ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2125/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 24 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công
nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày 03/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: Số 2146/QĐ-TTg ngày 01/12/2014
phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển
bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và số 598/QĐ-CP ngày
25/5/2018 ban hành Kế hoạch cơ cấu lại ngành công nghiệp giai đoạn 2018-2020,
xét đến năm 2025;
Căn cứ các Quyết định của Bộ Công
Thương: Số 11476/QĐ-BCT ngày 18/12/2014 về việc ban
hành Kế hoạch hành động của ngành Công Thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và số 2093/QĐ-BCT ngày 16/8/2018 ban hành “Chương trình hành động
của ngành Công Thương thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành Công nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2018-2020, xét đến năm 2025”;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/TU
ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ III (Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động
số 37-CTr/TU ngày 26/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045;
Căn cứ Kế hoạch số 136/KH-UBND
ngày 16/11/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 124/NQ-CP ngày
03/9/2020 của Chính phủ và Chương trình hành động số 37-CTr/TU ngày 26/3/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số
23-NQ/TW ngày 22/3/2018 của Bộ Chính trị về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 2731/TTr-SCT ngày 20/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Đề án Tái cơ cấu ngành công
nghiệp tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, với những nội dung
chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
- Xây dựng và thực hiện các giải pháp
chính sách khắc phục tác động của dịch bệnh COVID-19,
nhanh chóng phục hồi sản xuất, kinh doanh, tận dụng có hiệu quả các cơ hội mới
cho phát triển.
- Nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng
các nguồn lực và hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong huy động, sử dụng
các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
- Tái cơ cấu ngành công nghiệp một
cách thực chất để đổi mới mô hình tăng trưởng thiên về chiều
sâu, tạo đột phá trong nâng cao năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm, trên cơ
sở chủ yếu dựa vào khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, khai thác triệt để cơ
hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 gắn với hội nhập kinh tế quốc tế
và lợi thế thương mại để thúc đẩy công
nghiệp phát triển nhanh và bền vững, bảo vệ môi trường.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nội ngành công nghiệp theo hướng tăng các ngành công nghiệp
có công nghệ, giá trị gia tăng cao và dịch chuyển lên các
công đoạn có giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị của từng ngành công nghiệp.
Phát triển chuyên sâu một số ngành công nghiệp nền tảng nhằm
đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất mà tỉnh có thế mạnh, như: Công nghiệp lọc dầu, hóa dầu, điện năng, cơ khí chế tạo, luyện kim, đóng tàu biển. Ưu tiên phát triển một số ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ mới,
công nghệ cao như: Công nghệ thông tin - điện tử - viễn thông, công nghiệp sản xuất rô bốt, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa, công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số, công nghiệp hóa dược, sản xuất chế phẩm sinh học,
công nghiệp môi trường, công nghiệp năng lượng sạch, năng lượng tái tạo, năng
lượng thông minh, công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp và vật liệu
mới đi đôi với áp dụng công nghệ tiết kiệm năng lượng, nguyên liệu. Tiếp tục
phát triển công nghiệp dệt may, da giày, tập trung vào các
khâu tạo giá trị gia tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động
hóa. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và hình thành cụm ngành công nghiệp
trong một số ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên. Gắn kết phát triển công nghiệp
dân sinh và công nghiệp quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng.
Phát huy hiệu quả hoạt động của hệ thống hạ tầng công nghiệp, gắn kết chặt chẽ mối quan hệ
sản xuất kinh doanh giữa Khu kinh tế Dung Quất với các khu, cụm công nghiệp
trong tỉnh và giữa tỉnh Quảng Ngãi với các tỉnh, thành trong Vùng theo hình thức cụm liên kết ngành, nhóm sản phẩm chuyên môn hóa và tạo
thành các tổ hợp công nghiệp quy mô lớn, hiệu quả cao trên
cơ sở khai thác lợi thế của tỉnh và Vùng.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tái cơ cấu ngành công nghiệp nhằm
nâng cao chất lượng, trình độ sản xuất, năng suất lao động, sức cạnh tranh sản
phẩm và tỷ trọng ngành công nghiệp trong GRDP tỉnh; công
nghiệp tiếp tục giữ vai trò động lực quan trọng trong tăng
trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thu nhập
và đời sống nhân dân.
Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp hợp
lý, hiện đại; các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có giá trị gia tăng cao tăng nhanh, nhất là
các phân ngành chế tạo, công nghệ cao, công nghệ sạch,
công nghiệp mới và công nghiệp môi trường, công nghiệp hỗ trợ; ngành khai khoáng, sản phẩm sơ chế, gia công giảm dần.
Đến năm 2030, Quảng Ngãi cơ bản trở
thành tỉnh có công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tầm nhìn đến năm 2045, Quảng Ngãi trở
thành tỉnh có công nghiệp phát triển hiện đại.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn năm 2021-2025
a.1) Tỷ trọng
công nghiệp trong GRDP đạt khoảng: 36-37%; trong đó:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế
tạo đạt trên: 30%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế tạo đạt
trên: 12%.
a.2) Tỷ trọng giá trị sản phẩm công
nghiệp công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối thiểu: 10%.
a.3) Tốc độ tăng
trưởng giá trị gia tăng công nghiệp đạt bình quân từ 8-9%/năm, trong đó công
nghiệp chế biến, chế tạo đạt bình quân từ 7-8%/năm.
a.4) Tốc độ tăng năng suất lao động
công nghiệp đạt bình quân: 6,5-7%/năm.
a.5) Tỷ lệ lao động trong khu vực
công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt trên: 63% tổng số lao
động toàn tỉnh; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt
khoảng 30-32%.
a.6) Xây dựng được một số cụm liên kết
ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp trong nước có
quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
b) Đến năm 2030
b.1) Tỷ trọng
công nghiệp trong GRDP đạt khoảng: 45%; trong đó:
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng: 40%.
- Tỷ trọng công nghiệp chế tạo đạt
trên: 20%.
b.2) Tỷ trọng giá trị công nghiệp
công nghệ cao trong các ngành chế biến, chế tạo đạt tối
thiểu: 25%.
b.3) Tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng
công nghiệp được duy trì ở mức 8-9%/năm, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo
đạt bình quân từ 8-8,5%/năm.
b.4) Tốc độ tăng năng suất lao động công nghiệp đạt bình quân: 7-7,5%/năm.
b.5) Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ đạt trên: 70% tổng số lao động toàn tỉnh; trong đó khu vực công nghiệp, xây dựng đạt khoảng
34-36%.
b.6) Tiếp tục xây dựng, phát triển một
số cụm liên kết ngành công nghiệp, doanh nghiệp công nghiệp trong nước có quy
mô lớn, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
III. ĐỊNH HƯỚNG
TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Lựa chọn
ngành, sản phẩm công nghiệp ưu tiên phát triển
a) Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp ưu
tiên phát triển
- Đây là nhóm ngành/sản phẩm công
nghiệp luôn duy trì tỷ trọng cao so với các ngành công nghiệp khác trong cơ cấu
công nghiệp của tỉnh. Những ngành, sản phẩm công nghiệp này có vị thế chi phối
đến sự ổn định và phát triển của ngành công nghiệp và kinh tế.
- Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp này
có khả năng tạo ra giá trị gia tăng cao, thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch
cơ cấu công nghiệp của tỉnh theo hướng
hiện đại, trên cơ sở hàm lượng kỹ thuật, công nghệ và tính chuyên môn hóa cao.
- Ngoài ra đây cũng chính là nhóm
ngành/sản phẩm công nghiệp có tính dẫn dắt và tác động đến
phát triển công nghiệp chung của vùng, khu vực; góp phần quan
trọng xây dựng Khu kinh tế Dung Quất xứng đáng với vị thế trung tâm kinh tế động
lực của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung và khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ.
- Định hướng nhóm ngành/sản phẩm công
nghiệp ưu tiên (công nghiệp nền tảng và công nghệ cao) được tập trung phát triển
là:
a.1) Ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo
- Ngành/sản phẩm thế mạnh, hiện đang giữ vai trò chủ lực là: Lọc dầu, hóa dầu, luyện
kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu biển,...
- Ngành/sản phẩm ưu tiên: Điện tử,
thông tin - viễn thông, hóa dược, chế phẩm sinh học, công nghiệp phục vụ nông
nghiệp, công nghiệp môi trường, vật liệu mới.
a.2) Ngành điện: Điện khí, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo (điện mặt trời, điện
gió, điện sinh khối,...), năng lượng thông minh
b) Nhóm/ngành sản phẩm công nghiệp
duy trì phát triển và mở rộng hợp lý
Là nhóm ngành công nghiệp không có
nhiều điều kiện, cơ hội đầu tư và phát triển mạnh hoặc là những ngành/sản phẩm
công nghiệp tạo nhiều việc làm cho lao động phổ thông, nhưng vẫn cần thu hút đầu
tư một cách hợp lý để phục vụ cho phát triển hạ tầng khu/cụm công nghiệp, nhu cầu
tiêu dùng, tham gia xuất khẩu, mở rộng thương mại quốc tế và góp phần chuyển dịch
cơ cấu lao động, đóng góp cho công tác an sinh xã hội, gồm có:
b.1) Ngành công
nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm, đồ uống
b.2) Ngành công nghiệp dệt may, da
giày
c) Nhóm ngành/sản phẩm công nghiệp hỗ
trợ
Công nghiệp hỗ trợ là một ngành kinh
tế, sản phẩm của ngành là những nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng phục
vụ cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh. Công nghiệp hỗ trợ có vai trò, ý nghĩa
quan trọng để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại
hóa. Căn cứ vào các ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên mà tỉnh có lợi thế và tiềm
năng; một số ngành công nghiệp hỗ trợ được lựa chọn để phát triển trong thời
gian đến trên địa bàn tỉnh, như sau:
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp
cơ khí, chế tạo (bao gồm cả ngành luyện
kim và ngành đóng tàu).
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp
lọc, hóa dầu.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp
dệt may, da giày.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm, chế biến gỗ.
- Công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao.
Tùy theo điều kiện và yêu cầu thực tiễn
phát triển công nghiệp của tỉnh, của Vùng trong từng giai đoạn 5 năm, 10 năm có
thể xem xét lựa chọn bổ sung phát triển mới ngành công
nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp điện tử, tin học và
công nghiệp công nghệ cao.
2. Định hướng tái
cơ cấu ngành công nghiệp
a) Đến năm 2030
- Từng bước điều chỉnh mô hình tăng
trưởng công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng chuyển sang dựa trên năng suất,
chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản
phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu
lớn; gắn kết sản xuất với phát triển dịch vụ công nghiệp.
- Cải thiện mạnh mẽ môi trường kinh
doanh, không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; hỗ trợ doanh nghiệp đổi
mới phương thức sản xuất kinh doanh, tăng khả năng kết nối, tiếp
cận dữ liệu thông tin, thị trường để tăng cơ hội kinh doanh; gắn kết phát triển
doanh nghiệp về số lượng và chất lượng, nhất là các doanh nghiệp khởi nghiệp,
doanh nghiệp đổi mới sáng tạo.
