ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 151/KH-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày 21 tháng 12 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, PHÁT TRIỂN CHÍNH
QUYỀN SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện chủ trương của Chính phủ
và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, với những nội dung sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. MÔI TRƯỜNG PHÁP LÝ
Giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đã
lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, thông qua việc ban hành các văn bản trọng tâm như sau:
- Quyết định số 1676/QĐ-UBND ngày
13/11/2014 ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của
Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh
và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới;
- Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 27/01/2016 ban hành quy chế hoạt động của Cổng
Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp tỉnh;
- Kế hoạch số
916/KH-UBND ngày 26/5/2016 về Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch các năm 2018, năm 2019
và năm 2020.
- Quyết định số 205/QĐ-UBND ngày
13/3/2017 ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết
số 05-NQ/TU ngày 05/12/2016 của Tỉnh ủy về cải cách hành
chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày
02/02/2018 ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi phiên bản 1.0;
- Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày
18/10/2018 ban hành Quy chế về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số 1179/QĐ-UBND ngày
21/12/2018 về việc Quy định sử dụng biểu mẫu trong quy
trình giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày
10/4/2019 Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử
giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi;
- Quyết định số
673/QĐ-UBND ngày 30/8/2019 Phê duyệt Đề án Xác định Chỉ số cải cách hành chính
của các sở, ban ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi;
- Quyết định số 03/2019/QĐ-UBND ngày
21/02/2019 Quy định về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin thuộc lĩnh vực công
nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh;
- Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày
18/5/2020 thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế
hoạch số 271-KH/TU ngày 27/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 1571/QĐ-UBND ngày
28/10/2019 ban hành Kế hoạch ứng phó sự cố, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin
mạng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2020-2025;
- Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày
12/6/2020 về Phát triển doanh nghiệp công nghệ số Việt Nam
của tỉnh Quảng Ngãi theo giai đoạn 2021-2025 và 2026 -2030.
- Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày
09/10/2020 về Triển khai thực hiện Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 của tỉnh
Quảng Ngãi;
II. HẠ TẦNG KỸ THUẬT
Tính đến cuối năm 2020, cơ bản hạ tầng
thiết yếu phục vụ ứng dụng CNTT tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh đã được thiết lập, vận hành.
- 100% cán bộ, công chức đã có máy tính để sử dụng thường xuyên trong công việc;
100% đơn vị hành chính trên địa bàn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh đã
có mạng LAN kết nối Internet tốc độ cao - đặc biệt 100% Bộ
phận một cửa tại các cơ quan hành chính, nhất là UBND cấp xã đã có tối thiểu 2 máy tính và trên 85% bộ phận có từ
3 máy tính trở lên.
- Các Trung tâm dữ liệu đặt tại Sở
Thông tin và Truyền thông, Văn phòng UBND tỉnh, Văn phòng Tỉnh ủy,
Trung tâm lưu trữ (Sở Nội vụ), Sở Tài
chính và Sở Tài nguyên và Môi trường được nâng cấp, vận
hành đáp ứng nhu cầu và yêu cầu ứng dụng; kết hợp với việc sử dụng các hạ tầng
tính toán - lưu trữ dựa trên nền tảng điện toán đám mây thông qua hình thức thuê dịch vụ
để đáp ứng các nhu cầu lưu trữ - tính toán dùng chung, tập
trung cho những hệ thống có yêu cầu đặc thù trong tỉnh.
- Hạ tầng truyền
dẫn sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng đang được khai thác, sử dụng - nhất
là cơ quan khối Đảng; kết hợp với việc sử dụng các kênh truyền thương mại, đã đáp ứng nhu
cầu truyền dẫn,
tính toán tập trung trong triển khai ứng dụng trên địa bàn.
- Hạ tầng IoT có
tốc độ phát triển mạnh trong giai đoạn 2016-2020, chủ yếu đối với cơ quan nhà
nước là kết nối camera, thiết bị quan trắc. Tuy nhiên so với nhiều địa phương thì mức độ còn chưa cao.
III. CÁC HỆ THỐNG
NỀN TẢNG
Đã xuất hiện nhiều nền tảng công nghệ thông tin được thiết lập, được vận hành trên địa bàn tỉnh, chủ
yếu là dùng trong thương mại, dịch vụ. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2016-2020, hệ
thống nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số là chưa nhiều.
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp
tỉnh - LGSP Quảng Ngãi được thiết lập, vận hành theo mô
hình là dịch vụ tích hợp của NGSP. Bên cạnh đó một số cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh tham gia khai thác
trực tiếp nền tảng LGSP cấp bộ, ngành, phổ biến là hoạt động kết nối, chia sẻ dữ
liệu số với bộ, ngành theo các ứng dụng chuyên ngành, tham gia xây dựng và khai
thác các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ
thống thông tin dùng chung cấp bộ ngành, quốc gia.
IV. PHÁT TRIỂN DỮ
LIỆU
- Việc tham gia xây dựng và khai thác các CSDL quốc gia được thực hiện theo kế hoạch do Bộ,
ngành chủ trì, trong đó các CSDL về Bảo hiểm, Tài chính…
sớm được khai thác ứng dụng trên địa bàn tỉnh.
- Các CSDL ngành ở phạm vi quốc gia
được ứng dụng từ nhiều năm qua; như Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
vận hành Hệ thống thông tin và CSDL Người có công, Hệ thống
thông tin và CSDL Bảo trợ xã hội và giảm nghèo, Hệ thống thông tin và CSDL Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Hệ thống thông tin Quản lý giảm nghèo và Bảo trợ xã
hội, Cơ sở dữ liệu Quản lý trợ giúp xã hội và giảm nghèo
(miposasoft); Sở Tư pháp vận hành Cơ sở dữ liệu hộ
tịch điện tử toàn quốc, Hệ thống Phần mềm quản lý Lý lịch tư pháp; Sở Tài
nguyên và Môi trường vận hành Hệ thống quản lý đất đai
(VLAP); Sở Y tế vận hành Hệ thống báo cáo thống kê ngành Y tế....
- Giai đoạn 2016-2020 tỉnh Quảng Ngãi
đã đầu tư xây dựng nhiều CSDL và Hệ thống thông tin cấp địa phương:
Hệ thống thông tin dữ liệu về công
tác dân tộc tỉnh Quảng Ngãi (Ban Dân tộc tỉnh); Cơ sở dữ liệu về môi trường trên địa bàn KKT Dung Quất (Ban Quản
lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi); Cơ sở dữ liệu về
kinh tế thương mại và công nghiệp (Sở Công Thương); Hệ thống thông tin quản lý kết
cấu hạ tầng giao thông trong công tác quản lý, giám sát và
bảo trì đường bộ trên địa bàn tỉnh (Sở Giao thông vận tải); CSDL Hồ sơ, tài liệu về Giáo dục (Sở Giáo
dục và Đào tạo); Cổng thông tin
khởi nghiệp tỉnh Quảng Ngãi (Sở
Khoa học và Công nghệ); CSDL Người có công (Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội); Hệ
thống thông tin quản lý các chương trình dự án khuyến nông, khuyến lâm hàng năm; Hệ thống thông tin quản lý tài nguyên nông nghiệp (Sở Nông nghiệp và PTNT); Phần
mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, Hệ thống phần
mềm đánh giá cán bộ, công chức, viên chức tỉnh, Hệ thống Phần mềm Quản lý Thi đua
khen thưởng tỉnh, Phần mềm Quản lý
thanh niên (Sở Nội vụ); Phần mềm Quản lý đoàn ra, đoàn vào, Phần mềm quản
lý tàu thuyền, ngư dân bị nước ngoài bắt giữ, Phần mềm quản
lý các Chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh (Sở
Ngoại vụ); Cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn tỉnh, Phần mềm quản lý tiền
lương, cải cách tiền lương cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trên địa bàn tỉnh (Sở Tài chính); Phần mềm webGIS
công bố thông tin quy hoạch sử dụng đất tỉnh Quảng Ngãi, Phần mềm Quản lý hoạt động khoáng sản, Hệ thống
thực hiện trao đổi thông tin giữa cơ quan Đăng ký đất đai và cơ quan Thuế bằng
hình thức điện tử (Sở Tài nguyên và Môi
trường); Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực (Sở Tư pháp);
Thư viện điện tử tỉnh (Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch); CSDL về quy
hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh (Sở
Xây dựng); Hệ thống quản lý Cơ sở
dược trên địa bàn, Phần mềm Quản lý
hành nghề Y, Phần mềm Quản lý các bệnh truyền nhiễm (Sở Y tế); Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Ngãi, CSDL Công
báo tỉnh, Thư điện tử tỉnh (Văn phòng UBND tỉnh);
Phần mềm du lịch ảo 360° trên cổng
thông tin điện tử huyện (UBND huyện Trà Bồng).
