ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 124/KH-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 04 tháng 8
năm 2022
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 54/NQ-CP NGÀY 12/4/2022 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH
CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày 12/4/2022 của
Chính phủ (viết tắt là Kế hoạch) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nhằm quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức
triển khai toàn diện, có hiệu quả Nghị quyết số 31/2021/QH15, Nghị quyết số
54/NQ-CP , góp phần cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền
kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực
chất lượng cao giai đoạn 2021 - 2025. Xác định cụ thể nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo
thực hiện hiệu quả Kế hoạch của UBND tỉnh. Phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt
mức các mục tiêu, chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm, giai đoạn 2021-2025 đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua
tại Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 11/12/2020.
2. Yêu cầu
Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tiễn để cơ cấu lại nền kinh tế
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh. Các ngành, các cấp khẩn trương quán triệt,
tổ chức thực hiện và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động thuộc phạm vi quản lý triển khai; làm tốt công tác hướng dẫn,
tuyên truyền, vận động cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về các nhiệm vụ, giải
pháp của Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tập trung hoàn
thành các mục tiêu cơ cấu lại đầu tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ
chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp công lập.
a) Cơ cấu lại đầu tư công
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển khai kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, các chương trình, dự án thuộc phạm vi Chương
trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo đúng quy định Luật Đầu tư
công; tham mưu bố trí vốn đầu tư công theo hướng tập trung, khắc phục dàn trải,
nâng cao hiệu quả đầu tư; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý. Cân đối tập
trung, có trọng điểm vào các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá, ngành, lĩnh vực then
chốt, nhất là hạ tầng giao thông; trong đó, ưu tiên bố trí
vốn cho các dự án lớn đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ kết nối
vùng, liên vùng, có sức lan tỏa, mở rộng không gian, tạo dư địa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đột phá thu hút nguồn lực ngoài NSNN.
Khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải,
lãng phí, kém hiệu quả; có giải pháp xử lý những dự án kéo dài chưa hiệu quả;
kiểm soát các dự án khởi công mới, phải bảo đảm sự cần thiết, hiệu quả đầu tư
và tuân thủ các quy định pháp luật; chỉ quyết định đầu tư sau khi đã được thẩm
định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn của từng cấp ngân
sách. Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ giải ngân kế hoạch đầu tư công hàng năm; theo dõi, giám sát, đánh
giá, thanh, kiểm tra, làm rõ trách nhiệm và tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm các
tổ chức, cá nhân chậm trễ việc thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư công.
Tăng cường phân cấp đi đôi với giám sát, kiểm tra và đổi mới toàn diện thể
chế quản lý đầu tư công, thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư công. Đẩy mạnh hơn nữa, hiệu quả hơn nữa hợp tác công - tư nhằm huy động
mọi nguồn lực xã hội hiệu quả.
- Sở Tài chính chủ trì, tham mưu các
giải pháp về tăng thu ngân sách hằng năm để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển
thực hiện các dự án thuộc kế hoạch đầu tư công.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan nghiên cứu, rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, ban hành
theo thẩm quyền các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật xây dựng
chuyên ngành đảm bảo đồng bộ đáp ứng nhu cầu quản lý và tiết kiệm đầu tư công;
công bố giá vật liệu xây dựng đảm bảo sát với thực tế thị trường.
- Các cấp, các ngành, chủ đầu tư nêu
cao tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý dự án đầu tư công; gắn trách
nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường
phân cấp, ủy quyền nhưng phải bảo đảm tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu
trong quản lý, điều hành. Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư và tổ chức
thực hiện dự án đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô dự án; lựa chọn
những hạng mục thực sự thiết yếu tránh trùng lặp hạng mục, chồng lấn giữa các dự
án và đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn triển khai thực hiện theo
đúng quy định; Triển khai quyết liệt các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh chống
tham nhũng, thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà nước trong quá trình đầu tư
công.
b) Cơ cấu lại ngân sách nhà nước
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm
phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng từ
năm 2022 và những năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách mới; định mức
phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và các năm trong
thời kỳ ổn định ngân sách mới. Triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong chi tiêu ngân sách, quản lý chặt chẽ tài sản công. Bố trí ngân sách phù hợp
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung ưu tiên một số lĩnh vực trọng điểm,
tránh dàn trải, hiệu quả đầu tư thấp.
- Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện đồng bộ các biện pháp chống thất thu
ngân sách; tổ chức thực hiện tốt việc nuôi dưỡng, khai thác các nguồn thu, phấn
đấu có thêm các nguồn thu lớn tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước.
c) Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức
tín dụng
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
tiếp tục chỉ đạo các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
đổi mới hoạt động, triển khai thực hiện đồng bộ các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp của Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng, Chiến lược tài chính toàn diện
quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030, Đề án phát triển thanh toán
không dùng tiền mặt giai đoạn 2021 - 2025; triển khai thực hiện các mục tiêu,
giải pháp tại Đề án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu và tăng cường công tác
thanh tra, giám sát, kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ; nâng cao năng lực quản trị, điều hành và quản lý rủi ro,
phòng chống ngăn ngừa vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
cạnh tranh.
