)
2. Nguồn vốn
2.1. Ngân sách nhà
nước
Từ nguồn vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; vốn lồng ghép từ Chương trình
mục tiêu quốc gia, các Chương trình, dự án khác; các nguồn vốn lồng ghép khác
từ Trung ương và địa phương 134.721,9 triệu đồng, phân nguồn cụ thể:
Bảng 2: Phân nguồn
ngân sách nhà nước theo các đơn vị thực hiện
Phân
nguồn ngân sách nhà nước
|
Tổng
|
Vốn
phân bổ và lồng ghép tại cấp tỉnh (theo Sở, ngành)
|
Huyện,
TP,TX
|
NTM
|
NN&
PTNT
|
Công
thương
|
KH&
CN
|
VH-
TT- DL
|
LĐ
TBXH
|
TTTT
|
XTTM
|
KC
|
134.721,9
|
46.299,4
|
7.100
|
2.673,5
|
16.600
|
6.000
|
2.580
|
400
|
1.080
|
51.990
|
2.2. Ngoài ngân sách
Vốn của các Doanh
nghiệp, Hợp tác xã, hộ sản xuất tự huy động, nguồn vốn vay từ các tổ chức tín
dụng, nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ Chương trình OCOP và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
Tổng cộng: 254.220
triệu đồng.
3. Kế hoạch kinh phí
Kinh phí thực hiện
bao gồm vốn ngân sách và ngoài ngân sách, cụ thể tại bảng sau:
Bảng 3: Phân nguồn
ngân sách nhà nước theo các năm thực hiện
Tổng
cộng
|
Phân
nguồn ngân sách nhà nước theo năm
|
Huy
động
khác
|
Tổng
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
388.941,9
|
134.721,9
|
27.338,8
|
36.303,1
|
36.628,8
|
34.453,1
|
254.220,0
|
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban Chỉ đạo
- Rà soát nhiệm vụ
triển khai OCOP đối với “Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia
tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2021-2025” ở các cấp.
- Giao Văn phòng Điều
phối nông thôn mới tỉnh là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo triển khai Chương
trình OCOP ở cấp tỉnh và đến các địa phương.
2. Cơ quan Thường
trực thực hiện
Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh có trách nhiệm chính trong việc triển khai thực hiện Chương
trình; tham mưu cho Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia tỉnh và phối
hợp với các Sở, ngành, địa phương điều phối hoạt động của chương trình, một số
nội dung cụ thể:
- Chủ trì xây dựng và
tổ chức thực hiện kế hoạch triển khai Chương trình OCOP Đắk Lắk theo giai đoạn
và hàng năm.
- Hướng dẫn các
huyện, thành phố, thị xã xây dựng, triển khai Chương trình OCOP Đắk Lắk ở địa
phương, thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá thực hiện Chương trình ở các
huyện, thành phố, thị xã.
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành, đơn vị có liên quan khác bố
trí, phân bổ, huy động nguồn lực thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương, Y tế, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường và
các Sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức các kỳ đánh giá phân hạng sản phẩm.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh, huyện, xã rà soát các chủ
thể sản xuất và sản phẩm tham Chương trình OCOP.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, địa phương liên quan xây dựng và triển khai các Dự án thành
phần của Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đánh giá, tổng kết thực hiện Chương
trình.
3. Các sở, ban, ngành
Các Sở, ngành hỗ trợ,
hướng dẫn trình tự thủ tục, cơ chế chính sách áp dụng cho các địa phương trong
phạm vi, lĩnh vực quản lý.
a) Giao Sở Nông
nghiệp và PTNT chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ
trợ các chủ thể kinh tế hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo danh mục nhóm, phân nhóm
sản phẩm được giao quản lý tại Phụ lục 01, Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
21/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân
hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Hướng dẫn chủ thể kinh tế tiếp
cận nguồn vốn khuyến nông; lập, đề xuất kế hoạch nội dung, kinh phí hàng năm
thuộc lĩnh vực quản lý và triển khai các hoạt động được giao trong Chương trình
OCOP.
b) Giao Sở Công
Thương chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các
chủ thể kinh tế hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo danh mục nhóm, phân nhóm sản
phẩm được giao quản lý tại Phụ lục 01, Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 21/9/2018
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản
phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Hướng dẫn, chủ thể kinh tế tiếp cận
nguồn vốn khuyến công; lập, đề xuất kế hoạch nội dung, kinh phí hàng năm thuộc
lĩnh vực quản lý và triển khai các hoạt động được giao trong Chương trình OCOP;
tổ chức, quản lý, điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối tiêu thụ
các sản phẩm OCOP (hội chợ, triển lãm,...); cập nhật thông tin thị trường trong
nước và quốc tế liên quan đến sản phẩm OCOP; thực hiện quản lý nhà nước về hoạt
động thương mại đối với hệ thống trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
OCOP trong và ngoài tỉnh.
c) Giao Sở Khoa học
và Công nghệ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ
trợ các chủ thể kinh tế hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo danh mục nhóm, phân nhóm
sản phẩm được giao quản lý tại Phụ lục 01, Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày
21/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân
hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hỗ trợ các chủ thể kinh tế, cộng đồng đẩy mạnh ứng dụng khoa
học, công nghệ trong phát triển sản xuất sản phẩm thuộc Chương trình OCOP;
hướng dẫn chung về xây dựng và công bố Tiêu chuẩn cơ sở; tổng hợp đề xuất nhiệm
vụ khoa học công nghệ hàng năm liên quan đến phát triển sản phẩm OCOP sử dụng
nguồn vốn sự nghiệp khoa học và công nghệ cấp tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt
theo quy định; hỗ trợ các địa phương hướng dẫn, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, nội dung chung về ghi nhãn hàng hóa và đăng ký mã số mã vạch đối với sản
phẩm OCOP.
