BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/2013/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2013
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN, LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ NGHỊ ĐỊNH SỐ 65/2013/NĐ-CP CỦA CHÍNH
PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ LUẬT SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Căn cứ Luật
Thuế thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân số 26/2012/QH13 ngày 22 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Luật quản
lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định
số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Thuế thu nhập cá nhân;
Căn cứ Nghị định
số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định
số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của
Chính phủ quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài
chính;
Theo đề nghị của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ
Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân
như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Người nộp thuế
Người nộp thuế là cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo quy định
tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân,
Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày
27/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá
nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau
đây gọi tắt là Nghị định số 65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định
tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số
65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân
cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân
không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân
biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú
là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt
Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên
tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được
tính là một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ
quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại
Việt Nam theo hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh
thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường
xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
b.1) Có nơi ở thường
xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
b.1.1) Đối với
công dân Việt Nam: nơi ở thường xuyên là nơi cá nhân sinh sống thường xuyên, ổn
định không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú theo
quy định của pháp luật về cư trú.
b.1.2) Đối với
người nước ngoài: nơi ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường
trú hoặc nơi ở tạm trú khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc
Bộ Công an cấp.
b.2) Có nhà thuê
để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của các hợp
đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.2.1) Cá nhân
chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều
này nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở
lên trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp
thuê nhà ở nhiều nơi.
b.2.2) Nhà thuê để
ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ, ở nơi làm
việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người sử dụng
lao động thuê cho người lao động.
Trường hợp cá
nhân có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực
tế có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng
minh được là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại
Việt Nam.
Việc chứng minh
là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư trú. Trường
hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế với Việt Nam
không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp bản chụp Hộ
chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
2. Cá nhân không
cư trú là người không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.
3. Người nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá
nhân có thu nhập từ kinh doanh.
a.1) Trường hợp
chỉ có một người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp
thuế là cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.2) Trường hợp
nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nhóm cá
nhân kinh doanh), cùng tham gia kinh doanh thì người nộp thuế là từng thành
viên có tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.3) Trường hợp
trong một hộ gia đình có nhiều người cùng tham gia kinh doanh nhưng chỉ có một
người đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người nộp thuế là
cá nhân đứng tên trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
a.4) Trường hợp
cá nhân, hộ gia đình thực tế có kinh doanh nhưng không có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh (hoặc Chứng chỉ, Giấy phép hành nghề) thì người nộp thuế là cá
nhân đang thực hiện hoạt động kinh doanh.
a.5) Đối với hoạt
động cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác không có đăng ký
kinh doanh, người nộp thuế là cá nhân sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước,
tài sản khác. Trường hợp nhiều cá nhân cùng sở hữu nhà, quyền sử dụng đất, mặt
nước, tài sản khác thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử
dụng.
b) Đối với cá
nhân có thu nhập chịu thuế khác.
b.1) Trường hợp
chuyển nhượng bất động sản là đồng sở hữu, người nộp thuế là từng cá nhân đồng
sở hữu bất động sản.
b.2) Trường hợp ủy
quyền quản lý bất động sản mà cá nhân được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất
động sản hoặc có các quyền như đối với cá nhân sở hữu bất động sản theo quy định
của pháp luật thì người nộp thuế là cá nhân ủy quyền bất động sản.
b.3) Trường hợp
chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng các đối tượng được bảo hộ
theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ mà đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu, đồng tác giả của nhiều cá nhân (nhiều
tác giả) thì người nộp thuế là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và
hưởng thu nhập từ việc chuyển giao, chuyển quyền nêu trên.
b.4) Trường hợp
cá nhân nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật Thương mại mà đối tượng
nhượng quyền thương mại là nhiều cá nhân tham gia nhượng quyền thì người nộp
thuế là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
4. Người nộp thuế
theo hướng dẫn tại các khoản 1 và 2, Điều này bao gồm:
a) Cá nhân có quốc
tịch Việt Nam kể cả cá nhân được cử đi công tác, lao động, học tập ở nước ngoài
có thu nhập chịu thuế.
b) Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng có thu nhập chịu
thuế, bao gồm: người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người nước ngoài không
hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam.
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại
Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
bao gồm:
1. Thu nhập từ
kinh doanh
Thu nhập từ kinh
doanh là thu nhập có được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực
sau:
a) Thu nhập từ sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh
doanh theo quy định của pháp luật như: sản xuất, kinh doanh hàng hóa; xây dựng;
vận tải; kinh doanh ăn uống; kinh doanh dịch vụ, kể cả dịch vụ cho thuê nhà,
quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác.
b) Thu nhập từ hoạt
động hành nghề độc lập của cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy
phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.
c) Thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt
thủy sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế hướng dẫn tại điểm
e, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là
thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương,
tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng
tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ
cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
b.1) Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng
tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.
b.2) Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một
lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc
tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.
b.3) Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các
khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.
b.4) Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.
b.5) Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.
b.6) Trợ cấp
khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần
khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp
do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng,
trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp
khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
b.7) Trợ cấp đối với các đối tượng được
bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.
b.8) Phụ cấp phục
vụ đối với lãnh đạo cấp cao.
b.9) Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức
làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển
vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
đi làm việc ở nước ngoài.
b.10) Phụ cấp đối
với nhân viên y tế thôn, bản.
b.11) Phụ cấp đặc thù ngành nghề.
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ
cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2,
Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các
văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối
với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác
được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà
nước để tính trừ.
Trường hợp khoản
phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên
thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
Riêng trợ cấp chuyển vùng một lần đối
với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài được trừ theo mức ghi tại Hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể.
c) Tiền thù lao
nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng
môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia
các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận
bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hoá,
nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù
lao khác.
d) Tiền nhận được
từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị doanh nghiệp, ban kiểm soát
doanh nghiệp, ban quản lý dự án, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp
và các tổ chức khác.
đ) Các khoản lợi
ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng
lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:
đ.1)
Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có).
Trường hợp cá
nhân ở tại trụ sở làm việc thì thu nhập chịu thuế căn cứ vào tiền thuê nhà hoặc
chi phí khấu hao, tiền điện, nước và các dịch vụ khác tính theo tỷ lệ giữa diện
tích cá nhân sử dụng với diện tích trụ sở làm việc.
Khoản tiền thuê nhà do đơn vị sử dụng
lao động trả hộ tính vào thu nhập chịu thuế theo số thực tế trả hộ nhưng không
vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.
đ.2) Khoản tiền
phí mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền đóng góp quỹ hưu
trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động đối
với những sản phẩm bảo hiểm có tích lũy về phí bảo hiểm.
đ.3) Phí hội viên và các khoản chi dịch
vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể
thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:
đ.3.1) Khoản phí hội viên (như thẻ hội
viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục
thể thao...) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường
hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì
không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.3.2) Khoản chi dịch vụ khác phục vụ
cho cá nhân trong hoạt động chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, giải trí thẩm mỹ... nếu
nội dung chi trả ghi rõ tên cá nhân được hưởng. Trường hợp nội dung chi trả phí
dịch vụ không ghi tên cá nhân được hưởng mà chi chung cho tập thể người lao động
thì không tính vào thu nhập chịu thuế.
đ.4) Phần
khoán chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục,... cao hơn mức
quy định hiện hành của Nhà nước. Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế
đối với một số trường hợp như sau:
đ.4.1) Đối với cán bộ, công chức và
người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp
hội: mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
đ.4.2) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: mức khoán chi áp dụng phù
hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
đ.4.3) Đối với người lao động làm việc
trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: mức
khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ
chức nước ngoài.
đ.5) Đối với
khoản chi về phương tiện phục vụ đưa đón tập thể người lao động từ nơi ở đến
nơi làm việc và ngược lại thì không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động;
trường hợp chỉ đưa đón riêng từng cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế
của cá nhân được đưa đón.
đ.6) Đối với
khoản chi trả hộ tiền đào tạo nâng cao trình độ, tay nghề cho người lao động
phù hợp với công việc chuyên môn, nghiệp vụ của người lao động hoặc theo kế hoạch
của đơn vị sử dụng lao động thì không tính vào thu nhập của người lao động.
đ.7) Các khoản lợi ích khác.
Các khoản lợi ích
khác mà người sử dụng lao động chi cho người lao động như: chi trong các ngày
nghỉ, lễ; thuê các dịch vụ tư vấn, thuê khai thuế cho đích danh một hoặc một
nhóm cá nhân; chi cho người giúp việc gia đình như lái xe, người nấu ăn, người
làm các công việc khác trong gia đình theo hợp đồng...
e) Các khoản thưởng
bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng
khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:
e.1) Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu
được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua,
các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng,
cụ thể:
e.1.1) Tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu thi đua như Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến sĩ thi đua
cấp Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Chiến
sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sỹ tiên tiến.
e.1.2) Tiền thưởng
kèm theo các hình thức khen thưởng.
e.1.3) Tiền thưởng
kèm theo các danh hiệu do Nhà nước phong tặng.
e.1.4) Tiền thưởng
kèm theo các giải thưởng do các Hội, tổ chức thuộc các Tổ chức chính trị, Tổ chức
chính trị - xã hội, Tổ chức xã hội, Tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Trung ương
và địa phương trao tặng phù hợp với điều lệ của tổ chức đó và phù hợp với quy định
của Luật Thi đua, Khen thưởng.
e.1.5) Tiền thưởng
kèm theo giải thưởng Hồ Chí Minh, giải thưởng Nhà nước.
e.1.6) Tiền thưởng
kèm theo Kỷ niệm chương, Huy hiệu.
e.1.7) Tiền thưởng
kèm theo Bằng khen, Giấy khen.
Thẩm quyền ra quyết
định khen thưởng, mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, hình thức
khen thưởng nêu trên phải phù hợp với quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
e.2) Tiền thưởng kèm theo giải thưởng
quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
e.3) Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật,
sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận.
e.4) Tiền thưởng về việc phát hiện,
khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
g) Không tính
vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng
lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân
nhân của người lao động.
g.1.1) Thân nhân của người lao động
trong trường hợp này bao gồm: con đẻ, con nuôi hợp
pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ
chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp.
g.1.2) Mức hỗ
trợ không tính vào thu nhập chịu thuế là số tiền thực tế chi trả theo chứng từ
trả tiền viện phí nhưng tối đa không quá số tiền trả viện phí của người lao động
và thân nhân người lao động sau khi đã trừ số tiền chi trả của tổ chức bảo hiểm.
g.1.3) Người sử dụng lao động chi tiền
hỗ trợ có trách nhiệm: lưu giữ bản sao chứng từ trả tiền viện phí có xác nhận của
người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân nhân người lao
động trả phần còn lại sau khi tổ chức bảo hiểm trả trực tiếp với cơ sở khám chữa
bệnh) hoặc bản sao chứng từ trả viện phí; bản sao chứng từ chi bảo hiểm y tế có
xác nhận của người sử dụng lao động (trong trường hợp người lao động và thân
nhân người lao động trả toàn bộ viện phí, tổ chức bảo hiểm trả tiền bảo hiểm
cho người lao động và thân nhân người lao động) cùng với chứng từ chi tiền hỗ
trợ cho người lao động và thân nhân người lao động mắc bệnh hiểm nghèo.
g.2) Khoản tiền nhận được theo quy định
về sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức Đảng, đoàn thể.
g.3) Khoản tiền nhận được theo chế độ
nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật.
g.4) Các khoản nhận được ngoài tiền
lương, tiền công do tham gia ý kiến, thẩm định, thẩm tra
các văn bản pháp luật, Nghị quyết, các báo cáo chính trị; tham gia các đoàn kiểm
tra giám sát; tiếp cử tri, tiếp công dân; trang phục và các công việc khác có
liên quan đến phục vụ trực tiếp hoạt động của Văn phòng Quốc hội, Hội đồng dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội; Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng; Văn phòng Thành ủy, Tỉnh ủy và các Ban của Thành uỷ,
Tỉnh ủy.
g.5) Khoản tiền
ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa
cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp
phiếu ăn.
Trường hợp người sử dụng lao động
không tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa mà chi tiền cho người lao động thì không
tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân nếu mức chi phù hợp với hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội. Trường hợp mức chi cao hơn mức hướng dẫn của
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì phần chi vượt mức phải tính vào thu nhập
chịu thuế của cá nhân.
Mức chi cụ thể áp dụng đối với doanh
nghiệp Nhà nước và các tổ chức, đơn vị thuộc cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng,
Đoàn thể, các Hội không quá mức hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với các doanh nghiệp ngoài Nhà nước và các tổ chức khác, mức chi do thủ trưởng
đơn vị thống nhất với chủ tịch công đoàn quyết định nhưng tối đa không vượt quá
mức áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nước.
g.6) Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi
do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người
nước ngoài làm việc tại Việt Nam, người lao động là người Việt Nam làm việc ở
nước ngoài về phép mỗi năm một lần.
Căn cứ xác định khoản tiền mua vé máy
bay là hợp đồng lao động và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc
gia người nước ngoài mang quốc tịch hoặc quốc gia nơi gia đình người nước ngoài
sinh sống và ngược lại; khoản tiền thanh toán vé máy bay từ quốc gia nơi người
Việt Nam đang làm việc về Việt Nam và ngược lại.
g.7) Khoản
tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam học tại
Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước
ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động
trả hộ.
g.8) Các khoản
thu nhập cá nhân nhận được từ các Hội, tổ chức tài trợ không phải tính vào thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân nếu cá nhân nhận tài trợ là thành viên của Hội,
của tổ chức; kinh phí tài trợ được sử dụng từ nguồn kinh phí Nhà nước hoặc được
quản lý theo quy định của Nhà nước; việc sáng tác các tác phẩm văn học nghệ thuật,
công trình nghiên cứu khoa học... thực hiện nhiệm vụ chính trị của Nhà nước hay
theo chương trình hoạt động phù hợp với Điều lệ của Hội, tổ chức đó.
g.9) Các khoản
thanh toán mà người sử dụng lao động trả để phục vụ việc điều động, luân chuyển
người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại hợp
đồng lao động, tuân thủ lịch lao động chuẩn theo thông lệ quốc tế của một số
ngành như dầu khí, khai khoáng.
Căn cứ xác định là hợp đồng lao động
và khoản tiền thanh toán vé máy bay từ Việt Nam đến quốc gia nơi người nước
ngoài cư trú và ngược lại.
Ví dụ 1: Ông
X là người nước ngoài được nhà thầu dầu khí Y điều chuyển đến làm việc tại giàn
khoan trên thềm lục địa Việt Nam. Theo quy định tại hợp đồng lao động, chu kỳ
làm việc của ông X tại giàn khoan là 28 ngày liên tục, sau đó được nghỉ 28
ngày. Nhà thầu Y thanh toán cho ông X các khoản tiền vé máy bay từ nước ngoài đến
Việt Nam và ngược lại mỗi lần đổi ca, chi phí cung cấp trực thăng đưa đón ông X
chặng từ đất liền Việt Nam ra giàn khoan và ngược lại, chi phí lưu trú trong
trường hợp ông X chờ chuyến bay trực thăng đưa ra giàn khoan làm việc thì không
tính các khoản tiền này vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của ông X.
3. Thu nhập từ đầu
tư vốn
Thu nhập từ đầu
tư vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được dưới các hình thức:
a) Tiền lãi nhận
được từ việc cho các tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, nhóm
cá nhân kinh doanh vay theo hợp đồng vay hoặc thỏa thuận vay, trừ lãi tiền gửi
nhận được từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo hướng dẫn
tại tiết g.1, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
b) Cổ tức nhận được
từ việc góp vốn mua cổ phần.
c) Lợi tức nhận được do tham gia góp vốn vào công ty trách nhiệm hữu hạn
(bao gồm cả Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp
tác xã, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hình thức kinh doanh
khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Hợp tác xã; lợi tức nhận được
do tham gia góp vốn thành lập tổ chức tín dụng theo quy định của Luật các tổ chức
tín dụng; góp vốn vào Quỹ đầu tư chứng khoán và quỹ đầu tư khác được thành lập
và hoạt động theo quy định của pháp luật.
d) Phần tăng thêm
của giá trị vốn góp nhận được khi giải thể doanh nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt
động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp hoặc khi rút vốn.
đ) Thu nhập nhận
được từ lãi trái phiếu, tín phiếu và các giấy tờ có giá khác do các tổ chức
trong nước phát hành, trừ thu nhập theo hướng dẫn tại tiết g.1
và g.3, điểm g, khoản 1, Điều 3 Thông tư này.
e) Các khoản thu
nhập nhận được từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác kể cả trường hợp góp vốn đầu
tư bằng hiện vật, bằng danh tiếng, bằng quyền sử dụng đất, bằng phát minh, sáng
chế.
g) Thu nhập từ cổ
tức trả bằng cổ phiếu, thu nhập từ lợi tức ghi tăng vốn.
4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn
Thu nhập từ chuyển
nhượng vốn là khoản thu nhập cá nhân nhận được bao gồm:
a) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm cả công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên), công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức kinh tế, tổ chức khác.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, bao gồm: thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và
các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán; thu nhập từ chuyển
nhượng cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định của Luật
Doanh nghiệp.
c) Thu nhập từ
chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
5. Thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản
Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất.
b) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất bao gồm:
b.1) Nhà ở, kể cả
nhà ở hình thành trong tương lai.
b.2) Kết cấu hạ tầng
và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình
thành trong tương lai.
b.3) Các tài sản
khác gắn liền với đất bao gồm các tài sản là sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp,
ngư nghiệp (như cây trồng, vật nuôi).
c) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở
hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
d) Thu nhập từ chuyển nhượng quyền
thuê đất, quyền thuê mặt nước.
đ) Thu nhập khi
góp vốn bằng bất động sản để thành lập doanh nghiệp hoặc tăng vốn sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
e) Thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định
của pháp luật.
g) Các khoản thu nhập khác nhận được
từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức.
Quy định về nhà ở, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai nêu tại khoản 5 Điều này thực hiện theo pháp luật về kinh doanh bất động sản.
