THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 886/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 06 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 18/2011/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2011 của Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 2 về kết thúc việc
thực hiện Nghị quyết số 08/1997/QH10 và Nghị quyết số 73/2006/QH11 về Dự án trồng
mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26 tháng 8 năm 2016 của Chính phủ về việc phê duyệt chủ trương đầu tư các
Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm
nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng suất, chất lượng và
phát huy giá trị của từng loại rừng, tăng giá trị rừng sản
xuất trên đơn vị diện tích; góp phần đáp ứng các yêu cầu về giảm nhẹ thiên tai,
bảo vệ môi trường sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; tạo
việc làm, tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải
thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng,
gắn với tiến trình xây dựng nông thôn mới, bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật
tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
a) Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm
nghiệp đạt từ 5,5% đến 6,0%/năm.
b) Tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc đạt
42%, diện tích rừng các loại đạt 14,4 triệu ha.
c) Năng suất rừng trồng bình quân đạt
20 m3/ha/năm.
d) Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản
đạt từ 8,0 đến 8,5 tỷ USD.
đ) Duy trì ổn định 25 triệu việc làm,
tăng thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người làm
nghề rừng, gắn với xây dựng nông thôn mới và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
II. PHẠM VI, ĐỐI
TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi của Chương trình
Các bộ, ngành trung ương và các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương có dự án thuộc đối tượng đầu tư của chương
trình; trong đó tập trung ưu tiên hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa cân đối
được ngân sách.
2. Đối tượng của Chương trình
a) Đối tượng thụ hưởng: Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân tham gia bảo vệ và phát triển rừng.
b) Đối tượng thực hiện: Người dân và
cộng đồng dân cư thôn, bản; hệ thống chính trị từ trung ương đến địa phương;
doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế, xã hội.
3. Thời gian thực hiện Chương trình:
Từ năm 2016 đến hết năm 2020.
III. CÁC NHIỆM VỤ
CHÍNH
1. Bảo vệ rừng và bảo tồn thiên nhiên
a) Bảo vệ và phát triển bền vững diện
tích rừng hiện có và rừng được tạo mới trong giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đảm bảo 15% diện tích hệ sinh thái
rừng bị suy thoái được phục hồi và bảo tồn,
đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; đến năm 2020, tăng thêm khoảng 100.000 ha rừng
đặc dụng. Số lượng loài nguy cấp, quý, hiếm bị đe dọa tuyệt
chủng và số lượng quần thể các loài được cải thiện.
c) Tăng cường năng lực thực thi pháp
luật, giảm căn bản tình trạng vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng,
trong đó diện tích rừng bị thiệt hại và số vụ vi phạm giảm 30 - 35% so với giai
đoạn 2011 - 2015.
2. Phát triển và nâng cao năng suất,
chất lượng rừng
a) Trồng mới và trồng lại rừng sau
khai thác: 1.025.000 ha; trong đó: 75.000 ha rừng phòng hộ, đặc dụng; 200.000
ha rừng trồng thâm canh gỗ lớn.
b) Khoanh nuôi
tái sinh rừng: 360.000 ha/năm.
c) Trồng cây phân tán: 250 triệu cây.
d) Chuyển hóa rừng trồng, kinh doanh
gỗ nhỏ thành rừng kinh doanh gỗ lớn: 90.000 ha.
đ) Tỷ lệ diện tích rừng trồng được kiểm
soát chất lượng giống: 75 - 80%.
3. Nâng cao giá trị gia tăng của các
sản phẩm lâm nghiệp
a) Phát triển công nghiệp chế biến gỗ
thông qua việc hỗ trợ xây dựng các nhà máy chế biến gỗ, các khu lâm nghiệp công
nghệ cao, công nghiệp phụ trợ tại các vùng kinh tế trọng điểm.
b) Tăng tỷ trọng đầu tư, phát triển hệ
thống cơ sở, hạ tầng và dịch vụ trong lâm nghiệp, đặc biệt là hệ thống đường vận
xuất, vận chuyển nhằm giảm chi phí trực tiếp cho các hoạt động trồng, khai
thác, vận chuyển và chế biến sản phẩm từ rừng.
c) Hỗ trợ cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững: 100.000 ha rừng/năm, đảm bảo sản phẩm gỗ của Việt
Nam đủ điều kiện đáp ứng được yêu cầu quốc tế khi tham gia các hiệp định thương
mại tự do.