- Phát triển công nghiệp trên cơ sở
huy động hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần
kinh tế; đẩy mạnh phát triển có chất lượng các ngành, sản phẩm công nghiệp nền
tảng, công nghiệp chế biến chế tạo chủ lực, chiến lược có lợi thế; ưu tiên phát
triển các ngành công nghiệp cao như công nghiệp công nghệ thông
tin và viễn thông, công nghiệp điện tử ở trình độ tiên tiến của thế giới, đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4; các ngành công nghiệp
điện khí, năng lượng tái tạo, năng lượng thông minh; tiếp tục phát triển các
ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản theo hướng chế biến sâu; các ngành
công nghiệp dệt may, da giày nhưng ưu tiên tập trung vào các khâu tạo giá trị
gia tăng cao gắn với các quy trình sản xuất thông minh, tự
động hóa.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ
trợ trong một số ngành công nghiệp chủ lực, ưu tiên được lựa chọn; trước hết là
công nghiệp hỗ trợ các ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu; ngành lọc hóa
dầu; ngành dệt may; ngành chế biến thực phẩm, chế biến gỗ;
ngành nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và sau hơn nữa là ngành điện tử - tin
học, công nghiệp công nghệ cao khi hội đủ điều kiện, nhằm
đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu đầu vào, tăng tỷ trọng
nội địa trong sản phẩm công nghiệp và hình thành cụm ngành công
nghiệp ở tỉnh.
- Phát triển các ngành công nghiệp ưu
tiên tại vùng công nghiệp lõi dược hình thành từ Khu kinh tế Dung Quất và các
khu, cụm công nghiệp ven biển; chuyển dịch dân các ngành
công nghiệp thâm dụng lao động, công nghiệp sơ chế từ các
vùng công nghiệp lõi sang các vùng công nghiệp đệm thuộc vùng trung du và miền núi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp đầu
tư đổi mới công nghệ, thiết bị hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế và yêu cầu
của nhà nhập khẩu để nâng cao năng lực cạnh tranh. Tăng cường sự liên kết, hợp
tác giữa các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh và từng bước tham
gia sâu vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị toàn cầu.
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và
phát triển (R&D), sản xuất thử nghiệm sản phẩm từ kết quả nghiên cứu, dịch
vụ khoa học và công nghệ phục vụ đổi mới, hoàn thiện công
nghệ, hoàn thiện sản phẩm, nâng cao tỷ trọng nội địa hóa trong chế tạo các hệ thống
thiết bị đồng bộ; nâng cao tỷ lệ đóng góp của khoa học
công nghệ vào giá trị gia tăng của sản phẩm công nghiệp.
- Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực; huy động các trường, các cơ sở đào tạo trong tỉnh và cả nước gắn kết
cùng với doanh nghiệp sử dụng lao động, tham gia đào tạo mới và đào tạo lại nguồn
nhân lực nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Kiên quyết không chấp thuận các dự
án đầu tư có công nghệ lạc hậu, sử dụng tài nguyên và năng lượng không hiệu quả,
ô nhiễm môi trường.
b) Tầm nhìn đến năm 2045
- Tập trung ưu tiên phát triển các thế
hệ mới của các ngành công nghiệp công nghệ thông tin và viễn thông; phổ cập công nghệ kỹ thuật số, tự động hóa, thiết bị
cao cấp, vật liệu mới, công nghệ sinh học.
- Tiếp tục phát triển mạnh các ngành
dịch vụ hỗ trợ công nghiệp như dịch vụ khoa học - công nghệ (nghiên cứu, chuyển
giao - ứng dụng khoa học công nghệ), dịch vụ tư vấn đầu tư công nghiệp, dịch vụ cung ứng
các sản phẩm ngành công nghiệp hỗ trợ, dịch vụ logistic - vận tải, dịch vụ
thương mại điện tử,...
- Công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi phát
triển thân thiện với môi trường, công nghệ tiên tiến hiện đại, năng suất lao động
và sức cạnh tranh cao; các sản phẩm công nghiệp có thương
hiệu mạnh, đáp ứng tiêu chuẩn thế giới và tham gia sâu vào chuỗi giá trị toàn cầu.
IV. NỘI DUNG TÁI
CƠ CẤU NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1. Điều chỉnh
mô hình tăng trưởng công nghiệp
- Từng bước điều chỉnh tăng trưởng
công nghiệp từ chủ yếu dựa trên số lượng sản xuất, sản phẩm sơ chế, gia công
sang dựa trên năng suất, chất lượng sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
- Điều chỉnh mô hình tăng trưởng công
nghiệp tạo cơ sở cho phát triển công nghiệp có sự gắn kết
chặt chẽ với huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực nhằm
tăng khả năng cạnh tranh ngành công nghiệp.
- Bảo đảm tăng trưởng công nghiệp
trên cơ sở nâng cao trình độ công nghệ sản xuất, tăng năng suất lao động và
tăng tỷ trọng đóng góp của công nghệ và nhân lực có trình
độ cao vào tăng trưởng công nghiệp.
2. Tái cơ cấu
các ngành/sản phẩm công nghiệp ưu tiên
a) Ngành công nghiệp chế biến, chế
tạo
a.1) Ngành lọc dầu,
hóa dầu
- Tiếp tục phát triển, mở rộng công
suất ngành lọc dầu, phát huy tốt vai trò là hạt nhân, động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế của tỉnh, đồng thời làm tiền đề cho việc phát triển các sản phẩm hóa dầu, công
nghiệp hỗ trợ trong tái cơ cấu ngành công nghiệp.
- Xây dựng ngành lọc hóa dầu thật sự
là ngành mũi nhọn quyết định sự tăng trưởng nhanh, bền vững
và thân thiện với môi trường trong phát triển công nghiệp
tỉnh Quảng Ngãi.
- Hình thành và phát triển công nghiệp
hóa chất hiệu quả, sử dụng nguồn nguyên liệu có lợi thế từ
lọc dầu, khí thiên nhiên để phục vụ nhu cầu của các ngành kinh tế kỹ thuật.
a.2) Giai đoạn năm 2021-2030
- Hoàn thành đầu tư và đi vào sản xuất
Dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc dầu Dung Quất, nguồn
nguyên liệu chủ yếu sử dụng dầu chưa nhập khẩu.
- Hình thành, phát triển Dự án tổ
hợp hóa dầu có công nghệ hiện đại với khoảng 45 nhà máy, sản xuất
các sản phẩm hóa dầu cơ bản, công suất 1,0 triệu tấn sản phẩm các loại/năm, nguồn
nguyên liệu từ hoạt động của Nhà máy lọc dầu Dung Quất (công suất
8,5 triệu tấn/năm) và từ khai
thác mỏ khí Cá Voi Xanh.
- Các sản phẩm từ
ngành hóa dầu khi được sản xuất sẽ cải thiện cơ bản năng lực
cung cấp nguyên liệu đầu vào, tạo động lực cho nhiều ngành khác phát triển, như
ngành nhựa, phân bón... Đây cũng là tiềm năng để nâng cao kim ngạch xuất khẩu, giảm nhập siêu hiệu quả. Ngành lọc dầu,
hóa dầu đều đòi hỏi công nghệ cao và lao động có trình độ, do đó phát triển ngành công nghiệp
này sẽ tạo bước tiến đáng kể về chất
cho công nghiệp và trình độ nhân lực của tỉnh và của Vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung.
- Hình thành, phát triển một số dịch
vụ dầu khí như: Tư vấn, quản lý dự án; thiết kế, chế tạo thiết bị dầu khí; vận chuyển dầu thô, khí thiên nhiên, khí hóa lỏng, khí nén,...
a.1.2) Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục thu hút đầu tư, phát triển Tổ
hợp lọc hóa dầu theo hướng ứng dụng công nghệ cao, đa dạng
hóa sản phẩm; đồng thời tăng cường phát triển các ngành linh kiện nhựa - cao su
kỹ thuật, hóa chất cơ bản, hóa dược.
a.2) Ngành luyện kim, cơ khí chế
tạo, đóng tàu
- Ngành luyện kim là ngành cơ bản sản
xuất phôi kim loại làm nguyên liệu đầu vào cho hầu hết các ngành công nghiệp chế
tạo.
- Ngành cơ khí, đóng tàu tạo ra máy móc, phương tiện vận tải, thiết bị gia công, chế biến
phục vụ các lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, an ninh quốc
phòng.
- Sản phẩm của nhóm ngành luyện kim,
cơ khí, đóng tàu góp phần quan trọng thay thế nhập khẩu, giảm phụ thuộc vào nước ngoài.
a.2.1) Giai đoạn năm 2021-2030
- Hoạt động ổn định Dự án Khu liên hợp
sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất (dự án Khu liên hợp 1) tại Khu kinh tế Dung Quất, đảm bảo công nghệ,
trang thiết bị xử lý môi trường theo tiêu chuẩn Châu Âu và các quy định của Việt
Nam, công suất 04 triệu tấn/năm, sản phẩm thép vằn, thép
cuộn và thép tam cán nóng - thép kỹ thuật cao.
- Nghiên cứu, thực hiện đầu tư Dự án
Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa Phát Dung Quất 2 (dự
án Khu liên hợp 2) tại Khu kinh tế Dung Quất, phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và nhu cầu thị trường (công suất dự kiến 5,6 triệu tấn
sản phẩm các loại/năm).
- Ngoài các sản phẩm siêu trường,
siêu trọng hiện có như nồi hơi, lò hơi thu hồi nhiệt, thiết bị nâng hạ, hệ thống
khử nước mặn; khuyến khích Công ty TNHH Hệ thống điện GE Việt Nam, Công ty
TNHH Công nghiệp nặng Doosan Vina cơ cấu lại sản phẩm, đầu
tư sản xuất các sản phẩm mới, như: tua bin ga, tua bin khí... phục
vụ cho phát triển nhà máy điện.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện Công ty TNHH
Hệ thống điện GE Việt Nam, Công ty TNHH Công nghiệp nặng Doosan Vina liên kết với
các doanh nghiệp trong nước để tạo thành chuỗi cung ứng
thiết bị công nghiệp nặng trên cơ sở chuyển giao khoa học công nghệ và hệ thống
quản lý cho doanh nghiệp nội địa hóa.
- Chuyển đổi hình
thức sở hữu, khai thác hiệu quả công nghiệp đóng tàu đối với
Công ty TNHH MTV Công nghiệp tàu thủy Dung Quất (DQS).
- Củng cố, ổn định
hoạt động các dự án ngành luyện kim, cơ khí, đóng tàu đã và đang đầu tư, phấn đấu
đạt 100% công suất thiết kế. Đầu tư mở rộng theo hướng hiện đại và thu hút đầu tư mới một số chuyên ngành
và sản phẩm như: cơ khí phục vụ nông, lâm, ngư nghiệp và công nghiệp chế biến;
máy công cụ; cơ khí xây dựng, cơ khí đóng tàu, thiết bị điện.
a.2.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Ổn định các nhà máy sản xuất hiện
có, nâng công suất các cơ sở cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Tiếp tục nghiên cứu đầu tư một số dự án với công nghệ cao, hiện đại để sản
xuất các thiết bị đáp ứng yêu cầu sản xuất xanh, sạch, tiêu tốn ít vật tư, năng lượng, có giá trị gia tăng cao, sử
dụng vật liệu nhẹ.
- Ưu tiên thu hút các dự án đóng tàu,
dự án kim loại màu và vật liệu mới.
a.3) Ngành điện tử, công nghiệp công
nghệ cao
- Xây dựng ngành điện tử, công nghiệp
công nghệ cao trở thành ngành công nghiệp chủ lực để tạo cơ sở hỗ trợ cho các
ngành khác phát triển, chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4,
thúc đẩy phát triển kinh tế số và xã hội số ở tỉnh.