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn; mở
rộng đầu tư tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng,
phù hợp với kinh tế vĩ mô, mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh.
- Cải thiện chất lượng và đa dạng hóa
các nghiệp vụ ngân hàng theo hướng đổi mới quy trình, thủ tục hành chính và
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, tiếp tục triển khai chương trình kết nối
Ngân hàng - Doanh nghiệp, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa; đa dạng hóa hoạt động Ngân hàng, phát triển các hình thức
thanh toán không dùng tiền mặt, các dịch vụ thanh toán hiện đại, thúc đẩy chuyển
đổi số đảm bảo an toàn công nghệ thông tin và hoạt động thanh toán trên địa bàn,
phát triển thanh toán điện tử phục vụ thương mại điện tử.
- Đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất
lượng các dịch vụ ngân hàng, các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và các sản phẩm dịch
vụ hiện đại dựa trên ứng dụng công nghệ số; tăng trưởng tín dụng theo hướng kiểm
soát chặt chẽ chất lượng tín dụng phù hợp với nhu cầu vốn, tạo điều kiện thuận
lợi trong việc tiếp cận vốn của người dân và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ tăng trưởng
kinh tế trên địa bàn, nhất là vùng nông thôn, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
d) Cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp
công lập: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, đơn vị:
- Triển khai thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh (xây dựng lại
phương án tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh,...)
nhằm đẩy mạnh mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập để giảm chi thường
xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương theo quy định.
- Công khai, minh bạch các dịch vụ
công; tăng cường xã hội hóa, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc mọi
thành phần kinh tế.
2. Phát triển các loại
thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
Hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế
về huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, bố trí vốn đầu
tư công hợp lý, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, phân bổ nguồn lực phát triển
theo cơ chế thị trường. Thúc đẩy quá trình phát triển, ứng dụng khoa học công
nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, kinh tế số, phát
triển các mô hình kinh tế mới, khởi nghiệp sáng tạo, cung cấp dịch vụ công, quản
lý và bảo vệ môi trường. Tiếp tục phát triển các loại thị trường và các yếu tố
thị trường, nhất là các thị trường tài chính, tiền tệ, quyền sử dụng đất, lao động,
khoa học, công nghệ.
a) Phát triển thị trường tài chính,
tiền tệ
- Phát triển đa dạng, chất lượng các
dịch vụ tài chính, tiền tệ, ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, dễ tiếp cận,
với mục tiêu lấy khách hàng là trung tâm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc phát triển dịch vụ ngân hàng số. Tập trung đầu tư, hiện đại hóa hệ
thống thanh toán, chuyển tiền điện tử trên cơ sở công nghệ hiện đại phù hợp với
thông lệ và chuẩn mực quốc tế. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện
Đề án đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng đối với các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh,
nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Mở rộng mạng lưới các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó ưu tiên phát
triển mạng lưới hoạt động ngân hàng về địa bàn nông thôn, nhằm đáp ứng tốt khả
năng cung ứng vốn tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với khu vực này, góp phần
phát triển kinh tế địa phương, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn. Tiếp tục
triển khai các chương trình, chính sách tín dụng trọng điểm theo đúng chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
b) Phát triển thị trường quyền sử dụng
đất
- Tập trung triển khai hiệu quả Quy
hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2030; Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh giai đoạn
2021-2025; tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
theo đúng quy định. Triển khai điều tra khảo sát, điều chỉnh bảng giá các loại
đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng cho thời kỳ 05 năm (2020-2024).
- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, công nghệ số trong việc thu thập và quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về
đất đai, cập nhật và liên thông với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Xây dựng
các chính sách, giải pháp nhằm tăng cường mở rộng dịch vụ công trong bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư; quản lý chặt chẽ quỹ đất công, quỹ đất
phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại; đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
để thu hút đầu tư; đẩy mạnh điều tra, thống kê, kiểm kê và xác định giá đất làm
cơ sở hạch toán đầy đủ giá trị quyền sử dụng đất.
c) Phát triển thị trường lao động
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
chủ trì, phối hợp với các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch số 25/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND
tỉnh thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm
2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 16/5/2022 của
UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà
cho người lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày
12/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình Chuyển đổi số trong giáo dục
nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin thị
trường lao động đồng bộ, liên thông cơ sở dữ liệu. Nâng cao chất lượng dự báo
thị trường lao động. Tổ chức nắm chắc diễn biến của cung - cầu lao động, đặc biệt
nhu cầu sử dụng lao động cả về số lượng, ngành nghề, trình độ để có kế hoạch,
giải pháp kết nối cung cầu lao động, giải quyết khó khăn về thiếu hụt lao động
tại các vùng, khu vực sản xuất trọng điểm. Thực hiện có hiệu quả hoạt động
Trung tâm dịch vụ việc làm; tăng tần suất tổ chức các phiên giao dịch việc làm,
đa dạng hóa các hình thức, chuyên đề của các phiên giao dịch
việc làm để mang lại hiệu quả tốt nhất cho người lao động,
người sử dụng lao động khi tham gia.