IV. NỘI DUNG ĐẦU
TƯ
Tại mỗi bộ, ngành, địa phương xây dựng,
triển khai các dự án thành phần, nội dung đầu tư chủ yếu, bao gồm:
1. Đầu tư bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng, đặc biệt là hệ thống rừng đặc dụng; bảo tồn voi
và một số loài động, thực vật hoang dã, quý hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng.
2. Đầu tư phát triển và nâng cao năng
suất, chất lượng rừng: Phát triển giống cây lâm nghiệp; trồng rừng phòng hộ, đặc
dụng, sản xuất; trồng cây phân tán; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng; phát
triển lâm sản ngoài gỗ.
3. Đầu tư hỗ trợ phát triển cơ sở hạ
tầng, hệ thống giao thông nội vùng, công nghiệp chế biến gỗ, dịch vụ lâm nghiệp
và nâng cao giá trị sản phẩm ngành Lâm nghiệp, cụ thể:
a) Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp cho các đơn vị, địa phương có vùng nguyên liệu tập trung ở những
vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn; đầu tư, nâng cấp trang thiết bị
phòng cháy, chữa cháy rừng; xây dựng cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng và dịch vụ
nhằm phục vụ công tác bảo vệ rừng tại các Ban Quản lý rừng.
b) Đầu tư xây dựng khu lâm nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và tiếp thị lâm sản (01 miền Bắc, 01 miền Trung và 01 miền
Nam); hỗ trợ đầu tư chế biến gỗ rừng trồng cho các tỉnh Tây Bắc, các tỉnh có
huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.
4. Đầu tư, tăng cường năng lực quản
lý và điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp xây dựng, triển khai các dự án:
a) Điều tra, đánh giá và giám sát tài
nguyên rừng quốc gia nhằm đánh giá trữ lượng, chất lượng rừng và các chỉ tiêu
sinh thái rừng toàn quốc, đánh giá trữ lượng các-bon rừng phục vụ xây dựng
chính sách, chiến lược, quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và
chi trả dịch vụ môi trường rừng, giảm phát thải do mất rừng, suy thoái rừng (REDD+) và thực hiện các cam kết quốc
tế.
b) Hỗ trợ nâng cao năng lực, nhận thức
về quản lý rừng bền vững và chứng chỉ quản lý rừng bền vững.
c) Giám sát, đánh giá Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 nhằm xây dựng cơ sở dữ
liệu về quản lý đầu tư công, quản lý dự án của toàn bộ chương trình; thiết lập
hệ thống theo dõi, đánh giá đầu tư công đến từng dự án cụ thể; tăng cường, nâng
cao năng lực giám sát đầu tư, năng lực báo cáo từ cơ quan trung ương đến địa phương, điều phối các nhiệm vụ/nội dung hoạt động của
Chương trình theo đúng mục tiêu và kế hoạch.
V. TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
Tổng mức vốn thực hiện Chương trình:
59.600 tỷ đồng, trong đó:
1. Ngân sách trung
ương cho Chương trình: 14.575 tỷ đồng, bao gồm: Vốn đầu tư phát triển 9.460 tỷ
đồng, vốn sự nghiệp 5.115 tỷ đồng. Trường hợp vốn đầu tư phát triển bố trí
không đủ trong giai đoạn, cho phép kéo dài thời gian để thực hiện.
2. Vốn ODA và các nguồn vốn hợp pháp khác: Khoảng 45.025 tỷ đồng.
VI. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tuyên truyền, phổ biến chính sách,
pháp luật
a) Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin truyền thông về giá trị kinh tế, xã
hội, môi trường, an ninh quốc phòng của rừng.
b) Tăng cường giáo dục pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các
hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng;
xây dựng và thực hiện các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán
kinh doanh, sản xuất lâm nghiệp quảng canh sang thâm canh, kết hợp sản xuất gỗ
nhỏ và gỗ lớn.
