ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2390/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 22 tháng 9
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Thuế Tài nguyên ngày
25 tháng 11 năm 2009 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17
tháng 11 năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày
21 tháng 06 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 06 tháng 9 năm 2021 (thông báo số 533/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2021);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 2513/TTr-CT ngày 12
tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 775/2015/QĐ-UBND ngày 30/3/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành “Quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2.
1. Cục trưởng Cục
Thuế:
a) Chủ trì, phối
hợp với sở, ngành, các địa phương căn cứ tình hình thực tế để triển khai thực hiện nội dung Đề án trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Đề án,
nếu có phát sinh chính sách, quy định mới liên quan về thu thuế đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản, thực hiện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét điều chỉnh, bổ sung Đề án cho phù
hợp quy định, chế độ hiện hành.
b) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng Quy chế phối hợp giữa hai ngành, tổ chức
triển khai, trao đổi thông tin, quản lý chặt chẽ tổ chức,
cá nhân được cấp giấy phép khai thác; phối hợp thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, chống thất thu NSNN.
2. Giám đốc Sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương
có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc phạm vi ngành và địa phương quản lý.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục
trưởng Cục Thuế, Giám đốc các Sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT;
- Trung tâm Công báo Lâm Đồng;
- Báo Lâm Đồng, Đài PTTH Lâm Đồng;
- Như điều 4;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Hiệp
|
ĐỀ ÁN
“TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2390/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng
06 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế tài nguyên ngày 25
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng
11 năm 2010;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 06 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 50/2010/NĐ-CP
ngày 14 tháng 05 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thuế tài nguyên;
Căn cứ Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 164/2016/NĐ-CP
ngày 24 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định về phí bảo vệ môi trường đối với
khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 67/2019/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính thuế, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 36/2020/NĐ-CP
ngày 24 tháng 03 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản
lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số 41/2021/NĐ-CP
ngày 30 tháng 03 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 82/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác
tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 125/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn.
II. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Trong những năm qua, việc triển khai thực
hiện Quyết định số: 775/2015/QĐ-UBND ngày 30/03/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng về việc ban hành Đề án “Quản lý thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” đã giúp cho công tác quản lý thu thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác
đối với hoạt động kinh doanh, khai thác tài nguyên khoáng sản đạt được những kết
quả nhất định, góp phần hoàn thành dự toán thu ngân sách Nhà nước (NSNN) hàng
năm.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai
thực hiện tình trạng thất thu thuế do khai thác không có giấy phép, vượt trữ lượng,
khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản (sản phẩm sau khai thác, chế biến)
không đúng giấy phép, không đúng sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, thiết kế
mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật; công
tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương trong quản lý hoạt động khai thác,
vận chuyển khoáng sản chưa đồng bộ, một số nội dung trong Đề án đến nay không
còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành; đã phát sinh một số tồn
tại, hạn chế cần phải thay thế nội dung Đề án nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước để phù hợp với thực tiễn trong giai đoạn hiện nay và những năm tiếp
theo.
Phát huy những ưu điểm, kết quả đạt
được trong công tác Quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản
trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đồng thời, đề ra giải pháp phù
hợp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua, nâng cao ý thức
tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân, bảo vệ quyền lợi, đảm bảo
sự công bằng của người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế, cần thiết
phải ban hành Đề án “Tăng cường công tác chống thất thu thuế đối với hoạt động khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng” để triển khai đồng bộ, thống nhất trên phạm vi địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Phần thứ hai
ĐÁNH GIÁ CÔNG
TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ, PHÍ, TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ TIỀN CẤP QUYỀN
KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC TỪ NĂM 2015-2020
I. CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ
1. Quản lý người
nộp thuế
Tính đến 31/12/2020, toàn tỉnh đã quản
lý thu thuế 222 người nộp thuế tương ứng với 273 giấy phép khai thác tài nguyên
khoáng sản và khai thác tài nguyên nước, cụ thể:
1.1. Đối với khai thác tài nguyên nước:
có 143 người nộp thuế tương ứng với 178 giấy phép; trong đó: khai thác tài
nguyên nước dưới đất có 107 người nộp thuế (tương ứng 123 giấy phép); khai thác
nước mặt có 36 người nộp thuế (tương ứng 55 giấy phép).
1.2. Đối với khai thác tài nguyên
khoáng sản: có 79 người nộp thuế tương ứng với 95 giấy phép; trong đó: có 5 giấp
phép do cơ quan trung ương cấp và 90 giấy phép do địa phương cấp.
2. Quản lý thu
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước
Triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế;
Luật Thuế tài nguyên; Luật Khoáng sản; Luật Tài nguyên nước và các văn bản hướng
dẫn thi hành, ngành Thuế đã phối hợp chặt chẽ cùng sở, ngành, các cấp chính quyền
địa phương kịp thời triển khai chính sách pháp luật về thuế, phí nói chung và
lĩnh vực hoạt động khai thác khoáng sản nói riêng đến tổ chức, cá nhân hoạt động
khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; đặc biệt, công tác phối kết hợp
cùng các ngành, địa phương đã có nhiều biện pháp xử lý những trường hợp khai
thác tài nguyên, khoáng sản trái phép, vượt công suất...
Kết quả thu nộp vào NSNN từ năm 2015
- 2020: 6.322.940 triệu đồng; trong đó: thu thuế phí là 5.903.607 triệu đồng;
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản là 240.714 triệu đồng; tiền cấp quyền
tài nguyên nước là 178.619 triệu đồng.