- Đổi mới nâng cao chất lượng giáo dục
nghề nghiệp, chú trọng đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề thích ứng với điều
kiện sản xuất mới, đáp ứng yêu cầu phục hồi, cơ cấu nền kinh tế và phát triển bền
vững. Tiếp tục triển khai và nhân rộng đào tạo nhân lực có kỹ năng nghề cao,
trong đó tập trung đào tạo theo các bộ chương trình chuyển giao từ nước ngoài.
Triển khai mô hình đào tạo, đào tạo lại trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng
cho lao động nông thôn, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo và các đối
tượng chính sách khác gắn với việc thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia. Thực hiện đào tạo, đào tạo lại cho người lao động bị thất nghiệp; hỗ trợ
người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề; hỗ
trợ đào tạo cho người lao động trong doanh nghiệp nhỏ và vừa,
lao động nông thôn và các đối tượng chính sách khác.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng kỹ
năng nghề cơ bản cho người lao động để kịp thời cung ứng cho doanh nghiệp, hạn
chế sự thiếu hụt lao động kỹ năng cho phục hồi sản xuất
kinh doanh; tập trung đào tạo, bồi dưỡng lao động ở các vùng kinh tế trọng điểm,
lựa chọn một số ngành nghề có nguy cơ thiếu hụt nhiều nhất để đào tạo, bồi dưỡng.
- Từng bước mở rộng vững chắc diện
bao phủ bảo hiểm xã hội, hướng tới mục tiêu bảo hiểm xã hội toàn dân. Đề ra giải
pháp hữu hiệu để phát triển người tham gia BHXH, BHYT, BHTN góp phần tăng tỷ lệ người lao động tham gia BHXH so với lực lượng lao động của
tỉnh và tăng tỷ lệ bao phủ BHYT so với dân số trên địa bàn tỉnh.
d) Phát triển thị trường khoa học
công nghệ
- Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương tập trung nguồn lực, triển khai thực
hiện có hiệu quả Chương trình chuyển giao, đổi mới công nghệ, phát triển thị
trường khoa học - công nghệ và doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn
tỉnh đến năm 2030 được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 2103/QĐ-UBND ngày
22/12/2021. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022-2025”. Trong đó, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp tham gia
chuyển đổi số, doanh nghiệp tham gia đổi mới công nghệ.
- Về phát triển lực lượng doanh nghiệp
và đổi mới sáng tạo: Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy về xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030 và Quyết định số 36/QĐ-UBND
ngày 07/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020 - 2025 để thúc đẩy hoạt động đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ hình thành và phát triển loại hình doanh
nghiệp có khả năng tăng trưởng cao dựa trên công nghệ, tài sản trí tuệ và mô
hình kinh doanh mới.
3. Phát triển lực lượng
doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Tiếp tục triển khai thực hiện đổi mới,
sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước (thực hiện cổ phần
hóa doanh nghiệp, thực hiện thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước,...)
theo quy định.
- Xây dựng và triển khai kịp thời, có
hiệu quả các chương trình, đề án hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa
bàn tỉnh để thúc đẩy chuyển đổi, cung cấp sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số, sản
xuất thông minh và từng bước thực hiện tái cấu trúc doanh nghiệp, nâng cao năng
lực nội tại của các doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng,
hiệu quả công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp giai đoạn 2021 - 2030 sau khi
Trung ương ban hành.
- Đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư
theo hướng hiệu quả, có trọng tâm, trọng điểm vào các đối tác tiềm năng; thu
hút các nhà đầu tư chiến lược với những dự án sử dụng công nghệ cao, công nghệ
hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường tạo ra sản phẩm có giá trị
gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách; ít thâm dụng lao động và sử dụng tiết
kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và
cung ứng toàn cầu.
- Tập trung phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho các hợp tác xã về xúc tiến
thương mại, công nghệ, tư vấn pháp lý, thông tin thị trường,
tập trung cho các hợp tác xã sản xuất gắn với chuỗi giá trị, xây dựng một số mô
hình hợp tác xã ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch. Đổi mới tổ chức sản
xuất, nghiên cứu áp dụng các mô hình mới góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tổ
chức kinh tế tập thể, hợp tác xã gắn với phát huy vai trò làm chủ, tăng cường lợi
ích của các thành viên Hợp tác xã. Tăng cường các hoạt động quản lý về kinh tế
tập thể, bố trí cán bộ chuyên trách về kinh tế tập thể, hợp tác xã ở cấp tỉnh và
cấp huyện. Định hướng phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo hướng bền vững,
mở rộng quy mô, nâng cao hiệu quả hoạt động, chú trọng phát triển các hợp tác
xã nông nghiệp với sự phối hợp của 6 nhà: Nhà nông, Nhà nước, Nhà khoa học, Nhà
doanh nghiệp, Nhà băng và Nhà phân phối.
