BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2003/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 12 tháng 12 năm 2003
|
THÔNG
TƯ
VỀ
VIỆC HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 158/2003/NĐ-CP NGÀY 10/12/2003 CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Căn cứ Luật thuế giá
trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10 tháng 5 năm 1997;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng số 07/2003/QH11 ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật
thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện như sau:
A. PHẠM VI ÁP
DỤNG THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I. ĐỐI TƯỢNG
CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
1. Đối tượng chịu
thuế giá trị gia tăng:
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao
gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối
tượng không chịu thuế nêu tại Mục II, Phần A Thông tư này.
2. Đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng:
Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh
doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước
ngoài chịu thuế giá trị gia tăng (gọi chung là người nhập khẩu) đều là đối
tượng nộp thuế giá trị gia tăng.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ bao gồm:
- Các tổ chức kinh doanh được thành
lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước và
Luật Hợp tác xã;
- Các tổ chức kinh tế của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài
tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam
không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
- Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người
kinh doanh độc lập và các đối tượng kinh doanh khác có hoạt động sản xuất, kinh
doanh, nhập khẩu.
II. ĐỐI TƯỢNG
KHÔNG CHỊU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
Hàng hóa, dịch vụ sau đây không thuộc
diện chịu thuế giá trị gia tăng:
1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn
nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc mới sơ chế thông thường của các tổ chức, cá nhân tự sản xuất, trực
tiếp đánh bắt bán ra.
Các sản phẩm
mới qua sơ chế thông thường quy định tại điểm này là các sản phẩm mới được
phơi, sấy khô, ướp đông, làm sạch, bóc vỏ, mà chưa được chế biến ở mức độ cao
hơn hoặc chế biến thành các sản phẩm hàng hóa khác.
Ví dụ: Phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt các sản phẩm
nông nghiệp; ướp đá, ướp muối, phơi khô cá, tôm và các sản phẩm thuỷ sản, hải
sản nuôi trồng, đánh bắt khác.
2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng,
như: trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di
truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. Sản phẩm
giống vật nuôi, cây trồng thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng là
sản phẩm do các cơ sở nhập khẩu, kinh doanh thương mại có giấy đăng ký kinh
doanh giống vật nuôi, cây trồng do cơ quan quản lý nhà nước cấp. Đối với sản
phẩm là giống vật nuôi, cây trồng thuộc loại nhà nước ban hành tiêu chuẩn, chất
lượng phải đáp ứng các điều kiện do nhà nước quy định.
3. Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước
biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt.
4. Hàng hoá nhập khẩu sau đây thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng:
- Thiết bị,
máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản
cố định của doanh nghiệp;
- Thiết bị,
máy móc, vật tư, phương tiện vận tải thuộc loại trong nước chưa sản xuất được
nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
- Máy bay,
dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được thuê của nước
ngoài dùng cho sản xuất, kinh doanh.
- Thiết bị,
máy móc, phụ tùng, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần thiết để tiến
hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; phụ tùng, khí tài máy
bay, thiết bị đặc chủng chuyên dùng cho máy bay (loại trong nước chưa sản xuất
được).
Trường hợp cơ
sở sản xuất, kinh doanh nhập khẩu dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ thuộc
diện không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng trong dây chuyền đồng bộ đó có cả
loại thiết bị, máy móc trong nước đã sản xuất được thì không tính thuế giá trị
gia tăng cho cả dây chuyền thiết bị, máy móc đồng bộ.
Doanh nghiệp
trong trường hợp này bao gồm các doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp
Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã; các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam; các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt
Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty Dệt A nhập khẩu một số máy dệt loại
trong nước chưa sản xuất được, trong đó có cả một số mô tơ điện đồng bộ của máy
dệt là loại trong nước đã sản xuất được thì mô tơ nhập khẩu đồng bộ này cũng
không chịu thuế giá trị gia tăng.
Để xác định
hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu quy
định tại điểm này, cơ sở nhập khẩu phải xuất trình cho cơ quan Hải quan các hồ
sơ sau:
+ Hợp đồng
nhập khẩu.
Trường hợp
nhập khẩu uỷ thác phải có thêm Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
Trường hợp cơ
sở đã trúng thầu cung cấp hàng hóa cho các đối tượng, sử dụng cho các mục đích
quy định tại điểm này phải có thêm Giấy báo trúng thầu và hợp đồng bán cho các
doanh nghiệp theo kết quả đấu thầu.
Trường hợp
Công ty cho thuê tài chính nhập khẩu để cho thuê tài chính phải có thêm Hợp
đồng cho thuê tài chính.
Trường hợp
nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phải có thêm Văn bản
của cơ quan có thẩm quyền giao nhiệm vụ cho các tổ chức thực hiện các chương
trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ hoặc Hợp đồng
khoa học và công nghệ giữa bên đặt hàng và bên nhận đặt hàng thực hiện hợp đồng
khoa học và công nghệ.
+ Xác nhận
của Giám đốc doanh nghiệp hoặc thủ trưởng cơ quan nghiên cứu khoa học về các
loại hàng hóa nhập khẩu để sử dụng làm tài sản cố định; sử dụng trực tiếp vào
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; sử dụng vào hoạt động
thăm dò, phát triển mỏ dầu khí; là loại chuyên dùng cho máy bay.
Riêng đối với
máy bay, giàn khoan, tầu thuỷ thuê của nước ngoài, loại trong nước chưa sản
xuất được, dùng cho sản xuất, kinh doanh không phải nộp thuế giá trị gia tăng,
các cơ sở đi thuê chỉ phải xuất trình cho cơ quan Hải quan hợp đồng thuê ký với
nước ngoài.
Các loại hàng
hoá nhập khẩu trên thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu được
xác định căn cứ vào danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải
chuyên dùng, vật tư xây dựng, vật tư, phụ tùng trong nước đã sản xuất được do
Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do nhà nước bán
cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của
Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
6. Chuyển quyền sử dụng đất.
7. Dịch vụ tín dụng và quỹ đầu tư bao gồm hoạt
động cho vay vốn, bảo lãnh cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
trị như tiền, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ, cho thuê tài chính
của các tổ chức tài chính tín dụng tại Việt Nam; các hoạt động chuyển nhượng
vốn theo Pháp luật và hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Hoạt động
kinh doanh chứng khoán nêu tại điểm này bao gồm các hoạt động như môi giới, tự
doanh, quản lý danh mục đầu tư, bảo lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khoán.
8. Bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm học sinh và các
dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn thuỷ thủ, thuyền viên, bảo hiểm
tai nạn con người (bao gồm cả bảo hiểm tai nạn, sinh mạng, kết hợp nằm viện),
bảo hiểm tai nạn hành khách, bảo hiểm khách du lịch, bảo hiểm tai nạn lái - phụ
xe và người ngồi trên xe, bảo hiểm cho người đình sản, bảo hiểm trợ cấp nằm
viện phẫu thuật, bảo hiểm sinh mạng cá nhân, bảo hiểm người sử dụng điện và các
bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, cây trồng, bảo hiểm
nông nghiệp khác và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm lao động.
9. Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch
bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức
năng cho người bệnh và dịch vụ thú y.
10. Các sản phẩm, dịch vụ thuộc lĩnh vực văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao dưới đây:
- Hoạt động
văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, tổ chức luyện tập, thi đấu mang tính
phong trào, quần chúng, không thu tiền hoặc có thu tiền dưới hình thức bán vé
vào xem, thu tiền luyện tập nhưng không nhằm mục đích kinh doanh. Các khoản
doanh thu khác như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ,
triển lãm... phải chịu thuế giá trị gia tăng.
- Hoạt động
biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc;
hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật.
- Sản xuất
phim các loại (phim đã ghi hình) không phân biệt chủ đề, loại hình phim.
- Nhập khẩu
phim đã ghi hình, phát hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu:
+ Đối với
phim nhựa không phân biệt chủ đề, loại phim.
+ Đối với
phim ghi trên băng hình, đĩa hình chỉ là phim tài liệu, phóng sự, khoa học.
Loại phim và
chủ đề phim được xác định theo các quy định của Bộ Văn hoá và Thông tin.
11. Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hóa, ngoại
ngữ, tin học, dạy múa, hát, hội hoạ, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao, nuôi
dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá,
kiến thức chuyên môn nghề nghiệp cho mỗi người.
12. Phát sóng truyền thanh, truyền hình theo
chương trình, bằng nguồn tiền Ngân sách nhà nước cấp.
13. Xuất bản, nhập khẩu và phát hành: báo, tạp
chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa (kể cả dưới dạng băng
hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử), giáo trình, sách văn bản pháp
luật (sách in các văn bản pháp luật, các Văn kiện, Nghị quyết, văn bản pháp quy
khác); sách khoa học kỹ thuật; sách in bằng chữ dân tộc thiểu số, tranh, ảnh,
áp phích tuyên truyền cổ động; in tiền và các chứng chỉ có giá trị như tiền
(séc, trái phiếu, ngân phiếu, tín phiếu...); tiền mặt từ nước ngoài chuyển về
Việt Nam.
Báo, tạp chí,
bản tin chuyên ngành, bao gồm cả hoạt động truyền trang báo, tạp chí, bản tin
chuyên ngành.
Sách chính
trị là sách tuyên truyền đường lối chính trị của Đảng và Nhà nước phục vụ nhiệm
vụ chính trị theo chuyên đề, chủ đề, phục vụ các ngày kỷ niệm, ngày truyền
thống của các tổ chức, các cấp, các ngành, địa phương; các loại sách thống kê,
tuyên truyền phong trào người tốt việc tốt; sách in các bài phát biểu, nghiên
cứu lý luận của lãnh đạo Đảng và Nhà nước.
Sách giáo
khoa là sách dùng để giảng dạy và học tập trong tất cả các cấp từ mầm non đến
phổ thông trung học (bao gồm cả sách tham khảo dùng cho giáo viên và học sinh
phù hợp với nội dung chương trình giáo dục).
Sách giáo
trình là sách dùng để giảng dạy và học tập trong các trường đại học, cao đẳng,
trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
Sách văn bản
pháp luật là sách in các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Sách khoa học
kỹ thuật là sách dùng để giới thiệu, hướng dẫn những kiến thức khoa học, kỹ
thuật có quan hệ trực tiếp đến sản xuất và các ngành khoa học, kỹ thuật.
Sách in bằng
chữ dân tộc thiểu số bao gồm cả sách in song ngữ chữ phổ thông và chữ dân tộc
thiểu số.
Tranh, ảnh,
áp phích, các loại tờ rơi, tờ gấp phục vụ cho mục đích tuyên truyền, cổ động,
khẩu hiệu, ảnh lãnh tụ, Đảng kỳ, Quốc kỳ, Đoàn kỳ, Đội kỳ.
Băng, đĩa âm
thanh hoặc ghi hình ghi nội dung các loại sách trên.
14. Dịch vụ công cộng như vệ sinh, thoát nước; duy trì vườn
thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ
tang lễ. Các dịch vụ này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả.
Dịch vụ công
cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố bao gồm các hoạt động thu, dọn, vận
chuyển, xử lý rác và chất phế thải, thoát nước, xử lý nước thải.
Duy trì vườn
thú, công viên bao gồm hoạt động quản lý, trồng cây, chăm sóc, bảo vệ chim,
thú, cây ở các công viên, vườn thú, khu vực công cộng, vườn quốc gia.
Dịch vụ tang
lễ bao gồm các hoạt động cho thuê nhà, xe ô tô phục vụ tang lễ của các tổ chức
làm dịch vụ tang lễ; mai táng, hoả táng.
Các hoạt động
có thu phí, lệ phí theo chế độ phí và lệ phí của Nhà nước thì khoản thu này
không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
15. Duy tu, sửa chữa, phục chế, xây dựng các công
trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ lợi ích công cộng, cơ sở hạ tầng
và nhà tình nghĩa bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân và vốn viện trợ nhân
đạo, kể cả trường hợp được nhà nước cấp hỗ trợ một phần vốn không quá 30% tổng số
vốn thực chi cho công trình.
16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt,
xe điện của các cơ sở vận tải xe buýt, xe điện được thành lập và hoạt động theo
quy chế của Bộ Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân trong nội
thành, nội thị, trong các khu công nghiệp hoặc giữa thành thị với khu công
nghiệp lân cận theo tuyến đường, điểm đỗ, thời gian chạy, giá vé cước do cấp có
thẩm quyền quy định.
17. Điều tra cơ bản của nhà nước do ngân sách nhà
nước cấp phát kinh phí để thực hiện (bao gồm điều tra, thăm dò địa chất khoáng
sản, tài nguyên nước, khí tượng thuỷ văn, môi trường; đo đạc, lập bản đồ).
18. Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp;
nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu,
vùng xa.
19. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh.
- Danh mục vũ
khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh quy định tại Phụ lục số 3
ban hành kèm theo Thông tư này.
Các vũ khí,
khí tài này bao gồm các sản phẩm hoàn chỉnh, đồng bộ hoặc các bộ phận, linh
kiện, bao bì chuyên dùng để lắp ráp, bảo quản sản phẩm hoàn chỉnh.
Hoạt động sửa
chữa vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh do các doanh
nghiệp của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thực hiện.
- Vũ khí, khí
tài (kể cả vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng) chuyên dùng phục vụ cho quốc
phòng, an ninh nhập khẩu thuộc diện được miễn thuế nhập khẩu theo quy định của
Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo hạn ngạch hàng năm được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Cơ sở nhập
khẩu vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh thuộc diện không
chịu thuế giá trị gia tăng nói trên phải gửi cho cơ quan Hải quan các hồ sơ
sau:
+ Giấy xác
nhận hàng hoá nhập khẩu phục vụ quốc phòng, an ninh của Bộ Quốc phòng hoặc Bộ
Công an.
+ Danh mục
hàng hoá nhập khẩu trong chỉ tiêu hạn ngạch nhập khẩu được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt (do Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cấp).
+ Hợp đồng uỷ
thác nhập khẩu (trường hợp nhập khẩu uỷ thác).
20. Hàng nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng
viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu thuộc
nguồn vốn ODA không hoàn lại), quà tặng cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân ở Việt Nam; đồ dùng
của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng
mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng là đồ dùng của người
Việt Nam định cư ở nước ngoài khi về nước mang theo.
Mức hàng hoá
nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu
theo mức miễn thuế nhập khẩu quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hàng hoá nhập
khẩu của tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh
miễn trừ ngoại giao được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ thuế giá trị gia tăng theo
quy định hiện hành. Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có thuế giá
trị gia tăng sẽ được hoàn thuế theo hướng dẫn tại Điểm 8, Mục I, Phần D Thông
tư này. Đối tượng, hàng hóa, thủ tục hồ sơ để được hưởng ưu đãi miễn trừ thuế
giá trị gia tăng hướng dẫn tại điểm này thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư
số 08/2003/TT-BTC ngày 15/1/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện hoàn thuế
giá trị gia tăng đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Đối với hàng
hóa nhập khẩu là hàng hóa viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại phải có
văn bản xác nhận của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải
quan hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục xử lý hàng nhập khẩu không phải chịu thuế
giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu trong các trường hợp này.
21. Hàng hoá bán cho các tổ chức quốc tế, người
nước ngoài để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam;
Thủ tục để
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ
nhân đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam được miễn thuế giá trị gia tăng:
các tổ chức quốc tế, người nước ngoài phải có văn bản gửi cho cơ sở bán hàng
trong đó ghi rõ tên tổ chức quốc tế, người nước ngoài mua hàng để viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại cho Việt Nam, số lượng hoặc giá trị loại hàng mua;
văn bản xác nhận của Bộ Tài chính về khoản viện trợ này.
Khi bán hàng,
cơ sở phải lập hoá đơn theo đúng quy định tại Điểm 5.1, Mục IV, Phần B Thông tư
này, trên hoá đơn ghi rõ là hàng bán cho tổ chức, người nước ngoài để viện trợ
không hoàn lại, viện trợ nhân đạo không tính thuế giá trị gia tăng và lưu giữ
văn bản của tổ chức quốc tế hoặc của cơ quan đại diện của Việt Nam để làm căn
cứ kê khai và quyết toán thuế.
22. Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua
Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu;
nguyên vật liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng
sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài.
Hàng hoá
thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng trong trường hợp này do cơ quan Hải
quan giải quyết. Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục để xác định và xử lý không
thu thuế giá trị gia tăng trong các trường hợp này.
23. Hàng hóa, dịch vụ cung ứng cho các đối tượng và trường hợp
sau đây:
- Hàng hóa,
dịch vụ cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế như: cung ứng nhiên liệu, nguyên
vật liệu, phụ tùng, nước và các loại thực phẩm, suất ăn phục vụ hành khách,
dịch vụ vệ sinh cho tầu biển, máy bay, tầu hoả quốc tế, bốc xếp hàng hóa xuất
khẩu.
- Vận tải
hàng hoá, hành khách quốc tế.
Vận tải quốc
tế bao gồm vận tải của nước ngoài hoặc của các cơ sở kinh doanh vận tải trong
nước tham gia vận tải hàng hoá, hành khách từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc ngược
lại, vận tải hàng hoá giữa các cảng nước ngoài.
Trường hợp cơ
sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách ra nước ngoài
thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế giá trị gia tăng là doanh thu
thực thu của khách hàng. Trường hợp trong hợp đồng vận tải có cả chặng vận tải
nội địa mà không tách được doanh thu vận tải nội địa, quốc tế thì doanh thu
không chịu thuế giá trị gia tăng bao gồm cả doanh thu vận tải nội địa.
- Dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài.
- Hàng hóa
bán miễn thuế ở các cửa hàng miễn thuế tại các sân bay, bến cảng, nhà ga quốc
tế và cửa khẩu biên giới.
- Hàng dự trữ
quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra.
- Hàng hoá,
dịch vụ của các doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hoá, dịch
vụ của các doanh nghiệp chế xuất mua bán với nhau; hàng hoá, dịch vụ do các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất.
24. Chuyển giao công nghệ, phần mềm máy tính, trừ
phần mềm xuất khẩu.
Chuyển giao
công nghệ được xác định theo quy định tại Chương III "Chuyển giao công
nghệ" của Bộ luật dân sự nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với những hợp đồng chuyển giao công nghệ có kèm
theo máy móc, thiết bị thì việc không thu thuế chỉ thực hiện đối với phần giá
trị công nghệ chuyển giao.
Phần mềm máy
tính (trừ phần mềm máy tính xuất khẩu) bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ
phần mềm theo quy định tại Quyết định số 128/2000/QĐ-TTg ngày 20/11/2000 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và biện pháp khuyến khích đầu tư và
phát triển công nghiệp phần mềm.