Kết
quả thu NSNN từ năm 2015-2020
Đvt:
triệu đồng
STT
|
Sắc
thuế, phí, thu khác
|
Nước
thủy điện
|
Bauxit
nhôm
|
KS
vật liệu thông thường
|
khác
|
Tổ
chức, cá nhân khác
|
Tổng
cộng
|
Tỷ
lệ % so với KSVLTT với tổng thu (5/8)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Tổng thu về thuế, phí
|
3.997.634
|
1.240.253
|
520.078
|
145.642
|
|
5.903.607
|
9%
|
1
|
Thuế Tài nguyên
|
2.166.817
|
404.887
|
242.839
|
|
|
2.814.543
|
9%
|
2
|
Thuế GTGT
|
1.549.463
|
219.589
|
107.667
|
|
|
1.876.719
|
6%
|
3
|
Thuế TNDN
|
281.354
|
30.979
|
12.990
|
|
|
325.323
|
4%
|
4
|
Phí Bảo vệ Môi
trường
|
|
584.798
|
156.582
|
|
|
741.380
|
21%
|
5
|
Các loại khác
|
|
|
|
145.642
|
|
145.642
|
0%
|
II
|
Tiền Cấp quyền KTKS
|
|
97.336
|
143.378
|
|
|
240.714
|
60%
|
III
|
Tiền Cấp quyền TNN
|
136.149
|
|
|
|
42.470
|
178.619
|
|
Tổng cộng (I+II+III)
|
4.133.783
|
1.337.589
|
663.456
|
145.642
|
42.470
|
6.322.940
|
10%
|
Công tác quản lý thu thuế đối với các
doanh nghiệp thủy điện thuộc Tổng công ty, các đơn vị thuộc Tập đoàn Công nghiệp Than-Khoáng sản Việt Nam (KTV) đây là những
doanh nghiệp nhà nước; đồng thời, các Công ty hoạt động về lĩnh vực thủy điện,
hầu hết các doanh nghiệp này thực hiện đầy đủ chế độ hóa đơn, chứng từ, sổ sách
kế toán, tự kê khai, tự nộp thuế đúng quy định. Số thu đối với lĩnh vực này từ năm 2015-2020 chiếm khoảng 90% trên tổng thu của
Đề án Quản lý thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường và thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Lâm Đồng.
2.1. Quản lý thu thuế, phí:
Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết
liệt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm nói chung, Cơ quan thuế các cấp
giám sát chặt chẽ hồ sơ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ,
kịp thời số thuế phát sinh vào ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa nợ đọng tiền
thuế; đã tập trung thực hiện quyết liệt các biện pháp xử lý nợ và cưỡng chế nợ
thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng, thực
hiện biện pháp cưỡng chế tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước.
Tổng số tiền thuế, phí các tổ chức,
cá nhân được phép khai thác tài nguyên khoáng sản nộp vào NSNN từ năm 2015-2020
là 5.903.607 triệu đồng; bao gồm: năm 2015: 285.972 triệu đồng; năm 2016:
389.148 triệu đồng; năm 2017: 1.338.525 triệu đồng; năm 2018: 1.671.008 triệu đồng;
năm 2019: 1.236.809 triệu đồng; năm 2020: 982.145 triệu đồng.
2.2. Quản lý thu tiền cấp quyền khai
thác quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước:
a) Thực hiện Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 và Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của
Chính phủ quy định về phương pháp tính thuế, mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản và căn cứ Quyết định phê duyệt của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, hàng năm Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng ban hành
thông báo gửi đến tổ chức, cá nhân biết, để thực hiện nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào NSNN với tổng số
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp từ năm 2015-2020 là 288.411 triệu
đồng (số đã nộp 240.714 triệu đồng, số còn phải nộp tại thời điểm 31/12/2020 là
47.697 triệu đồng).
b) Thực hiện Nghị định số
82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước và căn cứ Quyết định phê duyệt của
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, hàng năm Cục Thuế tỉnh
ban hành thông báo gửi đến tổ chức, cá nhân biết, để thực
hiện nộp tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước vào NSNN với tổng số tiền cấp quyền khai thác khai thác tài nguyên nước phải nộp từ
năm 2017-2020 là 195.638 triệu đồng (số đã nộp 178.619 triệu đồng, số còn phải
nộp tại thời điểm 31/12/2020 là 17.019 triệu đồng).
TIỀN
CẤP QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ TIỀN CẤP QUYỀN KHAI THÁC TÀI NGUYÊN NƯỚC
Đvt:
Triệu đồng
STT
|
Năm
|
Tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản
|
Tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước
|
Số
phải nộp
|
Số
đã nộp
|
Số
còn phải nộp chuyển năm sau
|
Số
phải nộp
|
Số
đã nộp
|
Số
còn phải nộp chuyển năm sau
|
1
|
2015
|
44.343
|
31.912
|
12.431
|
|
|
|
2
|
2016
|
53.201
|
34.454
|
31.178
|
|
|
|
3
|
2017
|
59.895
|
49.305
|
41.768
|
12.080
|
2
|
12.078
|
4
|
2018
|
48.905
|
44.520
|
46.153
|
57.417
|
45.356
|
24.139
|
5
|
2019
|
36.102
|
37.536
|
44.719
|
60.741
|
75.273
|
9.607
|
6
|
2020
|
45.965
|
42.987
|
47.697
|
65.400
|
57.988
|
17.019
|
Tổng
cộng
|
288.411
|
240.714
|
47.697
|
195.638
|
178.619
|
17.019
|
3. Công tác
thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế
Ngành Thuế khai thác hệ thống cơ sở dữ
liệu thông tin quản lý thuế tập trung (TMS), thu thập thông tin từ các cơ quan có
liên quan như: cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ quan Công thương, cơ quan
Công an, cơ quan Quản lý thị trường... tập trung phân tích rủi ro về thuế đối với các doanh nghiệp có hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản
trên địa bàn, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý nghiêm theo quy định
hiện hành.