4. Phát triển kinh tế
đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát huy vai
trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã,
thành phố tập trung hoàn thiện Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đảm bảo tính khoa học, tính liên tục, kế thừa, có tầm nhìn
dài hạn, kết nối; tham mưu UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong
năm 2022. Xác định đây là một trong những căn cứ trọng yếu để định hướng, xây dựng
và triển khai hiệu quả các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian đến.
- Ban Quản lý KKT Dung Quất và các
KCN Quảng Ngãi chủ trì, làm việc với Bộ Xây dựng thẩm định, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Dung
Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
rà soát lại các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị có
liên quan thuộc địa bàn quản lý để kịp thời điều chỉnh (hoặc trình cấp thẩm quyền
điều chỉnh), đảm bảo phù hợp với nhu cầu và định hướng phát triển trong quy hoạch
tỉnh, đảm bảo tính kết nối, đồng bộ.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý thực hiện quy hoạch phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường quản lý chặt chẽ, đồng bộ quy hoạch tỉnh, các quy hoạch chuyên ngành, quy hoạch phân khu,
quy hoạch chi tiết và dự án đầu tư cụ thể.
- Nâng cao chất lượng quy hoạch đảm bảo
việc lập, thẩm định, phê duyệt đồng bộ các quy hoạch đô thị, quy hoạch chuyên
ngành hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị và cụ thể hóa trong quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết và các dự án đầu tư; kiểm soát chặt chẽ việc điều
chỉnh quy hoạch theo quy định; ưu tiên rà soát, điều chỉnh để khắc phục bất cập,
mang lại giá trị tốt hơn cho xã hội, cho cộng đồng nhưng vẫn phải đảm bảo tính
đồng bộ với các quy hoạch cấp trên.
- Nghiên cứu mở rộng không gian và
phát triển các khu đô thị mới theo hướng đô thị sinh thái, đô thị xanh. Phát
triển trung tâm thành phố theo hướng hiện đại; nâng cấp, cải tạo mạng lưới giao
thông nội thị gắn kết với các công trình ngầm. Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện các công trình động lực, các dự án trọng tâm; phát triển đô thị theo lộ
trình thống nhất, đồng bộ và phù hợp với quy hoạch chung...
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác quản lý đô thị, đất đai, tài nguyên môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm trong quản lý trật tự xây dựng; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong lĩnh vực đất đai, khơi thông nguồn lực từ đất đai để kêu gọi thu hút đầu tư. Công khai quy hoạch, quỹ đất có khả năng tổ chức
đấu giá, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư tìm kiếm địa điểm đầu tư. Kiên quyết tổ
chức thu hồi những dự án làm ảnh hưởng đến môi trường du lịch và môi trường đô
thị, nhất là các trung tâm, khu du lịch.
5. Cơ cấu lại các
ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa
các tiềm năng, lợi thế
a) Cơ cấu lại ngành nông nghiệp
- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở ban ngành, địa phương triển khai thực hiện Kế
hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 (Quyết định
số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022) theo hướng cơ cấu lại ngành theo hướng hiện
đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế.
- Cơ cấu lại sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt theo hướng giảm tỷ trọng giá trị sản xuất cây lương thực, tăng tỷ trọng
cây ăn quả, rau nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường; Quản lý và sử dụng
hiệu quả đất chuyên trồng lúa, chuyển đổi linh hoạt giữa trồng cây lương thực
và cây thực phẩm. Tập trung phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ, ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học, năng suất cao, giá trị lớn để đáp ứng
nhu cầu thị trường và phục vụ du lịch.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng
công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, chăn nuôi tuần hoàn ở cả quy mô trang trại
và hộ chăn nuôi chuyên nghiệp, bảo đảm an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh,
thân thiện với môi trường. Chuyển đổi cơ cấu đàn vật nuôi, hướng tới giảm tỷ trọng
đàn lợn, tăng tỷ trọng đàn gia cầm và gia súc ăn cỏ.
- Phát triển nuôi trồng và khai thác
thủy sản hiệu quả, bền vững, bảo vệ môi trường sinh thái, phù hợp với yêu cầu hội
nhập quốc tế, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên các vùng biển, hải đảo. Ổn định
diện tích nuôi, tăng đầu tư theo chiều sâu về công nghệ nuôi và hạ tầng, trang
thiết bị hiện đại để tăng năng suất, bảo vệ môi trường và hạn chế nguy cơ dịch
bệnh; tập trung vào các đối tượng có giá trị kinh tế cao; phát triển nuôi trồng thủy sản hữu cơ. Tăng cường khai thác thủy sản vùng khơi hiệu quả,
bền vững trên cơ sở trữ lượng nguồn lợi thủy sản; xây dựng cơ cấu tàu thuyền,
nghề nghiệp, xác định và phân bổ hạn ngạch khai thác thủy sản phù hợp với tình hình thực tế và khả năng cho phép khai thác nguồn lợi thủy sản. Tổ
chức lại hoạt động khai thác hải sản vùng lộng, ven bờ và khai thác nội địa hợp
lý, gắn phát triển sinh kế của cộng đồng ngư dân với nuôi trồng thủy sản và du
lịch sinh thái.
- Quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát
triển bền vững hiệu quả diện tích rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và rừng sản xuất
hiện có. Bảo vệ môi trường sinh thái và đa dạng sinh học, góp phần giảm thiểu
tác hại do thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu; khuyến khích doanh nghiệp
liên kết với chủ rừng trồng rừng sản xuất gỗ lớn, trồng cây phân tán gỗ lớn giá
trị kinh tế để nâng cao thu nhập cho người dân. Nhân rộng
mô hình quản lý rừng dựa vào cộng đồng; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững;
phát triển nông lâm kết hợp, lâm sản ngoài gỗ. Thực hiện các loại hình du lịch
bền vững gắn với rừng góp phần tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống người dân sống
gần rừng, sống bằng nghề rừng; đổi mới mô hình tăng trưởng từ dựa vào mở rộng
diện tích và khối lượng sang tập trung vào nâng cao năng suất, chất lượng và
giá trị gia tăng của sản phẩm lâm nghiệp. Triển khai hiệu quả chính sách chi trả
dịch vụ môi trường rừng. Nâng giá trị gia tăng rừng trồng thông qua việc kết hợp
sản xuất gỗ nhỏ và gỗ lớn theo chuỗi giá trị, mở rộng vùng rừng trồng nguyên liệu
có chứng chỉ quản lý rừng bền vững khoảng 10.000-20.000 ha.
- Cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng đồng
muối; ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, chế biến muối và xây dựng mạng
lưới thị trường tiêu thụ muối. Bước đầu thí điểm mô hình phát triển nghề muối gắn
với du lịch nông thôn.
- Hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm
cấp nước chủ động cho diện tích đất trồng lúa 2 vụ với mức đảm bảo tưới 85%; tỷ
lệ diện tích sản xuất nông nghiệp được tưới tiết kiệm nước phấn đấu đạt 30%; bảo
đảm nguồn nước cấp cho diện tích các cây trồng cạn có hiệu quả kinh tế cao,
nuôi trồng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng công
nghiệp, ứng dụng công nghệ cao; giải quyết nguồn nước cho các vùng khó khăn,
khan hiếm nguồn nước và đảo Lý Sơn. Tăng diện tích tiêu thoát nước chủ động ra
sông chính, giải quyết tiêu thoát nước ở vùng thấp trũng phục vụ dân sinh, nông
nghiệp với tần suất từ 5% đến 10%; cơ bản giải quyết ngập lụt, úng cho các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu dân cư nông thôn và các hoạt động sản
xuất khác; bảo vệ, ngăn chặn ô nhiễm nước trong hệ thống công trình thủy lợi.
Chủ động ứng phó có hiệu quả với các tác động bất lợi của hạn hán, thiếu nước,
xâm nhập mặn, lũ, ngập lụt, xói lở bờ sông, bờ biển, đảm bảo an toàn công trình
và vùng hạ du đập, hồ chứa nước thủy lợi, kết hợp hài hòa giữa giải pháp công
trình và giải pháp phi công trình.
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới năm 2022
và giai đoạn 2021 - 2025; ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2021 - 2025. Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng nông thôn mới.
Huy động, lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án với nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để đầu tư hạ tầng kinh tế
- xã hội ở cấp xã, thôn.
- Đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi theo Quyết định số 1296/QĐ-UBND ngày
27/8/2021 của UBND tỉnh.
b) Cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các sở, ban ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án Tái cơ
cấu ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (Quyết
định số 2125/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh).
- Tập trung thúc đẩy đổi mới sáng tạo
và chuyển đổi số trong ngành công nghiệp; khai thác triệt để thành tựu của cuộc
cách mạng công nghiệp lần thứ tư để số hóa, công nghệ hóa phương thức sản xuất,
kinh doanh nhằm tăng năng suất, chất lượng, sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Phát triển chuyên sâu một số ngành
công nghiệp nền tảng như: Công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp năng lượng, cơ
khí chế tạo, luyện kim, đóng tàu biển, hóa chất, phân bón, vật liệu mới, công
nghiệp dược,... Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ
mới, công nghệ cao như: Công nghệ thông tin, điện tử-viễn thông, công nghệ sản
xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển
từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số,... Phát triển nhanh các
ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các công đoạn có
giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực.
Thúc đẩy hình thành, phát triển mạnh các ngành công nghiệp
môi trường với công nghiệp hiện đại.
- Tổ chức triển khai thực hiện Chiến
lược phát triển ngành Dệt may và Da giày Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2035; Chiến lược phát triển ngành công nghiệp hóa chất giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2040 và Chiến lược phát triển năng lượng quốc gia Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2030 (Quyết định số 1125/QĐ-UBND ngày
30/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh). Tập trung phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc hóa dầu;
ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu; ngành dệt may, da giày; ngành chế biến
thực phẩm, chế biến gỗ và ngành nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao.