25. Dịch vụ bưu chính, viễn thông và Internet phổ
cập theo chương trình của Chính phủ.
26. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại
vàng chưa chế tác thành sản phẩm, mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác.
Vàng dạng
thỏi, miếng và các loại vàng chưa chế tác được xác định phù hợp với các quy
định quốc tế.
27. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên khoáng sản
khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác, cụ thể dưới đây:
- Dầu thô.
- Đá phiến,
cát, đất hiếm.
- Đá quý.
- Quặng
măng-gan, quặng thiếc, quặng sắt, quặng cờ-rôm-mít, quặng êmênhít, quặng
a-pa-tít.
28. Sản phẩm là bộ phận nhân tạo dùng để thay thế
cho bộ phận của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho
người tàn tật.
29. Hàng hóa, dịch vụ của những cá nhân kinh
doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy
định đối với công chức Nhà nước. Thu nhập được xác định bằng doanh thu từ hoạt
động kinh doanh trừ (-) chi phí hợp lý của hoạt động kinh doanh đó.
Hộ kinh doanh
có mức thu nhập thấp không phải nộp thuế giá trị gia tăng do Chi cục thuế phối
hợp với Hội đồng tư vấn thuế kiểm tra, xác định, lập danh sách và thông báo
bằng văn bản cho hộ kinh doanh biết.
Hộ kinh doanh
trong thời gian được thông báo không phải nộp thuế giá trị gia tăng nếu tình
hình kinh doanh có thay đổi, thu nhập cao hơn mức thu nhập theo quy định, Chi
cục thuế phải thông báo cho hộ kinh doanh biết và đưa vào diện phải nộp thuế
giá trị gia tăng kể từ tháng có thu nhập cao hơn mức quy định.
Cơ sở kinh
doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không
chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này mà phải tính vào nguyên giá
tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh.
B.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Căn cứ tính
thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất.
I.
GIÁ TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
Giá tính thuế
giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất,
kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế giá
trị gia tăng. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán
đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng.
Giá tính thuế
đối với các loại hàng hóa, dịch vụ bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ
thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh
doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế giá trị gia tăng là giá
bán đã giảm ghi trên hóa đơn.
2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu
tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc
biệt (nếu có). Giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng
được xác định theo các quy định về giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu.
Ví dụ: Cơ sở
nhập khẩu xe ô tô 4 chỗ ngồi nguyên chiếc, giá tính thuế nhập khẩu là
300.000.000 đ/chiếc
- Thuế suất
thuế nhập khẩu là 100%, thuế suất thuế TĐB là 80%, thuế suất thuế giá trị gia
tăng là 10%.
- Thuế nhập
khẩu phải nộp:
300.000.000 đ
x 100% = 300.000.000 đ
- Thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp:
(300.000.000đ+300.000.000đ)
x 80% = 480.000.000 đ
- Giá tính
thuế giá trị gia tăng là:
(300.000.000
đ + 300.000.000đ + 480.000.000đ) = 1.080.000.000 đ
- Thuế giá
trị gia tăng phải nộp là:
1.080.000.000
đ x 10% = 108.000.000 đ
Trường hợp
hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế giá trị gia
tăng là giá hàng hoá nhập khẩu cộng với (+) thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế
phải nộp sau khi đã được miễn, giảm.
3. Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi,
biếu, tặng hoặc để trả thay lương (trừ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để
khuyến mại, quảng cáo theo qui định tại Nghị định số 32/1999/NĐ-CP ngày
5/5/1999 của Chính phủ về khuyến mại quảng cáo thương mại, hội chợ triển lãm
thương mại không phải tính thuế giá trị gia tăng), giá tính thuế giá trị gia
tăng được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ cùng loại
hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này.
Ví dụ: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm
quạt để trao đổi với cơ sở B lấy sắt thép, giá bán (chưa có thuế) là 400.000
đ/chiếc. Thuế giá trị gia tăng phải nộp tính trên số quạt xuất trao đổi là:
400.000
đồng/chiếc x 50 chiếc x 10% = 2.000.000 đồng.
4. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở
kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho
sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì
phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát
sinh.
Đối với hàng
hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán
thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
không phải tính, nộp thuế giá trị gia tăng.
5. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng
cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế giá trị gia tăng là giá
dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài.
Ví
dụ: Công ty A ở Việt Nam thuê một Công ty ở nước ngoài sửa chữa tàu biển, giá
thanh toán theo hợp đồng phải trả Công ty ở nước ngoài là 100 triệu đồng thì
Công ty A phải tính và nộp thuế giá trị gia tăng 10% trên giá 100 triệu đồng.
6. Dịch vụ cho thuê tài sản như cho thuê nhà,
văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc thiết bị
v.v...
Giá để tính
thuế giá trị gia tăng là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo
hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê
thì thuế giá trị gia tăng tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm
cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng
cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê.
Giá cho thuê
tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật
có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung
giá quy định.
7. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả
góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng
kỳ.
Ví dụ: Công ty kinh doanh xe máy bán xe Honda loại
100 cc, giá bán trả một lần chưa có thuế giá trị gia tăng là 25,5 triệu đồng
(trong đó lãi trả góp là 0,5 triệu đồng) thì giá tính thuế giá trị gia tăng
tính theo giá 25 triệu đồng/chiếc.
8. Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là
giá gia công chưa có thuế giá trị gia tăng, bao gồm: tiền công, tiền nhiên
liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia
công phải chịu.
9. Đối với xây dựng, lắp đặt.
- Trường hợp
xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế bao gồm cả giá
trị nguyên vật liệu chưa có thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Công ty xây dựng A nhận thầu xây dựng công
trình bao gồm cả giá trị vật tư xây dựng, tổng giá trị thanh toán chưa có thuế
giá trị gia tăng là 1.500 triệu đồng trong đó giá trị vật tư xây dựng là 1.100
triệu đồng thì giá tính thuế giá trị gia tăng là 1.500 triệu đồng.
- Đối với trường
hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá
trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế giá
trị gia tăng.
Ví dụ: Công ty xây dựng X nhận thầu xây dựng công
trình, vật tư do bên chủ công trình cấp, giá trị xây dựng chưa có thuế giá trị
gia tăng không bao gồm vật tư xây dựng là 600 triệu đồng, thì giá tính thuế giá
trị gia tăng trong trường hợp này là 600 triệu đồng.
- Trường hợp
xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị
khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo
giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao chưa có thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ: Công ty dệt X (gọi là bên A) thuê Công ty XD
Y (gọi là bên B) thực hiện xây dựng lắp đặt mở rộng xưởng sản xuất.
Tổng giá trị
công trình chưa có thuế giá trị gia tăng là 200 tỷ, trong đó:
- Giá trị xây
lắp: 80 tỷ
- Giá trị
thiết bị bên B cung cấp và lắp đặt: 120 tỷ
+ Bên B sẽ
tính thêm phần thuế GTGT 10% bằng 20 tỷ
+ Tổng số
tiền bên A phải thanh toán là: 220 tỷ
+ Bên A: -
Nhận bàn giao nhà xưởng, hạch toán tăng giá trị tài sản cố định để tính khấu
hao là 200 tỷ (giá trị không có thuế giá trị gia tăng)
- Tiền thuế
giá trị gia tăng đã trả 20 tỷ được khấu trừ vào thuế đầu ra của hàng hoá bán ra
hoặc đề nghị hoàn thuế theo quy định.
Trường hợp
bên A chấp nhận thanh toán cho bên B theo từng hạng mục công trình (giả định
phần xây nhà xưởng làm xong trước và thanh toán trước) thì khi bên A tính tiền
trả phần xây nhà 80 tỷ sẽ phải cộng thêm 10% thuế giá trị gia tăng trả cho bên
B; số tiền phải thanh toán có thuế giá trị gia tăng sẽ là 80 tỷ + 8 tỷ = 88 tỷ.
10. Đối với các cơ sở kinh doanh được nhà nước
giao đất xây nhà, cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bán, để chuyển nhượng gắn với
chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế giá trị gia tăng đối với nhà, cơ sở hạ
tầng bán ra hoặc chuyển nhượng là giá bán, giá chuyển nhượng chưa có thuế, trừ
tiền sử dụng đất theo giá đất quy định khi giao đất.
Ví dụ: Công ty Đầu tư và phát triển nhà X được Nhà
nước giao 10.000 m2 đất
để xây dựng nhà bán, trong đó 3.000 m2 đất sử dụng làm đường nội bộ trong khu
quy hoạch không phải nộp tiền sử dụng đất. Tiền sử dụng đất phải nộp Ngân sách
Nhà nước theo giá 200.000 đồng/m2. Công ty bán 01 căn nhà có diện
tích đất là 50 m2, giá bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất chưa có
thuế giá trị gia tăng là 300 triệu đồng (trong đó giá nhà 200 triệu, giá chuyển
quyền sử dụng đất là 100 triệu).
Giá tính thuế
giá trị gia tăng đối với căn nhà trên là:
300 triệu
đồng - (50 m2 x
200.000 đồng/m2) = 290 triệu đồng
Thuế giá trị
gia tăng đầu ra là: 290 triệu đồng x 10% = 29 triệu đồng
- Đối với cơ
sở kinh doanh được Nhà nước cho thuê đất để đầu tư cho thuê cơ sở hạ tầng trong
khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính
phủ để cho thuê lại, giá tính thuế là giá cho thuê chưa có thuế giá trị gia
tăng, trừ giá thuê đất phải nộp Ngân sách Nhà nước.
Ví dụ:Công ty Đầu
tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp Y được Nhà nước cho thuê 500.000 m2 đất trong thời gian 50 năm để xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cho thuê. Giá cho thuê đất là 30.000 đồng/m2/năm.
Sau khi đầu tư hạ tầng, Công ty Y cho Công ty Z thuê 5.000 m2 trong 20 năm để xây dựng nhà máy sản
xuất, giá thuê đất chưa có thuế giá trị gia tăng (chưa kể phí tiện ích công
cộng) là 100.000 đồng/m2/năm. Công ty Z trả tiền thuê hạ tầng một
năm một lần.
Giá tính thuế
giá trị gia tăng đối với tiền thu từ cho thuê hạ tầng một năm là:
(5.000 m2 x 100.000 đ) - (5.000 m2 x 30.000 đ) x 01 năm = 350.000.000 đ.
Thuế giá trị
gia tăng là: 350.000.000 đ x 10% = 35.000.000 đ.
11. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản,
giá tính thuế giá trị gia tăng đối với nhà, hạ tầng gắn với đất được trừ giá
đất theo giá do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy
định tại thời điểm bán bất động sản.
12. Đối với dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ môi
giới, ủy thác xuất nhập khẩu và dịch vụ khác hưởng tiền công hoặc tiền hoa
hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế giá
trị gia tăng.
13. Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là
giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế giá trị gia tăng, không phân biệt cơ sở
trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
14. Đối với hàng hóa, dịch vụ có tính đặc thù
dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết...
ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì giá chưa có thuế được
xác định như sau:
Giá chưa có
thuế giá trị gia tăng
|
=
|
Giá thanh
toán (tiền bán vé, bán tem...)
|
1 + (%)
thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó
|
Ví dụ: Một bưu điện tỉnh bán 10.000 con tem, giá mỗi
con tem là 400đ thì giá không có thuế và thuế giá trị gia tăng của số tem này
được tính như sau:
+ Giá ghi
trên tem vé (giá bán có thuế ) = 10.000 x 400 đ = 4.000.000 đ
Giá chưa có
thuế giá trị gia tăng
|
=
|
4.000.000
đồng
|
= 3.636.363
đồng
|
1 + 10%
|
+ Thuế giá
trị gia tăng phải nộp 10% = 3.636.363 đ x 10 % = 363.636 đ
- Đối với
dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá
trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế để
tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu của cơ sở kinh doanh. Trường hợp giá
trọn gói bao gồm các khoản không chịu thuế giá trị gia tăng như chi vé máy bay
vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài,
các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan ở nước ngoài (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các
khoản chi này được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế giá trị gia
tăng.
Ví dụ 1: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực
hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch
trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt
Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả
thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại
hết 10.000 USD. Thuế giá trị gia tăng đầu ra theo hợp đồng này được xác định
như sau:
+ Doanh thu
chịu thuế giá trị gia tăng là:
32.000 USD -
10.000 USD = 22.000 USD
+ Thuế giá
trị gia tăng đầu ra là:
22.000 USD
|
x 10%
|
= 2.000 USD
|
1 + 10%
|
+ Doanh thu
của cơ sở được xác định để tính kết quả kinh doanh là:
32.000 USD -
2.000 USD = 30.000 USD
+ Thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ xác định theo quy định để tính thuế giá trị
gia tăng phải nộp.
Ví dụ 2: Công ty du lịch Hà Nội thực hiện hợp đồng đưa
khách du lịch từ Việt Nam đi Trung Quốc thu theo giá trọn gói là 400 USD/người
đi năm ngày, Công ty du lịch Hà Nội phải chi trả cho Công ty du lịch Trung Quốc
300 USD/người thì doanh thu tính thuế của Công ty du lịch Hà Nội là 100
USD/người (400 USD - 300 USD).
15. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền
phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và chênh
lệch thu được từ bán hàng cầm đồ {doanh thu bán hàng phát mại trừ (-) phần phải
trả khách hàng (nếu có), trừ (-) số tiền cho vay}.
Khoản thu từ
dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế giá trị gia tăng.
Ví dụ:
Công ty kinh
doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.
+ Thuế giá
trị gia tăng đầu ra được xác định bằng:
110 triệu
đồng
|
x 10%
|
= 10 triệu
đồng
|
1 + 10%
|
+ Doanh thu
cầm đồ của cơ sở được xác định để tính kết quả kinh doanh là:
110 triệu
đồng - 10 triệu đồng = 100 triệu đồng
16. Đối với sách, báo,
tạp chí bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản
thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế giá trị gia tăng để tính thuế
giá trị gia tăng và doanh thu của cơ sở (đối với loại chịu thuế giá trị gia
tăng). Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế giá trị gia tăng tính trên
giá bán ra.
Xuất bản là
quá trình xuất bản ấn phẩm được tiến hành từ khâu bản thảo đến khâu phát hành
xuất bản phẩm cho người tiêu dùng.
Ví dụ: Nhà xuất bản Văn học bán sách văn học cho
Công ty phát hành sách:
Giá in trên
bìa (giá có thuế giá trị gia tăng) với giá 6.300 đồng/quyển. Phí phát hành
(25%) là: 1.575 đồng/quyển
Giá tính thuế
giá trị gia tăng xác định như sau:
+ Trường hợp
Nhà xuất bản phát hành xuất bản phẩm qua cơ sở phát hành thì giá tính thuế của
xuất bản phẩm được xác định như sau:
Giá tính thuế
ở khâu xuất bản
|
=
|
Giá ghi
trên bìa - Phí phát hành
|
1 + thuế
suất
|
Giá tính thuế
giá trị gia tăng ở khâu xuất bản (Nhà xuất bản Văn học) bằng:
6.300 đ -
1.575 đồng
|
=
|
4.500
đồng/quyển
|
1 + 5%
|
Thuế giá trị
gia tăng đầu ra ở khâu xuất bản là:
4.500 đồng/quyển
x 5% = 225 đồng/quyển.
Tổng số tiền
thanh toán là:
4.500
đồng/quyển + 225 đồng/quyển = 4.725 đồng/quyển
Giá tính thuế
ở khâu phát hành (ở Công ty phát hành sách) là:
6.300 đồng
|
=
|
6.000
đồng/quyển
|
1 + 5%
|
Thuế giá trị
gia tăng đầu ra: 6.000 đồng/quyển x 5% = 300 đồng/quyển.
Thuế giá trị
gia tăng phải nộp ở khâu phát hành sách là:
300
đồng/quyển - 225 đồng/quyển = 75 đồng/quyển
(Giả định
không có thuế giá trị gia tăng đầu vào khác).
+ Trường hợp
Nhà xuất bản xuất bản phẩm trực tiếp cho người sử dụng, giá tính thuế giá trị
gia tăng của hoạt động xuất bản được xác định như sau:
Giá tính
thuế ở khâu xuất bản
|
=
|
Giá ghi
trên bìa
|
1 + thuế
suất
|
Trường hợp
Nhà xuất bản ký gửi bán xuất bản phẩm đúng giá (đại lý) thì việc sử dụng hoá
đơn chứng từ, kê khai nộp thuế của Nhà xuất bản, cơ sở nhận ký gửi thực hiện
như trường hợp bán hàng hoá thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng.
Giá bán ghi
trên bìa trừ chi phí phát hành không được thấp hơn giá thành trang tiêu chuẩn.
Trường hợp giá bán ghi trên bìa trừ chi phí phát hành thấp hơn giá thành trang
tiêu chuẩn, cơ sở xuất bản phát sinh thuế giá trị gia tăng đầu vào lớn hơn thuế
giá trị gia tăng đầu ra thì không được hoàn thuế.
17. Đối với hoạt động in,
giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in,
giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao
gồm cả tiền giấy.
18. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét
bồi thường, đại lý đòi người thứ ba của dịch vụ kinh doanh bảo hiểm, giá tính
thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng, bao gồm cả khoản phí tổn cơ sở
kinh doanh bảo hiểm thu được.
II.
THUẾ SUẤT THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG:
Thuế suất
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ được áp dụng như sau:
1.
Thuế suất 0%: áp
dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu. Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm
cả hàng gia công xuất khẩu, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá
trị gia tăng xuất khẩu (trừ dịch vụ du lịch lữ hành ra nước ngoài; dịch vụ tái
bảo hiểm ra nước ngoài; dịch vụ tín dụng, đầu tư tài chính, đầu tư chứng khoán
ra nước ngoài và hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm 23, Điểm 27, Mục II, Phần
A Thông tư này).
- Hàng hóa
xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, bán cho doanh nghiệp khu chế xuất và
các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ, như:
+ Hàng hoá
gia công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua
bán hàng hoá với nước ngoài. Trường hợp này áp dụng đối với hàng gia công xuất
khẩu của cơ sở trực tiếp gia công theo hợp đồng gia công cơ sở đã ký với bên
nước ngoài (gọi là cơ sở giao hàng), nhưng hàng gia công chưa được xuất khẩu ra
nước ngoài mà được giao chuyển tiếp cho cơ sở khác ở trong nước (gọi là cơ sở
nhận hàng) theo chỉ định của bên nước ngoài để tiếp tục gia công thành sản phẩm
hoàn chỉnh theo hợp đồng gia công đã ký với nước ngoài, tiền gia công do bên
nước ngoài trực tiếp thanh toán.