d) Giao Sở Y tế chủ
trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể
kinh tế hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo danh mục nhóm, phân nhóm sản phẩm được
giao quản lý tại Phụ lục 01, Quyết định số 1048/QĐ- TTg ngày 21/9/2018 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng sản phẩm
Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Hướng dẫn các chủ thể kinh tế chế biến thực
phẩm; kinh doanh dược, các quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và các
quy trình bảo đảm an toàn thực phẩm và kinh doanh dược phẩm đúng quy định. Thực
hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá chất lượng đối với sản phẩm là thuốc; thuốc y
học cổ truyền; thực phẩm chức năng và sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành y
tế quản lý.
e) Giao Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng
dẫn, hỗ trợ các chủ thể kinh tế hoàn thiện hồ sơ, thủ tục theo danh mục nhóm,
phân nhóm sản phẩm được giao quản lý tại Phụ lục 01, Quyết định số 1048/QĐ-TTg
ngày 21/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí đánh giá,
phân hạng sản phẩm Chương trình mỗi xã một sản phẩm. Chủ trì, phối hợp với Hiệp
hội Du lịch Đắk Lắk, các Sở, ngành, địa phương và đơn vị có liên quan hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân, nhóm cộng đồng nghiên cứu, đầu tư phát triển, quảng bá
các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với du lịch nông thôn trên cơ sở phát huy thế
mạnh về tài nguyên du lịch, danh lam thắng cảnh, văn hóa truyền thống trên địa
bàn tỉnh.
g) Giao Sở Tài chính
hàng năm, trên cơ sở tổng hợp kế hoạch kinh phí của các Sở, ngành, địa phương,
đơn vị do Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh tổng hợp và đề nghị, theo khả
năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện Đề
án.
h) Giao Sở Kế hoạch
và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn liên quan đến
quy hoạch, phân bổ kế hoạch vốn Đầu tư phát triển; cũng như vai trò trong việc
chủ trì, hoặc phối hợp triển khai thực hiện các Chương trình MTQG.
i) Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc bố trí
quỹ đất phục vụ xây dựng các điểm giới thiệu, quảng bá sản phẩm, gắn với các
điểm du lịch trong Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hướng dẫn các đơn vị sản
xuất, kinh doanh, các khu du lịch, dịch vụ thực hiện các thủ tục về đất đai,
đảm bảo môi trường theo quy định; Tập huấn, hướng dẫn cho các phòng TN&MT
cấp huyện và các chủ thể sản xuất chấp hành tốt các quy định về bảo vệ môi
trường trong sản xuất, kinh doanh; Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo tốt công tác dồn
điền đổi thửa, tích tụ đất sản xuất, để xây dựng các vùng nguyên liệu tập
trung, phục vụ chuỗi liên kết giá trị trong Chương trình OCOP.
k) Giao Sở Thông tin
và Truyền thông phối hợp với Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk và
các Sở, ngành hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, Cổng Thông tin điện tử
tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền về Chương trình mỗi xã một sản phẩm
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk,...
l) Giao Sở Nội vụ
hướng dẫn, hỗ trợ Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan và địa phương
trong việc cơ cấu bộ máy, sắp xếp, bố trí nhân sự trong việc triển khai Chương
trình OCOP đồng bộ từ cấp tỉnh đến cơ sở phù hợp.
m) Giao Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
phối hợp, tổ chức triển khai đào tạo các ngành nghề theo nhu cầu đặt hàng của
các chủ thể kinh tế tham gia chương trình.
n) Giao Sở Giao thông
vận tải điều tiết, kết nối hệ thống vận chuyển hàng hóa trong và ngoài tỉnh cho
Chương trình OCOP, phối hợp triển khai công tác xúc tiến thương mại cho các sản
phẩm OCOP trên các tuyến vận tải khác nhau.
o) Đề nghị Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đắk Lắk chỉ đạo các Chi nhánh, tổ chức tín
dụng trên địa bàn tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân tiếp
cận nguồn vốn vay để tham gia thực hiện Chương trình OCOP theo chỉ đạo của NHNN
Việt Nam và hướng dẫn của Hội sở tổ chức tín dụng.
4. Các tổ chức chính
trị, xã hội
a) Liên minh Hợp tác
xã tỉnh hỗ trợ các nhóm hộ gia đình, tổ hợp tác tham gia OCOP hình thành và
phát triển hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ các hợp tác xã
tham gia Chương trình OCOP.
b) Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh, một số cơ quan truyền thông, báo chí trên địa bàn tỉnh, phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chuyên mục, chuyên đề về Chương trình
OCOP của tỉnh; tăng thời lượng tuyên truyền về Chương trình OCOP; thường xuyên
đăng tải các tin, bài, nêu gương tập thể, cá nhân điển hình trong thực hiện
Chương trình OCOP.
c) Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh
Chỉ đạo các tổ chức
Đoàn từ tỉnh đến cơ sở xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai vận động, hỗ trợ
thanh niên ở vùng nông thôn khởi nghiệp OCOP; thanh niên, sinh viên ở các
trường đại học/cao đẳng hỗ trợ các chủ thể kinh tế, hộ gia đình tham gia OCOP
về phát triển sản phẩm, ứng dụng công nghệ trong sản xuất - kinh doanh các sản
phẩm OCOP, đào tạo nhân lực, xúc tiến thương mại,... tùy thuộc vào lĩnh vực
hoạt động của các trường.
d) Hội liên hiệp phụ
nữ tỉnh
Gắn các hoạt động
OCOP trong quá trình triển khai đề án “Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp giai đoạn 2017
- 2025” của Chính phủ, tích cực tham gia vào các chủ thể kinh tế THT, HTX,...
phụ nữ sản xuất tạo sản phẩm.
e) Đề nghị các tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội nghề nghiệp, các hội, hiệp hội khác
(Hội nông dân, Mặt trận tổ quốc, Hội Đông y,...)