6. Thu nhập từ trúng thưởng
Thu nhập từ trúng
thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức
sau đây:
a) Trúng thưởng xổ
số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
b) Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán
hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
c) Trúng thưởng
trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
d) Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
đ) Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức
trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các
đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
7. Thu nhập từ bản
quyền
Thu nhập từ bản
quyền là thu nhập nhận được khi chuyển nhượng, chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật Chuyển giao công
nghệ. Cụ thể như sau:
a) Đối tượng của
quyền sở hữu trí tuệ thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Luật
Sở hữu trí tuệ và các văn bản hướng dẫn liên quan, bao gồm:
a.1) Đối tượng
quyền tác giả bao gồm các tác phẩm văn học, tác phẩm nghệ thuật, khoa học; đối
tượng quyền liên quan đến quyền tác giả bao gồm: ghi hình, ghi âm chương trình
phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá.
a.2) Đối tượng
quyền sở hữu công nghiệp bao gồm sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố
trí mạch tích hợp bán dẫn, bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ
dẫn địa lý.
a.3) Đối tượng
quyền đối với giống cây trồng là vật liệu nhân giống và vật liệu thu hoạch.
b) Đối tượng của
chuyển giao công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 7 của Luật
Chuyển giao công nghệ, bao gồm:
b.1) Chuyển giao
các bí quyết kỹ thuật.
b.2) Chuyển giao
kiến thức kỹ thuật về công nghệ dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công
nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật,
chương trình máy tính, thông tin dữ liệu.
b.3) Chuyển giao
giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.
Thu nhập từ chuyển
giao, chuyển quyền các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công
nghệ nêu trên bao gồm cả trường hợp chuyển nhượng lại.
8. Thu nhập từ
nhượng quyền thương mại
Nhượng quyền
thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu
bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo
các điều kiện của bên nhượng quyền tại hợp đồng nhượng quyền thương mại.
Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng
quyền thương mại nêu trên, bao gồm cả trường hợp nhượng lại quyền thương mại
theo quy định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
9. Thu nhập từ nhận
thừa kế
Thu nhập từ nhận
thừa kế là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo quy định
của pháp luật về thừa kế, cụ thể như sau:
a) Đối với nhận thừa kế là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền
mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác
theo quy định của Luật Chứng khoán; cổ phần của cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận
thừa kế là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn
góp trong công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp
tác kinh doanh; vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân; vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận
thừa kế là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ thừa kế là bất động sản theo hướng dẫn tại điểm d, khoản 1,
Điều 3 Thông tư này.
d) Đối với nhận
thừa kế là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ
quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan,
ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể
thao.
10. Thu nhập từ nhận quà tặng
Thu nhập từ nhận
quà tặng là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước, cụ thể như sau:
a) Đối với
nhận quà tặng là chứng khoán bao gồm: cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu, trái phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định
của Luật Chứng khoán; cổ phần của các cá nhân trong công ty cổ phần theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
b) Đối với nhận
quà tặng là phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh bao gồm: vốn trong
công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty hợp danh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh, vốn trong doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá nhân, vốn
trong các hiệp hội, quỹ được phép thành lập theo quy định của pháp luật hoặc
toàn bộ cơ sở kinh doanh nếu là doanh nghiệp tư nhân, cơ sở kinh doanh của cá
nhân.
c) Đối với nhận
quà tặng là bất động sản bao gồm: quyền sử dụng đất; quyền sử dụng đất có tài sản
gắn liền với đất; quyền sở hữu nhà, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai; kết
cấu hạ tầng và các công trình xây dựng gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng
hình thành trong tương lai; quyền thuê đất; quyền thuê mặt nước; các khoản thu
nhập khác nhận được từ thừa kế là bất động sản dưới mọi hình thức; trừ thu nhập
từ quà tặng là bất động sản hướng dẫn tại điểm d, khoản 1, Điều
3 Thông tư này.
d) Đối với nhận quà tặng là các tài sản
khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước
như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô; tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy;
thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao.
Điều 3. Các khoản thu nhập được miễn thuế
1. Căn cứ quy định tại Điều 4
của Luật Thuế thu nhập cá nhân, Điều 4 của Nghị định số
65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập được miễn thuế
bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động
sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định pháp luật về kinh
doanh bất động sản) giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột
với nhau.
Trường hợp bất động sản (bao gồm cả
nhà ở hình thành trong tương lai, công trình xây dựng hình thành trong tương
lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) do
vợ hoặc chồng tạo lập trong thời kỳ hôn nhân được xác định là tài sản chung của
vợ chồng, khi ly hôn được phân chia theo thỏa thuận hoặc do tòa án phán quyết
thì việc phân chia tài sản này thuộc diện được miễn thuế.
b) Thu nhập từ
chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá
nhân trong trường hợp người chuyển nhượng chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng
đất ở tại Việt Nam.
b.1) Cá nhân chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở được miễn
thuế theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này phải đồng thời đáp ứng các điều kiện sau:
b.1.1) Chỉ có duy
nhất quyền sở hữu một nhà ở hoặc quyền sử dụng một thửa đất ở (bao gồm cả trường hợp có nhà ở hoặc công trình xây dựng gắn liền với
thửa đất đó) tại thời điểm chuyển nhượng, cụ thể như sau:
b.1.1.1) Việc xác định quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở căn cứ vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.1.2) Trường hợp
chuyển nhượng nhà ở có chung quyền sở hữu, đất ở có chung quyền sử dụng thì chỉ
cá nhân chưa có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở nơi khác được miễn thuế;
cá nhân có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở còn có quyền sở hữu
nhà ở, quyền sử dụng đất ở khác không được miễn thuế.
b.1.1.3) Trường hợp
vợ chồng có chung quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở và cũng là duy nhất của
chung vợ chồng nhưng vợ hoặc chồng còn có nhà ở, đất ở riêng, khi chuyển nhượng
nhà ở, đất ở của chung vợ chồng thì vợ hoặc chồng chưa có nhà ở, đất ở riêng được
miễn thuế; chồng hoặc vợ có nhà ở, đất ở riêng không được miễn thuế.
b.1.2) Có quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở tính đến thời điểm
chuyển nhượng tối thiểu là 183 ngày.
Thời điểm xác định
quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở là ngày cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b.1.3) Chuyển nhượng toàn bộ nhà ở, đất ở.
Trường hợp cá
nhân có quyền hoặc chung quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất ở duy nhất nhưng
chuyển nhượng một phần thì không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó.
b.2) Nhà ở, đất ở
duy nhất được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng bất động sản tự khai và chịu
trách nhiệm. Nếu phát hiện không đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt về hành
vi vi phạm pháp luật thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
b.3) Trường
hợp chuyển nhượng nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong
tương lai không thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân
theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 1, Điều này.
c) Thu nhập từ
giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được Nhà nước giao đất không phải trả tiền
hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp cá
nhân được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi giao đất, nếu chuyển nhượng diện tích
đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất thì khai, nộp thuế đối với thu nhập từ
chuyển nhượng bất động sản hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư này.
d) Thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình
thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản)
giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi;
cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với
cháu nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
đ) Thu nhập từ
chuyển đổi đất nông nghiệp để hợp lý hóa sản xuất nông nghiệp nhưng
không làm thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân
trực tiếp sản xuất nông nghiệp, được Nhà nước giao để sản
xuất.
e) Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua
chế biến hoặc chỉ qua sơ chế thông thường chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Hộ gia đình, cá
nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất theo hướng dẫn tại điểm này phải
thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau:
e.1) Có quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp
để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
làm muối, nuôi trồng thủy sản.
Trường hợp đi
thuê lại đất, mặt nước của tổ chức, cá nhân khác thì phải có văn bản thuê đất,
mặt nước theo quy định của pháp luật (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận
khoán trồng rừng, chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng với các công ty Lâm nghiệp).
Đối với hoạt động đánh bắt thủy sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp
đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt
động đánh bắt thủy sản (trừ trường hợp đánh bắt thủy sản trên sông bằng hình thức
đáy sông (đáy cá) và không thuộc những hoạt động khai thác thủy sản bị cấm theo
quy định của pháp luật).
e.2) Thực tế cư
trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm
muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản.
Địa phương nơi diễn
ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản
theo hướng dẫn này là quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là
đơn vị hành chính cấp huyện) hoặc huyện giáp ranh với nơi diễn ra hoạt động sản
xuất.
Riêng đối với hoạt
động đánh bắt thủy sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
e.3) Các sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp, làm muối, nuôi trồng đánh bắt thủy sản chưa chế biến thành các sản phẩm
khác hoặc mới chỉ sơ chế thông thường là sản phẩm mới được làm sạch, phơi, sấy
khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản
thông thường khác.
g) Thu nhập từ lãi tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ; thu nhập từ lãi trái phiếu Chính
phủ.
g.1) Lãi tiền gửi
được miễn thuế theo quy định tại điểm này là thu nhập cá nhân nhận được từ lãi
gửi Đồng Việt Nam, vàng, ngoại tệ tại các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật các tổ chức tín dụng
dưới các hình thức gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi,
kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn
trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm (hoặc thẻ
tiết kiệm), chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các giấy tờ khác theo
nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi theo thỏa thuận.
g.2) Lãi từ hợp đồng
bảo hiểm nhân thọ là khoản lãi mà cá nhân nhận được theo hợp đồng mua bảo hiểm
nhân thọ của các doanh nghiệp bảo hiểm.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng
từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
g.3) Lãi trái phiếu
Chính phủ là khoản lãi mà cá nhân nhận được từ việc mua trái phiếu Chính phủ do
Bộ Tài chính phát hành.
Căn cứ để xác định
thu nhập miễn thuế đối với thu nhập từ lãi trái phiếu Chính phủ là mệnh giá,
lãi suất và kỳ hạn trên trái phiếu Chính Phủ.
h) Thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là khoản tiền cá nhân nhận được
từ nước ngoài do thân nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người Việt
Nam đi lao động, công tác, học tập tại nước ngoài gửi tiền về cho thân nhân ở
trong nước.
Căn cứ xác định
thu nhập từ kiều hối được miễn thuế là các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ
nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
i) Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ
được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong
giờ theo quy định của Bộ luật Lao động. Cụ thể như sau:
i.1) Phần tiền
lương, tiền công trả cao hơn do phải làm việc ban đêm, làm thêm giờ được miễn
thuế căn cứ vào tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ
(-) đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường.
Ví dụ 2: Ông A có
mức lương trả theo ngày làm việc bình thường theo quy định của Bộ luật Lao động
là 40.000 đồng/giờ.
- Trường hợp cá
nhân làm thêm giờ vào ngày thường, cá nhân được trả 60.000 đồng/giờ thì thu nhập
được miễn thuế là:
60.000 đồng/giờ –
40.000 đồng/giờ = 20.000 đồng/giờ
- Trường hợp cá
nhân làm thêm giờ vào ngày nghỉ hoặc ngày lễ, cá nhân được trả 80.000 đồng/giờ
thì thu nhập được miễn thuế là:
80.000 đồng/giờ –
40.000 đồng/giờ = 40.000 đồng/giờ
i.2) Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ,
khoản tiền lương trả thêm do làm đêm, làm thêm giờ đã trả cho người lao động. Bảng
kê này được lưu tại đơn vị trả thu nhập và xuất trình khi có yêu cầu của cơ
quan thuế.
k) Tiền lương hưu do Quỹ
bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; tiền
lương hưu nhận được hàng tháng từ Quỹ hưu trí tự nguyện.
Cá nhân sinh sống,
làm việc tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu được trả từ nước ngoài.
m) Thu nhập từ học
bổng, bao gồm:
m.1) Học bổng nhận
được từ ngân sách Nhà nước bao gồm: học bổng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo
dục và Đào tạo, các trường công lập hoặc các loại học bổng khác có nguồn từ
ngân sách Nhà nước.
m.2) Học bổng nhận
được từ tổ chức trong nước và ngoài nước (bao gồm cả khoản tiền sinh hoạt phí)
theo chương trình hỗ trợ khuyến học của tổ chức đó.
Tổ chức trả học bổng
cho cá nhân nêu tại điểm này phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng
từ trả học bổng. Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước
ngoài thì cá nhân nhận thu nhập phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh thu
nhập nhận được là học bổng do các tổ chức ngoài nước cấp.
n) Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo
hiểm sức khỏe; tiền bồi thường tai nạn lao động; tiền
bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư; các khoản bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường
khác theo quy định của pháp luật về bồi thường Nhà nước. Cụ thể như sau:
n.1) Thu nhập từ
bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe là khoản
tiền mà cá nhân nhận được do tổ chức bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bảo hiểm
sức khỏe trả cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm đã
ký kết. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường
của tổ chức bảo hiểm hoặc Tòa án và chứng từ trả tiền bồi thường.
n.2) Thu nhập từ tiền bồi thường tai
nạn lao động là khoản tiền người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
hoặc quỹ bảo hiểm xã hội do bị tai nạn trong quá trình tham gia lao động. Căn cứ
xác định khoản bồi thường này là văn bản hoặc quyết định bồi thường của người sử
dụng lao động hoặc Tòa án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động.
n.3) Thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư là tiền bồi thường, hỗ trợ do Nhà nước thu hồi đất, kể cả các khoản
thu nhập do các tổ chức kinh tế bồi thường, hỗ trợ khi thực hiện thu hồi đất
theo quy định.
Căn cứ để xác định
thu nhập từ bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật
về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền về việc thu hồi đất, bồi thường tái định cư và chứng từ chi tiền bồi thường.
n.4) Thu nhập từ
bồi thường Nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật về
bồi thường Nhà nước là khoản tiền cá nhân được bồi thường do các quyết định xử
phạt vi phạm hành chính không đúng của người có thẩm quyền, của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền gây thiệt hại đến quyền lợi của cá nhân; thu nhập từ bồi thường
cho người bị oan do cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự quyết
định. Căn cứ xác định khoản bồi thường này là quyết định của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng
từ chi bồi thường.
p) Thu nhập nhận
được từ các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập
hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học không nhằm
mục đích thu lợi nhuận.
Quỹ từ thiện nêu
tại điểm này là quỹ từ thiện được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của quỹ
xã hội, quỹ từ thiện.
Căn cứ xác định
thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được miễn thuế tại điểm này là văn bản
hoặc quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện
vật từ quỹ từ thiện.
q) Thu nhập nhận
được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới
hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế tại điểm này là văn bản của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
2. Thủ tục, hồ sơ
miễn thuế đối với các trường hợp miễn thuế nêu tại
điểm a, b, c, d, đ, khoản 1, Điều này được thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
Điều 4. Giảm thuế
Theo quy định tại
Điều 5 Luật thuế Thu nhập cá nhân, Điều 5
Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hỏa
hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm
thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp. Cụ
thể như sau:
1. Xác định số
thuế được giảm
a) Việc xét giảm
thuế được thực hiện theo năm tính thuế. Người nộp thuế gặp khó khăn do thiên
tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm tính thuế nào thì được xét giảm
số thuế phải nộp của năm tính thuế đó.
b) Số thuế phải nộp
làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà người nộp thuế phải
nộp trong năm tính thuế, bao gồm:
b.1) Thuế thu nhập
cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ
chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng
thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ
thừa kế; thu nhập từ quà tặng.
b.2) Thuế thu nhập
cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
c) Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí
thực tế để khắc phục thiệt hại trừ (-) đi các khoản bồi thường nhận được từ tổ
chức bảo hiểm (nếu có) hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có).
d) Số thuế giảm
được xác định như sau:
d.1) Trường hợp số
thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng
mức độ thiệt hại.
d.2) Trường hợp số
thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm bằng
số thuế phải nộp.
2. Thủ tục, hồ sơ
xét giảm thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế.
Điều 5. Quy đổi
thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam
1. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá
nhân được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp thu nhập chịu thuế nhận được bằng
ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập.
Đối với loại ngoại
tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại
ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam.
2. Thu nhập chịu thuế nhận được không
bằng tiền phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch
vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh
thu nhập.
Điều 6. Kỳ tính thuế
1. Đối với cá
nhân cư trú
a) Kỳ tính thuế
theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền
công.
Trường hợp trong
năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế
được tính theo năm dương lịch.
Trường hợp trong
năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12
tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên
thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu
tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
Ví dụ 3: Ông B là
người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014. Trong năm 2014
tính đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày. Trong
năm 2015, tính đến 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày. Kỳ
tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015.
Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.
b) Kỳ tính thuế
theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ đầu tư vốn, thu
nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ
trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu
nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng.
c) Kỳ tính thuế
theo từng lần phát sinh hoặc theo năm áp dụng đối với thu nhập từ chuyển nhượng
chứng khoán.
2. Đối với cá
nhân không cư trú
Kỳ tính thuế đối
với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.
Trường hợp cá
nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy
hàng thì kỳ tính thuế áp dụng như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh
doanh.
Chương 2.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ
Điều 7. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập
tính thuế và thuế suất, cụ thể như sau:
1. Thu nhập tính
thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế theo hướng dẫn tại Điều
8 Thông tư này trừ (-) các khoản giảm trừ sau:
a) Các khoản giảm
trừ gia cảnh theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 9 Thông tư này.
b) Các khoản đóng
bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều
9 Thông tư này.
c) Các khoản đóng
góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học theo hướng dẫn tại khoản 3,
Điều 9 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công được
áp dụng theo Biểu thuế lũy tiến từng phần quy định tại Điều 22
Luật Thuế thu nhập cá nhân, cụ thể như sau:
Bậc
thuế
|
Phần
thu nhập tính thuế/năm (triệu đồng)
|
Phần
thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng)
|
Thuế
suất (%)
|
1
|
Đến 60
|
Đến 5
|
5
|
2
|
Trên 60 đến 120
|
Trên 5 đến 10
|
10
|
3
|
Trên 120 đến
216
|
Trên 10 đến 18
|
15
|
4
|
Trên 216 đến
384
|
Trên 18 đến 32
|
20
|
5
|
Trên 384 đến
624
|
Trên 32 đến 52
|
25
|
6
|
Trên 624 đến
960
|
Trên 52 đến 80
|
30
|
7
|
Trên 960
|
Trên 80
|
35
|
3. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế
tính theo từng bậc thu nhập. Số thuế tính theo từng bậc thu nhập bằng thu nhập
tính thuế của bậc thu nhập nhân (×) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập
đó.
Để thuận tiện cho
việc tính toán, có thể áp dụng phương pháp tính rút gọn theo phụ lục số
01/PL-TNCN ban hành kèm theo Thông tư này.
Ví dụ 4: Bà C có
thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 40 triệu
đồng và nộp các khoản bảo hiểm là: 7%
bảo hiểm xã hội, 1,5% bảo hiểm y tế trên tiền lương. Bà C
nuôi 2 con dưới 18 tuổi, trong tháng Bà C
không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá
nhân tạm nộp trong tháng của Bà C được tính như sau:
- Thu nhập chịu
thuế của Bà C là 40 triệu đồng.
