HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 249/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Sau khi xem xét Tờ trình số
462/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
ban hành và phê chuẩn Nghị quyết về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội giai
đoạn 2021-2025; báo cáo thẩm tra của các ban Hội đồng nhân dân và ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phương hướng,
mục tiêu phát triển và các chỉ tiêu chủ yếu
1. Phương hướng
Nhất quán thực hiện quan điểm phát
triển bền vững; lấy con người làm trung tâm, khoa học - công nghệ là nền tảng,
động lực; khơi dậy khát vọng, ý chí, đổi mới sáng tạo, phát huy giá trị bản sắc
văn hóa, con người Hà Tĩnh. Xác định “Bốn trụ cột - Ba nền
tảng” và “Ba đô thị - Một trung tâm - Ba hành lang” làm ưu tiên phát triển cho
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ
môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu. Tăng cường công tác quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực. Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng chính quyền điện tử,
nâng cao đạo đức công vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, gắn trách nhiệm người đứng
đầu; chủ động hội nhập quốc tế; tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư kinh doanh.
Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng khu kinh tế, hạ tầng số,
hạ tầng đô thị, nước sạch. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới gắn với đô
thị văn minh.
2. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Hà Tĩnh trở thành tỉnh có
công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ phát triển, hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ,
văn hóa phát triển, xã hội tiến bộ, quốc phòng - an ninh đảm bảo, trở thành một
trong những cực phát triển của vùng Bắc Trung bộ; cải thiện toàn diện đời sống
Nhân dân; đến năm 2025 tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, thu nhập bình quân đầu người
cao hơn bình quân các tỉnh Bắc Trung bộ.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Về kinh tế: (1) Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên
10%; (2) Đến năm 2025, thu nhập bình quân đầu người trên 70 triệu đồng/năm;
GRDP bình quân đầu người trên 110 triệu đồng/năm; (3) Thu ngân sách trên
địa bàn đến năm 2025 đạt trên 28.000 tỷ đồng, trong đó thu nội địa trên 16.000
tỷ đồng. Kim ngạch xuất khẩu trên 2 tỷ USD; (4) Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội giai đoạn 2021 - 2025 khoảng 220.000 tỷ đồng. Mỗi năm thành lập mới trên
1.000 doanh nghiệp hoạt động hiệu quả; (5) Tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới;
ít nhất 01 huyện đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; (6) Giá trị sản xuất trên
đơn vị diện tích bình quân trên 130 triệu/ha. (7) Tỷ lệ đô thị hóa trên 40%;
b) Về văn hóa -
xã hội: (8) Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân mỗi năm trên 1,5%. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo 80%. Giải quyết việc làm mới cho trên 20.000 người/năm; (9)
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế trên 95%. Có 11,5 bác sỹ/1 vạn dân; trên 28 giường
bệnh/1 vạn dân; (10) Tốc độ đổi mới công nghệ trên 20%/năm. Tối thiểu
80% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ được triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3 và 4. Trên 50% hồ sơ thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 được tiếp nhận và thụ lý; (11) Tỷ lệ gia đình
văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa đạt trên 92%; cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn
hóa 69%; xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới 70%; phường, thị trấn đạt chuẩn văn
minh đô thị 60%;
c) Về môi trường:
(12) Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch đạt
98%. Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 100%, trong đó nước
đạt tiêu chuẩn đạt trên 72%; (13) Tỷ lệ che phủ rừng trên 52%. (14) Tỷ lệ
chất thải rắn được phân loại, thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn
80% trở lên;
d) Về quốc phòng
- an ninh: (15) 100%
xã, phường, thị trấn đạt cơ sở vững mạnh toàn diện.
Điều 2. Một số
nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu, nâng
cao năng suất, chất lượng của nền kinh tế. Chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh
tế từ chiều rộng sang chiều sâu, trên cơ sở khoa học - công nghệ, ứng dụng
thành tựu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, phát triển kinh tế số, kinh tế
xanh, các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp hỗ trợ sau thép, dịch
vụ cảng biển và logistics; tạo điều kiện triển khai giai
đoạn 2 Dự án Khu liên hợp gang thép và cảng Sơn Dương Formosa Hà Tĩnh, đưa vào
vận hành Nhà máy Nhiệt điện Vũng Áng II, phát triển điện
khí, điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối và các ngành công nghiệp tiềm
năng.