- Đầu tư, hoàn thiện, nâng cao hiệu
quả hoạt động của hệ thống hạ tầng công nghiệp; gắn kết chặt chẽ mối quan hệ sản
xuất kinh doanh giữa Khu kinh tế Dung Quất với các khu, cụm công nghiệp trong tỉnh
và giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh, thành trong Vùng Bắc
Trung bộ và Duyên hải miền Trung và Vùng Tây Nguyên theo
hình thức cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa và tạo thành các tổ
hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao trên cơ sở khai
thác lợi thế của tỉnh và Vùng.
c) Cơ cấu lại các ngành thương mại, dịch
vụ
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Chiến lược tổng thể
phát triển các ngành dịch vụ của Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn 2050 trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày 04/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh). Tập trung nguồn lực phát triển một số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm
lượng tri thức và công nghệ cao. Thu hút đầu tư tư nhân vào các ngành dịch vụ
mũi nhọn, then chốt.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các ngành, địa phương cơ cấu lại ngành thương mại dựa trên nền tảng công nghệ
hiện đại, công nghệ số.
+ Triển khai thực hiện chiến lược xuất
nhập khẩu hàng hóa giai đoạn 2021-2030 (Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày
19/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ); thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các
sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng khoa học-công nghệ, hàm lượng
đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm thân thiện môi trường.
+ Kế hoạch số 72/KH-UBND ngày
28/4/2022 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược Phát triển thương mại
trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi; hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các giải
pháp công nghệ số truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Nâng cấp hoàn thiện hệ thống cơ
sở hạ tầng bán buôn, phát triển doanh nghiệp phân phối gắn lưu thông với sản xuất.
+ Kế hoạch phát triển thương mại điện
tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 1389/QĐ-UBND ngày
18/9/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh); khai thác hiệu quả các phương thức thanh
toán điện tử và các phương tiện, dịch vụ thanh toán mới.
+ Đề án phát triển các mô hình kinh tế
chia sẻ thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2030 sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, địa phương nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh các quy
hoạch, kế hoạch nhằm đảm bảo tính đồng bộ của hạ tầng giao thông và dịch vụ vận
tải với mục tiêu phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các
quy hoạch, kế hoạch về giao thông, vận tải phù hợp, sớm hình thành hệ thống trung tâm logistics mạnh, hiệu quả.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ
trì, phối hợp với các sở, ban ngành, địa phương xây dựng các giải pháp nhằm
phát triển mạnh dịch vụ văn hóa, thể thao; đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật và
hạ tầng dịch vụ du lịch; phát triển sản phẩm du lịch phù hợp với tiềm năng, lợi
thế của tỉnh; phục hồi và mở rộng thị trường du lịch, tuyến du lịch; đổi mới
công tác xúc tiến, quảng bá và liên kết hợp tác phát triển du lịch; phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch.
(Có Phụ lục một số nhiệm vụ thực
hiện Kế hoạch kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ động, tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch này;
định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước
ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này, tham mưu UBND tỉnh báo cáo và kiến nghị
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng
bộ và có hiệu quả.
3. Các cơ quan thông tấn báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung của Nghị quyết số 54/NQ-CP ngày
12/4/2022 của Chính phủ, Kế hoạch này nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận
xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các
ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân để thực hiện thắng lợi mục
tiêu đổi mới mô hình tăng trưởng và cơ cấu lại nền kinh tế.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung, các sở, ban ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động đề xuất, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp
thời xem xét, xử lý./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức CT-XH;
- Các sở, ban ngành, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP, các P.Ng/cứu, CB-TH;
- Lưu: VT, KTTHthuc358
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH CƠ CẤU LẠI NỀN KINH TẾ GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 124/KH-UBND ngày 04/8/2022 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Cơ
quan chủ trì tham mưu
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian hoàn thành
|
Cấp
trình/Phê duyệt
|
Ghi
chú
|
I
|
Cơ cấu đầu
tư công, ngân sách nhà nước, hệ thống các tổ chức tín dụng và đơn vị sự nghiệp
công lập
|
|
|
|
|
|
1
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2021 và các năm tiếp theo
|
Tỉnh
ủy; HĐND tỉnh; UBND tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
2
|
Nghị quyết của
HĐND tỉnh Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ
nguồn vốn và mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước để thực hiện các
nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh
|
|
3
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai
đoạn 2021-2025 nguồn vốn ngân sách trung ương và địa phương thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, mục tiêu
khác
|
Sở
Kế hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh/ UBND tỉnh
|
|
4
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước trung hạn
và hằng năm cho các ngành, các cấp của địa phương và mức vốn đối ứng từ ngân
sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh
|
|
5
|
Kế hoạch đầu
tư trung hạn 2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 nguồn vốn ngân
sách trung ương và ngân sách tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh/ UBND tỉnh
|
|
6
|
Nghị quyết của HĐND tỉnh Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và mức vốn đối ứng
của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh
|
|
7
|
Kế hoạch đầu tư công trung hạn
2021-2025 thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững Nguồn vốn ngân sách trung ương và ngân sách tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
cơ quan đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh/ UBND tỉnh
|
|
8
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025
|
Ban
Dân tộc tỉnh
|
Các
sở, ban, ngành, địa phương liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
9
|
Tiếp tục rà soát, đề xuất sắp xếp
các đơn vị sự nghiệp công lập Khối nhà nước trên địa bàn
tỉnh, đảm bảo đến năm 2025 giảm tối thiểu 20% số đơn vị sự nghiệp công lập
năm 2015.
