ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 441/KH-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 17 tháng 11 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CƠ
CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Nghị quyết số 31/2021/QH15 ngày
12/11/2021 của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 -
2025; Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025; trên cơ sở tổng hợp, tham mưu của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Văn bản số 1316/UBND-TH ngày 27/5/2022 (sau khi tổng hợp ý kiến của
các sở, ngành liên quan) và Văn bản số 1521/SKHĐT-TH ngày 15/6/2022; căn cứ
Thông báo số 432/TB-UBND ngày 10/11/2022 của UBND tỉnh về kết luận họp UBND tỉnh
ngày 09/11/2022, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021-2025 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU.
- Triển khai kịp thời Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh
tế giai đoạn 2021 - 2025 đảm bảo hiệu quả, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch và
điều kiện, tình hình thực tiễn trên địa bàn tỉnh.
- Xác định mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù
hợp với thực tiễn địa phương, phân công cụ thể trách nhiệm cho các sở, ban,
ngành, địa phương gắn với thời hạn, lộ trình thực hiện, tạo sự bứt phá về năng
lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực và chuyển biến thực chất, rõ
nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh,
nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền kinh tế.
- Cơ cấu lại nền kinh tế trên cơ sở kế thừa
và phát triển, vừa toàn diện vừa có trọng tâm, trọng điểm; ưu tiên phát triển một
số ngành, lĩnh vực có dư địa lớn và 03 lĩnh vực quan trọng là cơ cấu lại đầu
tư, trọng tâm là đầu tư công; cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các
tổ chức tín dụng; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là sắp xếp tổ chức
bộ máy, ngành nghề hoạt động của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và đẩy
nhanh việc thoái vốn nhà nước tại các công ty cổ phần. Phát triển lực lượng
doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
II. MỤC TIÊU.
1. Mục tiêu tổng quát:
Hình thành cơ cấu hợp lý, hiệu quả trong từng
ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; phát triển được
nhiều sản phẩm chủ lực của tỉnh dựa vào công nghệ mới, công nghệ cao; tạo bứt
phá về năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế trọng điểm và chuyển biến
thực chất, rõ nét về mô hình tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức
cạnh tranh, nâng cao tính tự chủ, khả năng thích ứng, sức chống chịu của nền
kinh tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Tốc độ tăng năng suất lao động hàng năm
tăng từ 10 - 12%/năm, trong đó tốc độ tăng năng suất lao động ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo đạt trên 12%/năm.
- Cơ cấu lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo tính hợp lý, hoạt động hiệu quả; chuyển dần số người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước sang ngân sách do đơn vị tự đảm bảo ở các đơn
vị. Đến năm 2025, giảm 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước
so với năm 2021.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021
- 2025 khoảng 350 - 380 nghìn tỷ đồng.
- Phấn đấu tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công
hàng năm đạt 100% kế hoạch vốn được giao.
- Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/tổng dư nợ của toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn duy trì ở mức dưới 2%. Tất cả các ngân
hàng thương mại (không bao gồm các ngân hàng yếu kém) áp dụng Basel II theo
phương pháp tiêu chuẩn.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
năm 2025 phấn đấu nằm trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước. Hoàn
thành việc xây dựng và công khai Hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản lý
và sử dụng đất đai.
- Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đạt không dưới 1% GRDP; Tốc độ đổi mới công nghệ trên
20%/năm.
- Mỗi năm thành lập mới trên 1.000 doanh nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ hợp tác xã hoạt
động hiệu quả đạt 80% trở lên, trong đó tỷ lệ hợp tác xã hoạt động tốt, khá đạt
trên 60%; thu nhập bình quân của thành viên và người lao động trong các hợp tác
xã tăng từ 1,5 đến 2 lần. Hàng năm có trên 70 hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao
vào sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số
trong GRDP đạt khoảng 20%.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp
về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu 90%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN.
1. Tập trung hoàn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Cơ cấu lại đầu tư công:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Triển khai các biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng quản lý đầu tư công; cải thiện các yếu tố để tăng cường năng lực hấp thụ
vốn của nền kinh tế, nhất là phân bổ và giải ngân vốn đầu tư công.
+ Phát huy vai trò của đầu tư công dẫn dắt đầu
tư tư nhân để tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước;
tập trung vốn vào các ngành, lĩnh vực then chốt, các công trình, dự án trọng điểm,
có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội.
+ Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các
chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội; tập trung nguồn lực phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng
vùng động lực tăng trưởng, hạ tầng thúc đẩy liên kết vùng, liên kết ngành, hạ tầng
kinh tế số, giáo dục, y tế, văn hóa, vùng khó khăn, khu vực chịu ảnh hưởng lớn
bởi dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu; bảo đảm cân đối giữa các phương thức
trong phát triển hạ tầng giao thông.
- Sở Xây dựng:
+ Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
Hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017 - 2021.
+ Tập trung hoàn thành xây dựng, vận hành và
khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về định mức và giá xây dựng; thực hiện
công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia theo đúng quy định.
+ Chủ trì, phối hợp rà soát, hoàn thiện hệ thống
quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng.
- Các ngành, địa phương tổ chức thực hiện, quản
lý chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả đầu tư công; triển khai quyết liệt các biện
pháp phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản
nhà nước trong quá trình đầu tư công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước:
- Sở Tài chính:
+ Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo
hướng bền vững, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường
xuyên, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; thực
hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển.
+ Tiếp tục cơ cấu lại nợ công theo hướng bền
vững, bảo đảm an toàn nợ công, chỉ vay trong khả năng trả nợ của ngân sách nhà
nước, phù hợp với khả năng vay và mức độ hấp thụ vốn vay đảm bảo ứng phó với rủi
ro thị trường hay cú sốc kinh tế, kiểm soát chặt chẽ nghĩa vụ nợ dự phòng của
ngân sách nhà nước.
- Cục Thuế tỉnh, Cục Hải quan tỉnh:
+ Tiếp tục tham mưu, đề xuất giải pháp hoàn
thiện hệ thống chính sách thuế gắn với cơ cấu lại thu ngân sách nhà nước theo
hướng bao quát toàn bộ các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, nhất là các nguồn thu
mới; đảm bảo tỷ trọng giữa thuế gián thu và thuế trực thu ở mức độ hợp lý, khai
thác tốt thuế, phí và lệ phí từ tài sản, tài nguyên bảo vệ môi trường; hạn chế
tối đa việc lồng ghép chính sách xã hội trong các sắc thuế và chính sách miễn
giảm, bảo đảm huy động hợp lý các nguồn lực cho ngân sách nhà nước, đồng thời
góp phần tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, công bằng, khuyến khích đầu
tư, thúc đẩy cạnh tranh, điều tiết thu nhập hợp lý, phù hợp với quá trình hội
nhập, phát triển của nền kinh tế.
+ Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
các văn bản chính sách, pháp luật thuế mới, các chính sách ưu đãi miễn giảm của
Nhà nước và địa phương đối với các đối tượng. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
các chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện. Góp phần đảm bảo tính kịp thời, hiệu quả các
chính sách và quyền lợi của người nộp thuế.
+ Tiếp tục rà soát hoàn thiện thể chế, cơ chế,
chính sách, nhất là trong công tác góp ý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo lộ trình của ngành và địa phương.
Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính, hiện đại hóa ngành thuế, hạn
chế việc tiếp xúc giữa cơ quan thuế với người nộp thuế, giảm thiểu thời gian và
chi phí của người nộp thuế, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, góp phần cải thiện
môi trường kinh doanh, hoàn thành nhiệm vụ chính trị thu ngân sách, nâng cao chỉ
số cạnh tranh cấp tỉnh, hiện đại hóa ngành thuế, xây dựng Chính phủ điện tử.
+ Chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành
liên quan rà soát và tổ chức thực hiện kịp thời các nội dung liên quan đến quản
lý thuế để không có hoạt động chịu thuế nào nằm ngoài sự quản lý của nhà nước,
nhằm tăng thu ngân sách nhà nước.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng:
- Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
+ Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án cơ cấu lại
hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025 sau
khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm kiểm
soát và xử lý nợ xấu, chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tăng cường năng
lực tài chính, quản trị và nâng cao chất lượng tín dụng bảo đảm hoạt động an
toàn, hiệu quả, ổn định và phát triển bền vững; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công
nghệ trong lĩnh vực ngân hàng và chuyển đổi số ngành ngân hàng.
- Sở Tư pháp:
+ Nghiên cứu, tham mưu các văn bản triển
khai, hướng dẫn liên quan đến bán đấu giá tài sản trên cơ sở quy định của Trung
ương đảm bảo tính công khai, khách quan và minh bạch.
+ Tổ chức rà soát các văn bản của HĐND tỉnh,
UBND tỉnh ban hành liên quan đến Luật Thi hành án dân sự sửa đổi và các văn bản
có liên quan nhằm tham mưu sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ theo quy định.
Phối hợp hướng dẫn cơ quan thi hành án dân sự các cấp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Sở Nội vụ:
+ Xây dựng Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị
sự nghiệp công lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Phối hợp Sở Tài chính và các sở ngành có
liên quan thực hiện sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt bảo đảm tính thống
nhất, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động trong các ngành, lĩnh vực.
- Sở Tài chính:
+ Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ và các sở,
ngành có liên quan tham mưu chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi tỉnh quản lý thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được Thủ tướng
phê duyệt đảm bảo đúng thời gian, lộ trình.
+ Tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện và
tham mưu hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công
lập được ban hành theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của
Chính phủ.
+ Thường xuyên rà soát, tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ công, bảo đảm công khai, minh bạch đối với giá các loại dịch vụ được
ngân sách nhà nước chi trả toàn phần hoặc một phần và giá các dịch vụ có sự điều
tiết của nhà nước; đề xuất điều chỉnh giá các loại dịch vụ công theo cơ chế thị
trường gắn với hỗ trợ đối tượng chính sách và người nghèo; đồng thời với thực
hiện giao quyền tự chủ đầy đủ về tài chính, tổ chức, biên chế và hoạt động cho
các đơn vị cung cấp các loại dịch vụ nói trên.
- Các sở, ngành, địa phương, UBND các
huyện, thị xã, thành phố:
+ Xây dựng danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực ngành quản lý trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong năm 2022.
+ Nghiên cứu đề xuất ban hành, sửa đổi, bổ
sung định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí là cơ sở ban hành giá dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực ngành quản lý trình cấp
có thẩm quyền ban hành trong năm 2022.
+ Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nội vụ để chuyển
đổi các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý thành
công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn hoạt động
trong các ngành, lĩnh vực.
+ Phối hợp Sở Nội vụ sắp xếp kiện toàn cơ cấu
tổ chức các đơn vị sự nghiệp.
2. Phát triển các loại
thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực:
- Sở Tài chính: Triển khai
tham mưu xây dựng kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính đến năm 2030 sau khi
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Nông thôn: Tham mưu Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao
công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại
ngành nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn
2021 - 2030.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh:
Tham mưu triển khai Chương trình Khoa học công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Tài nguyên và Môi trường:
+ Tham mưu triển khai phương án phân bổ,
khoanh vùng đất đai cấp tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo
hiệu quả, đúng quy định.
+ Đẩy nhanh ứng dụng các công nghệ tiên tiến,
công nghệ số trong việc thu thập, xây dựng và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Hoàn thành
Dự án tăng cường quản lý đất đai và cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
+ Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các chính
sách, giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất phát triển nhà ở xã hội
trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng
tạo quỹ đất sạch để thu hút đầu tư.
+ Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất các giải pháp
nhằm đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm cơ sở hạch
toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất, nhất là đất do các đơn vị sự nghiệp công
lập và các doanh nghiệp nhà nước quản lý.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
+ Nghiên cứu, đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn
thiện hệ thống thông tin thị trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu.
Nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động. Phát triển hệ thống dịch vụ việc
làm hiện đại, tạo thuận lợi cho người tìm việc làm và người tuyển dụng lao động.
+ Đổi mới giáo dục nghề nghiệp gắn với đẩy mạnh
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, chú trọng
đào tạo, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều kiện sản xuất mới,
đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền vững.
+ Tham mưu triển khai thực hiện hệ thống mạng
lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn theo Quy hoạch quốc gia mạng lưới
cơ sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quy hoạch
tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 được duyệt.
+ Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả
Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2045; Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025 và
định hướng đến năm 2030; Đề án đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề nông
thôn.
+ Nghiên cứu, đề xuất chính sách thúc đẩy
nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp trong các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; thúc đẩy sự tham gia của khu vực doanh nghiệp vào quá
trình đào tạo và đào tạo lại lao động.
