ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 284/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 15 tháng 8 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2021 -
2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của
Quốc hội phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030;
Căn cứ Nghị quyết số 517/NQ-UBTVQH15 ngày 22/5/2022 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc phân bổ ngân sách trung ương giai đoạn
2021-2025 và năm 2022 cho các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương thực hiện 03
chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của
Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ
năm 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của
TTCP về việc giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn NSTW giai đoạn 2021-2025
cho các địa phương thực hiện 03 Chương trình MTQG;
Căn cứ Quyết định số 653/QĐ-TTg ngày 28/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao dự toán NSTW năm 2022 thực hiện 3 Chương trình
MTQG;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của
Ủy ban Dân tộc về việc quy trình giám sát, đánh giá thực hiện chương trình MTQG
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021- 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Văn bản số 3948/BKHĐT-TCTT ngày 14/6/2022 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc thực hiện một số quy định của Nghị định số
27/2022/NĐ-CP .
Căn cứ Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của
HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của
HĐND tỉnh Lào Cai, về ban hành quy định một số nội dung về cơ chế thực hiện các
Chương trình MTQG trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Căn cứ Nghị quyết 08/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của HĐND
tỉnh về kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào
Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND ngày 19/6/2022 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về dự toán năm 2022, nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện
các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết 18/NQ-HĐND ngày 15/7/2022 của HĐND
tỉnh về kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2021-2025;
Để triển khai thực hiện tốt các nội dung, mục tiêu,
nhiệm vụ, kế hoạch Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021-2025
của Thủ tướng Chính phủ; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020 - 2025; Chỉ thị số 28-CT/TU ngày 01/7/2022 của Tỉnh ủy Lào Cai về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân tộc trong tình hình mới; UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025, cụ thể như
sau:
I. Khái quát tình hình vùng dân tộc thiểu số của tỉnh
Lào Cai là tỉnh vùng cao, biên giới, có diện tích tự
nhiên của tỉnh là 6.364,25 km2, có 09 đơn vị hành chính cấp huyện,
152 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó vùng nông thôn có 127 xã; dân số toàn tỉnh
(năm 2021) có 801.345 người, trong đó người DTTS chiếm khoảng 66,2% dân số toàn
tỉnh.
Hiện trạng năm 2021, vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và MN thuộc tỉnh (theo quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021) có 138 xã, phường, thị trấn; trong
đó có 70 xã khu vực III, 04 xã khu vực II, 64 xã khu vực I. Có tổng số 1.298
thôn, tổ dân phố; trong đó 605 thôn
đặc biệt khó khăn (bao gồm 3 thôn ĐBKK ở ngoài 138 xã vùng DTTTS); riêng
số thôn đặc biệt khó khăn (ở các xã ngoài xã khu vực III) là 130 thôn (theo
quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Ủy ban Dân tộc), có tổng số
140.864 hộ; trong đó có 44.036 hộ nghèo, chiếm 31,3%.
II. Mục tiêu, nhiệm vụ của chương trình
1. Mục tiêu tổng quát
Khai thác tiềm năng, lợi thế của các địa phương vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo an
sinh xã hội; giảm nghèo nhanh, bền vững; thu hẹp dần khoảng cách về mức sống,
thu nhập của vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi so với bình quân chung
của tỉnh, cả nước; giảm dần số xã, thôn đặc biệt khó khăn; quy hoạch, sắp xếp bố
trí ổn định dân cư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ
liên vùng; phát triển toàn diện giáo dục, đào tạo, y tế, văn hóa; cải thiện rõ
rệt đời sống Nhân dân; nâng cao số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc
thiểu số; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu số đi
đối với xóa bỏ phong tục tập quán lạc hậu; thực hiện bình đẳng giới và giải quyết
những vấn đề cấp thiết đối với phụ nữ và trẻ em; xây dựng hệ thống chính trị ở
cơ sở vững mạnh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi; củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết các dân
tộc, nâng cao niềm tin của đồng bào các dân tộc đối với Đảng và Nhà nước; Gắn
thực hiện Chương trình với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ tại Chiến lược công
tác dân tộc giai đoạn 2021-2030 theo Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 28/01/2022 của
Chính phủ; tại Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 26/8/2021 của Tỉnh ủy Lào Cai về Chiến lược phát triển Nông nghiệp
hàng hóa tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 20250 và triển khai hiệu
quả 18 Đề án trọng tâm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI,
nhiệm kỳ 2020 - 2025; đồng thời gắn với thực hiện mục tiêu Chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Các chỉ tiêu giao
- Phấn đấu 33 xã và 65 thôn ra khỏi địa bàn đặc biệt
khó khăn.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo trong vùng đồng bào dân tộc thiểu
số theo chuẩn nghèo đa chiều bình quân hằng năm đạt 6%.
- 100% đường ô tô đến trung tâm xã được rải nhựa hoặc
bê tông; 85% số trường, lớp học được xây dựng kiên cố; 100% trạm y tế được xây
dựng kiên cố; 98% số hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia và các nguồn điện
khác phù hợp; 97% đồng bào DTTS được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; 100% đồng
bào DTTS được xem truyền hình và nghe đài phát thanh.
- Tỷ lệ học sinh mẫu giáo 4 tuổi và 5 tuổi đến trường
đạt 99%, học sinh trong độ tuổi học tiểu học đến trường đạt 99%, học sinh trong
độ tuổi học trung học cơ sở đến trường đạt 99%, học sinh trong độ tuổi học
trung học phổ thông đạt 70%; người từ 15 tuổi trở lên đọc thông, viết thạo tiếng
phổ thông đạt 95%.
- Tỷ lệ đồng bào DTTS tham gia bảo hiểm y tế đạt 98%.
Trên 80% phụ nữ được khám thai định kỳ; trên 90% phụ nữ sinh con ở cơ sở y tế hoặc có sự giúp đỡ của cán bộ y tế.
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) còn dưới 13%, suy
dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/tuổi) còn 23,9%.
- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi được đào tạo nghề phù
hợp với nhu cầu đạt 57,3%.
- 100% thôn, bản có nhà sinh hoạt cộng đồng; 80% thôn
có đội văn hóa, văn nghệ (hoặc câu lạc bộ) truyền thống hoạt động thường xuyên,
có chất lượng.
- Bảo đảm tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức người
DTTS phù hợp với tỷ lệ dân số là người dân tộc thiểu số ở từng địa phương; 70%
cán bộ, công chức xã được bồi dưỡng kiến thức dân tộc theo 4 nhóm đối tượng.
(Chi tiết có phụ lục I kèm
theo)
2.2. Một số chỉ tiêu khác thực hiện
Chương trình
Ngoài các chỉ tiêu chính giao (như mục 2.1) trên,
UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị ở tỉnh chủ trì theo dõi các nội dung, tiểu
dự án, dự án thành phần thuộc Chương trình, theo chức năng quản lý lĩnh vực tiếp
tục đôn đốc, hướng dẫn cấp huyện triển khai thực hiện một số các chỉ tiêu khác
thuộc hệ thống chỉ tiêu thực hiện Chương trình theo hướng dẫn tại Thông tư số
01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc quy định; Đồng thời tổng hợp,
báo cáo kết quả thực hiện các chỉ tiêu
trên theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban
Dân tộc và theo yêu cầu của UBND tỉnh.