V. CÁC ỨNG DỤNG, DỊCH
VỤ
Ngoài những ứng dụng,
dịch vụ đã nêu chung tại Mục IV, các ứng dụng, dịch vụ điển hình được triển khai trong giai đoạn 2016-2020
như sau.
1. Về ứng
dụng, dịch vụ CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước:
- Hệ thống thư điện tử; Hệ thống phần mềm theo dõi nhiệm vụ của UBND tỉnh.
- Hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành đã được triển khai tại
100% cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện ký số văn bản
và liên thông 4 cấp.
- Hệ thống họp trực tuyến: Hệ thống họp
trực tuyến tại Văn phòng UBND tỉnh được sử dụng thường
xuyên với Chính phủ; ngành y tế (16 điểm cầu); ngành giáo dục (5
điểm cầu và 60 tài khoản VMEET); công
tác phòng chống lụt bão (1 điểm cầu kết nối với Ban PCLB TW); huyện Mộ Đức (15 điểm cầu).
- Ngoài ra còn có nhiều hệ thống
phục vụ hoạt động chuyên ngành thuộc các lĩnh vực tài chính, thuế, kho bạc, hải quan, thương mại; lao động thương
binh xã hội, y tế, giáo dục; nội vụ,
tư pháp; công nghiệp, nông nghiệp, tài nguyên, môi trường; ...
2. Về ứng
dụng, dịch vụ CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Cổng thông tin điện tử tỉnh được
nâng cấp, mở rộng, ứng dụng đến cấp xã. Đến nay 100% UBND
cấp xã đã có Trang thông tin điện tử, là thành phần của Cổng thông tin điện tử tỉnh.
- Công báo tỉnh đã vận hành, khai
thác hiệu quả từ nhiều năm qua.
- Hệ thống Một cửa và Cổng dịch vụ công trực tuyến: 100% các cơ quan cấp
huyện, cấp xã đã thiết lập Bộ phận 1 cửa, tổ chức ứng dụng một cửa điện
tử theo yêu cầu tại Nghị định 61/2018/NĐ-CP ; ứng dụng tại Trung tâm Phục vụ Hành chính công tỉnh từ tháng 4/2018.
- Có nhiều ứng dụng ngành dọc được
triển khai thông suốt đến địa phương như: hóa đơn điện tử, khai báo thuế điện tử,
thông quan điện tử.., triển khai theo cấp độ dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
VI. NGUỒN NHÂN LỰC
- Thành lập Ban Chỉ đạo Xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh, Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo.
- Các đơn vị, bộ phận chuyên trách
CNTT gồm: Trung tâm CNTT và Truyền thông (Sở Thông tin và Truyền thông), Phòng
Cơ yếu - CNTT (Văn phòng Tỉnh ủy), Trung tâm Công báo và Tin học (Văn phòng UBND tỉnh); Đội CNTT thuộc Công an tỉnh, Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên và Môi trường (Sở Tài nguyên và Môi
trường). Hiện tại các đơn vị này có một số cán bộ kỹ thuật có nghiệp vụ tốt về
CNTT.
- Tại các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố: các đơn vị có 1-2 cán bộ phụ
trách CNTT. Tổng số cán bộ CNTT là 100 người, hầu hết có
trình độ đại học, trên đại học về CNTT. Tuy nhiên, nguồn nhân lực CNTT trong
các CQNN vẫn còn mặt hạn chế nhất định.
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo
nâng cao trình độ, kỹ năng cho cán bộ phụ trách CNTT trên địa bàn tỉnh với các
nội dung về quản trị, vận hành các hệ thống ứng dụng dùng chung, quản trị Cổng/trang thông tin điện tử, an toàn bảo mật, ứng cứu sự cố mạng máy
tính,..
VII. AN TOÀN THÔNG
TIN
- UBND tỉnh đã ban hành Quy chế đảm bảo
an toàn thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh,
thành lập các tổ chức chuyên trách như Tổ ứng cứu sự cố
mạng máy tính,..
- Về công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định tại Nghị định
85/2016/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 03/2017: Tổ ứng cứu sự cố mạng máy tính
thường xuyên kiểm tra, giám sát an toàn thông tin đối với
các Trung tâm dữ liệu tỉnh, các ứng dụng dùng chung, phát hiện và xử lý kịp thời
các lỗ hổng, nguy cơ mất an toàn thông tin.
- Về tình hình
lây nhiễm và bóc gỡ mã độc, trong giai đoạn 2016-2020, tình hình tấn công mạng, lây nhiễm mã độc
trên địa bàn tỉnh tuy có xảy ra nhưng không đáng kể; các tình huống có tính nguy cơ được Trung tâm
Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia thông tin, cảnh báo, hướng dẫn xử lý
kịp thời.
- Công tác thông tin tuyên truyền, phổ
biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng được nhiều tổ
chức và người dân quan tâm, thực hiện thường xuyên bằng
nhiều hình thức, do nhiều đơn vị, địa phương và các Hội, đoàn thể tổ chức. Nhờ
đó trong những năm qua, hoạt động của cơ quan nhà nước và người dân trên môi trường mạng chưa có sự cố có tính nghiêm trọng xảy ra.
- Hằng năm, Tổ ứng
cứu sự cố mạng máy tính được tập huấn và diễn tập về an toàn thông tin mạng với
sự tham gia của các Sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành
phố trên địa bàn tỉnh.
- Về tình hình
xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự
cố, Quảng Ngãi đã thực hiện đầy đủ các nội dung về an toàn thông tin theo mô
hình 04 lớp theo hướng dẫn tại Công văn 1552/BTTTT-CATTT. Lực lượng ứng phó sự
cố thường xuyên phối hợp với các đơn vị chuyên trách về An
toàn thông tin của trung ương như Trung tâm CNTT - Giám sát ATTT (Ban Cơ yếu
Chính phủ), Cục An toàn thông tin để hỗ trợ, trao đổi thông tin, chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao
năng lực đảm bảo bảo mật, an toàn thông tin trên địa bàn tỉnh.
VIII. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Tình hình bố trí kinh phí cho các
nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước
giai đoạn 2016-2020
Hoạt động đầu tư ứng dụng CNTT, phát
triển Chính quyền điện tử trong những năm qua được tổ chức
thông qua các chương trình, kế hoạch 5 năm và hằng năm;
trong đó bao gồm kế hoạch chung của tỉnh
và kế hoạch riêng của đơn vị, ngành, địa phương. Nguồn vốn sử dụng chủ yếu là chi thường xuyên ngân sách nhà nước nên qui mô còn có những hạn chế.
2. Tình hình bố trí kinh phí cho các
nhiệm vụ, dự án về an toàn thông tin mạng giai đoạn 2016-2020
Dự án “Tăng cường đảm bảo an toàn
thông tin trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 -
2020 và định hướng đến năm 2025”, có tổng mức đầu tư được duyệt là 25 tỷ đồng, đã triển khai với khối lượng hoàn thành
là 50%.