+ Hàng hóa uỷ
thác gia công xuất khẩu. Trường hợp này là trường hợp cơ sở ký hợp đồng gia
công trực tiếp với nước ngoài nhưng ký hợp đồng giao lại cho cơ sở khác gia
công. Cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài chỉ hưởng hoa hồng
trên tiền gia công.
+ Hàng hóa do
doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất bán cho nước ngoài nhưng hàng hóa được giao
cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước ngoài (gọi tắt
là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ) để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng hóa
xuất khẩu.
+ Hàng hóa
xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.
- Dịch vụ
xuất khẩu là dịch vụ đã được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam.
Các loại hàng
hóa, dịch vụ bán cho doanh nghiệp chế xuất và khu chế xuất: bảo hiểm; ngân
hàng; bưu chính viễn thông; tư vấn; kiểm toán, kế toán; vận tải, bốc xếp; cho
thuê nhà, văn phòng, kho bãi; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho nhu cầu tiêu dùng
cho cá nhân người lao động; xăng dầu bán cho phương tiện vận tải không được coi
là xuất khẩu để áp dụng thuế suất 0% mà phải chịu thuế suất thuế giá trị gia
tăng theo thuế suất quy định như đối với hàng hóa tiêu dùng tại Việt Nam.
2.
Mức thuế suất 5% đối với hàng hóa, dịch vụ:
2.1. Nước
sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai
thác từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước (trừ nước
sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở vùng đó không thuộc diện chịu thuế và
các loại nước giải khát thuộc nhóm thuế suất 10%).
2.2. Phân
bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng
trưởng vật nuôi, cây trồng.
- Phân bón
bao gồm phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân
đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt, phân vi sinh v.v...
- Quặng làm
nguyên liệu để sản xuất ra phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân,
đất bùn làm phân vi sinh.
- Các loại
thuốc phòng trừ sâu bệnh, thuốc diệt dán, diệt chuột, diệt mối, mọt, côn trùng,
thuốc trừ nấm, trừ cỏ, thuốc hạn chế hoặc kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây
trồng v.v...
2.3. Thiết
bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp
dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết
thương, ô tô cứu thương, dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, bơm kim tiêm, truyền
máu, dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế
khác; bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế.
2.4. Thuốc
chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi (bao gồm cả vắc - xin, sinh phẩm,
nước cất để pha chế thuốc tiêm); sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu
sản xuất thuốc chữa bệnh, phòng bệnh theo Danh mục mặt hàng quy định tại Phụ
lục số 1 và 2 ban hành kèm theo Thông tư này.
2.5. Giáo cụ
dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, thước kẻ, bảng,
phấn, com pa dùng để giảng dạy, học tập và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên
dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm.
2.6. In các
loại sản phẩm thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm
13, Mục II, Phần A Thông tư này (trừ in tiền và các chứng chỉ có giá trị như
tiền).
2.7. Đồ chơi
cho trẻ em.
2.8. Các loại
sách (trừ sách không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm 13, Mục II,
Phần A Thông tư này).
2.9. Băng từ,
đĩa đã ghi hoặc chưa ghi chương trình.
2.10. Sản
phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế
biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, ướp đông, phơi sấy khô ở khâu kinh doanh
thương mại (trừ các đối tượng quy định tại Điểm 2, Mục II, Phần A Thông tư
này).
2.11. Thực
phẩm tươi sống, lương thực; lâm sản (trừ gỗ, măng) chưa qua chế biến ở khâu
kinh doanh thương mại.
Lương thực
bao gồm thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ; bột gạo, ngô, khoai, sắn, mỳ.
Thực phẩm
tươi sống là các loại thực phẩm chưa qua chế biến, chỉ sơ chế dưới dạng làm
sạch, bóc vỏ, cắt lát, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm
tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá, và các sản phẩm thuỷ, hải
sản khác.
Lâm sản chưa
qua chế biến là các loại lâm sản khai thác từ rừng tự nhiên thuộc nhóm: song,
mây, tre, nứa, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại
lâm sản khác.
2.12. Đường;
phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.
2.13. Sản
phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá là các loại sản phẩm được sản xuất,
chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây nứa, lá như: thảm
đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng,
dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón
lá .v.v...
2.14.
Bông sơ chế từ bông trồng trong nước là bông đã được bỏ vỏ, hạt và phân loại
(bông nhập khẩu đã qua sơ chế, phân loại không thuộc nhóm này).
2.15. Thức ăn
gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác bao gồm các loại đã hoặc chưa
được chế biến tổng hợp như cám, bã khô lạc, bột cá, bột xương v.v...
2.16. Dịch vụ
khoa học và công nghệ bao gồm các hoạt động ứng dụng, hướng dẫn về khoa học, kỹ
thuật cụ thể sau đây:
- Xử lý số
liệu, tính toán, phân tích phục vụ cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
- Lập báo cáo
nghiên cứu khả thi và tiền khả thi, báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực nghiệm để nhằm tạo ra công nghệ mới và sản phẩm mới.
2.17. Dịch vụ
trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất
sản xuất nông nghiệp; đào, đắp, nạo, vét kênh, mương, ao, hồ phục vụ sản xuất
nông nghiệp; nuôi, trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu, bệnh; thu, hái, sơ chế, bảo
quản sản phẩm nông nghiệp.
2.18. Than
đá, than cám, than cốc, than bùn và than đóng cục, đóng bánh.
2.19. Đất, đá, cát, sỏi (không bao
gồm các sản phẩm được làm từ đất, đá, cát, sỏi như đá xẻ, đá ốp lát, ganitô).
2.20. Hoá
chất cơ bản gồm các loại hoá chất ghi trong Danh mục tại Phụ lục số 1 ban hành
kèm theo Thông tư này.
2.21. Sản
phẩm cơ khí (trừ sản phẩm cơ khí tiêu dùng) bao gồm:
- Các loại
máy móc, thiết bị như: máy nổ, máy phay, máy tiện, máy bào, máy cán kéo, đột,
dập; các loại thiết bị đồng bộ, thiết bị rời, thiết bị đo điện, ổn áp trên 50
KVA, thiết bị đo nước, kết cấu dầm cầu, khung kho và sản phẩm kết cấu bằng kim
loại; các loại ô tô (trừ ô tô chịu thuế TĐB), tầu, thuyền các loại, phương tiện
vận tải khác; các loại phụ tùng, bán thành phẩm của các loại sản phẩm nói trên
làm bằng kim loại (kể cả phụ tùng, bán thành phẩm của ô tô chịu thuế TĐB).
- Các loại
công cụ sản xuất như máy khoan, máy cơ khí nông nghiệp nhỏ, máy cưa các loại,
máy bào, máy tuốt lúa, máy bơm nước có công suất trên 10 m3/h; máy
móc, công cụ làm đất và thu hoạch.
- Các sản
phẩm là công cụ sản xuất nhỏ như: kìm, búa, cưa, đục, xẻng, cuốc, liềm hái, bộ
đồ nghề là sản phẩm cơ khí, đinh.
- Lưới rào
bằng thép từ B27 đến B41, dây thép gai, tấm lợp bằng kim loại, dây cáp chịu lực
bằng kim loại, băng tải bằng kim loại.
2.22. Khuôn
đúc các loại bao gồm các loại khuôn dùng làm công cụ để sản xuất ra các sản
phẩm hàng hoá được tạo hình bằng khuôn như khuôn đúc các chi tiết máy, khuôn để
sản xuất các loại ống.
2.23. Vật
liệu nổ bao gồm thuốc nổ, dây cháy chậm, kíp nổ và các dạng được chế biến thành
sản phẩm nổ chuyên dụng nhưng không thay đổi tính năng tác dụng của vật liệu
nổ.
2.24. Đá mài.
2.25. Giấy in
báo.
2.26. Bình
bơm thuốc trừ sâu.
2.27.
Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm, mủ đông.
2.28. Nhựa
thông sơ chế.
2.29. Ván ép
nhân tạo được sản xuất từ các nguyên liệu như tre, nứa, bột gỗ, dăm gỗ, sợi gỗ,
mùn cưa, bã mía, trấu... được ép thành tấm, không bao gồm sản phẩm gỗ dán.
2.30. Sản phẩm bê tông công nghiệp,
gồm dầm cầu bê tông, dầm và khung nhà bê tông, cọc bê tông, cột điện bê tông,
ống cống tròn bê tông và hộp bê tông các loại, pa-nen và các loại cấu kiện bê
tông cốt thép đúc sẵn phi tiêu chuẩn (trừ gạch bê tông), bê tông thương phẩm
(vữa bê tông).
2.31. Lốp và
bộ xăm lốp cỡ từ 900 - 20 trở lên.
2.32. Ống
thuỷ tinh trung tính (ống tuýp và ống được định hình như ống tiêm để đựng thuốc
tiêm, ống nghiệm).
2.33. Lưới,
dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi,
dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản
xuất.
2.34. Sản
phẩm luyện, cán, kéo kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý, trừ vàng nhập
khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư này.
Sản phẩm
luyện cán, kéo, kim loại đen, kim loại màu, kim loại quý bao gồm những sản phẩm
trực tiếp của công nghiệp luyện cán kéo ở dạng nguyên liệu hoặc sản phẩm, như:
sản phẩm kim loại ở dạng thỏi, thanh, tấm, dây.
Những sản
phẩm luyện cán kéo đã sản xuất chế biến thành các sản phẩm khác thì thuế suất
được xác định theo mặt hàng.
2.35. Máy xử
lý dữ liệu tự động và các bộ phận, phụ tùng của máy (bao gồm cả máy vi tính các
loại và các bộ phận của máy vi tính, máy in chuyên dùng cho máy vi tính), trừ
bộ phận lưu giữ điện.
2.36. Duy tu,
sửa chữa, phục chế di tích lịch sử, văn hoá, bảo tàng, trừ hoạt động quy định
tại Điểm 15, Mục II, Phần A Thông tư này.
2.37. Vận
tải, bốc xếp bao gồm hoạt động vận tải hàng hoá, hành lý, hành khách và bốc xếp
hàng hoá, hành lý, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải hay thuê lại, trừ
hoạt động môi giới, đại lý chỉ hưởng hoa hồng.
2.38. Nạo vét
luồng, lạch, cảng sông, cảng biển; hoạt động trục vớt, cứu hộ.
2.39. Phát
hành và chiếu phim vi-đi-ô.
3.
Mức thuế suất 10% đối với hàng hóa, dịch vụ:
3.1. Dầu mỏ,
khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác.
3.2. Điện
thương phẩm do các cơ sở sản xuất, kinh doanh điện bán ra.
3.3. Sản phẩm
điện tử.
3.4. Sản phẩm
cơ khí tiêu dùng.
3.5. Đồ điện
tiêu dùng.
3.6. Sản phẩm
hóa chất (trừ hoá chất cơ bản hướng dẫn tại Điểm 2.20, Mục II, Phần B Thông tư
này), mỹ phẩm;
3.7. Dây dẫn
điện, dây điện thoại, các loại dây dẫn khác (trừ các loại dây là sản phẩm mới
qua công đoạn cán, kéo quy định tại Điểm 2.34, Mục II, Phần B Thông tư này).
3.8. Que hàn.
3.9. Sợi,
vải, sản phẩm may mặc, thêu ren; bỉm trẻ em; băng vệ sinh phụ nữ.
3.10. Giấy và
sản phẩm bằng giấy (trừ giấy in báo hướng dẫn tại Điểm 2.25, Mục II, Phần B
Thông tư này);
3.11. Sản
phẩm bằng da, giả da.
3.12. Sữa,
bánh, kẹo, nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác, trừ các loại
thực phẩm thuế suất 5%.
3.13. Sản
phẩm gốm, sứ, thủy tinh, cao su, nhựa; gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch,
ngói và vật liệu xây dựng khác (trừ các sản phẩm thuộc nhóm thuế suất 5%).
3.14. Xây
dựng, lắp đặt.
3.15. Nhà, cơ
sở hạ tầng do các cơ sở được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng
nhà, cơ sở hạ tầng để bán hoặc chuyển nhượng.
3.16. Cho
thuê cơ sở hạ tầng kỹ thuật của các cơ sở được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê
đất để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để cho thuê trong khu công nghiệp, khu
công nghệ cao, khu kinh tế khác theo quy định của Chính phủ.
3.17. Dịch vụ
bưu điện, bưu chính, viễn thông và Internet (trừ dịch vụ bưu chính, viễn thông
và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ hướng dẫn tại Điểm 25, Mục II,
Phần A Thông tư này).
3.18. Cho
thuê nhà, văn phòng, kho tàng, bến bãi, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương
tiện vận tải.
3.19. Dịch vụ
tư vấn pháp luật và các dịch vụ tư vấn khác.
3.20. Dịch vụ
kiểm toán, kế toán, khảo sát, thiết kế; bảo hiểm, kể cả môi giới bảo hiểm (trừ
loại bảo hiểm không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điểm 8, Mục II,
Phần A Thông tư này).
3.21. Chụp
ảnh, in ảnh, phóng ảnh; in băng, sang băng, cho thuê băng; sao chụp; quay
vi-đi-ô.
3.22. Dịch vụ
khách sạn, du lịch, ăn uống
3.23. Hàng
hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
3.24. Vàng
bạc, đá quý (trừ vàng nhập khẩu quy định tại Điểm 26, Mục II, Phần A Thông tư
này).
3.25. Đại lý
tàu biển.
3.26. Dịch vụ
môi giới.
3.27. Các
loại hàng hóa, dịch vụ khác không quy định tại Mục II, Phần A và Mục II, Phần B
Thông tư này.
Các mức thuế
suất thuế giá trị gia tăng quy định trên đây được áp dụng thống nhất cho từng
loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh
thương mại. Hàng hóa không quy định tại Mục II, phần A; điểm 1, 2 Mục II, Phần
B Thông tư này đều áp dụng thuế suất 10%.
Ví dụ: Hàng may mặc áp dụng
thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh
doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%.
Dịch
vụ sửa chữa, bảo hành áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%. Riêng sửa
chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là sản phẩm cơ khí áp dụng thuế
suất 5%.
Ví dụ: Sửa chữa tàu biển áp dụng thuế suất của sản
phẩm tàu biển là 5%.
Phế liệu, phế
phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế
giá trị gia tăng theo thuế suất của mặt hàng đó.
Ví dụ: Sắt thép phế liệu do các cơ sở thu hồi khi
bán ra áp dụng thuế suất 5%; nhựa phế thải thu hồi khi bán ra áp dụng thuế suất
thuế giá trị gia tăng theo thuế suất của sản phẩm nhựa là 10%.
III.
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Thuế giá trị
gia tăng cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp:
phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ
thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở
phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên giá
trị gia tăng.
Đối tượng áp
dụng và việc xác định thuế phải nộp theo từng phương pháp như sau:
1.
Phương pháp khấu trừ thuế:
1.1. Đối
tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo
Luật Doanh nghiệp Nhà nước, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng
áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng nói tại
Điểm 2, Mục này.
1.2. Xác định
thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế giá trị gia tăng phải nộp
|
=
|
Thuế giá trị gia tăng đầu ra
|
-
|
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
|
Trong đó:
a) Thuế giá
trị gia tăng đầu ra bằng (=) giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán
ra nhân với (x) thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó.
Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán
chưa có thuế, thuế giá trị gia tăng và tổng số tiền người mua phải thanh toán.
Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế
giá trị gia tăng thì thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải
tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ.
Ví dụ: Doanh nghiệp bán sắt, thép, giá bán chưa có
thuế giá trị gia tăng đối với sắt F 6 là: 4.600.000 đồng/tấn; thuế giá trị gia
tăng 5% bằng 230.000 đồng/tấn, nhưng khi bán có một số hoá đơn doanh nghiệp chỉ
ghi giá bán là 4.800.000 đồng/tấn thì thuế giá trị gia tăng tính trên doanh số
bán được xác định bằng: 4.800.000 đ/tấn x 5% = 240.000 đ/tấn thay vì tính trên
giá chưa có thuế là 4.600.000 đ/tấn và doanh thu được xác định lại bằng
4.560.000 đồng (= 4.800.000đ - 240.000 đ). Doanh nghiệp mua thép cũng không
được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn mua không ghi thuế
giá trị gia tăng này.
b) Thuế giá
trị gia tăng đầu vào bằng (=) tổng số thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn
giá trị gia tăng mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, số thuế giá
trị gia tăng ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài
chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh
tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam.
Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán
là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và
phương pháp tính nêu tại Điểm 14, Mục I, Phần B Thông tư này để xác định giá
không có thuế và thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ.
Ví dụ: Trong
kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù:
Tổng giá
thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế giá trị gia tăng), dịch vụ này chịu thuế
là 10%, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính như sau:
110 triệu
|
x 10%
|
= 10 triệu
đồng
|
1 + 10%
|
Giá chưa có
thuế là 100 triệu đồng, thuế = 10 triệu đồng là 10 triệu đồng.
c)
Xác định thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ:
- Thuế giá
trị gia tăng đầu vào được khấu trừ là thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch
vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng.
- Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng thì chỉ được khấu trừ số
thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ chịu thuế giá trị gia tăng; số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu
trừ được tính vào chi phí của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia
tăng.
Đối với tài
sản cố định mua vào sử dụng riêng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ
không chịu thuế thì thuế giá trị gia tăng của tài sản cố định được tính vào
nguyên giá của tài sản cố định.
Cơ sở kinh
doanh phải hạch toán riêng thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia
tăng. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ sử dụng chung cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế giá trị gia tăng nhưng cơ sở không
hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ, thì thuế đầu vào được tính
khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp A sử dụng điện trong tháng là
5.000 KWh, trong đó dùng cho sản xuất xi măng là 4.000 KWh, dùng cho khu tập
thể cán bộ, công nhân viên là 1.000 KWh (cơ sở hạch toán riêng được số điện
dùng cho cán bộ, công nhân viên) thì cơ sở chỉ được tính khấu trừ thuế giá trị
gia tăng đầu vào của điện dùng cho sản xuất xi măng, cụ thể như sau:
Thuế giá trị
gia tăng đầu vào của điện được khấu trừ trong tháng là:
4.000 KWh x
700 đ/KWh x 10% = 280.000 đồng
Nếu hàng hoá,
dịch vụ mua vào không sử dụng phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì thuế giá trị
gia tăng đầu vào được tính vào chi phí của hoạt động đó.