(Chi tiết có phụ lục I-1, I-2 kèm theo)
3. Nhiệm vụ, nội dung các dự án thành phần của chương trình
Phạm vi, đối tượng thực hiện cụ thể nội dung các tiểu
dự án, dự án thành phần thực hiện theo quy định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030, giai đoạn I từ năm
2021-2025.
3.1. Dự án 1: Giải quyết tình trạng thiếu đất ở, nhà ở,
đất sản xuất, nước sinh hoạt
- Mục tiêu: Giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở,
nhà ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số
nghèo...
- Nhiệm vụ: Thực hiện hỗ trợ đất ở cho các hộ DTTS
nghèo chưa có đất ở; hỗ trợ cho những hộ nghèo chưa có nhà hoặc nhà ở dột nát;
hỗ trợ đất sản xuất cho những hộ chưa có đất sản xuất hoặc thiếu trên 50% hạn mức
đất sản xuất theo quy định; hỗ trợ chuyển đổi nghề cho các hộ thiếu đất sản xuất
nhưng địa phương không còn quỹ đất để hỗ trợ trực tiếp; đầu tư xây dựng công
trình cấp nước sinh hoạt tập trung ở những nơi đảm bảo đủ điều kiện và thực hiện
hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán cho những hộ DTTS nghèo thiếu nước sinh hoạt,
không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.
- Nội dung thực hiện:
+ Nội dung 1. Hỗ trợ đất ở: Giải quyết đất ở cho các
hộ DTTS nghèo chưa có đất ở.
+ Nội dung 2. Hỗ trợ nhà ở: Hỗ trợ cho các hộ nghèo
chưa có nhà hoặc nhà ở dột nát, (không bao gồm các hộ thực hiện từ các
Chương trình, đề án, dự án khác trên địa bàn);
+ Nội dung 3. Hỗ trợ đất sản xuất, chuyển đổi nghề:
Hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất: Hỗ trợ cho các hộ chưa
có đất sản xuất hoặc thiếu trên 50% hạn mức đất sản xuất theo quy định.
Hỗ trợ chuyển đổi nghề: Nội dung hỗ trợ chuyển đổi
nghề cho các hộ thiếu đất sản xuất nhưng địa phương không còn quỹ đất để hỗ trợ
trực tiếp.
Vốn vay tín dụng: Thực hiện nội dung hỗ trợ trực tiếp đất sản xuất; hỗ trợ chuyển đổi
nghề được vay vốn từ ngân hàng CSXH theo quy định tại mục 2 điều 23 Nghị định số
28/2022/NĐ-CP ngày 26/4/2022 của Chính phủ.
+ Nội dung 4. Hỗ trợ nước sinh hoạt:
Hỗ trợ nước sinh hoạt phân tán: Hỗ trợ cho các hộ
DTTS nghèo thiếu nước sinh hoạt, không có điều kiện xây dựng công trình cấp nước
sinh hoạt tập trung.
Hỗ trợ nước sinh hoạt tập trung: Đầu tư, xây dựng
nâng cấp các công trình cấp nước tập trung, cấp nước sinh hoạt cho các hộ và một
số công trình công cộng ở xã, thôn.
3.2. Dự án 2: Quy hoạch, sắp xếp, bố trí, ổn định dân
cư ở những nơi cần thiết
- Mục tiêu: Nhằm ổn định và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế thấp nhất thiệt hại
do thiên tai, tình trạng du canh, du cư, di cư tự do; giải quyết sinh kế, tăng
thu nhập, góp phần giảm nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố an ninh quốc phòng.
- Nhiệm vụ:
+ Rà soát bố trí các điểm sắp xếp dân cư tập trung đối
với những nơi có đủ điều kiện xây dựng các điểm sắp xếp dân cư tập trung;
+ Rà soát sắp xếp các hộ gia đình DTTS sinh sống ở
vùng có nguy cơ xảy ra thiên tai; xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi vào các điểm dân cư xen ghép.
- Nội dung: Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho các điểm định canh định cư tập trung và hỗ trợ làm nhà ở cho hộ sắp xếp dân
cư; hỗ trợ địa bàn có sắp xếp dân cư xen ghép để thực hiện việc điều chỉnh quỹ
đất ở, đất sản xuất, khai hoang; hỗ trợ kinh phí di chuyển cho các hộ được sắp
xếp.
3.3. Dự án 3: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp,
phát huy tiềm năng, thế mạnh của các vùng miền để sản xuất hàng hóa theo chuỗi
giá trị
a) Tiểu dự án 1: Phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp
bền vững gắn với bảo vệ rừng và nâng cao thu nhập cho người dân.
- Mục tiêu: Tạo việc làm, thu nhập cho người dân làm
nghề rừng; phát triển kinh tế nông lâm nghiệp, đặc biệt là phát triển kinh tế
dưới tán rừng gắn với bảo vệ rừng bền vững.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện: Thực hiện hỗ trợ khoán bảo vệ rừng; hỗ trợ bảo vệ rừng và
hỗ trợ trồng mới rừng sản xuất.
b) Tiểu dự án 2: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị, vùng trồng dược liệu, thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp và thu
hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Nội dung 1: Hỗ trợ phát triển sản xuất theo chuỗi
giá trị, sinh kế cộng đồng.
+ Mục tiêu: Hỗ trợ các dự án phát triển sản xuất theo
chuỗi giá trị phù hợp với từng địa phương, khai thác tiềm năng lợi thế theo hướng chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
vật nuôi có hiệu quả, tạo việc làm nâng cao thu nhập cho hộ dân.
+ Nhiệm vụ: Hỗ trợ thực hiện các dự án phát triển sản
xuất, ưu tiên phát triển sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị, trong đó tập
trung vào các nội dung sau: (1) Tư vấn xây dựng liên kết, chi phí khảo sát đánh
giá tiềm năng phát triển chuỗi giá trị; tư vấn xây dựng phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, quy trình kỹ thuật, đánh giá thị trường, phương án phát triển
thị trường; (2) Hỗ trợ nguyên liệu, giống cây, con, vật tư kỹ thuật; (3) Tập huấn
kỹ thuật sản xuất, nghiệp vụ quản lý, quản trị chuỗi giá trị, năng lực tìm kiếm,
mở rộng thị trường tiêu thụ; (4) Hướng dẫn áp dụng quy trình kỹ thuật và quản
lý chất lượng đồng bộ; xây dựng, đăng ký thương hiệu, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm; các hoạt động quảng bá sản
phẩm, mở rộng các kênh phân phối.
- Nội dung 2: Đầu tư, hỗ trợ phát triển vùng trồng dược
liệu quý
+ Mục tiêu: Hình thành hệ thống chuỗi giá trị phát
triển dược liệu quý; hình thành ý thức nuôi trồng dược liệu theo chuỗi giá trị
và bảo tồn giống, kết hợp bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng, phát triển mô hình trồng dược liệu quý tại thị xã Sa Pa,
trong đó thực hiện các nội dung: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ dự án
phát triển vùng nguyên liệu; đào tạo nghề cho lao động tại chỗ, chi phí quảng
cáo, xây dựng thương hiệu sản phẩm, chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ
thuật mới, áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lượng đồng bộ theo chuỗi...
- Nội dung 3: Thúc đẩy khởi sự kinh doanh, khởi nghiệp
và thu hút đầu tư vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Mục tiêu: Thúc đẩy, hỗ trợ quá trình chuyển đổi cơ
cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng hàng hóa, dịch vụ ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào DTTS và MN; thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp, khởi sự kinh
doanh trong đồng bào DTTS dựa trên tiềm năng, thế mạnh và nguồn tài nguyên sẵn
có tại địa phương, tạo việc làm và thu nhập ổn định kết hợp với bảo tồn, phát
huy các giá trị văn hóa, tri thức truyền thống của cộng đồng các dân tộc thiểu
số.