2. Quản lý quy hoạch rừng và đất lâm
nghiệp
a) Nâng cao chất lượng xây dựng quy
hoạch, đảm bảo thực hiện các định hướng Chiến lược phát triển Lâm nghiệp đến
năm 2020; đồng thời, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, giám sát thực hiện quy
hoạch, kế hoạch.
b) Hoàn thành rà soát, đánh giá quy
hoạch tổng thể rừng cấp quốc gia và cấp vùng, xác định rõ lâm phận ổn định quốc
gia; các địa phương tổ chức rà soát thực trạng quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp,
kịp thời điều chỉnh những bất hợp lý, thống nhất giữa quy hoạch rừng trên bản đồ
và trên thực địa, giữa ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với ngành Tài
nguyên và Môi trường.
c) Quy hoạch, bố trí hợp lý các nhà
máy theo các vùng, trong đó ưu tiên xây dựng các nhà máy chế biến gỗ ở miền núi
có đủ nguyên liệu để góp phần tạo việc làm, thu nhập cho người dân, thúc đẩy
công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn miền núi.
d) Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục
đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác, xử lý kiên
quyết các hành vi vi phạm pháp luật về đất đai và việc mua bán đất lâm nghiệp
trái pháp luật. Chính quyền địa phương có trách nhiệm chỉ
đạo, giám sát thực hiện đầy đủ việc trồng rừng thay thế đối với các dự án có
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định hiện hành.
đ) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp tục đẩy mạnh giao, cho thuê rừng cho tổ chức, cộng đồng dân cư thôn,
hộ gia đình, cá nhân; đảm bảo tất cả diện tích rừng có chủ quản lý cụ thể và thực
hiện phương thức đồng quản lý trong quản lý rừng; tạo điều kiện tích tụ đất lâm
nghiệp tạo vùng nguyên liệu chủ yếu bằng phương thức liên kết, liên doanh trồng
rừng và doanh nghiệp chế biến.
3. Huy động các nguồn vốn
Thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa trong huy động các nguồn vốn để
triển khai thực hiện Chương trình, bảo đảm bố trí vốn đầy đủ, kịp thời theo
đúng cơ cấu đã được quy định; tăng cường huy động vốn từ ngân sách địa phương
và các nguồn huy động đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động tài trợ của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia đóng góp của
người dân, đối tượng thụ hưởng. Ưu tiên sử dụng vốn ngân sách nhà nước cho các
dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP).
4. Kiện toàn, đổi mới tổ chức sản xuất
a) Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, đổi mới
và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Công ty lâm nghiệp theo Nghị định số
118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và
phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, theo
phương án tổng thể của các tỉnh đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm
2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2016-2017, định hướng đến
năm 2020 và Nghị quyết số 35/2016/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.
b) Tổ chức sản xuất lâm nghiệp theo
chuỗi sản phẩm từ trồng rừng, thu mua nguyên liệu, chế biến và tiêu thụ sản phẩm;
thúc đẩy, cơ chế khuyến khích việc hình thành các doanh nghiệp quy mô vừa và lớn ở từng vùng
kinh tế; lấy các doanh nghiệp mạnh hiện có làm trung tâm liên kết chuỗi sản xuất
đối với mỗi sản phẩm chủ lực, nhất là sản phẩm xuất khẩu.
c) Khuyến khích hình thành hiệp hội
ngành hàng, chuyển giao một số chức năng dịch vụ công của Nhà nước cho các hiệp
hội (xúc tiến thương mại, khuyến lâm, dự báo thị trường,
tiêu chuẩn chất lượng, xử lý tranh chấp,...).
d) Xây dựng, nhân rộng các mô hình
kinh tế hợp tác trong lâm nghiệp; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế
để nông dân, hộ gia đình góp cùng doanh nghiệp tổ chức sản
xuất lâm nghiệp quy mô lớn theo mô hình "cánh đồng lớn". Phát huy vai
trò của trang trại, gia trại lâm nghiệp; khai thác và phát huy lợi thế của nền
lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng và phát triển các vùng chuyên canh quy mô lớn.