- Bà C được giảm
trừ các khoản sau:
+ Giảm trừ gia cảnh
cho bản thân: 9 triệu đồng
+ Giảm trừ gia cảnh
cho 02 người phụ thuộc (2 con):
3,6 triệu đồng ×
2 = 7,2 triệu đồng
+ Bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế:
40 triệu đồng ×
(7% + 1,5%) = 3,4 triệu đồng
Tổng cộng các khoản
được giảm trừ:
9 triệu đồng + 7,2 triệu đồng + 3,4 triệu đồng = 19,6 triệu đồng
- Thu nhập tính
thuế của Bà C là:
40 triệu đồng - 19,6 triệu đồng = 20,4 triệu đồng
- Số thuế phải nộp:
Cách 1: Số thuế
phải nộp tính theo từng bậc của Biểu thuế lũy tiến từng phần:
+ Bậc 1: thu nhập
tính thuế đến 5 triệu đồng, thuế suất 5%:
5 triệu đồng ×
5% = 0,25 triệu đồng
+ Bậc 2: thu nhập
tính thuế trên 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng, thuế suất 10%:
(10 triệu đồng -
5 triệu đồng) × 10% = 0,5 triệu đồng
+ Bậc 3: thu nhập
tính thuế trên 10 triệu đồng đến 18 triệu đồng, thuế suất 15%:
(18 triệu đồng -
10 triệu đồng) × 15% = 1,2 triệu đồng
+ Bậc 4: thu nhập
tính thuế trên 18 triệu đồng đến 32 triệu đồng, thuế suất 20%:
(20,4 triệu đồng - 18 triệu đồng) × 20% = 0,48 triệu đồng
- Tổng số thuế Bà
C phải tạm nộp trong tháng là:
0,25 triệu đồng +
0,5 triệu đồng + 1,2 triệu đồng + 0,48 triệu đồng = 2,43 triệu đồng
Cách 2: Số thuế
phải nộp tính theo phương pháp rút gọn:
Thu nhập tính thuế trong tháng
20,4 triệu đồng là thu nhập tính thuế thuộc bậc
4. Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp như sau:
20,4 triệu đồng × 20% - 1,65
triệu đồng = 2,43 triệu đồng
4. Quy đổi thu nhập không bao gồm
thuế thành thu nhập tính thuế
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền
lương, tiền công cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2,
Điều 2 Thông tư này không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao
gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo Phụ lục số 02/PL-TNCN ban hành kèm theo
Thông tư này để xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể như sau:
a) Thu nhập làm căn cứ quy đổi
thành thu nhập tính thuế là thu nhập thực nhận cộng (+) các khoản lợi ích do
người sử dụng lao động trả thay cho người lao động (nếu có) trừ (-) các khoản
giảm trừ. Trường hợp trong các khoản trả thay có tiền thuê nhà thì tiền thuê
nhà tính vào thu nhập làm căn cứ quy đổi bằng số thực trả nhưng không vượt quá
15% tổng thu nhập chịu thuế tại đơn vị (chưa bao gồm tiền thuê nhà).
Công thức xác định thu nhập làm căn cứ quy đổi:
Thu nhập làm căn cứ
quy đổi
|
=
|
Thu nhập thực nhận
|
+
|
Các khoản trả thay
|
-
|
Các khoản giảm trừ
|
|
Trong đó:
- Thu nhập thực nhận là tiền lương, tiền công không
bao gồm thuế mà người lao động nhận được hàng tháng.
- Các khoản trả thay là các khoản lợi ích bằng tiền
hoặc không bằng tiền do người sử dụng lao động trả cho người lao động theo hướng
dẫn tại điểm đ, khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
- Các khoản giảm trừ bao gồm: giảm trừ gia cảnh; giảm
trừ đóng bảo hiểm, quỹ hưu trí tự nguyện; giảm trừ đóng góp từ thiện, nhân đạo,
khuyến học theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.
Ví dụ 5: Năm 2014, theo hợp đồng lao động ký giữa
Ông D và Công ty X thì Ông D được trả lương hàng tháng là 31,5 triệu đồng,
ngoài tiền lương Ông D được công ty X trả thay phí hội viên câu lạc bộ thể thao
1 triệu đồng/tháng. Ông D phải đóng bảo hiểm bắt buộc là 1,5 triệu đồng/tháng.
Công ty X chịu trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định thay cho ông
D. Trong năm Ông D chỉ tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân, không có người phụ
thuộc và không phát sinh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp hàng tháng của Ông D
như sau:
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng +
1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số
02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu
đồng
- Thuế thu nhập cá nhân Ông D phải nộp (áp dụng
cách tính thuế rút gọn theo Phụ lục số 01/PL-TNCN) là:
25,4375 triệu đồng × 20% - 1,65 triệu đồng = 3,4375
triệu đồng
Ví dụ 6: Giả sử ông D tại ví dụ 5 nêu trên còn được
công ty X trả thay tiền thuê nhà là 6 triệu đồng/tháng. Thuế thu nhập cá nhân
phải nộp hàng tháng của Ông D như sau:
Bước 1: Xác định tiền thuê nhà trả thay được tính
vào thu nhập làm căn cứ quy đổi
- Thu nhập làm căn cứ quy đổi (không
gồm tiền thuê nhà):
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng – (9 triệu đồng +
1,5 triệu đồng) = 22 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế (xác định theo Phụ lục số
02/PL-TNCN) là:
(22 triệu đồng – 1,65 triệu đồng)/0,8 = 25,4375 triệu
đồng
- Thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê nhà):
25,4375 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng
= 35,9375 triệu đồng/tháng
- 15% Tổng thu nhập chịu thuế (không gồm tiền thuê
nhà):
35,9375 triệu đồng × 15% =
5,390 triệu đồng/tháng
Vậy tiền thuê nhà được tính vào thu nhập làm căn cứ
quy đổi là 5,390 triệu đồng/tháng
Bước 2: Xác định thu nhập tính thuế
- Thu nhập làm căn cứ để quy đổi
thành thu nhập tính thuế:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng –
(9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 27,39 triệu đồng/tháng
- Thu nhập tính thuế (quy đổi theo Phụ lục số
02/PL-TNCN):
(27,39 triệu đồng - 3,25 triệu đồng)/0,75 = 32,187
triệu đồng/tháng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp:
32,187 triệu đồng × 25% - 3,25
triệu đồng = 4,797 triệu đồng/tháng
- Thu nhập chịu thuế hàng tháng của ông D là:
31,5 triệu đồng + 1 triệu đồng + 5,390 triệu đồng +
4,797 triệu đồng = 42,687 triệu đồng/tháng
Hoặc xác định theo cách:
32,187 triệu đồng + 9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng =
42,687 triệu đồng/tháng.
b) Trường hợp cá nhân thuộc diện quyết toán thuế
theo quy định thì thu nhập chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế của từng
tháng được xác định trên cơ sở thu nhập tính thuế đã quy đổi. Trường hợp cá
nhân có thu nhập không bao gồm thuế từ nhiều tổ chức trả thu nhập thì thu nhập
chịu thuế của năm là tổng thu nhập chịu thuế từng tháng tại các tổ chức trả thu
nhập trong năm.
Ví dụ 7: Giả sử Ông D tại ví dụ 6 nêu trên, ngoài
thu nhập tại công ty X, từ tháng 01/2014 đến tháng 5/2014 ông còn
có hợp đồng nhận thu nhập tại công ty Y là 12 triệu đồng/tháng. Công ty Y cũng trả thay thuế thu nhập cá nhân cho Ông D.
Quyết toán thuế thu nhập cá nhân của ông D năm 2014 như sau:
- Tại công ty X, thu nhập chịu
thuế năm của ông D là:
42,687 triệu đồng x 12 tháng =
512,244 triệu đồng
- Tại công ty Y:
+ Thu nhập tính thuế hàng
tháng (quy đổi theo Phụ lục số 02/PL-TNCN):
(12 triệu đồng – 0,75 triệu đồng)/0,85
= 13,235 triệu đồng
+ Thu nhập chịu thuế năm tại công ty
Y:
13,235 triệu đồng x 5 tháng =
66,175 triệu đồng
- Tổng thu nhập chịu thuế của ông D
năm 2014:
512,244 triệu đồng + 66, 175 triệu đồng = 578,419 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế tháng:
(578,419 triệu đồng : 12
tháng) - (9 triệu đồng + 1,5 triệu đồng) = 37,702 triệu đồng
- Thuế Thu nhập cá nhân phải nộp trong năm:
(37,702 triệu đồng × 25% -
3,25 triệu đồng) × 12 tháng = 74,105 triệu
đồng.
5. Căn cứ tính
thuế đối với thu nhập từ hoạt động đại lý xổ số, từ đại lý bảo hiểm, từ bán
hàng đa cấp là thu nhập tính thuế và tỷ lệ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân. Cụ
thể như sau:
a) Thu nhập
tính thuế là thu nhập chịu thuế từ hoạt động đại lý xổ số, từ hoạt động đại lý bảo hiểm, từ bán hàng đa cấp bao gồm: hoa
hồng của đại lý, các khoản thưởng dưới mọi hình thức, các
khoản hỗ trợ và các khoản khác mà cá
nhân nhận được từ công ty xổ số kiến
thiết, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.
b) Thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế là thời điểm
công ty Xổ số kiến thiết, doanh nghiệp
bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân.
c) Tỷ lệ khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân:
c.1) Công ty Xổ số kiến thiết thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập
tính thuế hàng tháng của cá nhân như
sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000
|
5%
|
c.2) Doanh nghiệp bảo hiểm,
doanh nghiệp bán hàng đa cấp thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên thu nhập tính thuế hàng tháng của cá nhân như
sau:
Đơn vị: 1.000 đồng Việt Nam
Thu nhập tính thuế/tháng
|
Tỷ lệ khấu trừ
|
Đến 9.000
|
0%
|
Trên 9.000 đến 20.000
|
5%
|
Trên 20.000
|
10%
|
6. Căn cứ tính thuế đối với tiền
tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền tích lũy
đóng quỹ hưu trí tự nguyện là khoản tiền phí tích lũy mua bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự
nguyện, do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động và tỷ lệ
khấu trừ 10%.
Trước khi trả tiền bảo hiểm, tiền lương
hưu cho cá nhân, doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện
có trách nhiệm khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí tích luỹ, tiền
tích lũy đóng góp quỹ hưu trí tự nguyện tương ứng với phần người sử dụng lao động
mua hoặc đóng góp cho người lao động từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
Doanh nghiệp bảo
hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm theo dõi riêng phần
phí bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác, tiền tích lũy đóng góp quỹ
hưu trí tự nguyện do người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động
để làm căn cứ tính thuế thu nhập cá nhân.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền
công
1. Xác định thu
nhập chịu thuế từ kinh doanh
Thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp lý liên
quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế.
Thu nhập chịu thuế
từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a) Đối với cá
nhân kinh doanh chưa thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn chứng từ.
a.1) Đối với cá
nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ không xác định
được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế (sau đây gọi tắt là cá nhân kinh
doanh nộp thuế theo phương pháp khoán).
a.1.1) Đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì thu nhập chịu thuế xác định
như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu khoán trong kỳ tính thuế
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh
thu khoán được xác định theo tài liệu kê khai của cá nhân kinh doanh, cơ sở dữ
liệu của cơ quan thuế, kết quả điều tra doanh thu thực tế của cơ quan thuế và ý
kiến tham vấn của Hội đồng tư vấn thuế xã, phường.
- Tỷ lệ
thu nhập chịu thuế ấn định được xác định theo hướng dẫn điểm a.4, khoản 1, Điều
này.
a.1.2) Đối với cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán có sử dụng hóa đơn.
a.1.2.1) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán có sử
dụng hóa đơn quyển, nếu trong quý doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu
khoán thì ngoài việc nộp thuế theo doanh thu khoán còn phải nộp bổ sung thuế
thu nhập cá nhân đối với phần doanh thu trên hóa đơn cao hơn doanh thu khoán.
a.1.2.2) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp
thuế theo phương pháp khoán sử dụng
hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần
phát sinh được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế từng lần phát sinh
|
x
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế từng lần phát sinh được xác định theo hợp đồng và các chứng từ mua bán.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
a.1.2.3) Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán sử dụng hóa đơn quyển có yêu cầu hoàn thuế thu nhập cá nhân
thì doanh thu tính thuế của năm được xác định như sau:
- Nếu doanh
thu trên hóa đơn của cả năm thấp hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của
năm là doanh thu khoán.
- Nếu doanh
thu trên hóa đơn của cả năm cao hơn doanh thu khoán thì doanh thu tính thuế của
năm là doanh thu trên hóa đơn.
a.2) Đối với
cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu không hạch toán được chi phí thì thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
×
|
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
Trong đó:
- Doanh thu tính thu nhập chịu
thuế trong kỳ tính thuế được xác định theo hướng dẫn tại điểm b.1, khoản 1, Điều
này.
- Tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định
được xác định theo hướng dẫn tại điểm a.4, khoản 1, Điều này.
- Thu nhập chịu
thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền
phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong
quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán
tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
a.3) Đối với
cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát
sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách
hàng.
Cá nhân kinh doanh lưu động
(buôn chuyến) và cá nhân không kinh doanh có phát sinh hoạt động bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để giao cho khách hàng khai và nộp thuế thu nhập
cá nhân theo tỷ lệ 10% tính trên thu nhập chịu thuế của từng lần phát sinh.
Thu nhập chịu thuế của từng lần
phát sinh được xác định tương tự như đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán sử dụng hóa đơn do cơ quan thuế bán lẻ theo từng số theo hướng
dẫn tại tiết a.1.2.2, điểm a, khoản 1, Điều này.
a.4) Tỷ lệ thu
nhập chịu thuế ấn định
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định tính trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh chưa
thực hiện đúng pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ; cá nhân kinh doanh lưu động
và cá nhân không kinh doanh như sau:
Hoạt động
|
Tỷ lệ thu nhập
chịu thuế ấn định (%)
|
Phân phối, cung cấp hàng hóa
|
7
|
Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu
|
30
|
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa, xây
dựng có bao thầu nguyên vật liệu
|
15
|
Hoạt động kinh doanh khác
|
12
|
Đối với cá
nhân kinh doanh nhiều ngành nghề thì áp dụng theo tỷ lệ của hoạt động kinh
doanh chính. Trường hợp cá nhân thực tế kinh doanh nhiều ngành nghề và không
xác định được ngành nghề kinh doanh chính thì áp dụng theo tỷ lệ của “Hoạt động
kinh doanh khác”.
b) Đối với cá
nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ thì thu
nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
=
|
Doanh thu tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
|
-
|
Chi phí hợp lý được trừ trong kỳ tính thuế
|
+
|
Thu nhập chịu thuế khác trong kỳ tính thuế
|
b.1) Doanh thu
tính thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế
Doanh thu để tính
thu nhập chịu thuế từ kinh doanh là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công,
tiền hoa hồng, tiền cung ứng hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế bao
gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cá nhân kinh doanh được hưởng không
phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền và được xác định theo sổ sách
kế toán.
b.1.1) Thời điểm
xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế như sau:
b.1.1.1) Đối với
hoạt động bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng
hàng hóa hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng.
b.1.1.2) Đối với
hoạt động cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho
người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ. Đối với hoạt động cho
thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác là thời điểm hợp đồng cho
thuê có hiệu lực.
Trường hợp thời
điểm lập hóa đơn trước thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa (hoặc dịch vụ
hoàn thành) thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hóa
đơn hoặc ngược lại.
b.1.2) Doanh
thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp được xác định như sau:
b.1.2.1) Đối với
hàng hóa bán theo phương thức trả góp được xác định theo giá bán hàng hóa trả
tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp.
b.1.2.2) Đối với
hàng hóa, dịch vụ bán theo phương thức trả chậm là tiền bán hàng hóa, dịch vụ
trả một lần, không bao gồm tiền lãi trả chậm.
Trường hợp việc
thanh toán theo hợp đồng mua bán theo phương thức trả góp, trả chậm kéo dài nhiều
kỳ tính thuế theo doanh thu là số tiền phải thu của người mua trong kỳ tính thuế
không bao gồm lãi trả góp, trả chậm theo thời hạn quy định trong hợp đồng.
Việc xác định
chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế đối với hàng hóa bán trả góp, trả chậm
thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu.
b.1.2.3) Đối với
hàng hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra dùng để trao đổi, biếu, tặng,
trang bị, thưởng cho người lao động, doanh thu được xác định theo giá bán hàng
hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi,
biếu, tặng, trang bị, thưởng cho người lao động.
b.1.2.4) Đối với
hàng hóa, dịch vụ do cá nhân kinh doanh làm ra tự dùng để phục vụ cho quá trình
sản xuất, kinh doanh của cá nhân thì doanh thu là chi phí sản xuất ra sản phẩm
hàng hóa, dịch vụ đó.
b.1.2.5) Đối với
hoạt động gia công hàng hóa thì doanh thu là tổng số tiền thu về từ hoạt động
gia công bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí
khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa.
b.1.2.6) Đối với
nhận đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của cá nhân kinh doanh giao đại
lý, ký gửi hưởng hoa hồng thì doanh thu là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng
đại lý, ký gửi hàng hóa.
b.1.2.7) Đối với
hoạt động cho thuê tài sản, doanh thu được xác định theo hợp đồng không phân biệt
đã nhận tiền hay chưa nhận tiền.
Trường hợp bên
thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một
lần.
b.1.2.8) Đối với
hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình
hoặc giá trị khối lượng công trình nghiệm thu bàn giao. Trường hợp xây dựng, lắp
đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế
là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
Trường hợp xây
dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì doanh thu tính
thuế là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị.
b.1.2.9) Đối với
hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hóa
phát sinh trong kỳ tính thuế.
b.2) Các khoản
chi phí hợp lý được trừ
Chi phí hợp lý
được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh, có liên quan trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh của cá nhân và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định
của pháp luật. Cụ thể như sau:
b.2.1) Chi phí
tiền lương, tiền công, phụ cấp, trợ cấp, các khoản thù lao và các chi phí khác
trả cho người lao động theo hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ hoặc thỏa ước
lao động tập thể theo quy định của Bộ luật Lao động.
Đối với chi
phí tiền lương, tiền công không bao gồm khoản tiền lương, tiền công của cá nhân
là chủ hộ kinh doanh hoặc các thành viên đứng tên trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhóm kinh doanh.