+ Nhiệm vụ: Xây dựng và vận hành trung tâm kết nối
giao thương, thương mại, du lịch và quảng bá sản vật vùng đồng bào DTTS và MN;
Hỗ trợ khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh tại vùng đặc biệt khó khăn; phấn đấu mỗi
xã đặc biệt khó khăn có tối thiểu 01 mô hình được hỗ trợ xây dựng, trong đó ưu tiên các mô hình do phụ nữ làm chủ, trong
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và du lịch, nghề truyền thống; Tổ chức biểu dương
thanh niên, sinh viên, người có uy tín tiêu biểu và tấm gương khởi nghiệp thành
công; tổ chức các hội chợ, triển khai các hoạt động thu hút đầu tư, thúc đẩy
tiêu thụ sản phẩm vùng đồng bào DTTS địa bàn tỉnh.
3.4. Dự án 4: Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ sản xuất, đời sống
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
- Mục tiêu: Tăng cường cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ
sản xuất và dân sinh các xã đặc biệt khó khăn, các thôn đặc biệt khó khăn; đầu
tư đường đến trung tâm xã và cứng hóa đường đến trung tâm xã, liên xã.
- Nhiệm vụ: Đầu tư đường đến trung tâm xã, đường liên
xã; Đầu tư sửa chữa, làm mới công trình chợ; đầu tư trạm y tế xã và đầu tư các
công trình thiết yếu khác thuộc phạm vi xã, thôn như: đường giao thông nông
thôn, cầu, cống, trường học, công trình điện, thủy lợi, nhà văn hóa thôn, nghĩa
trang, bãi rác...
- Nội dung:
+ Đầu tư các công trình đầu tư đảm bảo nhu cầu thiết
thực, gắn với nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
của từng xã; ưu tiên bố trí công trình hạ tầng thiết
yếu tại nơi được quy hoạch, có kế hoạch bố trí, sắp xếp dân cư xen ghép.
+ Duy tu, bảo dưỡng dưỡng các công trình sau đầu tư
trên địa bàn các xã, thôn đặc biệt khó khăn;
+ Mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động trạm y tế
xã.
3.5. Dự án 5: Phát triển giáo dục đào tạo, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực
a) Tiểu dự án 1: Đổi mới hoạt động, củng cố phát triển
các trường phổ thông dân tộc nội trú và xóa mù chữ cho người dân vùng đồng bào
DTTS.
- Mục tiêu: Củng cố và phát triển hợp lý hệ thống các
trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ
thông có học sinh ở bán trú; đầu tư bổ sung, nâng cấp cơ sở vật chất cho các
trường chưa đạt chuẩn quốc gia để đảm bảo tốt việc dạy và học.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Đầu tư các công trình trường PTDTNT và PTDTBT bao gồm:
Phòng học, phòng học bộ môn, Nhà Hiệu bộ; chức năng; Nhà văn hóa dân tộc; Nhà
kho; Phòng ở bán trú, phòng công vụ GV; Nhà bếp+Nhà ăn; Công trình vệ sinh.
+ Mua sắm một số loại thiết bị dạy học (học liệu điện
tử, ti vi thông minh; phòng tin học; ngoại ngữ,... cho các trường PTDT bán trú,
trường PTDT nội trú.
+ Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nghiệp
vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường PTDT bán trú, nội
trú; Tổ chức truyền thông, đồng thời tổ chức các lớp học xoá mù chữ cho người
dân trong vùng.
b) Tiểu dự án 2: Bồi dưỡng kiến thức dân tộc
- Mục tiêu: Nâng cao, cập nhật kiến thức dân tộc, văn
hóa dân tộc thiểu số, chính sách dân tộc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác dân tộc; bồi dưỡng tiếng dân tộc; Đào tạo dự bị đại học, đại học và
sau đại học nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc
thiểu số và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho tỉnh.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Bồi dưỡng kiến thức dân tộc cho đối tượng 3 và 4 gồm:
công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng; Bí thư, PBT Đảng ủy cấp xã; Chủ tịch,
PCT UBND cấp xã; Chủ tịch, PCT HĐND cấp xã; HT, PHT các trường PTTH, THCS, tiểu
học; CCVC trực tiếp tham mưu, theo dõi về công tác dân tộc; Bí thư chi bộ, trưởng
thôn, tổ trưởng dân phố.
+ Bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp phòng
(thuộc huyện), Bí thư, PBT Đảng ủy cấp xã; Chủ tịch, PCT UBND cấp xã; Chủ tịch, PCT HĐND cấp xã; HT, PHT các
trường PT; CCVC trực tiếp tham mưu, theo dõi về công tác dân tộc ở cấp huyện, cấp
xã;
+ Thực hiện chế độ cử tuyển đối với học sinh, sinh
viên người dân tộc thiểu số.
c) Tiểu dự án 3: Dự án phát triển giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc
làm cho người lao động vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục nghề nghiệp góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh
tế, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, hỗ trợ người dân tiếp
cận thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm,
người lao động tìm kiếm được việc làm phù hợp với khả năng, nguyện vọng.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện: Xây dựng các mô hình
đào tạo nghề; hỗ trợ đào tạo nghề, chuẩn hóa kỹ năng lao động và kết nối hiệu
quả đào tạo giải quyết việc làm. Cung cấp thông tin thị trường lao động, dịch vụ
hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm cho người
lao động là người dân tộc thiểu số.
d) Tiểu dự án 4: Đào tạo nâng cao năng lực cho cộng đồng
và cán bộ triển khai Chương trình ở các cấp.
- Mục tiêu: Đào tạo, nâng cao năng lực cho cán bộ thực
hiện chương trình bao gồm: Quy trình triển khai thực hiện các dự án của Chương
trình; quy trình, kỹ năng làm chủ đầu tư, nghiệp vụ đấu thầu, quản lý tài chính và thanh quyết
toán; quy trình lập kế hoạch, kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện,
các kỹ năng về phát triển cộng đồng và các nội dung liên quan khác cho cán bộ
các cấp thực hiện chương trình và các đối tượng khác, cộng đồng người dân liên
quan đến thực hiện chương trình.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Trên cơ sở tài liệu do trung ương ban hành, bổ sung
cho phù hợp thực tế địa phương (nếu cần thiết); chú trọng các nội dung giới thiệu
về cách tiếp cận, phương pháp và các mô hình giảm nghèo thành công;
+ Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm cho các đối
tượng trực tiếp thực hiện Chương trình; tổ chức hội thảo, hội nghị chia sẻ,
trao đổi kinh nghiệm;
+ Thực hiện nâng cao năng lực chuyên sâu phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của các nhóm địa bàn: Ưu tiên các xã còn yếu về năng lực
làm chủ đầu tư, về thực hiện cơ chế đầu tư đặc thù và những thôn sẽ trực tiếp
thực hiện những
dự án, công
trình cụ thể; tập trung vào các nội dung còn thiếu, còn yếu của cán bộ cơ sở, đại
diện cộng đồng;
+ Hỗ trợ chuyển đổi số và nâng cao khả năng học tập,
chia sẻ kinh nghiệm trực tuyến cho
cán bộ triển khai thực hiện Chương trình ở các cấp; thực hiện các hoạt động để
nâng cao nhận thức và năng lực của các bên liên quan (ngoài các cơ quan tổ chức
chủ trì và tham gia thực hiện Chương trình) để có sự phối hợp hiệu quả, huy động nguồn lực tổng hợp cho Chương trình.
