BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 09/2010/TT-BYT
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Luật Dược ngày 14/6/2005;
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật ngày 29/6/2006;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Dược;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Để bảo đảm chất lượng thuốc trong sản xuất, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng, bảo
đảm tuân thủ các quy định tại Luật Dược, Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật,
Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đối với chất lượng thuốc, phù hợp với thông lệ quốc tế, đáp ứng yêu cầu hội
nhập quốc tế về dược, Bộ Y tế hướng dẫn việc quản lý chất lượng thuốc trong quá
trình sản xuất, nhập khẩu, lưu hành và sử dụng tại Việt Nam.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định
các hoạt động về quản lý chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, lưu hành và sử dụng tại Việt Nam; quyền và trách nhiệm của cơ sở
kinh doanh thuốc, người tiêu dùng và các tổ chức, cá nhân liên quan đến chất lượng
thuốc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là cơ sở) kinh doanh thuốc và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị) có liên quan đến hoạt
động quản lý chất lượng thuốc tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, một số từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thuốc là
chất hoặc hỗn hợp các chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh,
chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể bao gồm thuốc thành phẩm,
nguyên liệu làm thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, trừ thực phẩm chức năng.
2. Vắc xin
là chế phẩm chứa kháng nguyên tạo cho cơ thể khả năng đáp ứng miễn dịch, được
dùng với mục đích phòng bệnh.
3. Sinh phẩm y
tế là sản phẩm có nguồn gốc sinh học được dùng để phòng bệnh, chữa bệnh và
chẩn đoán bệnh cho người.
4. Nguyên liệu
làm thuốc là chất tham gia vào thành phần cấu tạo sản phẩm trong quá trình
sản xuất thuốc.
5. Dược chất
(còn gọi là hoạt chất) là chất hoặc hỗn hợp các chất có hoạt tính điều trị được
sử dụng trong sản xuất thuốc.
6. Thuốc thành
phẩm là dạng thuốc đã qua tất cả các giai đoạn sản xuất, kể cả đóng gói
trong bao bì cuối cùng và dán nhãn.
7. Tiêu chuẩn
chất lượng thuốc bao gồm các quy định về chỉ tiêu, yêu cầu kỹ thuật, phương
pháp kiểm nghiệm, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản và các yêu cầu khác
có liên quan đến chất lượng thuốc.
Tiêu chuẩn chất lượng
thuốc được thể hiện dưới hình thức văn bản kỹ thuật.
8. Quy chuẩn kỹ
thuật thuốc là quy định về mức giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản
lý mà thuốc, các hoạt động liên quan đến thuốc như sản xuất, kiểm nghiệm, bảo
quản, vận chuyển phải tuân thủ để bảo đảm chất lượng và hiệu quả của thuốc, an
toàn, vệ sinh, sức khoẻ con người; bảo vệ động vật, thực vật, môi trường; bảo vệ
lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu dùng và các yêu cầu thiết
yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật
thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
9. Hạn dùng thuốc
là thời gian sử dụng được ấn định cho một lô thuốc mà sau thời hạn này thuốc
không được phép sử dụng.
Hạn dùng thuốc thường
được ghi bằng số hoặc bằng chữ trên nhãn thuốc.
10. Lô
là một lượng xác định nguyên liệu ban đầu, nguyên liệu bao gói, hoặc sản phẩm
được chế biến trong một quy trình đơn lẻ hoặc một loạt các quy trình và có chất
lượng đồng nhất.
Số lô sản
xuất là ký hiệu bằng số hoặc bằng chữ, hoặc kết hợp cả số và chữ nhằm nhận biết
lô thuốc và cho phép truy xét toàn bộ lai lịch của một lô thuốc bao gồm tất cả
các công đoạn của quá trình sản xuất, kiểm tra chất lượng và phân phối lô thuốc
đó.
11. Thuốc đạt
chất lượng là thuốc đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký theo tiêu chuẩn dược
điển hoặc tiêu chuẩn cơ sở của nhà sản xuất.
12. Thuốc kém
chất lượng là thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký với cơ quan
có thẩm quyền.
13. Thuốc
giả là sản phẩm được sản xuất dưới dạng thuốc với ý đồ lừa đảo, thuộc một
trong những trường hợp sau đây:
a) Không có dược chất;
b) Có dược chất nhưng không đúng
hàm lượng đã đăng ký;
c) Có dược chất khác với dược chất
ghi trên nhãn;
d) Mạo tên, kiểu dáng công nghiệp
của thuốc đã đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp của cơ sở sản xuất khác.
14. Thực hành tốt
là những bộ nguyên tắc, tiêu chuẩn về sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm, lưu
thông thuốc; nuôi trồng, thu hoạch và chế biến dược liệu do Bộ Y tế ban hành.
15. Kiểm nghiệm
thuốc là việc lấy mẫu, xem xét tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến hành các thử nghiệm
tương ứng và cần thiết nhằm xác định nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm có
đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng không để quyết định việc chấp nhận hay loại bỏ
thuốc đó.
Điều 4. Đơn vị và dụng cụ đo lường
Đơn vị đo lường và
trang thiết bị, dụng cụ đo lường sử dụng trong ngành dược tuân thủ theo quy định
của pháp luật về đo lường.
Chương II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ
VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều 5. Tiêu chuẩn chất lượng về thuốc
1. Tiêu chuẩn quốc
gia: Dược điển Việt Nam là bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
2. Tiêu chuẩn cơ sở:
là tiêu chuẩn do cơ sở sản xuất, pha chế biên soạn, áp dụng đối với các sản phẩm
do cơ sở sản xuất, pha chế.
3. Tiêu chuẩn chất
lượng của thuốc đã được Bộ Y tế cho phép lưu hành có giá trị như bản cam kết của
cơ sở kinh doanh, pha chế đối với chất lượng của thuốc được sản xuất, pha chế,
lưu hành và sử dụng; là căn cứ để cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc xác định và kết luận về chất lượng thuốc trong quá trình sản xuất, lưu
hành và sử dụng.
Trong quá trình quản
lý sản xuất, lưu hành thuốc, cơ sở kinh doanh có thể áp dụng tiêu chuẩn chất lượng
nội bộ, bao gồm tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được Bộ Y tế xem xét và các chỉ
tiêu chất lượng bổ sung khác.
4. Quy định về việc
áp dụng Dược điển Việt Nam:
a) Các cơ sở sản
xuất, pha chế thuốc có thể áp dụng Dược điển Việt Nam hoặc xây dựng tiêu chuẩn
cơ sở cho sản phẩm do mình sản xuất trên cơ sở các quy định tại Dược điển Việt
Nam và các văn bản pháp luật liên quan;
b) Các yêu cầu về
chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng được quy định tại từng chuyên luận tiêu
chuẩn chất lượng thuốc của Dược điển Việt Nam là yêu cầu bắt buộc áp dụng. Bộ Y
tế khuyến khích các cơ sở áp dụng các phương pháp thử ghi trong từng chuyên luận
tiêu chuẩn chất lượng thuốc quy định tại Dược điển Việt Nam;
c) Các yêu cầu về
chỉ tiêu chất lượng, mức chất lượng và phương pháp thử chung được quy định tại
các Phụ lục của Dược điển Việt Nam là yêu cầu bắt buộc áp dụng. Mọi sự sai khác
phải được chứng minh, đối chiếu bảo đảm tối thiểu phải tương đương với quy định
tại Dược điển Việt Nam;
d) Tiêu chuẩn cơ sở
của thuốc tối thiểu phải đáp ứng các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất
lượng được quy định tại chuyên luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc tương ứng của
Dược điển Việt Nam;
đ) Các cơ sở sản
xuất, pha chế thuốc phải cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc do mình sản xuất,
pha chế phù hợp với phiên bản mới nhất có hiệu lực của Dược điển Việt Nam.
5. Quy định về việc
áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, dược điển nước ngoài:
a) Cơ sở kinh
doanh thuốc tại Việt Nam được phép áp dụng trực tiếp các dược điển được sử dụng
thông dụng trong thương mại dược phẩm quốc tế: Châu Âu, Anh, Hoa Kỳ, Quốc tế,
Nhật Bản. Việc áp dụng phải bao gồm toàn bộ các quy định về tiêu chí chất lượng,
mức chất lượng và phương pháp thử quy định tại dược điển đó;
b) Trường hợp cơ sở
kinh doanh thuốc áp dụng các dược điển khác các dược điển nêu ở điểm a, khoản
này hoặc tiêu chuẩn cơ sở thì tiêu chuẩn chất lượng áp dụng tối thiểu phải đáp ứng
các yêu cầu về chỉ tiêu chất lượng và mức chất lượng được quy định tại chuyên
luận tiêu chuẩn chất lượng tương ứng của Dược điển Việt Nam hoặc của các dược
điển thông dụng quy định tại điểm a, khoản 5 của Điều này;
c) Trường hợp các
dược điển thông dụng quy định tại điểm a, khoản 5 của Điều này không có chuyên
luận tiêu chuẩn chất lượng thuốc tương ứng, cơ sở kinh doanh thuốc có thể áp dụng
dược điển khác hoặc tiêu chuẩn cơ sở, nhưng phải được đánh giá theo quy định và
được Bộ Y tế xét duyệt;
d) Các cơ sở kinh
doanh thuốc phải kịp thời cập nhật tiêu chuẩn chất lượng thuốc đáp ứng các quy
định tại các phiên bản mới nhất của các dược điển.