Kết quả từ năm 2015-2020, ngành thuế
đã triển khai thanh tra, kiểm tra chấp hành pháp luật thuế đối với 281 lượt tổ
chức, cá nhân; xử lý truy thu thuế, phí và tiền phạt vi phạm
hành chính (VPHC) với tổng số tiền là 32.261 triệu đồng, cụ thể:
- Năm 2015: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 55 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy thu và tiền phạt
VPHC là 6.192 triệu đồng;
- Năm 2016: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 46 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy
thu và tiền phạt VPHC là 3.299 triệu đồng;
- Năm 2017: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 51 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy thu và tiền phạt
VPHC là 5.223 triệu đồng;
- Năm 2018: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 42 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy thu và tiền phạt
VPHC là 5.315 triệu đồng;
- Năm 2019: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 43 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy thu và tiền phạt
VPHC là 6.662 triệu đồng;
- Năm 2020: triển khai thanh tra, kiểm
tra đối với 44 tổ chức, cá nhân với tổng số thuế, phí truy thu và tiền phạt
VPHC là 5.570 triệu đồng.
II. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả đạt
được
1.1. Trong những năm qua việc triển khai thực hiện Đề án đã mang lại những kết quả nhất định. Đạt được kết
quả như trên là do sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự phối hợp giữa các sở, ban ngành với
cơ quan Thuế thông qua công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời chấn chỉnh những
tồn tại trong quá trình hoạt động của các tổ chức, cá nhân kinh doanh, khai
thác tài nguyên khoáng sản.
1.2. Thực hiện chủ trương của Đảng,
nhà nước trong việc đơn giản thủ tục hành chính thuế, cơ quan Thuế đã thường
xuyên chú trọng đổi mới, cải tiến công tác quản lý thuế và triển khai công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách, pháp luật về thuế, tăng
cường công tác phân tích chuyên sâu, giám sát hồ sơ khai thuế của người nộp thuế
(NNT), công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở (NNT); qua
đó, ý thức chấp hành chính sách, pháp luật về thuế của người nộp thuế từng bước
được nhận thức nâng lên.
2. Những tồn tại
hạn chế
2.1. Một số tổ
chức được cấp phép khai thác khoáng sản chưa chấp hành tốt việc lắp đặt trạm
cân, camera giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016, điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định
23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng việc chấn chỉnh chấp hành pháp luật về lắp đặt camera giám sát, trạm
cân và lập sổ sách, chứng từ trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
tỉnh.
2.2. Một số tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên khoáng sản kê khai sản lượng thực tế khai thác thấp hơn trữ lượng
được cấp phép, khai thác vượt trữ lượng, kê khai loại sản phẩm tài nguyên khai thác không đúng theo giấy phép được cấp, không đúng
loại sản phẩm xác định trong dự án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ
thuật; các dự án xây dựng, công trình giao thông đối với khối lượng khoáng sản
đào đắp, tận thu các nhà thầu thi công chưa thực sự tự giác trong việc kê khai,
nộp thuế, phí theo quy định.
2.3. Một số doanh nghiệp thành lập
công ty con nhằm mục đích khai thác tài nguyên khoáng sản nguyên khai là đá sau
nổ mìn, đá bloca, cao lanh chua rây... sau đó bán ra cho tổ chức (là công ty
con hoặc là đơn vị thành viên trong cùng một công ty) nhằm kê khai sản lượng
tài nguyên khai thác không đúng loại tài nguyên sản phẩm theo thiết kế dự án và
kê khai giá tính thuế GTGT, TNDN thấp hơn so với giá tính thuế tài nguyên Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định; tình trạng mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị
hàng hóa không theo giá trị giao dịch trên thị trường, thực hiện các giao dịch
không đúng với bản chất kinh tế, thực tế phát sinh. Sử dụng chứng từ, hóa đơn
không hợp pháp; các hành vi mua bán hóa đơn bất hợp pháp để hợp thức hóa chứng từ đầu vào, hợp thức hóa tài nguyên khoáng
sản khai thác trái phép nhất là việc mua, bán, kinh doanh đá, cát, sỏi lòng
sông, đất san lấp mặt bằng, đá chẻ...
2.4. Bên cạnh đó công tác phối kết hợp
thanh tra, kiểm tra giữa các cơ quan quản lý nhà nước và các địa phương chưa
thường xuyên, liên tục; các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản
chưa thực sự tự giác trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp NSNN dẫn đến nợ tiền thuế,
phí và tiền cấp quyền khai thác kéo dài.
3. Nguyên nhân
tồn tại, hạn chế
3.1. Các chế tài xử lý ngăn chặn đối
với một số tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên khoáng sản không đúng theo thiết
kế dự án, báo cáo kinh tế kỹ thuật, giấy phép được cấp hoặc
không trực tiếp tổ chức khai thác mà liên doanh, liên kết hoặc thành lập các
công ty con để khai thác, tiêu thụ chưa thực sự phát huy
hiệu quả dẫn đến các tổ chức, cá nhân khai thác không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ
tài chính dẫn đến tình trạng thất thoát nghĩa vụ tài chính với NSNN.
3.2. Một số chính sách, pháp luật mới
ban hành chưa được bổ sung kịp thời vào Đề án. Bên cạnh đó
vẫn có tổ chức, cá nhân lợi dụng việc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc
kê khai, nộp thuế theo cơ chế tự khai, tự nộp dẫn đến tình trạng kê khai chưa
đúng, chưa đủ theo sản lượng khai thác, tiêu thụ thực tế.
3.3. Công tác phối hợp chưa chặt chẽ
giữa các cơ quan chức năng trong việc giám sát đối với hoạt động khai thác khoáng
sản trên phạm vi toàn tỉnh (như cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi trường,
cơ quan Công an, cơ quan Thanh tra giao thông và cơ quan Quản lý thị trường...);
chưa có biện pháp kiểm tra hiệu quả và xử lý kịp thời tình trạng khai thác vượt
công suất, sản lượng khai thác thực tế cao hơn sản lượng kê khai thuế, từ đó dẫn
đến thất thu ngân sách nhà nước.