3.6. Dự án 6: Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền
thống tốt đẹp của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch
- Mục tiêu: Khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị truyền
thống, bồi dưỡng, đào tạo cán bộ văn hóa; hỗ trợ vật chất, trang thiết bị văn
hóa để nâng cao mức thụ hưởng về văn hóa cho đồng bào các dân tộc gắn với phát
triển du lịch cộng đồng.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Xây dựng các điểm đến du lịch tiêu biểu vùng đồng
bào dân tộc thiểu số.
+ Hỗ trợ đầu tư các dự án bảo tồn làng, bản, buôn
truyền thống tiêu biểu của các dân tộc thiểu số (ưu tiên bảo tồn làng, bản,
buôn truyền thống các dân tộc thiểu số ít người; làng, bản...truyền thống) phục
vụ phát triển du lịch tại các huyện, đối với các dân tộc Hà Nhì, Tày, Mông.
+ Hoàn chỉnh dự án Xây dựng thôn, bản tiêu biểu bảo tồn
kiến trúc, văn hóa truyền thống đặc sắc dân tộc Phù Lá (Xá Phó), dân tộc Bố Y
theo Quyết định số 2086/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ đã triển
khai thực hiện từ năm 2020.
+ Hỗ trợ tu
bổ, tôn tạo, chống xuống cấp di tích quốc gia đặc biệt, di tích quốc gia có giá
trị tiêu biểu của các dân tộc thiểu số: Di tích kiến trúc nghệ thuật Nhà Hoàng
A Tưởng, huyện Bắc Hà...
3.7. Dự án 7: Chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số; phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em
- Mục tiêu: Cải thiện sức khỏe của người dân tộc thiểu
số về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ. Tăng cường công tác y tế cơ sở
để đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hiện đại.
Tiếp tục khống chế, tiến tới loại bỏ dịch bệnh ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Xây dựng và phát triển y tế cơ sở vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi: Dự án công trình Trung tâm Y tế, huyện Si Ma Cai
(giai đoạn 2).
+ Nâng cao chất lượng dân số vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
+ Chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng bà mẹ - trẻ em nhằm
giảm tử vong bà mẹ, tử vong trẻ em, nâng cao tầm vóc, thể lực người dân tộc thiểu
số.
3.8. Dự án 8: Thực hiện bình đẳng giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết
đối với phụ nữ và trẻ em
- Mục tiêu: Nâng cao nhận thức, thay đổi định kiến,
chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, bảo vệ, chăm sóc phụ nữ và trẻ em, thực hiện mục tiêu bình đẳng
giới.
- Nhiệm vụ:
+ Nội dung 1: Hoạt động tuyên truyền, vận động thay đổi
nếp nghĩ, cách làm góp phần xóa bỏ định kiến và khuôn mẫu giới trong gia đình và cộng đồng, những tập
tục văn hóa có hại và một số vấn đề xã hội cấp thiết cho phụ nữ, trẻ em.
+ Nội dung 2: Xây dựng và nhân rộng các mô hình thay
đổi nếp nghĩ cách làm nâng cao quyền năng kinh tế cho phụ nữ thúc đẩy bình đẳng
giới và giải quyết những vấn đề cấp thiết cho phụ nữ và trẻ em.
+ Nội dung 3: Đảm bảo tiếng nói và sự tham gia thực
chất của phụ nữ và trẻ em trong các hoạt động phát triển KTXH của cộng đồng,
giám sát và phản biện; hỗ trợ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong hệ thống chính trị.
+ Nội dung 4: Trang bị kiến thức về bình đẳng giới, kỹ
năng thực hiện lồng ghép giới cho cán bộ trong hệ thống chính trị, già làng trưởng
bản, chức sắc tôn giáo và người có uy tín trong cộng đồng.
3.9. Dự án 9: Đầu tư phát triển nhóm dân tộc thiểu số
rất ít người và nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn.
a) Tiểu dự án 1: Đầu tư phát triển kinh tế - xã hội
các dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù.
- Mục tiêu: giảm nghèo nhanh, bền vững, nhằm nâng cao
đời sống vật chất tinh thần cho các hộ là người dân tộc Bố Y ở 18 thôn thuộc
vùng đặc biệt khó khăn (thuộc địa bàn huyện Mường Khương).
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu như đường GTNT,
thủy lợi, trường học, nhà văn hóa thôn (nhà sinh hoạt cộng đồng), nước sinh hoạt,
cấp điện sinh hoạt ở các thôn thuộc diện đầu tư của Chương trình.
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất: thực hiện các dự án
liên kết chuỗi giá trị và các mô hình sinh kế cộng đồng tại các thôn có người dân tộc Bố Y
sinh sống; hỗ trợ các mô hình phát triển sản xuất cho đồng bào DTTS còn nhiều khó khăn
theo hình thức ngân sách ủy quyền ngân hàng chính sách cho vay ưu đãi.
+ Hỗ trợ bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống
đặc sắc, thông tin truyền thông nâng cao đời sống tinh thần cho đồng bào.
+ Hỗ trợ bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số có
khó khăn đặc thù: Hỗ trợ bà mẹ mang thai và trẻ em dưới 5 tuổi; xây dựng các mô
hình nâng cao chất lượng dân số tại thôn, bản có đông đồng bào dân tộc Bố Y
sinh sống tập trung.
b) Tiểu dự án 2: Giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn
nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu:
+ Chuyển đổi nhận thức, hành vi trong hôn nhân của đồng
bào dân tộc thiểu số góp phần giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, nhất là các dân tộc còn gặp nhiều khó
khăn;
+ Phấn đấu đến năm 2025, trên 90% cán bộ làm công tác
dân tộc các cấp, cán bộ văn hóa - xã hội được tập huấn nâng cao năng lực, kỹ
năng vận động, tư vấn, truyền thông thay đổi hành vi về tảo hôn và hôn nhân cận
huyết thống trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi;
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Công tác truyền thông: Biên soạn, cung cấp tài liệu,
tập huấn về kiến thức, kỹ năng truyền thông, vận động, tư vấn pháp luật liên
quan về hôn nhân và gia đình. Tổ chức các hội nghị lồng ghép, hội thảo, tọa
đàm, giao lưu văn hóa.
+ Tăng cường các hoạt động tư vấn, can thiệp lồng
ghép các chương trình dự án, mô hình chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ,
trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình, dinh dưỡng; Duy trì các mô hình tại các
xã/huyện/trường có tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống cao; nhân rộng các
mô hình phù hợp nhằm thay đổi hành vi, khả năng tiếp cận thông tin và huy động
sự tham gia của cộng đồng thực hiện ngăn ngừa, giảm thiểu tảo hôn, hôn nhân cận
huyết thống.
+ Bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ
cho cán bộ, công chức làm công tác dân tộc thực hiện dự án.
+ Kiểm tra, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Mô hình, Dự án và
thực hiện các chính sách.
3.10. Dự án 10: Truyền thông, tuyên truyền, vận động
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Kiểm tra, giám sát đánh giá
việc tổ chức thực hiện Chương trình
a) Tiểu dự án 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên
tiến, phát huy vai trò của người có uy tín; phổ
biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp
pháp lý và tuyên truyền, vận động đồng bào; truyền thông phục vụ tổ chức triển khai thực hiện Đề án tổng thể
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025.