- Ưu tiên thu
hút các công nghệ hiện đại, sản xuất phần cứng một số linh phụ kiện điện tử chất
lượng cao ngành công nghệ thông tin và truyền thông, ngành công nghiệp điện tử
- viễn thông, ngành công nghiệp sản xuất robot, ô tô, thiết bị tích hợp vận hành tự động, điều khiển từ xa... (không nhất thiết là sản phẩm hoàn chỉnh cuối cùng) để
gắn kết vào chuỗi sản xuất, cung ứng quốc tế.
- Hình thành, khuyến khích hoạt động
nghiên cứu phát triển các phần mềm, đặc biệt là phần mềm nhúng trong các thiết
bị phần cứng, điện tử, viễn thông, đáp ứng nhu cầu nội địa và quốc phòng; từng
bước xây dựng ngành công nghiệp sản xuất phần mềm, sản phẩm số.
- Tập trung đào tạo phát triển đội
ngũ nhân lực công nghệ thông tin trình độ cao.
a.3.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030:
- Tiếp tục phát triển phương thức lắp
ráp các thiết bị điện tử, tin học để đáp ứng nhu cầu sản
phẩm điện tử trong nước và tham gia xuất khẩu. Tăng cường
liên kết với các tập đoàn điện tử, tin học lớn trên thế giới để tiếp nhận công
nghệ hiện đại và tăng năng lực sản xuất linh kiện trong nước.
- Khuyến khích phát triển sản xuất
các sản phẩm phần mềm tin học phục vụ cho các ngành công nghiệp và tham gia vào
thị trường xuất khẩu.
- Nghiên cứu thiết kế, sản xuất, lắp
ráp các thiết bị điện tử chuyên dụng, sản xuất robot công nghiệp, thiết bị tích
hợp vận hành tự động, sản xuất một số linh kiện, phụ kiện điện tử, cơ điện tử
thông dụng. Tập trung vào các nhóm dự án và chương trình: Nhóm máy tính và thiết
bị văn phòng; nhóm thiết bị điện tử chuyên dụng; nhóm thiết
bị điện tử dân dụng và công nghiệp phần mềm.
a.3.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Tiếp nhận và làm chủ một số công
nghệ mới trong sản xuất các lĩnh vực: Máy tính và thiết bị ngoại vi; các loại
thiết bị công nghệ thông tin không dây; thiết bị điện tử gia dụng; linh kiện lắp
ráp đồng bộ; một số thiết bị cơ điện tử, tự động hóa điều khiển.
- Đa dạng hóa
chủng loại, mẫu mã các thiết bị phần cứng phục vụ trong nước,
xuất khẩu, tăng tỷ trọng thiết bị không dây theo nhu cầu.
- Thiết bị, công nghệ hoàn toàn chuyển
sang kỹ thuật số.
a.4) Ngành công nghiệp môi trường
Công nghiệp môi trường là một phân ngành thuộc ngành công nghiệp trong nhóm các ngành kinh tế
cung cấp các công nghệ, thiết bị, sản phẩm và dịch vụ phục
vụ nhu cầu xử lý chất thải, bảo đảm tiêu chuẩn cho công tác bảo vệ môi trường
và đây là ngành công nghiệp còn mới đối với Quảng Ngãi.
a.4.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030
- Tập trung phát triển lĩnh vực dịch
vụ môi trường: Nâng cấp, đầu tư phát triển mới hệ thống thu gom, xử lý nước thải,
chất thải rắn đô thị, chất thải rắn công nghiệp và chất thải nguy hại tập trung cho thành phố Quảng Ngãi, thị xã Đức Phổ, các huyện thuộc tỉnh và khu kinh tế, các khu, cụm công nghiệp; khẩn
trương hoàn thành, đưa vào sử dụng Nhà máy xử lý rác thải Nghĩa
Kỳ, công suất thiết kế 250 tấn rác/ngày. Ưu tiên các dự án đầu tư có công nghệ
xử lý chất thải hiện đại theo hướng tái chế, tái sử dụng chất thải như một nguồn tài nguyên mới, như: công nghệ đốt phát điện, công nghệ sử
dụng tro xỉ, xỉ thép làm việt liệu xây dựng,...Đầu tư, hỗ trợ phát triển các hoạt
động cung cấp dịch vụ tư vấn môi trường, năng lượng
sạch, năng lượng tái tạo, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả,
phục hồi môi trường các khu vực bị ô nhiễm.
- Đầu tư phát triển sản xuất, chế tạo,
cung cấp các thiết bị, phương tiện, dụng cụ, sản phẩm bảo vệ môi trường, như:
Thiết bị xử lý nước thải; thiết bị, phương tiện thu gom, vận
chuyển, phân loại, xử lý chất thải rắn; thiết bị xử lý khí thải; thiết bị phân tích, quan trắc và kiểm
soát các thông số môi trường, dụng cụ, thiết bị lấy mẫu môi trường;
vật liệu, chế phẩm xử lý ô nhiễm môi trường; máy móc, thiết bị, sản phẩm, vật
liệu phục vụ lĩnh vực xử lý nước cấp, phát triển năng lượng tái tạo, năng lượng
sạch, tiết kiệm năng lượng.
- Hình thành, phát triển công nghệ bảo
vệ môi trường, sử dụng bền vững, tài nguyên và phục hồi môi trường.
a.4.2) Tầm nhìn
đến năm 2045
Phát triển ngành công nghiệp môi trường
hiện đại, đồng bộ trong các lĩnh vực: Cung cấp công nghệ, thiết bị, dịch vụ và
sản phẩm phục vụ các yêu cầu về bảo vệ môi trường trên cơ sở tăng cường đầu tư
cho nghiên cứu, phát triển công nghệ môi trường, đặc biệt
là công nghệ xử lý chất thải, công nghệ sản xuất năng lượng sạch, năng lượng
tái tạo.
b) Ngành điện
- Quảng Ngãi là
tỉnh có tiềm năng cho sản xuất năng lượng điện đa dạng từ nguồn nước, khí mỏ, mặt
trời, gió, thủy triều,....
- Điện năng là ngành công nghiệp
nền tảng cho công nghiệp hóa. Khi nền kinh tế tăng trưởng nhanh, điện năng là yếu tố đầu vào quan
trọng đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng.
- Sự tăng trưởng cung ứng từ ngành điện sẽ đảm bảo ổn định yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất công
nghiệp khác, góp phần tăng trưởng kinh tế xã hội của tỉnh.
b.1) Giai đoạn
năm 2021 - 2030
- Phát triển các dạng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, năng lượng sạch để đáp ứng yêu cầu đa dạng hóa các nguồn năng lượng (điện mặt trời, điện gió, điện khí, điện sinh
khối...), đặc biệt quan tâm đối với vùng xa điện lưới,
giao thông vận tải khó khăn.
- Phát triển lưới điện ở các cấp điện áp, đảm bảo đồng bộ với các dự án nguồn điện.
- Hoàn thành đầu tư tại khu công nghiệp
phía Tây Dung Quất 03 dự án Nhà máy điện khí Dung Quất 1, Dung
Quất II và Dung Quất III (công suất 750
Mw/nhà máy), nguồn khí sử dụng từ mỏ Cá Voi Xanh và dự án Cơ sở hạ tầng
dùng chung cho 03 nhà máy điện khí và phục vụ phát triển các ngành công nghiệp,
công nghiệp hóa dầu.
- Khuyến khích đầu tư và sử dụng các
công nghệ, trang thiết bị tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường, góp phần
thúc đẩy năng suất lao động và đổi mới mô hình tăng trưởng.
- Thực hiện các chương trình sử dụng
năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
b.2) Tầm nhìn đến
năm 2045
- Ưu tiên sử dụng năng lượng mặt trời
và năng lượng gió cho phát điện, nghiên cứu năng lượng thủy triều để phát điện tại các khu vực có tiềm năng.
- Khuyến khích đầu tư xây dựng các
nhà máy điện sử dụng rác thải đô thị, sinh khối và chất thải rắn đi đôi với công tác bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế tuần hoàn.
3. Tái cơ cấu các
ngành/sản phẩm công nghiệp duy trì phát triển và mở rộng hợp lý
a) Ngành công nghiệp dệt may, da giày
a.1) Giai đoạn
năm 2021-2030
- Tiếp tục sản xuất
các sản phẩm ngành dệt may, da giày theo hướng phục vụ xuất khẩu, kết hợp đáp ứng
nhu cầu trong nước với mẫu mã, chất lượng, giá cả phù hợp
sức mua của người tiêu dùng.
- Phát triển ngành dệt may, da giày
theo hướng chuyên môn hóa, hiện đại hóa, tập trung vào các khâu có giá trị gia
tăng cao dựa trên quy trình sản xuất thông minh, tự động
hóa nhằm tạo bước nhảy vọt về chất và lượng sản phẩm. Nhanh chóng hình thành
các cụm dệt may, da giày, tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp và
phát triển chuỗi giá trị của ngành; hình thành các liên minh và các tổ chức hợp
tác giữa các công ty dọc theo chuỗi cung ứng từ nguyên liệu
đến phân phối sản phẩm may mặc, da giày.
- Tiếp tục khuyến khích thu hút đầu
tư sản xuất vải, sản phẩm dệt, kỹ thuật và phụ liệu phục vụ
ngành may; ưu tiên nghiên cứu khả năng sản xuất các sản phẩm từ hóa dầu (xơ, sợi, hóa chất,...) phục vụ cho dệt may; khuyến khích thu hút đầu tư sản xuất giày thể thao và giày vải trong sản xuất và xuất khẩu; sản
xuất giày dép da thời trang và cặp túi ví chất lượng cao phục vụ thị trường mới,
thị trường cao cấp và thị trường nội địa.
- Nghiên cứu xây dựng có chọn lọc một
số khu, cụm công nghiệp dệt may, da giày xuất khẩu với các dây chuyền sản xuất
sản phẩm cao cấp; một số trung tâm xúc tiến thương mại chuyên ngành, đáp ứng
nhu cầu các phụ liệu ngành may và da giày.
- Đầu tư nâng cấp kết hợp đầu tư mới
các dây chuyền sản xuất sản phẩm thời trang cao cấp; hình thành và phát triển
các trung tâm thiết kế mẫu mốt hiện đại.
a.2) Tầm nhìn đến năm 2045
- Nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu
mã và phát triển sản phẩm mới.
- Tiếp tục nghiên cứu phát triển các
loại quần áo thời trang, giày cao cấp phục vụ các thị trường đòi hỏi chất lượng cao.
b) Ngành công nghiệp chế biến nông
lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống
b.1) Giai đoạn năm 2021 - 2030
- Phát triển ngành công nghiệp chế biến
nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng hiện đại, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực
và thế giới. Chú trọng xây dựng, phát triển thương hiệu và đa dạng hóa thị trường
tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước, tránh phụ thuộc vào một thị trường xuất
khẩu.
- Tập trung phát triển vùng nguyên liệu
sản xuất phục vụ cho các ngành chế biến trên cơ sở thúc đẩy
phát triển cánh đồng lớn với cơ giới hóa đồng bộ trong các khâu của
chuỗi giá trị nông lâm sản và áp dụng các loại giống mới có năng suất và chất
lượng cao. Tạo dựng mối liên kết chặt chẽ trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm, đảm bảo mỗi vùng nguyên liệu phải có ít nhất một
doanh nghiệp tham gia có trách nhiệm bao tiêu.
- Tổ chức lại sản xuất ngành thủy sản
theo chuỗi giá trị từ khai thác, đánh bắt thủy sản đến thu mua, chế biến tiêu
thụ ở tất cả các lĩnh vực và đối tượng sản phẩm; tạo sự gắn
kết, chia sẻ lợi nhuận, rủi ro giữa người sản xuất nguyên liệu, cơ sở cung ứng
dịch vụ hậu cần (cảng cá;
thu mua, bảo quản, vận chuyển cá,...) và doanh nghiệp chế biến thủy sản.