Ví dụ 2: Trong kỳ tính thuế ở một doanh nghiệp sản
xuất mặt hàng đạn súng để cung cấp cho Quốc phòng (mặt hàng không chịu thuế giá
trị gia tăng) và pháo hoa (mặt hàng chịu thuế giá trị gia tăng) có chi phí mua
một số loại nguyên vật liệu, nhiên liệu dùng chung cho sản xuất hai loại sản
phẩm này nhưng không hạch toán được riêng dùng cho sản xuất từng loại sản phẩm
là bao nhiêu thì thuế đầu vào của các vật tư này được tính khấu trừ như sau:
Tổng giá trị
vật tư mua vào là 2.500 triệu đồng (giá không có thuế giá trị gia tăng).
Thuế giá trị
gia tăng đầu vào tổng hợp theo hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào là 250 triệu
đồng, trong đó loại vật tư sử dụng chung không hạch toán riêng được là 500
triệu đồng (chưa có thuế giá trị gia tăng), thuế giá trị gia tăng là 50 triệu
đồng.
Doanh số bán
chưa có thuế giá trị gia tăng hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng là 800 triệu
đồng.
Doanh số bán
của hàng hóa không chịu thuế giá trị gia tăng là 3.200 triệu đồng.
Thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ của vật tư sử dụng chung được tính khấu trừ như
sau:
Xác định tỷ
lệ doanh số hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh số hàng bán ra:
800 triệu
đồng/4.000 triệu đồng = 20 %
Thuế đầu vào
được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ (%) này là:
50 triệu đồng
x 20 % = 10 triệu đồng
- Đối với cơ
sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi,
trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hóa,
dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác sau giai đoạn xây dựng cơ
bản; thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho giai đoạn xây dựng cơ bản
cơ sở sản xuất không được tính khấu trừ, phải tính vào nguyên giá. Trường hợp
cơ sở vừa bán sản phẩm trong nước vừa xuất khẩu sản phẩm, cơ sở phải phân bổ
thuế đầu vào theo quy định trên.
- Hàng hoá
mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế giá trị gia tăng đầu vào của số
hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không
được tính vào số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế
giá trị gia tăng phải nộp.
- Thuế đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai
khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất
dùng hay còn để trong kho. Trường hợp hoá đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ
nộp thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh trong
tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng
tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát
sinh.
Văn phòng
Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự
nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào
tạo... không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ
hay hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ
cho hoạt động của các đơn vị này.
Trường hợp
các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế giá trị gia tăng riêng cho các hoạt
động này.
Ví dụ: Văn phòng Tổng công
ty A không trực tiếp sản xuất, kinh doanh, sử dụng kinh phí do các cơ sở trực
thuộc đóng góp để hoạt động nhưng Văn phòng Tổng công ty có cho thuê nhà (văn
phòng) phần không sử dụng hết thì Văn phòng Tổng công ty phải hạch toán, kê
khai nộp thuế riêng cho hoạt động cho thuê văn phòng. Thuế giá trị gia tăng đầu
vào của hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho hoạt động của Văn phòng Tổng công ty
không được khấu trừ hay hoàn thuế. Văn phòng Tổng công ty phải sử dụng kinh phí
nộp cấp trên để thanh toán.
d)
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào
phải có đủ điều kiện và các thủ tục sau:
d1) Hợp đồng
bán hàng hoá, gia công hàng hóa (đối với trường hợp gia công hàng hóa), cung
ứng dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Đối với trường hợp uỷ thác xuất
khẩu là hợp đồng uỷ thác xuất khẩu và biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác xuất
khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng) hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ
giữa bên uỷ thác xuất khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu có ghi rõ: số lượng,
chủng loại sản phẩm, giá trị hàng uỷ thác đã xuất khẩu; số, ngày hợp đồng xuất
khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu ký với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi
trên chứng từ thanh toán qua ngân hàng với nước ngoài của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ thanh toán của bên nhận uỷ thác xuất
khẩu thanh toán cho bên uỷ thác xuất khẩu; số, ngày tờ khai Hải quan hàng hóa
xuất khẩu của bên nhận uỷ thác xuất khẩu.
d2) Tờ khai
hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan đã xuất khẩu.
Đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì phải có biên bản thanh lý hợp đồng uỷ thác
xuất khẩu hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất khẩu và
bên nhận uỷ thác xuất khẩu đã nêu ở Điểm d1 nêu trên.
d3) Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu thanh toán theo quy định sau đây:
- Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng.
Thanh toán
qua ngân hàng là việc chuyển tiền từ ngân hàng của bên nhập khẩu sang ngân hàng
của bên xuất khẩu để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho bên xuất khẩu theo
các hình thức thanh toán phù hợp với thỏa thuận trong hợp đồng và quy định của
ngân hàng. Chứng từ thanh toán tiền là giấy báo Có của ngân hàng bên xuất khẩu
về số tiền đã nhận được từ tài khoản của ngân hàng bên nhập khẩu. Trường hợp
thanh toán chậm trả, phải có thỏa thuận ghi trong hợp đồng xuất khẩu, đến thời
hạn thanh toán cơ sở kinh doanh phải có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Trường hợp uỷ thác xuất khẩu thì bên nhận uỷ thác xuất khẩu phải thanh toán với
nước ngoài qua ngân hàng.
- Các trường
hợp thanh toán dưới đây cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng:
+ Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được thanh toán cấn trừ vào khoản tiền vay nợ nước
ngoài cơ sở kinh doanh phải có đủ điều kiện, thủ tục, hồ sơ như sau:
* Hợp đồng
vay nợ (đối với những khoản vay tài chính có thời hạn dưới 01 năm); hoặc giấy
xác nhận đăng ký khoản vay của ngân hàng nhà nước Việt Nam (đối với những khoản
vay trên 01 năm).
* Chứng từ
chuyển tiền của phía nước ngoài vào Việt Nam qua ngân hàng.
Phương thức
thanh toán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu cấn trừ vào khoản nợ vay nước ngoài phải
được quy định trong hợp đồng xuất khẩu.
* Bản xác
nhận của phía nước ngoài về cấn trừ khoản nợ vay.
* Trường hợp
sau khi cấn trừ giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu vào khoản nợ vay của nước
ngoài có chênh lệch, thì số tiền chênh lệch phải thực hiện thanh toán qua ngân
hàng. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại điểm này.
+ Trường hợp
cơ sở xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
qua ngân hàng nhưng phía nước ngoài uỷ quyền cho bên thứ ba là tổ chức, cá nhân
ở nước ngoài thực hiện thanh toán thì việc thanh toán theo uỷ quyền phải được
quy định trong hợp đồng xuất khẩu (hoặc phụ lục hợp đồng nếu có).
+ Trường hợp
phía nước ngoài thanh toán từ tài khoản tiền gửi vãng lai tại Việt Nam phải
thanh toán qua ngân hàng. Chứng từ thanh toán là Giấy báo Có của ngân hàng bên
xuất khẩu về số tiền đã nhận được từ tài khoản vãng lai của người mua phía nước
ngoài.
- Các trường
hợp thanh toán khác theo quy định của Chính phủ:
+ Trường hợp
xuất khẩu lao động thu tiền trực tiếp của người lao động thì phải có chứng từ
thu tiền mặt của người lao động;
+ Trường hợp
cơ sở kinh doanh xuất khẩu hàng hóa để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài,
nếu thu và chuyển về nước bằng tiền mặt ngoại tệ tại nước tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại cơ sở kinh doanh phải có chứng từ kê khai với cơ quan Hải
quan về tiền ngoại tệ thu được do bán hàng hóa chuyển về nước và chứng từ nộp
tiền vào ngân hàng tại Việt Nam;
+ Trường hợp
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ để trả nợ nước ngoài cho Chính phủ thì phải có xác
nhận của ngân hàng ngoại thương về lô hàng xuất khẩu đã được phía nước ngoài
chấp nhận trừ nợ hoặc xác nhận bộ chứng từ đã được gửi cho phía nước ngoài để
trừ nợ; chứng từ thanh toán thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính.
+ Trường hợp
hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng là trường hợp xuất khẩu hàng
hóa (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu), dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài (gọi tắt là phía nước ngoài) nhưng việc thanh toán giữa doanh nghiệp Việt
Nam và phía nước ngoài bằng hình thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu, tiền công gia công hàng hóa xuất khẩu với giá trị hàng hóa, dịch vụ
mua của phía nước ngoài.
Hàng hóa,
dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng phải có thêm thủ tục hồ sơ như sau:
* Phương thức
thanh toán đối với hàng xuất khẩu bằng hàng phải được quy định trong Hợp đồng
xuất khẩu.
* Hợp đồng
mua hàng hóa, dịch vụ của phía nước ngoài;
* Tờ khai hải
quan về hàng hóa nhập khẩu thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
* Văn bản xác
nhận với phía nước ngoài về việc số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
* Trường hợp
sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện
thanh toán qua Ngân hàng. Chứng từ thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm
này.
+ Các hình
thức thanh toán khác theo quy định của Chính phủ.
d4) Hóa đơn
giá trị gia tăng bán hàng hóa, dịch vụ hoặc xuất trả hàng gia công cho nước
ngoài, doanh nghiệp chế xuất.
đ) Điều kiện,
thủ tục, hồ sơ để khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với một số trường
hợp hàng hoá được coi như xuất khẩu:
đ1) Hàng hoá
gia công xuất khẩu chuyển tiếp theo quy định tại Điều 17 Nghị
định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật Thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, gia công và đại lý mua
bán hàng hoá với nước ngoài:
- Hợp đồng
gia công xuất khẩu và các phụ kiện hợp đồng (nếu có) ký với nước ngoài, trong
đó ghi rõ cơ sở nhận hàng tại Việt Nam.
- Hoá đơn giá
trị gia tăng ghi rõ giá gia công và số lượng hàng gia công trả nước ngoài (theo
giá quy định trong hợp đồng ký với nước ngoài) và tên cơ sở nhận hàng theo chỉ
định của phía nước ngoài;
- Phiếu
chuyển giao sản phẩm gia công chuyển tiếp (gọi tắt là Phiếu chuyển tiếp) có đủ
xác nhận của bên giao, bên nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và xác nhận của
Hải quan quản lý hợp đồng gia công của bên giao, bên nhận.
- Hàng hóa
gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua Ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm
d3 Mục này.
Về thủ tục
giao nhận sản phẩm gia công chuyển tiếp và Phiếu chuyển tiếp thực hiện theo
hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng gia công với nước ngoài
200.000 đôi đế giầy xuất khẩu. Giá gia công là 800 triệu đồng. Hợp đồng ghi rõ
giao đế giầy cho Công ty B tại Việt nam để sản xuất ra giầy hoàn chỉnh.
Trường hợp
này Công ty A thuộc đối tượng gia công hàng xuất khẩu chuyển tiếp. Khi lập
chứng từ chuyển giao sản phẩm đế giầy cho Công ty B, Công ty A ghi rõ số lượng,
chủng loại, quy cách sản phẩm đã giao, toàn bộ doanh thu gia công đế giầy 800
triệu đồng nhận được tính thuế giá trị gia tăng là 0%.
đ2) Hàng hoá
uỷ thác gia công xuất khẩu:
- Hợp đồng
gia công hàng hóa xuất khẩu ký với cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công hàng
xuất khẩu với nước ngoài. Cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài
chỉ được hưởng hoa hồng uỷ thác gia công xuất khẩu.
- Biên bản
thanh lý hợp đồng uỷ thác gia công xuất khẩu (trường hợp đã kết thúc hợp đồng)
hoặc biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa cơ sở trực tiếp ký hợp đồng gia
công với nước ngoài và cơ sở trực tiếp gia công hàng hóa xuất khẩu có ghi rõ:
số, ngày hợp đồng gia công hàng hóa ký với nước ngoài; số lượng, chủng loại sản
phẩm gia công xuất khẩu, tiền gia công phải thanh toán, đã thanh toán; số, ngày
tờ khai hải quan của hàng hóa gia công đã xuất khẩu; số, ngày, số tiền ghi trên
chứng từ thanh toán qua ngân hàng của phía nước ngoài thanh toán cho cơ sở trực
tiếp ký hợp đồng gia công với nước ngoài; số, ngày, số tiền ghi trên chứng từ
thanh toán của cơ sở ký hợp đồng gia công trực tiếp với nước ngoài với cơ sở
trực tiếp gia công hàng hóa xuất khẩu.
- Hàng hóa
gia công cho nước ngoài phải thanh toán qua ngân hàng theo hướng dẫn tại Điểm
d3 Mục này.
- Hóa đơn giá
trị gia tăng của cơ sở trực tiếp gia công hàng hóa xuất khẩu lập cho hàng hóa
gia công xuất khẩu.
Ví dụ: Công ty X thực hiện hợp đồng gia công hàng
may mặc cho nước ngoài may 100.000 bộ quần áo với tiền công là 200 triệu đồng,
nhưng hợp đồng này do Công ty xuất nhập khẩu Y ký hợp đồng gia công trực tiếp
với nước ngoài, hưởng hoa hồng bằng 5% trên tiền công.
Trường hợp
này Công ty X thuộc đối tượng uỷ thác gia công hàng xuất khẩu. Khi lập hoá đơn
xuất hàng giao cho Công ty Y, Công ty X được ghi thuế suất 0%, toàn bộ doanh
thu gia công hàng xuất khẩu 200 triệu nhận được tính thuế giá trị gia tăng là
0%. Tiền hoa hồng xuất khẩu Công ty Y phải tính thuế giá trị gia tăng theo quy
định.
đ3) Hàng hóa
do doanh nghiệp tại Việt Nam sản xuất bán cho nước ngoài nhưng hàng hóa được
giao cho doanh nghiệp khác tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước ngoài (gọi
tắt là hàng hóa xuất khẩu tại chỗ) để làm nguyên liệu sản xuất, gia công hàng
hóa xuất khẩu.
- Hợp đồng
bán hàng hóa ký với nước ngoài, trong đó ghi rõ mặt hàng, số lượng, giá trị,
tên và địa chỉ của doanh nghiệp nhận hàng tại Việt Nam.
- Tờ khai Hải
quan hàng hoá xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có xác nhận của cơ quan Hải quan về
hàng hóa đã giao cho doanh nghiệp tại Việt Nam theo chỉ định của phía nước
ngoài.
- Hàng hóa
bán cho thương nhân nước ngoài nhưng giao hàng tại Việt Nam phải thanh toán qua
ngân hàng bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng
theo hướng dẫn tại Điểm d3, Mục này.
- Hoá đơn giá
trị gia tăng của hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, ghi rõ tên người mua phía nước
ngoài, tên doanh nghiệp nhận hàng và địa điểm giao hàng tại Việt Nam.
- Hàng hoá
xuất khẩu tại chỗ của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải phù hợp với
quy định tại giấy phép đầu tư.
Các trường
hợp có hàng hóa xuất khẩu hoặc được coi như xuất khẩu quy định tại điểm này nếu
đã có xác nhận của cơ quan Hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu) nhưng không có
đủ các thủ tục, hồ sơ còn lại nêu trên thì cơ sở kinh doanh không phải tính
thuế giá trị gia tăng đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng
đầu vào mà tính vào chi phí. Đối với dịch vụ xuất khẩu nếu không đủ 1 trong các
thủ tục nêu trên thì cơ sở kinh doanh không phải tính thuế đầu ra và không được
khấu trừ thuế đầu vào. Riêng đối với trường hợp quy định tại Điểm đ1, đ3 không
có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ quy định tại các điểm này thì cơ sở phải
tính và nộp thuế giá trị gia tăng như hàng hóa tiêu thụ nội địa.
e) Đối với hộ
kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị
gia tăng được chuyển sang nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, được khấu
trừ thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng
được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ
mua vào trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì
không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
1.3. Căn cứ
để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ quy định trên đây là số thuế giá trị
gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào; chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu; chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc
các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Cơ sở kinh
doanh không được tính khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với trường
hợp: hoá đơn giá trị gia tăng sử dụng không đúng quy định của pháp luật như:
hóa đơn giá trị gia tăng không ghi thuế giá trị gia tăng (trừ trường hợp đặc
thù được dùng hoá đơn giá trị gia tăng ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá
trị gia tăng); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người
bán nên không xác định được người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế giá trị gia
tăng giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ); hóa
đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ.
2.
Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng trực tiếp trên giá trị gia tăng.
2.1. Đối
tượng áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng là:
- Cá nhân sản
xuất, kinh doanh là người Việt Nam;
- Tổ chức, cá
nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế
toán, hóa đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
- Cơ sở kinh
doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ.
2.2. Xác định
thuế giá trị gia tăng phải nộp:
Số thuế GTGT phải nộp
|
=
|
Giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế
|
x
|
Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ
đó
|
GTGT của hàng hóa, dịch vụ
|
=
|
Doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
-
|
Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra
|
Giá trị gia
tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
- Đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh
số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp
cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua
vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau:
Giá vốn hàng
bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-)
doanh số tồn cuối kỳ.
Ví dụ: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán
được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng.
- Giá trị vật
tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó:
+ Nguyên liệu
chính (gỗ): 14 triệu.
+ Vật liệu và
dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu.
Thuế suất
thuế giá trị gia tăng là 10%, thuế giá trị gia tăng cơ sở A phải nộp được tính
như sau:
+ Giá trị gia
tăng của sản phẩm bán ra:
25 triệu đồng
- 19 triệu đồng = 6 triệu đồng.
+ Thuế giá
trị gia tăng phải nộp:
6 triệu đồng
x 10% = 0,6 triệu đồng.
- Đối với xây
dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình,
hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận
tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp
đặt công trình, hạng mục công trình.
- Đối với
hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-)
chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt
động vận tải.
- Đối với
hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn
uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua
ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống.
- Đối với
hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ, giá trị gia tăng là số chênh
lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng,
bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra.
- Đối với cơ
sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ áp dụng phương pháp
tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, cơ sở phải hạch toán riêng thuế giá trị
gia tăng đầu vào để kê khai thuế giá trị gia tăng phải nộp của hàng hoá, dịch
vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng.
Trường hợp
không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế giá trị gia tăng đầu
vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế
giá trị gia tăng tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán
hàng phát sinh trong kỳ.
- Đối với các
hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh
doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động
kinh doanh đó.
Doanh số hàng
hóa, dịch vụ bán ra quy định trên đây bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu
thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền
hay chưa thu được tiền.
Doanh số hàng
hóa, dịch vụ mua vào quy định trên đây bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả
tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp
trên giá trị gia tăng không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây
dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị
gia tăng.
2.3. Phương
pháp xác định giá trị gia tăng làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng phải nộp
đối với từng cơ sở kinh doanh như sau:
- Đối với cơ
sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì giá trị gia tăng được xác định căn cứ
vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai).