Phần thứ ba
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
CHỐNG THẤT THU THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
I. MỤC TIÊU, YÊU
CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục
tiêu của Đề án
1.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công
tác quản lý thuế, chống thất thu đối với hoạt động khai thác tài nguyên
khoáng sản nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước.
1.2. Các sở, ngành, chính quyền địa
phương thông qua công tác phối hợp quản lý thuế trên địa bàn thực hiện đánh giá
tình hình chấp hành pháp luật về hoạt
động khai thác khoáng sản của tổ chức, cá nhân; chủ động tham mưu, đề xuất về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
khai thác, chế biến, xuất khẩu và bảo vệ khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
1.3. Nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trước pháp luật của tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, đảm bảo
thực hiện đúng nội dung giấy phép góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý thuế đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu của Đề án
2.1. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định
Luật Khoáng sản, Luật Thuế tài nguyên, Luật Tài nguyên nước, Luật Quản lý thuế,
các Luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành và các quy định khác có liên quan, đảm
bảo khách quan, bình đẳng, kỷ cương trong thực hiện pháp
luật thuế.
2.2. Các sở, ngành, chính quyền địa
phương triển khai đồng bộ các giải pháp, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ trên thị trường nhằm
ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác tài nguyên không đúng
theo giấy phép, không đúng loại sản phẩm xác định trong dự
án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; vượt trữ lượng cấp phép..., và các trường hợp vi phạm
quy định của pháp luật trong hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản.
2.3. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, cá nhân khai
thác khoáng sản khai báo sai, không đúng sản lượng khoáng sản khai thác thực tế,
kê khai giá tính thuế tài nguyên, thuế giá trị gia tăng không phù hợp với giá
giao dịch thị trường và Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành nhằm góp phần chống thất thu ngân sách nhà nước, tạo sự công bằng về
nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước cho tất cả các thành phần kinh tế.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN
1. Giải pháp
trong quản lý, giám sát sản lượng khai thác và giá bán tiêu thụ tài nguyên
khoáng sản
1.1. Quản lý về sản lượng:
a) Tăng cường công tác phối hợp thanh
tra, kiểm tra, trao đổi thông tin giữa cơ quan Thuế, cơ quan Tài nguyên và Môi
trường và Công thương đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh,
khai thác tài nguyên khoáng sản để từ đó xác định sản lượng,
trữ lượng thực tế khai thác so với trữ lượng được cấp phép, cụ thể:
- Về việc cung cấp hồ sơ cấp phép, trữ
lượng khai thác từ cơ quan Tài nguyên và Môi trường với cơ quan Thuế, Công
thương;
- Về việc định mức, vật liệu nổ
từ cơ quan Công thương với cơ quan Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan Thuế;
- Về việc cung cấp sản lượng khai
thác, sản phẩm loại tài nguyên khai thuế, nộp thuế từ cơ quan Thuế với cơ quan
Tài nguyên và Môi trường, Công thương.
b) Đối với tổ chức, cá nhân đã được
quản lý thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nguyên nước:
- Căn cứ sản lượng mỗi loại khoáng sản
khai thác trên tờ khai quyết toán thuế tài nguyên năm, đối chiếu với trữ lượng
tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản tương ứng của năm theo Quyết định phê
duyệt (hoặc điều chỉnh) tiền cấp quyền khai thác khoáng sản do Sở Tài nguyên và
Môi trường chuyển đến (quy định tại Điều 6 Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định về phương pháp tính, mức
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản) để xác minh tính
phù hợp của sản lượng khoáng sản kê khai nộp thuế tài nguyên với trữ lượng tài nguyên được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác
của năm. Trường hợp phát sinh chênh lệch, tiến hành xác định
nguyên nhân chênh lệch để từ đó đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế tài nguyên vào
ngân sách nhà nước;
- Việc xác định nguyên nhân chênh lệch
căn cứ hồ sơ thiết kế khai thác khoáng sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về: quy trình khai thác, sàng, tuyển, chế biến khoáng sản; hệ số thu hồi khoáng sản qua sàng, tuyển; định mức sử dụng khoáng sản trong chế biến khoáng sản; phương pháp
quy đổi trữ lượng khoáng sản, quy đổi
sản lượng tài nguyên tính thuế; xác định sản lượng tài nguyên thu được từ hoạt
động khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác.
c) Thực hiện giám sát hoạt động khai
thác và tiêu thụ khoáng sản tại các địa điểm mỏ khai thác, kho chứa, bãi chứa
hoặc tuyến đường có phương tiện ra vào vận chuyển tài nguyên khoáng sản theo
quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản: “tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trừ hộ kinh doanh phải lắp đặt trạm cân tại
vị trí đưa khoáng sản nguyên khai ra khỏi khu vực khai thác; lắp đặt camera
giám sát tại các kho chứa để lưu trữ thông tin, số liệu
liên quan”; đồng thời, giám sát việc khai thác cát, sỏi lòng sông theo quy định
Điều 9 và Điều 10 Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ quy định
về quản lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông: “...Thời gian được phép hoạt động khai thác trong ngày, từ 7 giờ sáng đến 5 giờ chiều, không được khai thác ban đêm; quy định
về thời gian khai thác trong năm; ...Phải lắp đặt bảng thông báo để công khai
thông tin của bãi tập kết cát, sỏi với các nội dung: địa chỉ cung cấp cát, sỏi
được tập kết tại bãi; lắp đặt trạm cân, camera để giám sát khối lượng cát, sỏi
mua bán tại bến bãi, diện tích bến
bãi...”.
d) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố phối hợp thành lập tổ kiểm tra, giám sát liên ngành thường xuyên tổ chức kiểm tra giám sát đối với các tổ chức, cá nhân có hoạt
động khai thác tài nguyên khoáng sản trái phép, khai thác vượt công suất không
đúng quy định đề xuất xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm theo thẩm quyền quy định.