- Tiếp tục mở rộng, nâng cấp và xây dựng
các nhà máy chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm đồ uống với công nghệ tiên tiến, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ sinh
môi trường tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu và cơ sở dịch vụ hậu cần trên
cơ sở khả năng nguồn cung nguyên liệu. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư máy
móc, công nghệ đa dạng hóa sản phẩm, giảm và chuyển mạnh từ chế biến thô, sơ chế
sang chế biến sâu, chế biến tinh để nâng cao giá trị gia tăng, năng suất lao động
và hướng ra thị trường xuất khẩu hoặc thay thế nhập khẩu,
đồng thời đẩy mạnh liên kết đầu tư ra ngoại tỉnh.
- Từng bước phát triển ngành công
nghiệp chế tạo máy và thiết bị hỗ trợ cho ngành nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống theo hướng chuyên sâu; hình thành và phát triển
hệ thống logistics đồng bộ nhằm nâng cao giá trị và sức cạnh tranh các mặt hàng
ngành chế biến nông lâm thủy sản, thực phẩm và đồ uống.
- Tăng cường ứng dụng, chuyển giao tiến
bộ khoa học công nghệ vào chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa
nông nghiệp.
b.2) Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm
năng, hiện đại hóa công nghệ các khâu chuỗi giá trị hàng nông lâm thủy sản để
phát triển các vùng sản xuất tập trung từ nguyên liệu tới
chế biến, chế biến sâu các sản phẩm
ngành đạt chất lượng cao cấp, thương hiệu uy tín trên thị trường trong và ngoài
nước, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu vệ sinh thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc tế.
4. Hình thành,
phát triển các ngành/sản phẩm công nghiệp hỗ trợ
a) Công nghiệp hỗ trợ phục vụ ngành
công nghiệp lọc, hóa dầu
Nhà máy lọc dầu Dung Quất cùng các tổ
hợp hóa dầu hoạt động theo chu trình khép kín từ khâu lọc dầu đến
khâu chế biến sâu theo các công nghệ hóa dầu, hiện tại Nhà máy lọc dầu đang
có kế hoạch thực hiện đầu tư mở rộng nâng công suất lọc dầu và
hóa dầu từ dầu mỏ. Để phát triển công nghiệp hỗ trợ cho
ngành lọc, hóa dầu của tỉnh trong giai đoạn đến 2030, tầm nhìn đến năm 2045 cần
tập trung phát triển các lĩnh vực dịch vụ công nghiệp như:
- Vận hành và bảo dưỡng cho các công trình dầu khí; dịch vụ đào tạo, cung ứng nhân lực
cho công tác quản lý điều hành, lắp đặt,
vận hành và bảo dưỡng Nhà máy lọc, hóa dầu; cung cấp vật
tư phụ tùng, dịch vụ kho ngoại quan, dịch vụ vận tải dầu thô
- dầu, hóa dầu sản phẩm, dịch vụ nhập khẩu ủy thác, dịch vụ tài chính, bảo hiểm,...
- Phát triển các tổng kho, hệ thống kho tồn trữ, trung chuyển, phân phối các sản phẩm lọc dầu
và hóa dầu; các trạm nạp khí hóa lỏng, các trạm dịch vụ
xăng dầu; dịch vụ kỹ thuật công nghệ và cơ khí chế tạo
trong công nghiệp lọc, hóa dầu khí và đây về thực chất cũng là lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ cho ngành lọc, hóa dầu.
b) Công nghiệp hỗ trợ ngành luyện
kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu
Trên địa bàn Quảng Ngãi hiện đã có một số doanh nghiệp công nghiệp ngành luyện
kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu như: Công ty Thép Hòa Phát
Dung Quất, Công ty Công nghiệp nặng DoosanVina, Công ty Hệ
thống điện GE, Công ty Công nghiệp Tàu thủy Dung Quất
(DQS), Công ty Cổ phần Cơ khí và Xây lắp An Ngãi,... Do đó,
trong giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, tỉnh
Quảng Ngãi sẽ có nhiều cơ hội và khả năng phát triển một số lĩnh vực hỗ trợ cho
ngành luyện kim, cơ khí chế tạo, đóng tàu. Để hỗ trợ cho
ngành này phát triển, tỉnh cần có chương trình thu hút các dự án công nghiệp,
công nghiệp hỗ trợ, gắn kết thực hiện các cuộc xúc tiến tìm kiếm đối tác đầu tư
trong lĩnh vực cơ khí chế tạo, đóng tàu và sản xuất sản phẩm kim loại, cụ thể:
- Tăng cường đầu tư chiều sâu tại các
cơ sở cơ khí chế tạo, đóng tàu hiện có để nâng cao năng lực
sản xuất, năng suất lao động và sức cạnh tranh.
- Khuyến khích và tạo điều kiện hết sức
thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển ngành hỗ
trợ sản xuất cơ khí trên địa bàn.
- Thu hút đầu tư nước ngoài vào các
quá trình sản xuất công nghệ cao trong các khâu mà Việt Nam nói chung và Quảng
Ngãi nói riêng còn hạn chế về trình độ như: Đúc, rèn, tạo phôi lớn, nhiệt luyện,
xử lý bề mặt kim loại và sản xuất chi tiết quy chuẩn chất lượng cao.
- Thu hút đầu tư một số nhà máy
chuyên sản xuất các chi tiết tiêu chuẩn, khuôn mẫu chính
xác, vật liệu cắt gọt và gia công áp lực,... với mức độ trang thiết bị có độ
chính xác cao, được điều khiển bằng chương trình tự động hóa, số hóa.
Ngoài ra, khuyến khích phát triển các
dịch vụ bảo trì, sửa chữa máy móc công nghiệp, thiết bị điện tử dân dụng và
công nghiệp, phương tiện giao thông vận tải,... đạt tiêu chuẩn quốc tế, gắn với
khu đô thị và khu, cụm công nghiệp.
c) Công nghiệp hỗ trợ ngành dệt may, da giày
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ ngành
dệt may, da giày trên cơ sở phát triển các ngành công nghiệp, như: Ngành cơ khí
sản xuất linh kiện phụ tùng; ngành sản xuất các hóa chất cho ngành dệt may,
giày dép và ngành sản xuất nguyên vật liệu và phụ liệu cho ngành dệt may, da
giày,...
- Kêu gọi đầu tư một số cơ sở sản xuất
phụ liệu ngành may như chỉ may, khóa kéo, cúc nhựa, bao bì, keo dán, các loại
băng (băng dệt, băng chun, băng gai), nhãn mác và dự án phát triển các sản
phẩm như: Sợi dệt kim, sợi dệt thoi; sợi polyester có độ bền cao, sợi spandex,
nilon có độ bền cao; sản phẩm đế giày, mũi giày, dây giày,
chỉ may giày,...
- Trong xu hướng phát triển thị trường
ngành may tại một số thị trường lớn như: Mỹ, EU, Nhật Bản,...
thì thêu, in hình họa trên sản phẩm dệt may rất phong phú,
đa dạng và được ưa chuộng; nhiều sản phẩm thời trang chi
phí cho công nghệ thêu, in còn lớn hơn tiền gia công may trên một sản phẩm, do đó công nghệ của ngành thêu in cần phải chú trọng đầu tư nhằm đáp
ứng với nhu cầu của thị trường và phục vụ cho ngành dệt may.
- Khuyến khích, hỗ trợ đầu tư phát
triển sản phẩm thêu, in trên các loại vải, giấy, bao bì,... thông qua đầu tư
các cơ sở mới hoặc hình thành các phân xưởng thiêu, in tại các cơ sở may.
- Đào tạo nguồn nhân lực, gắn kết thu
hút các chuyên gia về thiết kế mẫu, thời trang và maketing, từng bước tạo lập
cơ sở thiết kế, thời trang để chuyển sang xuất khẩu trực
tiếp các sản phẩm của ngành dệt may, da giày.
d) Công nghiệp hỗ trợ ngành chế biến
thực phẩm, chế biến gỗ
- Khuyến khích doanh nghiệp phát triển
các sản phẩm trung gian cho ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, như: Hương liệu, bột trứng, kem, sữa, chất ổn định màu, phụ gia,...; các
dây chuyền sản xuất, trang thiết bị, bao bì phục vụ sản xuất ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm, chế biến gỗ.
- Để thúc đẩy
hơn nữa sự phát triển ngành chế biến gỗ của tỉnh và các địa phương xung quanh, cần
thiết có thể tập trung thu hút và khuyến khích đầu tư phát triển
cơ sở sản xuất các sản phẩm phụ kiện phục vụ sản xuất gỗ như: bu-lông, ốc vít,
dầu bóng, sơn, keo dán gỗ...Kêu gọi đầu tư Nhà máy sản xuất sản phẩm hỗ trợ chế
biến gỗ, quy mô công suất 5.000 - 8.000 tấn/năm tại các
khu, cụm công nghiệp.
e) Công nghiệp hỗ trợ ngành nông nghiệp
ứng dụng công nghệ cao
Công nghiệp hỗ trợ cho ngành nông
nghiệp, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, tập trung chủ yếu ở ngành cơ khí,
chế tạo phục vụ cho ngành sản xuất máy móc, thiết bị nông nghiệp, cụ thể:
- Làm đất (Thiết bị, máy móc làm đất,...).
- Tưới nước (Thiết bị, thiết bị cảm
biến, máy móc tưới nước, làm mát, tưới nhỏ giọt, phun mưa, vòi tưới,...).
- Gieo trồng (Thiết bị, máy
móc gieo, sạ hạt, trồng cây,...).
- Chăm sóc cây trồng, vật nuôi (Vật
tư nông nghiệp, thiết bị, thiết bị cảm biến,
máy móc làm cỏ, bón
phân, thức ăn chăn nuôi, nhà kính, lưới chắn
côn trùng làm nhà lưới, thiết bị đo độ ẩm trong đất, thiết bị theo dõi sự phát triển của bộ rễ,...).
- Thu hoạch (Thiết bị, máy móc,
công nghệ thu hoạch rau củ quả, vật nuôi, đánh bắt thủy hải sản,...).
- Bảo quản (Kho; thiết bị, máy
móc, công nghệ bảo quản, làm lạnh,
điều hòa nhiệt, khử khuẩn...).
- Chế biến sau
thu hoạch (Thiết bị, máy móc, công nghệ chế biến nông lâm thủy sản).
g) Giai đoạn năm 2030 - 2045: Nghiên
cứu bổ sung phát triển công nghiệp hỗ trợ cho ngành điện tử, công nghiệp công
nghệ cao
- Cuộc Cách mạnh công nghiệp lần thứ
4 và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, làm cho nhu cầu của xã hội về sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm ngành điện
tử, công nghiệp công nghệ cao ngày càng phát triển nhanh. Trên
bình diện cả nước, công nghiệp hỗ trợ cho các sản phẩm điện tử,
công nghiệp công nghệ cao hiện nay tập trung chủ yếu là đầu tư từ các doanh
nghiệp FDI.
- Dự báo thị trường điện tử, sản phẩm công nghiệp công nghệ cao thế giới sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh
trong thời gian tới với mức tăng bình quân 8-10%/năm (các
sản phẩm dự báo tăng trưởng mạnh có thiết bị kỹ thuật số tăng
15%-18%; thiết bị viễn thông tăng 12%-15%...).