+ Tiếp tục triển khai và nhân rộng đào tạo
nhân lực có kỹ năng nghề cao; triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ
sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số,
người thuộc hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người
lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ trợ đào tạo lao động theo đơn đặt hàng của các
doanh nghiệp, HTX; hỗ trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và
vừa, lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
+ Triển khai thực hiện hiệu quả các chính
sách về an sinh xã hội, từng bước mở rộng vững chắc diện bao phủ bảo hiểm xã hội,
hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân.
- Sở Giáo dục và Đào tạo:
+ Triển khai hiệu quả Chiến lược phát triển
giáo dục 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại, hội nhập, tăng cường xã hội
hóa. Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên toàn tỉnh. Chuẩn bị các
điều kiện, giải pháp đồng bộ triển khai Đề án đảm bảo cơ sở vật chất cho chương
trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025.
+ Nghiên cứu, đề xuất
chính sách thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
trong các cơ sở giáo dục.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
+ Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan chủ động rà soát, tham mưu huy động nguồn lực đầu
tư cho lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
+ Tham mưu xây dựng hệ thống chính sách nhằm
nâng cao nguồn lực con người trong một số lĩnh vực đặc thù về văn hóa, thể thao
và du lịch.
+ Triển khai đồng bộ các nhiệm vụ khai thác,
phát huy hiệu quả các nguồn lực văn hóa của Hà Tĩnh; xây dựng môi trường văn
hóa lành mạnh thông qua việc nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa”.
- Sở Ngoại vụ: Tiếp tục thực
hiện Kế hoạch triển khai Quyết định số 1797/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2019 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Huy động người Việt Nam ở nước ngoài tham
gia giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm và phát triển các kênh phân phối hàng Việt Nam
ở nước ngoài giai đoạn 2020 - 2024”.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Thúc đẩy liên kết và chuyển giao công nghệ
giữa các Trung tâm nghiên cứu và các doanh nghiệp; nâng cao năng lực tiếp thu,
hấp thụ và làm chủ công nghệ của doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân.
+ Triển khai Chiến lược quốc gia về phát triển
đội ngũ tri thức giai đoạn 2021 - 2030; kế hoạch phát triển chuẩn đo lường quốc
gia giai đoạn đến năm 2030 phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
+ Triển khai hiệu quả các hoạt động hỗ trợ khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ gắn với thực thi
quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng, đánh giá sự phù hợp mã số
vạch và truy xuất nguồn gốc.
+ Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế, chính
sách tài chính gắn với kết quả, chất lượng nghiên cứu khoa học, thực hiện các
chương trình, nhiệm vụ, quỹ phát triển khoa học công nghệ gắn với nhu cầu xã hội,
chuỗi giá trị của sản phẩm và kết quả đầu ra cuối cùng, khuyến khích thương mại
hóa các kết quả nghiên cứu.
+ Tổ chức thực hiện hiệu lực, hiệu quả hoạt động
xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Triển khai
Chiến lược quốc gia về phát triển kinh tế số và xã hội số; Chương trình hành động
quốc gia về phát triển và chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây
sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phù hợp thực tiễn của tỉnh.
- Bảo hiểm Xã hội tỉnh: Triển khai
Chiến lược phát triển ngành Bảo hiểm xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Trường Đại học Hà Tĩnh: Đẩy nhanh tiến
độ thực hiện Đề án nâng cao chất lượng giáo dục đại học, góp phần đổi mới hoạt
động giáo dục đại học gắn với quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình; tăng cường
ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và chú trọng
kết nối giữa Trường Đại học Hà Tĩnh với các ngành, lĩnh vực, địa phương và
doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao nhằm gắn kết đào tạo
lý thuyết với thực hành, thực tập.
3. Phát triển lực lượng
doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã:
a) Cơ cấu lại và phát triển doanh nghiệp
nhà nước:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối
hợp Sở Tài chính và các đơn vị liên quan rà soát, tham mưu tổ chức triển khai
hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và
những năm tiếp theo”.
- Sở Tài chính:
+ Tham mưu thực thi nghiêm kỷ luật, kỷ cương
hành chính và báo cáo cơ quan có thẩm quyền để xử lý các hành vi vi phạm làm chậm
tiến độ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước và cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước
theo lộ trình được phê duyệt.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát,
tham mưu tổ chức thực hiện đúng kế hoạch thoái vốn đầu tư của Nhà nước tại các
doanh nghiệp một cách công khai, minh bạch theo cơ chế thị trường; tăng cường
kiểm tra, thanh tra giám sát, không để xảy ra thất thoát vốn, tài sản nhà nước;
thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực, giảm tỷ lệ sở hữu nhà nước xuống mức
đủ để thay đổi quản trị doanh nghiệp một cách thực chất.
b) Phát triển lực lượng doanh nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân, thúc đẩy chuyển đổi số, liên doanh, liên kết, nâng cao
năng lực cạnh tranh:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình hỗ
trợ doanh nghiệp chuyển đổi số giai đoạn 2021 - 2025.
+ Đẩy mạnh triển khai Luật Hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa, trọng tâm là các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi
số, doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết
ngành, chuỗi giá trị.
+ Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh) rà soát, tham mưu tổ chức
đối thoại công khai định kỳ với cộng đồng doanh nghiệp, để kịp thời nắm bắt và
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
+ Triển khai hiệu quả các biện pháp khuyến
khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.
+ Rà soát, tham mưu điều chỉnh các chính
sách, quy trình, thủ tục hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Luật
Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị định số 80/2021/NĐ-CP ngày 26/8/2021 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng đơn giản hóa quy trình, thủ tục nhận hỗ trợ
và hỗ trợ có mục tiêu, trọng điểm.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Thực hiện hiệu
quả, triển khai đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, các Đề án chuyển đổi số của
tỉnh, phát triển kinh tế số, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số.
- Sở Khoa học và Công nghệ:
+ Đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, hoàn thiện và tổ chức thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số
1322/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm,
hàng hóa giai đoạn 2021 - 2030.
+ Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết định số
996/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
tăng cường, đổi mới hoạt động đo lường để hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam nâng cao
năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến
năm 2030.
- Sở Tư pháp: Xây dựng Kế hoạch triển
khai Đề án nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
giai đoạn 2021 - 2030.