- Nội dung 1: Biểu dương, tôn vinh điển hình tiên tiến,
phát huy vai trò của người có uy tín.
+ Mục tiêu: Xây dựng, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công tác, vận động, phát huy vai trò của lực lượng cốt cán và người uy tín
trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Biểu dương, tôn vinh, ghi nhận
công lao, sự đóng góp của các điển hình tiên tiến trong vùng đồng bào DTTS và
miền núi trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế.
+ Nhiệm vụ: Đảm bảo các chế độ chính sách cho người
có uy tín trên địa bàn tỉnh; tập huấn, tham quan, học tập, cung cấp thông tin,
nâng cao chất lượng hiệu quả, vận động phát huy vai trò của người có uy tín
trên địa bàn.
- Nội dung 2: Phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên
truyền, vận động đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Mục tiêu: Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật và nâng cao nhận thức cho già làng, trưởng bản, người có uy tín, chức sắc tôn giáo, đồng bào dân tộc
thiểu số và nhân dân.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức các hội nghị tuyên truyền trực tiếp
cho người dân, các hội thi tìm hiểu pháp luật dành cho đồng bào dân tộc thiểu số,
tài liệu hỏi đáp, sổ tay truyền thông
về pháp luật; Tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật và tổng thể đề án Chương
trình MTQG. Tổ chức Hội nghị tuyên truyền trực tiếp cho đồng bào dân tộc các xã
biên giới.
- Nội dung 3: Tăng cường, nâng cao khả năng tiếp cận
và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất lượng cho vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
+ Mục tiêu: Bảo đảm công bằng trong tiếp cận công lý
của người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, xây dựng các mô hình
điểm giúp đồng bào kịp thời tiếp cận và thụ hưởng hoạt động trợ giúp pháp lý chất
lượng để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi gặp vướng mắc,
tranh chấp pháp luật.
+ Nhiệm vụ: tư vấn can thiệp, trợ giúp pháp lý cho đồng
bào dân tộc thiểu số về pháp luật. Tổ chức tập huấn điểm về kỹ năng thực hiện
trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số. Biên soạn, cung cấp các tài liệu
truyền thông về chính sách trợ giúp pháp lý cho người dân tộc thiểu số.
b) Tiểu dự án 2: Ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh trật tự vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi.
- Mục tiêu: Hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số được tiếp
cận thông tin về khoa học công nghệ và quảng bá các sản phẩm của địa phương cho
bạn bè trong nước và thế giới. Nâng cao khả năng ứng dụng và sử dụng công nghệ
thông tin hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong
triển khai thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng.
- Nhiệm vụ: Tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ
làm công tác thông tin, về chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia. Thiết lập các điểm ứng dụng công nghệ thông tin tại UBND cấp xã,
duy trì chợ sản phẩm trực tuyến.
c) Tiểu dự án 3: Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo,
tập huấn, tổ chức thực hiện Chương trình.
- Mục tiêu: Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
tổ chức thực hiện chương trình đảm bảo theo quy định tại Nghị định
27/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 01/2022/TT-UBDT của Ủy ban Dân tộc.
- Nhiệm vụ, nội dung thực hiện:
+ Phân công nhiệm vụ cụ thể các cơ quan, đơn vị có chức
năng thực hiện xây dựng hệ thống chỉ tiêu mục tiêu làm cơ sở giám sát, kiểm
tra, đánh giá; Tổ chức công tác giám sát, kiểm tra, thực hiện công tác báo cáo
thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền
theo quy định.
+ Tuyên truyền, biểu dương, thi đua, khen thưởng
gương điển hình tiên tiến trong thực hiện chương trình.
+ Tổ chức giám sát đầu tư cộng đồng, huy động người
dân tham gia giám sát cộng đồng. Tổ chức giám sát, phản biện xã hội đối với các
chính sách của Chương trình.
III. Khả năng huy động vốn thực hiện chương trình
Tổng vốn dự kiến huy động để thực hiện Chương trình
giai đoạn 2021-2025 là 5.640.565 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương 3.927.898 triệu đồng, gồm:
+ Vốn đầu tư phát triển: 2.058.769 triệu đồng;
+ Vốn sự nghiệp dự kiến: 1.869.129 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh: 756.922 triệu đồng;
- Ngân sách huyện dự kiến: 312.235 triệu đồng;
- Vốn tín dụng dự kiến: 367.740 triệu đồng trong đó:
Vay theo nguồn đầu tư phát triển 138.340 triệu đồng; vay theo nguồn vốn sự nghiệp
299.400 triệu đồng (bao gồm: vay từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Ngân hàng
Chính sách xã hội theo Nghị định số 28/2022/NĐ-CP ; vay từ nguồn vốn ngân sách tỉnh
ủy thác qua ngân hàng chính sách xã hội để cho vay theo Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ; Nghị quyết số 32/2021/NQ-HĐND về việc sửa đổi Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND và
Nghị quyết số 06/2021/NQ-HĐND
của Hội đồng nhân dân tỉnh);
- Dự kiến vốn huy động cộng đồng tự nguyện đóng góp
khoảng: 275.199 triệu đồng;
- Dự kiến vốn ngân sách khác, tài trợ khác từ các
doanh nghiệp, tổ chức khoảng: 570 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ lục số II kèm theo).
IV. Nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân
sách nhà nước thực hiện chương trình
Thực hiện theo quy định tại Quyết định số 39/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức
phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương
thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 03/2022/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của HĐND tỉnh về Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương trình MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021
đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
V. Dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn; tỷ lệ dự
án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế đặc thù; danh mục dự án đầu tư
1. Dự kiến mức vốn bố trí, cơ cấu nguồn vốn:
1.1. Đối với nguồn vốn đầu tư phát triển:
Tổng số các công trình dự kiến sử dụng vốn đầu tư khoảng
688 công trình, khái toán tổng mức đầu tư 3.531.562 triệu đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách trung ương: 2.058.769 triệu đồng;
- Ngân sách tỉnh: 756.922 triệu đồng;
- Ngân sách huyện: 312.235 triệu đồng;
- Dự kiến huy động cộng đồng đóng góp: 260.226 triệu
đồng.
- Dự kiến nguồn vốn tín dụng: 138.340 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn vốn khác: 5.070 triệu đồng[1].
(Chi tiết có các Phụ biểu số
II-2 kèm theo).
1.2. Đối với nguồn vốn sự nghiệp:
Dự kiến tổng nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương trình giai đoạn 2021- 2025 là
2.113.503 triệu đồng, trong đó:
- Dự kiến nguồn vốn ngân sách trung ương (hiện nay
Trung ương chưa giao): 1.869.129 triệu đồng;
- Dự kiến huy động cộng đồng đóng góp: 14.974 triệu đồng.
- Dự kiến nguồn vốn tín dụng: 229.400 triệu đồng.
(Chi tiết có Phụ biểu số III kèm theo)
2. Tỷ lệ dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo cơ chế
đặc thù: Tỷ
lệ các dự án thực hiện theo cơ chế đặc
thù tối thiểu bằng 50% tổng số dự án đầu tư xây dựng thực hiện Chương trình
MTQG phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh.