- Đối với cơ
sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác
định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch
vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì giá trị gia tăng được
xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh
thu.
- Đối với cá
nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán
hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ
ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu
ấn định nhân với tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu.
Hóa đơn làm
căn cứ để tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp này là hóa đơn được sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Các trường hợp sử dụng hóa đơn không
đúng quy định của pháp luật theo hướng dẫn tại điểm 1.3, Mục III, Phần B Thông
tư này không được xác định làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng.
Tổng cục thuế
hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu
làm căn cứ tính thuế giá trị gia tăng phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và
hợp lý giữa các địa phương.
IV.
HÓA ĐƠN CHỨNG TỪ MUA BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
Cơ sở kinh
doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ
theo quy định của Pháp luật.
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng phải sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng, kể cả trường
hợp bán hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (trừ trường hợp được dùng
hoá đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia
tăng).
2. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
trực tiếp trên giá trị gia tăng khi bán hàng hoá, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn
bán hàng.
3. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh phải ghi
đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn giá trị gia tăng
phải ghi rõ giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, phụ thu và phí tính ngoài
giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu
không ghi tách riêng giá bán chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng, chỉ ghi
chung giá thanh toán thì thuế giá trị gia tăng đầu ra phải tính trên giá thanh
toán.
4. Hoá đơn,
chứng từ hợp pháp là:
- Hoá đơn do
Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở
kinh doanh.
- Hoá đơn do
các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan Thuế
chấp nhận cho sử dụng.
- Các loại
hoá đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng.
5. Hướng dẫn
sử dụng và ghi hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
5.1. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng; bán cho
đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng; bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ phải
sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng. Trên hoá đơn giá trị gia tăng chỉ ghi dòng
giá bán là giá không có thuế giá trị gia tăng, dòng thuế suất, số thuế giá trị
gia tăng không ghi và gạch bỏ. Trường hợp bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế giá trị gia tăng, đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng,
hoá đơn ghi rõ là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc hàng hoá bán
cho đối tượng được miễn thuế giá trị gia tăng.
5.2. Cơ sở
kinh doanh xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hoá uỷ thác cho các cơ sở khác, khi trả
hàng cơ sở nhận uỷ thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận
nhập khẩu uỷ thác khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác, nếu đã nộp thuế giá trị
gia tăng ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn giá trị gia tăng để cơ sở đi uỷ
thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối
với hàng hoá uỷ thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu uỷ thác chưa
nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu uỷ
thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục
thuế) phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá
trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu cho hàng
hoá nhập khẩu uỷ thác, cơ sở mới lập hoá đơn theo quy định trên.
Hoá đơn giá
trị gia tăng xuất trả hàng nhập khẩu uỷ thác ghi:
(a) Giá bán
chưa có thuế giá trị gia tăng bao gồm: giá trị hàng hoá thực tế nhập khẩu theo
giá CIF, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và các khoản phải nộp theo chế
độ quy định ở khâu nhập khẩu (nếu có).
(b) Thuế suất
thuế giá trị gia tăng và tiền thuế giá trị gia tăng ghi theo Thông báo nộp thuế
của cơ quan Hải quan.
(c) Tổng cộng
tiền thanh toán (= a + b)
Cơ sở nhận
nhập khẩu uỷ thác lập hoá đơn giá trị gia tăng riêng để thanh toán tiền hoa
hồng uỷ thác nhập khẩu.
5.3. Cơ sở
sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hàng hoá xuất
khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hoá xuất khẩu), thuộc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng, khi xuất khẩu hàng hoá sử dụng hoá đơn giá trị gia tăng.
Khi xuất hàng
hoá để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu, nếu chưa có
căn cứ để lập hoá đơn giá trị gia tăng cơ sở sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận
chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động
nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hoá trên thị trường. Sau khi làm xong thủ
tục cho hàng hoá xuất khẩu, cơ sở lập hoá đơn giá trị gia tăng cho hàng hoá
xuất khẩu.
Trường hợp uỷ
thác xuất khẩu hàng hoá (kể cả trường hợp uỷ thác xuất khẩu hàng hoá gia công
cho các cơ sở khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận uỷ thác, cơ sở đi uỷ
thác sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục
thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hoá đã thực xuất khẩu
có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận
về số lượng, giá trị hàng hoá thực tế xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác xuất
khẩu, cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu lập hoá đơn giá trị gia tăng để kê
khai nộp thuế, hoàn thuế giá trị gia tăng. Trường hợp này cơ sở kinh doanh xuất
khẩu phải lưu liên 2 tại doanh nghiệp. Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu
đăng ký với cơ quan Thuế tự in và phát hành hóa đơn sử dụng cho hàng hóa xuất
khẩu để xuất cho khách hàng nước ngoài, thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu sử dụng
hóa đơn tự in để kê khai nộp thuế hoàn thuế.
5.4. Sử dụng
hoá đơn, chứng từ đối với hàng hoá tiêu dùng nội bộ, cho, biếu, tặng, khuyến
mại:
- Đối với sản
phẩm, hàng hoá xuất để tiêu dùng nội bộ, khuyến mại, quảng cáo phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, cơ sở sử dụng
hoá đơn giá trị gia tăng, trên hoá đơn ghi rõ là hàng tiêu dùng nội bộ phục vụ
cho sản xuất kinh doanh hay khuyến mại, quảng cáo không thu tiền. Cơ sở kinh
doanh sử dụng hóa đơn để làm chứng từ hạch toán.
- Đối với sản
phẩm, hàng hoá xuất dùng để trao đổi, thưởng hoặc trả thay tiền lương cho người
lao động, tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc phục vụ
cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì
cơ sở phải lập hoá đơn giá trị gia tăng (hoặc hoá đơn bán hàng), trên hoá đơn
ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế giá trị gia tăng như hoá đơn xuất bán hàng
hoá cho khách hàng.
5.5. Hàng
hoá, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ %
hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng (giá bán đã giảm giá),
thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng.
Nếu việc giảm
giá áp dụng căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thực tế mua đạt mức
nhất định thì số tiền giảm giá của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên
hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trên hoá
đơn phải ghi rõ số hóa đơn và số tiền được giảm giá.
5.6. Các cơ
sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hoá cho các cơ sở hạch toán phụ
thuộc như các chi nhánh, cửa hàng... ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ
thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh
doanh; xuất hàng hoá cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng
căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể
lựa chọn một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ như sau:
- Sử dụng hoá
đơn giá trị gia tăng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau.
- Sử dụng
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành
kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hoá điều chuyển nội bộ; sử dụng
Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành
đối với hàng hoá xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch
toán phụ thuộc, cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hoá dưới các hình thức phải
lập hoá đơn theo quy định, đồng thời lập Bảng kê hàng hoá bán ra (theo mẫu số
02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) gửi về cơ sở có hàng hoá điều chuyển
đến hoặc hàng hoá gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hoá đơn giá trị gia tăng
cho hàng hoá thực tế tiêu thụ. Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng
hoá bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp
hàng hoá bán ra có thuế suất thuế giá trị gia tăng khác nhau phải lập bảng kê
riêng cho hàng hoá bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hoá đơn, chứng từ tại
điểm này, trước khi thực hiện phải đăng ký với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
cơ sở.
5.7. Cơ sở
kinh doanh làm đại lý thu mua hàng hóa theo các hình thức khi trả hàng hóa cho
cơ sở uỷ thác thu mua phải lập hóa đơn cho hàng hóa thu mua đại lý và hoa hồng
được hưởng (nếu có).
5.8. Cơ sở
kinh doanh mua hàng hoá, người bán đã xuất hoá đơn, người mua đã nhận hàng,
nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải
trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ
sở phải lập hoá đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không
đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế giá trị gia tăng. Hoá đơn này là căn cứ để
bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế giá trị gia tăng đã kê
khai.
Trường hợp
người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên mua và bên
bán phải lập biên bản hoặc thoả thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hoá, số
lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế giá trị gia tăng, tiền thuế
giá trị gia tăng theo hoá đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn),
lý do trả hàng kèm theo hoá đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng
với hoá đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế giá
trị gia tăng của bên bán.
Trường hợp
người bán đã xuất hàng và lập hoá đơn, người mua chưa nhận hàng nhưng phát hiện
hàng hoá không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hàng hoá, hoặc
một phần hàng hóa, khi trả lại hàng bên mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ
loại hàng hoá, số lượng, giá trị chưa có thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá
trị gia tăng lý do trả hàng theo hoá đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của
hoá đơn) đồng thời kèm theo hoá đơn để gửi trả bên bán để bên bán lập lại hóa
đơn giá trị gia tăng cho số lượng hàng hóa đã nhận, và làm căn cứ bên bán điều
chỉnh doanh số và thuế giá trị gia tăng đầu ra.
5.9. Cơ sở
kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hoá, dịch vụ và lập hoá đơn do hàng hoá,
dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách... phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá
bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thoả thuận bằng văn bản
ghi rõ số lượng, quy cách hàng hoá, mức giá tăng (giảm) theo hoá đơn bán hàng
(số ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng
thời bên bán lập hoá đơn để điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hoá đơn ghi rõ điều
chỉnh giá cho hàng hoá, dịch vụ tại hoá đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hoá đơn điều
chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu
ra, đầu vào.
5.10. Cơ sở
kinh doanh xuất hàng hoá bán lưu động sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển
nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội
bộ, khi bán hàng cơ sở lập hoá đơn theo quy định.
5.11. Cơ sở
kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức
quy định không phải lập hoá đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hoá đơn thì
phải lập hoá đơn theo quy định, trường hợp không lập hoá đơn thì phải lập Bảng
kê bán lẻ (theo mẫu số 06/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) để làm căn cứ
tính thuế.
5.12. Cơ sở
xây dựng có công trình xây dựng, lắp đặt mà thời gian thực hiện dài, việc thanh
toán tiền thực hiện theo tiến độ hoặc theo khối lượng công việc hoàn thành bàn
giao, phải lập hoá đơn thanh toán khối lượng xây lắp bàn giao. Hóa đơn giá trị
gia tăng phải ghi rõ doanh thu chưa có thuế và thuế giá trị gia tăng. Trường
hợp công trình xây dựng hoàn thành đã lập hóa đơn thanh toán giá trị công trình
nhưng khi duyệt quyết toán giá trị công trình XDCB có điều chỉnh giảm giá trị
khối lượng xây dựng phải thanh toán thì lập hóa đơn, chứng từ điều chỉnh giá
trị công trình phải thanh toán như trường hợp quy định tại Điểm 5.9 mục này.
5.13. Cơ sở
kinh doanh được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để đầu tư xây dựng nhà để bán,
đầu tư cơ sở hạ tầng để cho thuê; dịch vụ vận tải có doanh thu vận tải quốc tế;
dịch vụ du lịch lữ hành quốc tế thì lập hoá đơn như sau:
- Dòng giá
bán ghi giá bán nhà, giá cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu về vận tải, doanh
thu du lịch lữ hành trọn gói chưa có thuế giá trị gia tăng.
- Dòng giá
tính thuế giá trị gia tăng là giá bán nhà (hoặc giá cho thuê hạ tầng) đã trừ
tiền sử dụng đất (hoặc tiền thuê đất) phải nộp Ngân sách Nhà nước; doanh thu du
lịch đã trừ các chi phí phát sinh ở nước ngoài như ăn, ở, cước vận chuyển;
doanh thu vận tải đã trừ doanh thu của vận tải quốc tế.
- Dòng thuế
suất, tiền thuế giá trị gia tăng, giá thanh toán ghi theo quy định.
(Theo ví dụ
tại điểm 10 Mục I Phần B Thông tư này).
5.14. Cơ sở
cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng
phải lập hoá đơn theo quy định.
Cơ sở hoạt
động cho thuê tài chính cho thuê tài sản thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia
tăng phải có hoá đơn giá trị gia tăng (đối với tài sản mua trong nước) hoặc
chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu (đối với tài sản nhập
khẩu); tổng số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn dịch vụ cho thuê tài
chính phải khớp với số tiền thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia
tăng (hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu).
Các trường
hợp tài sản mua để cho thuê không thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng,
không có hoá đơn giá trị gia tăng hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở
khâu nhập khẩu thì không được ghi thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn.
Khi thuế giá
trị gia tăng của tài sản thuê mua tài chính đã được khấu trừ hết và chuyển giao
quyền sở hữu tài sản cho cơ sở đi thuê, bên cho thuê thực hiện chuyển cho cơ sở
thuê các hoá đơn giá trị gia tăng hoặc hoá đơn mua tài sản nhập khẩu cùng chứng
từ nộp thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê tài chính.
5.15. Cơ sở
kinh doanh ngoại tệ có hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở nước ngoài, cơ
sở lập Bảng kê chi tiết doanh số mua bán theo từng loại ngoại tệ. Cơ sở phải
lưu giữ các chứng từ giao dịch với bên mua, bán ở nước ngoài theo đúng Pháp
lệnh kế toán, thống kê. Các hoạt động mua, bán ngoại tệ phát sinh ở trong nước
phải lập hoá đơn theo quy định.
5.16. Cơ sở
kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, nếu mua của cá nhân không kinh doanh,
không có hoá đơn thì lập Bảng kê hàng hoá mua vào theo mẫu số 04/GTGT ban hành
kèm theo Thông tư này.
5.17. Các
doanh nghiệp chế xuất khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn bán hàng (hoặc
hoá đơn tự phát hành) theo quy định của Bộ Tài chính.
Các trường
hợp sử dụng hóa đơn điều chỉnh cơ sở kinh doanh không được ghi số âm (-).
6. Đối với cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp
có sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phát sinh
không thường xuyên có nhu cầu sử dụng hoá đơn thì được cơ quan thuế cung cấp
hoá đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp.
C.
ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI, NỘP THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ
I.
ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ
1. Cơ sở kinh doanh, kể cả các Công ty, nhà máy,
xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký
nộp thuế với Cục thuế hoặc Chi cục thuế nếu là cá nhân kinh doanh về địa điểm
kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế và các chỉ
tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế và hướng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với cơ sở
mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp
Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; trường
hợp cơ sở chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng có hoạt động
kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế trước khi kinh doanh.
Các cơ sở đã
đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh
doanh sang các địa điểm khác, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách
hay thành lập các Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng mới v.v...
phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày trước khi có sự thay
đổi đó.
2. Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ
sở chính ở một địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nhưng có cơ
sở hạch toán phụ thuộc, như Công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng
trực tiếp bán hàng ở một địa phương khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp
thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc cũng phải
đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng với cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở phụ
thuộc đóng trụ sở.
Riêng các tổ
chức, cá nhân thực hiện dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế hoặc các hợp đồng tư
vấn, dịch vụ đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đóng
trụ sở.
3. Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế
với cơ quan thuế địa phương nơi đóng trụ sở. Trường hợp xây dựng, lắp đặt các
công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) do các cơ
sở phụ thuộc không có tư cách pháp nhân như tổ, đội, ban quản lý công trình
thực hiện... thì cơ sở xây dựng đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với
cơ quan thuế địa phương nơi xây dựng công trình.
4. Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá
nhân kinh doanh theo phương thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì
tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng với cơ quan thuế nơi kinh doanh.
5. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện được đúng,
đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi
chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đúng
chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương
pháp khấu trừ thuế thì được áp dụng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
Cơ sở phải lập và gửi bản đăng ký nộp thuế (theo mẫu số 09/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này) cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Cơ quan thuế
khi nhận được đăng ký của cơ sở có trách nhiệm kiểm tra, thông báo kịp thời cho
cơ sở về việc được áp dụng hay không được áp dụng nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế giá trị gia tăng (nêu rõ lý do không được áp dụng) trong thời hạn
chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của cơ sở. Cơ sở chỉ được
thực hiện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ khi được cơ quan thuế thông báo
cho áp dụng.
Những cá nhân
(hộ) kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên
giá trị gia tăng đã được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế, nếu
trong quá trình thực hiện, cơ sở không thực hiện đúng các điều kiện quy định
thì cơ quan thuế áp dụng biện pháp ấn định thuế phải nộp và ra thông báo đình
chỉ việc nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
6. Về việc cấp mã số thuế cho đối tượng nộp
thuế: Các cơ sở kinh doanh đã thực hiện đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ
quan thuế có trách nhiệm cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế cho cơ
sở kinh doanh.
Đối với các
chủ dự án (hoặc đại diện được uỷ quyền như ban quản lý công trình), nhà thầu
chính nước ngoài là đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng chưa có mã số
thuế phải làm thủ tục với Cục thuế nơi đóng trụ sở để được cấp mã số thuế.
II.
KÊ KHAI THUẾ GIÁ PHẢI NỘP NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế giá trị gia tăng
phải nộp theo quy định như sau:
1. Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế giá
trị gia tăng từng tháng kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo
mẫu quy định (mẫu số 01/GTGT, 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT, 05/GTGT,06/GTGT,
07A/GTGT, 07B/GTGT và 07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Thời gian gửi
tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong mười ngày đầu tháng tiếp
theo.
Cơ sở phải kê
khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc kê khai. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã gửi tờ khai cho cơ quan thuế, sau
đó phát hiện có sự sai sót về số liệu kê khai trước thời hạn nộp thuế, cơ sở
phải thông báo cho cơ quan thuế biết đồng thời lập lại tờ khai thay cho tờ khai
không đúng. Trường hợp phát hiện sai sót sau thời hạn nộp thuế thì cơ sở điều
chỉnh vào tờ khai của tháng tiếp sau.
Thời điểm để
xác định doanh thu tính thuế giá trị gia tăng phát sinh là thời điểm cơ sở kinh
doanh đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng sử dụng (đối với trường hợp
bán theo hình thức trả góp) hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho người mua, không
phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền.
2. Một số trường hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương
pháp khấu trừ thuế kê khai thuế phải nộp cụ thể như sau:
- Trường hợp
cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế giá trị gia tăng vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng
nhưng không hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ thì
thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh số
bán ra của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng và tổng doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thuế giá trị
gia tăng đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ % phát sinh của tháng kê khai, khi
quyết toán năm điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ
theo tỷ lệ (%) thực tế của doanh số bán năm quyết toán.