Tăng cường tổ chức
các hoạt động tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia
Chương trình OCOP; chủ động tham gia vào các chuỗi giá trị hình thành trong
Chương trình OCOP.
5. Chính quyền địa
phương (cấp huyện, cấp xã)
5.1. Cấp huyện
Bổ sung nhiệm vụ đối
với BCĐ các CTMTQG huyện, phòng Nông nghiệp và PTNT/Kinh tế chủ trì thực hiện,
bố trí ít nhất 01 công chức chuyên trách thuộc biên chế được giao, các công
chức cấp phòng của các phòng ban liên quan hoạt động theo hình thức kiêm nhiệm,
các hoạt động triển khai:
- Xây dựng kế hoạch,
ban hành và tổ chức triển khai Chương trình OCOP tại cấp huyện, xã (cấp huyện
chủ trì, cấp xã phối hợp).
- Huy động/phân
bổ/điều chỉnh các nguồn lực thực hiện trong phạm vi quản lý. Sử dụng nguồn vốn
thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025, vốn khoa
học công nghệ, khuyến công, khuyến nông, ngân sách địa phương và lồng ghép các
nguồn khác để triển khai thực hiện Chương trình OCOP tại địa phương.
- Triển khai thực
hiện Chu trình OCOP thường niên (tuyên truyền, đăng ký sản phẩm, triển khai kế
hoạch kinh doanh, tổ chức thi đánh giá và phân hạng sản phẩm cấp huyện).
5.2. Cấp xã
Bổ sung nhiệm vụ đối
với Ban quản lý các Chương trình MTQG cấp xã, phân công cán bộ công chức xã phụ
trách OCOP, các hoạt động triển khai:
- Tuyên truyền sâu
rộng, phát động nhân dân thi đua và đăng ký phát triển sản phẩm, phát triển
SMEs, HTX.
- Phối hợp với OCOP
huyện thực hiện các nội dung OCOP trên địa bàn, hướng dẫn, giải quyết, phúc đáp
thắc mắc người dân, cộng đồng.
- Thực hiện quy hoạch
và triển khai kế hoạch sử dụng đất hiệu quả đối với việc phát triển vùng, quy
hoạch sản xuất sản phẩm tập trung.
- Triển khai nhanh
chóng các thủ tục hỗ trợ của nhà nước đối với SMEs, HTX.
6. Các doanh nghiệp
đối tác OCOP
- Sự tham gia của các
doanh nghiệp (trong và ngoài tỉnh, trong và ngoài phạm vi của Chương trình) là
rất quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang
diễn tra rầm rộ ; xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng; diễn
biến dịch COVID-19 vẫn còn phức tạp. Sự tham gia này tạo nên một hệ sinh thái
khởi nghiệp và hình thành nên các chuỗi giá trị giúp sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản, tiểu thủ công nghiệp nông thôn được khai thác triệt để và tăng thêm giá
trị.
- Các doanh nghiệp
thường tham gia chương trình OCOP với vai trò là các đối tác OCOP. Đó có thể là
các nhà cung cấp nguyên vật liệu trong chuỗi sản xuất sản phẩm, có thể là các đối
tác trong chuỗi cung ứng, phân phối sản phẩm hoặc cũng có thể các nhà cung cấp
dịch vụ phát triển chủ thể kinh tế, phát triển sản phẩm, phát triển thị
trường,...
7. Các chủ thể kinh
tế OCOP (DN, HTX, THT, CCSX)
- Tìm kiếm, phát
triển những sản phẩm tiềm năng của địa phương; quyết định lựa chọn và phát triển
các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, lập kế hoạch phát triển, tập trung sản
xuất, chế biến các sản phẩm có chất lượng tốt nhất theo đúng quy chuẩn đáp ứng
nhu cầu thị trường.
- Các chủ thể sản
phẩm OCOP liên tục củng cố, phát triển, hoàn thiện sản phẩm, nhà xưởng, áp dụng
công nghệ sản xuất chế biến sâu; đẩy mạnh quảng bá xúc tiến thương mại, tìm
kiếm thị trường; mở rộng vùng nguyên liệu, tăng cường đào tạo năng lực quảng
lý, kỹ năng bán hàng; tập trung sản xuất, kiểm soát chất lượng, tuân thủ các
tiêu chí của OCOP.
8. Các cơ sở đào tạo
chuyên nghiệp, trung tâm dạy nghề
- Các cơ sở này có
vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo một trong 3 nguyên tắc quan trọng của
Chương trình OCOP đó là nguồn nhân lực.
- Các cơ sở này tham
gia hoạt động đào tạo các cấp trình độ, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng
và phù hợp với các ngành nghề liên quan của chủ thể kinh tế, đặc biệt là các
nội dung còn rất mới mẻ đối với khu vực nông thôn như: Quản trị kinh doanh, tiếp
thị, bán hàng, quản trị chất lượng, nghiên cứu và phát triển sản phẩm,...
9. Tổ chức tư vấn và
đối tác phối hợp thực hiện Chương trình
- Tổ chức tư vấn là
đơn vị có đủ năng lực, kinh nghiệm đóng vai trò là nhà tư vấn toàn diện và
xuyên suốt Chương trình OCOP Đắk Lắk. Tư vấn Ban chỉ đạo Chương trình MTQ xây
dựng NTM các cấp đối với nhiệm vụ OCOP; tư vấn triển khai Chương trình OCOP các
cấp (tỉnh, huyện, xã) bao gồm các nội dung chính: xây dựng kế hoạch, phương án,
Dự án; tuyên truyền; tổ chức hội nghị/hội thảo; kết nối nguồn lực; đào tạo cán
bộ OCOP các cấp; triển khai mẫu/mô hình điểm tại cộng đồng (hình thành, tái cơ
cấu các HTX/DN, huy động nguồn lực cộng đồng, quản trị,..); đánh giá và phân
hạng sản phẩm; xúc tiến thương mại; tư vấn xây dựng và triển khai các dự án
thành phần của Chương trình;...