đ) Công tác phối kết hợp xây dựng kế
hoạch kiểm tra hóa đơn, chứng từ đối với việc bán hàng, vận chuyển tài nguyên,
khoáng sản trên khâu lưu thông giữa các cơ quan quản lý nhà nước phải được tổ
chức phối hợp kiểm tra thường xuyên, liên tục.
1.2. Quản lý về
giá:
a) Căn cứ Điều 55 Luật Khoáng sản quy
định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản: “...Tiến hành
khai thác khoáng sản theo giấy phép khai thác khoáng sản; đảm bảo tiến độ xây dựng
cơ bản mỏ và hoạt động khai thác xác định trong dự án đầu tư khai thác khoáng sản,
thiết kế mỏ”; do vậy, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện theo
đúng nội dung giấy phép khai thác khoáng sản và hoạt động khai thác khoáng sản
xác định trong dự án đầu tư đã được phê duyệt để xác định
giá bán là loại tài nguyên sản phẩm bán ra. Đình chỉ hoạt động các tổ chức, cá
nhân được cấp phép khai thác tài nguyên khoáng sản khai thác, chế biến, sử dụng
khoáng sản (sản phẩm sau khai thác, chế biến) không đúng nội
dung theo giấy phép, không đúng sản phẩm xác định trong dự
án đầu tư, thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật nhằm mục đích lợi dụng chính
sách để né tránh giá bán từng loại sản phẩm.
b) Việc xác định giá tính thuế tài
nguyên đối với từng trường hợp được quy định tại Thông tư
hướng dẫn của Bộ Tài chính, quy định tại Bảng giá tính tài nguyên và hệ số quy
đổi một số loại tài nguyên trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng theo
Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng. Đối với tài
nguyên khai thác không bán ra mà phải qua sản xuất, chế biến mới bán ra thì xác
định chi phí chế biến phát sinh của công đoạn chế biến từ sản phẩm tài nguyên thành sản phẩm công nghiệp được trừ khỏi giá bán sản phẩm
công nghiệp để xác định giá tính thuế tài nguyên cần phải
đối chiếu với các khoản chi được trừ và không được trừ khi
xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính, nhưng phải đảm bảo nguyên tắc giá tính thuế tài nguyên
không thấp hơn giá tính thuế do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định đối với loại tài nguyên.
c) Ấn định thuế đối với người nộp thuế
trong trường hợp vi phạm pháp luật về thuế: không khai thuế hoặc kê khai thuế
không đầy đủ, trung thực, chính xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế.
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế.
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ
không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường. Mua, trao đổi hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp
pháp hóa đơn. Thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh tế, không
đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp thuế...; căn cứ giá thị trường tại thời điểm ấn định thuế,
Bảng giá tính thuế tài nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Bảng công bố về
giá một số loại vật liệu xây dựng chủ yếu trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng được đăng
tải trên trang Website của Sở Xây dựng Lâm Đồng: http:sxd.lamdong.gov.vn (Kinh
tế xây dựng) để làm cơ sở căn cứ ấn định về giá tính thuế.
2. Quản lý thu
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
Căn cứ Quyết định phê duyệt tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, văn bản
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế kịp thời
phát hành thông báo nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước gửi đến tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác biết, thực hiện nộp tiền vào NSNN theo quy định Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019; Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017; Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 và Nghị định số
126/2020/NĐ-CP 19/10/2020 của Chính phủ.
III. TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CẤP TỈNH VÀ ĐỊA PHƯƠNG TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN
1. Cục Thuế
1.1. Tăng cường công tác quản lý,
theo dõi, kiểm tra, giám sát các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản thông
qua hồ sơ kê khai thuế của người nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
như: sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn chứng từ, tài liệu để làm căn cứ xác định
nghĩa vụ thuế; đôn đốc các tổ chức, cá nhân khai thác thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
tài chính, có các giải pháp hữu hiệu trong việc thu nộp tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, thuế, phí theo quy định pháp luật.
1.2. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, xử lý vi phạm trong việc chấp hành chế độ hóa đơn, chứng từ kế toán đối
với các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản và cơ sở kinh doanh vật liệu xây
dựng có nguồn gốc từ khoáng sản (đá, cát, đất, sỏi, đất sét, cao lanh...); phối
hợp với cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản kiểm soát
chặt chẽ nguồn thu từ khoáng sản, xử lý nghiêm tình trạng hợp pháp hóa, hợp thức
hóa chứng từ đầu vào, nhất là việc sử dụng, mua bán, kinh doanh cát, sỏi lòng
sông, đất san lấp, đá chẻ, cao lanh,...phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đối chiếu khai thác thông tin dữ liệu
Camera, trạm cân được lắp đặt tại tổ chức, cá nhân thông qua phân tích xác định
rủi ro để xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, phí trong hoạt động
khai thác khoáng sản, đặc biệt là cát, sỏi lòng sông; vật liệu xây dựng; vật liệu
san lấp mặt bằng; đất, đá ...
1.3. Phối hợp với cơ quan Công an
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản, kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh khoáng sản
không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn, chứng từ, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ
khoáng sản trái phép; phối hợp trong việc đôn đốc thu nộp, cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ,
nợ đọng tiền thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản theo quy định.
1.4. Phối hợp với cơ quan Công thương
về số lượng sử dụng vật liệu nổ của các đơn vị khai thác
tài nguyên khoáng sản để có cơ sở đối
chiếu, xác định sản lượng khai thác (thời gian trước ngày
10 của tháng đầu quý sau) và thông tin đến cơ quan Công thương về sản lượng kê khai tính thuế để quản lý đối chiếu định mức, sử dụng vật liệu nổ theo
quy định.