Các nội dung mua sắm thiết bị an toàn
thông tin, bản quyền phần mềm cho các thiết bị, phần mềm an toàn thông tin được thực hiện hầu khắp tại
các mạng LAN, với tổng kinh phí ước tính 50 tỷ đồng, chiếm
10% khối lượng đầu tư.
Chi cho nhân lực hoạt động an toàn
thông tin, với tổng kinh phí ước tính 1 tỷ đồng.
Phần II
NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ LẬP KẾ
HOẠCH
Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng tỉnh Quảng Ngãi đoạn 2021-2025 được xây dựng trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình hiện nay với tầm nhìn và yêu cầu tại các văn bản sau đây.
- Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
- Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày
23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế Một cửa, Một cửa liên thông trong giải
quyết thủ tục hành chính; Quyết định
số 274/QĐ-TTg ngày 12/03/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án cổng dịch vụ công quốc gia;
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày
08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày
09/4/2020 của Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ
liệu số của cơ quan nhà nước;
- Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
09/3/2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019- 2020, định hướng đến 2025;
- Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
- Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày
12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ
quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
- Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình chuyển
đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030;
- Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày
31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi;
- Các quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ số đối với Bộ, ngành TW; các văn bản
hướng dẫn của Bộ, ngành TW, các văn chỉ đạo triển khai thực
hiện của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng CNTT, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 và
năm 2021.
- Kế hoạch số 61/KH-UBND ngày 10/4/2019 thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 của tỉnh Quảng Ngãi;
- Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày 18/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 271-KH/TU ngày 27/3/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ
trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
- Quyết định số 1537/QĐ-UBND ngày 08/10/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
ban hành chương trình hành động thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển vùng kinh tế trọng điểm Miền trung của tỉnh Quảng
Ngãi;
II. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
- Xây dựng Chính
quyền điện tử, phát triển Chính quyền số, Chuyển đổi số theo mục tiêu định hướng
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và tình hình thực tế của tỉnh.
- Ưu tiên cung cấp dịch vụ công trực
tuyến dựa trên nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển
Chính quyền số ở Quảng Ngãi, từng bước đưa hoạt động của
cơ quan hành chính nhà nước lên môi trường mạng, đổi mới mô hình hoạt động, thay đổi cách thức cung cấp
dịch vụ dựa trên công nghệ số và dữ liệu, cho phép người
dân và doanh nghiệp cùng tham gia vào quá trình cung cấp dịch vụ.
- Giai đoạn 2021-2025 tỉnh Quảng Ngãi thực hiện “Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong hoạt động hành
chính, bảo đảm các giao dịch hành chính, dịch vụ công, xử
lý công việc trên môi trường mạng, hướng tới cơ quan nhà
nước không giấy tờ, từng bước xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số”.
III. MỤC TIÊU CỤ
THỂ
1. Ứng dụng
CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, tỉnh;
80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí
mật nhà nước);
- 100% chế độ
báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định kỳ và báo cáo thống kê về kinh
tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, UBND cấp huyện được thực
hiện trên Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh; được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ;
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan
quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý;
- Số hóa toàn bộ kết quả giải quyết thủ tục hành chính còn hiệu lực, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ;
- 80% cấp huyện tham dự các cuộc họp
của Ủy ban nhân dân tỉnh bằng phương thức trực tuyến;
- 100% cơ sở dữ liệu tạo nền tảng phát
triển Chính quyền số được hoàn thành và kết nối, chia sẻ; từng bước mở dữ liệu
của các cơ quan nhà nước để cung cấp dịch vụ công kịp thời,
một lần khai báo, trọn vòng đời phục vụ người dân và phát
triển kinh tế - xã hội;
- Tiếp tục nâng cao Chỉ số sẵn sàng
cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT (ICT index), Chỉ số
cải cách hành chính (PAR IN DEX), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI Index).
2. Ứng dụng CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- 40% số lượng người dân và doanh
nghiệp tham gia hệ thống Chính quyền điện tử được xác thực
định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của
các cấp chính quyền;
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đạt
mục tiêu 30% trong năm 2020, và đạt 80% trong giai đoạn 2021-2025.
- 60% các hệ thống thông tin của các
sở, ngành, địa phương có liên quan đến người dân, doanh nghiệp được đưa vào vận
hành, khai thác; được kết nối, liên thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu.
Thông tin của người dân, doanh nghiệp được số hóa và lưu trữ tại các cơ sở dữ liệu không phải cung cấp lại.
- Thực hiện Cấp bản sao điện tử và Chứng thực bản sao điện tử theo quy định tại
Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ; thực hiện cung cấp dữ liệu mở của cơ quan nhà nước
cho tổ chức, cá nhân theo Nghị định số 47/2020/NĐ-CP .
3. Về bảo đảm an toàn thông tin
- Các hệ thống
thông tin được xác định và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định;
- Mô hình “4 lớp” về an toàn thông
tin được hoàn thiện và duy trì; các hệ thống dùng chung
toàn tỉnh và một số hệ thống phục vụ cục bộ trong phạm vi
ngành, địa phương;
- Thiết lập Trung tâm Điều hành An
ninh SOC (Security Operation Center) tỉnh Quảng Ngãi để thực
hiện chức năng theo dõi, phát hiện, cách ly, xử lý các sự cố và chịu trách nhiệm về mức độ an toàn của toàn bộ
hệ thống thông tin của các tổ chức với
tần suất giám sát, hoạt động 24/7;
- Bảo đảm nhân lực an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu ứng cứu, khắc phục sự cố ATTT trên địa bàn tỉnh;
IV. NHIỆM VỤ
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
- Trình Tỉnh Ủy ban hành Nghị quyết về
Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030;
- Ban hành Khung pháp lý về Kỹ thuật
cho Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi gắn với Kiến trúc ICT
phát triển đô thị thông minh tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng Đề án
tổng thể phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
- Ban hành Quy chế tổ chức các cuộc họp,
hội nghị bằng hình thức truyền hình trực tuyến, sử dụng hệ
thống họp không dùng giấy tờ;
- Ban hành Quy chế thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử tỉnh Quảng Ngãi;
- Ban hành Quy chế quản lý, vận hành
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu cấp tỉnh;
- Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn,
an ninh thông tin trên môi trường mạng đối với hoạt động của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh (bổ sung, sửa đổi);
- Ban hành Quy định việc ứng dụng chữ
ký số, các nội dung về thực hiện ký số của tổ chức và cá
nhân theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP ;
- Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ kết nối, chia sẻ, tích hợp dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, phát triển Chính
quyền số hàng năm.
2. Về phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Quy hoạch hệ thống địa chỉ mạng máy
tính trên phạm vi toàn tỉnh; có lộ trình chuyển đổi sang
IPv6 cho toàn bộ hạ tầng mạng máy tính cơ quan nhà nước tỉnh
Quảng Ngãi; khuyến cáo các ngành, đơn vị khác áp dụng;
- Nâng cấp, phát triển các trung tâm
dữ liệu, trung tâm tính toán dùng chung, ứng dụng công nghệ điện toán đám mây; tối ưu hóa hiệu năng hệ thống, chi phí đầu tư, sử dụng nhân lực vận hành chất lượng cao; từng
bước tiến đến không duy trì các cụm thiết bị máy chủ tại các sở ban ngành, UBND cấp huyện;
- Bổ sung, thay
thế thiết bị và mạng máy tính tại các cơ quan, đơn vị; nhất là đơn vị cấp xã, đảm bảo tiêu chuẩn theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ;
- Sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng, Nhà nước đồng thời phát triển kênh truyền
Internet tốc độ cao; đảm bảo năng lực kết nối thiết bị IoT;
- Đối với hệ thống truyền thanh, từng
bước phát triển theo hướng có ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông; thực
hiện truyền thanh số, truyền thanh
IP, phát thanh chủ động theo vùng, miền.