- Trong định hướng phát triển của
công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, ngành điện tử và ngành công nghiệp công nghệ cao
là một trong những ngành được tỉnh ưu tiên, và khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư. Do đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng cần tiếp tục tạo môi trường thuận lợi, thu hút
vốn đầu tư nước ngoài để phát triển (đặc biệt là nhóm
ngành sản phẩm kỹ thuật cao, hàm lượng công nghệ và vốn lớn...), ngành công nghiệp điện tử, công nghiệp
công nghệ cao và ngành công nghiệp hỗ trợ điện tử, công
nghệ cao của Tỉnh nói riêng có cơ hội phát triển và từng
bước chuyên môn hóa trong sản xuất, xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ngành điện
tử, công nghiệp công nghệ cao có một vị thế nhất định
trong ngành công nghiệp của Tỉnh, của Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung để có thể từng bước tham gia vào chuỗi sản xuất cung ứng linh phụ
kiện cho thị trường khu vực và thế giới.
- Trên cơ sở đó, công nghiệp hỗ trợ
ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao tỉnh Quảng Ngãi cần khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhà máy sản xuất các sản phẩm:
+ Linh kiện điện tử - quang điện tử
cơ bản (Transistor, mạch tích hợp, cảm biến, điện trở, tụ, điôt, ăng ten, thyristor); linh kiện thạch anh;
vi mạch điện tử; linh kiện phục vụ công nghiệp lắp ráp điện tử (Linh kiện nhựa,
linh kiện cao su, chi tiết cơ - điện tử, linh kiện kính).
+ Vật liệu đặc biệt là vật liệu điện
tử (Chất bán dẫn, vật liệu từ cứng, vật liệu mềm, chất cách điện tích cực...); thiết bị hỗ trợ chuyên
dụng, phần mềm và dịch vụ phục vụ các ngành điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
+ Phát triển hệ thống doanh nghiệp
cung cấp thiết bị hỗ trợ chuyên dụng, hỗ trợ chuyển giao công nghệ trong công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
+ Hình thành các doanh nghiệp bảo
trì, sửa chữa máy móc đạt tiêu chuẩn quốc tế, làm tiền đề
để phát triển doanh nghiệp sản xuất linh kiện, thiết bị, phần mền phục vụ ngành
công nghiệp điện tử, công nghiệp công nghệ cao.
5. Phân bố không
gian công nghiệp phù hợp với định hướng tái cơ cấu ngành công nghiệp và khu vực
theo lợi thế
a) Mục tiêu
- Thực hiện điều chỉnh phân bố không
gian công nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành công nghiệp và phát triển
các ngành kinh tế trên từng vùng, từng địa phương theo hướng tập trung, đảm bảo
mỗi ngành công nghiệp có thể khai thác tối đa lợi thế tại chỗ và tận dụng tốt
nhất các đặc điểm về hạ tầng, vị trí địa lý của từng khu vực, đặc biệt là thực
hiện liên kết hiệu quả giữa các địa phương, vùng ven biển, đồng bằng, trung du
và miền núi; tạo động lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo đảm an ninh quốc phòng, ứng
phó với các tác động của biến đổi khí hậu.
- Phát triển các cụm ngành công nghiệp
đối với các ngành công nghiệp theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi
giá trị như: hóa dầu, cơ khí chế tạo, điện tử, chế biến thực phẩm,
dệt may, da giày và triển khai thực hiện các vùng nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp chế biến các mặt hàng nông, lâm, thủy sản.
- Tiếp tục đầu tư phát triển Khu kinh
tế Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp, đẩy mạnh thu hút
các dự án đầu tư, kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp. Chú trọng đầu tư đồng
bộ, hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập
trung, môi trường trong các khu, cụm.
b) Định hướng
b.1) Định hướng phân bố công nghiệp
theo địa lý
- Vùng ven biển: Tập trung phát triển
các ngành công nghiệp: lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế
tạo, đóng và sửa chữa tàu thuyền, chế biến thủy sản, môi trường; năng lượng mới
và điện khí.
- Vùng đồng bằng, trung du: Tập trung
phát triển ngành điện tử tin học, hóa chất, dệt may, da giày, cơ khí chế tạo,
cơ khí phục vụ nông nghiệp, công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản, các ngành
công nghiệp công nghệ cao.
- Vùng miền núi: Tập trung phát triển
thủy điện, điện gió, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.
b.2) Định hướng phân bố công nghiệp
theo vùng lõi và vùng đệm
Để đảm bảo phân bố công nghiệp hiệu
quả, các vùng công nghiệp trong tỉnh cần được phân bố và liên kết theo 2 vùng
là vùng công nghiệp lõi và vùng đệm như sau:
b.2.1) Vùng công nghiệp lõi (Khu kinh
tế Dung Quất - Bình Sơn - Sơn Tịnh)
- Vùng có 01 Khu kinh tế Dung Quất, kể
cả khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP là hạt nhân phát triển,
giữ vai trò đầu tàu; 01 khu công nghiệp ngoài khu kinh tế là Khu công nghiệp Tịnh
Phong và 10 cụm công nghiệp đã quy hoạch, hình thành.
- Khu kinh tế Dung Quất không những
là vùng lõi phát triển công nghiệp của tỉnh mà còn là
trung tâm công nghiệp của cả Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung
và cả nước. Tiếp tục đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Dung Quất theo hướng tập trung vào các ngành công nghiệp ưu tiên với trọng tâm là
công nghiệp lọc hóa dầu, hóa chất; luyện kim; cơ khí chế tạo;
đóng tàu, điện khí và một số ngành công nghiệp nặng khác
có quy mô lớn, gắn với các phân khu công nghiệp phía Đông và cảng biển Dung Quất.
- Các phân khu công nghiệp phía Tây,
khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ VSIP, Khu kinh tế Dung Quất và Khu công nghiệp Tịnh Phong (vị trí địa
lý không gần biển, ít ảnh hưởng nước mặn,
gió mặn) theo hướng tập trung phát triển các ngành
công nghiệp điện tử tin học, hóa chất, dệt may, da giày, cơ khí chế tạo, công
nghiệp chế biến sâu nông lâm thủy sản, thực phẩm, công nghiệp hỗ trợ, vật liệu
mới và các ngành công nghiệp công nghệ cao.
- 10 cụm công nghiệp, theo hướng tập
trung phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm,
thủy sản; dệt may, da giày; cơ khí phục vụ nông nghiệp, nông thôn và đóng sửa
chữa tàu cá.
- Ngoài ra, từng bước khai thác tiềm
năng phát triển các nguồn năng lượng mới (điện mặt trời, điện gió, điện sinh
khối).
b.2.2) Các vùng công nghiệp đệm
Các địa phương còn lại không thuộc
vùng công nghiệp lõi hiện đã quy hoạch 02 khu công nghiệp là các Khu công nghiệp:
Quảng Phú, Phổ Phong và 27 cụm công nghiệp, trong đó đã có
nhiều khu, cụm công nghiệp được đầu tư và đi vào hoạt động. Tập trung phát triển
các ngành công nghiệp gắn với vị trí địa lý, tiềm năng nguyên liệu như chế biến
nông lâm thủy sản, thực phẩm; đóng - sửa chữa tàu cá, vật liệu xây dựng, năng
lượng mới; các ngành sử dụng nhiều lao động, như may mặc, da giày, lắp ráp điện
tử, gia công cơ khí; phát triển công nghiệp hỗ trợ và thu hút chuyển dịch công
nghiệp (chế biến nông lâm thủy sản, dệt
may da giày...) từ vùng công nghiệp lõi sang và đặc biệt
là hình thành và phát triển sự liên kết chặt chẽ giữa vùng đệm với các ngành công nghiệp ưu tiên của vùng lõi.
V. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách cơ cấu lại ngành công nghiệp
- Chủ động rà soát, kịp thời sửa đổi,
bổ sung và xây dựng các cơ chế chính sách phát triển ngành công nghiệp theo Nghị
quyết số 23-NQ/TW ngày 23/3/2018 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về định hướng
xây dựng chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030 tầm nhìn đến
năm 2045 và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Hội nghị Tỉnh ủy lần 3
(Khóa XX) về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển
công nghiệp nhằm tạo cơ sở, khung pháp lý cho phát triển công nghiệp và thực hiện
tái cơ cấu ngành công nghiệp, đảm bảo tính đồng bộ, công khai, minh bạch, ổn
định và phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra trong quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư, trong đó chú trọng thu hút các dự án thuộc
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp xanh, công nghiệp
môi trường, dự án có quy mô lớn và các dự án đầu tư phát triển các vùng nguyên
liệu cho các ngành công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản
để tập trung nguồn lực tạo đột phá về tăng trưởng và chuyển dịch nhanh cơ cấu
ngành theo hướng hiện đại.
- Có chính sách, giải pháp thúc đẩy
việc dịch chuyển các ngành công nghiệp, cơ sở sản xuất chủ yếu dựa vào tài nguyên, lao động, ảnh hưởng xấu đến
môi trường, sản phẩm có giá trị
gia tăng thấp lên các công đoạn có năng suất lao động, giá trị gia tăng cao trong chuỗi giá trị hoặc chuyển sang các ngành
công nghiệp có công nghệ cao, thân thiện môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp tăng cường ứng dụng khoa học - kỹ thuật, đổi
mới quy trình công nghệ, tăng quy mô vốn kinh doanh và tăng hiệu quả
đầu tư.
- Gắn kết nội dung tái cơ cấu ngành
công nghiệp vào các phương án: Phát triển công nghiệp, phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng công nghiệp, năng lượng để tích hợp vào Quy hoạch
tỉnh, kế hoạch phát triển 5 năm và hàng năm của ngành công nghiệp. Lồng ghép
chính sách tái cơ cấu ngành công nghiệp với chính sách phát triển Vùng; đẩy
mạnh mối liên kết, hợp tác với các tỉnh, thành trong Vùng thông
qua liên kết các ngành công nghiệp để huy động nguồn lực cho phát triển.
- Tiếp tục cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, đơn giản hóa và công
khai quy trình, thủ tục hành chính; đảm bảo môi trường cạnh
tranh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, thực hiện Chính phủ điện tử, tiến đến thực hiện kinh tế số và xã hội
số.
2. Thúc đẩy,
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp
- Tăng cường áp dụng hệ thống tổ chức
sản xuất tiên tiến, ứng dụng công nghệ cao, thành tựu cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ 4 vào sản xuất, gắn sản xuất công nghiệp với bảo vệ
môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu; sử dụng tài nguyên và năng lượng tiết
kiệm, hiệu quả trong sản xuất công nghiệp.
- Hình thành một số cụm liên kết
ngành công nghiệp đối với một số sản phẩm trong các ngành công nghiệp ưu tiên,
chủ lực theo lợi thế cạnh tranh, chuyên môn hóa và chuỗi giá trị như: lọc hóa dầu,
luyện kim, cơ khí - chế tạo, dệt may, chế biến thực phẩm,... nhằm nâng cao giá
trị gia tăng và khả năng tham gia mạng lưới sản xuất toàn
cầu, khai thác một cách có hiệu quả quá trình hội nhập và
các hiệp định thương mại thế hệ mới; gắn kết xây dựng một số doanh nghiệp có
quy mô lớn, có sức cạnh trên thị trường khu vực và thế giới.