1.5. Định kỳ hàng tháng, hàng quý,
năm thông tin đến Sở Tài nguyên và Môi trường về sản lượng kê khai tính thuế,
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; tổ chức, cá nhân kê khai thuế, phí nhưng
không có giấy phép khai thác khoáng sản; khai thác vượt công suất; kê khai
không đúng sản phẩm xác định trong dự án đầu tư... để
Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, xử lý vi phạm theo quy định.
1.6. Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Tài chính trong việc trưng cầu giám định, xác định “số lợi bất hợp pháp” do tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản theo quy định Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/03/2020 của Chính phủ.
1.7. Phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường xây dựng Quy chế phối hợp giữa hai ngành, tổ chức triển
khai, trao đổi thông tin, quản lý chặt chẽ tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép
khai thác; phối hợp thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động
khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng nhằm chống thất thu
NSNN.
1.8. Chủ trì, phối hợp cùng sở,
ngành, địa phương và các đơn vị liên quan trong công tác thu hồi nợ đọng tiền
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định; tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng kết quả triển khai thực hiện Đề án theo định
kỳ 6 tháng và năm.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường
2.1. Tăng cường phối hợp với các ngành,
địa phương trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các
trường hợp không tuân thủ quy định pháp luật về hoạt động khoáng sản, vi phạm các quy định trong sử dụng đất, bảo vệ
môi trường, thực hiện nghĩa vụ tài chính, đặc biệt là hoạt động khai thác, sử dụng
cát, sỏi lòng sông; kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo quy định đối với hoạt động
thu hồi khoáng sản trong diện tích xây dựng công trình, xử lý theo thẩm
quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý nhằm chấn chỉnh kịp
thời các trường hợp vi phạm luật về khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2.2. Chủ trì, phối hợp các ngành, địa
phương tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác trên địa bàn để kịp thời phát hiện tổ chức, cá nhân được
cấp phép khai thác tài nguyên, chế biến, sử dụng khoáng sản
(sản phẩm sau khai thác, chế biến) không đúng giấy phép, không đúng sản phẩm
xác định trong dự án đầu tư, thiết kế mỏ, báo cáo kinh tế kỹ thuật,... đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, từ đó tham mưu đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý vi phạm theo quy định.
2.3. Thường xuyên phối hợp các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác tài nguyên,
khoáng sản chấp hành việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016, Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 để xử lý theo quy định
tại điểm d khoản 3 Điều 52 Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/03/2020 của Chính
phủ hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng đình chỉ hoạt động khai thác.
2.4. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính,
Cục Thuế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kịp thời phê duyệt tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019; Nghị định số 82/2017/NĐ-CP
ngày 17/7/2017 và Nghị định số 41/2021/NĐ-CP ngày 30/03/2021 sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 82/2017/NĐ-CP ngày 17/7/2017 của Chính phủ; đồng thời,
phối hợp với cơ quan Thuế đôn đốc thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước kịp thời vào NSNN và báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét đình chỉ hoạt động khai thác, thu hồi giấy phép khai
thác đối với các trường hợp nợ đọng tiền cấp quyền chây ỳ,
kéo dài nhiều kỳ theo đề nghị của Cục Thuế.
2.5. Định kỳ mỗi
quý (trước ngày 10 của tháng đầu quý sau) cung cấp cho Cục Thuế về danh sách tổ
chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép, điều chỉnh bổ sung hoặc cấp mới, thông tin
cung cấp gồm: tên doanh nghiệp, địa chỉ kinh doanh, tên mỏ, địa chỉ mỏ cấp phép
khai thác; số GP/ngày tháng năm cấp, cơ quan cấp, thời hạn, trữ lượng/công suất,
loại sản phẩm khai thác xác định trong dự án đầu tư, theo thiết kế mỏ, báo cáo
kinh tế kỹ thuật, diện tích khai thác...) để cùng phối hợp quản lý tổ chức, cá
nhân hoạt động khai thác tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2.6. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính,
Cục Thuế trong việc trưng cầu giám định, xác định “số lợi bất hợp pháp” do tổ
chức, cá nhân thực hiện hành vi vi phạm đối với lĩnh vực khoáng sản theo quy định
Nghị định số 36/2020/NĐ-CP ngày 24/03/2020 của Chính phủ.
2.7. Phối hợp Cục Thuế xây dựng Quy
chế phối hợp giữa hai ngành, tổ chức triển khai trao đổi thông tin, quản lý chặt
chẽ tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác; phối hợp thanh tra, kiểm tra
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Sở Tài chính
3.1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường, Cục Thuế, các ngành có liên quan thường xuyên theo dõi, nắm bắt
thông tin giá cả thị trường đối với loại tài nguyên khoáng sản, giá tính thuế
tài nguyên phổ biến trên thị trường để kịp thời báo cáo,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá tính thuế tài
nguyên chậm nhất đến 31/12 của năm trước để công bố áp dụng từ ngày 01/01 năm
tiếp theo liền kề. Trong năm khi giá
bán của loại tài nguyên có biến động tăng hoặc giảm ngoài mức quy định tại
khung giá tính thuế của Bộ Tài chính thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để đề xuất với Bộ Tài chính điều chỉnh kịp thời; đồng thời, phối hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan, địa phương liên quan cung cấp các
thông tin về giá các loại vật liệu xây dựng theo quy định tại Nghị định số
10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ, từ đó cơ quan thuế
làm căn cứ để xác định giá tính thuế GTGT,
thuế TNDN phù hợp với giá bán thị trường nhằm chống thất thu NSNN.
3.2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường, Cục Thuế trong việc tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền
cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên & Môi
trường, Bộ Tài chính; xây dựng giá khởi điểm để đấu giá quyền khai thác khoáng
sản trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh
Lâm Đồng mức phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản phù hợp với
tình hình thực tế trong từng thời điểm.
