BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/VBHN-BYT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng 8
năm 2024
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, có hiệu
lực thi hành từ ngày 20 tháng 6 năm 2018, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 03/2020/TT-BYT ngày 22 tháng 01 năm 2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, có hiệu lực kể từ ngày 16 tháng 3 năm 2020.
Thông tư số 23/2021/TT-BYT ngày 09 tháng 12 năm 2021
của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 01 năm 2022.
Căn cứ Luật số 105/2016/QH13 ngày 06 tháng 4 năm 2016
về dược;
Căn cứ Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật dược;
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm
2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Dược,
Bộ Y tế ban hành Thông tư quy định về chất lượng thuốc,
nguyên liệu làm thuốc [1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Thông tư này quy định việc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
thuốc (thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, vắc xin, sinh phẩm), nguyên liệu làm
thuốc (bao gồm cả bán thành phẩm, bán thành phẩm dược liệu, trừ dược liệu); việc
kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc và thủ tục thu hồi, xử lý thuốc vi phạm.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm
thuốc là văn bản quy định về đặc tính kỹ thuật, bao gồm chỉ tiêu chất lượng,
mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và yêu cầu quản lý khác có liên quan đến
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
2. GLP là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“Good Laboratory Practices”, được dịch sang tiếng Việt là “Thực hành tốt phòng
thí nghiệm thuốc”.
3. WHO là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“World Health Organization”, được dịch sang tiếng Việt là Tổ chức Y tế thế giới.
4. ICH là chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh
“International Conference on Harmonisation of Technical Requirements for
Registration of Pharmaceuticals for Human Use”, được dịch sang tiếng Việt là Hội
nghị quốc tế về hài hòa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng cho con người.
Chương II
ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC, NGUYÊN
LIỆU LÀM THUỐC
Điều 3. Quy định chung
1. Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc áp dụng
tiêu chuẩn chất lượng của thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo dược điển hoặc theo
tiêu chuẩn cơ sở đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất, pha chế.
2. Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc phải tiến
hành thẩm định, đánh giá phương pháp kiểm nghiệm ghi trong tiêu chuẩn chất lượng
thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất công bố áp dụng. Việc thẩm định
phương pháp kiểm nghiệm thực hiện theo hướng dẫn về thẩm định quy trình phân
tích của Hiệp hội các nước Đông Nam Á hoặc ICH được quy định tại Thông tư quy định
việc đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
3. Bộ Y tế tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt tiêu
chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định về đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, quy định về cấp phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu thuốc
chưa có giấy đăng ký lưu hành.
Điều 4. Áp dụng dược điển
1. Áp dụng Dược điển Việt Nam, dược điển tham chiếu:
a) Cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc được áp
dụng Dược điển Việt Nam hoặc một trong các dược điển tham chiếu sau đây: Dược
điển Châu Âu, Anh, Hoa Kỳ, Quốc tế, Nhật Bản;
b) Việc áp dụng tiêu chuẩn trong các dược điển quy định
tại điểm a Khoản này phải bao gồm toàn bộ các quy định về chỉ tiêu chất lượng,
mức chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm quy định tại chuyên luận thuốc,
nguyên liệu làm thuốc tương ứng của dược điển áp dụng; bao gồm cả quy định về
chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm chung được quy định
tại Phụ lục của dược điển;
c) Trường hợp cơ sở sản xuất công bố áp dụng một trong các dược điển quy
định tại điểm a Khoản này nhưng sử dụng phương pháp kiểm nghiệm khác với phương
pháp kiểm nghiệm được ghi trong chuyên luận riêng của thuốc, nguyên liệu làm
thuốc trong dược điển đã chọn thì phải chứng minh sự tương đương giữa phương
pháp kiểm nghiệm của nhà sản xuất với phương pháp kiểm nghiệm được ghi trong dược
điển. Kết quả kiểm nghiệm sử dụng phương pháp kiểm nghiệm ghi trong dược điển
là căn cứ để kết luận chất lượng thuốc;
d) Đối với thuốc dược liệu, cơ sở kinh doanh dược, cơ
sở pha chế thuốc được áp dụng dược điển quy định tại điểm a Khoản này hoặc dược
điển nước xuất xứ của thuốc.
2. Áp dụng dược điển nước ngoài khác với các trường hợp
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này:
Trường hợp cơ sở kinh doanh dược, cơ sở pha chế thuốc
áp dụng dược điển nước ngoài khác dược điển tham chiếu quy định tại điểm a Khoản
1 Điều này, tiêu chuẩn chất lượng áp dụng tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng được quy định tại chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng tương ứng của Dược điển
Việt Nam hoặc một trong các dược điển tham chiếu;
b) Phương pháp kiểm nghiệm chung được áp dụng phải
phù hợp với phương pháp kiểm nghiệm chung tương ứng được ghi tại Dược điển Việt
Nam hoặc một trong các dược điển tham chiếu quy định tại điểm a Khoản 1 Điều
này.
Điều 5. Áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
1. Tiêu chuẩn cơ sở về thuốc, nguyên liệu làm thuốc
phải đáp ứng quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 102 của Luật dược, cụ thể như
sau:
a) Đáp ứng yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng, mức chất
lượng được quy định tại chuyên luận tương ứng của Dược điển Việt Nam và chỉ
tiêu chất lượng, mức chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm chung được quy định tại
các Phụ lục của Dược điển Việt Nam;
b) Trường hợp Dược điển Việt Nam, dược điển tham chiếu
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 4 Thông tư này chưa có chuyên luận thuốc,
nguyên liệu làm thuốc tương ứng, cơ sở xây dựng tiêu chuẩn trên cơ sở kết quả
nghiên cứu khoa học (bao gồm cả kết quả nghiên cứu phát triển sản phẩm) hoặc
theo quy định của dược điển nước ngoài khác.
2. Tiêu chuẩn cơ sở của thuốc pha chế, bào chế tại cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở xây dựng, đánh giá sự phù hợp và được người đứng
đầu cơ sở ban hành.
Điều 6. Cập nhật tiêu chuẩn chất lượng và áp dụng dược
điển cập nhật
1.[3] Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành: Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký, tiêu chuẩn
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải đáp ứng dược điển thuộc một trong
hai trường hợp sau đây:
a) Dược điển phiên bản hiện hành;
b) Các dược điển phiên bản trước phiên bản hiện hành,
nhưng không quá 02 năm tính đến thời điểm dược điển phiên bản hiện hành có hiệu
lực.
2. Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp
phép lưu hành: Trong thời hạn tối đa 02 năm kể từ thời điểm phiên bản dược điển
mới nhất được ban hành, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất có trách nhiệm cập nhật
tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại phiên bản
dược điển đó.
3. Trong quá trình lưu hành thuốc, nguyên liệu làm
thuốc, cơ sở sản xuất, cơ sở đăng ký phát hiện yếu tố có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến chất lượng, an toàn, hiệu quả của thuốc hoặc theo yêu cầu của Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược), cơ sở sản xuất phải tiến hành cập nhật chỉ tiêu vào tiêu chuẩn
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc để kiểm soát được yếu tố ảnh hưởng
trên.
Chương III
KIỂM NGHIỆM THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều 7. Kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1.[4] Áp dụng tiêu chuẩn chất lượng trong
kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
a) Việc kiểm nghiệm phải được thực hiện theo tiêu chuẩn
chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được phê duyệt và cập nhật.
Trường hợp tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc chưa được cập nhật, cơ sở kiểm nghiệm áp dụng dược điển tương ứng quy
định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 6 Thông tư này, tính theo ngày sản xuất lô thuốc,
nguyên liệu làm thuốc được kiểm nghiệm.
Việc kiểm nghiệm thuốc pha chế, bào chế tại cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo tiêu chuẩn chất lượng thuốc do cơ sở xây dựng,
ban hành.
b) Trường hợp phương pháp thử nghiệm ghi trong tiêu
chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc có sai sót, không đảm bảo độ
đúng, độ chính xác hoặc thử nghiệm định tính không đặc hiệu, hoặc thuốc dược liệu
có nghi ngờ bổ sung thêm dược chất/chất hóa học (thuốc có phản ứng phụ, thuốc
có tác dụng bất thường), hoặc thông tin về thuốc, nguyên liệu làm thuốc có chứa
tạp chất từ các cơ quan quản lý dược nước ngoài, cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước
về thuốc được áp dụng các phương pháp phân tích/kiểm nghiệm đã được quy định
trong dược điển hoặc đã được thẩm định theo hướng dẫn về thẩm định phương pháp
phân tích được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BYT
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định việc đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc để kiểm nghiệm và đưa ra kết quả kiểm nghiệm chất
lượng thuốc. Người đứng đầu cơ sở kiểm nghiệm thuốc phải chịu trách nhiệm về kết
quả kiểm nghiệm thuốc của cơ sở mình trước pháp luật.
2. Việc lấy mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc để kiểm
nghiệm thực hiện theo quy định tại Phụ lục I, biên bản lấy mẫu theo quy định tại
Mẫu số 01 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc:
a) Kết quả phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được thể hiện trên phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích quy định
tại Mẫu số 02 và Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư
này;
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được
mẫu thuốc, cơ sở kiểm nghiệm phải trả lời kết quả kiểm nghiệm, phân tích mẫu
thuốc được lấy bởi cơ quan kiểm tra chất lượng trong các trường hợp sau:
- Thuốc có thông tin về phản ứng có hại nghiêm trọng;
- Thuốc của cơ sở có vi phạm nghiêm trọng về đáp ứng
Thực hành tốt;
- Thuốc được lấy mẫu bổ sung trong các trường hợp quy
định tại điểm b Khoản 1 và điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
c) [5] Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ
ngày nhận được mẫu thuốc, cơ sở kiểm nghiệm phải trả lời kết quả kiểm nghiệm,
phân tích trong các trường hợp sau:
- Thuốc phải kiểm nghiệm trước khi lưu hành theo quy
định tại Khoản 1 Điều 8 Thông tư này, trừ trường hợp vắc xin, sinh phẩm là huyết
thanh có chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người theo quy định tại
Khoản 2 Điều 10 Thông tư này.
- Thuốc không thuộc trường hợp quy định tại điểm b,
điểm d Khoản này.
d) Trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được
mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kiểm nghiệm phải trả lời kết quả kiểm
nghiệm, phân tích mẫu trong các trường hợp sau:
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc có các phép thử có yêu
cầu về thời gian thử nghiệm kéo dài;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc có tiêu chuẩn chất lượng
cần thẩm định lại hoặc đánh giá lại kết quả kiểm nghiệm;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc có nghi ngờ về thành
phần, chất lượng, phải áp dụng phương pháp kiểm nghiệm khác với phương pháp ghi
trong tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
- Thuốc, nguyên liệu làm thuốc có phép thử mà cơ sở
kiểm nghiệm không có đủ điều kiện thử nghiệm (ví dụ: thiếu thiết bị máy móc,
hóa chất, thuốc thử, chất chuẩn).
đ) Trường hợp không đáp ứng được thời hạn trả lời kết
quả phân tích, kiểm nghiệm theo quy định tại các điểm b, c và d Khoản này, cơ sở
kiểm nghiệm phải giải trình lý do tại văn bản kèm theo phiếu kiểm nghiệm, phiếu
phân tích;
e) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích, cơ sở kiểm nghiệm phải gửi phiếu kiểm
nghiệm hoặc phiếu phân tích tới cơ quan kiểm tra chất lượng, cơ sở sản xuất, cơ
sở nhập khẩu có thuốc, nguyên liệu làm thuốc được lấy mẫu và cơ sở được lấy mẫu.
Trường hợp mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng, trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm ban hành phiếu
phân tích hoặc phiếu kiểm nghiệm, cơ sở kiểm nghiệm phải gửi công văn thông báo
về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng kèm theo
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích tới Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) theo hình
thức văn bản hành chính và văn bản điện tử (bản scan) đến địa chỉ email:
[email protected] hoặc tin nhắn đến số điện thoại của Cục Quản
lý Dược từ địa chỉ, số điện thoại giao dịch chính thức của cơ sở kiểm nghiệm và
Sở Y tế nơi có thuốc, nguyên liệu làm thuốc được lấy mẫu.
g) Đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở
kinh doanh dược, cơ sở sử dụng, tổ chức, cá nhân gửi tới để phân tích, kiểm
nghiệm hoặc thẩm định tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thời
gian trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm theo thỏa thuận của các bên.
4. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại kết quả kiểm
nghiệm:
a) Trường hợp không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm
mẫu, trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm
mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dược có quyền đề nghị cơ
quan kiểm tra chất lượng nhà nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành
phân tích, kiểm nghiệm xác định kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu
làm thuốc;
b) Việc kiểm nghiệm lại chỉ tiêu chất lượng bị khiếu
nại kết quả được thực hiện tại cơ sở kiểm nghiệm do Bộ Y tế chỉ định theo quy định
tại Khoản 2 Điều 105 của Luật dược.
5. Lưu mẫu:
a) Thuốc, nguyên liệu làm thuốc sau khi được kiểm
nghiệm và kết luận xác định chất lượng phải được lưu mẫu. Mẫu thuốc, nguyên liệu
làm thuốc lưu phải được niêm phong và bảo quản theo điều kiện ghi trên nhãn.
b) Thời gian lưu mẫu:
- Đối với các cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc: mẫu thuốc thành phẩm phải được lưu ít nhất 12 tháng sau
khi hết hạn dùng của thuốc; mẫu nguyên liệu là hoạt chất dùng cho sản xuất thuốc
phải được lưu ít nhất 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thành phẩm sản xuất từ
nguyên liệu đó;
- Đối với cơ sở kiểm nghiệm thuốc: thời gian lưu mẫu
ít nhất 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thuốc; hoặc 24 tháng kể từ ngày lấy mẫu
đối với mẫu thuốc được lấy để kiểm tra chất lượng, hoặc kể từ ngày tiếp nhận đối
với mẫu gửi trong các trường hợp lấy mẫu bổ sung quy định tại điểm b Khoản 1 và
điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này.
6.[6] Lưu hồ sơ, tài liệu:
a) Hồ sơ, tài liệu liên quan đến công tác kiểm tra chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải lưu giữ theo quy định tại Luật lưu trữ,
Nghị định hướng dẫn Luật lưu trữ và Thông tư số 53/2017/TT-BYT ngày 29 tháng 12
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về thời hạn bảo quản hồ sơ tài liệu
chuyên môn, nghiệp vụ trong ngành y tế.
b) Hồ sơ, tài liệu khi hết thời gian lưu trữ được xử
lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 8. Kiểm nghiệm trước khi lưu hành đối với thuốc
được quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật dược
1. Thuốc thuộc một trong các trường hợp sau đây phải
được kiểm nghiệm bởi cơ sở kiểm nghiệm do Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) chỉ định
trước khi lưu hành:
a) Thuốc quy định tại điểm a và điểm b Khoản 4 Điều
103 của Luật dược;
b) Sinh phẩm là dẫn xuất của máu và huyết tương người;
c) Thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều 70 Nghị định
số 54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật dược (sau đây viết tắt là Nghị định số
54/2017/NĐ-CP);
d) Thuốc được sản xuất bởi cơ sở sản xuất thuốc nước
ngoài thuộc Danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng do Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược) công bố.
2. Quy định việc kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc:
a) Lấy mẫu thuốc:
- Đối với thuốc quy định tại các điểm a, b và c Khoản
1 Điều này, việc lấy mẫu do cơ sở sản xuất (đối với thuốc sản xuất trong nước)
hoặc cơ sở nhập khẩu (đối với thuốc nhập khẩu) thực hiện;
- Đối với thuốc quy định tại điểm d Khoản 1 Điều này,
cơ sở nhập khẩu đề nghị cơ quan kiểm tra chất lượng hoặc cơ quan kiểm nghiệm
nhà nước lấy mẫu.
b) Cơ sở nhập khẩu thực hiện việc gửi mẫu thuốc đã lấy
kèm theo bản photocopy phiếu kiểm nghiệm gốc của nhà sản xuất tới cơ sở kiểm
nghiệm thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều này để kiểm nghiệm xác định chất lượng
thuốc theo tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được phê duyệt;
c) Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm
là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người thuộc trường
hợp quy định tại các điểm a và điểm b Khoản 1 Điều này tiến hành gửi mẫu theo
quy định tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này;
d) Trong thời hạn quy định tại điểm c Khoản 3 Điều 7
Thông tư này, cơ sở kiểm nghiệm phải trả lời kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu
thuốc nhận được.
3.[7] Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) chỉ định
cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng Thực hành tốt phòng thí nghiệm (GLP) thực hiện việc
kiểm nghiệm thuốc quy định tại Khoản 1 Điều này, bao gồm:
a) Cơ sở kiểm nghiệm quy định tại Khoản 1 Điều 35 của
Luật Dược đáp ứng GLP, bao gồm cả cơ sở kiểm nghiệm nhà nước đáp ứng GLP;
b) Cơ sở dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm
thuốc có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi kiểm nghiệm
thuốc;
c) Cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng GLP thuộc Cơ quan quản
lý dược chặt chẽ (SRA - Stringent Regulatory Authorities) hoặc được cơ quan này
chỉ định thực hiện việc kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc phục vụ cho
công tác quản lý chất lượng thuốc;
d) Cơ sở kiểm nghiệm công lập cấp quốc gia được Tổ chức
Y tế thế giới (WHO) đánh giá và công bố theo chương trình Tiền đánh giá Phòng
kiểm nghiệm thuốc (Prequalification).
Trường hợp cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định không đủ
điều kiện để thử một hoặc một số phép thử, cơ sở kiểm nghiệm phải thông báo,
niêm phong mẫu và phối hợp với cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu gửi mẫu để thử
nghiệm các phép thử này tại cơ sở kiểm nghiệm khác đáp ứng GLP hoặc Phòng thử
nghiệm đáp ứng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 và có đủ điều kiện thực hiện phép thử.
4. Định kỳ hàng tháng, cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định
báo cáo việc kiểm nghiệm thuốc về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) theo quy định tại Mẫu
số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
5. Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) công bố và cập nhật
danh sách cơ sở kiểm nghiệm được chỉ định theo quy định tại Khoản 3 Điều này
trên Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
6. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thuốc chịu trách
nhiệm:
a) Chi trả kinh phí kiểm nghiệm xác định chất lượng
thuốc của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu theo quy định;
b) Cung cấp chất chuẩn, chất đối chiếu, tạp chuẩn cho
cơ sở kiểm nghiệm trong trường hợp Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm
nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm
y tế hoặc cơ sở kiểm nghiệm khác chưa nghiên cứu thiết lập được;
c) Chỉ được đưa ra lưu thông, phân phối các lô thuốc
đã có kết quả kiểm nghiệm đạt tiêu chuẩn chất lượng.
d) [8] Lựa chọn cơ sở kiểm nghiệm đáp ứng
quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này để gửi mẫu kiểm nghiệm xác định chất lượng
thuốc. Trường hợp cơ sở kiểm nghiệm không đủ điều kiện thử nghiệm một hoặc một
số chỉ tiêu chất lượng, phối hợp với cơ sở kiểm nghiệm để gửi mẫu đã được cơ sở
kiểm nghiệm niêm phong tới cơ sở kiểm nghiệm có đủ điều kiện thử để thử nghiệm
đối với các chỉ tiêu này.
7. Việc kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh
chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người được thực hiện theo quy định
tại Điều 10 và Điều 11 Thông tư này.
Điều 9. Thời hạn kiểm nghiệm thuốc của cơ sở có tên
trong Danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng và việc rút tên khỏi
Danh sách này
1. Thời hạn kiểm nghiệm tính từ thời điểm lô thuốc đầu
tiên được nhập khẩu sau thời điểm Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) công bố Danh sách
cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng như sau:
a) 06 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi
phạm mức độ 3;
b) 12 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi
phạm mức độ 2 hoặc có từ 02 lô thuốc vi phạm mức độ 3 trở lên;
c) 24 tháng đối với cơ sở sản xuất có 01 lô thuốc vi
phạm mức độ 1 hoặc có từ 02 lô thuốc vi phạm mức độ 2 trở lên;
d) Trường hợp cơ sở sản xuất tiếp tục có thuốc vi phạm
chất lượng, thời gian phải thực hiện kiểm nghiệm kéo dài theo phương pháp cộng
dồn.
2. Cơ sở sản xuất được rút tên khỏi Danh sách cơ sở sản
xuất có thuốc vi phạm chất lượng khi đáp ứng đầy đủ các quy định sau đây:
a) Cơ sở nhập khẩu thực hiện đầy đủ việc kiểm nghiệm
thuốc trước khi đưa ra lưu hành theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký thuốc có báo cáo
theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, kèm
theo bằng chứng thực hiện việc kiểm nghiệm toàn bộ các lô thuốc nhập khẩu vào
Việt Nam trong thời hạn thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này;
c) Cơ sở sản xuất không có vi phạm chất lượng thuốc
(kể cả thu hồi thuốc theo hình thức tự nguyện vì lý do chất lượng) trong thời hạn
thực hiện quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Định kỳ hàng tháng, căn cứ báo cáo của cơ sở kiểm
nghiệm tham gia vào hoạt động kiểm nghiệm, báo cáo của cơ sở sản xuất, cơ sở
đăng ký thuốc, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) công bố cập nhật Danh sách cơ sở sản
xuất có thuốc vi phạm chất lượng, rút tên cơ sở sản xuất đáp ứng quy định tại
Khoản 2 Điều này khỏi Danh sách cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng.
Điều 10. Kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm là huyết
thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người
1. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu phải gửi mẫu và hồ
sơ sản xuất vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu
và huyết tương người đến Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế để
kiểm nghiệm, đánh giá trước khi đưa ra lưu hành. Hồ sơ gửi mẫu kiểm nghiệm được
quy định tại Điều 11 Thông tư này.
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu chỉ được phép đưa ra
lưu hành, sử dụng lô vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất
của máu và huyết tương người sau khi có giấy chứng nhận chất lượng do Viện Kiểm
định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế cấp, xác nhận lô vắc xin, sinh phẩm đạt
tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm an toàn, hiệu quả.
2.[9] Trong thời hạn tối đa là 60 ngày, kể
từ ngày nhận đủ mẫu và hồ sơ theo quy định tại Điều 11 Thông tư này, Viện Kiểm
định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế tiến hành:
a) Rà soát hồ sơ, tiến hành kiểm nghiệm mẫu vắc xin,
sinh phẩm gửi tới.
b) Cấp giấy chứng nhận chất lượng theo quy định tại Mẫu
số 08 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó chỉ rõ các nội dung
đáp ứng hoặc không đáp ứng yêu cầu và kết luận về chất lượng, an toàn, hiệu quả
của lô vắc xin, sinh phẩm;
c) Thông báo kết quả kiểm nghiệm về Bộ Y tế (Cục Quản
lý Dược).
Điều 11. Hồ sơ và mẫu kiểm nghiệm đánh giá chất lượng,
an toàn, hiệu lực đối với vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn
xuất của máu và huyết tương người
1. Đối với vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa
kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người được sản xuất trong nước: Cơ sở
sản xuất gửi hồ sơ sản xuất và mẫu của lô sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm)
tới Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu kiểm nghiệm;
b) [10] Mẫu vắc xin, sinh phẩm để kiểm nghiệm
(số lượng mẫu đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm theo quy định tại Hướng dẫn
của Bộ Y tế về kiểm nghiệm xuất xưởng vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa
kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người);
c) Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của
lô vắc xin, sinh phẩm (bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở sản xuất);
d) Phiếu kiểm nghiệm lô của cơ sở sản xuất.
2. Đối với vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa
kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người nhập khẩu: Cơ sở nhập khẩu phải
gửi hồ sơ sản xuất và mẫu của lô sản phẩm tới Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin
và sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu kiểm nghiệm;
b) [11] Mẫu vắc xin, sinh phẩm kiểm nghiệm (số
lượng mẫu đối với từng loại vắc xin, sinh phẩm theo quy định tại Hướng dẫn của
Bộ Y tế về kiểm nghiệm xuất xưởng vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng
thể, dẫn xuất của máu và huyết tương người);
c) Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của
lô vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu (bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở sản xuất
hoặc của cơ sở nhập khẩu);
d) Giấy chứng nhận chất lượng của cơ quan có thẩm quyền
nước xuất khẩu kèm theo đối với từng lô vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu (bản sao
có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu);
đ) Bảng dữ liệu theo dõi điều kiện bảo quản (dây chuyền
lạnh) trong quá trình vận chuyển lô hàng nhập khẩu (có đóng dấu xác nhận của cơ
sở nhập khẩu) từ các thiết bị tự ghi nhiệt độ, kết quả chỉ thị đông băng (nếu
có).
3. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu phải chịu trách
nhiệm về tính pháp lý của các tài liệu do cơ sở cung cấp.
4.[12] Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm tra
chất lượng của lô vắc xin, sinh phẩm được thực hiện theo hướng dẫn của WHO tại Mẫu
số 09 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ THU HỒI THUỐC VÀ XỬ LÝ THUỐC VI
PHẠM
Điều 12. Thủ tục thu hồi thuốc theo hình thức bắt buộc
1. Tiếp nhận thông tin về thuốc vi phạm:
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) tiếp nhận thông tin về thuốc
vi phạm từ:
a) Thông tin đánh giá thuốc không bảo đảm hiệu quả điều
trị, tính an toàn của Hội đồng tư vấn đăng ký thuốc hoặc Hội đồng tư vấn về xử
lý tai biến sau tiêm chủng vắc xin;
b) Thông tin về chất lượng thuốc không đạt từ cơ sở
kiểm nghiệm thuốc;
c) Thông tin về thuốc vi phạm do Cục Quản lý Dược, Cơ
quan thanh tra y tế/ dược phát hiện;
d) Thông báo về thuốc vi phạm của cơ sở sản xuất, cơ
quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc của nước ngoài;
đ) Thông tin về thuốc vi phạm do cơ quan công an, hải
quan, quản lý thị trường phát hiện;
e) Thông tin về thuốc do cơ sở kinh doanh dược đề nghị
thu hồi tự nguyện cung cấp.
2. Xác định mức độ vi phạm:
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm tiếp nhận
thông tin về thuốc vi phạm quy định tại các điểm a, c, d, đ và e Khoản 1 Điều
này, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) tiến hành xác định mức độ vi phạm của thuốc và
kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm trên cơ sở đánh giá nguy cơ đối với sức
khỏe của người sử dụng.
Trường hợp cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc để xác định mức độ vi phạm theo quy định tại mục IV Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này, thời hạn xác định mức độ vi phạm của thuốc
phải thực hiện tối đa 7 ngày.
b) Mức độ vi phạm của thuốc được quy định tại Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Đối với thông tin về thuốc vi phạm quy định tại điểm
b Khoản 1 Điều này, việc xử lý được tiến hành theo quy định tại Điều 14 Thông
tư này.
3. Ban hành quyết định thu hồi thuốc:
a) Trong thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm kết
luận về việc thu hồi thuốc, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) ban hành quyết định thu
hồi thuốc theo quy định tại Khoản 1 Điều 65 của Luật dược;
b) Quyết định thu hồi phải bao gồm các thông tin sau:
tên thuốc, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu, tên hoạt chất,
nồng độ, hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu, mức độ thu hồi, cơ sở chịu trách nhiệm thu hồi thuốc.
4. Thông báo quyết định thu hồi thuốc:
a) Quyết định thu hồi thuốc của Bộ Y tế (Cục Quản lý
Dược) thông báo dưới các hình thức thư tín, fax, email, điện thoại hoặc các
phương tiện thông tin đại chúng. Phạm vi thông báo quyết định thu hồi theo quy
định tại Khoản 3 Điều 63 của Luật dược;
b) Ngay sau khi có quyết định thu hồi, Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược) công bố quyết định thu hồi thuốc trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược và trên cơ sở dữ liệu quốc
gia về dược của Bộ Y tế;
Sở Y tế công bố thông tin về quyết định thu hồi thuốc
trên Trang thông tin điện tử của Sở ngay sau khi nhận được quyết định thu hồi.
Cơ sở sản xuất thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu phải
thông báo thông tin về thuốc bị thu hồi đến các cơ sở kinh doanh, sử dụng đã
mua thuốc.
c) Trường hợp thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ 1, ngoài
việc thực hiện theo quy định tại điểm b Khoản này, quyết định thu hồi thuốc phải
được Bộ Y tế thông báo trên Đài truyền hình Việt Nam và Đài tiếng nói Việt Nam.
5. Triển khai thu hồi thuốc:
a) Cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc phải dừng việc
cung cấp, sử dụng; biệt trữ thuốc còn tồn tại cơ sở; lập danh sách các cơ sở
kinh doanh, sử dụng, cá nhân (nếu có) đã mua thuốc, liên hệ và tiếp nhận thuốc
được trả về; trả về cơ sở cung cấp thuốc;
b) Cơ sở sản xuất (đối với thuốc sản xuất trong nước),
cơ sở nhập khẩu phối hợp với cơ sở ủy thác nhập khẩu hoặc cơ sở đầu mối phân phối
thuốc (đối với thuốc nhập khẩu) chịu trách nhiệm thực hiện thu hồi thuốc vi phạm.
Biên bản thu hồi thuốc thực hiện theo quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp cơ sở kinh doanh, cung cấp thuốc không thực
hiện thu hồi thuốc hoặc không tiếp nhận thuốc trả về, cơ sở, cá nhân mua, sử dụng
thuốc báo cáo Sở Y tế trên địa bàn để xử lý theo quy định.
c) Việc thu hồi thuốc phải được hoàn thành trong thời
hạn quy định tại Khoản 3 Điều 63 của Luật dược.
6. Báo cáo kết quả thu hồi, đánh giá hiệu quả thu hồi
và xử lý bổ sung:
a) Trong thời hạn 01 ngày đối với trường hợp thu hồi
mức độ 1, 03 ngày đối với trường hợp thu hồi mức độ 2, mức độ 3 kể từ ngày hoàn
thành việc thu hồi, cơ sở chịu trách nhiệm thực hiện thu hồi phải báo cáo bằng
văn bản kết quả thu hồi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) và Sở Y tế trên địa bàn
cơ sở kinh doanh dược chịu trách nhiệm thu hồi thuốc. Báo cáo gồm các tài liệu
sau đây:
- Báo cáo tóm tắt về thuốc bị thu hồi theo quy định tại
Mẫu số 05 Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này;
- Danh sách các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc (bao
gồm cơ sở được cung cấp trực tiếp từ cơ sở chịu trách nhiệm thực hiện thu hồi
thuốc vi phạm và các cơ sở được cung cấp từ các cơ sở phân phối) kèm theo thông
tin về địa chỉ, số điện thoại, email (nếu có), số lượng cung cấp, số lượng thuốc
đã thu hồi;
- Biên bản giao nhận, hóa đơn xuất trả lại hàng hoặc
các bằng chứng khác thể hiện việc thu hồi thuốc;
- Báo cáo tự đánh giá về hiệu quả thu hồi thuốc;
- Kết quả điều tra, đánh giá nguyên nhân, đánh giá
nguy cơ đối với các lô khác của thuốc vi phạm và/hoặc các thuốc khác được sản
xuất trên cùng dây chuyền sản xuất.
b) Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xem xét báo cáo kết quả
thu hồi quy định tại điểm a Khoản này, đánh giá hoặc giao Sở Y tế đánh giá hiệu
quả thu hồi. Trường hợp hiệu quả thu hồi được đánh giá chưa triệt để, sản phẩm
có khả năng vẫn tiếp tục được lưu hành, sử dụng và có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến
sức khỏe người sử dụng, Cục Quản lý Dược phối hợp với Sở Y tế và cơ quan chức
năng có liên quan tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi.
Điều 13. Thủ tục thu hồi thuốc theo hình thức tự nguyện
1. Cơ sở kinh doanh dược thu hồi thuốc theo hình thức
tự nguyện tự đánh giá, xác định mức độ vi phạm của thuốc và báo cáo bằng văn bản
về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược), trong đó nêu rõ thông tin về thuốc vi phạm, mức
độ vi phạm, lý do thu hồi, đề xuất biện pháp xử lý thuốc bị thu hồi theo quy định
tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 15 Thông tư này.
2. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được báo
cáo của cơ sở kinh doanh dược, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xem xét báo cáo của
cơ sở kinh doanh dược, xác định mức độ vi phạm của thuốc theo quy định tại Phụ
lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Trường hợp đồng ý với đề xuất của cơ sở kinh doanh
dược về vi phạm mức độ 3 của thuốc, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có văn bản đồng
ý để cơ sở thu hồi tự nguyện;
b) Trường hợp xác định thuốc vi phạm mức độ 1 hoặc 2,
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) thực hiện các thủ tục thu hồi thuốc quy định tại các
Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 12 Thông tư này;
c) Trường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin trong
báo cáo của cơ sở kinh doanh dược, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có văn bản yêu cầu
cơ sở cung cấp bổ sung, giải trình. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược), cơ sở phải có văn bản bổ sung, giải
trình.
3. Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược) có văn bản đồng ý để cơ sở thu hồi tự nguyện, cơ sở kinh doanh dược
ban hành quyết định thu hồi thuốc, thông báo tới các cơ sở kinh doanh, sử dụng
và thực hiện việc thu hồi thuốc quy định tại các Khoản 5 và Khoản 6 Điều 12
Thông tư này.
Điều 14. Xử lý thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo nơi lấy mẫu [13]
1. Trường hợp mẫu thuốc vi phạm do cơ quan kiểm tra
chất lượng lấy tại cơ sở bán lẻ thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 3, tuyến
4 (sau đây gọi chung là cơ sở bán lẻ):
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến
hành niêm phong thuốc không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu;
b) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược) có văn bản yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập
khẩu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở phân phối bán buôn:
- Báo cáo tình hình phân phối thuốc tới cơ sở bán
buôn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 2 trở lên (số lượng sản xuất, nhập khẩu;
tên, địa chỉ cơ sở đã mua thuốc, số lượng mua và số lượng còn tồn tại từng cơ sở)
gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) và Sở Y tế sở tại trong thời hạn tối đa là 07
ngày kể từ ngày Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) ban hành văn bản yêu cầu;
- Đề nghị và phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng
lấy mẫu bổ sung tại cơ sở sản xuất đối với thuốc trong nước hoặc cơ sở nhập khẩu
đối với thuốc nước ngoài và tại ít nhất 02 cơ sở kinh doanh sử dụng thuốc theo
quy định tại Khoản 4 Điều này; gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế (Cục Quản
lý Dược) trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược)
ban hành văn bản yêu cầu;
- Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung
ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt.
c) Căn cứ kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc được lấy
bổ sung, Cục Quản lý Dược xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
2. Trường hợp mẫu thuốc vi phạm do cơ quan kiểm tra
chất lượng lấy tại cơ sở bán buôn, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 2 trở lên
(sau đây gọi là cơ sở bán buôn):
a) Trong thời hạn 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Sở Y tế tiến
hành niêm phong thuốc không đạt chất lượng tại cơ sở đã lấy mẫu;
b) Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được
phiếu kiểm nghiệm hoặc phiếu phân tích do cơ sở kiểm nghiệm gửi tới, Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi thuốc vi phạm
theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban hành văn bản:
- Thông báo thu hồi thuốc trên địa bàn tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi lấy mẫu và các cơ sở kinh doanh, sử dụng đã được cơ sở
bán buôn nơi lấy mẫu thuốc cung cấp theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều
12 Thông tư này;
- Yêu cầu cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất hoặc cơ sở nhập
khẩu có trách nhiệm phối hợp với cơ sở phân phối bán buôn:
+ Báo cáo tình hình phân phối thuốc tới cơ sở bán
buôn (số lượng sản xuất, nhập khẩu; tên, địa chỉ cơ sở đã mua thuốc, số lượng
mua và số lượng còn tồn tại từng cơ sở) gửi về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) và Sở
Y tế sở tại trong thời hạn tối đa là 07 ngày kể từ ngày Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược)
ban hành văn bản;
+ Đề nghị và phối hợp với cơ quan kiểm tra chất lượng
lấy mẫu bổ sung ít nhất 02 mẫu thuốc tại cơ sở kinh doanh sử dụng thuốc theo
quy định tại Khoản 4 Điều này; gửi báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế (Cục Quản
lý Dược) trong thời hạn tối đa là 15 ngày kể từ ngày Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược)
ban hành văn bản;
+ Gửi mẫu đã lấy tới cơ sở kiểm nghiệm tuyến Trung
ương để kiểm tra chất lượng đối với chỉ tiêu không đạt.
c) Căn cứ kết quả kiểm nghiệm các mẫu thuốc được lấy
bổ sung, Cục Quản lý Dược xử lý theo quy định tại Khoản 5 Điều này.