- Khuyến khích phát triển ngành công
nghiệp chế biến sâu đối với các sản phẩm nông lâm, thủy sản,
đặc biệt là các sản phẩm tỉnh Quảng Ngãi có lợi thế
cạnh tranh (thủy sản, sữa đậu nành, tinh bột mỳ, đồ gỗ...)
nhằm nâng cao giá trị gia tăng của ngành, qua đó tiêu thụ sản phẩm cho nông
dân, tăng giá trị xuất khẩu.
- Tăng cường hiệu quả khai thác và sử
dụng của ngành công nghiệp khai thác tài nguyên khoáng sản theo hướng chế biến
sâu, nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm.
- Nâng cao năng lực và giảm chi phí dịch
vụ logistics, góp phần giảm chi phí cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phát triển
các ngành công nghiệp ưu tiên (công nghiệp nền tảng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp
công nghệ cao,...) và công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo tác động lan tỏa cho toàn
ngành công nghiệp
- Triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định
số 998/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án công
nghiệp trọng điểm, quy mô lớn, trước mắt là: Dự án Nâng cấp, mở rộng Nhà máy lọc
dầu Dung Quất; dự án Khu liên hợp sản xuất gang thép Hòa
Phát - Dung Quất 2; dự án Bến cảng tổng hợp Container Hòa
Phát - Dung Quất và dự án Điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp ưu tiên, nhất là các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ
cao, công nghiệp cơ khí - chế tạo, công nghiệp xanh, công
nghiệp môi trường, công nghiệp vật liệu, công nghiệp hỗ trợ, năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo, năng lượng mới nhằm chuyển dịch nhanh cơ cấu ngành theo hướng
hiện đại.
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
đảm bảo thực hiện các mục tiêu về tăng trưởng xanh, giảm thiểu
biến đổi khí hậu và cung cấp đầy đủ năng lượng với giá hợp lý,
làm động lực phát triển cho các ngành công nghiệp khác.
- Phát triển ngành công nghiệp môi
trường trở thành ngành có đóng góp quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu và tăng
trưởng ngành công nghiệp.
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ trong ngành: Cơ khí - chế tạo; lọc
hóa dầu; dệt may - da giày; chế biến thực phẩm, chế biến gỗ;
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (đến 2030) và công nghiệp công nghệ cao (tầm
nhìn đến 2045) để gia tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm công
nghiệp chủ lực và tạo mối liên kết trong sản xuất công nghiệp ở tỉnh.
- Hỗ trợ phát triển các nhà cung ứng
trong các ngành công nghiệp ưu tiên, coi đây là cốt lõi của chính sách phát triển
công nghiệp hỗ trợ.
4. Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp
- Phát triển doanh nghiệp công nghiệp
nội địa có thương hiệu trong khu vực
và toàn cầu; thu hẹp khoảng cách về năng lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp FDI trong các ngành công nghiệp cơ khí - chế
tạo, dệt may, điện tử,...
- Xây dựng Đề án Hỗ trợ doanh nhiệp
nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc
cung cấp thông tin; hỗ trợ đào tạo lao động; thuê mặt bằng sản xuất trong các
khu, cụm công nghiệp; xây dựng, quảng bá, phát triển thương hiệu trong và ngoài
nước; nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới máy
móc thiết bị tiên tiến, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
hiện đại; hỗ trợ tham gia vào chuỗi
cung ứng của các tập đoàn đa quốc gia và các dự án của các doanh nghiệp FDI đầu
tư tại Quảng Ngãi và trong cả nước.
5. Điều chỉnh
phân bố không gian công nghiệp phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công
nghiệp
- Xây dựng, tích hợp các phương án
phát triển công nghiệp, phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phương án phát triển hạ tầng điện lực và năng
lượng vào Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050, gắn kết điều chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp
theo vùng lõi, vùng đệm và địa lý, phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu ngành, theo
hướng bảo đảm tập trung, trọng tâm, trọng điểm; trước hết ưu tiên lựa chọn phát
triển tại Khu kinh tế Dung Quất, tại các vùng, địa bàn đã phát
triển các khu cụm công nghiệp hoặc có lợi thế về giao thông, địa kinh tế, tài
nguyên, lao động, logistics, có khả năng trở thành động lực tăng trưởng; phân bố các cơ sở chế biến nông, lâm sản hợp lý theo hướng gắn với việc phát triển vùng nguyên liệu tập trung và tiêu thụ sản phẩm;
tiếp sau phân bố ở khu vực miền núi có ưu thế về tài
nguyên đất rộng lớn.
- Phát triển Khu kinh tế Dung Quất trở
thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển trọng điểm của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ với trọng tâm là các
ngành công nghiệp nặng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp có hàm lượng công nghệ,
giá trị gia tăng cao.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành
các cơ chế, chính sách khuyến khích, đẩy mạnh xã hội hóa đầu
tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo hướng đồng bộ,
hoàn chỉnh, đảm bảo các tiêu chí về bảo
vệ môi trường.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để
nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án kinh
doanh hạ tầng Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất; dự án Khu công nghiệp nhẹ Bình
Hòa - Bình Phước và dự án Khu Công nghiệp - Đô thị - Dịch vụ VSIP 2 Quảng Ngãi;
đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng Khu công nghiệp Phổ
Phong.
6. Xây dựng năng
lực hỗ trợ cơ cấu lại các ngành công nghiệp
- Thường xuyên duy trì, cập nhật và
nâng cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi.
- Nghiên cứu, xây dựng: Cơ sở dữ liệu
dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi;
kế hoạch phát triển hạ tầng số, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông,...
- Hỗ trợ các doanh
nghiệp tận dụng tối đa hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký kết
để khai thác tốt các cơ hội thị
trường, đặc biệt là từ các thị trường như EU, Hoa Kỳ,....
- Phát triển dịch vụ tư vấn đầu tư
phát triển các ngành công nghiệp; các trung tâm tư vấn, hỗ trợ nâng cao năng suất,
chất lượng công nghiệp.
7. Phát triển nguồn
nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cho phát triển công
nghiệp
a) Phát triển nguồn nhân lực cho
ngành công nghiệp
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
công nghiệp, tập trung phát triển nhân lực có tay nghề, trình độ chuyên môn
cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt là yêu cầu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo kỹ thuật,
công nghệ; khuyến khích khu vực tư nhân và các doanh nghiệp tham gia đào tạo
nhân lực công nghiệp chất lượng cao, gắn kết chặt chẽ giữa nghiên cứu, đào tạo
với hoạt động sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động của ngành
công nghiệp.
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách thu hút và sử dụng nhân tài có trình độ kỹ thuật
chuyên môn cao, có năng lực đổi mới sáng tạo; hình thành đội ngũ chuyên gia,
nhà khoa học đầu ngành trong các lĩnh vực công nghiệp có lợi thế cạnh tranh.
- Tăng cường xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
và hội nhập quốc tế. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh
nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý, quản trị hiện đại, có đạo đức
kinh doanh và tinh thần trách nhiệm đối với sự phát triển
chung của tỉnh. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả
Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân.
- Xây dựng đội ngũ công nhân có tác
phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tay nghề cao, có năng lực tiếp thu
và sáng tạo công nghệ mới, lao động đạt năng suất, chất lượng, hiệu quả cao.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao phẩm chất, năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp trong giai đoạn
mới.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học, công nghệ cho phát triển công nghiệp
- Rà soát, hoàn thiện, ban hành mới
các cơ chế, chính sách về khoa học, công nghệ bảo đảm đồng
bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển công nghiệp. Hình thành Văn phòng hỗ trợ
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi.
- Chuyển đổi cơ
chế đầu tư, quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ theo nguyên tắc
nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và mua kết quả nghiên cứu cuối cùng, dựa vào tiêu chí hiệu quả.
- Tăng cường công tác thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư, nhất là các dự án trong khu, cụm
công nghiệp đảm bảo đầu tư công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, không gây ô
nhiễm môi trường.
8. Phát triển thị
trường, chủ động hội nhập sâu, rộng nền kinh tế thế giới
- Thúc đẩy phát triển thị trường, cả
thị trường đầu vào nguyên nhiên vật liệu cho hoạt động sản xuất và thị trường đầu ra cho sản phẩm của tỉnh, hình thành và phát
triển các chuỗi sản xuất, cung ứng hàng hóa mang tính bền vững.
+ Xuất nhập khẩu: Thực hiện chuyển dịch
cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng xuất
khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và
hàng hóa có tỷ lệ nội địa hóa cao, gắn với mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất
nhập khẩu. Hình thành, phát triển mối liên kết giữa các doanh nghiệp tham gia
xuất nhập khẩu khẩu, bắt đầu từ các doanh nghiệp cung cấp
các yếu tố đầu vào cho sản xuất đến các doanh nghiệp thương mại tiêu thụ sản
phẩm đầu ra.
+ Nội địa: Phát triển thương mại
trong nước theo hướng hiện đại gắn với tổ chức triển khai
các chương trình kích cầu tiêu dùng. Hình thành, phát triển mối liên kết giữa sản
xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng, tiếp tục đưa hàng
hóa, sản phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước.
+ Thương mại điện tử: Phát triển mạnh thương mại điện tử trở thành kênh phân phối quan trọng,
hỗ trợ doanh nghiệp tham gia sâu, ứng dụng thương mại điện tử trong các hoạt động
mua bán hàng hóa, thay thế dần các hình thức thương mại truyền thống để mở rộng và đa dạng hóa hơn thị trường, nhất là thị trường xuất nhập khẩu,
qua đó giảm và tránh sự phụ thuộc quá lớn vào một thị trường nào đó, sự gián đoạn
chuỗi cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất, chuỗi phân phối tiêu thụ hàng hóa
khi tình hình thế giới có thiên tai, địch họa.
+ Xúc tiến thương mại: Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Đề án Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến thương mại giai đoạn 2021 - 2030. Nâng cao
hiệu quả và đổi mới phương thức xúc tiến thương mại, dựa trên các nền tảng công
nghệ thông tin và kỹ thuật số; tập trung vào các hàng hóa có lợi thế xuất khẩu,
các thị trường tiềm năng và các thị trường ngách để mở ra
các thị trường mới, giảm dần sự phụ thuộc vào một thị trường xuất nhập khẩu
nhất định dễ bị đối tác chèn ép. Đẩy mạnh
công tác phối hợp, cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ và hướng dẫn doanh
nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, đặc biệt là thương mại quốc
tế.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế:
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017
của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương về “Thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh
tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị
- xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới”.
9. Kinh phí thực
hiện Đề án
Kinh phí thực hiện Đề án được đảm bảo
từ các nguồn vốn Ngân sách nhà nước và từ các nguồn khác (vốn tự có của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ
chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp khác). Trong đó:
- Kinh phí thực hiện các nội dung phục
vụ quản lý nhà nước như xây dựng cơ chế, chính sách, đề án; triển khai các chương
trình hỗ trợ về khoa học, công nghệ, phát triển thị trường, đào tạo bồi dưỡng, tuyên truyền nâng cao nhận thức,... được bố trí từ nguồn vốn Ngân
sách nhà nước thông qua các kế hoạch, chương trình hàng năm của các sở, ban,
ngành tỉnh và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí thực hiện các hoạt động đầu
tư phát triển ngành công nghiệp do doanh nghiệp bố trí, sử dụng từ các nguồn vốn
của doanh nghiệp, vốn vay của các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
(Danh mục các nhiệm vụ giải pháp
ưu tiên triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp trong giai đoạn
năm 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045 như Phụ lục đính kèm).