- Các đối tác phối
hợp thực hiện Chương trình là các nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
đối với cơ quan quản lý hoặc chủ thể kinh tế đảm bảo hoàn thiện sản phẩm đủ
điều kiện chứng nhận đạt OCOP, các nội dung, như: chứng nhận các tiêu chuẩn vùng
trồng (VietGap, GlobalGap, GACP, Organic,…), nhà xưởng (ISO, HACCP, GMP,…);
thiết kế nhận diện thương hiệu, (bao bì, tem, nhãn,…), bộ công cụ truyền thông
cho sản phẩm (Website, tờ rơi,...); cung cấp máy móc, thiết bị phục vụ sản
xuất, thu hoạch; máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ sơ chế, chế biến, đóng
gói và bảo quản sản phẩm; xây dựng câu chuyện sản phẩm; bảo hộ nhãn hiệu, chỉ
dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa; in ấn, cung cấp bao bì, nhãn; kiểm nghiệm, phân tích
các chỉ tiêu an toàn; xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc điện tử (mã vạch,
mã QR Code hoặc hỗ trợ tem điện tử); xây dựng tiêu chuẩn sản phẩm, hồ sơ công
bố chất lượng, hồ sơ lô trong hoạt động sản xuất.
Phần IV
KẾT
QUẢ, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
I.
HIỆU QUẢ KINH TẾ
- Thực hiện Đề án góp
phần phát triển kinh tế trọng tâm là khu vực nông thôn, thúc đẩy phát triển sản
xuất hàng hóa nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn theo hướng
bài bản, có hệ thống, tạo ra giá trị trực tiếp, từ đó thu hẹp và cân bằng
khoảng cách kinh tế giữa khu vực nông thôn và thành thị.
- Thúc đẩy ứng dụng
công nghệ tiên tiến vào quá trình sản xuất và quản lý, tạo ra nhiều sản phẩm
chất lượng, đem lại giá trị gia tăng cao.
- Tạo ra các chủ thể
kinh tế OCOP, dưới dạng các HTX, SMEs, tổ hợp tác sản xuất, hộ gia đình đăng ký
kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển HTX và quốc gia khởi nghiệp.
- Tạo ra luồng đầu tư
của cộng đồng thông qua phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm OCOP.
- Đến năm 2025 huy
động từ 50-60% nguồn lao động nông thôn tham gia hệ thống OCOP; sản phẩm từ
nông nghiệp tiên tiến, thủy sản, du lịch, dịch vụ nông thôn đóng góp từ 65-70 %
tổng sản phẩm hàng hóa của địa phương.
II.
HIỆU QUẢ XÃ HỘI, MÔI TRƯỜNG
- Tạo ra nhiều việc
làm trực tiếp, tại chỗ ở khu vực nông thôn, thu hút nguồn lao động có trình độ,
từ đó cân bằng chất lượng lao động giữa nông thôn và thành thị.
- Tạo ra nhiều sản
phẩm đặc trưng đậm nét văn hóa vùng, miền, qua đó góp phần bảo tồn, khôi phục
và phát triển các giá trị văn hóa, truyền thống thông qua các sản phẩm truyền
thống, khơi dậy niềm tự hào, tự tin, sáng tạo của người dân mỗi vùng quê, sản
phẩm OCOP trên cơ sở bảo tồn và phát huy tri thức truyền thống.
- Tạo ra sự quyến rũ
của khu vực nông thôn, thu hút lao động và nguồn vốn đầu tư về khu vực này (hạn
chế dịch chuyển lao động nông thôn ra thành thị), góp phần xây dựng nông thôn
mới bền vững, thu hẹp khoảng cách giữa đô thị và nông thôn.
- Việc gia tăng các
chủ thể kinh tế, sản phẩm OCOP, giúp thu hút nguồn lực tại chỗ, lao động bên
ngoài trở về địa phương làm việc, góp phần thay đổi hình ảnh, diện mạo vùng nông
thôn, từ đó vấn đề an sinh xã hội được nâng cao từng bước hướng tới một xã hội
đủ về vật chất, thỏa mãn về tinh thần, đẩy lùi các vấn đề tiêu cực của xã hội,
an ninh, quốc phòng được đảm bảo.
III.
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ
1. Tổ chức giám sát,
đánh giá
- Văn phòng Điều phối
nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk là đơn vị chịu trách nhiệm triển khai, phối hợp với
các cơ quan, ban ngành có liên quan cấp tỉnh, huyện, xã trong việc giám sát,
đánh giá quá trình triển khai thực hiện OCOP tại Đắk Lắk.
- Tham mưu cho Ban
chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, xây dựng nội
dung, kế hoạch về việc tổ chức giám sát đánh giá thực hiện OCOP từ cấp tỉnh đến
cấp xã.
- Công tác giám sát
đánh giá thực hiện chặt chẽ, có hệ thống từ cấp tỉnh đến cơ sở. Ban chỉ đạo các
CTMTQG huyện có trách nhiệm tổng kết và báo cáo kết quả giám sát đánh giá định
kỳ theo Quý hoặc bất kỳ lên Ban chỉ đạo các CTMTQG tỉnh mang tính chất kịp
thời.
- Sau giai đoạn kết
thúc của chương trình OCOP (2021-2025) và sau khi kết thúc các dự án thành
phần/chủ lực, ngoài đánh giá thực hiện bởi cơ quan tổ chức thực hiện, một số
đánh giá bên ngoài cũng cần được tiến hành nhằm có được những ý kiến khách
quan, chuyên sâu, góp phần định hướng cho chu trình OCOP tiếp theo hoặc các
giai đoạn tiếp theo của các dự án thuộc chương trình OCOP.