3. Danh mục dự án đầu tư: Tổng số danh mục đầu tư khoảng 688
công trình; khái toán tổng mức đầu tư 3.531.562 triệu đồng, trong đó dự kiến: vốn
ngân sách trung ương 2.058.769 triệu đồng; Ngân sách tỉnh 756.922 triệu đồng;
Ngân sách cấp huyện 312.325 triệu đồng; Huy động cộng đồng đóng góp 260.226 triệu
đồng; nguồn vốn tín dụng 138.340 triệu đồng; nguồn vốn khác: 5.070 triệu đồng.
(Chi tiết có các Phụ biểu số II-3 đến II-12 kèm theo).
VI. Giải pháp thực hiện chương trình
1. Về tổ chức chỉ đạo, quản lý thực hiện Chương trình
- Đối với các cơ quan có lãnh đạo là thành viên Ban
chỉ đạo các Chương trình MTQG tỉnh: phân công nhiệm vụ cụ thể người tham mưu,
giúp việc lãnh đạo để thường xuyên theo dõi quản lý nội dung, lĩnh vực thuộc chương
trình được UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh giao. Theo chức năng nhiệm vụ được
giao, các cơ quan cần tăng cường tính chủ động, tích cực phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện trong tham mưu quản lý, chỉ đạo thực hiện
Chương trình.
- Đối với UBND cấp huyện: trên cơ sở nội dung phân
công ở tỉnh, cấp huyện phân công các cơ quan,
đơn vị tương ứng cơ quan cấp tỉnh
theo chức năng quản lý, hoạt động; xây dựng quy chế. Đồng thời chỉ đạo cấp xã
khẩn trương hoàn thành việc kiện toàn Ban chỉ đạo, ban quản lý Dự án cấp xã (nếu
cần thiết).
- Đẩy mạnh phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp xã làm chủ
đầu tư; thực hiện tốt phương châm “Nhà nước và Nhân dân cùng làm”, thực hiện
công khai, dân chủ từ cơ sở, phát huy quyền làm chủ và sự tham gia tích cực, chủ
động của cộng đồng và người dân. Người dân được tham gia và quyết định trong
công tác rà soát lập kế hoạch, lựa chọn đối tượng được hưởng lợi, tổ chức thực
hiện và giám sát đánh giá.
2. Về quản lý, huy động, bố trí các nguồn vốn thực hiện Chương
trình
- Việc phân bổ vốn: Bám sát quy định tại Quyết định số
39/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân
sách địa phương thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế -
xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 202 - 2030, giai đoạn
I: từ năm 2021 đến năm 2025; Nghị quyết số 03/NQ-HĐND ngày 19/4/2022 của HĐND tỉnh
về Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước thực
hiện Chương trình. Đồng thời, xem xét đến điều kiện thực tế khả năng giải ngân,
nhu cầu vốn tập trung cho những dự án, nội dung cần sớm hoàn thành để phát huy
hiệu quả từng năm để phân bổ cho phù hợp.
- Trên cơ sở Kế hoạch này, hàng năm tiếp tục rà soát
lựa chọn các công trình đầu tư, danh mục dự án, nội dung hỗ trợ đảm bảo phù hợp
quy định thực hiện Chương trình, phù hợp nhu cầu thiết thực; lồng ghép mục
tiêu, nhiệm vụ, nguồn vốn của Chương trình này với các chương trình, dự án khác
trên địa bàn (theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND tỉnh Lào Cai) cho phù hợp để phát huy hiệu
quả cao. Trong đó phải gắn với nhiệm vụ, kế hoạch thực hiện các tiêu chí xây dựng
nông thôn mới của từng địa bàn cấp huyện, cấp xã. Triển khai thực hiện công tác
chuẩn bị đầu tư các dự án kết nối các
xã đặc biệt khó khăn (gồm Đường tỉnh 160 đoạn Km11-Km23, huyện Bắc Hà, dài khoảng 12km; Đường Kim Sơn - Thượng
Hà, huyện Bảo Yên, dài 17km) để đề xuất Trung ương bổ sung thêm nguồn vốn ODA
(vay ngân hàng Thế giới) từ khoản hỗ trợ ngân sách trung ương Chương trình MTQG
phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021-2030 cho tỉnh Lào Cai thực hiện.
- Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, bền vững, không
dàn trải, tập trung cho các xã, thôn khó khăn nhất; giải quyết các vấn đề bức
xúc, cấp bách nhất; ưu tiên hỗ trợ hộ nghèo, khó khăn nhất.
- Các đơn vị được giao chủ đầu tư, trực tiếp quản lý sử dụng ngân sách của
Chương trình có trách nhiệm triển khai thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách và các quy định hiện hành về quản lý thực hiện Chương
trình MTQG; đảm bảo việc giải ngân đúng tiến độ.
- Ngân sách nhà nước thực hiện hỗ trợ đầu tư có điều
kiện, hỗ trợ kết hợp với vay ưu đãi; hộ gia đình phải có trách nhiệm với nguồn
vốn vay, có ý chí tự lực tự cường vượt khó vươn lên thoát nghèo.
- Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các xã, thôn đăng ký
thoát khỏi thôn, xã đặc biệt khó khăn; phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị
có nhiều hộ đồng bào dân tộc thiểu số tham gia; phát triển kinh tế tập thể, tổ hợp tác, hợp tác xã ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi, trọng tâm là các xã đăng ký đạt chuẩn nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, tham nhũng, lãng phí trong quá
trình thực hiện Chương trình.
- Thực hiện đa dạng hóa nguồn vốn để thực hiện Chương
trình, trong đó ngân sách nhà nước (NSTW, NS tỉnh, NS huyện) đóng vai trò quan
trọng và có ý nghĩa quyết định; có giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn ODA;
vốn vay tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng CSXH, tăng cường huy động các nguồn đóng
góp hợp pháp của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài.
Trong đó, việc huy động nguồn lực từ cộng đồng tự nguyện đóng góp được thực hiện
theo cơ chế hỗ trợ đầu tư hạ tầng thiết yếu thực hiện Chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
- Bảo đảm cân đối, bố trí, huy động đầy đủ, kịp thời
theo đúng cơ cấu nguồn vốn đã được quyết định; bảo đảm tỷ lệ vốn đối ứng của tỉnh
và trách nhiệm tham gia thực hiện Chương trình của người dân, đối tượng thụ hưởng.
3. Về cơ
chế, chính sách
- Trên cơ sở các quy định của trung ương, tiếp tục
ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn đồng bộ thực hiện Chương trình trên địa
bàn tỉnh; đồng thời lồng ghép sử dụng phù hợp nguồn vốn Chương trình với thực
hiện các chính sách đặc thù của địa phương nhằm đạt hiệu quả.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, thường xuyên
tổng hợp những bất cập, khó khăn, vướng mắc báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền
giải quyết.
4. Về công tác tuyên truyền
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng mục tiêu của Chương trình đến mọi cấp, mọi ngành, các
tầng lớp dân cư và người dân tộc thiểu số nhằm thay đổi và chuyển biến nhận thức
trong công tác dân tộc, chính sách dân tộc, giảm nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi; khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người dân tộc thiểu số, nhất là người
dân tộc thiểu số nghèo.
- Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền, nâng cao
chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số;
tăng cường đưa thông tin về cơ sở thông qua hoạt động hệ thống truyền thanh, mạng
xã hội. Đầu tư hệ thống truyền thanh ứng dụng công
nghệ thông tin - viễn thông. Thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; tuyên truyền các nội dung
liên quan đến kết nối, xây dựng, tạo lập các gian hàng trực tuyến trên các sàn
thương mại điện tử Việt Nam cho các địa phương.