Điều 6. Biên soạn Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, ban hành áp dụng Dược
điển Việt Nam.
1. Hội đồng Dược
điển Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức nghiên cứu biên soạn Bộ tiêu chuẩn quốc gia về
thuốc theo kế hoạch tiêu chuẩn hoá của Bộ Y tế và định kỳ rà soát, bổ sung, sửa
đổi tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
2. Cục Quản lý dược
làm đầu mối xem xét, lấy ý kiến, tổ chức thẩm tra và phối hợp với Hội đồng Dược
điển hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; chuyển Bộ Khoa học
và Công nghệ thẩm định và công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc; trình Bộ trưởng
Bộ Y tế ban hành Dược điển Việt Nam trên cơ sở Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc.
Trình tự biên soạn,
thẩm định công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc, và ban hành Dược điển Việt
nam tuân thủ theo các quy định tại Thông tư liên tịch số 11/2008/TTLT/BYT-BKHCN
ngày 29/12/2008 của Bộ Y tế và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn xây dựng, thẩm
định, công bố Bộ tiêu chuẩn quốc gia về thuốc và ban hành, xuất bản Dược điển
Việt Nam.
Điều 7. Xây dựng, công bố tiêu chuẩn chất lượng của thuốc lưu hành
1. Cơ sở sản xuất
có thể áp dụng tiêu chuẩn cơ sở hoặc áp dụng tiêu chuẩn dược điển.
Trường hợp áp dụng
tiêu chuẩn cơ sở, cơ sở sản xuất phải tổ chức nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn
chất lượng (tham khảo mẫu tiêu chuẩn cơ sở tại Phụ lục 1) và tiến hành thẩm định,
chứng minh sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm ghi trong tiêu chuẩn cơ sở.
Trường hợp áp dụng
tiêu chuẩn dược điển, cơ sở sản xuất phải tiến hành đánh giá sự phù hợp của
phương pháp kiểm nghiệm áp dụng đối với thuốc do cơ sở sản xuất.
2. Đối với
thuốc hóa dược, sinh phẩm y tế, thuốc đông y, thuốc từ dược liệu:
a) Các cơ sở sản xuất thuốc đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” (GMP) gửi bản
tiêu chuẩn chất lượng đính kèm theo hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế để xem xét;
b) Trường hợp cơ sở sản xuất thuốc
hóa dược, sinh phẩm y tế chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc”: cơ sở sản xuất thuốc gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc đến một
trong số các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc ở Trung ương hoặc doanh
nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược để thẩm định xác nhận sự phù hợp của phương pháp
thử nghiệm áp dụng trước khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế;
c) Trường hợp cơ sở
sản xuất thuốc đông y, thuốc từ dược liệu chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực
hành tốt sản xuất thuốc”: Cơ sở sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng
và mẫu thuốc đến cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc hoặc doanh nghiệp làm
dịch vụ kiểm nghiệm thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược để thẩm định xác nhận sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm
áp dụng trước khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế.
3. Đối với vắc xin, sinh phẩm y
tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người: Cơ sở
sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc tới Viện Kiểm định quốc gia
vắc xin và sinh phẩm y tế để thẩm định xác nhận sự phù hợp của tiêu chuẩn chất
lượng và phương pháp kiểm nghiệm, tính an toàn và hiệu lực của sản phẩm trước
khi gửi hồ sơ đăng ký thuốc tới Bộ Y tế.
4. Đối với sinh phẩm chuẩn đoán
Invitro:
a) Cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” hoặc tiêu chuẩn TCVN
ISO 13485 gửi bản tiêu chuẩn chất lượng đính kèm hồ sơ đăng ký thuốc đến Bộ Y tế
để xem xét;
b) Trường hợp cơ sở
sản xuất chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”
hoặc tiêu chuẩn TCVN ISO 13485: cơ sở sản xuất phải gửi bản tiêu
chuẩn chất lượng và mẫu sản phẩm đến Viện Kiểm định quốc gia vắc xin và sinh phẩm
y tế để thẩm định, xác nhận sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm và đánh giá
hiệu quả chuẩn đoán của sản phẩm trước khi gửi hồ sơ đăng ký tới Bộ Y tế.
5. Đối với thuốc
thuộc Danh mục thuốc sản xuất trong nước nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế địa
phương:
a) Cơ sở sản xuất đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” gửi bản tiêu chuẩn chất
lượng đính kèm hồ sơ đăng ký thuốc đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương sở tại để xem xét;
b) Trường hợp cơ sở
sản xuất chưa đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”: Cơ sở sản xuất gửi bản tiêu chuẩn chất lượng và mẫu thuốc đến
cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc hoặc doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược để thẩm định xác nhận sự phù hợp của phương pháp kiểm nghiệm áp dụng trước khi gửi hồ
sơ đăng ký thuốc đến Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại.
6. Việc sửa đổi
tiêu chuẩn chất lượng thuốc phải được tiến hành theo trình tự, thủ tục đã được
quy định tại các khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 của Điều này và theo quy
định hiện hành về đăng ký thuốc.
Điều 8. Xây dựng, ban hành tiêu chuẩn cơ sở các thuốc pha chế
Tiêu chuẩn cơ sở của
các thuốc pha chế trong cơ sở (bán thành phẩm, thành phẩm chờ đóng gói, thuốc
pha chế theo đơn, thuốc pha chế sử dụng trong bệnh viện, viện nghiên cứu có gường
bệnh) do cơ sở xây dựng và được người đứng đầu đơn vị xét duyệt và ban hành.
Các thuốc pha chế
này không được đưa phân phối, lưu hành trên thị trường.
Chương III
QUẢN LÝ, KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG THUỐC TRONG SẢN XUẤT, PHA CHẾ, LƯU HÀNH VÀ SỬ DỤNG
Điều 9. Điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc tại cơ sở sản xuất, pha chế
Cơ sở sản xuất,
pha chế thuốc phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng thuốc trong sản
xuất như sau:
1. Áp dụng các
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong sản xuất, phân phối, bảo quản, kiểm
nghiệm thuốc và/hoặc các hệ thống quản lý thích hợp khác nhằm bảo đảm chất lượng
sản phẩm do mình sản xuất phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã đăng ký và
được Bộ Y tế chấp nhận (đối với thuốc lưu hành) hoặc đã công bố (đối với thuốc
pha chế sử dụng).
2. Đăng ký thuốc
theo quy định tại Luật Dược, các quy định pháp luật liên quan và ghi nhãn theo
quy định của pháp luật về nhãn hàng hoá.
3. Tuân thủ các
quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến quá trình sản xuất, pha chế, kiểm tra chất lượng,
bảo quản, tiêu chuẩn chất lượng và các quy định khác có liên quan.
4. Chịu sự kiểm
tra của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc theo các
nội dung kiểm tra tại Điều 24 của Thông tư này.
Điều 10. Điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc tại các cơ sở xuất khẩu, nhập
khẩu, bán buôn, bán lẻ, tồn trữ bảo quản, vận chuyển, sử dụng thuốc
Cơ sở xuất khẩu,
nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ, tồn trữ bảo quản, vận chuyển thuốc phải thực hiện
các yêu cầu về quản lý chất lượng sau đây:
1. Áp dụng các
nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong bảo quản, phân phối thuốc và các
biện pháp thích hợp khác nhằm duy trì chất lượng của thuốc phù hợp với tiêu chuẩn
chất lượng thuốc đã đăng ký và được Bộ Y tế chấp nhận đến người sử dụng:
a) Tuyển dụng, đào
tạo bố trí nhân lực có đủ năng lực chuyên môn theo quy định;
b) Trang bị các
phương tiện bảo quản, vận chuyển thuốc để bảo đảm điều kiện bảo quản theo yêu cầu
trong quá trình bảo quản, vận chuyển thuốc;
c) Triển khai, duy
trì chế độ hồ sơ, sổ sách theo dõi việc lưu thông của thuốc do cơ sở kinh
doanh.
Đối với thuốc nhập
khẩu, ngoài việc tuân thủ các quy định nêu trên, cơ sở nhập khẩu thuốc phải
tuân thủ đầy đủ các quy định liên quan đến bảo đảm chất lượng thuốc theo quy định
về nhập khẩu thuốc.
2. Chịu sự kiểm
tra chất lượng thuốc của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước
về thuốc theo nội dung kiểm tra tại Điều 24 của Thông tư này.
Điều 11. Kiểm tra chất lượng thuốc tại cơ sở kinh doanh thuốc
1. Tất cả các thuốc
(kể cả nguyên liệu, bao bì) đều phải được kiểm tra chất lượng; chỉ khi đạt tiêu
chuẩn chất lượng và phù hợp với các quy định có liên quan của pháp luật mới được
đưa vào sản xuất, pha chế và lưu hành.