- Phát triển hệ thống theo dõi, giám sát,
đảm bảo khả năng kết nối phục vụ điều hành tập trung có ứng
dụng công nghệ xử lý hình ảnh chất lượng cao; từng bước
hình thành hệ thống điều hành đô thị
thông minh của tỉnh đối với các lĩnh vực như giao thông,
an ninh trật tự, thông tin trên môi trường mạng, y tế, giáo dục, du lịch, vệ sinh thực phẩm, cảnh báo môi trường
và hệ thống dịch vụ công.
3. Về phát triển
các hệ thống nền tảng
- Thực hiện nâng cấp để hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh phục vụ cho nhiều ứng dụng dùng chung, thực hiện đăng nhập, xác thực
một lần (SSO - Single Sign-On).
- Xây dựng Nền tảng
tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi phục vụ kết nối
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nội tỉnh, kết nối với hệ thống thông tin,
cơ sở dữ liệu của bộ, ngành trung ương.
- Xây dựng nền tảng Chính quyền số tỉnh,
là nền tảng tích hợp, chuẩn hóa và quản lý dữ liệu số;
cung cấp các bộ dữ liệu (data set) và các dịch vụ dữ liệu (data Services) cho
CSDL dùng chung trong tỉnh, đăng ký lên LGSP và NGSP.
- Xây dựng Nền tảng
Cổng Dữ liệu mở tỉnh, thực hiện mở dữ liệu cơ quan nhà nước
để cung cấp cho tổ chức và công dân theo quy định tại Nghị định số
47/2020/NĐ-CP.
- Hệ thống nền tảng thanh tra, kiểm
tra là một trụ cột của Chính quyền số. Hệ thống được xây dựng,
ứng dụng nhằm đáp ứng chỉ tiêu “50% hoạt động kiểm tra của
cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý”.
4. Phát triển dữ liệu
Phát triển dữ liệu
trong giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 tại Quảng Ngãi tuân thủ
các quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP và Kiến trúc
Chính quyền điện tử phiên bản 2.0.
- Tiếp tục phối hợp xây dựng, khai
thác CSDL quốc gia, các CSDL chuyên ngành do Bộ, ngành địa
phương chủ trì. Tiếp tục vận hành, khai thác, phát triển hệ
thống dữ liệu đã được xây dựng tại địa phương.
- Triển khai công tác số hóa kết quả
giải quyết thủ tục hành chính, thiết lập Kho kết quả Giải quyết Thủ tục hành
chính công và cung cấp Dịch vụ công Cấp bản sao điện tử theo yêu cầu tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP .
- Xây dựng cơ sở
dữ liệu và Hệ thống thông tin kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng Hệ thống thông tin Quản lý
Hạ tầng kỹ thuật đô thị phục vụ triển khai việc phát triển đô thị thông minh.
- Công tác Quản
lý xử lý vi phạm hành chính, kết hợp và bổ trợ cho Hệ thống nền tảng thanh tra,
kiểm tra.
- Nâng cấp CSDL về kinh tế công nghiệp
và thương mại.
5. Về phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
trong giai đoạn 2021-2025 được thực hiện theo nguyên tắc sử dụng tối đa các nền tảng, dịch vụ dùng chung để tiết kiệm
chi phí, thời gian và tối ưu về dữ liệu (lưu trữ, truyền dẫn, tính toán,
toàn vẹn), đồng thời tuân thủ Kiến trúc 2.0, độc lập với cấu trúc tổ chức
của cơ quan nhà nước hiện hành và tuân thủ qui định về kết nối, chia sẻ dữ liệu số.
a) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
CNTT phục vụ hoạt động nội bộ các cơ quan nhà nước, các nội
dung sau đây sẽ được triển khai, tiếp tục triển khai:
- Tiếp tục duy trì, phát triển Hệ thống
quản lý văn bản và điều hành dùng chung, thực hiện kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin khác, nhất là Hệ thống
một cửa và Cổng dịch vụ công trực tuyến.
- Nâng cấp, phát triển Hệ thống quản
lý theo dõi nhiệm vụ UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và UBND
các cấp, tích hợp với phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành công việc, Trung tâm điều hành thông minh của
tỉnh.
- Triển khai Hệ thống
thông tin báo cáo tỉnh (cấp sở, huyện, xã); kết nối Hệ thống báo cáo Chính phủ.
- Triển khai hình thức hình phòng họp
không giấy (e-Cabinet) nhằm tối ưu hóa công tác tổ chức họp, hội nghị.
- Triển khai hình thức Hội nghị truyền
hình kết nối đến 3 cấp - tỉnh, huyện, xã; đảm bảo kết nối
4 cấp theo yêu cầu của Chính phủ; kết hợp e-Cabinet để thực
hiện một bước về chuyển đổi số trong công tác họp, hội nghị
trên địa bàn. Tiếp tục phát triển, vận hành các hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến chuyên ngành y tế, giáo dục, phòng chống lụt bão, cứu nạn cứu hộ.
- Phát triển các ứng dụng chuyên
ngành, liên ngành cấp tỉnh trên nền tảng dữ liệu dùng chung; phát triển hệ thống
cơ sở dữ liệu và phần mềm quản lý nhà nước chuyên ngành cấp
huyện, trong đó ưu tiên xây dựng Cơ sở dữ liệu văn bản cơ quan nhà nước cấp huyện, xã.
- Tổ chức hoạt động tập huấn, triển khác các CSDL/hệ thống thông tin/Phần mềm ứng dụng
do Bộ, ngành trung ương chủ trì.
b) Phát triển ứng dụng, dịch vụ CNTT
phục vụ người dân và doanh nghiệp
- Tiếp tục công
tác vận hành, phát triển ứng dụng trên nền tảng Cổng thông tin điện tử tỉnh; bổ sung chức năng, tính năng kỹ thuật Trang thông tin
điện tử thành phần, thiết lập các
kênh thông tin tiếp nhận ý kiến hỏi đáp trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến để phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển Hệ
thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến, hoàn thiện việc tích
hợp với các hệ thống thông tin dùng chung, chia sẻ tích hợp
với hệ thống thông tin của Trung ương và địa phương nhằm hạn
chế việc người dân phải gửi các giấy tờ có liên quan đến hồ sơ
do cơ quan nhà nước ban hành. Thực hiện các mục tiêu tại Nghị định
61/2018/NĐ-CP về Một cửa điện tử và Quyết định số
274/QĐ-TTg ngày 12/03/2019 về Cổng dịch
vụ công quốc gia.
- Thực hiện cung cấp thông tin, dịch vụ thông qua môi trường số cho tổ chức và công dân như Kết quả giải quyết thủ tục hành chính, dịch vụ cấp bản sao điện tử; về đất đai, quy hoạch, môi trường,...bằng giải pháp
kết nối các CSDL/Hệ thống thông tin
hiện có với nền tảng Cổng dữ liệu mở.
- Tiếp tục phát
triển các ứng dụng phục vụ người dân về y tế, giáo dục như
bệnh án điện tử, hồ sơ sức khỏe điện tử, khám chữa bệnh từ
xa, học tập trực tuyến (e-learning), tuyển sinh trực tuyến, sổ điểm điện tử,..