đ) Phát triển và khai thác mạnh mẽ thị
trường tiêu thụ gỗ và sản phẩm gỗ trong nước, nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp thương mại và chế biến lâm sản nội địa.
e) Đẩy mạnh công tác quản lý rừng bền
vững và cấp chứng chỉ gỗ rừng trồng theo tiêu chuẩn của Việt Nam phù hợp với
quy định, thông lệ của quốc tế.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học công
nghệ
Tập trung nghiên cứu ứng dụng, chuyển
giao công nghệ phục vụ tái cơ cấu ngành, loại bỏ những nghiên cứu tách rời nhu
cầu thực tiễn, thực hiện bằng phương thức đặt hàng là chủ yếu. Ưu tiên các
nghiên cứu cải thiện giống cây trồng và thâm canh rừng, giống nhập nội có chất
lượng cao, giống biến đổi gen phục vụ phát triển rừng sản xuất, công nghệ chế
biến sau dăm gỗ và sản phẩm phụ trợ thay thế hàng nhập khẩu; xây dựng các quy
chuẩn, tiêu chuẩn ngành. Có cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học với
doanh nghiệp và người trồng rừng. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo và khuyến lâm,
giữa sản xuất và chế biến tiêu thụ sản phẩm tạo thành chuỗi
nghiên cứu khép kín trong đào tạo.
6. Phát triển nguồn nhân lực
Khuyến khích, tạo môi trường, điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác và hỗ trợ
nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các
hình thức đào tạo nghề gắn với chuyển giao công nghệ mới,
kỹ thuật và quy trình sản xuất mới cho các hộ nông dân; tăng cường các hình thức
đào tạo trong và ngoài nước cho cán bộ quản lý, cán bộ nghiên cứu và cán bộ để
tăng cường và bổ sung đội ngũ các nhà doanh nghiệp kinh doanh gỗ giỏi trên
thương trường quốc tế.
7. Hợp tác quốc tế và xúc tiến thương
mại
Chủ động hội nhập, thực hiện đầy đủ
các cam kết quốc tế; có biện pháp bảo vệ thị trường nội địa hợp lý, phát triển
thị trường xuất khẩu lâm sản phù hợp với luật pháp quốc tế. Xây dựng quan hệ đối tác, dựa trên tiềm năng, lợi thế của từng tổ chức
quốc tế và quốc gia, tổ chức vận động thu hút viện trợ, công nghệ và đầu tư nước
ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nông thôn. Mở rộng hợp tác quốc tế, đẩy mạnh
công tác tiếp thị thương mại, đàm phán các hiệp định kỹ thuật, mở rộng thị trường
quốc tế.
Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế,
đặc biệt là nguồn hỗ trợ, chi trả cho dịch vụ hấp thụ Các-bon rừng. Đẩy mạnh
các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển thị trường. Thực hiện đổi mới
trong quản lý lưu thông hàng hóa lâm sản; đảm bảo nguồn gốc
hợp pháp, khuyến khích, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và đảm bảo hài hòa
lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng; tạo động lực thị trường, thúc đẩy
sản xuất lâm nghiệp trong nước phát triển.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Về điều hành,
quản lý chương trình
a) Ở trung ương
- Thành lập Ban Chỉ đạo nhà nước về
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên
cơ sở Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011
- 2020 do 01 Phó Thủ tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng ban, các ủy viên là lãnh đạo các bộ,
ngành liên quan.
- Văn phòng giúp
Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát quá trình thực
hiện Chương trình trên cơ sở kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước về Kế hoạch
bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020.
b) Ở địa phương
- Thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về
Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên
cơ sở Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011
- 2020 do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám
đốc hoặc Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Phó Trưởng
ban.
- Văn phòng thường trực Chương trình
mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 đặt tại
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh tổ chức thực hiện Chương trình và quản lý các dự án thuộc Chương trình mục
tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 tại địa phương.
c) Cơ chế quản lý, điều hành thực hiện
Chương trình: Thực hiện theo quy chế quản lý, điều hành và thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định.
2. Trách nhiệm của các bộ, ngành
trung ương
a) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Chủ trì Chương trình)
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch và
phương án phân bổ vốn ngân sách trung ương cho các bộ, ngành, các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương để thực hiện Chương trình hàng
năm, 3 năm, 5 năm, gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính để tổng hợp.