2. Phát triển nông nghiệp theo hướng
hiện đại, sản xuất sạch, công nghệ cao, hàng hóa lớn trên
cơ sở tiềm năng, lợi thế của từng vùng. Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, ven biển, rừng tự nhiên để
tăng khả năng chống chịu biến đổi khí hậu. Khai thác, phát triển nuôi trồng thủy
sản theo hướng thâm canh, công nghệ cao. Hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, dịch vụ
nghề cá, gắn với phòng, chống khai thác thủy sản bất hợp pháp, bảo vệ, tái tạo
và phát triển nguồn lợi thủy sản.
3. Phát triển đa dạng các ngành dịch
vụ theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng. Tập trung đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng Vũng Áng, đưa cảng Vũng Áng - Sơn Dương trở thành cảng vận
chuyển quốc tế lớn của vùng Bắc Trung bộ. Quan tâm đầu tư
hạ tầng du lịch, nhất là du lịch biển, hình thành các đô
thị du lịch khu vực, kết nối các di tích văn hóa, lịch sử.
4. Tiếp tục thực hiện thoái vốn Nhà
nước, cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
nhà nước. Phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh
tế. Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Khuyến khích, tạo
điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự
nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác xã hoặc chuyển đổi
sang hoạt động kinh doanh theo mô hình doanh nghiệp.
5. Triển khai đồng bộ Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, gắn với phát triển đô thị và giảm nghèo bền
vững. Coi phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân
dân, bảo tồn các giá trị văn hóa là trọng tâm của xây dựng
nông thôn mới. Thực hiện toàn diện các tiêu chí nông thôn mới, đặc biệt là tiêu
chí tỉnh nông thôn mới theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Nâng cao chất
lượng các công trình phúc lợi nông thôn. Đẩy mạnh phong trào xây dựng khu dân
cư nông thôn mới kiểu mẫu, vườn mẫu; huy động nguồn lực đầu tư, lồng ghép hiệu
quả các chương trình, dự án, đảm bảo an sinh xã hội.
6. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch,
xây dựng phát triển đô thị, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường. Tổ chức thực
hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; nâng
cao chất lượng công tác lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, các quy hoạch xây
dựng, đô thị, nông thôn. Tập trung huy động nguồn lực phát triển các đô thị động
lực, gắn phát triển đô thị với xây dựng nông thôn mới, từng bước xây dựng các
đô thị thông minh. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường, xử lý triệt để
các cơ sở, các điểm gây ô nhiễm, xây dựng đồng bộ hệ thống xử lý chất thải theo
hướng công nghệ hiện đại, tăng tỷ lệ tái chế, tái sử dụng, thu hồi năng lượng từ
chất thải. Nâng cao năng lực chống chịu, chủ động phòng tránh, giảm nhẹ thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Huy động tối đa và sử dụng hiệu quả
mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ. Tập trung huy
động nguồn lực xây dựng các tuyến giao thông trọng yếu như quốc lộ ven biển, đường
bộ cao tốc Bắc - Nam đoạn Bãi Vọt - Vũng Áng, các trục ngang theo hướng Đông -
Tây, hạ tầng Khu Kinh tế Vũng Áng, hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô
thị, hạ tầng số, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
cơ cấu lao động, liên kết nông thôn mới với đô thị và các vùng. Đẩy mạnh huy động
xã hội hóa nguồn lực đầu tư hạ tầng văn hóa, giáo dục, y tế.
8. Phát triển khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng
dụng thành tựu mới của khoa học - công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất
lượng, giá trị sản phẩm, nhất là các sản phẩm thế mạnh của tỉnh. Tiếp tục thực
hiện đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, thực hiện tốt phân luồng,
hướng nghiệp cho học sinh trung học cơ sở, phổ thông công lập. Thực hiện hiệu
quả các chính sách đào tạo nguồn nhân lực, ưu tiên đào tạo lao động phục vụ các
ngành kinh tế kỹ thuật, kinh tế số, lao động nông thôn, đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính sách thu hút nhân lực trình độ cao.