- Tiếp tục phát triển, vận hành sàn thương mại điện tử tỉnh phục vụ người dân doanh nghiệp,
từng bước kết nối, cung cấp thông tin, dịch vụ theo các định hướng phát triển
Kinh tế số.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy
trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu sự cố
an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố
an toàn mạng;
- Thường xuyên rà soát, cập nhật các
quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong
hoạt động của cơ quan, tổ chức; rà soát, cập nhật, phê duyệt
cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển khai phương án
bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ. Thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định tại Thông tư
03/2017/TT-BTTTT ;
- Xây dựng và triển khai kế hoạch dự
phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn
sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống khi gặp sự cố mất an toàn
thông tin mạng;
- Hoàn thành triển khai, nâng cấp và
duy trì bảo đảm an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp (Kiện toàn lực lượng tại chỗ; Lựa chọn tối thiểu một tổ chức, doanh nghiệp giám sát, bảo vệ chuyên nghiệp; Định kỳ thực hiện kiểm tra, đánh giá độc lập; Kết nối, chia sẻ thông tin với hệ thống giám sát quốc gia). Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan, tổ chức;
- Hoàn thành triển
khai Trung tâm giám sát, điều hành an toàn, an ninh mạng tỉnh (SOC); kết nối và
chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia (NCSC);
- Thường xuyên rà soát hiện trạng,
tăng cường đầu tư trang thiết bị kết hợp thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng
cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc
theo mô hình tập trung, ưu tiên đối với Hệ thống trung tâm, Hệ thống cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến;
- Triển khai các giải pháp an toàn bảo
mật thông tin, tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào hệ thống
công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh như: Cổng/Trang
thông tin điện tử; Thư điện tử; Một cửa điện tử; phần mềm
quản lý văn bản và điều hành công việc... Triển khai các phần mềm phòng chống
mã độc đối với máy tính trang bị cho cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh;
- Triển khai giải pháp an toàn bảo mật
thông tin đồng bộ trên nền tảng Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh. Xây dựng bảo mật mã xác thực
truy nhập bằng OTP (One Time Password) trên hệ thống công nghệ thông tin dùng
chung của tỉnh.
- Tập huấn về an toàn thông tin; Nâng
cao kỹ năng an toàn thông tin cho đội ngũ công chức viên chức trên môi trường số.
Tổ chức đào tạo hoặc cử cán bộ chuyên trách/phụ trách về
an toàn thông tin/công nghệ thông tin tham gia các khóa đào tạo về quản lý, kỹ
thuật về an toàn thông tin;
- Tổ chức các chương trình diễn tập,
tập huấn về bảo đảm an toàn thông tin mạng với các phương án, kịch bản phù hợp
thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ trách về an toàn thông tin của các cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp;
- Đẩy mạnh tuyên
truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ
bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong
cơ quan, tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn;
- Bảo đảm tỷ lệ kinh
phí chi cho các sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng đạt
mức tối thiểu 10% trong tổng kinh phí triển khai kế hoạch ứng
dụng công nghệ thông tin hàng năm, giai đoạn 5 năm 2021-2025.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao kỹ năng khai thác, ứng dụng
CNTT cho cán bộ, công chức viên chức, nhất là đối với cấp huyện, xã. Thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Kiến tạo môi trường cho tổ chức, cá nhân tham gia mạng học tập mở. Thực hiện theo lộ trình phổ
cập kỹ năng số, kỹ năng bảo đảm an toàn, an
ninh mạng đạt trình độ cơ bản cho người
dân. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, xây dựng văn hóa
số trong cộng đồng;
- Thực hiện nâng cao trình độ quản trị,
vận hành và đảm bảo an toàn thông tin cho bộ phận chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị. Tổ chức các khóa đào tạo cập
nhật, nâng cao tại tỉnh kết hợp phương án cử cán bộ tham
gia đào tạo chuyên đề theo yêu cầu vận
hành của Bộ, ngành trung ương. Có phương án sử dụng tối ưu nguồn lực hiện có,
nhất là nguồn lực trong cơ quan nhà nước trong điều kiện hạn
chế về chỉ tiêu biên chế hiện nay.
- Phát triển nguồn nhân lực tại tỉnh
thông qua hoạt động đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, làm chủ
và sáng tạo công nghệ mới bằng giải pháp “đặt hàng, dựa vào kết quả, hiệu quả cuối cùng”.
- Phát triển
doanh nghiệp công nghệ số theo Kế hoạch số 74/KH-UBND ngày
12/6/2020 của UBND tỉnh kết hợp hình thức thuê dịch vụ đối với các doanh nghiệp
công nghệ trên địa bàn để khai thác nguồn nhân lực phục vụ triển khai Kế hoạch.
V. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông,
nâng cao nhận thức, kỹ năng số, tăng cường tương tác với
người dân, doanh nghiệp
- Nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng,
chính quyền, người dân và doanh nghiệp về tính cấp thiết của việc xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số. Gắn các mục tiêu, nhiệm vụ về chuyển đổi số
trong cơ quan với Nghị quyết, chiến
lược, chương trình hành động, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của các cấp, các ngành.
- Tuyên truyền, phổ biến trên các
phương tiện thông tin đại chúng, truyền cảm hứng, chuyển đổi
nhận thức trong toàn xã hội về thực hiện các mục tiêu Kế hoạch.
- Khai thác Cổng
đào tạo, bồi dưỡng trực tuyến nhằm tạo môi trường học tập, đào tạo, thi; kết hợp
hình thức hội nghị, hội thảo, tập huấn trực tuyến phục vụ người dân và doanh
nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức.
- Đổi mới cách dạy
và học trên cơ sở áp dụng công nghệ số. Khuyến khích các mô hình giáo dục, đào
tạo mới dựa trên các nền tảng số. Phát triển nguồn nhân lực
có trình độ cao, hình thành công dân điện tử.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
chủ động lựa chọn một xã/phường để triển khai thử nghiệm mô hình “Chính quyền số”; tổng kết kinh nghiệm và có lộ trình mở rộng
phạm vi thực hiện phù hợp.
2. Phát triển các mô hình hợp tác giữa
các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp
- Huy động doanh nghiệp bằng các hình
thức thuê dịch vụ, tham gia các hoạt động có liên quan tại Kế hoạch này theo
quy định.
- Thử nghiệm sản phẩm, giải pháp, dịch
vụ, mô hình kinh doanh số một cách có kiểm soát, xác định rõ phạm vi không gian
và thời gian thử nghiệm, để khuyến khích đổi mới, sáng tạo.
- Phối hợp doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công thông qua mạng bưu chính công cộng, mạng xã hội;
hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
số.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ
- Nghiên cứu áp dụng công nghệ hành
chính hiện đại, tối ưu hóa mẫu biểu, quy trình để tổ chức
áp dụng trong môi trường số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
- Nghiên cứu, đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ số vào triển khai
Chính quyền điện tử/Chính quyền số
như điện toán đám mây, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, chuỗi khối,...
- Áp dụng công nghệ mới nhất về truyền
thông xã hội (Social media), truyền thông số; cung cấp thông tin và dịch vụ
hành chính một cách đơn giản, thuận tiện trên thiết bị di động, cung cấp sự trải nghiệm tốt nhất, thân thiện nhất cho người dùng.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
- Sử dụng nguồn
ngân sách trung ương thông qua các dự án trọng điểm quốc
gia và theo ngành dọc để đầu tư hạ tầng
kỹ thuật, ứng dụng CNTT và phát triển nhân lực ứng dụng.
- Cân đối bố trí
ngân sách của địa phương cho các chương trình, kế hoạch, dự án ứng dụng CNTT trọng tâm, trọng điểm.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thường
xuyên của các cơ quan đơn vị để đầu tư máy tính, nâng cấp mạng nội bộ, triển
khai ứng dụng nội bộ tại mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Thu hút nguồn lực từ doanh nghiệp
công nghệ số, tập đoàn viễn thông để
phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ và sản phẩm số
với những nội dung có liên quan đến Kế hoạch.
- Khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin để
nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới phương
thức quản lý, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
5. Tăng cường hợp tác
- Đẩy mạnh thu hút hợp tác về khoa học,
công nghệ với các đối tác, đặc biệt là các Cục, Vụ, Học viện, các trường đại học,.. có trình độ khoa học
công nghệ tiên tiến; khuyến khích đội ngũ tại tỉnh chủ
động tham gia mạng lưới đổi mới sáng tạo quốc gia nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực.