3. Trường hợp mẫu thuốc do cơ quan kiểm tra chất lượng
lấy tại cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc
hoặc mẫu thuốc được xác định vi phạm chất lượng do nguyên nhân trong quá trình
sản xuất, hoặc trường hợp lô thuốc đã được lấy mẫu đồng thời tại 02 cơ sở bán
buôn, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc
thu hồi thuốc vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này, ban hành quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông
tư này. Phạm vi và thời gian thu hồi thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều
63 Luật Dược.
4. Yêu cầu đối với việc lấy mẫu bổ sung để kiểm tra
chất lượng theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này:
Cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc xác định phương án
lấy mẫu trên cơ sở báo cáo về tình hình phân phối của cơ sở sản xuất, cơ sở nhập
khẩu; ưu tiên lấy mẫu theo thứ tự a, b, c, d, đ được quy định sau đây:
a) Các mẫu thuốc được lấy tại các cơ sở bán buôn tại
các địa bàn tỉnh, thành phố khác nhau; trong đó có cơ sở bán buôn đã cung cấp
thuốc cho cơ sở đã được lấy mẫu;
b) Các mẫu thuốc được lấy tại các cơ sở bán buôn tại
các địa bàn tỉnh, thành phố khác nhau;
c) Các mẫu thuốc được lấy tại các cơ sở bán buôn tại
cùng một địa bàn tỉnh, thành phố;
d) Các mẫu thuốc được lấy tại cơ sở bán buôn và tại
cơ sở bán lẻ.
đ) Các mẫu thuốc được lấy tại cơ sở bán lẻ.
e) Chỉ áp dụng lấy mẫu theo phương án đ khi cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu chứng minh thuốc không còn được bảo quản, tồn trữ tại cơ
sở bán buôn. Không lấy mẫu bổ sung đối với số thuốc đã thu hồi.
5. Xử lý kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc được lấy bổ
sung.
a) Trường hợp các mẫu thuốc được lấy bổ sung đạt tiêu
chuẩn chất lượng, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có văn bản xác định mức độ vi phạm,
cơ sở chịu trách nhiệm về vi phạm và chỉ đạo Sở Y tế xử lý đối với thuốc của cơ
sở bán lẻ đã lấy mẫu ban đầu đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này hoặc
cơ sở bán buôn và thuốc đã thu hồi trên địa bàn tỉnh, thành phố đối với trường
hợp quy định tại Khoản 2 Điều này.
Phạm vi và thời gian thu hồi thực hiện theo quy định
tại Khoản 3 Điều 63 Luật dược;
b) Trường hợp ít nhất 01 mẫu thuốc được lấy bổ sung tại
cơ sở bán lẻ không đạt tiêu chuẩn chất lượng, trừ trường hợp quy định tại điểm
a Khoản này, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) đánh giá nguy cơ, có văn bản xác định mức
độ vi phạm, cơ sở chịu trách nhiệm về vi phạm, chỉ đạo Sở Y tế xử lý đối với
thuốc tại các cơ sở bán lẻ đã lấy mẫu và cảnh báo về điều kiện bảo quản và chất
lượng của thuốc.
c) Trường hợp ít nhất 01 (một) mẫu thuốc được lấy bổ
sung tại cơ sở bán buôn hoặc tất cả các mẫu thuốc được lấy bổ sung tại cơ sở
bán lẻ theo quy định tại điểm đ Khoản 4 Điều này không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) xác định mức độ vi phạm và kết luận về việc thu hồi
thuốc vi phạm theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này, ban
hành quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Thông tư này.
Điều 15. Xử lý thuốc bị thu hồi
1. Thuốc bị thu hồi được phép khắc phục hoặc tái xuất
trong trường hợp vi phạm mức độ 3 và không thuộc trường hợp quy định tại điểm b
Khoản 2 Điều này.
2. Thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy khi thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 1 hoặc mức độ
2;
b) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3, được Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược) xem xét theo quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này và kết
luận không thể khắc phục, tái xuất được;
c) Thuốc bị thu hồi do vi phạm mức độ 3 được Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược) cho phép khắc phục hoặc tái xuất nhưng cơ sở không thực hiện
được việc khắc phục, tái xuất;
d) [14] Thuốc giả, thuốc nhập lậu, thuốc
không rõ nguồn gốc, xuất xứ, thuốc hết hạn dùng, thuốc có chứa các chất bị cấm
sử dụng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng, thuốc
thuộc trường hợp phải bị tiêu hủy theo quy định tại Nghị định về xử phạt hành
chính trong lĩnh vực y tế, mẫu thuốc lưu đã hết thời gian lưu theo quy định.
3. Thủ tục đề nghị khắc phục thuốc bị thu hồi:
a) Cơ sở có thuốc bị thu hồi có văn bản gửi Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược) kèm theo quy trình khắc phục, đánh giá nguy cơ đối với chất
lượng, độ ổn định của thuốc, chương trình theo dõi, giám sát chất lượng, an toàn,
hiệu quả của thuốc trong quá trình lưu hành;
b) Trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị khắc phục của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) phải xem xét,
có ý kiến trả lời bàng văn bản đồng ý hoặc không đồng ý việc khắc phục. Trường
hợp không đồng ý phải nêu rõ lý do;
c) Trường hợp cần bổ sung hoặc làm rõ thông tin liên
quan đến việc khắc phục, trong thời hạn tối đa 60 ngày, kể từ ngày nhận được văn
bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược), cơ sở phải nộp tài liệu bổ sung, giải
trình. Sau thời hạn trên, cơ sở không nộp tài liệu bổ sung, giải trình thì đề
nghị khắc phục không còn giá trị.
4. Thủ tục đề nghị tái xuất thuốc bị thu hồi:
a) Cơ sở có thuốc bị thu hồi có văn bản gửi Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược) kèm theo phương án tái xuất nêu rõ thời gian và nước tái xuất;
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) có ý kiến trả lời bằng
văn bản đồng ý hoặc không đồng ý tái xuất; trường hợp không đồng ý phải nêu rõ
lý do.
5. Việc khắc phục, tái xuất thuốc bị thu hồi chỉ được
thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược).
6.[15] Hủy thuốc:
a) Người đứng đầu cơ sở có thuốc bị tiêu hủy ra quyết
định thành lập Hội đồng hủy thuốc để tổ chức việc hủy thuốc, quyết định phương
pháp hủy, giám sát việc hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất 03 người, trong đó phải
có 01 đại diện là người phụ trách chuyên môn của cơ sở;
b) Việc hủy thuốc phải đảm bảo an toàn cho người, súc
vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
Cơ sở có thuốc bị tiêu hủy phải chịu toàn bộ trách
nhiệm liên quan đến việc hủy thuốc và phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc
tới Sở Y tế sở tại theo quy định tại mẫu số 06 Phụ lục III ban hành kèm theo
Thông tư này.
c) Quy định về việc hủy vắc xin:
- Tối thiểu 07 ngày trước khi thực hiện việc tiêu hủy
vắc xin, cơ sở hủy vắc xin phải có văn bản thông báo kế hoạch hủy đến Sở Y tế sở
tại, trong đó phải có các thông tin về tên, số lượng, nồng độ hoặc hàm lượng của
từng vắc xin cần hủy, lý do xin hủy, thời gian hủy, địa điểm hủy và phương pháp
hủy. Sở Y tế có trách nhiệm giám sát việc hủy vắc xin.
- Quy trình hủy vắc xin và việc hủy vắc xin phải được
thực hiện theo đúng các quy định hiện hành tại Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT
ngày 31/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định về quản lý chất thải y tế và Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày
30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
- Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày kết thúc việc hủy
vắc xin, cơ sở phải có văn bản báo cáo việc hủy vắc xin kèm theo biên bản hủy tới
Sở Y tế sở tại và Cục Quản lý Dược. Biên bản hủy theo quy định tại mẫu số 06 Phụ
lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
d) Việc hủy thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải thực
hiện theo quy định tại Điều 48 của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP .
7. Thời hạn xử lý thuốc bị thu hồi không quá 12 tháng
kể từ thời điểm hoàn thành việc thu hồi theo quy định tại các điểm a, b và c
Khoản 3 Điều 63 của Luật dược.
Điều 16. Trách nhiệm thu hồi thuốc
1. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dược, cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh và người sử dụng:
a) Thực hiện quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 64
của Luật dược;
b) Thường xuyên kiểm tra, cập nhật thông tin về thu hồi
thuốc trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, Trang thông tin điện tử của Cục
Quản lý Dược và Sở Y tế.
2. Trách nhiệm của Cục Quản lý Dược:
a) Tiếp nhận thông tin, xác định mức độ vi phạm của
thuốc và ban hành quyết định thu hồi thuốc;
b) Thông báo quyết định thu hồi thuốc theo quy định tại
điểm a Khoản 4 Điều 12 Thông tư này, công bố thông tin về thuốc bị thu hồi trên
Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý
Dược sau khi có quyết định thu hồi thuốc. Phối hợp với Đài truyền hình Việt
Nam, Đài tiếng nói Việt Nam công bố thông tin về thu hồi thuốc vi phạm ở mức độ
1;
c) Xem xét báo cáo đánh giá và trả lời về đề xuất tự
nguyện thu hồi, đề xuất xử lý khắc phục, tái xuất thuốc bị thu hồi của cơ sở
kinh doanh dược;
d) Phối hợp với các đơn vị liên quan (Thanh tra Bộ, Sở
Y tế, Y tế các ngành) thanh tra, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện thu hồi thuốc;
xử lý cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật;
đ) Có văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình xử lý,
thu hồi thuốc, đánh giá hiệu quả thực hiện thông báo thu hồi thuốc của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh dược.
3. Trách nhiệm của Sở Y tế:
a) Công bố thông tin quyết định thu hồi thuốc trên
Trang thông tin điện tử của Sở Y tế;
b) Tổ chức thông báo, phổ biến cho các cơ sở sản xuất,
kinh doanh dược, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn về các thông tin thu hồi
thuốc;
c) Thực hiện hoặc chỉ đạo trung tâm kiểm nghiệm phối
hợp với cơ sở có thuốc vi phạm chất lượng lấy mẫu thuốc bổ sung theo quy định tại
điểm b Khoản 1 hoặc điểm b Khoản 2 Điều 14 Thông tư này;
d) Tổ chức giám sát việc thu hồi thuốc trên địa bàn;
xử lý, xử phạt cơ sở vi phạm các quy định về thu hồi thuốc theo thẩm quyền;
đ) Tham gia hoặc thực hiện đánh giá hiệu quả thu hồi
thuốc của các cơ sở kinh doanh dược trên địa bàn theo chỉ đạo của Bộ Y tế (Cục
Quản lý Dược). Báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) về các trường hợp cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở bán buôn là đầu mối phân phối thuốc không thực hiện
hoặc thực hiện không đầy đủ việc thu hồi thuốc;
e) Tổ chức, tham gia việc cưỡng chế thu hồi thuốc.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Hiệu lực thi hành[16]
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng
6 năm 2018.
2. Bãi bỏ các văn bản sau đây kể từ ngày Thông tư này
có hiệu lực:
a) Thông tư số 09/2010/TT-BYT ngày 28 tháng 4 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc;
b) Thông tư số 04/2010/TT-BYT ngày 12 tháng 02 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc lấy mẫu thuốc để xác định chất lượng.
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông tư này;
b) [17] Chủ trì phối hợp với Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế xây dựng kế hoạch lấy mẫu thuốc để kiểm tra
chất lượng tại các cơ sở sản xuất, pha chế, nhập khẩu, xuất khẩu, bảo quản, bán
buôn, bán lẻ và sử dụng trên phạm vi cả nước, trình Bộ Y tế xem xét, phê duyệt
và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch theo thẩm quyền.