2. Người đứng đầu
và người phụ trách chuyên môn của cơ sở kinh doanh, pha chế, sử dụng thuốc phải
chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng và kiểm tra chất lượng thuốc tại
cơ sở và chịu trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở kinh doanh, pha chế sử dụng.
3. Các cơ sở kinh
doanh, pha chế, sử dụng thuốc có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm soát chất lượng thuốc tại cơ sở.
4. Các cơ sở sản
xuất, pha chế thuốc phải tổ chức công tác kiểm nghiệm với phương tiện kỹ thuật
và cán bộ chuyên môn phù hợp để kiểm nghiệm, xác định, đánh giá được chất lượng
thuốc trong quá trình sản xuất, xuất xưởng.
5. Khuyến khích
các cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, buôn bán, tồn trữ, sử dụng, tùy thuộc vào phạm
vi hoạt động, tổ chức công tác kiểm nghiệm thuốc nhằm bảo đảm theo dõi được chất
lượng thuốc do mình kinh doanh.
6. Cơ sở kinh doanh thuốc (cơ sở đăng ký thuốc, cơ sở nhập khẩu thuốc) có
trách nhiệm cung cấp bản tiêu chuẩn chất lượng thuốc đã được Bộ Y tế chấp nhận
tới các cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc ở địa phương có thuốc lưu hành khi có
yêu cầu.
Điều 12. Nội dung kiểm tra chất lượng thuốc của các cơ sở kinh doanh
thuốc
Tùy theo phạm vi,
nội dung hoạt động của cơ sở, các cơ sở kinh doanh thuốc tiến hành tự kiểm tra
chất lượng thuốc theo các nội dung kiểm tra chất lượng theo quy định tại Điều
25 của Thông tư này và các quy định nội bộ của cơ sở nhằm bảo đảm chất lượng
thuốc sản xuất, kinh doanh.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ ĐÌNH
CHỈ LƯU HÀNH, THU HỒI THUỐC VÀ XỬ LÝ THUỐC VI PHẠM CHẤT LƯỢNG
Điều 13. Các trường hợp thuốc bị đình chỉ lưu hành, thu hồi
1. Thuốc bị đình
chỉ lưu hành, thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Thuốc không
đúng chủng loại do có sự nhầm lẫn trong quá trình cấp phát, giao nhận;
b) Thuốc không đạt
tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký;
c) Thuốc không đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu về ghi nhãn hàng hoá của thuốc theo quy định tại Điều 37 của Luật Dược và các quy định khác của pháp luật có
liên quan;
d) Thuốc có vật liệu
bao bì và dạng đóng gói không đáp ứng yêu cầu bảo đảm chất lượng thuốc;
đ) Thuốc không có
số đăng ký hoặc chưa được phép nhập khẩu;
e) Thuốc có thông
báo thu hồi của cơ sở sản xuất, cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng
nhà nước về thuốc của Việt Nam hoặc nước ngoài:
- Thuốc giả, thuốc
nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
- Thuốc sản xuất,
nhập khẩu không đúng hồ sơ đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu;
- Thuốc có chứa các chất bị cấm sử
dụng trong sản xuất, hoặc chứa các chất có hàm lượng, nồng độ vượt quá giới hạn
hàm lượng, nồng độ cho phép;
- Thuốc thành phẩm sản xuất từ
nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc nguyên liệu không có nguồn gốc
hợp pháp (nhập lậu, cơ sở sản xuất nguyên liệu chưa có giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược hoặc nguyên liệu không phải mục đích dùng cho người hoặc
nguyên liệu chưa có giấy phép sử dụng cho người);
- Thuốc sản xuất tại các cơ sở
chưa được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc không đáp ứng điều
kiện sản xuất (không đáp ứng các nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất
thuốc” hoặc các quy định khác về điều kiện kinh doanh dược);
- Vắc xin được bảo quản không đúng
theo điều kiện bảo quản yêu cầu;
- Thuốc hết hạn sử dụng;
g) Các trường hợp tự nguyện thu hồi
của cơ sở kinh doanh thuốc hoặc theo quyết định của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm
tra chất lượng nhà nước về thuốc.
2. Hình thức thu hồi:
a) Thu hồi tự nguyện:
cơ sở kinh doanh tự phát hiện, thu hồi thuốc không đáp ứng quy định.
Khi phát hiện thuốc
của cơ sở kém chất lượng, có nhầm lẫn hoặc sự cố, người đứng đầu các cơ sở kinh
doanh thuốc phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý dược (Cục Quản lý dược, Sở Y
tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) về nguyên nhân, mức độ vi phạm,
đánh giá mức nguy hại và dự kiến mức độ thu hồi. Sau khi có ý kiến của Cơ quan
quản lý, cơ sở phải có thông báo thu hồi tới các nơi có thuốc lưu hành và tiến
hành hoạt động thu hồi nhằm bảo đảm thu hồi hết thuốc trên thị trường; đồng thời
theo dõi, giải quyết các hậu quả do thuốc vi phạm gây ra.
b) Thu hồi bắt buộc:
Khi cơ quan quản
lý, kiểm tra nhà nước về dược có thẩm quyền yêu cầu, cơ sở kinh doanh (người sở
hữu giấy phép lưu hành, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu) phải
tiến hành thu hồi ngay các thuốc đã xác định là có vi phạm hoặc nghi ngờ có vi
phạm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người sử dụng và của cộng đồng.
3. Quy định về các
mức vi phạm:
a) Căn cứ phân loại
mức vi phạm: Các mức vi phạm chất lượng được phân loại trên cơ sở đánh giá mức
độ nghiêm trọng của vi phạm, nguy cơ ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị, sự an
toàn của người sử dụng và phản ứng không mong muốn của thuốc.
b) Phân loại các mức
vi phạm:
- Mức độ 1: Vi phạm
gây nguy hiểm có thể ảnh hưởng đến tính mạng của người dùng thuốc, tổn thương
nghiêm trọng hoặc gây chết người.
- Mức độ 2: Vi phạm
có thể ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ an toàn khi sử dụng.
- Mức độ 3: Vi phạm
không ảnh hưởng hoặc ít ảnh hưởng tới hiệu quả điều trị và độ an toàn khi sử dụng.
4. Mức độ thông
báo đình chỉ lưu hành và thực hiện thu hồi thuốc
a) Mức độ 1: Được
thực hiện đối với các vi phạm mức độ 1. Thông báo đình chỉ lưu hành thuốc được
gửi khẩn cấp tới người sở hữu giấy phép lưu hành, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu,
bán buôn, bán lẻ, khoa dược của cơ sở sử dụng thuốc, đồng thời thông báo trên
các phương tiện thông tin đại chúng để tất cả các cơ sở kinh doanh, sử dụng và
người sử dụng thuốc biết. Cơ sở kinh doanh có thuốc vi phạm phải khẩn cấp thực
hiện các biện pháp nhằm thu hồi triệt để thuốc vi phạm trong thời gian ngắn nhất
nhằm hạn chế hậu quả xấu xảy ra.
b) Mức độ 2: Được
thực hiện đối với các vi phạm mức độ 2, thông báo đình chỉ lưu hành được gửi đến
người sở hữu giấy phép lưu hành, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, bán buôn, bán
lẻ.
c) Mức độ 3: Được
thực hiện đối với các vi phạm mức độ 3, thông báo đình chỉ lưu hành được gửi đến
cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu và cơ sở bán buôn.
d) Việc đình chỉ
lưu hành và thu hồi thuốc có thể được thực hiện đối với một lô hoặc một số lô
thuốc xác định hoặc một sản phẩm hoặc toàn bộ các sản phẩm của một hoặc nhiều
cơ sở sản xuất thuốc.
5. Thẩm quyền
thông báo thu hồi
a) Cục Quản lý dược
ra thông báo đình chỉ lưu hành và thu hồi thuốc trong phạm vi toàn quốc. Thông
báo được gửi đến Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các
ngành và cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu.
b) Sở Y tế tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế các ngành:
- Ra thông báo
đình chỉ lưu hành và thu hồi trong phạm vi quản lý đối với những thuốc do cơ
quan kiểm tra chất lượng thuốc ở địa phương/ngành kiểm tra phát hiện thuốc vi
phạm;
- Ra thông báo
đình chỉ lưu hành và thu hồi trên địa bàn để thực hiện thông báo thu hồi của Cục
Quản lý dược, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và báo cáo về Cục Quản
lý dược.
c) Cơ sở sản xuất,
xuất nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu ra thông báo thu hồi đối với các trường hợp
thu hồi tự nguyện.