- Lồng ghép các nội dung về liên kết,
thu hút hợp tác, đầu tư về khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin và các nội
dung làm việc với các đối tác nước ngoài cũng như các hoạt động đối ngoại nói chung, nhất là
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hợp tác, chia sẻ kinh
nghiệm với một số tỉnh/thành phố về cơ chế, chính sách phát triển mô hình Chính
quyền số cấp tỉnh, huyện, xã. Chủ động hợp tác với các
doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin để triển khai hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng và phát triển công nghệ hiện đại.
VI. LỘ TRÌNH THỰC
HIỆN
1. Về hạ tầng
CNTT:
- Từ đầu năm
2021, hạ tầng cho Chính quyền điện tử được hoàn thành mức
cơ bản, đáp ứng yêu cần vận hành Một cửa điện tử tại các xã, phường. Đến cuối năm 2023, hạ tầng cho Chính quyền số cơ bản được
hoàn thành.
- Đến cuối năm
2023, Trung tâm dữ liệu và tính toán số của tỉnh đảm bảo năng lực triển khai
Chính quyền số và Đô thị thông minh.
- Năm 2023, Trung tâm giám sát, điều
hành đô thị thông minh (IOC) đi vào hoạt động kết nối với
hạ tầng IoT về giao thông và an toàn trật tự, giao thông.
2. Về phát triển
hệ thống nền tảng cho Chính quyền số
- Nền tảng chia
sẻ, tích hợp dùng chung được đưa vào khai thác từ cuối năm 2021, hoàn thiện vào
cuối năm 2022; kết nối tất cả các hệ thống thông tin, CSDL và các phân hệ ứng dụng
có nhu cầu khai thác dữ liệu dùng chung.
- Nền tảng cho
Chính quyền số tỉnh Quảng Ngãi cơ bản được đưa vào ứng dụng
vào cuối năm 2024.
- Nền tảng Cổng Dữ liệu mở tỉnh được hình thành vào cuối năm 2023, đáp ứng ngay nhu
cầu tổ chức và công dân về khai thác dữ liệu mở của cơ
quan nhà nước.
- Nền tảng thanh
tra, kiểm tra số đi vào hoạt động từ cuối năm 2022, từng
bước kết nối phục vụ nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra số, từng bước tiến đến đạt
chỉ tiêu 50% vào năm 2025 theo Kế hoạch đề ra.
(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)
VII. DANH MỤC
NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
(Chi tiết
tại Phụ lục kèm theo)
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban
ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thủ trưởng các
sở, ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện trách nhiệm
của người đứng đầu, chịu trách nhiệm tổ chức triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
- Căn cứ Kế hoạch này, thực hiện điều chỉnh Kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2021-2025 (phân kỳ thực hiện
hàng năm) của ngành, địa phương và triển khai thực hiện năm đầu Kế hoạch
(2021). Định kỳ từ năm thứ hai trở đi (2022-2025), tiến
hành sơ kết Kế hoạch năm, trên cơ sở đó ban hành Kế hoạch
năm tiếp theo; đồng thời tổng hợp nhiệm vụ và dự toán ngân sách chung của cơ quan, đơn vị, địa phương,
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, trình cấp
có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị
chủ trì triển khai các chương trình, dự án, nội dung ứng dụng CNTT tại cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Chủ động điều chỉnh các quy định về
quan hệ phối hợp, các quy trình hành chính phù hợp với việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin tại Kế hoạch này một cách phù hợp với
tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương.
- Cập nhật tình
hình hoạt động ứng dụng CNTT của đơn vị, địa phương mình
và phần mềm Quản
lý hoạt động ứng dụng CNTT tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tăng cường công tác tham mưu về hoạt
động Ban chỉ đạo Xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc tổ chức, triển khai; hướng dẫn các
ngành, địa phương triển khai thực hiện năm đầu Kế hoạch (2021). Định kỳ từ năm thứ hai trở đi (2022-2025), tiến hành sơ kết Kế hoạch năm, trên cơ sở đó tham mưu UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch năm tiếp theo; chịu
trách nhiệm cập nhật và tham mưu điều chỉnh Kế hoạch để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc tham
mưu phân bổ nguồn lực và phân kỳ thực
hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch, đảm bảo đạt mục tiêu cụ thể
và tổng thể của Kế hoạch.
- Cụ thể hóa các
văn bản quy phạm pháp luật, chủ trương, chính sách có liên
quan đến việc triển khai Kế hoạch.
- Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến
việc triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ theo nội dung
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
- Theo dõi, kiểm
tra, thực hiện chế độ thông tin báo cáo về triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông trong việc xây dựng nội dung chương trình các lớp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng ứng dụng CNTT của cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với nhu cầu triển khai Kế hoạch
này và yêu cầu về thực hiện Chuyển đổi
số trong cơ quan nhà nước tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu sắp xếp, bố
trí công chức, viên chức làm CNTT nhằm tối ưu hóa việc sử dụng
nguồn lực hiện có trong việc đáp ứng nhu cầu, yêu cầu triển khai Kế hoạch này và các chương trình, kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin, cải cách hành chính liên quan.
- Tham mưu công tác bố trí, sắp xếp
các tổ chức chuyên trách về Công nghệ thông tin nhằm đáp ứng nhu cầu, yêu cầu
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp trong
việc tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh phương thức phối hợp giữa
các cơ quan hành chính nhà nước; các quy trình hành chính phù hợp với lộ trình đầu tư, triển khai Kế hoạch này theo mục tiêu chuyển đổi số trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông triển khai nhiệm vụ lồng ghép tiêu chí
đánh giá về chuyển đổi số vào bộ chỉ số cải cách hành chính của tỉnh.
4. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn
chi thường xuyên, nguồn kinh phí cải cách hành chính và kinh phí hoạt động khoa
học công nghệ theo kế hoạch trung hạn, hàng năm; đảm bảo điều kiện triển Kế hoạch này.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu UBND tỉnh bố
trí nguồn chi đầu tư phát triển cho các nhiệm vụ, dự án tại Kế hoạch này.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu tiên kinh phí triển khai các
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực
công nghệ thông tin và truyền thông có liên quan đến nội dung triển khai Kế hoạch.
- Theo dõi, đánh giá, tham mưu đề xuất
các nội dung liên quan đến công tác triển khai Kế hoạch
này trong mối quan hệ tổng thể về triển khai Kế hoạch số 66/KH-UBND ngày
18/5/2020 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của
Chính phủ và Kế hoạch số 271-KH/TU ngày 27/3/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư.