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan chủ động thực hiện nội dung của Đề án
Tái cơ cấu ngành công nghiệp, căn cứ theo chức năng nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị
mình và những nhiệm vụ, giải pháp
được giao cụ thể tại Phụ lục kèm theo Đề án này; khẩn trương
xây dựng các cơ chế chính sách, đề án, chương trình, kế hoạch đúng lộ trình và trình
cấp có thẩm quyền ban hành để triển khai thực
hiện có hiệu quả Đề án.
2. Tại thời điểm lập dự toán hàng năm, các sở, ban, ngành tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị có liên quan lập kế hoạch và dự toán
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp
thuộc lĩnh vực quản lý Nhà nước, gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách, Sở Tài chính chịu trách nhiệm tổng hợp, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí để thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ, giải pháp của Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp.
Về phát triển các dự án công nghiệp,
nhà đầu tư dự án chịu trách nhiệm cân đối, bố trí kinh phí thực hiện dự án từ
nguồn vốn tự có của nhà đầu tư, vốn vay các tổ chức tín dụng và các nguồn vốn hợp
pháp khác theo quy định.
3. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan, đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công nghiệp.
Theo dõi, tổng hợp và định kỳ báo cáo
Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Đề án
và đề xuất, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện Đề án một cách đồng bộ và hiệu quả.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, hoặc cần thiết phải điều chỉnh, bổ
sung hoặc thay thế nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp với thực tiễn; các sở ban
ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và đơn vị liên quan kịp thời đề
xuất kiến nghị gửi Sở Công Thương để báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên
và Môi trường, Xây dựng, Giao thông vận tải, Thông tin và Truyền thông, Nội vụ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương
binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Công Thương (báo cáo);
- TT. Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh;
- CT. PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Liên hiệp các Hội KH và Kỹ thuật tỉnh;
- VPUB: PCVP, KTTH, CBTH;
- Lưu: VT, KTN. 860
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU
NGÀNH CÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số: 2125/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên
nhiệm vụ
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian
|
Cấp
phê duyệt, ban hành
|
Ghi
chú
|
I
|
Xây dựng,
hoàn thiện các cơ chế, chính sách cơ cấu lại ngành công nghiệp
|
1
|
Rà soát, bổ sung, xây dựng các cơ
chế chính sách phát triển công nghiệp theo Nghị quyết số 23-NQ/TW ngày
23/3/2018 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy
về huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo rà soát, đánh giá tình hình và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên của tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Dự
kiến năm 2023, sau khi có N.định của Chính phủ
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 558 ngày 25/5/2018 của TTg
|
3
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành có liên quan
|
Dự
kiến năm 2023, sau khi CP có NĐ thay thế NĐ 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015
|
UBND
tỉnh
|
Theo
NQ số 124 ngày 03/9/2020 của CP
|
4
|
Đề án xây dựng và phát triển chính quyền
số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
5
|
Chương trình/Kế hoạch thực hiện hiệu
quả các chủ trương của Trung ương, của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư,
kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
6
|
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số
768/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Thường
xuyên
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Nội vụ
|
|
7
|
Thực hiện hiệu quả
các kế hoạch của UBND tỉnh: Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 18/5/2020 về chủ động
tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Kế hoạch
số 119/KH-UBND ngày 09/10/2020 về thực hiện Chương trình chuyển đổi số Quốc gia
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch số
151/KH-UBND ngày 21/12/2020 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
tỉnh Quảng Ngãi năm 2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông
|
|
8
|
Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục đầu
tư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị sẵn quỹ đất sạch để tạo điều kiện
triển khai các dự án. Thực hiện hiệu quả các mô hình hỗ trợ doanh nghiệp; gặp
gỡ đối thoại với doanh nghiệp, kết nối ngân hàng
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
II
|
Thúc đẩy
nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị gia tăng trong các ngành công nghiệp
|
9
|
Xây dựng Chương trình khoa học và
công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2025
|
Sở
Khoa học Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
10
|
Thực hiện hiệu quả các Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 18/01/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực
hiện Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm hàng hóa giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày
04/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình quốc gia về nghiên cứu, phát
triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030
|
Sở
Khoa học Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Khoa học và Công
nghệ
|
|
11
|
Khuyến khích các doanh nghiệp hoạt
động trên địa bàn KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi đã sẵn sàng về dữ liệu,
nền tảng công nghệ tham gia phát triển và ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh
|
Ban
quản lý KKT Dung quất và các KCN
|
Các
sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình DN ứng dụng trí tuệ nhân tạo và đề xuất kiến nghị của
BQL KKTDQ và các KCN
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
12
|
Không cấp phép các dự án tiêu tốn
nhiều năng lượng, khai thác khoáng sản không gắn với chế biến sâu, lãng phí
tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, có nguy cơ cao về gây ô nhiễm môi trường
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá và đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Áp dụng
theo NQ số 124 ngày 03/9/2020 của Chính phủ
|
13
|
Xây dựng Đề án lựa chọn, hình thành
thí điểm một số cụm liên kết ngành công nghiệp theo chuỗi giá trị
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2023
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
14
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh (Kế hoạch sô
170/KH-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
15
|
Xây dựng chính sách hoặc kế hoạch/chương
trình triển khai thực hiện chính sách của Trung ương về khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chế biến sâu các sản phẩm nông,
lâm, thủy sản
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Dự
kiến năm 2022 - 2023, sau khi CP có Nghị định thay thế Nghị định số 57/2018/NĐ-CP.
|
UBND
tỉnh
|
|
16
|
Nghiên cứu, xây dựng
hoàn thiện chính sách về đẩy mạnh cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Dự
kiến năm 2022-2023, sau khi có Nghị định của Chính phủ
|
UBND
tỉnh
|
Áp dụng
theo NQ số 124 ngày 03/9/2020 của Chính phủ
|
17
|
Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện cơ
chế, chính sách bảo đảm đồng bộ, minh bạch các yếu tố thị trường để vốn hóa
các nguồn lực tài nguyên khoáng sản
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo cáo
đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường
|
Theo
NQ 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy
|
18
|
Xây dựng Kế hoạch/Chương trình triển
khai thực hiện hiệu quả Đề án Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ trong ngành
công nghiệp khai thác khoáng sản đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở
công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Áp dụng
QĐ số 159/2008/QĐ-TTg ngày 04/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ
|
19
|
Thực hiện hiệu quả
Kế hoạch cải thiện Chỉ số Hiệu quả logistics (gọi tắt là LPI) theo
Quyết định số 691/QĐ-UBND ngày 20/5/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở
Công Thương
|
|
III
|
Phát triển
các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp hỗ trợ nhằm tạo tác động lan tỏa
cho toàn ngành công nghiệp
|
20
|
Triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025 (Quyết định
số 998/QĐ-UBND ngày 07/7/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
21
|
Hỗ trợ nhà đầu
tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án công nghiệp trọng điểm quy mô lớn,
trước mắt là: Nâng cấp, mở rộng NMLD Dung Quất; Khu liên hợp sản xuất gang
thép Hòa Phát Dung Quất 2; Bến cảng tổng hợp Container Hòa Phát Dung Quất và
các dự án Điện khí tại Khu kinh tế Dung Quất
|
Ban
Quản lý KKT Dung Quất và các KCN
|
Các
sở ngành; UBND cấp huyện và cơ quan, doanh nghiệp có liên quan.
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình và đề xuất giải pháp hỗ trợ của BQL KKTDQ & các
KCN
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
22
|
Xây dựng, triển
khai thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến đầu tư hàng năm
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
BQL
KKTDQ và các KCN, các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan.
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
Công
văn số 1515/VP-TH ngày 29/9/2021 của Văn phòng UBND tỉnh về việc Chương trình
xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025 của tỉnh
|
23
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Quyết định số 481/QĐ-UBND ngày 16/6/2021 của UBND tỉnh về Danh mục dự
án trọng điểm thu hút đầu tư vào tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
BQL
KKTDQ và các KCN, các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan.
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
|
24
|
Xây dựng Kế hoạch
về phát triển kinh tế số và xã hội số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
25
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày 12/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về phát
triển doanh nghiệp công nghệ số hoạt động trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan.
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
26
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Ngãi thực hiện Nghị quyết số
140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực
hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 11/02/2020 về định hướng
chiến lược phát triển năng lượng quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và Điện lực Quảng Ngãi
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
27
|
Xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường Việt
Nam đến năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Áp dụng QĐ số 192/QĐ-TTg ngày 13/02/2017 của Thủ tướng
Chính phủ
|
28
|
Xây dựng Đề án thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
QĐ số
975/QĐ-UBND ngày 15/10/2021 phê duyệt Đề cương và dự toán Đề án
|
29
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Đồ án Quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 Khu liên hợp xử lý chất thải rắn
Nghĩa Kỳ (mở rộng) đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 theo Quyết định phê duyệt số 1172/QĐ-UBND ngày 02
tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
Các
sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Tài nguyên Môi
trường
|
|
30
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2030 theo Quyết định phê duyệt số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
31
|
Xây dựng Quy chế
quản lý kinh phí phát triển công nghiệp hỗ trợ và quy định mức chi cụ thể các
hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh
|
32
|
Nghiên cứu, đề xuất
hình thành Trung tâm kỹ thuật hỗ trợ phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022-2023
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 1125/QĐ-UBND ngày 30/7/2021 của UBND tỉnh
|
IV
|
Nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp công nghiệp
|
33
|
Kế hoạch hỗ trợ và thúc đẩy các
doanh nghiệp lớn đầu tư dài hạn, tạo dựng sản phẩm và thương hiệu mạnh; hình
thành một số tập đoàn kinh tế hoặc tổng công ty công nghiệp lớn có khả năng cạnh
tranh trên thị trường khu vực và thế giới
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
34
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban chấp hành Trung ương
khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và Quyết
định số 65/QĐ-UBND ngày 14/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về Kế hoạch phát
triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
35
|
Triển khai thực hiện
hiệu quả Chương trình Khuyến công tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 theo Quyết định số 1894 /QĐ-UBND ngày 12/12/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Trung
tâm KC và XTTM, Sở Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
36
|
Xây dựng Đề án Hỗ trợ doanh nhiệp nhỏ
và vừa trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và doanh nghiệp có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
V
|
Điều chỉnh phân bố không gian công nghiệp
phù hợp với định hướng cơ cấu lại các ngành công nghiệp
|
37
|
Xây dựng Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (tích hợp các phương án phát triển
công nghiệp; phương án phát triển khu kinh tế, khu công nghệ cao, khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, phương án phát triển hạ tầng điện lực và năng lượng vào Quy
hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, gắn kết điều
chỉnh phân bố không gian phát triển công nghiệp phù hợp với yêu cầu tái cơ cấu
ngành công nghiệp)
|
Sở Kế
hoạch Đầu tư, Sở Công Thương và Ban Quản lý KKT Dung Quất và các KCN
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị tư vấn
|
Năm
2021-2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
38
|
Xây dựng Đề án phát triển Khu kinh tế
Dung tế Dung Quất trở thành một trong những trung tâm công nghiệp ven biển trọng
điểm của khu vực Duyên hải Nam Trung Bộ
|
Ban
Quản lý KKT Dung Quất và các KCN
|
Các
sở ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
39
|
Xây dựng Đề án huy động các nguồn lực
xây dựng các khu tái định cư phục vụ bồ thường, giải phóng mặt bằng trong Khu
kinh tế Dung Quất
|
BQL
KKT Dung Quất và các KCN
|
Các
sở ngành, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
40
|
Hoàn thành Đồ án Điều chỉnh
Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2035,
tầm nhìn đến năm 2050
|
Ban
quản lý KKT Dung Quất và các KCN
|
Các sở,
ngành; UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan.