- Tiếp tục chỉ đạo và hỗ trợ, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp bưu chính, viễn thông đầu tư hạ tầng bưu chính, hạ tầng thông tin
di động, mạng internet tại địa bàn các thôn, bản vùng sâu, vùng xa, xóa vùng
lõm sóng di động, góp phần đưa thông tin tới vùng đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
5. Về khoa học, kỹ thuật và công nghệ
Tăng cường nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ;
xây dựng cơ sở dữ liệu đồng bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi để phục
vụ công tác dự tính, dự báo, hoạch định, quản lý thực hiện chính sách dân tộc.
6. Về mở rộng hợp tác quốc tế
Bám sát chỉ đạo, kế hoạch của trung ương về thực hiện
Quyết định số 2152/QĐ-TTg ngày 18/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về kéo dài thời
gian thực hiện Đề án “Tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển KTXH vùng đồng bào dân tộc thiểu số” đến năm 2025;
Huy động trợ giúp về kỹ thuật và nguồn lực để thực hiện thành công mục tiêu của
Chương trình.
7. Công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình
- Các cấp, các ngành, theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng
Kế hoạch (có sự lồng ghép với các chương trình MTQG khác) về công tác kiểm tra,
giám sát, đánh giá thực hiện các nội dung Chương trình; thực hiện chế độ báo
cáo Chương trình theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của
Ủy ban Dân tộc quy định quy trình giám sát, đánh giá thực hiện chương trình
1719/QĐ-TT và các quy định hiện hành về kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư.
- Các cơ quan chức năng ở tỉnh thường xuyên đôn đốc,
kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Chương trình tại các địa
phương, cơ sở gắn với rà soát, nghiên cứu và đề xuất cấp có thẩm quyền hoặc
UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, các văn bản chỉ đạo nhằm thực hiện
Chương trình đạt hiệu quả.
- Phân công các cơ quan đơn vị cấp tỉnh chủ trì theo
dõi, tổng hợp, giám sát, đánh giá các nội dung, tiểu dự án, dự án thành phần và
các chỉ tiêu thực hiện Chương trình:
VII. Tổ chức thực hiện
1. Thành viên Ban Chỉ đạo tỉnh
Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị để tổ chức chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các nội dung, nhiệm vụ theo lĩnh vực được phân công quy định
tại Quyết định số 775/QĐ-BCĐ ngày 15/4/2022 của Ban Chỉ đạo các Chương trình
MTQG tỉnh Lào Cai v/v ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu quốc gia tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc và
các Sở, ngành có liên quan tổng hợp, cân đối và tham mưu phân bổ nguồn vốn đầu
tư để thực hiện kế hoạch chương trình trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và
hằng năm.
- Tham mưu lồng ghép các nguồn vốn của các Chương
trình mục tiêu quốc gia; các chương trình, dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn
vùng dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh để thực hiện kế hoạch Chương trình đảm
bảo đúng quy định; Lồng ghép các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện chương
trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm đạt hiệu quả.
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc thẩm
định nguồn vốn đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn đầu tư phát triển thuộc
Chương trình theo thẩm quyền được phân cấp.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các cơ
quan, đơn vị liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ kế hoạch vốn (dự toán
kinh phí) sự nghiệp nguồn ngân sách trung ương hỗ
trợ hàng năm đảm bảo đúng quy định về
quản lý vốn thực hiện Chương trình, kết hợp lồng ghép nguồn vốn thực hiện mục
tiêu của các chương trình, đề án khác.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh
thẩm định nguồn vốn các dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
trung ương có lồng ghép vốn ngân sách tỉnh.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn vốn đối
ứng của ngân sách địa phương và các nguồn vốn hợp pháp khác do Sở Tài chính
theo dõi, quản lý để thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn công tác thanh, quyết toán kinh phí thực
hiện chương trình theo đúng chế độ quy định.
4. Ban Dân tộc
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành của tỉnh tham
mưu giúp UBND, Ban Chỉ đạo tỉnh quản lý chương trình; đôn đốc kiểm tra tiến độ
thực hiện chương trình của các huyện, thị xã, thành phố và các xã đảm bảo hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung kế hoạch đề ra.
- Bám sát các văn bản của trung ương (kể cả các văn bản, kế hoạch trung
ương đang tiếp tục ban hành bổ sung), phối hợp với các cơ quan chức năng ở tỉnh
và các địa phương tiếp tục rà soát các chỉ tiêu, nội dung, nhiệm vụ, phát huy
hiệu quả thiết thực của Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
- Trong quá triển khai thực hiện, cần thiết phải điều
chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch cho phù hợp với thực tế ở địa phương và
các hướng dẫn của trung ương, giao Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan, đơn vị được phân công phụ trách các chỉ tiêu, nhiệm vụ
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi hằng năm.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, định kỳ, đột
xuất tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của các
đơn vị, địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan và
các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện chương trình
định kỳ hàng quý, 06 tháng, 9 tháng, hằng năm, sơ kết, tổng kết chương trình
theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành được phân công chủ trì Dự án, Tiểu dự án, nội
dung thành phần thuộc Chương trình
Theo phân công nhiệm vụ tại các Phụ lục số I, I-1, I-2 kèm theo Kế hoạch này,
các cơ quan có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh,
UBND cấp huyện:
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương
trình MTQG tỉnh việc rà soát Kế hoạch giai đoạn 2021-2025 thực hiện nội dung,
chỉ tiêu (bao gồm cả việc hoàn thiện
xác định, đề xuất UBND tỉnh giao hệ thống chỉ tiêu) thực hiện tiểu dự án, dự án thành
phần của Chương trình thuộc phạm vi quản lý, lĩnh vực được giao gửi Ban Dân tộc,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh điều chỉnh
khi cần thiết.
- Hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch hàng năm
và tổ chức triển khai thực hiện các Dự án, Tiểu dự án, nội dung thành phần thuộc
Chương trình được phân công chủ trì;
- Chịu trách nhiệm rà soát, xác định địa bàn, đối tượng,
nội dung chính sách, hướng dẫn địa phương để tổ chức thực hiện bảo đảm không chồng
chéo, trùng lắp với các chương trình, dự án, đề án khác;
- Tổ chức thực hiện công tác theo dõi, kiểm tra, giám
sát, đánh giá, báo cáo kết quả thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần Chương trình được phân công chủ
trì theo quy định.
6. Các cơ quan cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý vốn (chủ đầu tư) thực hiện Chương trình
- Phối hợp với UBND cấp huyện để thống nhất, nội
dung, đối tượng, địa bàn, thời gian thực hiện từng dự án, nội dung hỗ trợ trên
địa bàn, tránh chồng chéo, trùng lặp nội dung do cấp huyện, cấp xã thực hiện.
- Quản lý nguồn vốn được giao thực hiện các dự án, nội
dung theo đúng quy định hiện hành.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện,
thị xã, thành phố các tổ chức hội, đoàn thể thực hiện chính sách tín dụng theo
Nghị định 28/2022/NĐ-CP theo chức năng và theo quy định của Chương trình.