Triển khai việc lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng
theo kế hoạch đã được phê duyệt và cập nhật vào hệ thống dữ liệu thông tin kiểm
tra chất lượng thuốc của Bộ Y tế các thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc được lấy (bao gồm các thông tin: tên thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nồng độ,
hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, số giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy
phép nhập khẩu, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở lấy mẫu) và kết quả kiểm
tra chất lượng đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c) Cung cấp thông tin về khoa học kỹ thuật liên quan
đến bảo đảm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Cung cấp cho Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện
Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh mẫu nhãn và bản tiêu chuẩn chất lượng của
thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp giấy đăng ký lưu hành hoặc giấy phép
nhập khẩu, bản cập nhật trong trường hợp có thay đổi. Đối với vắc xin và sinh
phẩm, mẫu nhãn và bản tiêu chuẩn chất lượng được chuyển đến Viện Kiểm định Quốc
gia vắc xin và sinh phẩm y tế;
d) Tổ chức kiểm tra chất lượng thuốc, nguyên liệu làm
thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên toàn quốc. Chỉ đạo, giám sát
hệ thống kiểm nghiệm thuốc trên toàn quốc. Kết luận về chất lượng thuốc trên cơ
sở kết quả kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kiểm nghiệm của nhà nước về thuốc và các
hồ sơ liên quan;
đ) Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện chức năng kiểm tra
nhà nước, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc theo thẩm
quyền.
e) [18] Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức
năng liên quan chịu trách nhiệm dịch, công bố và cập nhật trên Trang thông tin
điện tử của Cục Quản lý Dược tài liệu hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
về hủy thuốc để các cơ sở tham khảo trong quá trình lựa trọn phương pháp hủy và
thực hiện hủy.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng thuốc
trên địa bàn và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
b) [19] Xây dựng kế hoạch lấy mẫu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc để kiểm tra chất lượng tại cơ sở sản xuất, pha chế, nhập
khẩu, xuất khẩu, bảo quản, bán buôn, bán lẻ và sử dụng trên địa bàn tỉnh, thành
phố, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, phê
duyệt và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch theo thẩm quyền;
c) Cập nhật vào hệ thống dữ liệu thông tin kiểm tra
chất lượng thuốc của Bộ Y tế các thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
được lấy (bao gồm các thông tin: tên thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nồng độ, hàm
lượng, dạng bào chế, số lô, hạn dùng, số giấy lưu hành hoặc giấy phép nhập khẩu,
cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu, cơ sở lấy mẫu) và kết quả kiểm tra chất lượng
đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3. Hệ thống kiểm nghiệm thuốc có trách nhiệm:
a)[20] Cơ sở kiểm nghiệm thuốc tuyến Trung
ương (Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ
Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế):
- Thực hiện phân tích, kiểm nghiệm mẫu để xác định chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc sản xuất, lưu hành, sử dụng; báo cáo kết quả
kiểm nghiệm về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) và Sở Y tế nơi lấy mẫu;
- Nghiên cứu, thiết lập và công bố trên trang thông
tin điện tử của các Viện và của Cục Quản lý Dược danh mục các chất chuẩn, chất
đối chiếu, tạp chất chuẩn phục vụ cho việc phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc được sản xuất, nhập khẩu, lưu hành, sử dụng trên lãnh thổ
Việt Nam;
- Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm cung cấp cho Trung tâm kiểm nghiệm
thuốc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, theo địa bàn được phân công, bản
sao hoặc văn bản điện tử của tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế,
theo định kỳ hàng năm, rà soát, đánh giá xu hướng chất lượng vắc xin, sinh phẩm,
gửi Cục Quản lý Dược rà soát, trình Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn của Bộ Y tế về
kiểm nghiệm xuất xưởng vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất
của máu và huyết tương người; nội dung bao gồm:
+ Chính sách chung về kiểm nghiệm xuất xưởng, bao gồm
cả các chính sách miễn giảm thử nghiệm đối với vắc xin, sinh phẩm đã được Cơ
quan quản lý dược nghiêm ngặt (SRA -Stringent Regulatory Authorities) đánh giá,
cấp chứng nhận xuất xưởng lô (Batch Release Certificate).
+ Chỉ tiêu phải thử nghiệm khi kiểm nghiệm để cấp giấy
chứng nhận chất lượng, thời gian cấp giấy chứng nhận chất lượng đối với từng sản
phẩm vắc xin, sinh phẩm; và
+ Mẫu Hồ sơ tóm tắt sản xuất và kiểm tra chất lượng của
lô vắc xin, sinh phẩm cho từng loại vắc xin, sinh phẩm.
Cập nhật thông tin về việc cấp giấy chứng nhận chất
lượng vắc xin, sinh phẩm là huyết thanh chứa kháng thể, dẫn xuất của máu và huyết
tương của người trên trang thông tin điện tử của Viện và Cục Quản lý Dược.
b) Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Thực hiện phân tích, kiểm nghiệm mẫu để xác định chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc sản xuất, lưu hành, sử dụng;
- Báo cáo kết quả kiểm nghiệm về Sở Y tế và Bộ Y tế
(Cục Quản lý Dược).
4. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm:
a) Tổ chức nghiên cứu và triển khai thực hiện quy định
của pháp luật về chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc được ban hành tại
Thông tư này;
b) Triển khai các quy định về kiểm tra, kiểm soát nguồn
gốc, chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Thực hiện hoạt động quản lý chất
lượng để bảo đảm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong suốt quá trình
hoạt động của cơ sở;
c) Thiết lập hệ thống hồ sơ tài liệu đảm bảo theo dõi
được quá trình lưu hành của thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Thực hiện theo dõi,
giám sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ sở kinh doanh; kịp thời
phát hiện và xử lý thuốc vi phạm, báo cáo cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất
lượng thuốc.
5. Trong giai đoạn lực lượng kiểm soát viên chất lượng
thuốc các cấp chưa được bổ nhiệm, Bộ Y tế giao:
a) Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế,
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động được phân công:
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu thuốc để kiểm tra, giám
sát chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc; dự trù và tiếp nhận sử dụng kinh
phí hàng năm cho hoạt động lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Thực hiện việc lấy mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
theo kế hoạch được phê duyệt tại cơ sở kinh doanh dược, cơ sở sử dụng thuốc;
- Cập nhật thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc được lấy để kiểm tra chất lượng và kết quả kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc vào hệ thống dữ liệu thông tin kiểm tra chất lượng thuốc
của Bộ Y tế;
- Báo cáo kết quả kiểm nghiệm về Bộ Y tế (Cục Quản lý
Dược) và Sở Y tế nơi lấy mẫu đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này;
- Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương xây dựng hệ thống
dữ liệu thông tin kiểm tra chất lượng thuốc của Bộ Y tế;
- [21] Thu hồi phí lấy mẫu do cơ sở kinh
doanh hoàn trả và chi phí kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật.
b) Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương:
- Xây dựng kế hoạch lấy mẫu để kiểm tra, giám sát chất
lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc; dự trù và tiếp nhận sử dụng kinh phí hàng
năm cho hoạt động lấy mẫu, kiểm nghiệm mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
- Thực hiện lấy mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc để
kiểm tra chất lượng theo kế hoạch được phê duyệt tại cơ sở kinh doanh, sử dụng
thuốc;
- Cập nhật thông tin về mẫu thuốc, nguyên liệu làm
thuốc được lấy để kiểm tra chất lượng và kết quả kiểm nghiệm vào hệ thống dữ liệu
thông tin kiểm tra chất lượng thuốc của Bộ Y tế;
- Báo cáo kết quả kiểm nghiệm về Bộ Y tế (Cục Quản lý
Dược), Sở Y tế đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
- [22] Thu hồi phí lấy mẫu do cơ sở kinh doanh
hoàn trả và chi phí kiểm nghiệm đối với mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc không
đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Quản lý Dược, Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ sở kinh doanh dược và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề
nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) để
xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn
phòng Chính phủ (Công báo, Cổng thông tin điện tử Chính phủ);
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Lưu: VT, QLD, PC.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ
Xuân Tuyên
|
PHỤ LỤC I
HƯỚNG DẪN VIỆC LẤY MẪU THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
(Kèm theo Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. Trình tự lấy mẫu và các thao tác lấy mẫu
1. Dụng cụ lấy mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Dụng cụ lấy mẫu, đồ đựng mẫu phải được làm bằng vật
liệu trơ, sạch thích hợp với đặc điểm của từng loại mẫu, đảm bảo không làm ảnh
hưởng đến chất lượng mẫu, không đưa tạp chất vào mẫu gây ô nhiễm, nhiễm chéo đối
với mẫu cũng như phải đảm bảo an toàn cho người lấy mẫu (Tham khảo Mục III).
2. Lượng mẫu cần lấy
2.1. Lượng mẫu cần lấy để phân tích và để lưu được
tính toán tùy thuộc vào yêu cầu kiểm tra, tiêu chuẩn chất lượng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc áp dụng, phương pháp thử của mẫu nhưng ít nhất phải đủ cho ba lần
phân tích hoặc phải đủ để thực hiện các phép thử đảm bảo thu được kết quả chính
xác và tin cậy.
2.2. Thông thường, mỗi lô sản xuất được lấy hai mẫu
(một mẫu phân tích và một mẫu lưu tại cơ quan kiểm nghiệm). Trường hợp cần thiết,
số mẫu phân tích và mẫu lưu có thể nhiều hơn hai để đủ gửi kiểm nghiệm và lưu ở
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
3. Thao tác lấy mẫu
3.1. Nguyên tắc lấy mẫu:
- Tùy theo mục đích kiểm tra và theo từng loại sản phẩm,
người lấy mẫu quyết định lựa chọn phương pháp lấy mẫu thích hợp.
- Quá trình lấy mẫu phải được giám sát và được ghi
chép lại đầy đủ. Tất cả các dấu hiệu không đồng nhất, hư hỏng của thuốc và bao
bì bảo quản đều phải được ghi chép lại.
- Quy trình lấy mẫu phải đảm bảo sao cho có thể kịp
thời phát hiện tính không đồng nhất của thuốc trong từng đơn vị lấy mẫu và của
cả lô thuốc. Các dấu hiệu không đồng nhất bao gồm sự khác nhau về hình dạng,
kích thước, hoặc màu sắc của các tiểu phân chất rắn ở dạng kết tinh, dạng hạt
hoặc dạng bột; lớp vỏ ẩm của các chất hút có tính hút ẩm; sự lắng đọng các dược
chất ở dạng rắn trong thuốc dạng chất lỏng hoặc bán rắn; sự tách lớp của thuốc
dạng chất lỏng.
- Không trộn lẫn, phối hợp các mẫu được lấy từ các phần
có dấu hiệu khác nhau, từ các bao bì có nghi ngờ chất lượng của lô thuốc, vì sự
trộn lẫn này làm che khuất các dấu hiệu tạp nhiễm, hàm lượng thấp hoặc các vấn
đề chất lượng khác. Phải tạo thành mẫu riêng biệt từ các phần, các bao bì này.
- Đối với thành phẩm thuốc, quy trình lấy mẫu cần
tính đến các phép thử chính thức và phép thử bổ sung đối với từng dạng thuốc
(ví dụ: thuốc viên nén, hoặc thuốc tiêm truyền...). Các phép thử bổ sung bao gồm
các phép thử để xác định thuốc giả mạo, thuốc bị pha trộn, thuốc thêm các chất
không được phép.
- Không nên trộn lại thuốc đã lấy ra khỏi bao bì trực
tiếp với thuốc còn trong bao bì.
3.2. Trình tự lấy mẫu
- Kiểm tra tình trạng vật lý của lô hàng: phân tách
theo tùng loại sản phẩm và từng lô sản xuất, mỗi lô lại tách riêng các thùng
hàng có dấu hiệu bị hư hại, không đảm bảo vệ sinh để kiểm tra, lấy mẫu riêng.
Loại bỏ các đơn vị bao gói không có nhãn.
- Từ lô sản phẩm lấy ra các đơn vị lấy mẫu, mở các
bao gói để lấy các mẫu ban đầu và làm kín ngay lại các bao gói đã được lấy mẫu.
Số lượng nguyên liệu trong mẫu ban đầu được tính toán đủ để chuẩn bị mẫu tiếp sau.
- Trộn đều các mẫu ban đầu thành những mẫu riêng của
từng đơn vị lấy mẫu.
- Trộn đều các mẫu riêng thành một mẫu chung.
- Tạo mẫu cuối cùng: Từ mẫu chung lấy ra các phần bằng
nhau tạo thành mẫu cuối cùng gồm mẫu phân tích và mẫu lưu.