7. Sở Công Thương
Chủ trì nghiên cứu,
tham mưu các nội dung triển khai Kế hoạch này trong mối quan hệ với chiến lược
phát triển kinh tế số trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì nghiên cứu, tham mưu các nội
dung triển khai Kế hoạch này trong mối quan hệ với chiến
lược phát triển xã hội số trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế
hoạch, nếu có phát sinh vướng mắc hoặc cần phải cập nhật, điều chỉnh, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ nội dung liên quan
cho phù hợp thực tiễn, các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên
quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền
thông) để xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị-xã hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Quảng Ngãi;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP, các phòng, Ban, đơn vị. CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbnt.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN,
PHÁT TRIỂN CHÍNH CHÍNH QUYỀN SỐ TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 151/KH-UBND ngày 21/12/2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Quảng Ngãi)
ĐVT: Triệu đồng
TT
|
Danh
mục nhiệm vụ, dự án
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Giai đoạn thực hiện - hoàn thành
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí dự kiến theo năm kế hoạch
|
Nguồn
vốn
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
|
TỔNG
|
|
|
|
1.229.294
|
220.736
|
280.734
|
285.178
|
250.458
|
192.188
|
|
I
|
Hoàn thiện
môi trường pháp lý
|
|
|
|
3.180
|
2.480
|
700
|
0
|
0
|
0
|
|
1
|
Tham mưu Nghị quyết của Tỉnh ủy về Chuyển đổi số tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025, định hướng
đến năm 2030
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; Sở KH&ĐT
|
2021
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng Khung pháp lý về Kỹ thuật cho Chính quyền số gắn với
Kiến trúc ICT phát triển đô thị
thông minh tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
Xây dựng
|
2021
|
800
|
800
|
|
|
|
|
CTX
|
3
|
Xây dựng các Chương trình Đề
án triển khai, sử dụng nguồn vốn chi thường xuyên
|
Các
Sở ngành, UBND cấp huyện
|
|
2021-2022
|
380
|
180
|
200
|
|
|
|
CTX
|
4
|
Xây dựng các Chương trình Đề án triển
khai, sử dụng nguồn vốn chi đầu tư phát triển
|
Các
Sở ngành; UBND cấp huyện
|
|
|
2.000
|
1.500
|
500
|
|
|
|
CĐTPT
|
II
|
Phát triển
hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
361.700
|
42.500
|
83.000
|
92.500
|
88.300
|
55.400
|
|
1
|
Chuyển đổi IPv6 cho toàn bộ hạ tầng mạng máy tính cơ quan
nhà nước tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
DN viễn thông và cơ quan đơn vị
liên quan
|
2021-2024
|
800
|
500
|
100
|
100
|
100
|
|
CTX
|
2
|
Phát triển
trung tâm dữ liệu số của tỉnh Quảng Ngãi từ Trung tâm dữ liệu hiện có, đảm bảo năng lực triển khai Chính quyền số và Đô
thị thông minh.
|
Các
Sở: TT&TT, TC, NV, TNMT; Văn phòng PUB tỉnh
|
|
2022-2025
|
119.500
|
|
19.500
|
50.000
|
40.000
|
10.000
|
CĐTPT
|
3
|
Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng CNTT tại
UBND cấp huyện và cấp xã (bao gồm thiết bị cho Bộ phận 1 cửa)
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp xã
|
2021-2025
|
74.600
|
14.000
|
17.600
|
13.400
|
15.200
|
14.400
|
CTX
|
4
|
Nâng cấp thiết bị và mạng máy tính tại các Sở, ban, ngành; đơn vị hành chính thuộc tỉnh
|
Sở, ban, ngành; đơn vị sự
nghiệp
|
|
2021-2025
|
86.800
|
15.000
|
15.800
|
16.000
|
20.000
|
20.000
|
CTX
|
5
|
Kết nối mạng diện rộng của tỉnh bằng mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Nhà Nước và triển khai Internet tập trung cho hạ tầng công nghệ thông
tin tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
DN viễn thông và cơ quan đơn vị liên quan
|
2021-2025
|
15.000
|
3.000
|
5.000
|
3.000
|
3.000
|
1.000
|
CTX
|
6
|
Dự án Xây dựng Hệ thống Đài truyền thanh cơ sở
Ứng dụng Công nghệ thông tin - Viễn
thông
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
UBND
cấp huyện, cấp xã
|
2021-2023
|
45.000
|
10.000
|
25.000
|
10.000
|
|
|
CĐTPT
|
7
|
Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông minh (IOC)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
20.000
|
|
|
|
10.000
|
10.000
|
CĐTPT
|
III
|
Phát triển
các hệ thống nền tảng
|
|
|
|
97.400
|
20.200
|
6.250
|
16.250
|
25.350
|
29.350
|
|
1
|
Nâng cấp Hệ thống
thư điện tử công vụ
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
2023-2025
|
1.200
|
|
|
1.000
|
100
|
100
|
CTX
|
2
|
Dự án Xây dựng nền tảng chia sẻ,
tích hợp dùng chung (LGSP) tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban ngành
|
2021-2022
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
|
CĐTPT
|
3
|
Xây dựng nền tảng Chính quyền số tỉnh (nền tảng CSDL thực hiện theo Nghị định 47/2020/NĐ-CP)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở ban ngành; UBND cấp huyện
|
2022-2023
|
51.000
|
|
4.000
|
5.000
|
16.000
|
26.000
|
CTX
|
4
|
Xây dựng Nền tảng
Cổng Dữ liệu mở tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Các
Sở ban ngành; UBND cấp huyện
|
2023-2024
|
12.000
|
|
|
8.000
|
4.000
|
|
CTX
|
5
|
Quản lý, vận hành các nền tảng tích
hợp, chia sẻ dữ liệu
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
|
2021-2025
|
1.200
|
200
|
250
|
250
|
250
|
250
|
CTX
|
6
|
Hệ thống nền tảng thanh tra, kiểm
tra
|
Thanh Tra Tỉnh
|
Thanh
tra Sở, Huyện
|
2022-2025
|
12.000
|
|
2.000
|
2.000
|
5.000
|
3.000
|
CTX
|
IV
|
Phát triển
dữ liệu
|
|
|
|
337.800
|
72.550
|
83.050
|
65.100
|
65.050
|
52.050
|
|
1
|
Phối hợp xây dựng, khai thác CSDL
quốc gia, CSDL chuyên ngành do Bộ, ngành Trung ương chủ trì
|
Các
Sở, ban ngành
|
Sở
ban ngành, UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
10.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
CTX
|
2
|
Xây dựng CSDL, phát triển Hệ thống thông tin Quản lý chuyên ngành, liên ngành cấp
tỉnh
|
Các
Sở, ban ngành
|
Sở TT&TT
|
2021-2025
|
124.000
|
20.000
|
28.000
|
28.000
|
28.000
|
20.000
|
CTX
|
3
|
Số hóa Kết quả giải quyết Thủ
tục hành chính theo Nghị định 45/2020/NĐ-CP
|
Sở
TT&TT, VPUB, Sở NV
|
Sở
ban ngành, UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
125.000
|
20.000
|
25.000
|
25.000
|
30.000
|
25.000
|
CTX
|
4
|
Kho kết quả Giải quyết Thủ tục hành chính và Dịch vụ công cấp
bản sao điện tử (triển khai Nghị định
45/2020/NĐ-CP)
|
Sở
Thông tin vả Truyền thông
|
TT
PV HCC Tỉnh; Sở ngành liên quan
|
2021-2022
|
5.000
|
2.000
|
3.000
|
|
|
|
CTX
|
5
|
Xây dựng Cơ sở
dữ liệu và Hệ thống thông tin kinh tế xã hội tỉnh Quảng
Ngãi
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở
ban ngành, UBND cấp huyện, xã
|
2021-2023
|
48.500
|
23.500
|
20.000
|
5.000
|
|
|
CĐTPT
|
6
|
Hệ thống thông tin Quản lý Hạ tầng kỹ thuật đô thị
|
Sở
Xây dựng
|
Phòng
QLĐT, KTHT cấp huyện
|
2021-2025
|
25.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
CĐTPT
|
7
|
Duy trì, phát triển CSDL Kinh tế
công nghiệp và thương mại
|
Sở
Công Thương
|
Doanh
nghiệp, người dân
|
2021-2025
|
300
|
50,0
|
50,0
|
100,0
|
50,0
|
50,0
|
CTX
|
V
|
Phát triển
các ứng dụng, dịch vụ
|
|
|
|
303.514
|
42.406
|
73.334
|
90.828
|
55.358
|
41.588
|
|
V.1
|