6. Trách nhiệm thu
hồi thuốc:
a) Cơ sở sản xuất,
cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, cơ sở bán buôn thuốc chịu trách
nhiệm thu hồi triệt để thuốc bị thu hồi. Các cơ sở khi thu hồi hoặc nhận được
thông báo thu hồi từ cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc hoặc
từ cơ sở cung ứng thuốc phải:
- Thông báo thu hồi
tới các cơ sở bán buôn, bán lẻ và các nơi có thuốc lưu hành;
- Tiến hành thu hồi
khẩn trương và triệt để các mặt hàng hoặc các lô thuốc vi phạm;
- Lập hồ sơ thu hồi
thuốc. Hồ sơ thu hồi thuốc phải thể hiện đầy đủ các bằng chứng về việc cung cấp
thuốc, bằng chứng về việc thực hiện thu hồi thuốc tại cơ sở bán buôn, bán lẻ, sử
dụng đã mua thuốc theo biểu mẫu tại Phụ lục 3;
- Gửi báo cáo tiến
trình thu hồi, kết quả thu hồi và xử lý các lô thuốc bị thu hồi theo biểu mẫu tại
Phụ lục số 4 về Cục Quản lý dược và các cơ quan chức năng có liên quan. Thời hạn
báo cáo là 72h đối với thu hồi mức độ 1 và 30 ngày đối với thu hồi mức độ 2 và
3;
- Giải quyết diễn
biến và hậu quả do thuốc không đạt tiêu chuẩn gây ra.
b) Các cơ sở bán lẻ
thuốc và cơ sở sử dụng thuốc khi nhận được thông báo thu hồi (thông tin thu hồi
thuốc bằng văn bản hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng) phải khẩn trương
thực hiện và trả lại thuốc bị thu hồi cho cơ sở cung ứng.
c) Các cơ sở sản
xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ thuốc phải chịu trách nhiệm tiếp
nhận thuốc bị thu hồi trả lại từ các cơ sở kinh doanh, sử dụng và người sử dụng
đã mua thuốc.
d) Bộ Y tế (Cục Quản
lý dược, Thanh tra Bộ Y tế), Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Y tế các ngành kiểm tra, giám sát các cơ sở kinh doanh, sử dụng thuốc thực hiện
việc thu hồi thuốc.
e) Cục Quản lý dược
có văn bản hướng dẫn chi tiết về quy trình xử lý, thu hồi thuốc, đánh giá hiệu
quả thực hiện thông báo thu hồi thuốc của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc.
Điều 14. Hủy thuốc (xử lý thuốc vi phạm)
1. Các thuốc kém
chất lượng, thuốc vi phạm về ghi nhãn, tùy theo mức độ vi phạm có thể được xử
lý, tái chế hoặc hủy bỏ. Cơ sở có thuốc vi phạm muốn tái chế phải làm đơn đề
nghị kèm theo quy trình tái chế gửi Cục Quản lý dược. Việc tái chế chỉ được thực
hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Cục Quản lý dược.
2. Các thuốc giả,
thuốc nhập lậu, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc hết hạn dùng, thuốc có chứa các
chất bị cấm sử dụng, thuốc sản xuất từ nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
thuốc sản xuất trong điều kiện không đáp ứng quy định, mẫu thuốc lưu khi hết thời
gian lưu đều phải hủy bỏ. Cơ sở kinh doanh thuốc có thuốc vi phạm phải chịu
trách nhiệm về kinh phí hủy thuốc.
3. Thủ trưởng cơ sở
có thuốc cần hủy ra quyết định thành lập Hội đồng hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất
là 03 người, trong đó phải có cán bộ phụ trách đơn vị và dược sỹ chịu trách nhiệm
chuyên môn.
4. Việc hủy thuốc
phải bảo đảm an toàn lâu dài cho người, súc vật và tránh ô nhiễm môi trường
theo các qui định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Việc hủy thuốc
gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc phóng xạ phải
theo đúng các quy định về hủy thuốc trong hướng dẫn các hoạt động liên quan đến
thuốc gây nghiện; thuốc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc; thuốc phóng
xạ. Hủy thuốc xong phải báo cáo kèm theo biên bản hủy thuốc tới cơ quan quản lý
trực tiếp theo biểu mẫu tại Phụ lục số 5.
Chương V
QUẢN LÝ, KIỂM
TRA CHẤT LƯỢNG VẮC XIN VÀ SINH PHẨM Y TẾ
Điều 15. Quy định chung
Tất cả các cơ
quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp tham gia vào các hoạt động quản lý nhà nước,
sản xuất, kinh doanh, sử dụng vắc xin và sinh phẩm y tế phải tuân thủ các quy định
về quản lý, kiểm tra, sản xuất, kinh doanh thuốc tại Thông tư này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Quy định về việc kiểm định chất lượng vắc xin, sinh phẩm y tế
là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người
1. Bộ Y tế giao
cho Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế chịu trách nhiệm kiểm định,
đánh giá chất lượng, độ an toàn, hiệu quả và cấp giấy phép xuất xưởng, đưa ra
lưu hành, sử dụng cho vắc xin và sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người.
2. Cơ sở sản xuất,
kinh doanh vắc xin và sinh phẩm y tế phải gửi mẫu và hồ sơ sản xuất vắc xin,
sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho
người đến Viện Kiểm định vắc xin và sinh phẩm y tế để kiểm định, đánh giá trước
khi xuất xưởng, đưa ra lưu hành, sử dụng. Thủ tục và hồ sơ gửi mẫu kiểm định được
quy định tại Điều 17 của Thông tư này.
Cơ sở sản xuất, nhập
khẩu vắc xin và sinh phẩm y tế chỉ được phép xuất xưởng, đưa ra lưu hành, sử dụng
lô vắc xin, sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa
bệnh cho người sau khi có giấy phép xuất xưởng do Viện Kiểm định Quốc gia vắc
xin và sinh phẩm y tế cấp, xác nhận lô vắc xin, sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn
chất lượng, bảo đảm an toàn, hiệu lực.
Điều 17. Thủ tục và hồ sơ gửi mẫu kiểm định đánh giá chất lượng, an
toàn, hiệu lực đối với vắc xin và sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể
dùng để phòng bệnh, chữa bệnh cho người
1. Đối với vắc xin
và sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh
cho người sản xuất trong nước: Cơ sở sản xuất phải gửi hồ sơ sản xuất và mẫu của
lô sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) tới Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và
sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu
kiểm định;
b) Mẫu vắc xin,
sinh phẩm y tế để kiểm định (số lượng mẫu theo qui định cho từng loại vắc xin,
sinh phẩm y tế);
c) Hồ sơ tóm tắt sản
xuất và kiểm tra chất lượng của lô vắc xin, sinh phẩm (bản sao có đóng dấu xác
nhận của nhà sản xuất);
d) Phiếu kiểm nghiệm
của lô sản xuất.
2. Đối với vắc xin
và sinh phẩm y tế là huyết thanh chứa kháng thể dùng để phòng bệnh, chữa bệnh
cho người nhập khẩu: Cơ sở nhập khẩu phải gửi hồ sơ sản xuất và mẫu của lô sản
phẩm tới Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế bao gồm:
a) Phiếu gửi mẫu
kiểm định;
b) Mẫu vắc xin,
sinh phẩm y tế kiểm định (số lượng mẫu theo qui định cho từng loại vắc xin,
sinh phẩm y tế);
c) Hồ sơ tóm tắt sản
xuất và kiểm tra chất lượng của lô vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu (bản sao có
đóng dấu xác nhận của nhà sản xuất);
d) Giấy phép xuất
xưởng của Cơ quan có thẩm quyền nước sở tại hoặc cơ quan tương đương khác kèm theo
đối với lô sản phẩm nhập khẩu (bản sao có đóng dấu xác nhận của Giám đốc doanh
nghiệp nhập khẩu);
e) Bằng chứng bảo
đảm về điều kiện bảo quản (dây chuyền lạnh) trong quá trình vận chuyển lô hàng
nhập khẩu.
Chương VI
HỆ THỐNG KIỂM
NGHIỆM THUỐC VÀ HOẠT ĐỘNG KIỂM NGHIỆM THUỐC
Điều 18. Hệ thống kiểm nghiệm thuốc
1. Cơ sở kiểm nghiệm
của Nhà nước về thuốc
- Ở Trung ương: Viện
kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh, Viện
Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế và các Trung tâm Kiểm nghiệm dược
phẩm, mỹ phẩm khu vực.
- Ở địa phương:
Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Phòng kiểm nghiệm
thuốc của các cơ sở kinh doanh thuốc.
3. Doanh nghiệp
làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc: các doanh nghiệp độc lập làm dịch vụ kiểm nghiệm
hoặc các phòng kiểm nghiệm của các cơ sở kinh doanh thuốc có chức năng làm dịch
vụ kiểm nghiệm thuốc.
Điều 19. Bảo đảm chất lượng tại các cơ sở kiểm nghiệm thuốc
Các cơ sở kiểm
nghiệm thuốc tùy theo quy mô hoạt động phải triển khai áp dụng các nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” và/hoặc các hệ thống quản lý
thích hợp khác (ví dụ: ISO/IEC 17025,...) nhằm bảo đảm tính chính xác của kết quả
kiểm nghiệm, phân tích mẫu thuốc.