2. Nội dung giám sát,
đánh giá
Một số nội dung giám
sát, đánh giá hoạt động OCOP tập trung và các vấn đề chính sau:
- Giám sát, đánh giá
việc tổ chức thực hiện của Hệ thống OCOP cấp tỉnh, huyện, xã (thực hiện chu
trình OCOP thường niên), tránh việc thực hiện lệch hướng theo quan điểm, nguyên
tắc của Chương trình.
- Giám sát đánh giá
việc duy trì, phát triển các sản phẩm OCOP đối với các chủ thể kinh tế OCOP,
đảm bảo việc thực hiện đúng các tiêu chí của Chương trình, các quy định của nhà
nước và yêu cầu của thị trường.
- Đánh giá hiệu quả
và tác động của chương trình OCOP nhằm tổng kết các kết quả và khó khăn cản
trở, dự báo các rủi ro cho các giai đoạn triển khai sau của dự án thành phần và
chương trình OCOP.
3. Chỉ số giám sát,
đánh giá
- Đối với tổ chức
thực hiện OCOP: Căn cứ vào phần mô tả kết quả của từng hoạt động, hạng mục
triển khai của Đề án để xác định các chỉ số cụ thể và mức độ hoàn thành.
- Đối với cán bộ
triển khai OCOP cấp tỉnh, huyện, xã: Căn cứ các chỉ tiêu trong Bản mô tả công
việc đối với từng vị trí để xác định mức độ hoàn thành công việc.
- Đối với các chủ thể
kinh tế: Căn cứ vào các chỉ tiêu, quy định trong Bộ tiêu chí đánh giá, phân hạng
sản phẩm được quy định tại Quyết định số 1048/QĐ-TTg ngày 20/8/2019 và Quyết
định 781/QĐ-TTg ngày 08/6/2020, cơ quan được phân cấp quản lý đánh giá mức độ
hoàn thiện của sản phẩm đáp ứng Chương trình, quy định nhà nước và yêu cầu thị
trường.
- Đối với đánh giá
bên ngoài: Căn cứ vào đề xuất cụ thể của các tổ chức, chuyên gia đánh giá cho
từng dự án, lĩnh vực thuộc chương trình OCOP.
IV.
Ý NGHĨA, TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
- Việc triển khai
thực hiện chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Đắk Lắk có ý nghĩa to lớn trong
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu vực nông thôn nói riêng,
nhằm khai thác hiệu quả hơn tiềm năng, thế mạnh của mỗi địa phương, phát triển
các sản phẩm có chất lượng theo đúng quy chuẩn, tăng khả năng cạnh tranh, đáp
ứng nhu cầu của thị trường trong nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Đồng thời
làm thay đổi tập quán sản xuất cũ, khơi dậy và phát huy tinh thần tự lực, tự
tin, sáng tạo khởi nghiệp trong nhân dân, hướng người dân phát triển sản xuất
định hướng kinh tế thị trường, thúc đẩy phát triển sản xuất khu vực nông thôn.
- Chương trình OCOP
tỉnh Đắk Lắk giúp người dân nâng cao trình độ nhận thức, từng bước tiếp cận và
ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất, nắm bắt tốt thông tin thị
trường từ đó quyết định lựa chọn và phát triển các sản phẩm đảm bảo chất lượng
tốt nhất theo quy chuẩn để tăng lợi thế cạnh tranh đáp ứng nhu cầu của thị
trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Triển khai, thực
hiện Chương trình OCOP của tỉnh, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
(doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác,...) được kiện toàn và phát triển để sản xuất
các sản phẩm truyền thống, dịch vụ có lợi thế tại địa bàn các huyện, thành phố,
thị xã và các xã, phường, thị trấn; hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập
trung, góp phần tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng phát triển nội
sinh, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, thực hiện hiệu quả nhóm
tiêu chí “Kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất” trong Bộ tiêu chí xã đạt chuẩn
nông thôn mới tỉnh Đắk Lắk; đồng thời tạo môi trường thu hút đầu tư từ các
Doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, tiểu thủ công nghiệp, du
lịch,...
- Chương trình OCOP
với các tác động mong đợi tới kinh tế và đời sống của vùng nông thôn tỉnh Đắk
Lắk với nhiều ngành nghề, nhiều nhóm sản phẩm, nhiều đối tượng sản xuất kinh
doanh tham gia sẽ tạo được làn sóng mới thúc đẩy kinh tế vùng, từ đó rút ngắn
khoảng cách với các khu vực kinh tế phát triển hơn. Điều này có ý nghĩa lớn
trong giải quyết vấn đề ly nông và ly hương để lại hệ lụy cho cả hai khu vực
nông thôn và thành thị. Đây cũng là lời giải cho bài toán phát triển nông thôn
nói riêng và phát triển bền vững nói chung.
Việc triển khai thực
hiện Chương trình cũng góp phần triển khai các chủ trương xây dựng “Chính phủ
kiến tạo và hành động”, “Quốc gia khởi nghiệp” của Chính phủ. Chương trình OCOP
được thiết kế tổng thể với sự tham gia của cả hệ thống chính chính trị, chính
quyền và các ban ngành của Tỉnh và cộng đồng dân cư nên có tác động tới xây
dựng và củng cố mối quan hệ toàn dân trong phát triển từ đó đạt được các mục
tiêu toàn diện về kinh tế, chính trị và ổn định xã hội./.