|
Các
Sở, ban, ngành (có đơn vị sự nghiệp công lập), địa phương.
|
Sở Nội
vụ
|
Năm
2025
|
UBND
tỉnh
|
|
10
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định phân cấp nguồn
thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản
thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương áp dụng từ năm 2022 và những
năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định ngân sách mới; Định
mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2022 và các năm
trong thời kỳ ổn định ngân sách mới.
|
Sở
Tài chính
|
Các
Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
|
II
|
Phát triển
các loại thị trường, nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực
|
|
|
|
|
|
11
|
Lập kế hoạch sử dụng đất 05 năm
giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
12
|
Dự án điều tra khảo sát, điều chỉnh
bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi áp dụng
cho thời kỳ 05 năm (2020-2024)
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
13
|
Kế hoạch triển
khai thực hiện Chiến lược quốc gia phát triển kinh tế số và xã hội số trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2022 - 2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
đơn vị liên quan
|
Năm
2002
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định số 906/QĐ-UBND ngày 11/7/2022
|
14
|
Kế hoạch chuyển đổi sang sử dụng nền
tảng điện toán đám mây giai đoạn 2023-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan
đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
15
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 25/KH-UBND ngày 14/02/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hỗ
trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi.
|
Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
|
16
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 79/KH-UBND ngày 12/5/2022 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình
Chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
|
17
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 21/6/2022 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
|
18
|
Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế
hoạch số 81/KH-UBND ngày 16/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Quyết
định số 08/2022/QĐ-TTg ngày 28/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc
thực hiện chính sách hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
19
|
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa tỉnh Quảng Ngãi đến
năm 2030
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan
|
Năm
2022-2023
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 493/QĐ-TTg ngày 19/4/2022
|
III
|
Phát triển
lực lượng doanh nghiệp; thúc đẩy kết nối giữa doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế; đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
|
|
|
|
|
|
20
|
Thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức,
phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Kế
hoạch số 73/KH-UBND ngày 28/4/2022
|
21
|
Triển khai Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Phát triển
doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 và
định hướng đến năm 2030; trong đó chú trọng kết hợp hình thức thuê dịch vụ đối với các doanh nghiệp công nghệ trên địa bàn để
khai thác nguồn nhân lực phục vụ triển khai Kế hoạch.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan
|
Thường
xuyên
|
UBND
tỉnh
|
|
22
|
Triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ Đề án chuyển đổi số quốc gia, phát triển kinh tế số, Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày 09/10/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ngãi, các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp
chuyển đổi số.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan
|
Thường
xuyên
|
UBND
tỉnh
|
|
23
|
Ban hành Quy chế tổ chức đối thoại của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp với Nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi; trong đó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chú trọng việc đối thoại công khai định kỳ
với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.
|
Thanh
tra tỉnh
|
Các
sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Quý III/2022
|
UBND
tỉnh
|
Thanh
tra tỉnh đã xây dựng dự thảo Quyết định, trình UBND tỉnh
tại Tờ trình số 467/TTr-TTT ngày 03/6/2022
|
IV
|
Phát triển
kinh tế đô thị, tăng cường liên kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và phát
huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn
|
|
|
|
|
|
24
|
Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị tư vấn.