3.3. Các mẫu phân tích và mẫu lưu phải được cho vào đồ
đựng, hàn kín và dán nhãn. Nhãn của đồ đựng mẫu phải ghi rõ tên thuốc, tên nhà
sản xuất, ký hiệu lô sản xuất, hạn dùng, số thùng đã lấy mẫu, nơi lấy mẫu, số
lượng mẫu đã lấy (nếu mẫu lấy là nguyên liệu thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc và nguyên liệu thuốc phóng xạ số lượng cần phải ghi bàng chữ),
ngày lấy mẫu, các điều kiện bảo quản phù hợp với biên bản lấy mẫu.
3.4. Sau khi lấy mẫu xong, các thành viên tham gia lấy
mẫu phải niêm phong riêng biệt mẫu phân tích và mẫu lưu để đảm bảo mẫu được an
toàn trong quá trình vận chuyển từ nơi lấy mẫu đến nơi giao mẫu. Trên niêm
phong của mẫu phải ghi rõ ngày tháng lấy mẫu và có ít nhất chữ ký của người lấy
mẫu và đại diện cơ sở được lấy mẫu.
Trong trường hợp cần thiết, phần còn lại sau khi lấy
mẫu cũng phải niêm phong để đề phòng sự tráo mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3.5. Lập biên bản lấy mẫu: biên bản lấy mẫu phải ghi
rõ sổ lô, ngày lấy mẫu, địa điểm lấy mẫu, các
điều kiện bảo quản, ghi chép về bất cứ nhận xét nào khác liên quan và những bất
thường của quá trình lấy mẫu, có ít nhất tên và chữ ký của người lấy mẫu và đại
diện cơ sở được lấy mẫu.
Trong trường hợp đoàn kiểm tra chất lượng tiến hành lấy
mẫu thì phải có thêm chữ ký của Trưởng đoàn kiểm tra.
Trong trường hợp đại diện cơ sở được lấy mẫu không ký
biên bản, thì biên bản có chữ ký của người lấy mẫu và người chứng kiến.
Biên bản phải làm thành ít nhất ba bản: một bản lưu tại
cơ sở được lấy mẫu, một bản lưu ở cơ quan kiểm nghiệm, một bản lưu tại cơ quan
quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc.
4. Lấy mẫu nguyên liệu làm thuốc
4.1. Trường hợp nguyên liệu chỉ có một bao gói:
a) Lấy mẫu nguyên liệu dạng rắn: Lấy mẫu ban đầu ở
các vị trí khác nhau của thùng hàng (phía trên, giữa và đáy). Nếu các mẫu ban đầu
không có các dấu hiệu cảm quan khác nhau thì trộn đều các mẫu ban đầu thành mẫu
riêng.
b) Lấy mẫu nguyên liệu dạng lỏng hoặc bán rắn: Nếu không đồng đều thì phải trộn đều
trước khi lấy mẫu. Ví dụ nếu chế phẩm lỏng phân lớp phải khuấy đều trước khi lấy
mẫu, hoặc nếu có cặn lắng trong chất lỏng phải làm tan cặn lắng hoặc phân tán đều
trước khi lấy mẫu bằng cách có thể làm ấm hoặc khuấy trộn đều.
4.2. Trường hợp lô nguyên liệu có nhiều bao gói:
Tùy theo mục đích của lấy mẫu kiểm tra, mức độ đồng
nhất và chất lượng của lô thuốc mà chọn phương án lấy mẫu thích hợp theo quy định
tại Mục I, khoản 9 của Phụ lục này.
5. Lấy mẫu bán thành phẩm chưa đóng gói
Các sản phẩm loại này là thuốc bột, thuốc nước, siro
thuốc, thuốc mỡ, thuốc cốm, thuốc viên, thuốc tiêm... chứa trong các bao gói lớn
để chuyển đến cơ sở đóng gói lẻ. Mỗi lô sản xuất được lấy mẫu theo cách sau:
1. Nếu lô sản phẩm chỉ có 1 - 2 bao gói, thì mở cả
hai bao gói. Nếu lô sản phẩm có từ 3 bao gói trở lên thì mở ba bao gói. Lấy ít
nhất 3 mẫu ban đầu ở các vị trí khác nhau của mỗi bao gói.
2. Trộn các mẫu ban đầu lại thành mẫu chung rồi tạo mẫu
cuối cùng gồm mẫu phân tích và mẫu lưu.
6. Lấy mẫu vật liệu bao gói
Lấy mẫu vật liệu bao gói thực hiện theo quy định tại
Mục I, khoản 9 của Phụ lục này.
7. Lấy mẫu thuốc thành phẩm
7.1. Lấy mẫu thuốc thành phẩm để kiểm tra hoặc giám
sát chất lượng:
a) Việc lấy mẫu theo nguyên tắc lấy mẫu ngẫu nhiên và
phải lấy mẫu ở những vị trí khác nhau của lô hàng.
b) Căn cứ tiêu chuẩn chất lượng thuốc, số lượng thuốc
được lấy sao cho đủ để thử nghiệm và lưu mẫu. Trường hợp không có đủ thông tin
để tính toán chính xác số lượng thuốc cần lấy, tham khảo số lượng thuốc thành
phẩm tối thiểu cần lấy theo quy định tại Mục V của Phụ lục này.
c) Trình tự lấy mẫu được thực hiện trên cơ sở hướng dẫn
tại Mục II của Phụ lục này.
7.2. Lấy mẫu để kiểm tra cảm quan khi nhập thuốc: số
lượng mẫu lấy để kiểm tra cảm quan theo quy định tại Mục IV của Phụ lục này.
8.[23] Lấy mẫu dược liệu
1. Dược liệu hoặc dược liệu đã được chế biến một phần,
kể cả động vật, thực vật (cây thuốc đã làm khô và các phần của cây) và khoáng
chất, được coi như nguyên liệu không đồng đều, lấy mẫu theo quy định tại Mục I,
khoản 9, sơ đồ r của Phụ lục này.
2. Lấy mẫu để giám sát chất lượng dược liệu của cơ quan kiểm tra chất
lượng thuốc nhà nước: Thực hiện theo quy định tại “Hướng dẫn kiểm tra chất lượng
dược liệu” năm 2011 của Tổ chức Y tế thế giới (Quality control methods for
herbal materials 2011). Trường hợp lô dược liệu không đồng nhất, việc lấy mẫu
thực hiện theo quy định điểm 1 khoản này.
9. Sơ đồ lấy mẫu nguyên liệu ban đầu và vật liệu bao
gói
9.1. Trước khi thực hiện việc lấy mẫu, người lấy mẫu
phải kiểm tra tính nguyên vẹn, mức độ hư hỏng của thùng đựng, sự đồng đều của sản
phẩm bên trong của mỗi đơn vị lấy mẫu.
9.2. Việc lấy mẫu có thể được thực hiện theo một
trong ba sơ đồ lấy mẫu ghi tại Bảng 1 dưới đây.
Bảng 1: Các giá trị n, p hoặc r cho N đơn vị bao gói
Giá trị n, p, r
|
Giá trị N
|
Sơ đồ n
|
Sơ đồ p
|
Sơ đồ r
|
2
|
Tới 3
|
Tới 25
|
Tới 2
|
3
|
4 - 6
|
25 - 56
|
3 - 4
|
4
|
7 - 13
|
57 - 100
|
5 - 7
|
5
|
14 - 20
|
101 - 156
|
8 - 11
|
6
|
21 - 30
|
157 - 225
|
12 - 16
|
7
|
31 - 42
|
|
17 -22
|
8
|
43 - 56
|
|
23 - 28
|
9
|
57 - 72
|
|
29 - 36
|
10
|
73 - 90
|
|
37 - 44
|
a) Sơ đồ n
Sử dụng “Sơ đồ n” trong trường hợp lô nguyên liệu cần
lấy mẫu được coi là đồng nhất và được
cung cấp từ một nguồn xác định. Có thể lấy mẫu từ bất kỳ phần nào trong thùng
nguyên liệu (thường từ lớp trên cùng). “Sơ đồ n” dựa trên công thức , với N là số đơn vị bao gói
của lô hàng. Số đơn vị lấy mẫu tối
thiểu n có được bằng cách làm tròn đơn giản. Từ n đơn vị lấy mẫu được chọn ngẫu
nhiên, lấy ra các mẫu ban đầu, đựng trong các đồ đựng mẫu riêng biệt. Nếu các mẫu ban đầu
lấy được không có nghi ngờ gì về cảm quan và định tính, các mẫu ban đầu được trộn
đều thành mẫu riêng, mẫu chung để chia thành mẫu phân tích và mẫu lưu theo
trình tự chung.
b) Sơ đồ p
Sử dụng “sơ đồ p” trong trường hợp lô nguyên liệu được
xem là đồng nhất, từ một nguồn xác định và mục đích chính là để kiểm tra định
tính. “Sơ đồ p” dựa vào công thức p = 0,4, với N là số đơn vị bao gói của lô hàng. Giá
trị p có được bằng cách làm tròn lên đến số nguyên lớn nhất tiếp theo. Các mẫu
ban đầu được lấy từ mỗi trong số N đơn vị bao gói của lô hàng và được đựng trong
các đồ đựng mẫu riêng biệt. Các mẫu ban đầu này được kiểm tra về cảm quan, định
tính. Nếu kết quả phù hợp, p mẫu chung được tạo thành bằng cách trộn lẫn thích
hợp các mẫu ban đầu để lưu hoặc phân tích (nếu cần thiết).
c) Sơ đồ r
Sử dụng “sơ đồ r” khi lô nguyên liệu bị nghi ngờ là
không đồng nhất và/hoặc tiếp nhận từ nguồn không xác định, dược liệu hay các
nguyên liệu ban đầu là dược liệu đã được chế biến một phần. Sơ đồ này dựa trên
công thức r = 1,5, với
N là số đơn vị bao gói của lô sản phẩm. Giá trị r thu được bằng cách làm tròn tới
số nguyên lớn nhất tiếp theo.
Các mẫu ban đầu được lấy từ mỗi trong số N đơn vị bao
gói và được đựng trong các đồ đựng mẫu riêng biệt. Các mẫu ban đầu này được kiểm
tra cảm quan và định tính. Nếu kết quả phù hợp, lựa chọn ngẫu nhiên r mẫu để thực
hiện kiểm nghiệm riêng rẽ. Nếu kết quả kiểm nghiệm đồng nhất, các mẫu lưu có thể
được gộp lại thành 01 mẫu lưu.
9.3. Lấy mẫu nguyên liệu ban đầu để định tính đối với
các cơ sở sản xuất không áp dụng các sơ đồ trên mà theo nguyên tắc “Thực hành tốt
sản xuất thuốc” theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (GMP-WHO).
II. Các bước thực hiện lấy mẫu
1. Các chế phẩm lỏng chờ đóng gói
Các bước cần được xem xét khi lấy mẫu các chế phẩm lỏng
chờ đóng gói như sau:
- Đọc và hiểu các khuyến cáo thận trọng để đảm bảo an
toàn khi cấp phát nguyên liệu.
- Tập trung các thiết bị lấy mẫu cần thiết (ống lấy mẫu
hay bình lấy mẫu có thể cân được weighted sampling, các bình đựng mẫu lấy và
nhãn) và kiểm tra để đảm bảo tất cả những dụng cụ cần thiết đều sạch.
- Xác định vị trí của lô.
- Kiểm tra các đồ đựng xem có dấu hiệu ô nhiễm lô hay
không. Ghi lại bất cứ điểm nghi ngờ nào.
- Kiểm tra các nhãn để phát hiện những khác biệt rõ
ràng và những dấu hiệu thay đổi, kể cả tẩy xoá và ghi nhãn nhầm. Ghi lại bất cứ
điểm nghi ngờ nào.
- Tìm hiểu và làm rõ các nguồn gốc gây sai sót vì bất
kỳ lý do gỉ trước khi tiến hành.
- Chọn ống lấy mẫu chế phẩm lỏng có cỡ và miệng phù hợp
với độ nhớt của chế phẩm lỏng cần lấy mẫu.
- Lấy mẫu chế phẩm lỏng, hỗn dịch hay nhũ tương (đã
được khuấy đều, nếu thích hợp) bằng cách ấn từ từ ống lấy mẫu để mở vào chế phẩm
lỏng theo phương thẳng đứng sao cho lấy được sản phẩm từ mỗi lớp.