- Trường hợp
các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có tư cách
pháp nhân như: tổ, đội xây dựng, ban quản lý công trình thực hiện xây lắp các
công trình ở địa phương khác (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) nơi cơ sở
đóng trụ sở chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai
doanh thu và thuế giá trị gia tăng nộp tại địa phương nơi xây dựng công trình,
hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục
công trình chưa có thuế giá trị gia tăng. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách
nhiệm kê khai, quyết toán thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định với cơ
quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng đã nộp nơi xây dựng
công trình được tính vào số thuế giá trị gia tăng đã nộp khi cơ sở xây dựng kê
khai nộp thuế giá trị gia tăng tại văn phòng trụ sở chính. Các đơn vị hạch toán
phụ thuộc thực hiện xây dựng công trình, hạng mục công trình ở địa phương khác
sử dụng mã số thuế, hoá đơn của đơn vị cấp trên; sử dụng Tờ khai thuế giá trị
gia tăng (theo mẫu số 07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Các cơ sở xây
dựng, lắp đặt ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) nhưng giao lại một
phần công việc hay công trình cho cơ sở khác thực hiện (nhà thầu phụ) thì cơ sở
xây dựng, lắp đặt phải đăng ký, khai báo với cơ quan Thuế tại địa phương nơi có
công trình xây dựng, lắp đặt về hợp đồng xây dựng, lắp đặt và hợp đồng giao thầu
lại cho cơ sở khác, để các cơ sở thực hiện kê khai nộp thuế giá trị gia tăng
tại địa phương cho phần giá trị công trình do mình thực hiện. Nếu cơ sở xây
dựng, lắp đặt (nhà thầu phụ) không đăng ký, kê khai nộp thuế thì cơ sở xây
dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng trên
toàn bộ giá trị công trình theo Hợp đồng.
- Trường hợp
cơ sở xây dựng, lắp đặt thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục
công trình liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường
dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí... không xác định được doanh thu
và chi phí phát sinh của công trình ở từng địa phương thì cơ sở kinh doanh thực
hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ở địa phương nơi cơ sở đóng
trụ sở.
- Dịch vụ
kinh doanh bảo hiểm không phải tính thuế giá trị gia tăng cho các khoản thu
dịch vụ, hàng hoá bán ra sau đây:
Thu bồi
thường nhận tái bảo hiểm và các khoản thu về bồi thường khác (nếu có); hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về nhượng tái bảo hiểm; phí nhận tái
bảo hiểm các khoản thu khác về nhận tái bảo hiểm (bao gồm phí nhận tái bảo hiểm
từ các doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm hoạt động trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam); thu đòi người thứ ba.
Cơ sở kinh
doanh bảo hiểm chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của chi phí bồi thường bảo hiểm
đối với những khoản chi có hóa đơn giá trị gia tăng.
- Cơ sở có
hàng bán thông qua đại lý (đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, hưởng
hoa hồng), căn cứ vào hoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý quy định tại Điểm
5.6, Mục IV, Phần B Thông tư này, cơ sở phải kê khai nộp thuế hàng tháng đối
với hàng hoá bán thông qua đại lý theo quy định tại Thông tư này.
Cơ sở là đơn
vị hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương với trụ sở của cơ sở chính như chi
nhánh, cửa hàng... trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, căn cứ vào hoá đơn đầu vào,
đầu ra của hàng hoá nhận điều chuyển và hàng hoá do cơ sở trực tiếp mua vào,
bán ra để kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa phương nơi cơ sở phụ thuộc
đóng trụ sở.
- Cơ sở đại
lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế giá trị gia tăng
đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu được từ hoạt động đại lý.
Cơ sở bán đại
lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, hưởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn
giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ
hàng quy định.
Cơ sở nhận
làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
cho hàng hoá thu mua đại lý và hoa hồng được hưởng (nếu có).
- Đối với tài
sản cố định, vật tư, hàng hóa mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng đã được khấu trừ thuế đầu vào nay
chuyển sang sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không
chịu thuế giá trị gia tăng hoặc sử dụng cho mục đích khác (kể cả trường hợp
dùng tài sản cố định, vật tư, hàng hóa để thế chấp, nhưng bị xử lý bán để thu
hồi nợ cho các tổ chức tài chính, tín dụng thì cơ sở phải hoàn lại thuế giá trị
gia tăng của tài sản cố định đã khấu trừ. Số thuế giá trị gia tăng hoàn lại
được tính trên giá trị còn lại (chưa có thuế giá trị gia tăng) của tài sản cố
định. Đối với vật tư, hàng hóa thì cơ sở phải hoàn lại toàn bộ số thuế giá trị
gia tăng đã khấu trừ.
- Đối với cơ
sở có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu điện không phải tính thuế
giá trị gia tăng đầu ra, cơ sở phải có quy định rõ đối tượng và mức khống chế
hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ, được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận bằng văn
bản.
- Đại lý bán
vé xổ số kiến thiết hưởng hoa hồng không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng, thuế giá trị gia tăng do các Công ty xổ số kiến thiết kê khai, nộp tập
trung tại Công ty.
- Đối với các
Tổng công ty, Công ty có các cơ sở trực thuộc, việc kê khai thuế giá trị gia
tăng phải nộp thực hiện như sau:
+ Các cơ sở
hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc như Công ty, xí nghiệp, nhà
máy, chi nhánh, cửa hàng có tư cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản
tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê
khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ tại địa phương nơi cơ
sở kinh doanh đóng trụ sở.
+ Trường hợp
cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương nơi đóng trụ sở chính của Văn phòng
Công ty, Tổng Công ty, không có tư cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản
tiền gửi tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh doanh thu thì
cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại địa
phương nơi phát sinh doanh thu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu chưa có thuế giá
trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%, tỷ
lệ 3% trên doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 10%. Tổng Công ty, Công ty có trách nhiệm kê
khai, quyết toán thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định với cơ quan Thuế
nơi đóng trụ sở chính. Số thuế giá trị gia tăng cơ sở hạch toán phụ thuộc đã
nộp tại địa phương được tính vào số thuế giá trị gia tăng đã nộp khi Công ty,
Tổng Công ty kê khai nộp thuế giá trị gia tăng tại Văn phòng trụ sở chính. Công
ty, Tổng Công ty có trách nhiệm đăng ký cấp mã số thuế cho cơ sở hạch toán phụ
thuộc, cơ sở hạch toán phụ thuộc sử dụng hóa đơn của đơn vị cấp trên; sử dụng
Tờ khai thuế giá trị gia tăng (theo mẫu số 07C/GTGT ban hành kèm theo Thông tư
này).
+ Các cơ sở
hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) nơi có trụ sở chính của đơn vị cấp trên như Công ty, Tổng công ty
thì Công ty, Tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các cơ
sở hạch toán phụ thuộc. Nếu cơ sở hạch toán phụ thuộc là pháp nhân không đầy
đủ, có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ,
kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế
riêng phải đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
+ Các cơ sở
sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương) nơi đóng trụ sở chính của Công ty nếu không trực tiếp bán hàng,
không phát sinh doanh thu, cơ sở không hạch toán được đầy đủ thuế đầu vào thì
thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung tại Văn phòng trụ sở chính của Công ty.
Các Tổng công
ty, Công ty căn cứ vào tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của cơ sở
mình, xác định và đăng ký cụ thể đối tượng thuộc diện phải kê khai, nộp thuế
với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh. Trường hợp cần áp dụng việc kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng khác với hướng dẫn trên đây thì Tổng công ty, Công ty phải
báo cáo với Bộ Tài chính để có hướng dẫn riêng.
- Các cơ sở
kinh doanh dịch vụ cho thuê tài chính không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính. Cơ sở phải kê khai, tính thuế đối với
các tài sản cho đơn vị khác thuê mua tài chính thuộc đối tượng chịu thuế giá
trị gia tăng theo hoá đơn lập quy định tại Điểm 5.14, Mục IV, Phần B Thông tư
này.
Cơ sở chỉ kê
khai thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ cho thuê tài chính theo quy định tại
Thông tư này theo Bảng kê mẫu số 02/GTGT và Bảng kê mẫu số 03/GTGT đối với tài
sản cho thuê thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trong đó Bảng kê số
03/GTGT chỉ tiêu thuế giá trị gia tăng "cột 9 - thuế giá trị gia
tăng" chỉ ghi tiền thuế giá trị gia tăng của tài sản cho thuê phân bổ phù
hợp với hoá đơn giá trị gia tăng lập cho doanh thu của dịch vụ cho thuê tài
chính trong kỳ kê khai.
Trường hợp
bên thuê không thực hiện hợp đồng dẫn đến bên cho thuê phải thu hồi tài sản,
bên cho thuê phải thông báo cho bên đi thuê và xác định rõ số thuế giá trị gia
tăng đã trả, số thuế giá trị gia tăng chưa trả. Khi bên cho thuê tiếp tục cho
đơn vị khác thuê thì số thuế giá trị gia tăng chưa thu đủ, cơ sở cho thuê tính
để thu tiếp theo hợp đồng mới.
Trường hợp
tài sản cho thuê một thời gian, cơ sở cho thuê bán lại cho cơ sở đi thuê hoặc
cơ sở khác thì cơ sở cho thuê phải tính thuế giá trị gia tăng cho tài sản bán,
lập hoá đơn giá trị gia tăng, cơ sở chỉ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu
vào của tài sản chưa thu đủ.
Trường hợp
bên cho thuê và bên đi thuê cùng bỏ vốn mua tài sản, bên cho thuê chỉ thu tiền
thuê (vốn và lãi) tương ứng với số vốn bỏ ra thì hoá đơn mua tài sản cho thuê
do cơ sở cho thuê quản lý đến khi chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê.
Số thuế giá trị gia tăng tương ứng với số vốn bên cho thuê bỏ ra được tính vào
hoá đơn thu tiền lần đầu.
Trường hợp
hợp đồng cho thuê tài chính đã thực hiện xong, số thuế giá trị gia tăng đã được
bên đi thuê trả hết, hai bên thoả thuận thuê tiếp thì hoá đơn lập cho doanh thu
lần sau không tính thuế giá trị gia tăng.
- Cơ sở kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua bán
vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá
trị gia tăng kê khai nộp thuế giá trị gia tăng như sau:
+ Đối với
hàng hoá, dịch vụ tính thuế theo phương pháp khấu trừ, cơ sở lập Tờ khai chi tiết
(theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này), trên Tờ khai không ghi
chỉ tiêu 18.
+ Cơ sở lập
Tờ khai chi tiết riêng cho hoạt động kinh doanh mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt
động kinh doanh ngoại tệ (theo mẫu số 07A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này),
ghi các chỉ tiêu tương ứng của hàng hoá, ngoại tệ.
Trên cơ sở
các tờ khai chi tiết trên, cơ sở tổng hợp lập Tờ khai thuế giá trị gia tăng
(theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này). Tờ khai chỉ ghi chỉ tiêu
18, 38, 39, 40, 41.
Hàng tháng,
cơ sở kinh doanh phải nộp cho cơ quan thuế các Tờ khai thuế giá trị gia tăng
tổng hợp và Tờ khai thuế giá trị gia tăng chi tiết kèm theo Bảng kê chứng từ
hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra theo mẫu số 02/GTGT, 03/GTGT, 04/GTGT (đối
với vàng, bạc, ngoại tệ mua của người bán không có hóa đơn).
Đối với cơ sở
kinh doanh như Ngân hàng có các đơn vị hạch toán phụ thuộc tại cùng địa phương
thì các đơn vị phụ thuộc phải lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra để
lưu tại cơ sở chính. Khi tổng hợp lập Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán
ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp trên Bảng kê của các đơn vị phụ
thuộc.
- Các Công ty
vận tải hàng không thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng của hoạt động
vận tải hàng không tại địa phương nơi Công ty đóng trụ sở chính.
- Cơ sở kinh
doanh bán hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng cho đối tượng và
giá theo quy định của Nhà nước được Nhà nước trợ giá, trợ cước vận chuyển, khi
bán hàng phải tính thuế giá trị gia tăng đầu ra để kê khai, nộp thuế giá trị
gia tăng cho hàng hoá theo giá bán quy định của Nhà nước. Khoản tiền trợ giá,
trợ cước được Ngân sách cấp không phải tính thuế giá trị gia tăng, cơ sở hạch
toán vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Đối với Văn
phòng Tổng công ty không trực tiếp kinh doanh, không thuộc đối tượng nộp thuế
giá trị gia tăng nếu bán tài sản kể cả loại chịu thuế giá trị gia tăng không
phải tính, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối với tài sản bán ra. Khi bán
tài sản, đơn vị phải lập hoá đơn theo mẫu HĐ/TS/TL-3L tại Quyết định số
55/2000/QĐ-BTC ngày 19/04/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy
chế quản lý việc xử lý tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính sự nghiệp (hoá
đơn do Sở tài chính các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phát hành). Các
cơ sở sản xuất, kinh doanh mua tài sản thanh lý không được khấu trừ thuế giá
trị gia tăng đầu vào.
- Cơ sở kinh
doanh khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu có bán tài sản là
hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải tính, kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng. Khi bán hàng hoá cơ sở phải lập hoá đơn theo quy định và kê khai, nộp
thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp
bán tài sản của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 103/1999/NĐ-CP ngày
10/9/1999 của Chính phủ "về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh
nghiệp Nhà nước", bán tài sản của các doanh nghiệp phá sản theo quy định
của Luật phá sản doanh nghiệp không phải tính, kê khai, nộp thuế giá trị gia
tăng đối với tài sản này.
3. Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập
khẩu hàng hóa chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá
trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với
cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu có nhập khẩu
uỷ thác hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai thuế giá trị gia tăng
như sau:
Cơ sở nhận
nhập khẩu uỷ thác hàng hoá không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng đối
với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác nhưng phải kê khai hoá đơn giá trị gia tăng lập
cho hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã trả cho cơ sở đi uỷ thác nhập khẩu với cơ
quan thuế trên Bảng kê số 02/GTGT cùng với hoá đơn, chứng từ của hàng hoá, dịch
vụ bán ra khác. Hoá đơn đối với hàng hoá nhập khẩu uỷ thác kê riêng trong Bảng
kê.
5. Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và
nộp thuế theo từng chuyến hàng với Chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận
chuyển hàng đi (trừ các trường hợp được miễn thuế giá trị gia tăng theo quy
định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo
phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng.
6. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ
có mức thuế giá trị gia tăng khác nhau phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo
từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu cơ sở kinh
doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế
theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh
doanh.
7. Trong trường hợp không phát sinh doanh số bán
hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai
và nộp tờ khai cho cơ quan thuế.
8. Cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, ngoại tệ,
đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên
giá trị gia tăng, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá dịch vụ có hoá đơn,
chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng
phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộp thuế giá trị gia tăng, giá
trị gia tăng âm được kết chuyển để bù trừ vào giá trị gia tăng phát sinh của
tháng tiếp sau để tính thuế giá trị gia tăng phải nộp và quyết toán thuế cả năm
nhưng không được kết chuyển phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế
sang năm sau.
9. Đối với các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia
tăng thì các đơn vị này phải đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế
thu nhập doanh nghiệp theo Luật định. Trường hợp đơn vị không hạch toán và
không xác định được riêng chi phí, thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế thì thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp được xác định căn cứ vào doanh thu và tỷ lệ (%) giá trị gia tăng và tỷ lệ
(%) thu nhập doanh nghiệp tính trên doanh thu do cơ quan thuế xác định để kê
khai, nộp thuế.
10. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động sản
xuất, kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam (gọi chung là nhà thầu nước ngoài) thực hiện kê khai,
nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
Trường hợp tổ
chức, cá nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế giá trị gia
tăng đối với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài.
11. Đối với hàng hoá do các cơ sở đã trúng thầu
trực tiếp nhập khẩu (kể cả nhập khẩu dưới hình thức uỷ thác) hàng hoá quy định
tại Điểm 4 Mục II Phần A Thông tư này để bán cho các doanh nghiệp làm tài sản
cố định cho dự án đầu tư được duyệt không phải tính và nộp thuế giá trị gia
tăng cho hàng hoá này.
Khi xuất bán
hoặc xuất trả hàng uỷ thác nhập khẩu, cơ sở lập hoá đơn theo quy định tại Điểm
5.1, Mục IV, Phần B Thông tư này.
12. Việc lập các Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào,
bán ra kèm theo tờ kê khai thuế hàng tháng gửi cho cơ quan thuế trong một số
trường hợp được thực hiện như sau:
- Đối với
hàng hoá, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho đối tượng tiêu dùng như: điện, nước,
xăng dầu, dịch vụ bưu điện, dịch vụ khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành khách,
kinh doanh vàng bạc, đá quý, ngoại tệ và bán lẻ hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng
khác thì được kê khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải kê khai theo từng
hoá đơn.
- Đối với
hàng hoá, dịch vụ mua lẻ bảng kê tổng hợp được lập theo từng nhóm mặt hàng,
dịch vụ cùng thuế suất, không phải kê chi tiết theo từng hoá đơn.
III.
NỘP THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Đối tượng nộp
thuế giá trị gia tăng có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng hạn
vào ngân sách Nhà nước.
Trình tự, thủ
tục nộp thuế thực hiện như sau:
1. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế sau khi nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan Thuế phải
nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước. Thời hạn nộp thuế của tháng
chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo.
Đối với cơ sở
kinh doanh có mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng làm thủ tục nộp thuế bằng
giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước, thời gian nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
được tính từ ngày ngân hàng nhận và làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản
của cơ sở vào ngân sách nhà nước, được ngân hàng ghi trên giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế bằng tiền mặt, thời gian
nộp thuế vào ngân sách nhà nước là ngày cơ quan kho bạc hoặc cơ quan Thuế nhận
tiền thuế.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh có thuế giá trị gia tăng phát sinh lớn, ổn định từ 200 triệu
đồng/tháng trở lên nộp thuế theo định kỳ 5, 10 ngày một lần trong tháng. Khi kê
khai số thuế phải nộp của tháng, nếu số thuế đã tạm nộp còn thiếu cơ sở phải
nộp tiếp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước, thời gian nộp thuế còn thiếu
chậm nhất là ngày 25 của tháng tiếp sau. Kỳ nộp thuế do cơ quan thuế xác định
và thông báo cho cơ sở thực hiện.
Cơ sở kinh
doanh có trách nhiệm nộp số thuế giá trị gia tăng còn thiếu vào ngân sách nhà
nước sau 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán thuế, nếu nộp thừa được trừ
vào số phải nộp của kỳ tiếp sau, hoặc được hoàn thuế nếu cơ sở thuộc trường hợp
và đối tượng được hoàn thuế.
2. Tổ chức, cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế giá
trị gia tăng theo phương pháp tính trực tiếp có kê khai thực hiện nộp thuế theo
thông báo thuế của cơ quan thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25
của tháng tiếp sau. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn
định thì thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp.