- Sở Nội vụ: Tiếp tục đề xuất các
giải pháp đổi mới lề lối phương thức và thái độ làm việc của cán bộ, công chức,
viên chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp; công khai, minh bạch, tăng
cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan nhà nước,
xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
- Thanh tra tỉnh:
+ Thực hiện các cuộc thanh tra theo đúng kế
hoạch thanh tra đã phê duyệt; chủ động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch
thanh tra khi cần thiết, theo hướng không làm tăng số cuộc thanh tra doanh nghiệp;
kịp thời thanh tra khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, ban hành kết luận thanh
tra đúng thời hạn theo quy định.
+ Trong hoạt động thanh tra tại các doanh
nghiệp, nếu phát hiện thấy nội dung, phạm vi thanh tra có chồng chéo, trùng lặp
giữa các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra khác hoặc Kiểm toán Nhà nước; phải
kịp thời xử lý, tránh chồng chéo, trùng lặp và đảm bảo tính kế thừa trong hoạt
động giữa các cơ quan, đơn vị.
- Văn phòng UBND tỉnh: Tiếp tục thực
hiện quyết liệt, hiệu quả cải cách thủ tục hành chính. Tham mưu UBND tỉnh các
giải pháp đẩy mạnh triển khai có hiệu quả cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
+ Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế; dân
sự.
+ Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai,
xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính, tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp.
c) Phát huy vai trò của khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xây dựng và
thực hiện các giải pháp thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn với khuyến
khích chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị với doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân trong tỉnh.
- Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm Hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh): Đổi mới phương thức
xúc tiến đầu tư theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác
tiềm năng; thu hút nhà đầu tư chiến lược có năng lực kinh nghiệm, tài chính,
các tập đoàn xuyên quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, công nghệ xanh
thân thiện với môi trường.
d) Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Liên minh Hợp tác xã tỉnh:
+ Thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường
liên kết, giải phóng nguồn lực, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
+ Nghiên cứu đổi mới tổ chức sản xuất, áp dụng
các mô hình mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác
xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi ích của thành viên hợp tác
xã.
4. Phát triển kinh tế
đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai
trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị động lực:
Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các
quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh; đổi mới mạnh mẽ và nâng
cao chất lượng quy hoạch đô thị, phát triển hệ thống đô thị trung tâm phù hợp với
chức năng của từng vùng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư:
+ Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương
triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030; tầm nhìn đến
năm 2050, các quy hoạch ngành quốc gia và quy hoạch vùng cùng thời kỳ.
+ Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trung tâm
Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh), Ban Quản lý khu kinh tế
tỉnh rà soát, tham mưu tổ chức công bố Quy hoạch tỉnh sau khi được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Phối hợp, hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương liên
quan rà soát, điều chỉnh và lập mới các quy hoạch theo quy định của pháp luật về
quy hoạch.
- Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố:
+ Phối hợp với các bộ, ngành Trung ương triển
khai xây dựng các quy hoạch ngành quốc gia, quy hoạch vùng, đảm bảo thống nhất
với Quy hoạch tỉnh. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung và lập mới các quy hoạch chung
xây dựng, quy hoạch xây dựng vùng huyện, vùng liên huyện, quy hoạch nông thôn
và các quy hoạch khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch, đảm bảo phù hợp
với Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tổ chức thực hiện
hiệu quả các quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Triển khai xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề
án xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ giai đoạn 2021 - 2030 thực hiện đột
phá chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất nước theo tinh thần Nghị quyết số
13/NQ-TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
+ Triển khai kế hoạch đầu tư công trung hạn
theo hướng gắn kết chặt chẽ đầu tư giữa trung ương và địa phương, giữa các địa
phương để đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao
thông nhằm nâng cao năng lực và khả năng kết nối toàn vùng.
+ Rà soát, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về
kinh tế - xã hội, tài nguyên và môi trường của tỉnh, bảo đảm thống nhất với hệ
thống cơ sở dữ liệu vùng, quốc gia.
+ Thực hiện có hiệu quả quá trình đô thị hóa
trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm soát chặt chẽ quá trình
phát triển đô thị.
5. Cơ cấu lại các
ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế:
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
+ Triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02
năm 2021 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả theo hướng hiện
đại, hội nhập và bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn. Rà
soát, chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng, sản phẩm phù hợp với lợi thế, nhu
cầu thị trường và thích ứng biến đổi khí hậu. Điều chỉnh hợp lý quy mô diện
tích đất sản xuất lúa, chuyển đổi một phần diện tích sang phát triển các cây trồng
khác có hiệu quả cao hơn. Nhân rộng các phương án cải tạo, phá bỏ bờ vùng, bờ
thửa, hình thành cánh đồng mẫu lớn. Thực hiện các giải pháp ổn định quy mô diện
tích đất trồng cây ăn quả (cam trên 9.000ha, bưởi trên 3.000ha), chè (trên 1.500ha),
tập trung vào đầu tư thâm canh, nâng cao chất lượng, phát triển thương hiệu,
thu hút đầu tư bảo quản, chế biến sâu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.
+ Tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi hiệu
quả, bền vững, chăn nuôi theo các quy trình sản xuất tốt và tương đương đáp ứng
các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường;
chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phát triển
bền vững các chuỗi liên kết chăn nuôi lợn, bò, hươu, gia cầm trang trại, quy mô
lớn. Khuyến khích, thu hút doanh nghiệp đầu tư chăn nuôi bò sữa (đạt quy mô
trên 15.000 con), doanh nghiệp chế biến sâu các sản phẩm nhung hươu, mở rộng thị
trường tiêu thụ và xuất khẩu. Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển chăn
nuôi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045.
+ Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững,
tăng cường quản lý, bảo vệ rừng, nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia
tăng của sản phẩm lâm nghiệp, phát huy hiệu quả chức năng phòng hộ, bảo vệ môi
trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu tác hại do thiên tai,
thích ứng biến đổi khí hậu. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 04-NQ/TU
ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về khai
thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp và Chương trình hành động số
684-CTr/TU ngày 14 tháng 7 năm 2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVIII về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng.