PHỤ
LỤC
KHÁI TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN OCOP GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm
theo Quyết định số 1576/QĐ-UBND ngày 18/7/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Hoạt
động chính
|
Đơn
vị
|
Số
lượng
|
Đơn
giá
(Tr.đồng)
|
Thành
tiền
(Tr.đồng)
|
Nguồn
vốn
|
NSNN
|
Huy
động
khác
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
388.941,9
|
134.721,9
|
254.220,0
|
I
|
Các hoạt động triển
khai Đề án
|
|
|
|
383.874,3
|
129.654,3
|
254.220,0
|
1
|
Khởi động đề án
|
|
|
|
2.242,4
|
2.242,4
|
-
|
1.1.
|
Hội nghị OCOP giai
đoạn 2021-2025
|
Hội
nghị
|
4,0
|
|
664,4
|
664,4
|
-
|
1.2
|
Hội nghị chuyên đề
OCOP các cấp
|
Hội
nghị
|
15,0
|
-
|
1.578,0
|
1.578,0
|
-
|
2
|
Hoàn thiện hệ thống
tổ chức OCOP
|
|
|
-
|
27.109,4
|
9.859,4
|
17.250,0
|
2.1
|
Rà soát, kiện toàn
hệ thống tổ chức vận hành các cấp
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
2.2
|
Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu/phần mềm quản lý chương trình
|
Hệ
thống
|
1,0
|
600,0
|
600,0
|
600,0
|
|
2.3
|
Xây dựng chính sách
áp dụng triển khai Chương trình OCOP Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025
|
Hoạt
động
|
1,0
|
-
|
|
-
|
|
2.4
|
Hình thành mạng
lưới đối tác OCOP và kết nối nguồn lực
|
|
|
-
|
2.249,4
|
749,4
|
1.500,0
|
2.4.1
|
Tổ chức Hội nghị
đối tác OCOP thường niên
|
Hội
nghị
|
4,0
|
-
|
749,4
|
749,4
|
-
|
2.4.2
|
Vận hành mạng lưới
đối tác OCOP
|
Hệ
thống
|
1,0
|
1.500,0
|
1.500,0
|
-
|
1.500,0
|
2.5
|
Đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực thực hiện OCOP
|
|
|
-
|
24.260,0
|
8.510,0
|
15.750,0
|
2.5.1
|
Tập huấn xây dựng,
triển khai kế hoạch kinh doanh
|
|
|
-
|
7.900,0
|
2.650,0
|
5.250,0
|
|
Cấp tỉnh
|
Lớp
|
4,0
|
100,0
|
400,0
|
400,0
|
|
|
Cấp huyện
|
Lớp
|
60,0
|
125,0
|
7.500,0
|
2.250,0
|
5.250,0
|
2.5.2
|
Tập huấn phát triển
sản phẩm
|
|
|
-
|
7.900,0
|
2.650,0
|
5.250,0
|
|
Cấp tỉnh
|
Lớp
|
4,0
|
100,0
|
400,0
|
400,0
|
|
|
Cấp huyện
|
Lớp
|
60,0
|
125,0
|
7.500,0
|
2.250,0
|
5.250,0
|
2.5.3
|
Tập huấn kỹ năng
bán hàng (phân phối, xúc tiến thương mại,...)
|
|
|
-
|
7.900,0
|
2.650,0
|
5.250,0
|
|
Cấp tỉnh
|
Lớp
|
4,0
|
100,0
|
400,0
|
400,0
|
|
|
Cấp huyện
|
Lớp
|
60,0
|
125,0
|
7.500,0
|
2.250,0
|
5.250,0
|
2.5.4
|
Tập huấn cho cán bộ
quản lý, điều hành Chương trình OCOP (tại cấp tỉnh)
|
Lớp
|
4,0
|
40,0
|
160,0
|
160,0
|
|
2.5.5
|
Đào tạo giám đốc
điều hành chủ thể kinh tế (CEO)
|
Khóa
học
|
2,0
|
200,0
|
400,0
|
400,0
|
|
3
|
Tuân thủ, duy trì
chu trình OCOP
thường niên
|
|
|
-
|
40.710,0
|
24.090,0
|
16.620,0
|
3.1
|
Tuyên truyền
|
|
|
-
|
2.311,4
|
2.311,4
|
-
|
3.1.1
|
Hội nghị cấp tỉnh
|
Cuộc
|
4,0
|
-
|
550,4
|
550,4
|
-
|
3.1.2
|
Hội nghị cấp huyện
|
Cuộc
|
15,0
|
-
|
1.761,0
|
1.761,0
|
-
|
3.2
|
Tổ chức nhận đăng
ký ý tưởng sản phẩm
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
-
|
2.439,7
|
1.532,2
|
907,5
|
3.3
|
Nhận phương án, dự
án sản xuất kinh doanh
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
-
|
3.740,7
|
1.873,2
|
1.867,5
|
3.4
|
Triển khai kế hoạch
sản xuất kinh doanh
|
|
|
-
|
12.233,0
|
3.833,0
|
8.400,0
|
3.4.1
|
Hỗ trợ cộng đồng
phát triển sản phẩm mới và/hoặc nâng cấp sản phẩm cũ
|
Sản phẩm
|
200,0
|
-
|
9.000,0
|
1.800,0
|
7.200,0
|
3.4.2
|
Tư vấn phát triển
sản phẩm
|
Sản phẩm
|
200,0
|
-
|
2.033,0
|
2.033,0
|
-
|
3.4.3
|
Hoàn thiện Hồ sơ
sản phẩm OCOP
|
Sản phẩm
|
200,0
|
-
|
1.200,0
|
-
|
1.200,0
|
3.5
|
Đánh giá, phân hạng
sản phẩm
|
|
|
-
|
8.235,2
|
8.235,2
|
-
|
3.5.1
|
Cấp huyện
|
Cuộc
|
120,0
|
-
|
3.044,4
|
3.044,4
|
-
|
3.5.2
|
Cấp tỉnh
|
Cuộc
|
8,0
|
-
|
5.190,8
|
5.190,8
|
-
|
3.6
|
Xúc tiến thương mại
|
|
|
-
|
11.750,0
|
6.305,0
|
5.445,0
|
3.6.1
|
Quảng bá sản phẩm
(Video Clip, tin/bài báo điện tử; phát thanh, truyền hình; ấn phẩm,…)
|
Năm
|
4,0
|
900,0
|
3.600,0
|
3.600,0
|
|
3.6.2
|
Thương mại điện tử
|
|
|
-
|
1.400,0
|
680,0
|
720,0