Đối với tiền
trang phục trả cho người lao động không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Trường
hợp chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động thì mức chi tối
đa để tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế không vượt quá 5.000.000 đồng/người/năm. Đối với những ngành kinh doanh có
tính chất đặc thù thì chi phí này được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
b.2.2) Chi phí
nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thực tế sử dụng vào sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập
chịu thuế trong kỳ được tính theo mức tiêu hao hợp lý, giá thực tế xuất kho do
hộ gia đình, cá nhân kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Trường hợp một số nguyên liệu,
vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức tiêu hao thì
thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Mọi trường hợp
tổn thất vật tư, tài sản, tiền vốn, hàng hóa đều không được tính giá trị tổn thất
đó vào chi phí hợp lý trừ trường hợp tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh
và các trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường.
Đối với vật tư
hàng hóa vừa dùng cho tiêu dùng cá nhân, vừa dùng cho kinh doanh thì chỉ được
tính vào chi phí phần sử dụng vào kinh doanh.
b.2.3) Chi phí
khấu hao, duy tu, bảo dưỡng tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Cụ thể như sau:
b.2.3.1) Tài sản
cố định được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Tài sản cố định
sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
- Tài sản cố định
phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và các giấy tờ hợp pháp khác chứng minh tài sản
cố định thuộc quyền sở hữu của cá nhân kinh doanh.
- Tài sản cố định
phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cá nhân kinh
doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành.
Riêng trích khấu
hao đối với tài sản cố định là ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống không được
tính vào chi phí hợp lý.
b.2.3.2) Mức
trích khấu hao tài sản cố định được tính vào chi phí hợp lý theo quy định về chế
độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.
b.2.3.3) Tài sản
cố định đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn tiếp tục được sử dụng cho sản xuất,
kinh doanh thì không được trích khấu hao.
Đối với tài sản
cố định vừa sử dụng cho mục đích kinh doanh, vừa sử dụng cho mục đích khác thì
chi phí khấu hao được tính vào chi phí hợp lý tương ứng mức độ sử dụng tài sản
cho kinh doanh.
b.2.4) Chi phí
trả lãi các khoản tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa dịch vụ liên quan
trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế.
Mức lãi suất tiền vay được tính
theo lãi suất thực tế căn cứ vào hợp đồng vay vốn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế. Trường
hợp vay của các đối tượng không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài hoặc tổ chức kinh tế thì chi phí trả lãi tiền vay được căn cứ vào hợp
đồng vay nhưng mức tối đa không quá 1,5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm vay.
Chi phí trả
lãi tiền vay nêu trên không bao gồm trả lãi tiền vay để góp vốn thành lập cơ sở
của cá nhân kinh doanh.
b.2.5) Chi phí
quản lý, bao gồm:
b.2.5.1) Chi
phí trả tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền mua văn phòng phẩm, tiền
thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý, tiền thuê thiết kế, tiền mua bảo hiểm
tài sản, tiền dịch vụ kỹ thuật và dịch vụ mua ngoài khác.
b.2.5.2) Các
khoản chi phí để có các tài sản không thuộc tài sản cố định như chi mua và sử dụng
các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ, nhãn hiệu
thương mại được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh.
b.2.5.3) Tiền
thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê. Trường hợp trả tiền thuê tài
sản cố định một lần cho nhiều năm thì tiền thuê được phân bổ dần vào chi phí sản
xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định.
b.2.5.4) Chi
phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.2.5.5) Chi về
tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, bốc
xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
b.2.6) Các khoản
thuế, phí và lệ phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật (trừ thuế thu nhập cá
nhân, thuế giá trị gia tăng đầu vào đã được khấu trừ và các khoản thuế, phí, lệ
phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của pháp luật liên
quan), bao gồm:
b.2.6.1) Thuế
môn bài, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế tài
nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, thuế bảo
vệ môi trường, tiền thuê đất, tiền thuê mặt nước.
b.2.6.2) Thuế
giá trị gia tăng mà pháp luật quy định được tính vào chi phí.
b.2.6.3) Các
khoản phí, lệ phí mà cơ sở kinh doanh thực nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật về phí, lệ phí.
b.2.7) Phần
chi phụ cấp cho người lao động đi công tác (không bao gồm tiền đi lại và tiền ở)
tối đa là hai lần mức quy định theo hướng dẫn của Bộ Tài chính đối với cán bộ
công chức, viên chức Nhà nước.
Chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động
đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn chứng từ hợp pháp theo quy định được tính vào
chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp cá nhân kinh doanh
có khoán tiền đi lại và tiền ở cho người lao động thì được tính vào chi phí được
trừ khoản chi khoán tiền đi lại và tiền ở theo quy định của Bộ Tài chính đối với
cán bộ công chức, viên chức Nhà nước.
b.2.8) Các khoản
chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc tạo ra doanh thu, thu nhập chịu thuế
có chứng từ, hóa đơn theo chế độ quy định.
b.3) Thu nhập
chịu thuế khác
Thu nhập chịu
thuế khác là các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình kinh doanh gồm: tiền
phạt vi phạm hợp đồng; tiền phạt do chậm thanh toán; tiền lãi ngân hàng trong
quá trình thanh toán; tiền lãi do bán hàng trả chậm, trả góp; tiền lãi do bán
tài sản cố định; tiền bán phế liệu, phế phẩm và thu nhập chịu thuế khác.
c) Đối với nhóm
cá nhân kinh doanh
Trường hợp nhiều
người cùng đứng tên trong một Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh kể cả trường hợp
cho thuê nhà, thuê mặt bằng có nhiều người cùng đứng tên trong Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là nhóm cá nhân kinh doanh), sau khi đã xác định được thu nhập
chịu thuế từ kinh doanh theo hướng dẫn tại điểm a và b, khoản 1, Điều này, thu
nhập chịu thuế của mỗi cá nhân được phân chia theo một trong các cách sau đây:
c.1) Theo tỷ lệ vốn
góp của từng cá nhân ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
c.2) Theo thỏa
thuận giữa các cá nhân.
c.3) Theo số bình
quân thu nhập đầu người trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
không xác định tỷ lệ vốn góp hoặc không có thỏa thuận về phân chia thu nhập giữa
các cá nhân.
Trên cơ sở thu nhập
chịu thuế của mỗi cá nhân cùng tham gia kinh doanh đã xác định theo nguyên tắc
phân chia nêu trên, từng cá nhân được tính các khoản giảm trừ theo hướng dẫn tại
Điều 9, Thông tư này để xác định thu nhập tính thuế và số
thuế thu nhập cá nhân phải nộp riêng cho từng cá nhân.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu
thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công,
tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người
nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản
2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác
định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm
xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có
tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, khoản 2, Điều 2 Thông tư
này là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hữu trí tự nguyện
trả tiền bảo hiểm.
3. Thu nhập chịu thuế đối với cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa
có thu nhập từ tiền lương, tiền công là tổng thu nhập chịu thuế từ kinh doanh
và thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công.
Điều 9. Các khoản giảm trừ
Các khoản giảm trừ
theo hướng dẫn tại Điều này là các khoản được trừ vào thu nhập chịu thuế của cá
nhân trước khi xác định thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công, từ kinh
doanh. Cụ thể như sau:
1. Giảm trừ
gia cảnh
Theo quy định
tại Điều 19 Luật Thuế thu nhập cá nhân; khoản
4, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân;
Điều 12 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, việc giảm trừ gia cảnh
được thực hiện như sau:
a) Giảm trừ
gia cảnh là số tiền được trừ vào thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế đối với
thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế là
cá nhân cư trú.
Trường hợp cá
nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền
công thì tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ
tiền lương, tiền công.
b) Mức giảm trừ gia cảnh
b.1) Đối với
người nộp thuế là 9 triệu đồng/tháng, 108 triệu đồng/năm.
b.2) Đối với mỗi
người phụ thuộc là 3,6 triệu đồng/tháng.
c) Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh
c.1) Giảm trừ
gia cảnh cho bản thân người nộp thuế:
c.1.1) Người nộp
thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một
thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh
cho bản thân tại một nơi.
c.1.2) Đối với người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam được tính giảm trừ
gia cảnh cho bản thân từ tháng 01 hoặc từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp
cá nhân lần đầu tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động
và rời Việt Nam trong năm tính thuế (được tính đủ theo
tháng).
Ví dụ 8: Ông E là người nước ngoài đến Việt Nam làm việc
liên tục từ ngày 01/3/2014. Đến ngày 15/11/2014, ông E kết thúc Hợp đồng lao động
và về nước. Từ ngày 01/3/2014 đến khi về nước ông E có mặt tại Việt Nam trên
183 ngày. Như vậy, năm 2014, ông E là cá nhân cư trú và được giảm trừ gia cảnh
cho bản thân từ tháng 01 đến hết tháng 11 năm 2014.
Ví dụ 9: Bà G là người nước ngoài đến
Việt Nam lần đầu tiên vào ngày 21/9/2013. Ngày 15/6/2014, Bà G kết thúc hợp đồng
lao động và rời Việt Nam. Trong khoảng thời gian từ ngày 21/9/2013 đến ngày 15/6/2014
Bà G có mặt tại Việt Nam 187 ngày. Như vậy trong năm tính thuế đầu tiên (từ
ngày 21/9/2013 đến ngày 20/9/2014), Bà G được xác định là cá nhân cư trú của Việt
Nam và được giảm trừ gia cảnh cho bản thân từ tháng 9/2013 đến hết tháng
6/2014.
c.1.3) Trường hợp trong năm tính
thuế cá nhân chưa giảm trừ cho bản thân hoặc giảm trừ cho bản thân chưa đủ 12
tháng thì được giảm trừ đủ 12 tháng khi thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
c.2) Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
c.2.1) Người nộp
thuế được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu người nộp thuế đã đăng
ký thuế và được cấp mã số thuế.
c.2.2) Khi người
nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc sẽ được cơ quan thuế cấp
mã số thuế cho người phụ thuộc và được tạm tính giảm trừ gia cảnh trong năm kể
từ khi đăng ký. Đối với người phụ thuộc đã được đăng ký giảm trừ gia cảnh trước
ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được giảm trừ gia cảnh cho
đến khi được cấp mã số thuế.
c.2.3) Trường hợp
người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính
thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ
nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ
gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn
tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm
nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được
tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
c.2.4) Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một
người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều người nộp thuế có chung
người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì người nộp thuế tự thỏa thuận để đăng ký giảm
trừ gia cảnh vào một người nộp thuế.
d) Người phụ thuộc bao gồm:
d.1) Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của
vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
d.1.1) Con dưới
18 tuổi (tính đủ theo tháng).
Ví dụ 10: Con
ông H sinh ngày 25 tháng 7 năm 2014 thì được tính là người phụ thuộc từ tháng 7
năm 2014.
d.1.2) Con từ
18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
d.1.3) Con
đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài
tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy
nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời
gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập
hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các
nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
d.2) Vợ hoặc
chồng của người nộp thuế đáp ứng điệu kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này.
d.3) Cha đẻ, mẹ
đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ
nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều
này.
d.4) Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải
trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều này bao gồm:
d.4.1) Anh ruột,
chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
d.4.2) Ông nội,
bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của
người nộp thuế.
d.4.3) Cháu ruột
của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
d.4.4) Người
phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
đ) Cá nhân
được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d,
khoản 1, Điều này phải đáp ứng các điều kiện sau:
đ.1) Đối với
người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các
điều kiện sau:
đ.1.1) Bị khuyết tật, không
có khả năng lao động.
đ.1.2) Không có thu nhập hoặc có thu
nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không
vượt quá 1.000.000 đồng.
đ.2) Đối với
người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc
có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn
thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
e) Người khuyết
tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1, điểm đ, khoản 1,
Điều này là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết
tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận
mãn,...).
g) Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc
g.1) Đối với
con:
g.1.1) Con dưới
18 tuổi: Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng
minh nhân dân (nếu có).
g.1.2) Con từ 18
tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động, hồ sơ chứng minh gồm:
g.1.2.1) Bản
chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân (nếu có).
g.1.2.2) Bản
chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
g.1.3) Con đang theo học tại các bậc
học theo hướng dẫn tại tiết d.1.3, điểm d, khoản 1, Điều này, hồ sơ chứng minh
gồm:
g.1.3.1) Bản chụp Giấy khai sinh.
g.1.3.2) Bản
chụp Thẻ sinh viên hoặc bản khai có xác nhận của nhà trường hoặc giấy tờ khác
chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, trung học phổ thông hoặc học nghề.
g.1.4) Trường
hợp là con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng thì ngoài các giấy tờ theo từng
trường hợp nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối
quan hệ như: bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công
nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan nhà nước có thẩm quyền...
g.2) Đối với vợ
hoặc chồng, hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng
minh nhân dân.
- Bản chụp sổ
hộ khẩu (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng) hoặc Bản chụp Giấy chứng nhận kết
hôn.
Trường hợp vợ
hoặc chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao
động như bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người
khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ
bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung
thư, suy thận mãn,..).
g.3) Đối với cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng),
cha dượng, mẹ kế, cha nuôi hợp pháp, mẹ nuôi hợp pháp hồ sơ chứng minh gồm:
- Bản chụp Chứng
minh nhân dân.
- Giấy tờ hợp
pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như bản chụp
sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu), giấy khai sinh, quyết định công nhận việc
nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp
trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm
giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như bản chụp
Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với
người khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người
mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
g.4) Đối với các cá nhân khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d,
khoản 1, Điều này hồ sơ chứng minh gồm:
g.4.1) Bản chụp
Chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh.
g.4.2) Các giấy
tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người
phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng
minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như bản chụp Giấy
xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người
khuyết tật không có khả năng lao động, bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc
bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Các giấy tờ hợp
pháp tại tiết g.4.2, điểm g, khoản 1, Điều này là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào
xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy
tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp sổ
hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu).
- Bản chụp
đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu).
- Bản tự khai
của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người
phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai
của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc
người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường
hợp không sống cùng).
g.5) Cá nhân
cư trú là người nước ngoài, nếu không có hồ sơ theo hướng dẫn đối với từng trường
hợp cụ thể nêu trên thì phải có các tài liệu pháp lý tương tự để làm căn cứ chứng
minh người phụ thuộc.
g.6) Đối với người nộp thuế làm việc
trong các tổ chức kinh tế, các cơ quan hành chính, sự nghiệp có bố, mẹ, vợ (hoặc
chồng), con và những người khác thuộc diện được tính là người phụ thuộc đã khai
rõ trong lý lịch của người nộp thuế thì hồ sơ chứng minh người phụ thuộc thực
hiện theo hướng dẫn tại các tiết g.1, g.2, g.3, g.4, g.5, điểm g, khoản 1, Điều
này hoặc chỉ cần Tờ khai đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn
bản hướng dẫn về quản lý thuế có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị vào bên trái tờ
khai.
Thủ trưởng đơn vị chỉ chịu trách
nhiệm đối với các nội dung sau: họ tên người phụ thuộc, năm sinh và quan hệ với
người nộp thuế; các nội dung khác, người nộp thuế tự khai và chịu trách nhiệm.
h) Khai giảm
trừ đối với người phụ thuộc
h.1) Người nộp
thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công từ 09 triệu đồng/tháng
trở xuống không phải khai người phụ thuộc.
h.2) Người nộp
thuế có thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trên 09 triệu đồng/tháng
để được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc khai như sau:
h.2.1) Đối
với người nộp thuế có thu nhập từ tiền lương, tiền công
h.2.1.1) Đăng ký người phụ thuộc
h.2.1.1.1)
Đăng ký người phụ thuộc lần đầu:
Người nộp thuế có thu nhập từ tiền
lương, tiền công đăng ký người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng
dẫn về quản lý thuế và nộp hai (02) bản cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập để
làm căn cứ tính giảm trừ cho người phụ thuộc.
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập lưu
giữ một (01) bản đăng ký và nộp một (01) bản đăng ký cho cơ quan thuế trực tiếp
quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân của kỳ khai thuế đó
theo quy định của luật quản lý thuế.
Riêng đối với cá nhân trực tiếp
khai thuế với cơ quan thuế thì cá nhân nộp một (01) bản đăng ký người phụ thuộc
theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập
cá nhân của kỳ khai thuế đó theo quy định của Luật Quản lý thuế.
h.2.1.1.2) Đăng ký khi có
thay đổi về người phụ thuộc:
Khi có thay đổi (tăng, giảm) về
người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và
nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế đối với người nộp thuế
thuộc diện khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế.
h.2.1.2) Địa điểm, thời hạn nộp hồ
sơ chứng minh người phụ thuộc:
- Địa điểm nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc là nơi người nộp thuế nộp bản đăng ký người phụ thuộc.
Tổ chức trả thu nhập có trách nhiệm
lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và xuất trình khi cơ quan thuế thanh
tra, kiểm tra thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ chứng minh
người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày nộp tờ khai đăng ký người
phụ thuộc (bao gồm cả trường hợp đăng ký thay đổi người phụ thuộc).
Quá thời hạn nộp
hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc sẽ
không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số thuế phải nộp.
h.2.2) Đối với
người nộp thuế có thu nhập từ kinh doanh
h.2.2.1) Đăng
ký người phụ thuộc
h.2.2.1.1) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai đăng ký người phụ thuộc theo
mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và nộp cho cơ quan thuế
trực tiếp quản lý cùng với tờ khai tạm nộp thuế. Khi có thay đổi (tăng, giảm) về
người phụ thuộc, người nộp thuế thực hiện khai bổ sung thông tin thay đổi của
người phụ thuộc theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế và
nộp cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
h.2.2.1.2) Cá
nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán khai giảm trừ gia cảnh cho người
phụ thuộc theo tờ khai thuế khoán.
h.2.2.2) Thời
hạn nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: trong vòng ba (03) tháng kể từ ngày
khai giảm trừ gia cảnh (bao gồm cả trường hợp phát sinh tăng, giảm người phụ
thuộc hoặc mới ra kinh doanh).
h.2.2.3) Quá
thời hạn nộp hồ sơ nêu trên, nếu người nộp thuế không nộp hồ sơ chứng minh người
phụ thuộc sẽ không được giảm trừ cho người phụ thuộc và phải điều chỉnh lại số
thuế phải nộp. Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán phải
điều chỉnh lại mức thuế đã khoán.
i) Người nộp
thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần
trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế
thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng
minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng
dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này.