|
Năm
2021-2022
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
41
|
Chủ động phối hợp với Bộ Công
Thương xây dựng Đề án Quy hoạch Trung tâm lọc hóa dầu và năng lượng quốc gia
tại KKT Dung Quất
|
Sở
Công Thương và BQL KKT Dung Quất và các KCN
|
Các
sở, ngành; UBND các huyện, đơn vị có liên quan
|
Đến
khi Đề án được phê duyệt
|
Thủ
tướng Chính phủ
|
Theo
Thông báo kết luận số 215/TB-VPCP ngày 11/6/2018 của Văn phòng Chính phủ
|
42
|
Xây dựng Đề án đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo động lực cho phát triển
|
Sở
Giao thông Vận tải
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
43
|
Xây dựng Chương trình hỗ trợ đầu tư
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn đến
năm 2025
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch-Đầu tư, Sở Tài chính; các sở ban ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có
liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
44
|
Xây dựng Quy định khuyến khích, tổ
chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình
hạ tầng bảo vệ môi trường đối với cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
45
|
Xây dựng Quy định thành lập, lựa chọn
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
46
|
Xây dựng Kế hoạch xúc tiến thu hút
đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
47
|
Xây dựng Đề án Phát triển đô thị thông minh trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
48
|
Hình thành Khu
công nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin tập trung
|
Ban
QL KKT DQ và các KCN
|
Các
sở: Khoa học Công nghệ, Thông tin Truyền thông, Công Thương, Kế hoạch Đầu tư,
Tài nguyên và Môi trường; các sở ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022-2023
|
Báo
cáo nghiên cứu, đề xuất về việc hình thành KCN công nghệ cao, công nghệ thông
tin tập trung của BQL KKT Dung Quất và các KCN, tham mưu cho UBND tỉnh.
|
Theo
Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 11/5/2021 của Tỉnh ủy Quảng Ngãi
|
49
|
Xây dựng Tiêu chí và phương pháp
đánh giá hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở kế
hoạch và Đầu tư
|
Sở
Công Thương, BQL KKTDQ& các KCN, và các sở ngành, UBND cấp huyện có liên
quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
50
|
Xây dựng Đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến
năm 2030
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
51
|
Hỗ trợ, tạo điều
kiện thuận lợi để nhà đầu tư triển khai đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn
thành các dự án kinh doanh hạ tầng Khu Đô thị Công nghiệp Dung Quất; dự án
Khu công nghiệp nhẹ Bình Hòa - Bình Phước và dự án Khu Công nghiệp - Đô thị -
Dịch vụ VSIP 2 Quảng Ngãi; đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng KCN Phổ Phong
|
Ban
Quản lý KKT DQ và các KCN
|
Sở
Công Thương; Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; các sở ngành và địa phương có liên
quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của BQL KKTDQ và các
KCN
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
VI
|
Xây dựng
năng lực hỗ trợ cơ cấu lại các ngành công nghiệp
|
52
|
Duy trì hoạt động; cập nhật và nâng
cấp Hệ thống cơ sở dữ liệu ngành công nghiệp, thương mại tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện; các doanh nghiệp và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
53
|
Xây dựng Kế hoạch
xây dựng cơ sở dữ liệu dùng chung và cơ sở dữ liệu chuyên ngành các cơ quan
nhà nước tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
54
|
Xây dựng Kế hoạch
phát triển Hạ tầng số tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
55
|
Xây dựng Kế hoạch
thực hiện Quy hoạch về hạ tầng thông tin và truyền thông thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
56
|
Xây dựng Kế hoạch
chuyển đổi sang sử dụng nền tảng điện toán đám mây giai đoạn 2021-2025 trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
sở, ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan.
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
57
|
Xây dựng Kế hoạch
phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông đồng bộ cho vùng sâu,
vùng xa, miền núi và hải đảo
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan.
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
58
|
Hỗ trợ các doanh
nghiệp tận dụng tối đa hiệu quả các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam đã ký
kết để khai thác tốt các cơ hội thị trường, đặc biệt là từ các thị trường như
EU, Hoa Kỳ....
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất kiến nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
59
|
Phát triển dịch vụ
tư vấn đầu tư phát triển các ngành công nghiệp; các trung tâm tư vấn, hỗ trợ
nâng cao năng suất, chất lượng công nghiệp
|
Sở
Công Thương
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo rà soát, đánh giá tình hình và đề xuất nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ phát
triển của Sở Công Thương
|
|
60
|
Thông tin, tuyên truyền về tái cơ cấu
ngành công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Sở Thông
tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình, báo Quảng Ngãi; các sở,
ban, ngành liên quan
|
Năm
2022
|
Kế
hoạch/chương trình thông tin tuyên truyền Sở Công Thương
|
|
VII
|
Phát triển nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên
cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ cho phát triển công nghiệp
|
61
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Đề án "Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh
trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 trên địa bàn tỉnh" (Kế
hoạch số 106/KH-UBND ngày 09/8/2019 của UBND tỉnh)
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
62
|
Xây dựng Đề án “Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên
địa bàn tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 và 2050”
|
Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
63
|
Xây dựng chính sách “Quy định cơ chế
đặt hàng giáo dục đào tạo nghề nghiệp, gắn với giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi”
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
64
|
Xây dựng Kế hoạch thu hút, tạo nguồn
cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp đại học loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ các
lĩnh vực tỉnh cần ưu tiên thu hút giai đoạn 2021-2025
|
Sở Nội
vụ
|
Các
cơ quan và đơn vị liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
65
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày
05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị
trường lao động đến năm 2030
|
Sở
Lao động Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
66
|
Xây dựng Kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng
đội ngũ doanh nhân tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
67
|
Rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc xây dựng
mới chính sách “Quy định hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa
bàn tỉnh Quảng Ngãi”
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
68
|
Xây dựng chính sách “Hỗ trợ đào tạo
lao động cho các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 -
2025”
|
Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
69
|
Triển khai thực hiện Nghị định số
49/2021/NĐ-CP ngày 01/4/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 về phát triển và quản lý nhà ở xã
hội; Tham mưu xây dựng chính sách về nhà ở xã hội tạo điều kiện thuận lợi cho
công nhân và người lao động thu nhập thấp có nhà ở, an tâm tham gia hoạt động
sản xuất kinh doanh
|
Sở
Xây dựng
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
70
|
Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
(Quyết định số 1481/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của UBND tỉnh)
|
Sở Nội
vụ
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch và đề xuất, kiến
nghị của Sở Nội vụ
|
|
71
|
Xây dựng Quy định cơ chế chính sách
về nội dung chi và mức hỗ trợ tổ chức, doanh nghiệp hoạt động đổi mới công
nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở Khoa
học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
HĐND
tỉnh và UBND tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
72
|
Xây dựng Quy định cơ chế chính sách
về nội dung và mức hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phát triển tài sản
trí tuệ và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
HĐND
tỉnh và UBND tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
73
|
Xây dựng Quy định
cơ chế chính sách về nội dung chi
và mức chi hỗ trợ phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
HĐND
tỉnh và UBND tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
74
|
Xây dựng Đề án thành lập Văn phòng
hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nội
vụ; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2021-2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
75
|
Xây dựng chính sách Chuyển đổi cơ
chế đầu tư, quản lý tài chính trong lĩnh vực khoa học, công nghệ theo nguyên
tắc nhà nước đặt hàng nhiệm vụ khoa học, công nghệ và mua kết quả nghiên cứu
cuối cùng, dựa vào tiêu chí hiệu quả
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Tài chính; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
76
|
Tăng cường công tác thẩm định công
nghệ các dự án đầu tư, nhất là các dự án trong các khu, cụm công nghiệp đảm bảo
công nghệ, thiết bị tiên tiến, hiện đại, không gây ô nhiễm môi trường
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Sở
Công Thương, BQL KKTDQ và các KCN; các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn
vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh tình hình và đề xuất kiến nghị của Sở Khoa học Công nghệ
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
77
|
Triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ học
sinh, sinh viên khởi nghiệp đến năm 2025” theo Quyết đinh số 1665/QĐ-TTg ngày
30/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020 - 2025” theo Quyết định số
36/QĐ-UBND ngày 07/01/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh tình hình thực hiện đề án/kế hoạch và đề xuất,
kiến nghị của Sở Khoa học Công nghệ
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
VIII
|
Phát triển
thị trường, chủ động hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế
|
78
|
Triển khai thực hiện các giải pháp
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo hướng gia tăng tỷ trọng
xuất khẩu hàng hóa có hàm lượng chế biến sâu, công nghệ cao và hàng hóa có tỷ
lệ nội địa hóa cao, gắn với mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất nhập khẩu
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình xuất nhập khẩu, đa dạng hóa thị trường và đề xuất kiến
nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
79
|
Hình thành, phát triển mối liên kết
giữa các doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu khẩu. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho
doanh nghiệp tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất và chuỗi cung ứng toàn cầu
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và đơn vị có liên quan.
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình liên kết, tham gia chuỗi của doanh nghiệp XNK và đề xuất
kiến nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
80
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án
Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu
tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2021 - 2025 theo Quyết định số 386/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch 106/KH-UBND ngày 19/7/2021
của UBND tỉnh triển khai thực hiện Đề án Đổi mới phương thức kinh doanh tiêu
thụ nông sản giai đoạn 2021-2021, định hướng đến năm 2030.
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
và đơn vị có liên quan.
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện đề án/kế hoạch và đề xuất kiến nghị của Sở
Công Thương
|
Theo
QĐ số 702 ngày 10/8/2021 của UBND tỉnh
|
81
|
Hình thành, phát triển mối liên kết
giữa sản xuất với thị trường theo chuỗi cung ứng, tiếp tục đưa hàng hóa, sản
phẩm của tỉnh vào hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trong nước
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện kết nối thị trường và đề xuất kiến nghị của
Sở Công Thương
|
|
82
|
Duy trì hoạt động thường xuyên,
nâng cấp và khai thác hiệu quả Sàn giao dịch thương mại điện tử tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo cáo
đánh giá tình hình hoạt động Sàn giao dịch và đề xuất kiến nghị của Sở Công
Thương
|
|
83
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch
phát triển thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết định
số 1389 ngày 18/9/2020 của UBND tỉnh )
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
84
|
Triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình Xúc tiến Thương mại tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025 (Quyết
định số 214/QĐ-UBND ngày 04/02/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
|
Trung
tâm KC và XTTM, Sở Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất, kiến nghị của Sở Công Thương
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
85
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động xúc tiến
thương mại giai đoạn 2021-2030 (Quyết định phê duyệt số 1968/QĐ-TTg ngày
22/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
|
Sở
Công Thương
|
Các
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
|
Năm
2022
|
UBND
tỉnh
|
|
86
|
Xây dựng quy định nội dung và mức hỗ
trợ kinh phí thực hiện xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Tài chính, Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị liên quan
|
Năm
2021-2022
|
HĐND
và UBND tỉnh
|
Theo
QĐ số 998 ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh
|
87
|
Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 38/NQ-CP ngày 25/4/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương về “Thực hiện
có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị -
xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định thương mại tự do thế hệ
mới”
|
Sở
Công Thương
|
Sở
Ngoại vụ, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo đánh giá tình hình hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất
kiến nghị của Sở Công Thương
|
|
∑
|
TỔNG CỘNG: 87 nhiệm vụ, giải pháp cụ thể
|
|
|
|
|
|