+ Rà soát các vùng nuôi trồng thủy sản; phát
triển theo hướng thâm canh, công nghệ cao, nâng cao năng suất và chất lượng, nhất
là các vùng nuôi tôm trên cát, bãi bồi ven sông. Triển khai thực hiện Đề án
phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nâng cao năng lực đội tàu khai thác xa bờ, phát triển, hiện đại hóa tàu cá có
chiều dài từ 15m trở lên hoạt động tại vùng khơi theo hạn ngạch được Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao. Hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng nghề cá
(các cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão) trên địa bàn.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng
thương hiệu một số mặt hàng nông, lâm, thủy sản của Hà Tĩnh; phát triển mạnh mẽ
thương mại điện tử trong nông nghiệp.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức
sản xuất tiên tiến phù hợp, hiệu quả, mở rộng sản xuất hàng hóa. Khuyến khích
phát triển nông nghiệp xanh, sạch, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp hữu cơ,
nông nghiệp công nghệ cao, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu. Triển
khai Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công
nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ cao phục vụ cơ cấu lại ngành
nông nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu giai đoạn 2021
- 2030 sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Công Thương: Đẩy mạnh xúc
tiến thương mại, phát triển thị trường tiêu thụ; xây dựng thương hiệu một số mặt
hàng nông, lâm, thủy sản của Hà Tĩnh; phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử
trong nông nghiệp.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đẩy nhanh tiến
độ lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp huyện thời kỳ 2021-2030, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh 2021-2025, bảo đảm
tài nguyên đất đai được bố trí sử dụng cho các mục đích nông nghiệp, phi nông
nghiệp hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững, phù hợp với điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội của từng vùng, từng địa phương; khắc phục tình trạng quy hoạch
không ổn định, xung đột về sử dụng đất giữa các lĩnh vực, giữa các ngành hàng
trong cùng một lĩnh vực có tác động tiêu cực đến quyền và lợi ích của các nhà đầu
tư.
- Văn phòng Điều phối xây dựng nông
thôn mới tỉnh:
+ Tập trung cao thực hiện Đề án “Thí điểm xây
dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2020;
phát triển kinh tế nông thôn tổng hợp, xây dựng nông thôn mới gắn với đô thị
văn minh; hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã khởi nghiệp, sáng tạo, thực hiện
Chương trình OCOP hiệu quả; quan tâm các vấn đề môi trường, nhất là nước sạch,
xử lý rác thải, nước thải sinh hoạt, công trình vệ sinh hộ gia đình; thực hiện
có hiệu quả cơ chế, chính sách tạo nguồn lực xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn
mới.
+ Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa
phương tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới các cấp giai đoạn
2021 - 2025 đảm bảo sát thực tế, có tính khả thi cao, góp phần ngày càng nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn và phát triển nông
thôn bền vững.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, địa phương tham mưu “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu lao động trong
nông nghiệp, nông thôn; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng
cao”.
- Các sở, ngành phụ trách tiêu chí tỉnh
đạt chuẩn nông thôn mới: Căn cứ Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh
đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025” và Bộ tiêu chí xây dựng tỉnh đạt
chuẩn nông thôn mới, xây dựng kế hoạch/đề án/dự án để tổ chức triển khai thực
hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của ngành mình; chủ động khâu nối, làm việc với
các Bộ, ngành Trung ương để triển khai thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc
ngành phụ trách, đồng thời đề xuất các Bộ, ngành xây dựng các mô hình thí điểm
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí theo
ngành, lĩnh vực phụ trách.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Phối hợp Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phòng Điều phối xây dựng nông thôn mới
tỉnh ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn lực đầu tư phát
triển nông nghiệp, nông thôn, xây dựng nông thôn mới. Cân đối, đề xuất phương
án bố trí vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh; phối hợp với các sở,
ngành liên quan đề xuất Trung ương hỗ trợ các nguồn vốn khác để thực hiện Đề án
“Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025”.
- Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan cân đối, ưu tiên bố
trí vốn sự nghiệp cho các nhiệm vụ thuộc Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh
đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025” từ nguồn vốn các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình hỗ trợ có mục tiêu khác trong trung hạn giai
đoạn 2021 - 2025 để thực hiện Đề án đúng tiến độ.
- UBND các huyện, thành phố, thị xã:
+ Tăng cường các biện pháp thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung
phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa, bền vững, nâng cao hiệu quả sản xuất để
tăng thu nhập cho dân cư nông thôn.
+ Tổ chức rà soát, bổ sung, thực hiện đề án
phát triển sản xuất tại các xã trên địa bàn phù hợp với yêu cầu Kế hoạch tái cơ
cấu ngành nông nghiệp. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến
độ thi công và giải ngân vốn Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới đảm bảo
quy định. Căn cứ Đề án “Thí điểm xây dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới,
giai đoạn 2021-2025” và Bộ tiêu chí xây dựng tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, chủ
động xây dựng kế hoạch/dự án để tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ của địa phương mình.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp:
- Sở Công Thương:
+ Tổ chức triển khai Đề án cơ cấu lại ngành
Công Thương giai đoạn 2021 - 2030 và phương án phát triển công nghiệp trong Quy
hoạch tỉnh.
+ Tham mưu các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu
nội bộ ngành công nghiệp, nâng cao mức độ chế biến sâu, thu hút đầu tư phát triển
công nghiệp sau thép, công nghiệp chế biến, chế tạo; khuyến khích đổi mới công
nghệ, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong sản xuất; quản lý, nâng cao năng suất lao
động. Tăng cường quản lý, phát triển cụm công nghiệp; xây dựng và phát triển
các mô hình công nghiệp nông thôn.
+ Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo và chuyển
đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc cách mạng
công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất, kinh
doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết kiệm,
hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Tham mưu báo cáo sơ kết thực hiện Nghị quyết
số 08-NQ/TU ngày 18/5/2018 của Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo; rà soát, tham mưu chính sách về
phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025
(tích hợp chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo Nghị quyết
số 86/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018 của HĐND tỉnh và chính sách thực hiện Đề án
phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh).
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
+ Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các
cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất giải pháp thúc đẩy, hỗ trợ, hướng dẫn
Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa Hà Tĩnh: đầu tư nâng công suất Khu
liên hợp gang thép Formosa lên 11 triệu tấn/năm đến năm 2025; sản xuất đa dạng
sản phẩm thép, nhất là các loại thép chế tạo cao cấp; triển khai và đẩy nhanh
tiến độ hoàn thành đưa vào sử dụng Khu gia công phụ trợ Formosa; tăng cường thu
hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư thứ cấp, các dự án sản xuất,
gia công, chế biến, chế tạo kim loại, sản xuất thiết bị, máy móc,... sử dụng
các sản phẩm thép của Công ty Formosa.