- Đóng chặt ống mẫu, rút ống mẫu ra khỏi chế phẩm lỏng
và để cho chế phẩm dính bên ngoài ống được róc hết. Chuyển toàn bộ mẫu đã lấy
trong ống sang một bình đựng mẫu sạch và có dán nhãn.
- Lặp lại các bước trên cho đến khi lấy đủ mẫu để phân tích và để lưu.
- Niêm phong bình đựng mẫu.
- Niêm phong lại thùng sản phẩm vừa lấy mẫu và dán
nhãn “đã lấy mẫu”.
- Làm sạch và khô ống lấy mẫu, lưu ý những thận trọng
về an toàn.
- Tiếp tục lấy mẫu ở những thùng sản phẩm khác theo
cách tương tự các bước ở trên.
- Làm sạch ống lấy mẫu bằng quy trình làm sạch đã quy
định.
- Chuyển các mẫu phân tích tới phòng kiểm nghiệm và
các mẫu lưu đến kho lưu mẫu. Báo cáo lại bất cứ điểm nghi ngờ nào liên quan tới việc lấy mẫu mà người phân
tích và thanh tra viên cần lưu ý.
- Kiểm tra giấy chứng nhận phân tích của nhà cung cấp
so với các tiêu chuẩn, nếu có.
2. Nguyên liệu ban đầu dạng bột
Các bước cần thực hiện khi lấy mẫu nguyên liệu ban đầu
dạng bột như sau:
- Đọc và hiểu các lưu ý thận trọng cần thực hiện để đảm
bảo an toàn khi xử lý nguyên liệu.
- Tập hợp các thiết bị lấy mẫu (xiên lấy mẫu, bình đựng
mẫu lấy và nhãn) và kiểm tra xem tất cả có sạch hay không.
- Xác định đợt hàng và đếm số thùng
- Kiểm tra tất cả các thùng xem có gì khác và có dấu
hiệu bị hư hỏng không. Ghi lại bất cứ điểm nghi ngờ nào.
- Kiểm tra tất cả các nhãn xem có khác hay có dấu hiệu
thay đổi nào không, kể cả tẩy xóa và ghi nhầm nhãn. Ghi lại bất cứ điểm nghi ngờ
nào.
- Tách các thùng bị hư hỏng và những thùng mà sản phẩm bên trong nghi bị hỏng để kiểm tra
riêng. Sau đó những thùng này phải được đề cập hay bị từ chối.
- Tách riêng các thùng có số lô khác và xử lý riêng.
- Đánh số những thùng còn lại.
- Chọn sơ đồ lấy mẫu thích hợp (n, p hoặc r).
- Chọn những thùng cần lấy mẫu theo yêu cầu của sơ đồ
đã được chọn (dùng bảng số ngẫu nhiên, vẽ sơ đồ lô hay dùng đánh số ngẫu
nhiên).
- Mỗi lần mở một thùng và kiểm tra sản phẩm bên
trong. Ghi lại nếu có khác biệt.
- Chọn xiên lấy mẫu thích hợp và sạch, xiên (với cửa
lấy mẫu đóng kín) vào bột thuốc sao cho đầu xiên chạm đáy thùng.
- Mở cửa để lấy bột thuốc vào các khoang xiên, sau đó
đóng lại
- Rút xiên ra khỏi thùng đựng mẫu và chuyển xiên đã
chứa bột thuốc được lấy sang một bình đựng mẫu đã dán nhãn
- Lặp lại các bước trên cho đến khi lấy đủ vật liệu để
phân tích và lưu.
- Niêm phong bình đựng mẫu lấy.
- Niêm phong lại thùng sản phẩm vừa lấy mẫu và dán
nhãn có ghi “đã lấy mẫu”.
- Lau sạch xiên lấy mẫu nếu cần, chú ý những thận trọng
về an toàn, trước khi lấy mẫu các thùng khác.
- Lặp lại các bước như trên với mỗi thùng đã chọn.
- Lau sạch xiên lấy mẫu dùng quy trình làm sạch đã
quy định.
- Chuyển các mẫu phân tích tới phòng kiểm nghiệm và
các mẫu lưu đến kho lưu mẫu. Báo cáo lại bất cứ nghi ngờ nào liên quan tới lấy
mẫu mà người phân tích và thanh tra viên cần lưu ý.
- Kiểm tra giấy chứng nhận phân tích của nhà cung cấp
so với các tiêu chuẩn, nếu có.
3. Nguyên liệu bao gói
Các bước cần xem xét thực hiện khi lấy mẫu nguyên liệu
đóng gói như sau:
- Kiểm tra đợt hàng so với hồ sơ liên quan.
- Kiểm tra các thùng trung chuyển theo các chi tiết
sau và báo cáo bất cứ sự chênh lệch nào nếu cần:
+ Xác định các thông tin đúng;
+ Niêm phong còn nguyên vẹn, nếu có niêm phong;
+ Không bị hư hỏng.
- Lấy mẫu cần thiết, từ số thùng nguyên liệu theo yêu
cầu, đặc biệt lưu ý đến những quy định về lấy mẫu nguyên liệu đóng gói ở Mục I,
khoản 9 của Phụ lục này.
- Đưa mẫu đã lấy vào các đồ đựng mẫu thích hợp.
- Đánh dấu các thùng nguyên liệu đã được lấy mẫu.
- Lưu ý bất kỳ tình huống đặc biệt nào xảy ra trong
quá trình lấy mẫu (ví dụ: hàng kém chất lượng hay các thành phần bị hư hại).
Báo cáo những bất thường quan sát được.
- Chuyển tất cả các pa-lét hay thùng nguyên liệu đã lấy mẫu khỏi khu vực lấy mẫu cùng với
toàn bộ hồ sơ.
- Kiểm tra giấy chứng nhận phân tích của nhà cung cấp
so với các tiêu chuẩn, nếu có.
4. Thuốc thành phẩm
Khi lấy mẫu thành phẩm cần cân nhắc các bước sau:
- Xác định số pa-lét cho mỗi lô trong đợt hàng.
- Tính toán số pa-lét dựa theo số đơn vị lấy mẫu để
kiểm tra mẫu bằng cảm quan quy định:
+ Kiểm tra điều kiện của pa-lét và bao bì về tính
toàn vẹn của nguyên liệu đóng gói bên ngoài.
+ Kiểm tra phía ngoài của hàng hóa trên các pa-lét
xem có sạch không.
+ Kiểm tra xem ghi nhãn trên các pa-lét có phù hợp với
danh mục hàng hóa đóng gói không.
+ Đếm, phân loại và ghi chép các sai sót.
- Tính tổng số gói (hộp) đựng hàng vận chuyển trên số
pa-lét hiện có và xác minh tổng số căn cứ vào danh mục đóng gói hàng.
- Kiểm tra các gói (hộp) hàng vận chuyển (đơn vị đóng
gói trung gian) từ số pa-lét đã chọn:
+ Kiểm tra xem nguyên liệu đóng gói của các hộp đựng
hàng có còn nguyên vẹn không.
+ Kiểm tra xem các hộp có sạch không.
+ Kiểm tra xem nhãn trên các hộp có bị hư hỏng không.
+ Kiểm tra các hộp xem có hư hỏng gì không.
+ Kiểm tra các nhấn xem có lỗi chính tả không.
+ Kiểm tra ngày sản xuất và hạn dùng trên các nhãn.
+ Đếm, phân loại và ghi chép các sai sót.
- Kiểm tra bằng cảm quan các đơn vị đóng gói cuối
cùng từ các đơn vị đóng gói trung gian:
+ Kiểm tra xem vật liệu đóng gói của các đơn vị đóng
gói cuối cùng có còn nguyên vẹn không.
+ Kiểm tra xem các gói hàng có sạch không.
+ Kiểm tra hình dạng và màu sắc của các gói hàng.
+ Kiểm tra xem nhãn trên các gói hàng có bị hư hỏng
không.
+ Kiểm tra các gói xem có hư hỏng gì không.
+ Kiểm tra các nhãn xem có lỗi chính tả không.
+ Kiểm tra ngày sản xuất và hạn dùng trên các nhãn.
+ Đếm, phân loại và ghi chép số lỗi.
- Từ số gói hàng được chọn, dựa theo tiêu chuẩn chất lượng, bằng phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên, tính số
gói hàng cần kiểm tra lý học, hóa học và số lượng cần cho mẫu lưu.
- Kiểm tra giấy xác nhận phân tích của nhà cung cấp
so với các tiêu chuẩn, nếu có.
III. Các loại dụng cụ lấy mẫu
Hình 1. Các loại xẻng lấy mẫu
chế phẩm rắn
Hình 2. Tuýp lấy mẫu chế phẩm
lỏng và chế phẩm bôi ngoài da
Hình 3. Lấy mẫu từ các đồ đựng
nguyên liệu rắn sâu lòng
(i) Tuýp lấy mẫu thân tròn (Hình 3.i): gồm một ống rỗng
với một thanh bên trong có một đầu nhọn để chọc được vào bột ở một vị trí kín.
Đầu của thanh bên trong thường nhọn để ít ảnh hưởng tới lớp bột. Một số loại có
khoá cho phép ước lượng mẫu lấy ở mức cần thiết, nên sẽ giảm được chênh lệch về
khối lượng giữa các mẫu lấy.
(ii) Tuýp lấy mẫu kép: (Hình 3.ii): gồm hai ống đồng
tâm, ống bên trong làm bằng vật liệu cứng trừ các khoang đựng mà mẫu được lấy
vào đó, ống bên ngoài rỗng có lỗ hổng có thể khớp với các khoang đựng mẫu ở ống
bên trong, đầu nhọn để giảm thiểu tình trạng làm vỡ đối với lớp bột.
Chú ý: Khi đưa dụng cụ này vào một hỗn hợp bột tĩnh sẽ
làm xáo trộn hỗn hợp bột, làm di chuyển bột thuốc từ các lớp trên xuống các lớp
dưới. Mức độ xáo trộn tùy thuộc vào động tác đưa dụng cụ theo kiểu đưa từ từ
hay giật cục hay xoáy. Do đó cán bộ phải được đào tạo sử dụng kỹ thuật thích hợp.
Góc đưa dụng cụ vào khối bột thuốc cũng có thể ảnh hưởng
tới mẫu lấy được. Nếu đưa dụng cụ lấy mẫu vào khối bột thuốc theo phương thẳng
đứng thì có thể lấy được mẫu với kích thước tiểu phân khác so với những mẫu lấy
được khi dùng cùng dụng cụ đó nhưng được đưa vào khối bột theo một góc nhọn.
Ngoài ra, mẫu lấy được cũng bị ảnh hưởng bởi vị trí của buồng đựng mẫu của dụng
cụ lấy mẫu so với khối bột thuốc (tức là buồng đựng mẫu ở vị trí đỉnh, đáy hoặc
ở giữa của dụng cụ lấy mẫu).
Mẫu lấy được cũng bị ảnh hưởng bởi độ dày (độ sâu) của
bao bì đựng thuốc, do bột nguyên liệu thuốc bị đẩy vào các buồng đựng mẫu bởi lực
nén tĩnh của khối bột thuốc. Lực nén ở dưới đáy của thùng lớn lớn hơn nhiều so
với lực nén ở lớp giữa hay ở trên cùng. Do vậy, với cùng một dụng cụ lấy mẫu,
có khả năng lấy được các phần của mẫu có kích thước tiểu phân bột thuốc khác
nhau ở lớp trên và lớp đáy của khối bột thuốc tĩnh.
Hình 4. Dụng cụ lấy mẫu có
thể cân được (weighted container)
Lấy mẫu từ các bể chứa và thùng chứa lớn thì dùng loại
dụng cụ lấy mẫu có thể cân được. Đồ đựng này được thiết kế sao cho có thể mở ra
ở một độ sâu cần thiết. Các điểm đánh dấu trên dây được dùng để xác định khi
nào thì dụng cụ đựng tới độ sâu phù
hợp.
Hình 5. Các loại xiên lấy mẫu
đơn giản
A: Xiên lấy mẫu đóng, được sử dụng lấy mẫu có kích
thước hạt lớn như sắn
B: Xiên lấy mẫu đóng, được sử dụng lấy mẫu có kích
thước hạt nhỏ
C: Xiên lấy mẫu mở
D: Xiên lấy mẫu hai tuýp
Các loại xiên để lấy mẫu từ các túi sản phẩm, để dễ
dàng đưa dụng cụ lấy mẫu vào túi sản phẩm xiên lấy mẫu thường có hình vót thon,
đường kính ngoài khoảng 12 mm, nhưng có thể tới 25 mm, dài khoảng 40 - 45 cm.