Điều 20. Hoạt
động của cơ sở kiểm nghiệm thuốc
1. Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước
về thuốc ở Trung ương thực hiện:
a) Kiểm tra, đánh giá chất lượng
giúp Bộ trưởng Bộ Y tế trong việc xác định chất lượng thuốc trên phạm vi toàn
quốc theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thẩm định tiêu chuẩn chất lượng
thuốc và các sản phẩm khác theo yêu cầu của Bộ Y tế.
b) Nghiên cứu khoa học; chỉ đạo
chuyên môn kỹ thuật cho các cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc ở địa
phương.
c) Đào tạo và đào tạo lại cán bộ
kiểm nghiệm về chuyên môn kỹ thuật kiểm nghiệm.
d) Thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm.
đ) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Y tế
các biện pháp kỹ thuật để quản lý chất lượng thuốc phù hợp với điều kiện phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước.
e) Các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
2. Cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước
về thuốc ở địa phương thực hiện
a) Kiểm tra chất lượng thuốc giúp
Giám đốc Sở Y tế trong việc xác định chất lượng thuốc lưu hành trong phạm vi địa
bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý.
b) Thẩm định tiêu chuẩn chất lượng
đối với thuốc từ dược liệu, thuốc thuộc Danh mục thuốc sản
xuất trong nước nộp hồ sơ đăng ký tại Sở Y tế theo hướng dẫn việc đăng ký thuốc
hiện hành.
c) Thực hiện dịch vụ kiểm nghiệm.
d) Các hoạt động khác theo quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Phòng kiểm nghiệm thuốc của cơ
sở sản xuất, kinh doanh:
a) Phòng kiểm nghiệm thuốc của cơ
sở sản xuất, kinh doanh là bộ phận kiểm nghiệm, tự kiểm
tra chất lượng thuốc của cơ sở, chịu trách nhiệm về hoạt động kiểm tra chất lượng
thuốc tại cơ sở;
b) Thực hiện việc phân tích, kiểm
nghiệm xác định chất lượng nguyên liệu, phụ liệu làm thuốc, bán thành phẩm
trong quá trình sản xuất, thuốc thành phẩm và các tham gia vào các hoạt động
liên quan đến đánh giá, kiểm soát điều kiện bảo đảm chất lượng thuốc khác theo
quy định của cơ sở.
4. Doanh nghiệp làm dịch vụ kiểm
nghiệm thuốc:
a) Doanh
nghiệp làm dịch vụ kiểm nghiệm thuốc
phải đạt tiêu chuẩn về thực hành tốt trong kiểm nghiệm thuốc. Trường hợp phòng
kiểm nghiệm của các doanh nghiệp kinh doanh thuốc muốn làm dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc thì doanh nghiệp phải làm thủ tục bổ sung chức năng làm dịch vụ kiểm nghiệm
thuốc trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc theo quy định của
pháp luật.
b) Phạm vi hoạt động: làm dịch
vụ phân tích, kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc, bán thành phẩm trong quá trình
sản xuất, thuốc thành phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc.
Trường hợp doanh nghiệp làm dịch
vụ kiểm nghiệm thuốc tham gia vào hoạt động phân tích, kiểm nghiệm thuốc phục vụ
cho công tác quản lý, kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc, doanh nghiệp phải
làm các thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp với Bộ Y tế và Bộ
Khoa học và Công nghệ theo quy định tại Thông tư 08/2009/TT-BKHCN ngày
08/4/2009 của Bộ Khoa học Công nghệ hướng dẫn về yêu cầu, trình tự, thủ tục
đăng ký lĩnh vực đánh giá sự phù hợp và các quy định có liên quan.
Điều 21. Quy định về áp dụng tiêu chuẩn chất lượng trong kiểm nghiệm
thuốc
1. Việc kiểm
nghiệm thuốc phải tiến hành theo đúng tiêu chuẩn chất lượng thuốc của cơ sở sản
xuất, cơ sở nhập khẩu đã đăng ký, xin phép lưu hành và được Bộ Y tế (Cục Quản
lý dược) chấp nhận.
Trường hợp áp dụng
phương pháp khác không theo phương pháp trong tiêu chuẩn đã đăng ký thì phải được
sự chấp thuận của Bộ Y tế. Bộ Y tế giao cho Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương,
Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định và quyết định chấp nhận
phương pháp áp dụng.
2. Trường hợp có nghi ngờ về thành phần hoặc chất
lượng thuốc, cơ sở kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc được áp dụng các phương
pháp khác với các phương pháp trong tiêu chuẩn đã đăng ký để kiểm tra và đưa ra
kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc.
3. Người đứng đầu
các cơ sở kiểm nghiệm thuốc phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm nghiệm thuốc
của cơ sở mình trước pháp luật.
Điều 22. Qui định việc lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng, trả lời kết
quả kiểm nghiệm, lưu mẫu và hồ sơ tài liệu liên quan
1. Lấy mẫu thuốc để kiểm tra chất
lượng:
a) Việc lấy mẫu
thuốc để kiểm tra chất lượng do cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc quy định tại
khoản 1, Điều 24 của Thông tư này thực hiện;
b) Việc lấy mẫu
thuốc để xác định chất lượng phải theo đúng “Thông tư hướng dẫn lấy mẫu thuốc để
xác định chất lượng” do Bộ Y tế ban hành;
c) Cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc phải trả tiền mẫu thuốc lấy để kiểm tra chất lượng theo
quy định của pháp luật.
2. Thời hạn trả lời
kết quả phân tích kiểm nghiệm mẫu thuốc:
a) Đối với mẫu thuốc
lấy để kiểm tra chất lượng của cơ quan quản lý, cơ quan cơ quan kiểm tra chất
lượng: Thời hạn trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm tối đa là 30 ngày làm việc,
kể từ ngày cơ sở kiểm nghiệm nhận được mẫu thuốc. Trong vòng 02 ngày, kể từ khi
ban hành phiếu phân tích, kiểm nghiệm, cơ sở kiểm nghiệm thuốc phải thông báo kết
quả phân tích, kiểm nghiệm tới cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc
và tới cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc được lấy mẫu. Phiếu phân tích hoặc phiếu
kiểm nghiệm phải được làm thành ít nhất 03 bản: 01 bản lưu tại cơ sở kiểm nghiệm,
01 bản gửi tới cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc và 01 bản gửi tới cơ sở sản xuất,
kinh doanh thuốc được lấy mẫu.
Đối với các trường
hợp cần thẩm định hoặc thẩm định lại tiêu chuẩn chất lượng hoặc đánh giá lại kết
quả kiểm nghiệm; thiếu thiết bị máy móc, hóa chất, thuốc thử, chất chuẩn; có
nghi ngờ về thành phần và chất lượng thuốc phải áp dụng phương pháp kiểm nghiệm
khác với phương pháp ghi trong tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký... thời hạn trả
lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm có thể kéo dài hơn. Cơ sở kiểm nghiệm phải
có giải trình về các trường hợp này;
b) Đối với mẫu thuốc
do các tổ chức, cá nhân gửi tới để phân tích, kiểm nghiệm hoặc thẩm định tiêu
chuẩn chất lượng thuốc: thời gian trả lời kết quả phân tích, kiểm nghiệm theo
thỏa thuận của các bên, hoặc do quy định nội bộ của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
3. Lưu mẫu thuốc:
a) Các thuốc sau
khi kiểm tra chất lượng và đã được kết luận chất lượng phải được lưu mẫu. Mẫu
thuốc lưu phải được niêm phong và bảo quản trong điều kiện phù hợp ghi trên
nhãn.
b) Thời gian lưu mẫu:
- Đối với các cơ sở
sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, mẫu thuốc thành phẩm phải được lưu ít nhất
12 tháng sau khi hết hạn dùng của thuốc;
- Đối với nguyên
liệu là hoạt chất dùng cho sản xuất thuốc, cơ sở sản xuất phải lưu mẫu nguyên
liệu ít nhất 12 tháng sau khi hết hạn dùng của thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu
đó;
- Đối với các cơ
quan kiểm nghiệm thuốc, thời gian lưu mẫu không được dưới hai năm (24 tháng), kể
từ ngày lấy mẫu hoặc cơ sở gửi mẫu tới;
- Đối với cơ quan
nhận mẫu dùng để đăng ký thuốc, sau khi thuốc được cấp số đăng ký phải lưu mẫu
không dưới 06 tháng kể từ ngày cấp số đăng ký.
3. Lưu hồ sơ, tài
liệu:
a) Hồ sơ, tài liệu
liên quan đến công tác kiểm tra chất lượng thuốc đều phải lưu giữ theo quy định;
b) Hồ sơ, tài liệu
liên quan đến thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, tiền chất dùng làm thuốc
và thuốc phóng xạ: thời gian lưu trữ ít nhất là 02 năm sau khi hết hạn dùng của
thuốc;
c) Hồ sơ, tài liệu
khi hết thời gian lưu trữ được xử lý theo các quy định hiện hành.