|
Năm
2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
25
|
Xây dựng
Chương trình phát triển đô thị tỉnh Quảng Ngãi đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân liên
quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
26
|
Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030 (giai đoạn 2021-2030); Kế hoạch phát triển
nhà ở tỉnh Quảng Ngãi năm 2021 và đến năm 2025 (kế hoạch
05 năm)
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức cá nhân liên
quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
V
|
Cơ cấu lại
các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh, bền vững và phát huy
tối đa các tiềm năng, lợi thế
|
|
|
|
|
|
27
|
Quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để thực hiện một số nội dung xây dựng nông thôn mới trên địa bàn cấp xã
và khen thưởng công trình phúc lợi cho xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới, thị
xã, thành phố hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới ở tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh/ UBND tỉnh
|
Sau
khi có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
28
|
Chính sách hỗ trợ khuyến khích thực
hiện chủ trương dồn điền đổi thửa đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Thông
báo số 98/TB-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh về việc
thông báo kết luận của chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với SNN&PTNT về nhiệm vụ công tác năm
2022
|
29
|
Điều chỉnh Quy hoạch thủy lợi tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030,
định hướng đến năm 2050
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
|
30
|
Phương án Quản lý rừng bền vững
giai đoạn 2020 - 2030 của Ban Quản lý rừng phòng hộ tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Căn
cứ Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017 của TTCP phê duyệt Chương trình mục
tiêu Phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020;
Nghị định số 75/2015/NĐ-CP ngày 09/9/2015 của Chính phủ về cơ chế, chính sách
bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo
nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015-2020;
|
31
|
Đề án Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Quảng
Ngãi giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
32
|
Đề án Đầu tư phát triển đồng bộ, hiện
đại kết cấu hạ tầng thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp và Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đến năm 2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
|
33
|
Đề án phát triển
hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông
nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
|
34
|
Kế hoạch hỗ trợ nuôi thủy sản lồng
bè trên sông, lòng hồ chứa thủy lợi, thủy điện tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2022-2024
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định số 169/QĐ-UBND ngày 15/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
|
35
|
Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển
nuôi trồng thủy sản trên biển đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT đã trình UBND tỉnh tại Tờ trình số 2167/TTr-SNNPTNT-TS
ngày 29/6/2022
|
36
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi,
giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
37
|
Dự án bảo tồn, phát triển sản phẩm
và khai thác bền vững cây dược liệu, lâm sản ngoài gỗ theo chuỗi giá trị đối với diện tích đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, đoàn thể chính trị xã hội tỉnh, UBND các
huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022 - 2025
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc
phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025.
|
38
|
Dự án quản lý rừng bền vững và cấp
chứng chỉ quản lý rừng bền vững đối với diện tích rừng trồng sản xuất của hộ gia đình,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm 2022
- 2025
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 147/QĐ-UBND ngày 18/02/2022 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025.
|
39
|
Đề án phát triển hợp tác, liên kết chuỗi
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị
định 98/2018/NĐ-CP
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Căn
cứ theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018, Chính phủ
ban hành Nghị định 98/2018/NĐ-CP về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
nông nghiệp.
|
40
|
Chương hình phát triển thủy sản tỉnh
Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
Các
sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
41
|
Xây dựng Đề án tái cơ cấu ngành
Công Thương tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030 (Xây
mới đối với ngành thương mại, ngành công nghiệp đã có được tích hợp vào Đề án)
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
42
|
Đồ án Điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng Khu Kinh tế Dung Quất đến năm 2035, tầm nhìn
2050
|
BQL
KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi
|
-
Các sở, ban, ngành của tỉnh; Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng; Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công an Tỉnh.
-
UBND các huyện: Bình Sơn, Lý Sơn, Sơn Tịnh; UBND thành
phố Quảng Ngãi
|
Năm
2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
43
|
Xây dựng Nghị quyết về hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn đến năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính; các sở ban ngành và UBND cấp
huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
|
44
|
Xây dựng Quy định khuyến khích, tổ
chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và
vận hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Các sở
ban ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 1327/QĐ-UBND ngày 31/12/2021
|
45
|
Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành thí điểm một số cụm liên kết ngành công
nghiệp theo chuỗi giá trị
|
Sở
Công Thương
|
Các sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
46
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án đổi mới và hiện
đại hóa công nghệ trong ngành công nghiệp khai thác
khoáng sản đến năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 308/QĐ-UBND ngày 08/4/2022
|
47
|
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực
hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan
|
Năm
2022-2023
|
UBND
tỉnh
|
QĐ số
192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017
|
48
|
Triển khai thực hiện Đề án “Phát
triển du lịch tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025, tầm nhìn đến
năm 2030”.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định số 304/QĐ-UBND ngày 10/3/2022
|
49
|
Triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng Chương trình định vị và phát triển thương
hiệu du lịch Quảng Ngãi đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
|
Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022 và các năm tiếp theo
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định số 622/QĐ-UBND ngày 13/5/2022
|
50
|
Kế hoạch thực hiện quy hoạch về hạ
tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
51
|
Kế hoạch phát triển Hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
Quyết định số 907/QĐ-UBND ngày 30/9/2021
|
52
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng
CSDL dùng chung và CSDL chuyên ngành các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
Quyết
định số 862/QĐ-UBND ngày 04/7/2022
|
53
|
Kế hoạch phát triển Chính quyền số
và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi hàng
năm.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
|
54
|
Kế hoạch tăng cường đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm
2030.
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
55
|
Xây dựng Đề án thiết lập và đẩy mạnh
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Quảng Ngãi với các địa
phương của Hàn Quốc giai đoạn 2023 - 2025;
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở ban ngành liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
56
|
Xây dựng Đề án thiết lập và đẩy mạnh
quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa tỉnh Quảng Ngãi với các địa
phương của Nhật Bản giai đoạn 2023 - 2025;
|
Sở
Ngoại vụ
|
Các
sở ban ngành liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|