2. Giảm trừ đối với các khoản đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện
a) Các khoản
đóng bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với một số ngành nghề phải tham gia bảo hiểm bắt
buộc.
b) Các khoản đóng vào Quỹ hưu trí tự nguyện
Mức đóng vào quỹ hưu trí tự nguyện
được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế theo thực tế phát sinh nhưng tối đa không
quá một (01) triệu đồng/tháng (12 triệu đồng/năm) đối với người lao động tham gia
các sản phẩm hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, kể cả trường hợp
tham gia nhiều quỹ. Căn cứ xác định thu nhập được trừ là bản chụp chứng từ nộp
tiền (hoặc nộp phí) do quỹ hưu trí tự nguyện cấp.
Ví dụ 11: Ông Y đóng góp vào Quỹ
hưu trí tự nguyện thông qua việc giao kết hợp đồng bảo hiểm với các doanh nghiệp
bảo hiểm hoặc các doanh nghiệp được phép cung cấp các sản phẩm hưu trí tự nguyện.
Trường hợp các sản phẩm hưu trí tự nguyện này tuân thủ các quy định của Bộ Tài
chính và được Bộ Tài chính phê chuẩn triển khai, ông Y sẽ được trừ ra khỏi thu
nhập chịu thuế như sau:
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu
trí tự nguyện của người lao động là 800.000 đồng/tháng, tương ứng với 9.600.000
đồng/năm thì mức được trừ khỏi thu nhập chịu thuế là 9.600.000 đồng/năm.
- Giả sử mức đóng góp vào quỹ hưu
trí tự nguyện là 2.000.000 đồng/tháng, tương ứng với 24.000.000 đồng/năm thì mức
đóng góp vào quỹ hưu trí tự nguyện của người lao động được trừ là 12.000.000 đồng/năm.
c) Người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam
là cá nhân cư trú nhưng làm việc tại nước ngoài có thu nhập từ kinh doanh, từ
tiền lương, tiền công ở nước ngoài đã tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc
theo quy định của quốc gia nơi cá nhân cư trú mang quốc tịch hoặc làm việc
tương tự quy định của pháp luật Việt Nam như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc và các khoản bảo hiểm
bắt buộc khác (nếu có) thì được trừ các khoản phí bảo hiểm đó vào thu nhập chịu
thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công khi tính thuế thu nhập cá nhân.
Cá nhân người nước
ngoài và người Việt Nam có tham gia đóng các khoản bảo hiểm nêu trên ở nước
ngoài sẽ được tạm giảm trừ ngay vào thu nhập để khấu trừ thuế trong năm (nếu có
chứng từ) và tính theo số chính thức nếu cá nhân thực hiện quyết toán thuế theo
quy định. Trường hợp không có chứng từ để tạm giảm trừ trong năm thì sẽ giảm trừ
một lần khi quyết toán thuế.
d) Khoản đóng góp bảo hiểm, đóng góp vào Quỹ hưu trí tự nguyện của năm nào
được trừ vào thu nhập chịu thuế của năm đó.
đ) Chứng từ chứng
minh đối với các khoản bảo hiểm được trừ nêu trên là bản chụp chứng từ thu tiền
của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm
đã khấu trừ, đã nộp (trường hợp tổ chức trả thu nhập nộp thay).
3. Giảm trừ đối
với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
a) Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào
thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công trước
khi tính thuế của người nộp
thuế là cá nhân cư trú, bao gồm:
a.1) Khoản chi
đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa.
Các tổ
chức cơ sở chăm sóc nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, người khuyết tật,
phải được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 68/2008/NĐ-CP
ngày 30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt
động và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội; Nghị định số 81/2012/NĐ-CP ngày
08/10/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định 68/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ quy định điều kiện, thủ tục thành lập, tổ chức, hoạt động
và giải thể cơ sở bảo trợ xã hội và Nghị định số 109/2002/NĐ-CP ngày
27/12/2002 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 195/CP
ngày 31/12/1994 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
Tài liệu để chứng
minh đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn, người khuyết tật, người già không nơi nương tựa là chứng từ thu
hợp pháp của tổ chức, cơ sở.
a.2) Khoản chi đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến
học được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của
quỹ xã hội, quỹ từ thiện, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học,
không nhằm mục đích lợi nhuận và quy định tại các văn bản khác có liên quan đến
việc quản lý, sử dụng các nguồn tài trợ.
Tài liệu chứng
minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học là chứng từ thu hợp pháp do các tổ
chức, các quỹ của Trung ương hoặc của tỉnh cấp.
b) Các khoản
đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học phát sinh vào năm nào được giảm trừ vào
thu nhập chịu thuế của năm tính thuế đó, nếu giảm trừ không hết không được trừ
vào thu nhập chịu thuế của năm tính thuế tiếp theo. Mức giảm trừ tối đa không
vượt quá thu nhập tính thuế từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh
của năm tính thuế phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo, khuyến học.
Điều 10. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu
nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn
là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản
3, Điều 2 Thông tư này.
2. Thuế
suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu
nhập cho người nộp thuế.
Riêng thời điểm
xác định thu nhập tính thuế đối với một số trường hợp như sau:
a) Đối với thu
nhập từ giá trị phần vốn góp tăng thêm theo hướng dẫn tại điểm
d, khoản 3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn
là thời điểm cá nhân thực nhận thu nhập khi giải thể doanh
nghiệp, chuyển đổi mô hình hoạt động, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp
hoặc khi rút vốn.
b) Đối với thu
nhập từ lợi tức ghi tăng vốn theo hướng dẫn tại điểm g, khoản
3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút vốn.
c) Đối với thu
nhập từ cổ tức trả bằng cổ phiếu theo hướng dẫn tại điểm g, khoản
3, Điều 2 Thông tư này thì thời điểm xác định thu nhập từ đầu tư vốn là thời
điểm cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu.
d) Trường
hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình
thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập.
4. Cách tính thuế
Số thuế thu nhập
cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 5%
|
Điều 11. Căn cứ
tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp
Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng
phần vốn góp là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập tính thuế: thu nhập
tính thuế từ chuyển nhượng phần vốn góp được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ
giá mua của phần vốn chuyển nhượng và các chi phí hợp lý liên quan đến việc tạo
ra thu nhập từ chuyển nhượng vốn.
Trường hợp doanh
nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng ngoại tệ, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng
ngoại tệ thì giá chuyển nhượng và giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định
bằng đồng ngoại tệ. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán kế toán bằng đồng Việt
Nam, cá nhân chuyển nhượng vốn góp bằng ngoại tệ thì giá chuyển nhượng phải được
xác định bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm chuyển nhượng.
a.1) Giá chuyển
nhượng
Giá chuyển nhượng
là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.
Trường hợp
hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp
đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá
chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua
Giá mua của phần
vốn chuyển nhượng là trị giá phần vốn góp tại thời điểm
chuyển nhượng vốn.
Trị giá phần vốn
góp tại thời điểm chuyển nhượng bao
gồm: trị giá phần vốn góp thành lập doanh nghiệp, trị giá phần vốn của các lần góp bổ sung, trị giá phần vốn do mua lại, trị giá phần vốn từ lợi tức ghi tăng vốn. Cụ thể như sau:
a.2.1) Đối với phần vốn góp thành lập doanh nghiệp là trị giá phần vốn tại thời
điểm góp vốn. Trị giá vốn góp được xác định trên cơ sở sổ sách kế toán, hóa
đơn, chứng từ.
a.2.2) Đối với phần vốn góp bổ sung là trị giá phần vốn góp bổ sung tại thời
điểm góp vốn bổ sung. Trị giá vốn góp bổ sung được xác định trên cơ sở sổ sách
kế toán, hóa đơn, chứng từ.
a.2.3) Đối với phần
vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định
căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn
góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với
giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản
lý thuế .
a.2.4) Đối với phần
vốn từ lợi tức ghi tăng vốn là giá
trị lợi tức ghi tăng vốn.
a.3) Các chi phí
liên quan được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của hoạt động chuyển nhượng
vốn là những chi phí hợp lý thực tế phát sinh liên quan đến việc tạo ra thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ theo quy định, cụ thể như
sau:
a.3.1) Chi phí để
làm các thủ tục pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản
phí và lệ phí người chuyển nhượng nộp ngân sách khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Các khoản
chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng vốn.
b) Thuế suất
Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo Biểu
thuế toàn phần với thuế suất là 20%.
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng vốn góp có hiệu lực.
Riêng đối với trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp thì thời điểm xác định thu
nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng vốn, rút
vốn.
d) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
×
|
Thuế suất 20%
|
2. Đối với thu nhập từ chuyển
nhượng chứng khoán
Căn cứ tính thuế đối với hoạt động
chuyển nhượng chứng khoán là thu nhập tính thuế và thuế suất.
a) Thu nhập
tính thuế
Thu nhập tính thuế từ chuyển
nhượng chứng khoán được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ giá mua và các
chi phí hợp lý liên quan đến việc chuyển nhượng.
a.1) Giá bán chứng khoán được xác định như sau:
a.1.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng
khoán, giá bán chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá
thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình
thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.1.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không
thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền
sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.
a.1.3) Đối với chứng khoán không thuộc
các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển
nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị
có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá bán theo pháp luật về quản lý thuế.
a.2) Giá mua chứng
khoán được xác định như sau:
a.2.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng
khoán, giá mua chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá
thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình
thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.
a.2.2) Đối với chứng khoán của công ty đại chúng
không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển
quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá
mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.
a.2.3) Đối với chứng khoán mua
thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả
trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.
a.2.4) Đối với
chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá
mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đồng nhận
chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng
khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.
Trường hợp hợp đồng
chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền
ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế.
a.3) Các chi phí hợp lý được trừ
khi xác định thu nhập chịu thuế đối với chuyển nhượng chứng khoán là các khoản
chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển nhượng chứng khoán có hóa đơn,
chứng từ theo chế độ quy định bao gồm:
a.3.1) Chi phí để làm các thủ tục
pháp lý cần thiết cho việc chuyển nhượng.
a.3.2) Các khoản phí và lệ phí
người chuyển nhượng phải nộp khi làm thủ tục chuyển nhượng.
a.3.3) Phí dịch vụ lưu ký chứng
khoán theo quy định của Bộ Tài chính và chứng từ thu của công ty chứng khoán.
a.3.4) Phí ủy thác đầu tư, phí
quản lý danh mục đầu tư chứng khoán căn cứ vào chứng từ thu của đơn vị nhận ủy
thác.
a.3.5) Phí môi giới chứng khoán
khi chuyển nhượng.
a.3.6) Phí dịch vụ tư vấn đầu
tư và cung cấp thông tin.
a.3.7) Phí chuyển khoản, phí
chuyển quyền sở hữu qua Trung tâm lưu ký chứng khoán (nếu có).
a.3.8) Các khoản chi phí khác
có chứng từ chứng minh.
b) Thuế
suất và cách tính thuế
b.1) Đối với trường hợp áp dụng
thuế suất 20%
b.1.1) Nguyên tắc áp dụng
Cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán áp dụng nộp thuế theo thuế suất 20% là cá nhân đã đăng ký thuế, có mã số thuế tại thời điểm làm
thủ tục quyết toán thuế và xác định được thu nhập tính thuế
của từng loại chứng khoán theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 2,
Điều 11 Thông tư này.
Riêng giá mua của
chứng khoán được xác định bằng tổng giá mua bình quân của từng loại chứng
khoán bán ra trong kỳ như sau:
Giá
mua bình quân của từng loại chứng khoán bán ra
|
=
|
Giá
vốn đầu kỳ
|
+
|
Giá
vốn phát sinh trong kỳ
|
x
|
Số
lượng chứng khoán bán ra
|
Số
lượng chứng khoán tồn đầu kỳ
|
+
|
Số
lượng chứng khoán phát sinh trong kỳ
|
b.1.2) Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 20%
|
Khi quyết toán thuế, cá nhân áp
dụng thuế suất 20% được trừ số thuế đã tạm nộp theo thuế suất 0,1% trong năm
tính thuế.
b.2) Đối với trường hợp áp dụng
thuế suất 0,1%
Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán phải tạm nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán
từng lần kể cả trường hợp áp dụng thuế suất 20%.
Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần
|
x
|
Thuế suất 0,1%
|
c) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập
tính thuế từ hoạt động chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:
c.1) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán là thời điểm người nộp
thuế nhận thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
c.2) Đối với chứng khoán của
công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ
thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng
khoán là thời điểm chuyển quyền sở hữu chứng khoán tại Trung tâm lưu ký chứng
khoán.
c.3) Đối với chứng khoán không
thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán có hiệu
lực.
c.4) Đối với trường hợp góp vốn
bằng chứng khoán mà chưa phải nộp thuế khi góp vốn thì thời điểm xác định thu
nhập từ chuyển nhượng chứng khoán do góp vốn là thời điểm cá nhân chuyển nhượng
vốn, rút vốn.
d) Đối với trường
hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu.
Trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu,
cá nhân chưa phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi nhận cổ phiếu. Khi chuyển nhượng
số cổ phiếu này, cá nhân phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu
tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
d.1) Căn cứ để xác định số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ đầu tư vốn là giá trị cổ tức ghi trên
sổ sách kế toán hoặc số lượng cổ phiếu thực nhận nhân (×) với mệnh giá của cổ
phiếu đó và thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn.
Trường hợp giá chuyển nhượng cổ phiếu
nhận thay cổ tức thấp hơn mệnh giá thì tính thuế thu nhập
cá nhân đối với hoạt động đầu tư vốn theo giá thị trường
tại thời điểm chuyển nhượng.
Sau khi nhận cổ tức bằng cổ phiếu, nếu
cá nhân có chuyển nhượng cổ phiếu cùng loại thì khai và nộp thuế thu nhập cá
nhân đối với cổ tức nhận bằng cổ phiếu cho tới khi hết số cổ phiếu nhận thay cổ
tức.
d.2) Căn cứ để xác định số thuế thu
nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định
theo hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này.
Ví dụ 12: Ông K là cổ đông của công ty
cổ phần X (đã niêm yết trên Sở giao dịch chứng khoán). Năm 2011, ông K được nhận
5.000 cổ phiếu (CP) trả thay cổ tức của Công ty X (mệnh giá của cổ phiếu là
10.000 đồng). Tháng 2/2014, Ông K chuyển nhượng 2.000 cổ phiếu của công ty X với
giá là 30.000 đồng/cổ phiếu. Tháng 8/2014, ông K chuyển nhượng 7.000 cổ phiếu với
giá là 20.000 đồng/cổ phiếu.
Khi chuyển nhượng ông K phải nộp thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ
đầu tư vốn và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán, cụ thể như sau:
* Đối với lần chuyển nhượng tháng
2/2014
- Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(2.000 CP × 10.000 đồng) × 5% =
1.000.000 đồng
- Thuế thu nhập
cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(2.000 CP × 30.000 đồng) × 0,1% =
60.000 đồng
* Đối với lần chuyển nhượng tháng
8/2014
- Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn:
(3.000 CP × 10.000 đồng) × 5% =
1.500.000 đồng
- Thuế thu nhập
cá nhân (tạm nộp) đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng
khoán:
(7.000 CP × 20.000 đồng) × 0,1% =
140.000 đồng
Điều 12. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính
thuế
a) Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất không có công trình xây dựng trên đất
được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên
quan.
a.1) Giá chuyển
nhượng
Giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm
chuyển nhượng.
Trường hợp không
xác định được giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng
thấp hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng
thì giá chuyển nhượng sẽ được xác định theo bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quy định.
a.2) Giá vốn:
Giá vốn chuyển
nhượng quyền sử dụng đất trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a.2.1) Đối với đất
có nguồn gốc Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất thì giá vốn căn cứ vào chứng
từ thu tiền sử dụng đất của Nhà nước.
a.2.2) Đối với đất
có nguồn gốc do Nhà nước giao không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật thì giá vốn của đất chuyển nhượng được xác định
theo giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm giao đất.
a.2.3) Đối với đất
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng từ các tổ chức, cá nhân thì giá vốn căn cứ vào
giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất.
a.2.4) Đối với
trường hợp đấu giá chuyển quyền sử dụng đất thì giá vốn là số tiền phải thanh
toán theo giá trúng đấu giá.
a.2.5) Đối với đất
có nguồn gốc không thuộc các trường hợp nêu trên thì giá vốn căn cứ vào chứng từ
chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước khi được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để xác định
giá vốn.
a.3) Chi phí hợp
lý liên quan
Chi phí hợp lý
liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các chi
phí thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động chuyển nhượng có chứng từ, hóa
đơn theo chế độ quy định, bao gồm:
a.3.1) Các loại
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất mà
người chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
a.3.2) Chi phí cải
tạo đất, san lấp mặt bằng (nếu có).
a.3.3) Các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất như chi
phí để làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
b) Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với công trình xây dựng trên đất, kể
cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai được xác định bằng giá chuyển
nhượng trừ (-) giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan.
b.1) Giá chuyển
nhượng
Giá chuyển nhượng
là giá thực tế ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp hợp đồng
không ghi giá chuyển nhượng hoặc giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng thấp hơn
giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá chuyển nhượng được xác định
theo bảng giá đất, giá tính lệ phí trước bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định tại thời điểm chuyển nhượng.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
không có quy định giá tính lệ phí trước bạ nhà thì giá chuyển nhượng căn cứ vào
quy định của Bộ Xây dựng về phân loại nhà, về tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ
bản, về giá trị còn lại thực tế của công trình trên đất.
Đối với công trình xây dựng hình
thành trong tương lai thì được xác định căn cứ vào tỷ lệ góp vốn trên tổng giá
trị hợp đồng nhân (×) với giá tính lệ
phí
trước bạ công trình xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa có quy
định về đơn giá thì áp dụng theo suất vốn đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây
dựng công bố, đang áp dụng tại thời điểm chuyển nhượng.
b.2) Giá vốn
Giá vốn được xác
định căn cứ vào giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng tại thời điểm mua. Đối với
các trường hợp bất động sản không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng thì giá vốn
căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước tại thời
điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
b.3) Chi phí hợp
lý liên quan
Chi phí hợp lý
liên quan được trừ khi xác định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất là các khoản
chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động chuyển nhượng, có hóa đơn,
chứng từ hợp pháp, bao gồm:
b.3.1) Các loại
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng đất người
chuyển nhượng đã nộp ngân sách Nhà nước.
b.3.2) Chi phí cải
tạo đất, san lấp mặt bằng.
b.3.3) Chi phí
xây dựng, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa kết cấu hạ tầng và công trình kiến trúc
trên đất.
b.3.4) Các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng bất động sản như: chi phí để
làm các thủ tục pháp lý cho việc chuyển nhượng, chi phí thuê đo đạc.
c) Thu nhập tính
thuế từ chuyển quyền sở hữu nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai.
Thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở
hữu nhà ở được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý liên
quan.
c.1) Giá bán
Giá bán là giá thực tế chuyển nhượng
được xác định theo giá thị trường và được ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.
Trường hợp giá
chuyển nhượng nhà ghi trên hợp đồng chuyển nhượng thấp hơn giá tính lệ phí trước
bạ nhà do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm chuyển nhượng hoặc
trên hợp đồng chuyển nhượng không ghi giá chuyển nhượng thì giá chuyển nhượng
được xác định theo giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
c.2) Giá mua
Giá mua được xác định căn cứ vào giá
ghi trên hợp đồng mua. Đối với nhà ở không có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng,
mua lại thì căn cứ vào chứng từ chứng minh thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà
nước tại thời điểm được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất.
c.3) Chi phí hợp
lý liên quan
Chi phí hợp lý
liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh của hoạt động chuyển
nhượng có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
c.3.1) Các loại
phí, lệ phí theo quy định của pháp luật liên quan đến cấp quyền sử dụng nhà người
chuyển nhượng đã nộp ngân sách.
c.3.2) Chi phí sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp nhà.
c.3.3) Các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển nhượng.
d) Thu nhập tính
thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước
Thu nhập tính thuế
từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước được xác định bằng giá cho thuê
lại trừ (-) giá thuê và các chi phí liên quan.
d.1) Giá cho thuê
lại
Giá cho thuê lại
được xác định bằng giá thực tế ghi trên hợp đồng tại thời điểm chuyển nhượng
quyền thuê mặt đất, thuê mặt nước.
Trường hợp đơn
giá cho thuê lại trên hợp đồng thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
quy định tại thời điểm cho thuê lại thì giá cho thuê lại được xác định căn cứ
theo bảng giá thuê do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định.
d.2) Giá thuê
Giá thuê được xác định căn cứ vào hợp
đồng thuê.
d.3) Chi phí hợp
lý liên quan
Chi phí hợp lý
liên quan được trừ là các khoản chi phí thực tế phát sinh từ hoạt động chuyển
nhượng quyền có hóa đơn, chứng từ hợp pháp, bao gồm:
d.3.1) Các loại phí,
lệ phí theo quy định của pháp luật có liên quan đến quyền thuê đất, thuê mặt nước
mà người chuyển quyền đã nộp ngân sách Nhà nước;
d.3.2) Các chi
phí cải tạo đất, mặt nước;
d.3.3) Các chi
phí khác liên quan trực tiếp đến việc chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước.
2) Thuế suất
Thuế suất đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính
thuế.
Trường hợp người
nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc
giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định các chi phí liên quan làm cơ sở xác định
thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng hoặc giá bán
hoặc giá cho thuê lại.
3. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo
quy định của pháp luật.
4. Cách tính thuế
a) Trường hợp xác
định được thu nhập tính thuế, thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản được xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 25%
|
b) Trường hợp người
nộp thuế không xác định hoặc không có hồ sơ để xác định giá vốn hoặc giá mua hoặc
giá thuê và chứng từ hợp pháp xác định liên quan của hoạt động chuyển nhượng bất
động sản làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì thuế thu nhập cá nhân được
xác định như sau:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Giá chuyển nhượng
|
x
|
Thuế suất 2%
|
c) Trường hợp chuyển nhượng bất
sản là đồng sở hữu thì nghĩa vụ thuế được xác định riêng cho từng
người nộp thuế theo tỷ lệ sở hữu bất động sản. Căn cứ xác định tỷ lệ sở hữu là
tài liệu hợp pháp như: thỏa thuận góp vốn ban đầu, di chúc hoặc quyết định phân
chia của Tòa án,... Trường hợp không có tài liệu hợp pháp thì nghĩa vụ thuế của
từng người nộp thuế được xác định theo tỷ lệ bình quân.
Điều 13. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ bản quyền
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ tiền bản quyền là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế
từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng chuyển
nhượng, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền mà người nộp
thuế nhận được khi chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở
hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ.
Trường hợp cùng
là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng
chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối
tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng
tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
Trường hợp đối tượng
chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo Biểu thuế toàn phần
với thuế suất là 5%.
3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ bản quyền là thời điểm trả tiền bản quyền.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
thuế suất 5%.
|
Điều 14. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại
Căn cứ tính thuế đối
với thu nhập từ nhượng quyền thương mại là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế
từ nhượng quyền thương mại là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng
nhượng quyền thương mại, không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận
tiền mà người nộp thuế nhận được.
Trường hợp cùng
là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành
nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế là phần vượt trên 10 triệu đồng tính trên
tổng các hợp đồng nhượng quyền thương mại.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo Biểu
thuế toàn phần là 5%.
3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng quyền thương mại
là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương
mại và bên nhượng quyền thương mại.
4. Cách tính thuế
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 5%.
|
Điều 15. Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính
thuế
Thu nhập tính thuế
từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người
nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào
số lần nhận tiền thưởng.
Trường hợp một giải
thưởng nhưng có nhiều người trúng giải thì thu nhập tính thuế được phân chia
cho từng người nhận giải thưởng. Người được trúng giải phải xuất trình các căn cứ
pháp lý chứng minh. Trường hợp không có căn cứ pháp lý chứng minh thì thu nhập
trúng thưởng tính cho một cá nhân. Trường hợp cá nhân trúng nhiều giải thưởng
trong một cuộc chơi thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng giá trị của các
giải thưởng.
Thu nhập tính thuế
đối với một số trò chơi có thưởng, cụ thể như sau:
a) Đối với trúng
thưởng xổ số là toàn bộ giá trị tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng trên một
(01) vé xổ số nhận được trong một đợt quay thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi
phí nào.
b) Đối với trúng
thưởng khuyến mại bằng hiện vật là giá trị của sản phẩm khuyến mại vượt trên 10
triệu đồng được quy đổi thành tiền theo giá thị trường tại thời điểm nhận thưởng
chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược, casino,
trúng thưởng trong các hình thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng:
c.1) Đối với trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược là toàn
bộ giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người tham gia nhận được chưa
trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
c.2) Đối với trúng thưởng trong các casino, trúng thưởng trong các hình
thức trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng là phần giá trị vượt trên 10
triệu đồng mà cá nhân nhận được từ trúng thưởng trong một cuộc chơi, cụ thể như
sau:
c.2.1) Thu
nhập từ trúng thưởng trong một cuộc chơi là chênh lệch giữa số tiền mặt người
chơi nhận lại (cash out) trừ đi số tiền mặt đã chi ra (cash in) trong một cuộc
chơi.
Trường hợp thu nhập từ trúng thưởng
là ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng
Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm phát sinh thu nhập.
c.2.2) Cách xác định số tiền mặt nhận
lại và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi như sau:
c.2.2.1) Đối với hình thức chơi bằng
đồng tiền quy ước (đồng chíp, đồng chíp trung gian và đồng xèng theo Quy chế quản
lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng của Bộ Tài chính):
c.2.2.1.1) Số tiền mặt người chơi nhận
lại (cash out) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi đồng
chíp/xèng lấy tiền mặt trong suốt một cuộc chơi.
c.2.2.1.2) Số tiền mặt đã chi ra
(cash in) trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần người chơi đổi tiền mặt lấy
đồng chíp/xèng trong suốt một cuộc chơi.
Căn cứ xác định số tiền mặt nhận lại
và số tiền mặt đã chi ra trong một cuộc chơi là hóa đơn đổi tiền cho khách
(theo mẫu kèm theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò
chơi có thưởng của Bộ Tài chính) và các hóa đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật kế toán hiện hành.
Ví dụ 13: Ông M từ lúc vào cho đến
lúc ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng đã thực hiện 3 lần đổi tiền mặt lấy
đồng chíp, tổng giá trị của cả 3 lần là 500 USD và thực hiện 2 lần đổi đồng
chíp lấy tiền mặt, tổng giá trị cả 2 lần đổi là 700 USD. Căn cứ các lần đổi tiền
thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông A được xác định như
sau :
- Thu nhập từ trúng thưởng = 700 USD
– 500 USD = 200 USD.
- Thu nhập tính thuế = 200 USD × tỷ
giá USD/VND - 10 triệu đồng
c.2.2.2) Đối với hình thức chơi với
máy chơi tự động bằng tiền mặt:
c.2.2.2.1) Số tiền mặt người chơi nhận
lại trong một cuộc chơi là tổng giá trị số tiền rút khỏi máy chơi (Cash out)
khi kết thúc một cuộc chơi trừ đi phần giải thưởng tích lũy (nếu có).
c.2.2.2.2) Số tiền mặt đã chi ra
trong một cuộc chơi là tổng giá trị các lần nạp tiền mặt vào máy chơi (Key
in/Cash in) trong suốt một cuộc chơi.
Riêng đối với hình thức trúng thưởng
từ giải thưởng tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách may mắn và
các hình thức tương tự khác thì thu nhập từ trúng thưởng là toàn bộ giá trị giải
thưởng chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào khác.
Ví dụ 14: Ông N chơi trực tiếp với
máy chơi tự động dùng tiền mặt. Trong một cuộc chơi Ông N đã thực hiện 2 lần nạp
tiền (Key in), tổng giá trị các lần nạp tiền (Key in) là 300 USD. Khi kết thúc
cuộc chơi Ông N rút toàn bộ số tiền còn lại khỏi máy chơi (Cash out), tổng số
tiền mặt còn lại (Cash out) là 1.500 USD. Trong cuộc chơi đó ông N còn trúng
thêm phần thưởng từ giải thưởng tích lũy (jackpot) là 1.000 USD (Giá trị giải
thưởng jackpot đã được cộng dồn trong số tiền Cash out). Căn cứ số tiền nạp vào
và số tiền rút ra thì thu nhập từ trúng thưởng và thu nhập tính thuế của Ông N
bao gồm 02 khoản như sau:
- Thu nhập trúng thưởng từ giải thưởng
tích lũy (jackpot) của Ông B là toàn bộ giá trị giải thưởng tích lũy
(jackpot) :
+ Thu nhập từ trúng thưởng = 1000 USD
+ Thu nhập tính thuế = 1000USD × tỷ
giá USD/VND - 10 triệu đồng.
- Thu nhập trúng thưởng từ cuộc chơi
với máy chơi tự động của Ông B là:
+ Thu nhập từ trúng thưởng :
= 1500 USD - 1000 USD - 300 USD = 200
USD.
+ Thu nhập tính thuế :
= 200 USD × tỷ giá USD/VND - 10 triệu
đồng.
c.2.3) Trường hợp
tổ chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino không
xác định được thu nhập chịu thuế của cá nhân trúng thưởng để khấu trừ thuế theo
hướng dẫn tại điểm c.2, khoản 1, Điều này thì thực hiện nộp
thuế thay cho các cá nhân trúng thưởng
theo mức ấn định trên tổng số tiền
trả lại cho người chơi (cash out). Tổ
chức trả thưởng trò chơi điện tử có thưởng, casino nếu áp dụng nộp thuế thu nhập
cá nhân theo mức ấn định phải đăng ký với cơ quan thuế và điều chỉnh lại cơ cấu
trả thưởng cho khách là thu nhập sau thuế để niêm yết công khai tại điểm vui
chơi giải trí có thưởng. Mức thuế ấn định thực hiện theo hướng dẫn riêng của Bộ
Tài chính.
c.2.4) “Một cuộc chơi” được
xác định như sau:
- Đối với hình thức chơi bằng đồng
tiền quy ước, cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi vào Điểm vui chơi giải trí
có thưởng và kết thúc khi người chơi đó ra khỏi Điểm vui chơi giải trí có thưởng.
- Đối với hình thức chơi với máy
chơi tự động bằng tiền mặt thì cuộc chơi được bắt đầu khi người chơi nạp tiền
vào máy chơi (Key in/Cash in) và kết thúc khi người chơi rút tiền khỏi máy chơi
(Cash out).
- Đối với trúng thưởng từ giải thưởng
tích lũy (jackpot), các giải thưởng định kỳ cho khách chơi may mắn và các hình
thức tương tự khác mỗi lần trúng thưởng được coi là một cuộc chơi riêng biệt.
d) Đối với trúng
thưởng từ các trò chơi, cuộc thi có thưởng được tính theo từng lần lĩnh thưởng.
Giá trị tiền thưởng bằng toàn bộ số tiền thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà người
chơi nhận được chưa trừ bất cứ một khoản chi phí nào.
2. Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo Biểu thuế toàn
phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng là thời điểm tổ chức, cá
nhân trả thưởng cho người trúng thưởng.
4. Cách tính thuế:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu nhập tính thuế
|
x
|
Thuế suất 10%
|
Điều 16. Căn cứ tính thuế từ thừa kế, quà tặng
Căn cứ tính thuế
đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng là thu nhập tính thuế và thuế suất.
1. Thu nhập tính thuế
Thu nhập tính thuế
từ nhận thừa kế, quà tặng là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt
trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được
xác định đối với từng trường hợp, cụ thể như sau:
a) Đối với thừa
kế, quà tặng là chứng khoán: giá trị tài sản nhận thừa kế là giá trị chứng
khoán tại thời điểm đăng ký chuyển quyền sở hữu, cụ thể như sau:
a.1) Đối với chứng khoán giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá tham
chiếu trên Sở giao dịch chứng khoán tại thời điểm đăng ký quyền sở hữu chứng
khoán.
a.2) Đối với chứng khoán không thuộc
trường hợp trên: giá trị của chứng khoán được căn cứ vào giá trị sổ sách kế
toán của công ty phát hành loại chứng khoán đó tại thời điểm gần nhất trước thời
điểm đăng ký quyền sở hữu chứng khoán.
b) Đối với thừa kế, quà tặng là vốn
góp trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: thu nhập để tính thuế là giá
trị của phần vốn góp được xác định căn cứ vào giá trị sổ sách kế toán của công
ty tại thời điểm gần nhất trước thời điểm đăng ký quyền sở hữu phần vốn góp.
c) Đối với tài sản thừa kế, quà tặng
là bất động sản: giá trị bất động sản được xác định như sau:
c.1) Đối với bất
động sản là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được
xác định căn cứ vào Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời
điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sử dụng bất động sản.
c.2) Đối với bất
động sản là nhà và công trình kiến trúc trên đất thì giá trị bất động sản được
xác định căn cứ vào quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân
loại giá trị nhà; quy định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành; giá trị còn lại của nhà, công trình kiến
trúc tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu.
Trường hợp không
xác định được theo quy định trên thì căn cứ vào giá tính lệ phí trước bạ do Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quy định.
d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở
hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định
trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại
thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa
kế, quà tặng.
2. Thuế suất: Thuế
suất thuế thu nhập cá nhân đối với thừa kế, quà tặng được áp dụng theo Biểu thuế
toàn phần với thuế suất là 10%.
3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế từ thừa kế, quà tặng là thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
4. Cách tính số
thuế phải nộp
Thuế
thu nhập cá nhân phải nộp
|
=
|
Thu
nhập tính thuế
|
x
|
Thuế
suất 10%
|
Chương 3.
CĂN CỨ TÍNH THUẾ
ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ
Điều 17. Đối với thu nhập từ kinh doanh
Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng
doanh thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh nhân (×) với thuế suất.
1. Doanh thu:
Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định như doanh thu làm căn cứ
tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 8 Thông tư này.
2. Thuế suất
Thuế suất thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú quy định
đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh như sau:
a) 1% đối với hoạt
động kinh doanh hàng hóa.
b) 5% đối với hoạt
động kinh doanh dịch vụ.
c) 2% đối với hoạt
động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác.
Trường hợp cá
nhân không cư trú có doanh thu từ nhiều lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh
doanh khác nhau nhưng không tách riêng được doanh thu của từng lĩnh vực, ngành
nghề thì thuế suất thuế thu nhập cá nhân được áp dụng theo mức thuế suất cao nhất
đối với lĩnh vực, ngành nghề thực tế hoạt động trên toàn bộ doanh thu.
Điều 18. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
1. Thuế
thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư
trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (×) với
thuế suất 20%.
2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân
từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường
hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng
không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo
công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người
nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
Tổng
số ngày làm việc trong năm
|
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong
năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ Luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người
nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng
thu nhập phát sinh tại Việt Nam
|
=
|
Số
ngày có mặt ở Việt Nam
|
x
|
Thu
nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế)
|
+
|
Thu
nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam
|
365
ngày
|
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát
sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc
không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người
sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động.
Điều 19. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn
Thuế thu nhập cá
nhân đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng
tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn
vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (×) với thuế suất 5%.
Thu nhập tính thuế,
thời điểm xác định thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá
nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định
thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng
dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.
Điều 20. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn
1. Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác
định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng
phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (×) với thuế suất 0,1%, không
phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài.
Tổng số tiền mà
cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức,
cá nhân Việt Nam là giá chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể
cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng
đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau:
a. Trường hợp
chuyển nhượng phần vốn góp thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 1, Điều 11 Thông
tư này.
b. Trường hợp
chuyển nhượng chứng khoán thì giá chuyển nhượng được xác định như đối với cá
nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm a.1, khoản 2, Điều 11 Thông
tư này.
3. Thời điểm xác định
thu nhập tính thuế:
a) Đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn góp của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển
nhượng vốn góp có hiệu lực.
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân không cư
trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại điểm c, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
Điều 21. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
1. Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân
không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (×) với thuế
suất 2%.
Giá chuyển nhượng
bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân nhận được từ
việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
2. Giá chuyển nhượng
bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định
như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại
điểm a.1, b.1, c.1, d.1, khoản 1, Điều 12 Thông tư này.
3. Thời điểm xác
định thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thời điểm cá nhân không cư trú
làm thủ tục chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
1. Thuế đối với
thu nhập từ bản quyền
a) Thuế đối với
thu nhập từ bản quyền của cá nhân không cư trú được xác định bằng phần thu nhập
vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng
các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân với
thuế suất 5%.
Thu nhập từ bản
quyền được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 13 Thông
tư này.
b) Thời điểm xác
định thu nhập từ bản quyền là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ chuyển
bản quyền cho người nộp thuế là cá nhân không cư trú.
2. Thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại
a) Thuế đối với
thu nhập từ nhượng quyền thương mại của cá nhân không cư trú được xác định bằng
phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại
tại Việt Nam nhân với thuế suất 5%.
Thu nhập từ nhượng
quyền thương mại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều
14 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ nhượng
quyền thương mại là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên
nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại.
Điều 23. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng
1. Thuế thu nhập
cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng của cá nhân không
cư trú được xác định bằng thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều này
nhân (×) với thuế suất 10%.
2. Thu nhập tính
thuế
a) Thu nhập tính
thuế từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú là phần giá trị giải thưởng vượt
trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam.
Thu nhập từ trúng
thưởng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư trú theo
hướng dẫn tại khoản 1, Điều 15 Thông tư này.
b) Thu nhập chịu
thuế từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú là phần giá trị tài sản
thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận
được tại Việt Nam.
Thu nhập từ nhận
thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định như đối với cá nhân cư
trú theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 16 Thông tư này.
3. Thời điểm xác
định thu nhập tính thuế
a) Đối với thu nhập
từ trúng thưởng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm tổ chức, cá
nhân ở Việt Nam trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú.
b) Đối với thu nhập
từ thừa kế: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân làm thủ
tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
c) Đối với thu nhập
từ nhận quà tặng: thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân
làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản tại Việt Nam.
Chương 4.
ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU
TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ, HOÀN THUẾ
Điều 24. Đăng ký thuế
1. Đối tượng phải
đăng ký thuế
Theo quy định tại
Điều 27 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP thì đối tượng phải đăng
ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
a) Tổ chức, cá
nhân trả thu nhập bao gồm:
a.1) Các tổ chức,
cá nhân kinh doanh kể cả các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đơn vị trực thuộc hạch
toán riêng và có tư cách pháp nhân riêng.
a.2) Các cơ quan
quản lý hành chính nhà nước các cấp.
a.3) Các tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp.
a.4) Các đơn vị sự
nghiệp.
a.5) Các tổ chức
quốc tế và tổ chức nước ngoài.
a.6) Các Ban quản
lý dự án, Văn phòng đại diện của các tổ chức nước ngoài.
a.7) Các tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khác.
b) Cá nhân có thu
nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, bao gồm:
b.1) Cá nhân có
thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân,
hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá
nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập
cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác.
b.2) Cá nhân có
thu nhập từ tiền lương, tiền công kể cả cá nhân nước ngoài làm việc cho Nhà thầu
nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài tại Việt Nam.
b.3) Cá nhân chuyển
nhượng bất động sản.
b.4) Cá nhân có
thu nhập chịu thuế khác (nếu có yêu cầu).
c. Người phụ thuộc
được giảm trừ gia cảnh.
Các trường hợp
đăng ký thuế nêu tại điểm a, b và c, khoản 1, Điều này, nếu đã đăng ký thuế và
được cấp mã số thuế thì không phải đăng ký mới. Cá nhân có nhiều khoản thu nhập
chịu thuế thu nhập cá nhân thì chỉ đăng ký thuế một lần. Mã số thuế được sử dụng
chung để khai thuế đối với tất cả các khoản thu nhập.
2. Hồ sơ đăng ký thuế
Thủ tục, hồ sơ
đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
3. Địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký thuế
a) Địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế.
b) Địa điểm nộp hồ
sơ đăng ký thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Cá nhân có
thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế cho tổ chức,
cá nhân trả thu nhập hoặc cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả
thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp tờ khai đăng ký
thuế của cá nhân và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
b.2) Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập:
từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công, từ các khoản thu nhập chịu thuế khác
được lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan, đơn vị trả thu nhập
hoặc tại Chi cục Thuế nơi kinh doanh.
b.3) Cá nhân có thu nhập chịu thuế
khác có thể nộp hồ sơ đăng ký thuế tại bất kỳ cơ quan thuế nào.
4. Đăng ký thuế đối với một số trường
hợp cụ thể:
a) Đối với nhóm
cá nhân kinh doanh thì người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện
đăng ký thuế theo hướng dẫn đối với cá nhân kinh doanh để được cấp mã số thuế
cho bản thân. Mã số thuế của người đại diện của nhóm cá nhân kinh doanh được sử
dụng để khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế môn
bài,... chung cho cả nhóm và khai thuế thu nhập cá nhân cho bản thân người đại
diện. Những cá nhân góp vốn khác trong nhóm đều phải thực hiện đăng ký thuế để
được cấp mã số thuế riêng như đối với cá nhân kinh doanh.
b) Đối với cá
nhân chuyển nhượng bất động sản chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp
mã số thuế cho cá nhân căn cứ trên thông tin cá nhân tại Hồ sơ chuyển nhượng bất
động sản.
c) Đối với cá nhân là người phụ thuộc và người nộp thuế có kê khai giảm
trừ gia cảnh nếu chưa có mã số thuế thì cơ quan thuế tự động cấp mã số thuế cho
người phụ thuộc căn cứ trên thông tin của người phụ thuộc tại Tờ khai đăng ký
giảm trừ gia cảnh (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế)
của người nộp thuế.
Điều 25. Khấu
trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế
1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá
nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp
thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
a) Thu nhập của cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân
trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu
trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được
xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23)
Thông tư này.
b) Thu nhập từ
tiền lương, tiền công
b.1) Đối với cá
nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân
trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể
cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ
ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.
b.2) Đối với cá nhân
cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết
thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện
khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
b.3) Đối với
cá nhân là người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân trả
thu nhập căn cứ vào thời gian làm việc tại Việt Nam của người nộp thuế ghi trên
Hợp đồng hoặc văn bản cử sang làm việc tại Việt Nam để tạm khấu trừ thuế theo
Biểu lũy tiến từng phần (đối với cá nhân có thời gian làm việc tại Việt Nam từ
183 ngày trong năm tính thuế) hoặc theo Biểu thuế toàn phần (đối với cá nhân có
thời gian làm việc tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế).
b.4) Doanh
nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc, tiền
tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện theo hướng dẫn tại
khoản 6, Điều 7 Thông tư này.
b.5) Số thuế phải khấu trừ đối với
thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú được xác định theo hướng dẫn
tại Điều 7 Thông tư này; của cá nhân không cư trú được xác
định theo Điều 18 Thông tư này.
c) Thu nhập từ
hoạt động đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp
Công ty xổ số,
doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bán hàng đa cấp trả thu nhập cho cá nhân
làm đại lý xổ số, đại lý bảo hiểm, tham gia mạng lưới bán hàng đa cấp có trách
nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế
khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 Thông
tư này.
d) Thu nhập từ đầu tư vốn
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ đầu tư vốn theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2
Thông tư này có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả
thu nhập cho cá nhân trừ trường hợp cá nhân tự khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 9, Điều 26 Thông tư này. Số thuế khấu trừ được xác định
theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư này.
đ) Thu nhập từ
chuyển nhượng chứng khoán
Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng
khoán đều phải khấu trừ thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước
khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Cụ thể việc khấu trừ thuế được thực hiện
như sau:
đ.1) Đối với chứng khoán giao dịch
trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.1.1) Công ty chứng khoán, ngân hàng
thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ
thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi
thanh toán tiền cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác định như hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 2, Điều 11 Thông tư này.
đ.1.2) Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân
ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập
cá nhân theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân ủy
thác danh mục đầu tư chứng khoán theo bảng phân bổ của công ty gửi ngân hàng
lưu ký mà công ty mở tài khoản lưu ký.
đ.2) Đối với chứng khoán chuyển nhượng
không qua hệ thống giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán:
đ.2.1) Đối với chứng khoán của công
ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán:
Công ty chứng khoán, ngân hàng thương
mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở
hữu chứng khoán tại Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
đ.2.2) Đối với chứng khoán của công
ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng khoán ủy
quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông:
Công ty chứng khoán được ủy quyền quản
lý danh sách cổ đông khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 0,1% trên
giá chuyển nhượng trước khi làm thủ tục chuyển quyền sở hữu chứng khoán.
Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán phải
xuất trình hợp đồng chuyển nhượng với Công ty chứng khoán khi làm thủ tục chuyển
quyền sở hữu chứng khoán.
e.Thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp của
cá nhân không cư trú
Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn
góp của cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo
thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng vốn góp.
g) Thu nhập từ trúng thưởng
Tổ chức trả tiền thưởng
có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân
trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều
15 Thông tư này.
h) Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại
Tổ chức, cá nhân
trả thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế
thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho cá nhân. Số thuế khấu trừ được xác
định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển nhượng
nhân (×) với thuế suất 5%. Trường hợp hợp đồng có giá trị lớn thanh toán làm
nhiều lần thì lần đầu thanh toán, tổ chức, cá nhân trả thu nhập trừ 10 triệu đồng
khỏi giá trị thanh toán, số còn lại phải nhân với thuế suất 5% để khấu trừ thuế.
Các lần thanh toán sau sẽ khấu trừ thuế thu nhập tính trên tổng số tiền thanh
toán của từng lần.
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá
nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền
chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao
động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần
trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá
nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất
thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính
tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải
nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý
thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập
làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận
thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ
chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân
chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản
lý thuế) và nộp cho cơ quan thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về
bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy
định của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại
điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết.
2. Chứng từ khấu
trừ
a) Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu
nhập đã khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều này phải cấp chứng từ khấu
trừ thuế theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết
toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
b) Cấp chứng từ khấu trừ trong một số
trường hợp cụ thể như sau:
b.1) Đối với cá nhân không ký hợp đồng
lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng: cá nhân có quyền yêu cầu
tổ chức, cá nhân trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ cho mỗi lần khấu trừ thuế
hoặc cấp một chứng từ khấu trừ cho nhiều lần khấu trừ thuế trong một kỳ tính
thuế.
Ví dụ 15: Ông Q ký hợp đồng dịch vụ với
công ty X để chăm sóc cây cảnh tại khuôn viên của Công ty theo lịch một tháng một
lần trong thời gian từ tháng 9/2013 đến tháng 4/2014. Thu nhập của ông Q được
Công ty thanh toán theo từng tháng với số tiền là 03 triệu đồng. Như vậy, trường
hợp này ông Q có thể yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ theo từng tháng hoặc
cấp một chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến tháng 12/2013 và một
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến tháng 04/2014.
b.2) Đối với cá nhân ký hợp đồng lao
động từ ba (03) tháng trở lên: tổ chức, cá nhân trả thu nhập chỉ cấp cho cá
nhân một chứng từ khấu trừ trong một kỳ tính thuế.
Ví dụ 16: Ông R ký hợp đồng lao động
dài hạn (từ tháng 9/2013 đến tháng hết tháng 8/2014) với công ty Y. Trong trường
hợp này, nếu ông R thuộc đối tượng phải quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan
thuế và có yêu cầu Công ty cấp chứng từ khấu trừ thì Công ty sẽ thực hiện cấp
01 chứng từ phản ánh số thuế đã khấu trừ từ tháng 9 đến hết tháng 12/2013 và 01
chứng từ cho thời gian từ tháng 01 đến hết tháng 8/2014.
Điều 26. Khai
thuế, quyết toán thuế
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân thực hiện khai thuế và quyết toán thuế theo
hướng dẫn về thủ tục, hồ sơ tại văn bản hướng dẫn về quản lý thuế. Nguyên tắc
khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
1. Khai thuế đối với tổ chức,
cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
a) Tổ chức,
cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khai thuế theo tháng hoặc
quý. Trường hợp trong tháng hoặc quý, tổ chức, cá nhân trả thu nhập không phát
sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì không phải khai thuế.
b) Việc khai thuế theo tháng hoặc
quý được xác định một lần kể từ tháng đầu tiên có phát sinh khấu trừ thuế và áp
dụng cho cả năm tính thuế, cụ thể như sau:
b.1) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập phát sinh số thuế
khấu trừ trong tháng của ít nhất một loại tờ khai thuế thu nhập cá nhân từ 50
triệu đồng trở lên thì thực hiện khai thuế theo tháng, trừ trường hợp tổ chức,
cá nhân trả thu nhập thuộc diện khai thuế giá trị gia tăng theo quý.
b.2) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thuộc diện
khai thuế theo tháng theo hướng dẫn nêu trên thì thực hiện khai thuế theo quý.
c) Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế
hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập
cá nhân và quyết toán thuế thu nhập cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền.
2. Khai thuế đối với cá nhân cư
trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh
a) Cá nhân
cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế
bao gồm:
a.1) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt
Nam trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế thực hiện khai thuế trực tiếp với cơ
quan thuế theo quý.
a.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài thực hiện khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quý.
b) Cá nhân,
nhóm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh khai thuế trực tiếp với cơ quan
thuế bao gồm:
b.1) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh
nộp thuế theo phương pháp kê khai là cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh chỉ
hạch toán được doanh thu, không hạch toán được chi phí thực hiện khai thuế theo
quý.
b.2) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh nộp thuế theo
phương pháp khoán là cá nhân kinh doanh, nhóm cá nhân kinh doanh không thực hiện
đúng quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, không xác định được
doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế thực hiện khai thuế theo năm.
b.3) Cá nhân kinh doanh lưu động (buôn chuyến) khai
thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.4) Cá nhân kinh doanh sử dụng hóa đơn do cơ quan
thuế bán lẻ theo từng số khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh đối
với doanh thu trên hóa đơn.
b.5) Cá nhân không kinh doanh
nhưng có phát sinh hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cần có hóa đơn để
giao cho khách hàng khai thuế thu nhập cá nhân theo từng lần phát sinh.
b.6) Cá nhân, nhóm cá nhân có
thu nhập từ cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản khác khai thuế
theo quý hoặc từng lần phát sinh.
c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có
số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ
thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:
c.1) Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã
tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.
c.2) Cá nhân, hộ kinh doanh chỉ có một nguồn thu nhập
từ kinh doanh đã thực hiện nộp thuế theo phương pháp khoán.
c.3) Cá nhân, hộ gia đình chỉ có thu nhập từ việc
cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất đã thực hiện nộp thuế theo kê khai tại
nơi có nhà, quyền sử dụng đất cho thuê.
c.4) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập
vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được
đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu
thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
c.5) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm thu nhập
từ cho thuê nhà, cho thuê quyền sử dụng đất có doanh thu bình quân tháng trong
năm không quá 20 triệu đồng đã nộp thuế tại nơi có nhà cho thuê, có quyền sử dụng
đất cho thuê nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập
này.
d) Cá nhân có thu nhập từ tiền
lương, tiền công ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế
thay trong các trường hợp sau:
d.1) Cá nhân chỉ có thu nhập từ tiền lương, tiền
công ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên tại một đơn vị và thực tế
đang làm việc ở đơn vị tại thời điểm ủy quyền quyết toán, kể cả trường hợp
không làm việc đủ 12 tháng trong năm.
d.2) Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công
ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên và có thêm thu nhập khác theo hướng
dẫn tại tiết c.4 và c.5, điểm c, khoản 2, Điều này.
đ) Tổ chức, cá nhân trả thu
nhập chỉ thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân đối với phần thu nhập từ tiền
lương, tiền công mà cá nhân nhận được từ tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
e) Nguyên
tắc khai thuế, quyết toán thuế đối với một số trường hợp như sau:
e.1) Trường hợp cá nhân cư trú
có thu nhập phát sinh tại nước ngoài đã tính và nộp thuế thu nhập cá nhân theo
quy định của nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài. Số thuế được
trừ không vượt quá số thuế phải nộp tính theo biểu thuế của Việt Nam tính phân
bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng
tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngoài và tổng thu nhập chịu thuế.
e.2) Cá
nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công trong
trường hợp số ngày có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên là dưới
183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt
Nam là từ 183 ngày trở lên.
- Năm tính thuế thứ nhất: khai
và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12
tháng liên tục.
- Từ năm tính thuế thứ hai:
khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch. Số thuế còn phải nộp trong năm tính thuế thứ 2 được xác định
như sau:
Số thuế còn phải nộp
năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Số thuế phải nộp của
năm tính thuế thứ 2
|
-
|
Số thuế tính trùng
được trừ
|
Trong đó:
Số thuế phải nộp của
năm tính thuế thứ 2
|
=
|
Thu nhập tính thuế
của năm tính thuế thứ 2
|
x
|
Thuế suất thuế thu
nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần
|
Số thuế tính trùng
được trừ
|
=
|
Số thuế phải nộp
trong năm tính thuế thứ nhất
|
x
|
Số tháng tính
trùng
|
12
|
Ví dụ 17: Ông S
là người nước ngoài lần đầu tiên tới Việt Nam làm việc
theo hợp đồng có thời hạn từ ngày 01/6/2014 đến 31/5/2016. Năm 2014, ông S có mặt tại Việt Nam 80 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công là 134
triệu đồng. Năm 2015, ông S có mặt tại Việt Nam trong thời gian từ 01/01/2015 đến hết ngày
31/5/2015 là 110 ngày và phát sinh thu nhập
từ tiền lương, tiền công là 106 triệu
đồng; từ ngày 01/6/2015 đến 31/12/2015,
ông S có mặt tại Việt Nam là 105 ngày và phát sinh thu nhập từ tiền
lương, tiền công là 122 triệu đồng.
Ông S không đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc và không phát sinh
các khoản đóng góp bảo hiểm, từ thiện, nhân đạo, khuyến học.
Số thuế thu nhập cá nhân của Ông S phải nộp được xác định như sau:
+ Nếu tính theo năm 2014, Ông S là cá nhân không cư trú, nhưng tính theo
12 tháng liên tục kể từ ngày 01/6/2014
đến hết ngày 31/5/2015, tổng thời
gian ông S có mặt tại Việt Nam là 190 ngày (80 ngày + 110 ngày). Vì vậy, ông S là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
+ Năm tính thuế thứ nhất (từ ngày 01/6/2014 đến ngày
31/5/2015):
- Tổng thu nhập chịu thuế trong năm
tính thuế thứ nhất:
134 triệu đồng + 106 triệu đồng = 240 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh: 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế: 240 triệu đồng - 108 triệu đồng = 132 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp năm tính thuế thứ nhất: 60 triệu đồng
× 5% + (120 triệu đồng - 60triệu đồng)
× 10% + (132 triệu đồng - 120 triệu đồng)
× 15% = 10,8 triệu đồng
+ Năm tính thuế thứ hai (từ 01/01/2015 đến hết ngày
31/12/2015): Ông S có mặt tại Việt
Nam 215 ngày (110 ngày + 105 ngày)
là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
- Thu nhập chịu thuế phát sinh trong
năm 2015:
106 triệu đồng
+ 122 triệu đồng = 228 triệu đồng
- Giảm trừ gia cảnh : 9 triệu đồng x 12 = 108 triệu đồng
- Thu nhập tính thuế năm 2015:
228 triệu đồng – 108 triệu đồng
= 120 triệu đồng
- Thuế thu nhập cá nhân phải nộp
năm 2015:
(60 triệu đồng × 5%) + (120 triệu đồng
– 60 triệu đồng) × 10% = 9 triệu đồng
+ Quyết toán thuế năm 2015 có 5
tháng tính trùng với quyết toán thuế năm thứ nhất (từ tháng 01/2015 đến tháng
05/2015)
- Số thuế tính trùng được trừ :
(10,8 triệu đồng/12 tháng) x 5 tháng
= 4,5 triệu đồng.