Đối với những
cá nhân (hộ) kinh doanh (trừ đối tượng nộp thuế có kê khai) ở địa bàn xa kho
bạc nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ
chức thu thuế và nộp vào ngân sách nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp
tiền thuế đã thu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày (kể từ ngày
thu được tiền thuế); riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn chậm
nhất không quá 6 ngày kể từ ngày thu được tiền thuế.
3. Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa
phải nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời
hạn thông báo và thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu thực
hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng
hóa không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc có thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0% thì
thời hạn phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng thực hiện như quy định đối với
hàng hoá phải nộp thuế nhập khẩu.
Đối với hàng
hoá nhập khẩu phi mậu dịch, nhập khẩu tiểu ngạch biên giới không áp dụng hình
thức thông báo nộp thuế phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng ngay khi nhập
khẩu.
Đối với hàng
hóa nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế giá trị gia tăng khi nhập khẩu
như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà
tặng, hàng viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại v.v... nếu đem
bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở
kinh doanh.
4. Cơ sở kinh doanh cố định mua, bán, vận chuyển
hàng hóa nhập khẩu phải thực hiện đúng chế độ về hóa đơn chứng từ, nếu không có
đủ chứng từ theo quy định, thì sẽ bị xử lý vi phạm về hoá đơn, chứng từ, xử lý
vi phạm hành chính về thuế hoặc bị tịch thu hàng hoá (đối với hàng hoá là hàng
nhập khẩu không có hoá đơn, chứng từ hợp pháp) theo quy định của pháp luật.
Khi nộp thuế,
cơ sở kinh doanh được cơ quan thuế hoặc cơ quan kho bạc nhà nước cấp biên lai
thu thuế hoặc chứng từ xác nhận việc đã thu thuế cho người nộp thuế bằng biên
lai, chứng từ do Bộ Tài chính thống nhất phát hành. Cơ quan thuế có trách nhiệm
hướng dẫn kiểm tra các cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ sổ sách, ghi chép kế
toán hạch toán rõ ràng số thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn chứng từ để làm
căn cứ tính số thuế giá trị gia tăng phải nộp và số thuế giá trị gia tăng được
khấu trừ.
5. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh
có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo,
nếu kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu.
Cơ sở kinh
doanh di chuyển đến địa phương khác (quận, huyện đối với đối tượng nộp thuế do
chi cục thuế trực tiếp quản lý; tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với
đối tượng nộp thuế do cục thuế trực tiếp quản lý) phải nộp đủ số thuế giá trị
gia tăng còn thiếu và có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi
chuyển trụ sở.
Đối với các
cơ sở nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi chuyển trụ sở nếu có số thuế
giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết hoặc nộp thừa thuế thì được
khấu trừ hoặc bù trừ khi kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý
tại địa phương nơi cơ sở chuyển đến. Cơ sở kinh doanh phải lập bản tổng hợp về
số thuế phát sinh, số thuế đã nộp, số thuế nộp thừa gửi cục thuế xác nhận làm
căn cứ kê khai tính thuế, nộp thuế với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh chuyển
đến.
Cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, nếu
trong kỳ tính thuế có số thuế đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế phải nộp
đầu ra thì được kết chuyển số thuế đầu vào chưa khấu trừ hết vào kỳ tính thuế
tiếp theo. Trong các trường hợp cơ sở kinh doanh đầu tư mới tài sản cố định có
số thuế đầu vào được khấu trừ lớn thì được khấu trừ dần hoặc được hoàn thuế theo
quy định tại Phần D của Thông tư này.
6. Thuế giá trị gia tăng nộp vào ngân sách Nhà
nước bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua
hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng
Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ
bằng ngoại tệ để xác định thuế giá trị gia tăng phải nộp.
IV.
QUYẾT TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Các cơ sở
kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực
hiện lập và gửi quyết toán thuế giá trị gia tăng hàng năm cho cơ quan thuế. Cơ
sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế;
gửi bản quyết toán thuế theo mẫu số 11/GTGT, 12A/GTGT, 12B/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này đến cơ quan thuế địa phương nơi cơ sở đăng ký nộp thuế.
Năm quyết
toán thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh được áp
dụng quyết toán tài chính khác với năm dương lịch thì vẫn phải quyết toán thuế
giá trị gia tăng theo năm dương lịch. Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết
toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của
năm quyết toán thuế.
Cơ sở kinh
doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu;
giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước cơ sở cũng phải thực hiện
quyết toán thuế với cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết
định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao,
bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
Cơ sở kinh
doanh phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu quyết toán thuế, nếu
cơ sở kinh doanh báo cáo sai, để trốn, lậu thuế sẽ bị xử phạt theo quy định của
pháp luật.
D.
HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
I.
ĐỐI TƯỢNG VÀ TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế
theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh
doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số
thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết.
Số thuế được
hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế.
Trường hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu tư mới, đầu tư chiều sâu.
Ví dụ:Doanh nghiệp
A kê khai thuế giá trị gia tăng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra như
sau:
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng kê khai thuế
|
Thuế đầu
vào được khấu trừ trong tháng
|
Thuế đầu ra
phát sinh trong tháng
|
Thuế phải
nộp
|
Luỹ kế số
thuế đầu vào chưa khấu trừ
|
Tháng 12/2000
|
200
|
100
|
- 100
|
- 100
|
Tháng 1/2001
|
300
|
350
|
+ 50
|
- 50
|
Tháng 2/2001
|
300
|
200
|
- 100
|
- 150
|
Theo ví dụ
trên, doanh nghiệp A luỹ kế 3 tháng liên tục có số thuế đầu vào lớn hơn thuế
đầu ra. Doanh nghiệp A thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng với số
thuế là 150 triệu đồng.
b) Cơ sở kinh
doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia
tăng đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ
200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Trường hợp trong
tháng thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu
vào của hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cũng được tính vào số thuế được
hoàn trong tháng.
Đối với
trường hợp uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu, đối tượng hoàn
thuế là cơ sở có hàng hoá uỷ thác xuất khẩu, gia công chuyển tiếp xuất khẩu.
Đối với trường hợp gia công uỷ thác thì đối tượng được hoàn thuế là cơ sở trực
tiếp gia công hàng hoá xuất khẩu.
2. Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng
ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai
đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian
đầu tư từ một năm trở lên được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế giá
trị gia tăng đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu
đồng trở lên thì được xét hoàn thuế từng quý.
Ví dụ 1: Cơ sở kinh doanh mới được thành lập năm 2003,
trong năm 2003 thực hiện đầu tư phần giá trị xây lắp là 6 tỷ đồng, giá trị máy
móc, thiết bị 2 tỷ.
- Thuế giá
trị gia tăng đầu vào của vật tư dùng trong xây lắp là 400 triệu.
- Thuế giá
trị gia tăng của máy móc, thiết bị là 200 triệu.
Đến cuối năm
2003, công trình chưa đi vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, chưa có doanh thu
nên chưa phát sinh thuế giá trị gia tăng phải nộp. Sau khi lập báo cáo quyết
toán thuế giá trị gia tăng năm 2003, xác định số thuế đầu vào 600 triệu, thì cơ
sở làm hồ sơ đề nghị cơ quan thuế giải quyết hoàn số tiền thuế giá trị gia tăng
là 600 triệu cho cơ sở.
Trường
hợp thuế đầu vào doanh nghiệp tổng hợp từng quý lớn hơn 200 triệu đồng thì
doanh nghiệp có thể đề nghị hoàn thuế từng quý.
3. Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư của cơ sở sản xuất đang trong giai
đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế,
có số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ
200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê
khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư.
4. Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp
nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước có thuế giá trị gia tăng nộp thừa, số
thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết.
5. Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng đã trả đối với các dự án
sử dụng vốn ODA như sau:
- Chủ dự án
sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp
thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đầu tư không hoàn trả toàn bộ hoặc một
phần được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho
dự án. Số thuế giá trị gia tăng được hoàn là số thuế giá trị gia tăng ghi trên
hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào.
- Trường hợp
chủ dự án nêu trên không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh
toán tiền thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự
án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối tượng nộp thuế giá trị
gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá
không có thuế giá trị gia tăng, thì nhà thầu chính được tính khấu trừ, hoàn
thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án.
Ví dụ 1: Công ty xây dựng A thực hiện xây dựng công
trình của dự án B sử dụng nguồn vốn viện trợ không hoàn lại theo giá thầu ký
với chủ dự án, giá trị xây lắp không có thuế giá trị gia tăng là 4 tỷ đồng. Chủ
dự án B không được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán theo giá
có thuế giá trị gia tăng. Chủ dự án B trực tiếp mua thiết bị trong nước để giao
cho Công ty A lắp đặt, giá mua thiết bị chưa có thuế giá trị gia tăng là 1 tỷ
đồng, thuế giá trị gia tăng là 100 triệu đồng.
Nếu Công ty A
được thanh toán theo giá nhận thầu không có thuế giá trị gia tăng là 4 tỷ thì
Công ty A được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, vật tư mua
vào phục vụ cho xây dựng dự án công trình B.
Chủ dự án B
được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của thiết bị mua trong nước là 100
triệu đồng.
Ví
dụ 2 : Công ty xây dựng M thực hiện xây lắp công trình của dự án C sử dụng
nguồn vốn ODA vay, dự án thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước đầu tư không
hoàn trả, giá trị xây lắp không có thuế giá trị gia tăng là 5 tỷ đồng, thuế giá
trị gia tăng 10% là 500 triệu đồng. Chủ dự án B nhập khẩu thiết bị để giao cho
Công ty M lắp đặt, giá nhập khẩu thiết bị chưa có thuế giá trị gia tăng là 2 tỷ
đồng, thuế giá trị gia tăng là 200 triệu đồng. Chủ dự án B được hoàn thuế giá
trị gia tăng đầu vào là 700 triệu đồng.
Các chủ dự án
sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối tượng được hoàn thuế, phải ghi tăng vốn ngân
sách cấp cho dự án số tiền thuế giá trị gia tăng đã được hoàn. Khi tính kế
hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để
nộp thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp
các chủ dự án được ngân sách nhà nước bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà
thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch
vụ cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
7. Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá
tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế giá trị gia tăng đã trả
ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng khi mua hàng.
Ví dụ: Hội chữ thập đỏ được Tổ chức quốc tế viện trợ
tiền để mua hàng viện trợ nhân đạo cho nhân dân các tỉnh bị thiên tai là 200
triệu đồng. Giá trị hàng mua chưa có thuế là 200 triệu đồng, thuế giá trị gia
tăng là 10 triệu đồng. Hội chữ thập đỏ sẽ được hoàn thuế theo quy định là 10
triệu đồng.
Các cơ sở
kinh doanh, tổ chức thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy
định tại Mục I này phải là đối tượng đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh (giấy phép đầu tư), có con dấu, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo
chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Các trường
hợp cơ sở kinh doanh đã lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế thì không được kết chuyển số
thuế đầu vào đã đề nghị hoàn thuế vào số thuế được khấu trừ của tháng tiếp sau
thời gian đã lập hồ sơ hoàn thuế.
Trường hợp
tháng trước thời gian xin hoàn thuế cơ sở có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa
thì cơ sở được tính cộng thuế giá trị gia tăng nộp thừa vào số thuế giá trị gia
tăng đề nghị hoàn trong kỳ, trường hợp cơ sở có số thuế nộp thiếu thì phải nộp
đủ số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước trước khi được hoàn thuế.
8. Đối tượng được hưởng
ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua
hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế giá trị gia tăng đã trả
ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh tại Việt Nam bán hàng hóa,
dịch vụ cho các đối tượng này khi lập hóa đơn giá trị gia tăng vẫn phải tính thuế
giá trị gia tăng. Đối tượng, hàng hóa, dịch vụ, thủ tục hồ sơ hoàn thuế cho
trường hợp này theo hướng dẫn tại Thông tư số 08/2003/TT-BTC ngày 15/01/2003.
II.
HỒ SƠ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với
trường hợp nêu tại Điểm 1a, 2, 3, Mục I, Phần D Thông tư này gồm:
- Công văn đề
nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị hoàn,
thời gian hoàn (theo mẫu số 10/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này).
- Bảng kê
khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào được khấu trừ, số thuế
đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn lại.
- Bảng kê
hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác định thuế giá
trị gia tăng đầu vào, đầu ra (mẫu số
02/GTGT, 03/GTGT) ban hành
kèm theo Thông tư này). Riêng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào có sử dụng
chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng thì sử
dụng Bảng kê mẫu số 05/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp
việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp với Bảng kê khai
tổng hợp, cơ sở không phải nộp Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra các
tháng đề nghị hoàn thuế. Trường hợp có điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào
được khấu trừ, thuế giá trị gia tăng đầu ra của các tháng trong thời gian hoàn
thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ,
thuế giá trị gia tăng đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số
thuế điều chỉnh phải giải trình rõ lý do.
2. Hồ sơ hoàn thuế đối với các trường hợp quy
định tại Điểm 1.b, Mục I, Phần D Thông tư này:
- Các hồ sơ
nêu tại Điểm 1, Mục này.
- Biên bản thanh lý Hợp
đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng xuất khẩu (trường hợp đã kết
thúc hợp đồng) hoặc Biên bản đối chiếu công nợ định kỳ giữa bên uỷ thác xuất
khẩu và bên nhận uỷ thác xuất khẩu (đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu hoặc
uỷ thác gia công xuất khẩu).
- Bảng kê các
hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở. Bảng kê ghi rõ:
+ Số, ngày tờ
khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu phải ghi
số, ngày tờ khai xuất khẩu của cơ sở nhận uỷ thác).
+ Số, ngày
hợp đồng xuất khẩu hoặc số, ngày hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công
đối với trường hợp uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác gia công xuất khẩu.
+ Hình thức
thanh toán, số, ngày, số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ
xuất khẩu.
b) Hồ sơ hoàn
thuế đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thanh toán bằng hàng bao
gồm:
- Các hồ sơ
nêu tại điểm 1, Mục này.
- Bảng kê các
hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày
hợp đồng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ký với phía nước ngoài.
+ Số, ngày
hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ của phía nước ngoài (gọi tắt là hợp
đồng nhập khẩu) thanh toán bù trừ với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ
khai xuất khẩu của hàng hóa xuất khẩu.
+ Số, ngày Tờ
khai nhập khẩu của hàng hóa nhập khẩu mua của phía nước ngoài thanh toán bù trừ
với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
+ Số, ngày
văn bản xác nhận với phía nước ngoài về số tiền thanh toán bù trừ giữa hàng
hóa, dịch vụ xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu, dịch vụ mua của phía nước ngoài.
Trường hợp
sau khi thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và giá trị
hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu có chênh lệch, số tiền chênh lệch phải thực hiện
thanh toán qua ngân hàng, cơ sở kinh doanh phải kê trong Bảng kê kèm theo về
số, ngày, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, số tiền thanh toán.
Các hợp đồng
xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, hợp đồng nhập khẩu mua hàng hóa, dịch vụ với phía
nước ngoài phải theo đúng quy định của Luật thương mại ghi rõ: số lượng, chủng
loại, giá trị hàng hóa, dịch vụ, giá bán (mua), giá gia công (đối với trường
hợp gia công hàng hóa), hình thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch
vụ xuất khẩu và giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu mua của phía nước ngoài.
Trường hợp cơ
sở kinh doanh sản xuất, gia công hàng xuất khẩu thanh toán theo phương thức bù
trừ với hàng nhập theo hợp đồng dài hạn với phía nước ngoài, thì cơ sở kinh
doanh phải đăng ký với cơ quan Thuế về hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu,
kế hoạch thanh toán với phía ngoài, định kỳ cơ sở phải có văn bản xác nhận về
số lượng, giá trị hàng hóa đã thanh toán bù trừ với phía nước ngoài.
c) Hồ sơ hoàn
thuế đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ bao gồm:
- Các hồ sơ
nêu tại điểm 1, Mục này.
- Bảng kê các
hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của cơ sở:
+ Số, ngày
Hợp đồng xuất khẩu tại chỗ ký với phía nước ngoài.
+ Số, ngày tờ
khai hải quan hàng hóa xuất - nhập khẩu tại chỗ.
+ Số, ngày,
số tiền của chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu tại chỗ qua Ngân hàng.
3. Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh
khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản có thuế giá trị gia tăng
nộp thừa gồm:
- Công văn đề
nghị hoàn thuế giá trị gia tăng nộp thừa vào Ngân sách Nhà nước.
- Quyết định
sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán,
khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước của cấp có thẩm quyền.
- Quyết toán
thuế giá trị gia tăng đến thời điểm sáp nhập giải thể, phá sản, chuyển đổi sở
hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước.
4. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nêu tại Điểm
6, Mục I Phần này bao gồm:
- Các hồ sơ
nêu tại Điểm 1, Mục này [(riêng các chủ dự án đầu tư được hoàn thuế thì Bảng kê
khai tổng hợp chỉ tổng hợp thuế đầu vào được hoàn, Bảng kê hóa đơn hàng hoá,
dịch vụ mua vào theo mẫu số
03/GTGT và mẫu số 05/GTGT (đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng
từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT )] và gửi bổ sung cho cơ
quan thuế (gửi lần đầu):
- Quyết định
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
- Xác nhận
bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn vốn ODA không
hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện được Ngân sách Nhà nước đầu
tư không hoàn trả) thuộc đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng (bản sao có
xác nhận của cơ sở).
Trường hợp
hoàn thuế cho nhà thầu chính, nhà thầu chính phải gửi bổ sung thêm (lần đầu)
văn bản xác nhận của chủ dự án về việc dự án không được ngân sách nhà nước bố
trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế giá trị gia tăng;
giá thanh toán theo kết quả thầu không có thuế giá trị gia tăng và đề nghị hoàn
thuế cho nhà thầu chính.
5. Hồ sơ hoàn thuế đối với trường hợp nêu tại Điểm
7, Mục I Phần này bao gồm:
- Các hồ sơ
nêu tại Điểm 1 Mục này, trong đó Bảng kê khai tổng hợp chỉ tổng hợp thuế giá
trị gia tăng đầu vào được hoàn, Bảng kê hóa đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào theo
mẫu số 03/GTGT, mẫu số 05/GTGT (đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng chứng
từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế giá trị gia tăng) ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Bản sao
quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính
phủ, Bộ trưởng, Chủ tịch UBND, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Thủ trưởng các tổ chức Đoàn thể) theo quy định tại Điều 5
Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (bản sao có xác nhận
của cơ sở).
- Văn bản xác
nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện trợ Bộ Tài chính về khoản tiền viện trợ của
tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ chức viện trợ, giá
trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ (bản sao có xác
nhận của cơ sở).