3.3. Phối hợp với các ngành có liên
quan thực hiện giảm trừ hoặc loại khỏi giá trị quyết toán công trình đối với khối
lượng vật liệu san lấp không chứng minh được nguồn gốc hợp
pháp hoặc chưa thực hiện đầy đủ các khoản nghĩa vụ tài chính (nộp thuế, phí)
theo quy định. Trường hợp hồ sơ, tài liệu do chủ đầu tư
cung cấp chưa rõ ràng, đầy đủ về nghĩa vụ tài chính thì có văn bản đề nghị cơ
quan Thuế tiến hành kiểm tra, xác minh việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với
khối lượng vật liệu san lấp đã sử dụng cho dự án, công
trình.
4. Cục Quản lý thị
trường
4.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, chú trọng kiểm tra hóa đơn, chứng từ trên khâu lưu thông, kinh doanh khoáng sản,
hàng còn trong kho, không rõ nguồn gốc nhằm xử lý kịp thời các trường hợp vận
chuyển hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hoặc các trường
hợp quay vòng hóa đơn nhằm góp phần chống gian lận thương
mại, buôn lậu trốn thuế, bình ổn giá.
4.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn thực hiện
nghiêm việc không khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc
xuất xứ, không đảm bảo điều kiện kinh doanh.
5. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
5.1. Chủ trì, phối hợp với Ban quản
lý các khu công nghiệp, các ngành kiểm tra, rà soát các
quyết định đầu tư, điều kiện để hưởng chính sách ưu đãi đầu tư của các dự án
liên quan đến khai thác khoáng sản.
5.2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước, quá trình thẩm định điều chỉnh dự án (nếu có
sử dụng thu hồi khoáng sản, vật liệu đất san nền...) phải xác định cụ thể vị
trí, phương án khai thác, vận chuyển vật liệu san nền,
đào, đắp, san lắp mặt bằng của từng dự án .. từ đó chuyển thông tin, tài liệu đến Cục Thuế biết, quản lý thu thuế, phí theo quy định.
6. Công An tỉnh
6.1. Chỉ đạo lực lượng nghiệp vụ,
Công an huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và các cơ
quan chức năng liên quan nắm chắc tình hình, kịp thời phát hiện, ngăn chặn hiệu
quả các hành vi vi phạm về khai thác khoáng sản, kiểm tra,
kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh
khoáng sản không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn, chứng từ, xử lý nghiêm đối với
tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ
khoáng sản trái phép.
6.2. Kịp thời xác minh, điều tra, xử
lý nghiêm các vụ việc trốn thuế đối với hoạt động khai thác, vận chuyển tài
nguyên khoáng sản có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự do cơ quan Thuế và các
cơ quan có liên quan đề nghị giải quyết; kịp thời chuyển hồ sơ, vụ việc qua điều tra, xác minh có sai phạm về thuế nhưng chưa
đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự để cơ quan Thuế xử lý truy thu, xử phạt
vi phạm hành chính theo quy định.
6.3. Phối hợp Cục Thuế trong việc đôn
đốc, cưỡng chế đối với các trường hợp chây ỳ, nợ đọng tiền
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
7. Sở Giao thông
vận tải
7.1. Tăng cường công tác kiểm tra khối lượng trong dự án công trình có sử dụng khoáng sản; phê duyệt,
thanh toán, quyết toán đối với phần khối lượng khoáng sản hợp pháp, phối hợp với
cơ quan Thuế nhằm xác định nghĩa vụ tài chính đối với NSNN.
7.2. Chỉ đạo Thanh tra giao thông phối
hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên kiểm tra,
xử lý nghiêm các phương tiện giao thông vận chuyển khoáng sản vi phạm trật tự
an toàn giao thông; kiểm tra, kiểm soát việc vận chuyển, kinh doanh khoáng sản không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn, chứng từ
để phối hợp xử lý theo thẩm quyền.
8. Sở Xây dựng
8.1. Tổ chức thẩm định các dự án đầu
tư sản xuất vật liệu, sản phẩm xây dựng theo phân cấp được quy định tại Luật
Xây dựng và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý dự
án; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định
của pháp luật về hoạt động khoáng sản đã được cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
8.2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc xuất khẩu khoáng
sản làm vật liệu xây dựng theo quy định của pháp luật quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BXD ngày 29/06/2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xuất
khẩu khoáng sản làm vật liệu xây dựng và Thông tư số 05/2019/TT-BXD ngày
10/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung phụ lục của Thông tư số
05/2018/TT-BXD ngày 29/05/2018.
8.3. Phối hợp Cục Thuế cung cấp các
thông tin về giá các loại vật liệu xây dựng theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn
khi cần thiết theo quy định tại Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan, địa phương có liên quan thường xuyên theo dõi, bám sát diễn biến của thị trường, kịp thời cập nhật, điều chỉnh công bố giá vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh và thực hiện công bố bổ sung, đột
xuất trong tháng khi giá các loại vật liệu xây dựng có biến
động tăng nhanh, đăng tải trên trang Website: http:sxd.lamdong.gov.vn.
8.4. Hướng dẫn các đơn vị thực hiện
chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy đối với sản phẩm vật
liệu xây dựng theo quy định tại Thông tư số 19/2019/TT-BXD ngày 31/12/2019 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về sản phẩm, hàng hóa vật liệu xây dựng.
9. Sở Công Thương
9.1. Kiểm soát chặt chẽ việc cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác
khoáng sản; phối hợp với các sở, ngành liên quan tăng cường kiểm tra, thanh tra
việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong khai thác khoáng sản; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật trong việc thực hiện quy trình bảo quản, vận
chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
9.2. Định kỳ phối hợp cung cấp cho Cục
Thuế về số lượng sử dụng vật liệu nổ của
các đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản để Cục Thuế có cơ sở đối chiếu, xác định sản lượng khai thác (thời gian trước ngày 10 của
tháng đầu quý sau).