9. Phát triển văn hóa - thông tin, thể
thao. Chú trọng đầu tư lĩnh vực văn hóa, xây dựng và khơi dậy các giá trị chuẩn
mực của con người Hà Tĩnh trong giai đoạn mới. Nâng cao chất lượng phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh; bảo tồn, phát huy tốt
giá trị văn hóa truyền thống, đặc biệt là giá trị các di sản văn hóa được
UNESCO vinh danh. Phát triển phong trào thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao ở những môn có thể mạnh. Chú trọng công tác quản lý, nâng cao chất lượng
hoạt động báo chí, xuất bản, thông tin, truyền thông; hiện đại
hóa hệ thống cơ sở hạ tầng thông tin - truyền thông, bưu chính - viễn thông,
phát thanh, truyền hình; tăng cường hiệu quả quản lý Nhà
nước đối với các lĩnh vực viễn thông và Internet, an ninh mạng và an toàn thông
tin.
10. Đảm bảo an sinh xã hội, nâng cao
chất lượng cuộc sống của Nhân dân. Triển khai đồng bộ và thực hiện tốt các chế
độ, chính sách xã hội, tập trung cho mục tiêu giảm nghèo bền vững; quan tâm,
chăm lo cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho các gia
đình chính sách, người có công và đối tượng yếu thế. Nâng cao chất lượng dịch vụ
khám, chữa bệnh các tuyến, đặc biệt tuyến cơ sở; tiếp tục phát triển hệ thống bệnh
viện vệ tinh, thực hiện tốt công tác chỉ đạo tuyến, đào tạo, chuyển giao kỹ thuật.
Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh, ứng phó kịp thời với các
tình huống khẩn cấp, kiểm soát tốt dịch bệnh, không để lây lan diện rộng. Quan
tâm thực hiện chính sách dân số, nâng cao chất lượng dân số, đảm bảo mức tăng
dân số hợp lý và cân bằng giới tính khi sinh.
11. Thực hiện hiệu quả chiến lược bảo
vệ Tổ quốc, đảm bảo an ninh quốc gia trong tình hình mới. Phát triển kinh tế -
xã hội kết hợp chặt chẽ với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng nền quốc
phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội vùng sâu, vùng xa, địa
bàn biên giới gắn với xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh, huyện vững mạnh toàn diện;
xây dựng cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn
âm mưu “diễn biến hòa bình” “bạo loạn lật đổ” của các thế lực thù địch. Nâng
cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu của lực lượng quân sự, công an,
biên phòng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã, lực
lượng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở vững mạnh, gắn bó mật thiết
với Nhân dân; phát huy sức mạnh toàn dân, toàn diện, không để bị động, bất ngờ,
xảy ra điểm nóng.
12. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước của chính quyền các cấp. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tập trung
xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, gắn
trách nhiệm người đứng đầu. Tiếp tục kiện toàn, tinh giản tổ chức bộ máy chính
quyền các cấp. Thực hiện hiệu quả chiến lược cải cách tư pháp, chú trọng công
tác phối hợp giữa các cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trong đấu tranh phòng,
chống tội phạm, phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Quan tâm công tác tiếp công
dân; tập trung giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn thư khiếu nại, tố cáo của công
dân ngay tại cơ sở.
13. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối
ngoại, chủ động, tích cực hội nhập quốc tế. Tiếp tục củng cố, phát triển quan hệ
hợp tác với các địa phương của Lào; mở rộng và thúc đẩy quan hệ hợp tác với các
nước, các địa phương của các nước, các tổ chức, các tập đoàn kinh tế, định chế
tài chính lớn trong khu vực và thế giới, các cơ quan đại diện ngoại giao để
tăng cường hội nhập quốc tế, thu hút thương mại, đầu tư vào địa
bàn tỉnh. Tích cực vận động nguồn vốn ODA đầu tư kết cấu hạ tầng; tranh thủ nguồn
vốn NGO cho các lĩnh vực y tế, giảm nghèo, an sinh xã hội, bảo vệ môi trường; hợp
tác quốc tế về giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, du lịch... Đổi mới
phương thức tuyên truyền, thông tin đối ngoại nhằm quảng bá hình ảnh và con người
Hà Tĩnh đến với bạn bè trong nước, quốc tế và kiều bào ở nước ngoài.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVII, Kỳ họp thứ 18 thông qua ngày 08 tháng 12
năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Kiểm toán nhà nước khu vực II;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đoàn Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin - Công báo - Tin học
- Trang thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Trung Dũng
|