III.
TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Lập hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định tại
Mục II Phần này gửi cơ quan Thuế. Hồ sơ hoàn thuế phải kê khai đúng, trung thực
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu kê khai.
2. Bổ sung hoặc giải trình theo yêu cầu của cơ
quan thuế trong trường hợp hồ sơ không rõ ràng, không đầy đủ.
3. Gửi hồ sơ hoàn thuế
theo quy định tại Mục II Phần này đến cơ quan Thuế; lưu giữ đầy đủ tại cơ sở
các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá đơn,
chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế giá trị gia tăng được
hoàn khi cơ quan thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sở.
IV.
THẨM QUYỀN VÀ TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Thẩm quyền
giải quyết hoàn thuế:
a) Cục trưởng
Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế giá
trị gia tăng theo quy định tại Mục I Phần này.
b) Bộ trưởng
Bộ Tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ
Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và trường hợp đặc biệt
khác.
2. Trách
nhiệm của cơ quan Thuế trong việc hoàn thuế:
- Tiếp nhận
hồ sơ hoàn thuế của các đối tượng nộp thuế.
- Kiểm tra hồ
sơ hoàn thuế tại cơ quan Thuế, phân loại đối tượng hoàn thuế để áp dụng quy
trình hoàn thuế, đảm bảo quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế.
- Thông báo
bằng văn bản và gửi trả hồ sơ cho cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng được
hoàn thuế; trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng được hoàn thuế nhưng hồ
sơ chưa lập đầy đủ, đúng quy định, trong thời thời hạn 7 ngày (kể từ ngày nhận
được hồ sơ) thông báo bằng văn bản yêu cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ hoặc
lập lại hồ sơ.
- Kiểm tra số
liệu, xác định số thuế được hoàn của các đối tượng được hoàn thuế.
- Ra Quyết
định hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế theo mẫu số 13/GTGT ban hành kèm
theo Thông tư này.
- Thực hiện
kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở đối với các trường hợp phát hiện hồ sơ
có dấu hiệu nghi vấn, đối tượng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế.
3. Thời hạn
giải quyết hoàn thuế:
- Thời hạn
giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng hoàn thuế trước kiểm tra sau tối
đa là 15 ngày (03 ngày đối với trường hợp hoàn thuế theo quy định tại điểm 6, Mục
I, Phần D Thông tư này) kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Thời hạn
giải quyết hoàn thuế đối với đối tượng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở
trước khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo
quy định.
4. Trách
nhiệm của Kho bạc Nhà nước:
Kho bạc Nhà
nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc chi hoàn thuế giá trị
gia tăng cho các đối tượng trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận
được Quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế; trường hợp hoàn thuế theo quy định
tại Điểm 1.b, Mục IV, Phần này, Kho bạc Nhà nước Trung ương thực hiện chi hoàn
thuế theo Quyết định hoàn thuế của Bộ trưởng Bộ Tài chính, Uỷ nhiệm chi của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
5. Tiền hoàn thuế giá trị gia tăng được sử dụng
từ Quỹ hoàn thuế giá trị gia tăng. Việc quản lý, sử dụng Quỹ hoàn thuế giá trị
gia tăng theo quy định riêng của Bộ Tài chính.
6. Số ngày xem xét giải quyết hoàn thuế trong
các trường hợp trên đây tính theo ngày làm việc.
Đ.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN THUẾ:
1. Hướng dẫn các cơ sở kinh doanh đã đăng ký
kinh doanh thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo đúng
quy định của Luật thuế giá trị gia tăng.
Ra thông báo
nhắc nhở các cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng các quy định về đăng ký, kê
khai, nộp thuế; xử lý phạt vi phạm hành chính về thuế các trường hợp đã được
thông báo nhưng vẫn không thực hiện.
2. Thông báo cho cơ sở kinh doanh giải trình, điều
chỉnh, bổ sung hoặc kê khai lại trong trường hợp tờ khai thuế giá trị gia tăng
không khai đủ, khai đúng số thuế phải nộp. Thông báo của cơ quan thuế phải gửi
tới đối tượng nộp thuế trước 3 ngày so với ngày phải nộp thuế.
Thông báo nộp
thuế cho những tổ chức, cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực
tiếp về số thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế theo mẫu Thông báo nộp thuế số
08A/GTGT, 08B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. Thông báo nộp thuế phải gửi
tới đối tượng nộp thuế trước 3 ngày so với ngày phải nộp thuế ghi trên thông
báo.
3. Ra thông báo chậm nộp thuế về số tiền thuế và
số tiền phạt chậm nộp theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Luật
thuế giá trị gia tăng đối với các cơ sở kinh doanh không nộp thuế đúng thời
hạn.
Thời hạn tính
phạt chậm nộp thuế hàng tháng đối với đối tượng được thực hiện như sau:
- Kể từ ngày
26 của tháng tiếp sau đối với đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
và đối tượng nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp có kê khai.
- Kể từ ngày
1 của tháng tiếp sau đối với đối tượng nộp thuế theo mức khoán ổn định.
- Kể từ ngày
sau ngày phải nộp thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
đối với hàng hóa nhập khẩu.
4. Áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm hành
chính về thuế hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp quy định
tại khoản 4 Điều 19 của Luật thuế giá trị gia tăng đối với
các trường hợp không chấp hành nộp tiền thuế, tiền phạt theo thông báo của cơ
quan thuế.
Nếu sau khi
thực hiện các biện pháp mà cơ sở kinh doanh vẫn không nộp đủ số tiền thuế, số
tiền phạt thì cơ quan thuế chuyển hồ sơ sang các cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo pháp luật.
5. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế,
quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp
luật.
6. Giải quyết khiếu nại về thuế theo quy định
của pháp luật.
7. Yêu cầu các đối tượng nộp thuế cung cấp sổ kế
toán, hóa đơn, chứng từ và các hồ sơ tài liệu khác có liên quan tới việc tính
thuế, nộp thuế; yêu cầu các tổ chức tín dụng, ngân hàng và tổ chức, cá nhân
khác có liên quan cung cấp các tài liệu có liên quan tới việc tính thuế và nộp
thuế.
8. Lưu giữ và sử dụng số liệu, tài liệu mà cơ sở
kinh doanh và đối tượng khác cung cấp theo chế độ quy định.
9. Cơ quan thuế có quyền ấn định thuế giá trị
gia tăng phải nộp đối với các đối tượng nộp thuế trong các trường hợp sau:
a) Cơ sở kinh
doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng
từ.
Đối với hộ
kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tính trực
tiếp trên giá trị gia tăng và cơ sở kinh doanh buôn chuyến chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ thì
cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh để xác định giá trị gia tăng và
thuế phải nộp theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng nêu
tại điểm 2.3, Mục III, Phần B của Thông tư này.
Đối với cá
nhân, hộ kinh doanh vừa và nhỏ (gọi chung là hộ kinh doanh), số thuế ấn định
phải nộp từng tháng đã phù hợp với hộ kinh doanh thì mức thuế này được xác định
làm căn cứ thu thuế ổn định trong thời gian là 6 tháng hoặc 12 tháng. Cơ quan
thuế có trách nhiệm thông báo công khai về mức doanh thu và số thuế ấn định đối
với các đối tượng này.
Hộ kinh doanh
vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ổn định trong từng thời gian, nếu trong thời gian
đó có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh phải khai báo với cơ quan thuế để
xem xét, điều chỉnh mức thuế đã ấn định; trường hợp hộ kinh doanh không khai
báo, hoặc khai báo không trung thực cơ quan Thuế có quyền ấn định mức thuế phải
nộp cho phù hợp với tình hình kinh doanh. Những hộ nghỉ kinh doanh trong tháng
từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả
tháng thì được miễn nộp thuế của tháng đó.
Hộ kinh doanh
vừa và nhỏ thuộc đối tượng nộp thuế theo mức ổn định, nếu có số ngày nghỉ kinh
doanh tới mức được giảm, miễn thuế, hộ kinh doanh phải làm đơn đề nghị (theo
mẫu và hướng dẫn của cơ quan thuế), khai báo cụ thể số ngày nghỉ kinh doanh, lý
do nghỉ gửi cơ quan thuế quận, huyện. Cơ quan thuế kiểm tra, nếu thực tế nghỉ
kinh doanh thì giải quyết miễn, giảm thuế theo chế độ.
Việc xác định
hộ kinh doanh vừa và nhỏ do Cục thuế xác định theo ngành nghề phù hợp với tình
hình cụ thể ở từng địa phương và để áp dụng phương pháp quản lý, thu thuế theo
quy định.
b) Không kê
khai hoặc quá thời gian quy định gửi tờ khai mà đã được thông báo nhắc nhở
nhưng vẫn không thực hiện đúng, đã nộp tờ khai thuế nhưng kê khai không đúng
các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng;
Trong trường
hợp cơ sở kinh doanh không gửi tờ kê khai thuế, hoặc kê khai không đầy đủ,
không đúng các căn cứ xác định số thuế giá trị gia tăng phải nộp như thuế giá
trị gia tăng đầu ra (giá bán, thuế suất), thuế giá trị gia tăng đầu vào được
khấu trừ, cơ quan thuế có quyền căn cứ vào tình hình kinh doanh của cơ sở và
các số liệu điều tra để ấn định giá bán, doanh thu và tiền thuế giá trị gia
tăng phải nộp, thông báo cho cơ sở thực hiện. Nếu cơ sở kinh doanh không đồng ý
với mức thuế do cơ quan thuế ấn định có quyền khiếu nại lên cơ quan thuế cấp
trên hoặc cơ quan có thẩm quyền nhưng trong khi chờ giải quyết vẫn phải nộp
theo mức thuế đã được ấn định của cơ quan thuế.
c) Từ chối
việc xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan
tới việc tính thuế giá trị gia tăng;
d) Kinh doanh
nhưng không có đăng ký kinh doanh, không đăng ký, kê khai, nộp thuế mà bị kiểm
tra, phát hiện;
Cơ quan thuế
căn cứ vào tài liệu điều tra về tình hình hoạt động kinh doanh của cơ sở hoặc
căn cứ vào số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, có quy mô
kinh doanh tương đương để ấn định số thuế phải nộp đối với từng cơ sở kinh
doanh trong các trường hợp nêu trên đây.
E.
XỬ LÝ VI PHẠM
I.
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ
Đối tượng nộp
thuế vi phạm Luật thuế giá trị gia tăng bị xử lý như sau:
1. Không thực hiện đúng những quy định về thủ
tục đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, kê khai lập
sổ kế toán và giữ chứng từ hóa đơn liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế thì
tùy theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo, hoặc phạt tiền.
2. Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt ghi trong
thông báo thuế, lệnh thu thuế hoặc quyết định xử phạt, thì ngoài việc phải nộp
đủ số thuế hoặc tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt
bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.
3. Khai man, trốn thuế, gian lận trong hoàn thuế
thì ngoài việc phải truy thu, truy hoàn đủ số thuế theo quy định của Luật thuế
giá trị gia tăng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến
5 lần số tiền thuế gian lận; trốn thuế, gian lận trong hoàn thuế với số lượng
lớn hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế mà còn có hành vi tiếp tục vi
phạm nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
Cơ sở kinh
doanh có hành vi gian lận trong kê khai khấu trừ thuế, hoàn thuế không được
khấu trừ, hoàn thuế đối với số thuế giá trị gia tăng kê khai gian lận; trường
hợp đã được cơ quan Thuế giải quyết hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thu hồi số
thuế giá trị gia tăng gian lận đã hoàn; số thuế giá trị gia tăng của hồ sơ đề
nghị hoàn thuế sau khi đã loại trừ số thuế giá trị gia tăng kê khai gian lận,
cơ sở kinh doanh phải kết chuyển sang kỳ kê khai nộp thuế sau để bù trừ vào số
thuế giá trị gia tăng phải nộp.
4. Không nộp
thuế, nộp phạt sẽ bị xử lý như sau:
a) Trích tiền
gửi của đối tượng nộp thuế tại ngân hàng, kho bạc, tổ chức tín dụng để nộp
thuế, nộp phạt;
Ngân hàng,
kho bạc, tổ chức tín dụng có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của
đối tượng nộp thuế để nộp thuế, nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định
xử lý về thuế của cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ;
b) Giữ hàng
hoá, tang vật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt;
c) Kê biên
tài sản theo quy định của pháp luật để bảo đảm thu đủ số thuế, số tiền phạt còn
thiếu.
Việc xử lý
các vi phạm về thuế giá trị gia tăng nói trên được thực hiện theo các thủ tục,
trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.
II.
THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ
Cơ quan thuế
các cấp, khi phát hiện các cơ sở kinh doanh vi phạm về Luật thuế giá trị gia
tăng, phải kiểm tra xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm;
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ theo quy
định. Căn cứ vào các quy định và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực thuế, cơ quan thuế trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà
ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan thuế cấp trên hoặc cơ quan
pháp luật để xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu
thuế được quyền xử lý đối với các vi phạm của đối tượng nộp thuế quy định tại Điểm
1, Điểm 2 và xử phạt vi phạm hành chính về thuế quy định tại Điểm 3, Mục I,
Phần E của Thông tư này.
2. Cục trưởng, Chi cục trưởng cơ quan thuế trực
tiếp quản lý thu thuế được áp dụng các biện pháp xử lý quy định tại Điểm 4, Mục
I, Phần E của Thông tư này theo quy định của pháp luật và chuyển hồ sơ sang cơ
quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi
phạm quy định tại Điểm 3, Mục I, Phần E Thông tư này.
G.
KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH
1. Quyền và trách nhiệm của đối tượng nộp thuế
trong việc khiếu nại về thuế:
Theo quy định
Điều 23 của Luật thuế giá trị gia tăng, tổ chức, cá nhân có
quyền khiếu nại về việc cán bộ thuế, cơ quan thuế thi hành không đúng luật thuế
giá trị gia tăng đối với cơ sở. Đơn khiếu nại phải gửi cơ quan Thuế phát hành
thông báo thuế, lệnh thu hoặc quyết định xử lý trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được lệnh thu hoặc quyết định xử lý. Trong khi chờ giải quyết, tổ
chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn số tiền thuế, tiền
phạt đã thông báo. Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định
của cơ quan Thuế giải quyết khiếu nại, hoặc quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi
đơn chưa nhận được ý kiến giải quyết thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại
lên cơ quan thuế cấp trên hoặc khởi kiện ra toà án theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cơ sở kinh doanh khiếu nại lên cơ quan Thuế cấp trên thì quyết định
xử lý khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.
Thủ tục,
trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết phải thực hiện
đúng theo các quy định pháp luật hiện hành.
2. Trách
nhiệm và quyền hạn của cơ quan Thuế trong việc giải quyết khiếu nại về thuế:
Theo quy định
Điều 24 của Luật thuế giá trị gia tăng, cơ quan thuế các cấp
khi nhận được đơn khiếu nại về thuế của đối tượng nộp thuế phải xem xét giải
quyết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn. Đối với vụ việc phức
tạp, phải điều tra xác minh mất nhiều thời gian, thì cần thông báo cho đương sự
biết, nhưng thời gian giải quyết chậm nhất cũng không quá 30 ngày kể từ ngày
nhận đơn; nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải
chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho
đương sự biết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại. Cơ quan
thuế kiểm tra phát hiện và kết luận có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về
thuế, xử lý phạt thì cơ quan thuế có trách nhiệm truy thu hoặc hoàn trả số tiền
thuế, tiền phạt tính không đúng trong thời hạn năm năm về trước, kể từ ngày
kiểm tra phát hiện có sự khai man, trốn thuế hoặc nhầm lẫn về thuế. Trường hợp
cơ sở kinh doanh không đăng ký kê khai, nộp thuế thì thời hạn truy thu tiền
thuế, tiền phạt kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động.
H.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I.
TỔ CHỨC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1. Cơ quan thuế chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện, thu thuế giá trị gia tăng và hoàn thuế giá trị gia tăng đối với cơ sở
kinh doanh.
2. Cơ quan Hải quan chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện thu thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nhập khẩu.
II.
HIỆU LỰC THI HÀNH
- Thông tư
này có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 và thay thế Thông tư số 122/2000/TT-BTC
ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 79/2000/NĐ-CP
ngày 29/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia
tăng; Thông tư số 82/2002/TT-BTC ngày 18/9/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung một số nội dung của Thông tư số 122/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000
(nêu trên); Thông tư số 116/2002/TT-BTC ngày 25/12/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn thi hành Nghị định số 108/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002 của Chính phủ về việc
bãi bỏ quy định khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo tỷ lệ (%) đối với
một số hàng hóa, dịch vụ; Thông tư số 84/2003/TT-BTC ngày 28/8/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện thuế suất thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng
hóa nhập khẩu; Thông tư số 164/1998/TT-BTC ngày 17/12/1998 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động dịch vụ bưu chính viễn thông.
Các quy định trái với hướng dẫn tại Thông tư này đều bãi bỏ.
- Việc áp
dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
+ Cơ sở xây
dựng, lắp đặt có hợp đồng xây dựng, lắp đặt đã ký trước ngày 01/01/2004 theo
giá đã có thuế giá trị gia tăng với thuế suất thuế giá trị gia tăng 5% nhưng
đến ngày 31/12/2003 các công trình xây dựng, lắp đặt dở dang chưa hoàn thành
thì tiếp tục được áp dụng thuế suất thuế 5% cho phần khối lượng, hạng mục công
trình xây dựng, lắp đặt thực hiện còn lại theo hợp đồng.
+ Cơ sở kinh
doanh có dự án đầu tư xây dựng nhà để bán, đã ký hợp đồng bán nhà theo giá đã
có thuế giá trị gia tăng với thuế suất thuế giá trị gia tăng 5%, đã thu tiền
của người mua tối thiểu là 30% giá trị hợp đồng trước ngày 1/1/2004, thì được
áp dụng thuế suất 5% cho các hợp đồng này.
Trong tháng
1/2004, cơ sở xây dựng, lắp đặt, xây dựng nhà để bán phải khai báo với cơ quan
thuế trực tiếp quản lý danh sách các hợp đồng xây dựng, lắp đặt, mua bán nhà
được áp dụng thuế suất 5% theo hướng dẫn trên.
- Từ 01 tháng
01 năm 2004 cơ sở sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào ghi trên hóa đơn giá trị gia
tăng của nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt mua vào trước ngày 01 tháng 01 năm 2004. Thời hạn kê khai,
khấu trừ thuế giá trị gia tăng của các hóa đơn này không qua 3 tháng kể từ
tháng phát sinh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị, cơ sở kinh doanh phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung./.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|