+ Chủ động phối hợp với nhà đầu tư để thực hiện
các thủ tục triển khai Dự án Nhà máy luyện gang thép của Công ty Cổ phần gang
thép Vũng Áng. Tích cực đồng hành, hỗ trợ các Nhà đầu tư trong quá trình triển
khai xây dựng Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng 2, Nhà máy sản xuất pin VINES sớm đưa
vào hoạt động theo kế hoạch; xúc tiến đầu tư Trung tâm điện lực Vũng Áng 3 theo
lộ trình sau khi Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2045 được phê duyệt.
+ Hoàn thành điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng
Khu kinh tế Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Nghiên cứu, tham mưu điều chỉnh Quy hoạch
chung gắn với xây dựng Đề án mở rộng Khu kinh tế Vũng Áng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan:
+ Tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư công hạ tầng
khu, cụm công nghiệp thuộc Kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 - 2025; chú trọng
huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp
trên địa bàn.
+ Chủ trì theo dõi, tổng hợp đánh giá kết quả
thực hiện Chương trình hành động số 200/CTr-UBND ngày 10/6/2021 của UBND tỉnh
thực hiện Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ tỉnh Hà Tĩnh thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050.
+ Phối hợp Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và
Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh và các sở, ngành liên quan thường
xuyên nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ các dự án triển
khai trên địa bàn.
c) Cơ cấu lại các ngành dịch vụ:
- Sở Công Thương:
+ Chủ động theo dõi, dự báo tình hình thị trường,
biến động, cung cầu hàng hóa. Tham mưu triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị
quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh xuất
khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030. Đẩy mạnh thực hiện xúc tiến thương mại sản phẩm OCOP; sản phẩm công
nghiệp nông thôn tiêu biểu.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án phát
triển các mô hình kinh tế chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Triển khai có hiệu quả Đề án đẩy mạnh hoạt
động xuất khẩu gắn với phát triển dịch vụ logistics tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
+ Xây dựng các giải pháp phát triển thương mại
điện tử, khai thác hiệu quả các phương thức thanh toán điện tử và các phương tiện,
dịch vụ thanh toán mới. Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các giải pháp
công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ
tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.
+ Thu hút đầu tư Trung tâm logistis tại huyện
Đức Thọ; phát triển hệ thống kho, trung tâm logistics cấp tỉnh, cấp huyện; khuyến
khích thúc đẩy ngành dịch vụ logsitics chuyên nghiệp, hiện đại hệ thống các
trung tâm logistics tại mạnh, nhất là trong lĩnh vực hàng không, hàng hải.
- Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
+ Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, địa
phương kịp thời triển khai các hoạt động phục hồi, phát triển ngành du lịch
thích ứng với tình hình mới, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động trong ngành du lịch hoạt động trở lại.
+ Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch; tham
mưu các giải pháp nâng cao chất lượng các dịch vụ, sản phẩm du lịch và hạ tầng
du lịch theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp. Xây dựng các giải pháp nhằm phát
triển dịch vụ văn hóa, thể thao. Triển khai các giải pháp phát triển du lịch từng
bước trở thành ngành kinh tế mũi nhọn.
+ Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành du lịch, phát triển
đa dạng sản phẩm du lịch bảo đảm tính chuyên nghiệp, hiện đại; tập trung giải
quyết các điểm nghẽn về kết cấu hạ tầng du lịch.
+ Thúc đẩy du lịch gắn với bảo tồn và phát
triển bền vững văn hóa truyền thống. Xây dựng kế hoạch phát triển du lịch giai
đoạn 2021 - 2025 trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông: Đề xuất các giải
pháp để thúc đẩy số, phát triển kinh tế số, an toàn thông tin, hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Sở Y tế: Triển khai thực hiện
đồng bộ nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe Nhân dân, chú trọng phát triển hệ thống các
dịch vụ kỹ thuật chuyên sâu; đổi mới mạnh mẽ hệ thống y tế cơ sở; thực hiện tốt
quan điểm “phòng là chính”, kiểm soát tốt dịch bệnh, nhất là dịch bệnh
COVID-19.
- Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh:
+ Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch chung, tham
mưu kế hoạch, chính sách đầu tư phát triển, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư
vào Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo phù hợp yêu cầu phát triển khu kinh tế
cửa khẩu trọng điểm quốc gia giai đoạn 2021 - 2025. Xây dựng cơ chế, giải pháp
thúc đẩy hàng hóa xuất nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo.
+ Phối hợp các sở, ngành, địa phương liên
quan xây dựng kế hoạch kêu gọi đầu tư các trung tâm dịch vụ tổng hợp thương mại
và hậu cần cho các đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp nhằm khai thác lợi thế
của Khu kinh tế Vũng Áng và Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Cầu Treo. Nghiên cứu,
tham mưu cấp có thẩm quyền điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và xúc tiến đầu tư hệ
thống cảng cạn để phát triển dịch vụ logistics, phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh và khu vực Bắc Trung bộ. Thu hút đầu tư Trung tâm logistics tại
Khu kinh tế Vũng Áng và tại Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo.
+ Triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ các
hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển container và đối tượng có hàng hóa vận chuyển
bằng container qua cảng Vũng Áng theo Nghị quyết số 276/2021/NQ-HĐND ngày
28/4/2021 của HĐND tỉnh.
- Cảng vụ Hàng hải Hà Tĩnh: Tăng cường
các giải pháp nâng cao năng lực, cơ sở hạ tầng hàng hải, đồng thời phối hợp kêu
gọi, thu hút đầu tư cảng Vũng Áng nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của
cảng biển Vũng Áng.