Điều 23. Chi phí lấy mẫu thuốc và kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc
1. Kinh phí lấy mẫu
và kinh phí kiểm nghiệm mẫu thuốc để kiểm tra chất lượng thuốc trong sản xuất,
pha chế và lưu hành trên thị trường do cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc quyết
định việc lấy mẫu và kiểm nghiệm mẫu chi trả theo quy định tại Thông tư liên tịch
số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của liên bộ Tài chính và Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đối với hoạt động kiểm tra nhà
nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong trường hợp
mẫu thuốc kiểm nghiệm được cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc kết luận không đạt
tiêu chuẩn chất lượng, cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc vi phạm chất lượng phải
chịu trách nhiệm hoàn trả toàn bộ kinh phí lấy mẫu, và kinh phí kiểm nghiệm mẫu
thuốc cho cơ quan kiểm tra chất lượng theo quy định tại các Điều
10, Điều 12, Điều 14, Điều 16 và Điều 41 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
năm 2007, Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của
liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp thuốc
bị khiếu nại, tố cáo về chất lượng mà cơ quan kiểm tra kết luận việc khiếu nại,
tố cáo về chất lượng thuốc không đúng thì người khiếu nại, tố cáo phải thanh
toán hoàn trả chi phí lấy mẫu và chi phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc cho
cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Kinh phí lấy mẫu
thuốc để kiểm tra chất lượng, kinh phí kiểm nghiệm mẫu thuốc được bố trí trong
dự toán kinh phí hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước về thuốc
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 28/2010/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03/3/2010 của
liên bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh
phí đối với hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Chương VII
KIỂM TRA, THANH
TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều 24. Kiểm tra nhà nước về chất lượng thuốc
1. Cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc:
a) Cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc ở Trung ương: Cục Quản lý dược - Bộ Y tế;
b) Cơ quan kiểm
tra chất lượng thuốc ở địa phương: Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
c) Cục Quản lý dược
có trách nhiệm chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các cơ quan khác có liên quan trong việc kiểm tra chất lượng thuốc.
2. Hàng năm, Cục
Quản lý dược (phối hợp với Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm
thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế)
và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên cơ sở thu thập thông
tin về các nguy cơ không bảo đảm chất lượng của thuốc, tình hình chất lượng thuốc
sản xuất, xuất nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, xây dựng kế hoạch lấy mẫu
để kiểm tra chất lượng trình Bộ Y tế hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương xem xét, phê duyệt và bố trí ngân sách thực hiện kế hoạch theo
thẩm quyền.
3. Việc kiểm tra
nhà nước về chất lượng thuốc được thực hiện bởi đoàn kiểm tra hoặc bởi kiểm
soát viên chất lượng. Quyền hạn và nhiệm vụ của đoàn kiểm tra và kiểm soát viên
chất lượng được quy định tại các Điều 48, Điều 49, Điều 50 và Điều
51 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007.
a) Đoàn kiểm tra
do người đứng đầu cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc (Cục Quản lý dược, Sở Y tế
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) quyết định thành lập trên cơ sở chương
trình, kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt hoặc trong trường hợp cơ sở sản xuất,
pha chế, kinh doanh thuốc có các hành vi vi phạm có tính hệ thống hoặc vi phạm
nghiêm trọng về chất lượng thuốc hoặc điều kiện sản xuất, kinh doanh thuốc hoặc
trong trường hợp có yêu cầu đột xuất khác. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2, Điều 25 của Thông tư này;
b) Kiểm soát viên
chất lượng thuốc thực hiện việc kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, xuất nhập
khẩu, lưu hành trên thị trường. Nội dung kiểm tra thực hiện theo quy định tại
khoản 2, Điều 25 của Thông tư này.
Điều 25. Nội dung kiểm tra chất lượng của cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc
1. Kiểm tra chất
lượng thuốc trong sản xuất, pha chế:
a) Kiểm tra việc áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong
sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc và các quy định của pháp luật có liên
quan;
- Kiểm tra việc
chuẩn bị sản xuất: chất lượng và nguồn gốc nguyên liệu, phụ liệu, vật liệu, bao
bì đóng gói trước khi đưa vào sản xuất;
- Kiểm tra các điều
kiện sản xuất, kiểm nghiệm và việc thực hiện qui trình công nghệ sản xuất và
các quy trình kiểm nghiệm, vệ sinh nhà xưởng, máy móc và vệ sinh cá nhân;
- Kiểm nghiệm bán
thành phẩm, sản phẩm chờ đóng gói và thành phẩm;
- Kiểm tra sản phẩm
trước khi nhập kho, xuất xưởng;
- Kiểm tra việc chấp
hành các quy định về xuất nhập, bảo quản, tồn trữ, cấp phát, bảo đảm chất lượng
thuốc.
b) Kiểm tra việc
thực hiện đăng ký thuốc, nghiên cứu độ ổn định, nghiên cứu phát triển sản phẩm,
ghi nhãn thuốc theo quy định.
c) Tiến hành lấy mẫu và thực hiện kiểm nghiệm mẫu thuốc theo tiêu chuẩn chất
lượng đã đăng ký hoặc tiêu chuẩn cơ sở áp dụng (đối với
thuốc pha chế theo đơn hoặc thuốc pha chế sử dụng trong bệnh viện) và theo các quy định khác có liên quan.
2. Kiểm tra chất lượng thuốc xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông phân phối trên
thị trường:
a) Kiểm tra việc
tuân thủ các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt” trong phân
phối, tồn trữ và bảo quản thuốc, các điều kiện bảo đảm chất
lượng thuốc và các quy định liên quan đến điều kiện bảo quản, vận chuyển, lưu
thông phân phối thuốc. Kiểm tra việc quy định và triển khai các quy định về kiểm
tra, kiểm soát nguồn gốc, chất lượng thuốc trong quá trình nhập kho, bảo quản,
vận chuyển và xuất kho;
b) Kiểm tra về số
đăng ký thuốc hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc và sự tuân thủ về việc ghi nhãn
thuốc, hướng dẫn sử dụng thuốc;
c) Kiểm tra việc
tuân thủ các thông báo thu hồi thuốc của cơ quan kiểm tra chất lượng và của cơ
sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, bán buôn;
d) Tiến hành lấy mẫu
để phân tích, kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc và thực hiện việc kiểm nghiệm
mẫu thuốc theo tiêu chuẩn chất lượng của thuốc trong hồ sơ đăng ký thuốc/hồ sơ
nhập khẩu thuốc không có số đăng ký đã được Bộ Y tế chấp nhận.
Điều 26. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng thuốc
1. Thanh tra về chất lượng thuốc
do Thanh tra dược thực hiện.
2. Thanh tra dược có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành pháp luật về chất lượng thuốc, kiến nghị biện pháp phòng ngừa, khắc phục
và chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc;
b) Xem xét, giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo về chất lượng thuốc;
c) Xử lý, xử phạt vi phạm hành
chính các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Y tế ngành kiểm tra, thanh tra công tác quản lý chất
lượng thuốc, xử lý các hành vi vi phạm trong phạm vi tỉnh, thành phố, ngành
mình quản lý.
4. Thủ tục, trình tự, biện pháp
tiến hành kiểm tra, thanh tra và hình thức xử lý, xử phạt vi phạm hành chính phải
tuân thủ các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 27. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý, thanh tra, kiểm tra chất
lượng thuốc trong công tác phòng chống thuốc giả:
1. Thực hiện việc
tiếp nhận thông tin phản ánh từ mọi tổ chức, cá nhân có liên quan. Công bố các
địa chỉ liên lạc cần thiết (số điện thoại trực, email, fax..).
2. Truyền
thông, phổ biến cho người dân, doanh nghiệp về tác hại của thuốc giả, các dấu
hiệu nhận biết, các biện pháp nhằm phòng tránh mua phải thuốc giả và cách thức
thông báo cho các cơ quan quản lý nhà nước về các trường hợp nghi ngờ thuốc giả.
3. Thông báo
các trường hợp thuốc giả phát hiện trên thị trường, kết quả xử lý các trường hợp
phát hiện.
4. Thực hiện hoặc
phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện công tác kiểm tra giám
sát thị trường, kịp thời phát hiện các thuốc giả lưu hành trên thị trường.
5. Phối hợp và
hỗ trợ các cơ quan chức năng điều tra truy tìm nguồn gốc của thuốc giả.
6. Xử lý các
trường hợp vi phạm sản xuất, buôn bán thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc, thuốc
nhập lậu theo quy định.
7. Cục Quản lý
dược là đầu mối phối hợp, liên lạc, trao đổi thông tin về thuốc giả với các tổ
chức quốc tế liên quan (WHO....) và các cơ quan quản lý dược các nước.
Chương VIII
TRÁCH NHIỆM CỦA
CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Điều 28. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc
Trung ương
Cục Quản lý dược
chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế thực hiện công tác quản lý nhà nước về
chất lượng thuốc:
1. Xây dựng quy hoạch,
kế hoạch về quản lý chất lượng thuốc để trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt và tổ
chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
2. Xây dựng và
trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành các văn bản pháp quy về quản lý chất lượng, bảo
đảm chất lượng (các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt”), quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn chất lượng thuốc, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các văn bản
trên.