- Nhận ủy thác, triển khai thực hiện có hiệu quả các
chương trình tín dụng đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo quy định của trung ương và
theo Nghị quyết số 05/2022/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Lào Cai đảm bảo hiệu quả.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội
Tuyên truyền, vận động, huy động nguồn lực thực hiện
Chương trình gắn với phong trào thi đua “Cả nước chung tay vì người nghèo -
không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tuyên truyền nhân rộng các gương tập thể, cá
nhân điển hình tiên tiến và phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình. Phối hợp thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám
sát, phản biện xã hội trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Chương trình
theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, hạn mức vốn Kế
hoạch thực hiện Chương trình của Tỉnh, các quy định về quản lý, thực hiện
Chương trình, tình hình thực tế tại địa phương: Phân bổ các nguồn vốn, xây dựng
và phê duyệt kế hoạch thực hiện Chương trình giai đoạn 2021-2025 và hằng năm để
tổ chức thực hiện theo quy định; đảm bảo có sự kết nối, lồng ghép phù hợp, hiệu
quả với thực hiện các Chương trình, dự án khác trên địa bàn. Trong đó lưu ý, đối
với nội dung số 01 thuộc tiểu dự án 1 của dự án 4 cần đảm bảo tất cả các xã,
thôn thuộc diện đầu tư được phân bổ vốn của tiểu dự án; đối với các nội dung có
sử dụng vốn sự nghiệp: Trên cơ sở mức vốn sự nghiệp của UBND tỉnh dự kiến phân
bổ, tiến hành xác định danh mục để lập dự án hoặc dự toán chi tiết, triển khai
thực hiện theo đúng quy định về trình tự quản lý từng loại hình, nội dung, lĩnh
vực đầu tư, hỗ trợ;
- Kế hoạch của cấp huyện khi ban hành, gửi đến Ban
Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính và các cơ quan chủ trì nội dung,
tiểu dự án, dự án thành phần thuộc Chương trình để theo dõi, tổng hợp. UBND cấp
huyện chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về tiến độ, chất lượng, hiệu quả thực
hiện Chương trình trên địa bàn.
- Căn cứ kế hoạch danh mục dự án được giao, UBND cấp
huyện giao chủ đầu tư thực hiện các dự án, trong đó đẩy mạnh phân cấp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư. UBND cấp huyện khẩn trương thực hiện hoàn
chỉnh công tác chuẩn bị đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân sách
trung ương theo quy định hiện hành; trong đó đối với các dự án (trừ các dự
án có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng
và đường giao thông nông thôn) UBND cấp huyện lấy ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư (chủ
trì), Sở Tài chính (nếu dự án có lồng ghép nguồn vốn Ngân sách tỉnh) về thẩm định nguồn vốn trước
khi phê duyệt dự án hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật (không thực hiện thủ tục lập,
duyệt chủ trương đầu tư).
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo
sự đồng thuận, phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị tại địa
phương trong thực hiện Chương trình; phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng,
người dân tại địa phương trong thực hiện Chương trình, nhà nước hỗ trợ, người
dân chủ động thực hiện.
- Bố trí đủ nguồn vốn thực hiện Chương trình theo quy
định, tổ chức huy động các nguồn lực, nhất là nguồn lực từ doanh nghiệp, cộng đồng,
người dân để thực hiện các nội dung của Chương trình theo quy định.
- Phát huy vai trò giám sát của cộng đồng trong quá
trình thực hiện Chương trình từ cơ sở; quản lý, khai thác, phát huy hiệu quả sử
dụng của các công trình, dự án sau khi đã được đầu tư hỗ trợ.
- Tổ chức phong trào thi đua thực hiện thắng lợi các
mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; kịp thời biểu dương, nhân rộng các gương tập
thể, cá nhân điển hình tiêu biểu, tạo sức lan tỏa sâu rộng của phong trào thi
đua từ cơ sở.
- Thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát
việc tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn; kịp thời giải quyết, kiến nghị
giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện từ cơ sở. Định kỳ
sơ, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình theo quy định.
10. UBND cấp xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi
- Trên cơ sở Kế hoạch của cấp tỉnh, cấp huyện và các
quy định quản lý, thực hiện Chương trình: Xây dựng, ban hành Kế hoạch cả giai
đoạn và hàng năm thực hiện Chương trình trên địa bàn.
- Tổ chức thực hiện Chương trình tại cơ sở theo Kế hoạch;
thường xuyên rà soát đối tượng thụ hưởng,
trong đó xác định đối tượng, nội dung ưu tiên đầu tư, hỗ trợ theo kế hoạch hàng
năm đảm bảo đúng quy định, hiệu quả thiết thực.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng
thuận, huy động sự vào cuộc với trách nhiệm cao, phát huy rõ vai trò chủ thể của
chính cộng đồng, người dân tại địa phương.
- Huy động tổng thể nguồn lực từ cộng đồng, người
dân; thực hiện nghiêm túc việc lấy ý kiến nhân dân, phát huy tốt vai trò giám sát
của cộng đồng trong quá trình thực hiện; xây dựng quy chế, cơ chế quản lý, khai
thác, phát huy hiệu quả sử dụng của các công trình, dự án sau đầu tư, hỗ trợ của
Nhà nước.
- Chủ động, kịp thời phát hiện, giải quyết, đề xuất
giải quyết những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện Kế hoạch tại cơ sở.
- Thực hiện công tác giám sát, kiểm tra, báo cáo theo
quy định của Chương trình.
11. Chế độ báo cáo kết quả thực hiện chương trình
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn
vị và các địa phương trong tỉnh thực hiện công tác báo cáo Chương trình theo
Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc và các quy định
hiện hành về chế độ báo cáo thực hiện các chương trình MTQG.
12. Công tác điều chỉnh kế hoạch danh mục các dự án:
a) Đối với các dự án đầu tư xây dựng thực hiện theo
cơ chế đặc thù và các công trình
đường giao thông nông thôn: Chủ đầu tư, UBND cấp huyện được chủ động thực hiện
điều chỉnh quy mô, tổng mức đầu tư (trong đó phải đảm bảo mức vốn NSTW của từng
xã đã được giao cho cả giai đoạn) và đính chính tên danh mục dự án cho phù
hợp với thực tế ở địa phương. Trường hợp điều
chỉnh tăng hoặc giảm số danh mục dự án, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Ban Dân tộc có Văn bản thống nhất để các chủ đầu tư, UBND
cấp huyện quyết định điều chỉnh cho phù hợp.
b) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân
sách trung ương có tổng mức đầu tư dưới 10 tỷ đồng (trừ các dự án thuộc mục
a trên): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Ban
Dân tộc có Văn bản thống nhất để các chủ đầu tư, UBND cấp huyện quyết định điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế ở địa phương.
c) Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư nguồn ngân
sách trung ương có tổng mức đầu tư từ 10 tỷ đồng trở lên (trừ các công trình
đường giao thông nông thôn): Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Tài chính, Ban Dân tộc tham mưu báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Hằng năm, chủ đầu tư và UBND cấp huyện tổng hợp
công tác điều chỉnh kế hoạch gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Ban Dân tộc
và các cơ quan quản lý chuyên ngành ở tỉnh có liên quan để báo cáo UBND tỉnh
vào cuối năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; yêu cầu các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các đoàn thể có
liên quan, phấn đấu thực hiện tốt Kế hoạch. Trong quá trình triển khai, nếu có
vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Ban Dân tộc, Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài Chính để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- BCĐ
các Chương trình MTQG TW;
- Ủy ban Dân tộc;
- VP Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Các bộ, cơ quan TW chủ trì nội dung, tiểu dự án, DA thành phần thuộc CT MTQG 1719;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQ tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- VP: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, thị xã, TP;
- Lưu: VT, NTN2, TH4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng Thị Dung
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|