- Cục Quản lý thị trường Hà Tĩnh: Xây dựng và tổ
chức thực hiện Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển lực lượng quản lý thị
trường giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
(Có Phụ lục
nhiệm vụ thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025 kèm
theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
1. Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
XIX, Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, Nghị quyết số 249/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của
HĐND tỉnh khóa XVII và Kế hoạch số 67/KH-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh; những
nội dung, nhiệm vụ chủ yếu tại Kế hoạch này và căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động triển khai thực hiện. Định
kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm các đơn vị rà soát, đánh giá kết quả thực hiện,
báo cáo UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì theo dõi,
đôn đốc các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện, tổng hợp kết quả, báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm và đột
xuất khi có yêu cầu. Quá trình triển khai thực hiện, trường hợp khó khăn, vướng
mắc vượt thẩm quyền, các đơn vị, địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu
đề xuất phương án xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2021 - 2025; yêu cầu các đơn vị, địa phương nghiêm túc
triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH - HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
PHỤ
LỤC I
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU KINH TẾ CỦA NGÀNH, LĨNH VỰC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 441/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
KẾ HOẠCH
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, BÁO CÁO
|
KỲ BÁO CÁO
|
1
|
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
|
10 -
12%/năm
|
Cục Thống
kê, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
2
|
Tốc độ tăng năng suất lao động ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo
|
Trên
12%/năm
|
Sở Công
Thương, Cục Thống kê
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
3
|
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
khu vực dịch vụ
|
7 -
7,5%/năm
|
Cục Thống
kê
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
4
|
Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
7,0 -
8,0%/năm
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT, Cục Thống kê
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
5
|
Số đơn vị tự chủ tài chính
|
Có tối thiểu
20%
|
Sở Tài
chính
|
Giữa kỳ, 5
năm
|
6
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 05 năm
|
350 - 380
nghìn tỷ đồng
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
7
|
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
|
Phấn đấu nằm
trong nhóm 20 tỉnh, thành phố đứng đầu cả nước
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
8
|
Số doanh nghiệp thành lập mới hàng năm
|
trên 1.000
doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
9
|
Tỷ lệ hợp tác xã hoạt động hiệu quả đạt 80%
trở lên, trong đó, tỷ lệ hợp tác xã hoạt động tốt, khá đạt trên 60%; thu nhập
bình quân của thành viên và người lao động trong các hợp tác xã tăng từ 1,5 đến
2 lần.
|
≥ 80%
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
10
|
Tỷ lệ nợ xấu nội bảng/tổng dư nợ của toàn hệ
thống các tổ chức tín dụng trên địa bàn
|
< 2%
|
Ngân hàng
Nhà nước tỉnh
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
11
|
Tất cả các ngân hàng thương mại (không bao
gồm các ngân hàng yếu kém) áp dụng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn.
|
100%
|
Ngân hàng
Nhà nước tỉnh
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
12
|
Tỷ trọng chi cho nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ đạt không dưới 1% GRDP
|
≥ 1%
|
Sở Tài
chính, Sở Khoa học và Công Nghệ
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
13
|
Tỷ trọng giá trị tăng thêm của kinh tế số
trong GRDP đạt khoảng 20%
|
~20%
|
Cục Thống
kê, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
14
|
Số hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao vào sản
xuất và tiêu thụ nông sản
|
Trên 70
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
15
|
Tỷ lệ hợp tác xã nông nghiệp liên kết với
doanh nghiệp theo chuỗi giá trị
|
40%
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
16
|
Đóng góp của du lịch trong GRDP đến hết năm
2025
|
6 - 7% GRDP
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch, Cục Thống kê
|
Hằng năm,
giữa kỳ, 5 năm
|
PHỤ
LỤC II
MỘT
SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 441/KH-UBND ngày 17 tháng 11 năm 2022 của UBND tỉnh)
TT
|
TÊN NHIỆM VỤ/
ĐỀ ÁN/CHƯƠNG TRÌNH
|
CƠ QUAN CHỦ
TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI
HỢP
|
THỜI GIAN
TRÌNH
|
CẤP TRÌNH
|
I
|
Củng cố nền tảng vĩ mô, nâng cao sức
chống chịu của nền kinh tế, thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế
|
a)
|
Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín
dụng
|
1
|
Tổ chức thực hiện Đề án cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021 - 2025
|
Ngân hàng
Nhà nước tỉnh
|
Các cơ quan liên
quan
|
Sau khi Đề
án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
2
|
Nghiên cứu, hoàn thiện các văn bản hướng dẫn
trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản đảm bảo tính công khai, khách quan và
minh bạch.
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan
liên quan
|
2022 - 2023
|
UBND tỉnh
|
b)
|
Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
|
3
|
Triển khai Đề án sửa đổi cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước, đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và
tính chủ động của ngân sách địa phương, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025
|
Sở Tài
chính
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Đề
án được Trung ương phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
c)
|
Cơ cấu Iại đầu tư công
|
|
|
|
|
4
|
Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Đề án
hoàn thiện hệ thống định mức và giá xây dựng giai đoạn 2017 - 2021, đề xuất
những nhiệm vụ trọng tâm cần triển khai trong những năm tiếp theo
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022 - 2025
|
UBND tỉnh
|
d)
|
Cơ cấu lại đơn vị sự nghiệp công lập
|
5
|
Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng
ngân sách nhà nước
|
Các sở,
ngành quản lý chuyên ngành
|
|
2022
|
UBND tỉnh
|
6
|
Triển khai chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập thành công ty cổ phần giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Tài
chính
|
Các cơ quan
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Sau khi được
Thủ tướng phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
7
|
Đề án sắp xếp, kiện toàn đơn vị sự nghiệp
công lập trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2022
|
UBND tỉnh
|
II
|
Phát triển các loại thị trường, nâng
cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
|
8
|
Xây dựng kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 3 năm 2023 - 2025
|
Sở Tài
chính
|
Các cơ quan
liên quan
|
12/2022
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch thực hiện Chiến lược tài chính đến
năm 2030
|
Sở Tài
chính
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi được
Thủ tướng phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
giáo dục 2021 - 2030
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
11
|
Nghị quyết về phát huy giá trị văn hóa, con
người Hà Tĩnh đáp ứng mục tiêu phát triển trong giai đoạn mới
|
Sở Văn hóa
Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý I/2023
|
BCH Đảng bộ
tỉnh
|
12
|
Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục đại học và sư phạm thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050
|
Sở Giáo dục
và Đào tạo
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
13
|
Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ
sở giáo dục nghề nghiệp thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
14
|
Thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo tỉnh Hà Tĩnh
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý IV/2022
|
UBND tỉnh
|
15
|
Kế hoạch triển khai Đề án đổi mới, nâng cao
chất lượng đào tạo nghề nông thôn
|
Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
|
Các cơ quan
liên quan
|
2022 - 2025
|
UBND tỉnh
|
16
|
Kế hoạch triển khai Chương trình Khoa học
công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025
|
Văn phòng
Điều phối xây dựng nông thôn mới tỉnh
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi
Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
17
|
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển khoa học
và ứng dụng, chuyển giao công nghệ, đặc biệt là công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao phục vụ cơ cấu lại ngành trong bối cảnh hội nhập quốc tế và biến đổi khí
hậu giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi
Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
18
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
19
|
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển kinh tế
tuần hoàn ở Việt Nam
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
20
|
Xây dựng Cổng dữ liệu số cấp tỉnh
(data.hatinh.gov.vn); kết nối với cổng cơ sở dữ liệu quốc gia, từng bước phát
triển cơ sở dữ liệu dùng chung, cơ sở dữ liệu mở của tỉnh
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các cơ quan
liên quan
|
12/2022
|
UBND tỉnh
|
21
|
Kế hoạch triển khai Quy hoạch mạng lưới các
tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
III
|
Phát triển doanh nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh trên cơ sở ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới
sáng tạo, nâng cao nội lực, tăng cường tính tự chủ, tự cường của nền kinh tế
|
22
|
Tổ chức triển khai hiệu quả Đề án “Tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo”.