|
a
|
Tập huấn bán hàng
|
Lớp
|
4,0
|
50,0
|
200,0
|
200,0
|
|
b
|
Xây dựng Website
bán hàng
|
Websie
|
30,0
|
40,0
|
1.200,0
|
480,0
|
720,0
|
3.6.3
|
Tổ chức, tham gia
các sự kiện, hội chợ, triển lãm
|
|
|
-
|
6.750,0
|
2.025,0
|
4.725,0
|
a
|
Hội chợ thường niên
|
Sự
kiện
|
5,0
|
1.000,0
|
5.000,0
|
1.500,0
|
3.500,0
|
b
|
Sự kiện quảng bá
ngoài tỉnh
|
Sự
kiện
|
3,0
|
250,0
|
750,0
|
225,0
|
525,0
|
c
|
Sự kiện kết nối đối
tác OCOP, xúc tiến thương mại
|
Sự
kiện
|
2,0
|
500,0
|
1.000,0
|
300,0
|
700,0
|
4
|
Củng cố, phát triển
các tổ chức kinh tế
OCOP
|
|
|
-
|
32.160,0
|
4.760,0
|
27.400,0
|
4.1
|
Hình thành mới hoặc
tái cấu trúc bộ máy tổ chức vận hành của chủ thể kinh tế
|
Chủ
thể
|
20,0
|
300,0
|
6.000,0
|
1.800,0
|
4.200,0
|
4.2
|
Nâng cao năng lực
quản trị (sản xuất, tài chính,…), bán hàng, quảng bá, xúc tiến thương mại.
|
Chủ
thể
|
50,0
|
20,0
|
1.000,0
|
300,0
|
700,0
|
4.3
|
Đầu tư, củng cố cơ
sở hạ tầng, thiết bị máy móc tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
|
Chủ
thể
|
25,0
|
1.000,0
|
25.000,0
|
2.500,0
|
22.500,0
|
4.4
|
Thiết lập, duy trì
hệ thống hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tuân thủ tiêu chí của chương
trình OCOP
|
Lượt
|
8,0
|
20,0
|
160,0
|
160,0
|
|
5
|
Củng cố, phát triển
sản phẩm
|
|
|
-
|
42.950,0
|
17.400,0
|
25.550,0
|
5.1
|
Sản phẩm giai đoạn
2018-2020
|
Sản phẩm
|
35,0
|
-
|
4.700,0
|
2.000,0
|
2.700,0
|
5.2
|
Sản phẩm giai đoạn
2021-2025
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
-
|
38.250,0
|
15.400,0
|
22.850,0
|
-
|
Hỗ trợ thuê tư vấn
đánh giá và chứng nhận tiêu chuẩn: VietGap, Organic, GMP, HACCP,…
|
Chứng
nhận
|
15,0
|
250,0
|
3.750,0
|
1.500,0
|
2.250,0
|
-
|
Hỗ trợ thiết kế
nhận diện thương hiệu, (bao bì, tem, nhãn,…), bộ công cụ truyền thông cho sản
phẩm (Website, tờ rơi,...)
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
30,0
|
6.000,0
|
1.800,0
|
4.200,0
|
-
|
Hỗ trợ mua máy móc,
thiết bị phục vụ sản xuất, thu hoạch; máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ
sơ chế, chế biến, đóng gói và bảo quản sản phẩm
|
Cơ
sở
|
30,0
|
300,0
|
9.000,0
|
2.700,0
|
6.300,0
|
-
|
Xây dựng câu chuyện
sản phẩm
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
5,0
|
1.000,0
|
300,0
|
700,0
|
-
|
Hỗ trợ chi phí bảo
hộ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa
|
Sản
phẩm
|
50,0
|
50,0
|
2.500,0
|
2.500,0
|
|
-
|
Hỗ trợ in ấn bao
bì, nhãn
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
30,0
|
6.000,0
|
1.800,0
|
4.200,0
|
-
|
Hỗ trợ kiểm nghiệm,
phân tích các chỉ tiêu an toàn thực phẩm
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
10,0
|
2.000,0
|
2.000,0
|
|
-
|
Hỗ trợ hệ thống
truy xuất nguồn gốc điện tử (mã vạch, mã QR Code hoặc hỗ trợ tem điện tử)
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
10,0
|
2.000,0
|
1.000,0
|
1.000,0
|
-
|
Xây dựng tiêu chuẩn
sản phẩm
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
10,0
|
2.000,0
|
600,0
|
1.400,0
|
-
|
Xây dựng hồ sơ công
bố chất lượng
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
10,0
|
2.000,0
|
600,0
|
1.400,0
|
-
|
Xây dựng và áp dụng
hồ sơ lô trong hoạt động sản xuất
|
Sản
phẩm
|
200,0
|
10,0
|
2.000,0
|
600,0
|
1.400,0
|
6
|
Phát triển thương
hiệu OCOP
|
|
|
-
|
6.700,0
|
2.800,0
|
3.900,0
|
6.1
|
Quảng bá, tiếp thị
|
Dự
án
|
1,0
|
3.000,0
|
3.000,0
|
900,0
|
2.100,0
|
6.2
|
Chất lượng sản phẩm
|
Dự
án
|
1,0
|
3.000,0
|
3.000,0
|
1.200,0
|
1.800,0
|
6.3
|
Chuẩn hóa quy
trình, nghiệp vụ bán hàng
|
Hoạt
động
|
2,0
|
-
|
700,0
|
700,0
|
-
|
7
|
Triển khai các
nhiệm vụ, Dự án thành phần
|
|
|
-
|
230.000,0
|
66.500,0
|
163.500,0
|
7.1
|
Nhiệm vụ, dự án cấp
tỉnh
|
|
|
-
|
158.000,0
|
44.900,0
|
113.100,0
|
7.1.1
|
Lĩnh vực liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
|
|
|
|
70.000,0
|
21.000,0
|
49.000,0
|
-
|
Dự án nâng cao năng
lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP Quốc gia.