IV. Số đơn vị bao gói thương phẩm của thuốc thành phẩm
cần lấy để kiểm tra bằng cảm quan (ISO 2859-1)
Cỡ lô
Số đơn vị bao gói thương
phẩm/lô
|
Số đơn vị bao gói thương
phẩm cần lấy cho một mẫu kiểm tra
|
Từ 2 đến 8
|
2
|
9 - 15
|
3
|
16 - 25
|
5
|
26 - 50
|
8
|
51 - 90
|
13
|
91 - 150
|
20
|
151 - 280
|
32
|
281 - 500
|
50
|
501 - 1200
|
80
|
1201 - 3200
|
125
|
3201 - 10000
|
200
|
10001 - 35000
|
315
|
35001 - 150000
|
500
|
150001 - 500000
|
600
|
500001 trở lên
|
1250
|
V. Cơ số mẫu lấy để kiểm tra
chất lượng
Số mẫu thuốc, nguyên liệu làm thuốc được lấy để kiểm
tra chất lượng (chưa bao gồm mẫu để lưu) được quy định như sau:
STT
|
Dạng bào chế
|
Chủng loại, quy cách
|
Số lượng
|
1
|
Thuốc viên nén, viên nang, viên bao
|
1 hoạt chất
|
80 viên
|
≥ 2 hoạt chất
|
120 viên
|
2
|
Thuốc nước
|
≥ 100 ml
|
20 chai (lọ)
|
10 -100 ml
|
30 chai (lọ)
|
5ml - 10ml
|
50 chai (lọ)
|
< 5ml
|
100 chai (lọ)
|
3
|
Cốm, bột
|
Đóng gói theo đơn vị đơn liều hoặc đa liều
|
~100 gam
|
Hoàn cứng, hoàn mềm
|
> 0,5 g/viên
|
120 viên
|
0,1 - 0,5 g/viên
|
200 viên
|
< 0,1 g/viên
|
500 viên
|
4
|
Rượu thuốc
|
≤ 650 ml
|
7 chai
|
> 650 ml
|
5 chai
|
5
|
Dịch truyền
|
≥ 250 ml
|
20 chai
|
100 ml - 250 ml
|
25 chai
|
< 100 ml
|
50 chai
|
Ống tiêm
|
1ml
|
150 ống
|
≥ 2 ml
|
120 ống
|
Nước cất tiêm
|
2 ml
|
250 ống
|
5 ml
|
100 ống
|
10 ml
|
80 ống
|
6
|
Thuốc nhỏ mắt
|
≤ 2ml/100mg
|
100 lọ (tuýp)
|
> 2ml/100mg
|
80 lọ (tuýp)
|
7
|
Thuốc mỡ, kem, gel dùng ngoài
|
≤ 100mg
|
30 lọ (tuýp)
|
> 100mg
|
40 lọ (tuýp)
|
8
|
Thuốc bột tiêm
|
< 100 mg
|
150 lọ
|
100 - 450 mg
|
120 lọ
|
> 450 mg
|
100 lọ
|
9
|
Dầu xoa
|
1 - 2 ml
|
30 lọ
|
≥ 5 ml
|
20 lọ
|
10
|
Cao thuốc
|
Các loại
|
~100g
|
11
|
Dược liệu
|
Chứa tinh dầu
|
250 g
|
Không chứa tinh dầu
|
100 g
|
12
|
Tinh dầu
|
Các loại
|
150 ml
|
13
|
Vắc xin, sinh phẩm
|
Các loại
|
Theo quy định của nhà sản
xuất
|
14
|
Nguyên liệu
|
Nguyên liệu quý
|
20 g
|
Nguyên liệu kháng sinh
|
50 g
|
Nguyên liệu thuốc gây nghiện, hướng thần, tiền chất
|
10 g
|
Nguyên liệu thường
|
100 g
|
Nhựa hạt
|
200 g
|
15
|
Dây truyền dịch
|
Các loại
|
30 bộ
|
16
|
Ống thủy tinh rỗng
|
2 ml
|
500 ống
|
≥ 5 ml
|
300 ống
|
17
|
Chai đựng dịch truyền
|
Các loại
|
10 chai
|
PHỤ LỤC III:
BIỂU MẪU
(Kèm theo Thông tư số 11/2018/TT-BYT ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Mẫu
số 01: Biên bản lấy mẫu thuốc
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ
sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
………., ngày…… tháng…… năm 20…
|
BIÊN BẢN LẤY MẪU THUỐC ĐỂ XÁC ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
Giấy giới thiệu hoặc thẻ thanh tra (ghi rõ số, ngày,
tháng năm, tên cơ quan cấp): ……………………
Họ tên, chức vụ, cơ quan của những người tham gia lấy
mẫu:
1 ........................................................................................................................................
2 ........................................................................................................................................
3 ........................................................................................................................................
Tên cơ sở được lấy mẫu: ………………………………
Phân loại cơ sở được lấy mẫu: ……………………………………
Địa chỉ:…………………………….. Điện thoại: ……………………………..
STT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng,
số đăng ký
|
Lô SX, ngày SX, hạn dùng
|
Đơn vị đóng gói nhỏ nhất
|
Số lượng lấy
|
Tên nhà sản xuất và địa chỉ
|
Tên nhà nhập khẩu (nếu là
thuốc NK), nhà phân phối
|
Nhận xét tình trạng lô thuốc
trước khi lấy mẫu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điều kiện bảo quản khi lấy mẫu: ………………….
Biên bản này được làm thành 03 bản: 01 bản lưu tại cơ
sở được lấy mẫu, 01 bản lưu tại cơ quan kiểm nghiệm, 01 bản lưu tại ………. (cơ
quan quản lý, kiểm tra chất lượng).
Người lấy mẫu
(ký và
ghi rõ họ tên)
|
Đại diện cơ sở được lấy mẫu
(ký và
ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02: Phiếu kiểm nghiệm
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU KIỂM NGHIỆM
Số:
Mẫu để kiểm nghiệm:
Cơ sở sản xuất:
Cơ sở nhập khẩu (đối với thuốc nước ngoài):
Số lô: Ngày sản xuất: Hạn
dùng:
Số giấy đăng ký đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập
khẩu:
Nơi lấy mẫu (gửi mẫu):
Người lấy mẫu (gửi mẫu):
Yêu cầu kiểm nghiệm (ghi rõ nội dung, số, ngày,
tháng, năm của biên bản lấy mẫu hoặc giấy tờ kèm theo)
Ngày tháng năm nhận mẫu:
Số đăng ký kiểm nghiệm:
Người giao mẫu: Người
nhận mẫu:
Tiêu chuẩn áp dụng:
Tình trạng mẫu khi nhận và khi mở niêm phong để kiểm
nghiệm:
|
Chỉ tiêu chất lượng
|
Yêu cầu chất lượng
|
Kết quả và kết luận
|
1.
|
|
|
|
2.
|
|
|
|
3…
|
|
|
|
Kết luận: (Ghi rõ tình trạng Lô sản phẩm đáp ứng hay không đáp
ứng tiêu chuẩn chất lượng; trường hợp không đáp ứng phải ghi rõ lý do không đạt).
|
….., ngày….tháng….năm……
Người đứng đầu đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 03: Phiếu phân tích
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
PHIẾU PHÂN TÍCH
Số:
Mẫu để
phân tích:
Cơ sở sản xuất:
Cơ sở nhập khẩu (đối với thuốc nước ngoài):
Số lô: Ngày sản xuất: Hạn
dùng:
Số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy phép nhập khẩu:
Nơi gửi mẫu:
Người gửi mẫu:
Yêu cầu phân tích (ghi rõ nội dung, số, ngày,
tháng, năm của biên bản lấy mẫu hoặc giấy tờ kèm theo)
Ngày tháng năm nhận mẫu:
Số đăng ký phân tích:
Người giao mẫu: Người nhận mẫu:
Tiêu chuẩn áp dụng:
Tình trạng mẫu khi nhận và khi mở niêm phong để phân
tích:
Chỉ tiêu chất lượng
|
Yêu cầu chất lượng
|
Kết quả
|
1.
|
|
|
2.
|
|
|
3...
|
|
|
|
…….., ngày... tháng... năm…
Người đứng đầu đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 04: Biên bản thu hồi thuốc
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày tháng năm……
|
BIÊN BẢN THU HỒI THUỐC
Chúng tôi gồm (ghi rõ họ tên, chức vụ từng thành
viên):
1/......................................................................................................................................
2/......................................................................................................................................
3/ .....................................................................................................................................
thuộc ................................................................................................................................
được giao nhiệm vụ thu hồi thuốc không đạt chất lượng
theo công văn số:
………….. ngày....
tháng.... năm.... của…………………………………………
Đã tiến hành thu hồi tại…………………… số thuốc sau:
Số TT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Đơn vị
|
Số lượng thu hồi
|
Số lô sản xuất
|
Đơn vị sản xuất
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện cơ sở nơi thu hồi thuốc
|
Các thành viên
|
Trưởng bộ phận thu hồi
|
Mẫu
số 05: Báo cáo thu hồi thuốc
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
…………., ngày tháng năm ……
|
BÁO CÁO THU HỒI THUỐC
Thực hiện công văn số... ngày... tháng... năm... của....
về việc thu hồi thuốc..., số đăng ký..., số lô sản xuất..., ngày sản xuất..., hạn
dùng... do... sản xuất,... nhập khẩu (đối với thuốc nhập khẩu),... (Tên cơ sở)
xin báo cáo kết quả thu hồi thuốc như sau:
1. Thông tin về lô thuốc bị thu hồi:
- Tên thuốc, số giấy đăng ký lưu hành hoặc số giấy
phép nhập khẩu, tên hoạt chất, nồng độ/hàm lượng, dạng bào chế, số lô, hạn
dùng, cơ sở sản xuất cơ sở nhập khẩu;
- Thời gian xuất xưởng/nhập khẩu;
2. Kết quả thu hồi thuốc:
2.1. Kết quả thu hồi thuốc từ các cơ sở kinh doanh dược:
STT
|
Tên cơ sở kinh doanh đã
mua thuốc
|
Đơn vị tính
|
Số lượng đã mua
|
Số lượng đưa ra lưu hành
|
Số lượng thu hồi
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3...
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
2.2. Tổng hợp kết quả thu hồi thuốc
- Số lượng thuốc đã sản xuất nhập khẩu;
- Số lượng thuốc đưa ra lưu hành trên thị trường;
- Số lượng thuốc đã thu hồi.
Nơi nhận:
- Như
trên;
- Lưu:...
|
…….., ngày... tháng... năm
…….
Thủ trưởng đơn vị
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06: Biên bản hủy thuốc
Tên đơn vị chủ quản
Tên cơ
sở
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……….., ngày…….. tháng……… năm………
|
BIÊN BẢN HỦY THUỐC
Thực hiện quyết định số:…….. ngày... tháng … năm...của
………về việc hủy thuốc không đạt chất lượng, thuốc quá hạn dùng.
Hôm nay, ngày… tháng... năm… tại (tên địa điểm hủy
thuốc): …………
Hội đồng hủy thuốc được thành lập theo quyết định số....
ngày …tháng... năm… của …………gồm có:
1 ................................................................................................................................
2 ................................................................................................................................
3 ................................................................................................................................
...................................................................................................................................
đã chứng kiến và tiến hành hủy các thuốc sau:
STT
|
Tên thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Số lô
|
Tên đơn vị sản xuất
|
Số lượng thuốc hủy theo chứng
từ
|
Số thuốc thực hủy
|
Chênh lệch (*)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
((*) Nếu có chênh lệch giữa số thuốc thực hủy và số
lượng thuốc hủy theo chứng từ thì phải giải trình lý do)
Phương thức hủy:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Biên bản hủy thuốc báo cáo lên ...........................................................................................
Biên bản này lập thành….. bản, mỗi bên giữ 01 bản, gửi
báo cáo……. bản
Các thành viên tham gia hủy
thuốc
(ký tên, ghi rõ họ tên, chức danh)
|
Chủ tịch Hội đồng hủy thuốc
(ký tên, ghi rõ họ tên)
|