- Chủ trì tổng hợp xây dựng phương án
giao chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể hàng năm, 3 năm, 5 năm để thực hiện Chương trình
cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành có
liên quan và các địa phương thực hiện có hiệu quả Chương trình giai đoạn 2016 -
2020 và kế hoạch hàng năm để hoàn thành các mục tiêu của Chương trình.
- Chủ trì xây dựng hệ thống giám sát,
đánh giá Chương trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện về quy trình giám sát,
đánh giá Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn các dự án sử dụng vốn
ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu chính phủ, vốn ODA
và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài thuộc Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành
liên quan rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình; xây dựng
quy định về duy tu, bảo dưỡng các công trình lâm nghiệp.
- Tham mưu cho Thủ tướng Chính phủ
phân công nhiệm vụ cụ thể, chỉ đạo tăng cường sự phối hợp của các bộ, ngành và
phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng các đoàn thể chính trị - xã
hội trong tổ chức thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình của
các địa phương.
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính
cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn cho các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
thuộc Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện Chương
trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
c) Bộ Tài chính
- Chủ trì cân đối,
bố trí vốn sự nghiệp để thực hiện Chương trình trên cơ sở tổng hợp của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chủ trì xây dựng quy định về cơ chế
tài chính, thanh quyết toán các nguồn vốn ngân sách nhà nước thực hiện Chương
trình.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
cân đối, bố trí đủ vốn đầu tư phát triển để thực hiện Chương trình theo tiến độ
và kế hoạch đầu tư trung hạn, hàng năm.
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối
vốn các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương, vốn công trái quốc gia, vốn
trái phiếu chính phủ, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài
thuộc Chương trình.
- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện
Chương trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ của thành
viên Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 theo phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường
Xác định ranh giới, diện tích đất quy
hoạch cho lâm nghiệp đến năm 2020 để sử dụng cho mục đích phát triển rừng; phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiến hành giao đất gắn với giao
rừng cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt.
đ) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam kiểm
tra, giám sát các ngân hàng thương mại trong việc thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ nông nghiệp, nông thôn, góp phần thực hiện Chương trình.
e) Các cơ quan thông tin truyền thông
có trách nhiệm tuyên truyền phục vụ yêu cầu của Chương
trình.
3. Trách nhiệm của các địa phương
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
- Tổng hợp, xây dựng các dự án trên địa
bàn, gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính có ý kiến về nội dung đầu tư và khả năng cân đối vốn trước khi phê duyệt.
- Xây dựng, phê duyệt
kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm, 3 năm, 5 năm theo từng dự án, bao gồm:
Kế hoạch vốn, mục tiêu, nhiệm vụ gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan liên quan theo quy định.
- Tổ chức triển
khai; giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và
các ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình theo nguyên tắc tăng
cường phân cấp và đề cao tinh thần trách nhiệm cho cơ sở.
- Ban hành cơ chế, chính sách, hướng
dẫn tổ chức triển khai Chương trình trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo rà soát và điều phối Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền vững cấp huyện trên địa bàn để phù hợp với kế hoạch
phát triển Lâm nghiệp bền vững chung của tỉnh.
- Quy hoạch và thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất lâm nghiệp hàng hóa tập trung trên địa
bàn tỉnh theo hướng liên kết chuỗi giá trị phù hợp với định hướng tái cơ cấu
ngành lâm nghiệp.
b) Cơ quan thường trực Chương trình cấp
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn thực hiện Chương trình hàng năm
theo kế hoạch trung hạn của tỉnh đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Trên cơ sở chỉ tiêu phấn đấu, nhiệm
vụ và nguồn vốn ngân sách hàng năm được giao, chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về phương án giao chỉ
tiêu phấn đấu, nhiệm vụ cụ thể cho các huyện, trình Hội đồng nhân dân quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng nguồn
vốn ngân sách hỗ trợ trực tiếp và các nguồn vốn huy động
khác để thực hiện Chương trình;
- Tổng hợp kết quả phân bổ nguồn vốn
ngân sách nhà nước của Chương trình trên địa bàn tỉnh theo từng nội dung, lĩnh
vực để báo cáo Ban Chỉ đạo cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Theo dõi, tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn
2011 -2020.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (3b).KN
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|