Đầu mối xem xét,
thẩm tra, chuyển Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, công bố Bộ tiêu chuẩn quốc
gia về thuốc; trình Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành áp dụng Dược điển Việt Nam.
Đầu mối trình Bộ
trưởng Bộ Y tế ban hành Dược thư Quốc gia Việt Nam.
3. Quản lý việc
đăng ký tiêu chuẩn các sản phẩm thuốc của các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
kinh doanh thuốc.
Cung cấp thông tin
về khoa học kỹ thuật liên quan đến bảo đảm chất lượng thuốc.
4. Chịu trách nhiệm
về kiểm tra chất lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên toàn
quốc. Chỉ đạo, giám sát hệ thống kiểm nghiệm thuốc trên toàn quốc. Kết luận về
chất lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm thuốc của cơ sở kiểm nghiệm của
nhà nước về thuốc Trung ương và các hồ sơ liên quan.
Theo dõi, thống
kê, tổng hợp tình hình quản lý chất lượng thuốc.
5. Kiểm tra và cấp
giấy chứng nhận đạt nguyên tắc, tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc” cho
cơ sở sản xuất; “Thực hành tốt phòng kiểm nghiệm thuốc” cho cơ sở kiểm nghiệm
thuốc và “Thực hành tốt bảo quản thuốc” cho cơ sở dịch vụ bảo quản thuốc.
6. Đầu mối và phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng
dẫn pháp luật; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thuốc tìm hiểu thông
tin về chất lượng thuốc.
Chỉ đạo, hướng dẫn
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý chất lượng thuốc của ngành Y tế, tổ chức đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng thuốc.
7. Phối hợp với
Thanh tra Bộ Y tế thực hiện chức năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng
thuốc và xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng thuốc theo thẩm quyền.
8. Phối hợp với
các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc
tế về thừa nhận lẫn nhau trong đánh giá sự phù hợp: chứng nhận đạt nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”, kết quả thử lâm sàng, thừa nhận kết
quả thử tương đương sinh học và sinh khả dụng…
Điều 29. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng thuốc ở
địa phương
1. Sở Y tế chỉ đạo quản lý toàn diện
về chất lượng thuốc ở địa phương.
- Chủ động tổ chức và thực hiện việc
kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng thuốc trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
- Chịu trách nhiệm về kiểm tra chất
lượng thuốc sản xuất, pha chế, lưu hành và sử dụng trên địa bàn. Kết luận về chất
lượng thuốc trên cơ sở kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc của cơ sở kiểm nghiệm nhà
nước về thuốc tại địa phương và các hồ sơ liên quan.
2. Phổ biến, hướng
dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý chất lượng thuốc tại
địa phương,
Theo dõi thống kê,
tổng hợp tình hình quản lý chất lượng thuốc tại địa phương. Định kỳ báo cáo
tình hình quản lý, chất lượng thuốc về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược).
Báo cáo về Bộ Y tế
(Cục Quản lý dược) về các trường hợp phát hiện, thu hồi thuốc kém chất lượng,
thuốc giả trên địa bàn.
3. Thực hiện chức
năng kiểm tra, thanh tra nhà nước về chất lượng thuốc và xử lý vi phạm pháp luật
về chất lượng thuốc trong phạm vi địa phương.
Chương IX
QUYỀN VÀ TRÁCH
NHIỆM CỦA CƠ SỞ KINH DOANH THUỐC QUYỀN CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG VỀ CHẤT LƯỢNG
THUỐC
Điều 30. Quyền và trách nhiệm của cơ sở kinh doanh
1. Các cơ sở kinh
doanh phải triển khai, áp dụng các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trong sản
xuất, kiểm tra chất lượng, bảo quản thuốc và các biện pháp quản lý chất lượng
thích hợp theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 của Thông tư này nhằm bảo đảm chất
lượng thuốc trong quá trình sản xuất, nhập khẩu, tồn trữ, bảo quản, lưu thông
phân phối, bảo đảm thuốc có chất lượng như dự kiến đến tay người sử dụng.
2. Cơ sở sản xuất,
nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu phải bảo đảm các lô thuốc xuất xưởng, nhập khẩu đạt
tiêu chuẩn đã đăng ký, công bố thông tin trung thực về chất lượng thuốc và chịu
trách nhiệm về chất lượng thuốc do cơ sở sản xuất, nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu.
3. Các cơ sở bán
buôn, bán lẻ thuốc chỉ được kinh doanh thuốc có nguồn gốc hợp pháp, đạt tiêu chuẩn
chất lượng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và khách hàng về chất lượng
thuốc, công bố thông tin trung thực về chất lượng thuốc. Kịp thời dừng bán hàng
khi phát hiện thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc nhận được thông báo của
cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc.
4. Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thuốc:
a) Phải chịu sự kiểm
tra, thanh tra về chất lượng thuốc của các cơ quan quản lý, thanh tra, kiểm tra
chất lượng nhà nước và phải thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của các cơ quan
kiểm tra, thanh tra;
Phải hoàn trả kinh
phí lấy mẫu, kinh phí phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc sau khi cơ quan quản lý,
cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc kết luận mẫu thuốc không đạt chất lượng hoặc
khiếu nại, tố cáo sai về chất lượng thuốc theo quy định tại khoản 2 và khoản 3,
Điều 23 của Thông tư này.
b) Được quyền khiếu
nại với cơ quan tiến hành kiểm tra, thanh tra hoặc cơ quan quản lý cấp trên về
kết quả phân tích, kiểm nghiệm mẫu thuốc được lấy để kiểm tra chất lượng bởi cơ
quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng nhà nước, khiếu nại kết luận về chất
lượng thuốc và về biện pháp xử lý của cơ quan quản lý, cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc.
Được bồi thường
thiệt hại theo quy định tại Mục 2 Chương V của Luật Chất lượng sản phẩm hàng
hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 31. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh trong phòng chống thuốc giả
1. Chỉ được mua
thuốc tại các cơ sở kinh doanh dược hợp pháp, có hóa đơn chứng từ xác định rõ
nguồn cung cấp.
Bán thuốc có
hóa đơn chứng từ kèm theo.
2. Thuốc phải
có số đăng ký hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc của Bộ Y tế.
3. Thuốc giả
khi được phát hiện trong mạng lưới cung cấp thuốc phải được tách riêng ngay khỏi
các thuốc khác và phải được ghi lại. Các thuốc giả hoặc nghi ngờ là thuốc giả
phải được dán nhãn rõ ràng, bảo quản riêng biệt nhằm phòng tránh việc nhầm lẫn
đưa ra tái lưu thông phân phối.
4. Thông báo
ngay cho các cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng thuốc, các cơ quan nhà nước
khác có liên quan và cơ sở sản xuất, cơ sở cung ứng thuốc về các thuốc được xác
định hoặc có nghi ngờ là thuốc giả .
5. Cung cấp
thông tin trung thực, chính xác và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
xác định nguồn gốc thuốc giả.
Điều 32. Quyền của người tiêu dùng
Người tiêu dùng có
quyền được thông tin về chất lượng thuốc và hướng dẫn sử dụng, bảo quản thuốc;
tuân thủ hướng dẫn sử dụng an toàn hợp lý và bảo quản thuốc; có quyền khiếu nại
và yêu cầu cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc phải bồi thường thiệt hại theo quy định
của pháp luật do thuốc sản xuất, lưu thông không bảo đảm chất lượng gây ra.
Chương X
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 33. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc
trong sản xuất
Trong quá trình kiểm
tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất, khi phát hiện người sản xuất không thực
hiện đúng các yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình sản xuất, kiểm nghiệm,
bảo quản thuốc; về tiêu chuẩn chất lượng thuốc; về việc ghi nhãn thuốc và các
quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với sản phẩm thuốc thì việc xử lý được thực hiện
theo quy định sau đây:
1. Đoàn kiểm tra
yêu cầu người sản xuất thực hiện các biện pháp khắc phục, sửa chữa để bảo đảm
chất lượng thuốc trước khi đưa ra thị trường;
2. Trường hợp cơ sở
sản xuất có những vi phạm các nguyên tắc tiêu chuẩn về điều kiện kinh doanh dược
(các nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt trong sản xuất, bảo quản, kiểm nghiệm
thuốc), hoặc kết quả kiểm nghiệm xác định sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng,
đe dọa sự an toàn, tính mạng của người sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng thuốc
ra thông báo đình chỉ lưu hành và thu hồi sản phẩm, rút số đăng ký lưu hành, tạm
đình chỉ sản xuất sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và kiến nghị cơ quan
quản lý có thẩm quyền tạm dừng hoặc thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược.
3. Trường hợp
không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu thì trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng, cơ sở sản xuất có thể đề nghị cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng nhà
nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm xác định
kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc trên nguyên tắc cơ sở kiểm nghiệm đó có
các điều kiện đạt tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm ban đầu.