- Thuế thu nhập cá nhân còn phải nộp
năm 2015 là :
9 triệu đồng – 4,5 triệu đồng
= 4,5 triệu đồng
e.3) Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại
Việt Nam thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
e.4) Đối với cá nhân cho thuê nhà, quyền sử dụng đất, mặt nước, tài sản
khác thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân trừ các trường hợp không phải
quyết toán thuế theo hướng dẫn tại điểm c.3 và c.5, khoản 2, Điều này, cụ thể
như sau:
e.4.1) Trường hợp cá nhân khai thuế
theo quý hoặc khai thuế theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn
thanh toán từ một năm trở xuống thì thực hiện quyết toán thuế như đối với cá nhân
kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai.
e.4.2) Trường hợp cá nhân khai thuế
theo từng lần phát sinh đối với hợp đồng có kỳ hạn thanh toán trên một năm và
nhận tiền trước cho một thời hạn thuê thì cá nhân lựa chọn một trong hai hình
thức hình thức quyết toán thuế như sau: nếu quyết toán thuế hết vào năm đầu thì
doanh thu được xác định theo doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh
của một năm, các năm sau không tính lại; nếu quyết toán theo từng năm thì tạm
kê khai doanh thu trả tiền một lần và tính giảm trừ gia cảnh của năm đầu, các
năm sau phân bổ lại doanh thu cho thuê tài sản và tính giảm trừ gia cảnh theo
thực tế phát sinh.
e.5) Cá nhân
có thu nhập từ đại lý bảo hiểm, đại lý xổ số, bán hàng đa cấp trực tiếp quyết
toán thuế với cơ quan thuế nếu thuộc diện phải quyết toán thuế.
e.6) Cá nhân
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh nhưng thuộc diện xét giảm
thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tại nạn, bệnh hiểm nghèo trực tiếp quyết toán thuế
với cơ quan thuế.
e.7) Cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng không cư trú nhưng
có địa điểm kinh doanh cố định trên lãnh thổ Việt Nam thực hiện khai thuế, quyết
toán thuế như đối với cá nhân, nhóm cá nhân kinh doanh là đối tượng cư trú.
3. Khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản
a) Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, kể cả trường hợp thuộc đối tượng
được miễn thuế. Khai thuế đối với một số trường hợp cụ thể như sau:
a.1) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà nhưng đem thế chấp, bảo lãnh vay vốn hoặc thanh toán tại tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; đến hết thời hạn trả nợ, cá nhân không có
khả năng trả nợ thì tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài làm thủ tục
phát mại, bán bất động sản đó đồng thời thực hiện khai thuế, nộp thuế thu nhập
cá nhân thay cho cá nhân trước khi thực hiện thanh quyết toán các khoản nợ của
cá nhân.
a.2) Trường hợp cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà nhưng đem thế chấp để vay vốn hoặc thanh toán với tổ chức cá nhân
khác, nay thực hiện chuyển nhượng toàn bộ (hoặc một phần) bất động sản đó để
thanh toán nợ thì cá nhân có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phải khai thuế,
nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức, cá nhân làm thủ tục chuyển nhượng thay
phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân trước khi thanh quyết
toán các khoản nợ.
a.3) Trường hợp bất động sản do cá nhân chuyển nhượng
cho tổ chức, cá nhân khác theo quyết định thi hành án của Tòa án thì cá nhân
chuyển nhượng phải khai, nộp thuế hoặc tổ chức, cá nhân tổ chức bán đấu giá phải
khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân chuyển nhượng. Riêng đối
với bất động sản của cá nhân bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện tịch
thu, bán đấu giá nộp vào Ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật thì
không phải khai, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.4) Trường hợp chuyển đổi nhà, đất cho nhau giữa
các cá nhân không thuộc các trường hợp chuyển đổi đất nông nghiệp để sản xuất
thuộc đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại điểm đ, khoản 1, Điều 3 Thông tư này thì từng cá nhân chuyển đổi
nhà, đất phải khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân.
a.5) Trường hợp khai thay hồ
sơ khai thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì
tổ chức, cá nhân khai thay ghi thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp
thuế hoặc Đại diện hợp pháp của người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ
họ tên, nếu là tổ chức khai thay thì sau khi ký tên phải đóng dấu của tổ chức.
Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng bất động sản.
b) Cơ quan quản lý bất động sản
chỉ làm thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản khi đã có chứng
từ nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ
việc chuyển nhượng bất động sản thuộc đối tượng được miễn thuế hoặc tạm thời
chưa thu thuế.
4. Khai thuế đối với thu nhập từ hoạt động chuyển
nhượng vốn (trừ chuyển nhượng chứng khoán)
a) Cá nhân cư
trú chuyển nhượng vốn góp thực hiện khai thuế theo từng lần chuyển nhượng không
phân biệt có hay không phát sinh thu nhập.
b) Cá nhân
không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp tại Việt Nam không phải khai
thuế trực tiếp với cơ quan thuế mà tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng thực hiện
khấu trừ thuế theo hướng dẫn tại điểm e, khoản 1, Điều 25 Thông
tư này và khai thuế theo từng lần phát sinh.
c) Doanh nghiệp làm thủ tục
thay đổi danh sách thành viên góp vốn trong trường hợp chuyển nhượng vốn mà
không có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng vốn đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng vốn có trách nhiệm khai thuế, nộp
thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng vốn nộp thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực hiện
khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi thêm
“Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng vốn góp (trường hợp là chuyển nhượng vốn của cá
nhân cư trú) hoặc cá nhân nhận chuyển nhượng vốn (trường hợp là chuyển nhượng vốn
của cá nhân không cư trú).
5. Khai thuế đối với cá nhân có
thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
a) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của Công ty đại chúng giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán không phải
khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán, Ngân hàng thương mại nơi
cá nhân mở tài khoản lưu ký, Công ty quản lý quỹ nơi cá nhân ủy thác quản lý
danh mục đầu tư khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26
Thông tư này.
b) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán:
b.1) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu
ký chứng khoán không phải khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng
khoán, Ngân hàng thương mại nơi cá nhân mở tài khoản lưu ký chứng khoán khấu trừ
thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 26 Thông tư
này.
b.2) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán của công ty cổ phần chưa là công ty đại chúng nhưng tổ chức phát hành chứng
khoán ủy quyền cho công ty chứng khoán quản lý danh sách cổ đông không phải
khai trực tiếp với cơ quan thuế mà Công ty chứng khoán được ủy quyền quản lý
danh sách cổ đông khấu trừ thuế và khai thuế theo hướng dẫn tại khoản
1, Điều 26 Thông tư này.
c) Cá nhân chuyển nhượng chứng
khoán không thuộc trường hợp nêu tại điểm a, b, khoản 5, Điều này thì khai thuế
theo từng lần phát sinh.
d) Doanh nghiệp thực hiện thủ tục
thay đổi danh sách cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng chứng khoán mà không
có chứng từ chứng minh cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã hoàn thành nghĩa vụ
thuế thì doanh nghiệp nơi cá nhân chuyển nhượng chứng khoán có trách nhiệm khai
thuế, nộp thuế thay cho cá nhân.
Trường hợp doanh nghiệp nơi cá
nhân chuyển nhượng chứng khoán khai thuế thay cho cá nhân thì doanh nghiệp thực
hiện khai thay hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân. Doanh nghiệp khai thay ghi
thêm “Khai thay” vào phần trước cụm từ “Người nộp thuế hoặc Đại diện hợp pháp của
người nộp thuế” đồng thời người khai ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của doanh
nghiệp. Trên hồ sơ tính thuế, chứng từ thu thuế vẫn phải thể hiện đúng người nộp
thuế là cá nhân chuyển nhượng chứng khoán.
đ) Cuối năm nếu cá nhân chuyển
nhượng chứng khoán có yêu cầu quyết toán thuế thì thực hiện khai quyết toán thuế
trực tiếp với cơ quan thuế.
6. Khai thuế đối với thu nhập từ nhận thừa kế, quà
tặng
a) Cá nhân có thu nhập từ nhận
thừa kế, nhận quà tặng khai thuế theo từng lần phát sinh kể cả trường hợp được
miễn thuế.
b) Các cơ quan quản lý Nhà nước,
các tổ chức có liên quan chỉ thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng
bất động sản, chứng khoán, phần vốn góp và các tài sản khác phải đăng ký quyền
sở hữu hoặc quyền sử dụng cho người nhận thừa kế, nhận quà tặng khi đã có chứng
từ nộp thuế hoặc xác nhận của cơ quan thuế về khoản thu nhập từ thừa kế, quà tặng
là bất động sản được miễn thuế.
7. Khai thuế đối với cá nhân
cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
Cá nhân cư trú có thu nhập phát sinh tại nước ngoài
thực hiện khai thuế theo từng lần phát sinh, riêng cá nhân cư trú có thu nhập từ
tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài khai thuế theo quý.
8. Khai thuế đối với cá nhân
không cư trú có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập ở nước
ngoài
a) Cá nhân không cư trú có thu nhập phát sinh tại
Việt Nam nhưng nhận tại nước ngoài khai thuế theo lần phát sinh. Riêng cá nhân
không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng
nhận tại nước ngoài khai thuế theo quý.
b) Cá nhân không cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng
bất động sản, chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán) phát
sinh tại Việt Nam nhưng nhận thu nhập tại nước ngoài thực hiện khai thuế theo từng
lần phát sinh hướng dẫn tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này.
9. Khai thuế đối với thu nhập
từ đầu tư vốn trong trường hợp nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng vốn.
Cá nhân nhận cổ tức bằng cổ phiếu, lợi tức ghi tăng
vốn chưa phải khai và nộp thuế từ đầu tư vốn khi nhận. Khi chuyển nhượng vốn,
rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế thu nhập cá nhân đối với
thu nhập từ chuyển nhượng vốn và thu nhập từ đầu tư vốn.
10. Khai thuế đối với thu nhập
từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng bất động sản
trong trường hợp góp vốn bằng phần vốn góp, góp vốn bằng chứng khoán, góp vốn bằng
bất động sản.
Cá nhân góp vốn bằng phần vốn góp, bằng chứng
khoán, bằng bất động sản chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng khi góp vốn.
Khi chuyển nhượng vốn, rút vốn, giải thể doanh nghiệp cá nhân khai và nộp thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi góp vốn
và thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản khi chuyển nhượng.
11. Khai thuế từ tiền lương, tiền công đối với thu
nhập từ thưởng bằng cổ phiếu.
Cá nhân khi nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử
dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển
nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu
và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức
Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt
Nam
Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật
Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà
thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm
việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước
ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về
trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh
sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập
cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07
ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Điều 28.
Hoàn thuế
1. Việc hoàn thuế
thu nhập cá nhân áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký và có mã số thuế tại thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế.
2. Đối với cá nhân đã ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả
thu nhập thực hiện quyết toán thay thì việc hoàn thuế của cá nhân được thực hiện
thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện
bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân. Sau khi bù trừ, nếu còn số
thuế nộp thừa thì được bù trừ vào kỳ sau hoặc hoàn thuế nếu có đề nghị hoàn trả.
3. Đối với cá
nhân thuộc diện khai trực tiếp với cơ quan thuế có thể lựa chọn hoàn thuế hoặc
bù trừ vào kỳ sau tại cùng cơ quan thuế.
4. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế thu nhập cá nhân nhưng chậm
nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm
hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2013.
Các nội dung về
chính sách thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP hiệu lực từ thời
điểm Luật, Nghị định có hiệu lực (01/7/2013).
Bãi bỏ hướng dẫn
về thuế thu nhập cá nhân tại các Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008,
10/2009/TT-BTC ngày 21/01/2009, 42/2009/TT-BTC ngày 09/3/2009, 62/2009/TT-BTC
ngày 27/3/2009, 161/2009/TT-BTC ngày 12/8/2009, 164/2009/TT-BTC ngày 13/8/2009,
02/2010/TT-BTC ngày 11/01/2010, 12/2011/TT-BTC ngày 26/01/2011, 78/2011/TT-BTC
ngày 08/6/2011, 113/2011/TT-BTC ngày 04/8/2011 của Bộ Tài chính.
2. Bãi bỏ các nội dung hướng dẫn về
thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành trước ngày Thông tư này có hiệu
lực thi hành không phù hợp với hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 30. Trách nhiệm thi hành
1. Các nội dung khác
liên quan đến quản lý thuế không hướng dẫn tại Thông tư này được thực hiện theo
quy định tại Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý
thuế.
2. Việc giải quyết
những tồn tại, vướng mắc về thuế thu nhập cá nhân phát sinh trước ngày 01 tháng
7 năm 2013 tiếp tục thực hiện theo quy định tại các văn bản hướng dẫn có hiệu lực
cùng thời điểm.
3. Việc áp dụng
tỷ lệ thu nhập chịu thuế ấn định đối với cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư này được thực hiện thống nhất từ ngày 01 tháng
01 năm 2014.
4. Đối với hợp đồng mua bán nền nhà, hợp đồng góp vốn để có quyền mua nền
nhà, nhà, căn hộ ký trước thời điểm có hiệu lực thi hành của Nghị định số
71/2010/NĐ-CP ngày 23/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Nhà ở, nay được chủ đầu tư đồng ý cho cá nhân chuyển nhượng thì khai,
nộp thuế như hướng dẫn với chuyển nhượng nhà ở hình thành trong tương lai.
5. Đối với trường hợp
người sử dụng đất do nhận chuyển nhượng trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 nay nộp
hồ sơ hợp lệ xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài
sản khác gắn liền với đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thì chỉ
thu một (01) lần thuế thu nhập cá nhân của lần chuyển nhượng cuối cùng, các lần
chuyển nhượng trước đó không thực hiện truy thu thuế.
Từ ngày 01
tháng 01 năm 2009 thực hiện Luật thuế thu nhập cá nhân, cá nhân chuyển nhượng bất
động sản có hợp đồng công chứng hoặc không có hợp đồng chỉ có giấy tờ viết tay
đều phải nộp thuế thu nhập cá nhân cho từng lần chuyển nhượng.
6. Cá nhân đang được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân trước ngày Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng ưu đãi về
thuế thu nhập cá nhân cho thời gian ưu đãi còn lại.
7. Trường hợp nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tham gia ký kết Điều ước quốc tế có quy định
về thuế thu nhập cá nhân khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì thực hiện theo
quy định của Điều ước quốc tế đó.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Tổng bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống tham nhũng;
- Cơ quan Trung ương của các Đoàn thể;
- HĐND, UBND, Sở TC, Cục thuế, Cục Hải quan các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính,Website Tổng cục Thuế;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu: VT, TCT (VT, TNCN).Thăng
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
Phụ lục: 01/PL-TNCN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG HƯỚNG DẪN
PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ THEO BIỂU THUẾ
LŨY TIẾN TỪNG PHẦN
(đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công, từ kinh doanh)
Phương pháp tính thuế lũy tiến từng phần được cụ thể
hóa theo Biểu tính thuế rút gọn như sau:
Bậc
|
Thu nhập tính
thuế /tháng
|
Thuế suất
|
Tính số thuế phải
nộp
|
Cách 1
|
Cách 2
|
1
|
Đến 5 triệu đồng (trđ)
|
5%
|
0 trđ + 5% TNTT
|
5% TNTT
|
2
|
Trên 5 trđ đến 10 trđ
|
10%
|
0,25 trđ + 10%
TNTT trên 5 trđ
|
10% TNTT - 0,25
trđ
|
3
|
Trên 10 trđ đến 18 trđ
|
15%
|
0,75 trđ + 15%
TNTT trên 10 trđ
|
15% TNTT - 0,75
trđ
|
4
|
Trên 18 trđ đến 32 trđ
|
20%
|
1,95 trđ + 20%
TNTT trên 18 trđ
|
20% TNTT - 1,65
trđ
|
5
|
Trên 32 trđ đến 52 trđ
|
25%
|
4,75 trđ + 25%
TNTT trên 32 trđ
|
25% TNTT - 3,25
trđ
|
6
|
Trên 52 trđ đến 80 trđ
|
30%
|
9,75 trđ + 30%
TNTT trên 52 trđ
|
30 % TNTT - 5,85
trđ
|
7
|
Trên 80 trđ
|
35%
|
18,15 trđ + 35% TNTT
trên 80 trđ
|
35% TNTT - 9,85
trđ
|
Phụ lục: 02/PL-TNCN
(Ban hành kèm
theo Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính)
Phụ lục
BẢNG QUY ĐỔI
THU NHẬP KHÔNG BAO GỒM THUẾ RA THU NHẬP
TÍNH THUẾ
(đối với thu nhập từ tiền lương,
tiền công)
Stt
|
Thu nhập làm
căn cứ quy đổi/tháng
(viết tắt là
TNQĐ)
|
Thu nhập tính
thuế
|
1
|
Đến 4,75 triệu đồng (trđ)
|
TNQĐ/0,95
|
2
|
Trên 4,75 trđ đến 9,25trđ
|
(TNQĐ – 0,25
trđ)/0,9
|
3
|
Trên 9,25 trđ đến 16,05trđ
|
(TNQĐ – 0,75 trđ
)/0,85
|
4
|
Trên 16,05 trđ đến 27,25 trđ
|
(TNQĐ – 1,65
trđ)/0,8
|
5
|
Trên 27,25 trđ đến 42,25 trđ
|
(TNQĐ – 3,25
trđ)/0,75
|
6
|
Trên 42,25 trđ đến 61,85 trđ
|
(TNQĐ – 5,85
trđ)/0,7
|
7
|
Trên 61,85 trđ
|
(TNQĐ – 9,85
trđ)/0,65
|