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
2022-2025
|
UBND tỉnh
|
23
|
Kế hoạch triển khai Đề án hỗ trợ chuyển đổi
số cho các doanh nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
24
|
Kế hoạch triển khai Chương trình hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
25
|
Sửa đổi Quyết định 16/2015/QĐ-UBND ngày
15/4/2015 về ban hành Quy chế xét tôn vinh Doanh nghiệp Hà Tĩnh tiêu biểu và
Doanh nhân Hà Tĩnh tiêu biểu
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
12/2022
|
UBND tỉnh
|
26
|
Sửa đổi Quyết định số 33/2019/QĐ-UBND ngày
17/6/2019 của UBND tỉnh về quy chế tiếp nhận, xử lý, ban hành và quản lý văn
bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
12/2022
|
UBND tỉnh
|
27
|
Kế hoạch triển khai Đề án nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
28
|
Kế hoạch triển khai Đề án thúc đẩy doanh
nghiệp ứng dụng tiến bộ công nghệ và đổi mới sáng tạo
|
Sở Khoa học
và Công nghệ
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
IV
|
Tăng cường liên kết vùng, phát huy
vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm trong đổi mới sáng tạo, nâng cao năng
suất
|
29
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện của
UBND tỉnh sau khi Quy hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Tổ chức
Hội nghị xúc tiến đầu tư gắn với công bố quy hoạch tỉnh
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Quy
hoạch tỉnh được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
30
|
Đề án huy động nguồn lực đầu tư phát triển
hạ tầng đồng bộ gắn với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các cơ quan
liên quan
|
2022
|
Ban Thường
vụ Tỉnh ủy
|
31
|
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển cụm
liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh
thời kỳ đến năm 2030
|
Sở Kế hoạch
và Đầu tư
|
Các Sở,
ngành liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
32
|
Xây dựng cơ chế, giải pháp thúc đẩy hàng
hóa xuất nhập khẩu qua Cửa khẩu quốc tế Cầu Treo
|
Ban Quản lý
Khu kinh tế tỉnh
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
6/2022
|
UBND tỉnh
|
33
|
Quy định một số nội dung về quản lý quy hoạch
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
(thay thế Quyết định số 19/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 và 05/2020/QĐ-UBND
ngày 20/02/2020 của UBND tỉnh)
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan
liên quan
|
Quý
III/2022
|
UBND tỉnh
|
34
|
Điều chỉnh Chương trình phát triển đô thị tỉnh
Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2030
|
Sở Xây dựng
|
Các cơ quan
liên quan
|
12/2022
|
UBND tỉnh
|
V
|
Phát triển ngành, thúc đẩy công nghiệp
hóa dựa vào đổi mới sáng tạo, khai thác công nghệ số
|
a)
|
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
|
35
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng
02 năm 2021 theo hướng gắn với xây dựng nông thôn mới có hiệu quả theo hướng
hiện đại, hội nhập và bền vững, gắn với xây dựng nông thôn mới
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
UBND các
huyện, TX, TP
|
2022-2025
|
|
36
|
Tập trung cao thực hiện Đề án “Thí điểm xây
dựng tỉnh Hà Tĩnh đạt chuẩn nông thôn mới, giai đoạn 2021-2025” được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2114/QĐ-TTg ngày 16/12/2020
|
Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở,
ngành liên quan, UBND các huyện, TX, TP
|
2022-2025
|
|
37
|
Nghị quyết quy định sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh giai đoạn 2022 - 2025
|
Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các sở,
ngành liên quan
|
Tháng
6/2022
|
HĐND tỉnh
|
38
|
Sơ kết 05 năm thực hiện Nghị quyết số
04-NQ/TU, ngày 07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo,
chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng,
lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
10/2022
|
Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh
|
39
|
Quyết định ban hành các Bộ tiêu chí xây dựng
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2022
- 2025.
|
Văn phòng
Điều phối nông thôn mới tỉnh
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
6/2022
|
UBND tỉnh
|
b)
|
Cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
40
|
Kế hoạch triển khai Đề án cơ cấu lại ngành
Công Thương giai đoạn 2021 - 2030
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
41
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
công nghiệp và thương mại địa phương giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến
2045
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
42
|
Chính sách phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
12/2022
|
HĐND tỉnh
|
43
|
Kế hoạch triển khai Đề án phát triển thị
trường các bon tại Việt Nam
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
44
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
năng lượng quốc gia Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
45
|
Sơ kết thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU
ngày 18/5/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh phát triển công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
7/2022
|
Ban Thường
vụ Tỉnh ủy
|
46
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp than Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
47
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến 2040
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
48
|
Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển
công nghiệp công nghệ số Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và
Chương trình hành động triển khai Chiến lược sau khi được ban hành
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các cơ quan
liên quan
|
Sau khi Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
|
UBND tỉnh
|
49
|
Quy Chế quản lý kinh phí khuyến công và mức
chi cụ thể cho hoạt động khuyến công địa phương
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
12/2022
|
UBND tỉnh
|
c)
|
Cơ cấu lại ngành dịch vụ
|
|
|
|
|
50
|
Quy chế phối hợp thực hiện các hoạt động bảo
vệ quyền lợi người tiêu dùng trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công
Thương
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
8/2022
|
UBND tỉnh
|
51
|
Nghị quyết Quy định một số chính sách khuyến
khích phát triển du lịch giai đoạn 2022-2025 và những năm tiếp theo
|
Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
6/2022
|
HĐND tỉnh
|
52
|
Quy định xây dựng, hoạt động trạm thu, phát
sóng di động
|
Sở Thông
tin và Truyền thông
|
Các cơ quan
liên quan
|
Tháng
6/2022
|
UBND tỉnh
|