Phục vụ hoạt động nội bộ của CQNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Phát triển Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (thuê dịch vụ)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
12.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
2.500
|
CTX
|
2
|
Nâng cấp Hệ thống Quản lý công việc UBND tỉnh (bao gồm ứng dụng tại các Sở ban ngành, UBND cấp huyện, xã)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2023
|
5.000
|
|
|
5.000
|
|
|
CTX
|
3
|
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh (cấp sở, huyện, xã); kết nối Hệ thống báo cáo Chính phủ (Thuê dịch vụ)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
8.000
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
1.600
|
CTX
|
4
|
Hệ thống phòng
họp không giấy (Thuê dịch vụ)
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
8.500
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
CTX
|
5
|
Hệ thống Hội nghị
truyền hình 3 cấp - tỉnh huyện xã; đảm bảo kết nối 4 cấp theo yêu cầu của Chính phủ
|
Sở
TT&TT; UBND cấp huyện
|
VP
UBND tỉnh, sở, ngành, DN Viễn thông
|
2021-2025
|
58.996
|
8.568
|
13.534
|
12.168
|
11.098
|
13.628
|
CĐTPT
|
6
|
Phát triển các ứng dụng chuyên ngành, liên ngành cấp tỉnh dựa
trên hệ CSDL ngành, liên ngành;
phát triển CSDL và phần mềm QLNN chuyên ngành cấp huyện
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
93.000
|
9.000
|
18.000
|
30.000
|
21.000
|
15.000
|
CTX
|
7
|
Hệ thống khai thác dữ liệu văn bản cơ quan nhà nước cấp huyện,
xã
|
UBND
cấp huyện
|
UBND
cấp huyện, xã; tổ chức và công dân
|
2023-2025
|
2.600
|
|
|
600
|
1.200
|
800
|
CTX
|
8
|
Tập huấn, triển khai các Hệ thống thông tin/Phần mềm ứng dụng do Bộ, ngành trung ương chủ trì
|
Sở,
ban ngành
|
UBND
cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
6.500
|
1.000
|
1.200
|
1.400
|
1.400
|
1.500
|
CTX
|
9
|
Dự án chuyển đổi
số hoạt động cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Ngãi; xây dựng kho dữ liệu số phục vụ phát triển kinh tế số
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2024
|
50.000
|
500
|
19.500
|
20.000
|
10.000
|
|
CĐTPT
|
V.2
|
Phục vụ người dân, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận hành, phát triển ứng dụng trên
nền tảng Cổng thông tin điện tử tỉnh (thuê dịch vụ)
|
Văn
phòng UBND tỉnh
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
8.500
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
1.700
|
CTX
|
2
|
Vận hành, phát triển Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công
trực tuyến (thuê dịch vụ)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
TT
PPHCC; Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, xã
|
2021-2025
|
9.000
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
CTX
|
3
|
Cung cấp dữ liệu mở cho người dân bằng kết nối CSDL/Hệ thống thông tin ngành với Cổng dữ liệu mở
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở,
ban, ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thiết lập hồ sơ sức khỏe điện tử (tiếp tục); bệnh án điện tử;
khám chữa bệnh từ xa (năm 2021: 5 điểm;
18 điểm kể từ 2023)
|
Sở Y
Tế
|
Bệnh
viện, Trung tâm Y tế
|
2021
|
7.418
|
2.938
|
700
|
1.260
|
1.260
|
1.260
|
CTX
|
5
|
Xây dựng hệ thống điều hành thông minh mạng lưới cấp cứu ngoài bệnh
viện 115 trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y Tế
|
Doanh
nghiệp thực hiện mô hình đối tác công tư
|
2021-2023
|
33.000
|
11.000
|
11.000
|
11.000
|
|
|
CTX
|
6
|
Vận hành Sàn thương mại điện tử tỉnh Quảng Ngãi
|
Sở
Công Thương
|
Doanh
nghiệp, người dân
|
2021-2025
|
500
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
CTX
|
VI
|
Bảo đảm
an toàn thông tin
|
|
|
|
95.200
|
34.500
|
28.300
|
14.400
|
10.300
|
7.700
|
|
1
|
Tập huấn, diễn
tập về an toàn thông tin
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
CTX
|
2
|
Nâng cao kỹ năng an toàn thông tin
cho đội ngũ công chức viên chức trên
môi trường số
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2021-2025
|
16.500
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
3.300
|
CTX
|
3
|
An toàn thông tin cho các mạng LAN:
Thiết bị và phần mềm
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
2021-2025
|
19.000
|
3.800
|
3.800
|
3.800
|
3.800
|
3.800
|
CTX
|
4
|
Bản quyền phần mềm an ninh mạng cho các Trung tâm dữ liệu
|
VPUB;
các Sở: TT&TT, TC; NV, TNMT
|
|
2021-2025
|
6.500
|
|
3.000
|
3.500
|
|
|
CTX
|
5
|
Bản quyền phần mềm an ninh mạng cho thiết bị an ninh tại điểm đấu nối mạng LAN
của các Sở, ban, ngành, UBND các cấp
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
4.000
|
|
4.000
|
|
|
|
CTX
|
6
|
Triển khai hệ thống
phần mềm diệt virus tập trung cho
các sở, ban, ngành tỉnh
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
6.800
|
2.000
|
2.000
|
2.000
|
800
|
|
CTX
|
7
|
Triển khai công tác đảm bảo an toàn an ninh
mạng
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
6.200
|
1.600
|
1.600
|
1.200
|
1.800
|
|
CTX
|
8
|
Dự án Tăng cường đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động các cơ
quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến năm 2025 (Chuyển tiếp)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021
|
13.500
|
13.500
|
|
|
|
|
CĐTPT
|
9
|
Xây dựng Hệ
thống giám sát an toàn thông tin tỉnh Quảng
Ngãi (SOC)
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2022
|
20.000
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
CĐTPT
|
10
|
Quản lý, vận
hành hệ thống giám sát điều hành an ninh mạng (SOC)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
các
Sở, ban ngành; UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
1.200
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
CTX
|
VII
|
Phát triển
nguồn nhân lực
|
|
|
|
30.500
|
6.100
|
6.100
|
6.100
|
6.100
|
6.100
|
|
1
|
Tổ chức triển khai, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức
|
Sở Nội
vụ; Sở TT&TT; UBND cấp huyện,
xã
|
CQ
HC-SN thuộc UBND các cấp; MT và các Hội Đoàn thể
|
2021-2025
|
14.000
|
2.800
|
2.800
|
2.800
|
2.800
|
2.800
|
CTX
|
2
|
Đào tạo cán bộ kỹ thuật vận hành hệ
thống
|
Sở
Thông tin và Truyền thông
|
Sở ban ngành, UBND cấp huyện
|
2021-2025
|
7.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
1.500
|
CTX
|
3
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
Chuyển đổi số cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp
|
Sở Nội vụ; Sở TT&TT; UBND cấp huyện
|
Các
Sở ban ngành; UBND cấp xã
|
2021-2025
|
9.000
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
1.800
|
CTX
|
|
TỔNG
|
|
|
|
1.229.294
|
220.736
|
280.734
|
285.178
|
250.458
|
192.188
|
|
TỔNG HỢP NHU CẦU KINH PHÍ PHÂN THEO NĂM KẾ HOẠCH VÀ THEO NGUỒN VỐN:
ĐVT:
Triệu đồng
Tổng
|
NHU
CẦU KINH PHÍ THEO NĂM
KẾ HOẠCH
|
Phân
theo nguồn vốn
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
806.798
|
128.168
|
167.700
|
183.010
|
174.360
|
153.560
|
CTX (Chi Thường xuyên)
|
422.496
|
92.568
|
113.034
|
102.168
|
76.098
|
38.628
|
CĐTPT (Chi đầu tư phát triển)
|
1.229.294
|
220.736
|
280.734
|
285.178
|
250.458
|
192.188
|
|
Ghi chú: Các nội
dung, nhiệm vụ và kinh phí sẽ được điều chỉnh và
chuẩn xác trong quá trình
xây dựng Kế hoạch hàng năm và triển khai thực hiện.