|
Dự
án
|
5,0
|
5.000,0
|
25.000,0
|
7.500,0
|
17.500,0
|
-
|
Dự án nâng cao năng
lực sản xuất đáp ứng trục sản phẩm OCOP cấp tỉnh và cộng đồng.
|
Dự
án
|
15,0
|
3.000,0
|
45.000,0
|
13.500,0
|
31.500,0
|
7.1.2
|
Lĩnh vực khoa học
công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
2.600,0
|
2.600,0
|
-
|
-
|
Dự án thúc đẩy
nghiên cứu, ứng dụng OCOP
|
Dự
án
|
1,0
|
1.000,0
|
1.000,0
|
1.000,0
|
|
-
|
Dự án chuyển đổi số
trong quản lý sản phẩm OCOP
|
|
|
|
1.600,0
|
1.600,0
|
-
|
+
|
Tiểu dự án 1: Xây
dựng phần mềm đánh giá, phân hạng sản phẩm
|
Dự
án
|
1,0
|
600,0
|
600,0
|
600,0
|
|
+
|
Tiểu dự án 2: Xây
dựng hệ thống quản lý không gian OCOP các cấp (Webs – GIS)
|
Dự
án
|
1,0
|
1.000,0
|
1.000,0
|
1.000,0
|
|
7.1.3
|
Lĩnh vực Dịch vụ,
du lịch nông thôn
|
|
|
|
74.400,0
|
17.400,0
|
57.000,0
|
-
|
Dự án xây dựng
trung tâm, điểm giới thiệu và bán sản phẩm
|
Dự
án
|
1,0
|
|
59.400,0
|
13.380,0
|
46.500,0
|
+
|
Xây dựng trung tâm
OCOP cấp tỉnh/vùng
|
Trung
tâm
|
1,0
|
5.000,0
|
5.000,0
|
300,0
|
4.700,0
|
+
|
Xây dựng trung tâm
OCOP cấp huyện
|
Trung
tâm
|
15,0
|
1.000,0
|
15.000,0
|
1.500,0
|
13.500,0
|
+
|
Điểm trưng bày,
giới thiệu sản phẩm
OCOP tại 03 thành phố lớn
|
Điểm
|
24,0
|
300,0
|
7.200,0
|
1.440,0
|
5.760,0
|
+
|
Xây dựng điểm (cửa
hàng) trưng bày giới thiệu và bán sản phẩm trong tỉnh
|
Điểm
|
161,0
|
200,0
|
32.200,0
|
9.660,0
|
22.540,0
|
-
|
Dự án phát triển
sản phẩm OCOP "du lịch cộng đồng"
|
Dự
án
|
5,0
|
3.000,0
|
15.000,0
|
4.500,0
|
10.500,0
|
7.1.4
|
Lĩnh vực đảm bảo
chất lượng và truy xuất nguồn gốc
|
|
|
|
8.000,0
|
2.400,0
|
5.600,0
|
-
|
Dự án quản lý mã số
vùng trồng các sản phẩm hàng hóa nông sản
|
Dự
án
|
1,0
|
3.000,0
|
3.000,0
|
900,0
|
2.100,0
|
-
|
Dự án triển khai
chứng nhận các tiêu chuẩn đáp ứng thị trường đích
|
Dự
án
|
1,0
|
5.000,0
|
5.000,0
|
1.500,0
|
3.500,0
|
7.1.5
|
Lĩnh vực bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ
|
|
|
|
3.000,0
|
1.500,0
|
1.500,0
|
|
Dự án xây dựng,
đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm đặc trưng, chủ lực
có tiềm năng xuất khẩu, có sử dụng tên địa danh và chỉ dẫn địa lý
|
Dự
án
|
1,0
|
3.000,0
|
3.000,0
|
1.500,0
|
1.500,0
|
7.2
|
Nhiệm vụ, dự án cấp
huyện
|
Dự
án
|
24,0
|
3.000,0
|
72.000,0
|
21.600,0
|
50.400,0
|
8
|
Giám sát đánh giá
OCOP
|
Năm
|
4,0
|
-
|
2.002,5
|
2.002,5
|
-
|
9
|
Hội nghị tổng kết
hàng năm và giai đoạn (tại tỉnh, huyện)
|
|
|
-
|
2.867,6
|
2.867,6
|
-
|
9.1
|
Hội nghị cấp tỉnh
|
Hội
nghị
|
4,0
|
-
|
318,0
|
318,0
|
|
9.2
|
Hội nghị cấp huyện
|
Hội
nghị
|
60,0
|
-
|
2.549,6
|
2.549,6
|
|
II
|
Chi phí quản lý
chung
|
Năm
|
4,0
|
-
|
2.200,0
|
2.200,0
|
-
|
1
|
Chi phí tham gia
các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo tỉnh, trung ương tổ chức,...
|
|
|
-
|
1.600,0
|
1.600,0
|
|
1.1
|
Cấp tỉnh
|
Năm
|
4,0
|
100,0
|
400,0
|
400,0
|
|
1.2
|
Cấp huyện
|
Năm
|
60,0
|
20,0
|
1.200,0
|
1.200,0
|
|
2
|
Chi phí học tập
kinh nghiệm
|
Năm
|
4,0
|
150,0
|
600,0
|
600,0
|
|