10. UBND các huyện,
thành phố
10.1. Chỉ đạo, tổ chức thường xuyên
các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm
tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản
trái phép nhất là cát xây dựng, vật liệu san lấp... có biện pháp quản lý, ngăn
chặn hiệu quả không để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tái diễn
tại địa phương; kiểm tra, hướng dẫn và xử lý theo quy định đối với hoạt động thu
hồi khoáng sản trong diện tích xây dựng công trình; kiểm tra việc lắp đặt hệ thống
camera, trạm cân, kiên quyết xử lý kịp thời các vi phạm theo thẩm quyền.
10.2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các ngành chức năng trong quá trình thanh tra, kiểm tra về tài
nguyên và môi trường; kịp thời giải quyết theo thẩm quyền những kiến nghị, khiếu
nại của tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến dự án khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn, không để phát sinh điểm nóng, đảm bảo an ninh trật tự
tại địa phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát về trình tự thủ tục đầu
tư của các dự án theo đúng quy định để chống thất thoát tài nguyên và các khoản
thuế, phí.
10.3. Tập trung chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường phối hợp với ngành Thuế trong
việc quản lý thu thuế và đôn đốc thu nộp các khoản nợ đọng
thuế, phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài
nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn vào NSNN.
10.4. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép, nhất là khai thác cát, sỏi lòng sông, vật liệu
san lấp kéo dài trên địa bàn quản lý mà không có giải pháp xử lý, ngăn chặn triệt
để, dứt điểm.
IV. TRÁCH NHIỆM CỦA
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHAI THÁC, VẬN CHUYỂN VÀ TIÊU THỤ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
1. Chấp hành nghiêm các quy định của
pháp luật về hoạt động khai thác khoáng sản; thực hiện kê khai sản lượng khai
thác, chế biến thực tế đúng quy định; nộp đủ, đúng hạn các khoản thuế, phí, tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định Luật
Quản lý thuế.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản phải thực hiện đúng nội dung giấy phép khai thác
khoáng sản, hoạt động khai thác loại sản phẩm tài nguyên được xác định trong dự
án đầu tư, báo cáo kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
Luật Khoáng sản. Chấp hành nghiêm việc lắp đặt trạm cân, camera giám sát theo
quy định tại khoản 2 Điều 42 Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016, điểm c
khoản 1 Điều 10 Nghị định 23/2020/NĐ-CP ngày 24/02/2020 của Chính phủ và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh việc chấp hành pháp luật về lắp đặt camera giám sát,
trạm cân và lập sổ sách, chứng từ trong hoạt động khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
3. Lập sổ sách, chứng từ, tài liệu để
xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế, quản lý, lưu trữ, theo dõi, thống
kê khối lượng khoáng sản khai thác, vận chuyển ra khỏi khu
vực khai thác theo từng ngày, tháng, năm để làm cơ sở khai
báo sản lượng tính thuế tài nguyên khoáng sản và xác định sản lượng khai thác
hàng năm, báo cáo định kỳ đến các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, cơ quan
thuế và Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh theo quy định tại Điều 41, 42 và 43
Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ.
4. Khi tiêu thụ sản phẩm là tài
nguyên khoáng sản phải được xác lập bằng hợp đồng kinh tế theo quy định của
pháp luật; thực hiện lập hóa đơn, kê khai thuế, phí đầy đủ đúng với sản lượng,
giá tính thuế, phí theo đúng quy định.
5. Khi vận chuyển
khoáng sản ra khỏi khu vực khai thác (kể cả vận chuyển nội
bộ) phải lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, có hóa
đơn, chứng từ chứng minh từng chuyến hàng (bao gồm vận
chuyển đến nơi bán, xuất giao hàng nhiều lần theo số lượng
trên hợp đồng sau đó mới ghi hóa đơn một lần cho toàn bộ số
lượng hàng đã giao); xe và phương tiện vận chuyển hàng hóa là tài nguyên khoáng
sản trên khâu lưu thông (đường bộ và đường thủy) phải mang theo hóa đơn, phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ phù hợp với chuyến hàng
trong suốt quá trình vận chuyển chuyến hàng đó.
6. Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật
về thuế như: không khai thuế hoặc kê khai thuế không đầy đủ, trung thực, chính
xác theo quy định tại Điều 42 Luật Quản lý thuế; không phản ánh hoặc phản ánh
không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ
thuế; mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá
trị giao dịch thông thường trên thị trường; mua, trao đổi
hàng hóa, dịch vụ sử dụng hóa đơn không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa
đơn; thực hiện các giao dịch không đúng với bản chất kinh
tế, không đúng thực tế phát sinh nhằm mục đích giảm nghĩa vụ thuế của người nộp
thuế...; cơ quan Thuế thực hiện ấn định thuế và công khai
thông tin đối với tổ chức, cá nhân vi phạm trên các phương tiện thông tin đại
chúng theo quy định Luật Quản lý thuế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cục Thuế phối hợp Ban Tuyên giáo,
Ban Dân vận Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp xây dựng nội dung
tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để đưa
chính sách thuế nói chung và nội dung Đề án vào cuộc sống; tuyên truyền, phổ biến,
triển khai nội dung Đề án này đến tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương
có trách nhiệm phối hợp với ngành Thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án thuộc
phạm vi ngành và địa phương quản lý.
3. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Đề án, nếu có phát sinh chính sách, quy định mới liên quan về thu thuế
đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản thì Đề
án sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4. Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo
đánh giá kết quả thực hiện Đề án theo định kỳ 6 tháng, năm và gắn với Tổng kết
công tác thuế./.