Điều 34. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc nhập
khẩu
Trong quá trình kiểm
tra chất lượng thuốc nhập khẩu, khi phát hiện thuốc không đáp ứng yêu cầu về
ghi nhãn, số đăng ký, yêu cầu về điều kiện liên quan đến quá trình bảo quản, vận
chuyển thuốc và các biện pháp quản lý chất lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
đối với thuốc thì xử lý như sau:
1. Thuốc nhập khẩu,
có phiếu kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc nhưng không đáp ứng yêu cầu về
nhãn hàng hóa thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá yêu cầu cơ sở
nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu khắc phục trước khi xác nhận để làm thủ tục nhập
khẩu với cơ quan hải quan.
2. Trường hợp thuốc
được Bộ Y tế cho phép nhập khẩu, đáp ứng yêu cầu về ghi nhãn nhưng phiếu
kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc không đầy đủ chỉ tiêu theo tiêu chuẩn chất
lượng hoặc thuốc có dấu hiệu không còn nguyên vẹn, bao bì bị hư hại, thuốc có
biến đổi, không đồng nhất về cảm quan hoặc không đảm bảo điều kiện bảo quản yêu
cầu thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá yêu cầu cơ sở nhập
khẩu lựa chọn một trong số tổ chức giám định đã được chỉ định hoặc thừa nhận
thực hiện việc đánh giá và cấp phiếu kiểm nghiệm xác định chất lượng thuốc
tại cửa khẩu nhập.
3. Trong trường hợp kết quả thử nghiệm, giám định chất lượng hàng hoá
xác định thuốc không đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký, tuỳ theo tính chất,
mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng
một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu cơ sở nhập khẩu tái xuất hoặc tiêu hủy hàng hoá đó;
b) Cơ quan kiểm tra chất lượng xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa
khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc
dừng nhập khẩu, rút số đăng ký lưu hành của thuốc vi phạm hoặc toàn bộ các thuốc
của cơ sở sản xuất, cung cấp thuốc vi phạm; đồng thời có biện pháp xử lý đối với
cơ sở sản xuất, cơ sở cung cấp và cơ sở nhập khẩu theo các quy định hiện hành.
Điều 35. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng thuốc lưu
thông trên thị trường
1. Trong quá trình
kiểm tra chất lượng thuốc lưu thông trên thị trường, khi phát hiện sản phẩm thuốc
không đáp ứng yêu cầu về ghi nhãn thuốc, số đăng ký và các biện pháp quản lý chất
lượng theo quy chuẩn kỹ thuật tương ứng đối với thuốc và yêu cầu về điều kiện
liên quan đến quá trình bảo quản, phân phối thuốc thì xử lý theo các bước sau:
a) Đoàn kiểm tra,
kiểm soát viên chất lượng yêu cầu cơ sở kinh doanh tạm dừng việc bán thuốc và
trong thời hạn không quá 24 giờ phải báo cáo với cơ quan kiểm tra chất lượng
thuốc để xử lý theo thẩm quyền;
b) Trường hợp thuốc
vi phạm các quy định về ghi nhãn thuốc, đăng ký thuốc, chất lượng thuốc, cơ
quan kiểm tra yêu cầu cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu thực hiện
các biện pháp xử lý, khắc phục, sửa chữa hoặc thu hồi thuốc;
c) Trường hợp
cơ sở kinh doanh thuốc có các vi phạm về việc áp dụng quy định, tiêu chuẩn về
điều kiện kinh doanh dược (các nguyên tắc tiêu chuẩn Thực hành tốt trong kinh
doanh thuốc), ảnh hưởng tới chất lượng thuốc kinh doanh, bảo quản, đoàn kiểm
tra, kiểm soát viên chất lượng báo cáo bằng văn bản kiến nghị cơ quan quản lý,
kiểm tra có thẩm quyền tạm dừng hoạt động kinh doanh thuốc và yêu cầu cơ sở tiến
hành sửa chữa khắc phục trước khi tiếp tục hoạt động. Trường hợp cơ sở không khắc
phục, sửa chữa các vi phạm, cơ quan quản lý có thẩm quyền rút giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh thuốc của cơ sở vi phạm theo quy định hiện hành về xử phạt
hành chính trong lĩnh vực y tế.
2. Trong trường hợp kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc
không đạt tiêu chuẩn chất lượng đã đăng ký hoặc xin cấp phép, hoặc các quy định
có liên quan đến chất lượng thuốc thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ
quan kiểm tra chất lượng có văn bản thông báo thu hồi thuốc, yêu cầu cơ
sở sản xuất, xuất nhập khẩu, ủy thác nhập khẩu, bán buôn tiến hành thu hồi thuốc
vi phạm theo quy định tại Chương IV của Thông tư này.
3. Trường hợp
không nhất trí với kết quả kiểm nghiệm mẫu thì trong thời gian 03 ngày kể từ
ngày nhận được thông báo kết quả kiểm nghiệm mẫu thuốc không đạt tiêu chuẩn chất
lượng, cơ sở kinh doanh có thể đề nghị cơ quan quản lý, kiểm tra chất lượng nhà
nước chỉ định cơ sở kiểm nghiệm khác tiến hành phân tích, kiểm nghiệm xác định
kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc trên nguyên tắc cơ sở kiểm nghiệm đó có
các điều kiện đạt tiêu chuẩn tối thiểu tương đương với cơ sở kiểm nghiệm ban đầu.
Điều 36. Xử lý tổ chức, cá nhân kinh doanh thuốc giả, thuốc không rõ
nguồn gốc, thuốc nhập lậu
1. Các tổ chức,
cá nhân sản xuất, buôn bán thuốc giả tùy theo mức độ sẽ bị xử lý hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Các tổ chức,
cá nhân buôn bán thuốc không rõ nguồn gốc, không có hóa đơn chứng từ hợp lệ,
thuốc nhập lậu, thuốc không được phép lưu hành sẽ bị xử lý, xử phạt hành chính
theo các điều khoản xử phạt cao nhất và các biện pháp xử phạt bổ sung theo quy
định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 37. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các cơ quan kiểm nghiệm của Nhà nước về thuốc ở Trung ương và tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện việc lấy mẫu thuốc để xác định
chất lượng cho đến khi lực lượng kiểm soát viên chất lượng thuốc các cấp được bổ
nhiệm.
a) Viện Kiểm nghiệm
thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi hoạt động
được phân công, chịu trách nhiệm tiến hành lấy mẫu thuốc để kiểm nghiệm xác định
chất lượng thuốc sản xuất, lưu hành, sử dụng trên toàn quốc;
b) Trung tâm Kiểm
nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm khu vực, Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tiến hành lấy mẫu thuốc để kiểm
nghiệm xác định chất lượng thuốc sản xuất, lưu thông, sử dụng trên địa bàn.
2. Trong thời gian
tiếp tục thực hiện quy định tại khoản 1 của Điều này, kinh phí cho hoạt động lấy
mẫu, thử nghiệm mẫu thuốc hàng năm do các cơ quan kiểm nghiệm thuốc dự trù và
tiếp nhận sử dụng.
Điều 38. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2010.
Bãi bỏ Quyết định số 2412/1998/BYT-QĐ ngày 15/9/1998 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc ban hành Quy chế quản lý chất lượng thuốc.
2. Cục trưởng Cục Quản lý dược có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Thông
tư này.
3. Các Ông/Bà: Chánh Văn phòng Bộ Y tế, Chánh Thanh tra Bộ Y tế, Vụ trưởng
các Vụ Khoa học và Đào tạo, Kế hoạch - Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý dược,
Viện trưởng các Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc Thành
phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Giám đốc Sở
Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng Y tế các ngành, Tổng
Giám đốc Tổng công ty dược Việt Nam, các tổ chức, cá nhân
kinh doanh thuốc và các đơn vị, cá nhân liên quan có trách
nhiệm thực hiện Thông tư này.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cá nhân kịp thời phản
ánh về Bộ Y tế (Cục Quản lý dược) để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(Phòng công báo, Website CP);
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng Cục TCĐLCL);
- Bộ Công an (Cục Y tế);
- Bộ Quốc phòng (Cục Quân y);
- Bộ Giao thông Vận tải (Cục Y tế);
- Các Vụ, Cục, Thanh tra Bộ Y tế;
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-Viện KN thuốc TW, Viện KN thuốc Tp. HCM, Viện Kiểm định quốc gia về vắc xin
và sinh phẩm y tế;
- Tổng công ty Dược VN;
- Hiệp hội SXKDDVN;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, PC, QLD (2 bản).
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Cao Minh Quang
|
PHỤ LỤC SỐ 1:
MẪU TRÌNH BÀY TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
Tên cơ quan quản lý
Tên cơ sở
TIÊU CHUẨN CƠ SỞ
Tên sản phẩm
Số
tiêu chuẩn
|
Tên
cơ quan quản lý
Tên
cơ sở
|
Tên
sản phẩm
Dạng
thuốc, hàm lượng, nồng độ
|
Số TC:
|
Có hiệu lực từ:
|
Ban hành theo quyết định số....ngày....tháng....năm......
1. Yêu cầu kỹ thuật.
1.1. Công thức điều chế:
Ghi rõ tên từng nguyên liệu, phụ liệu, số lượng
sử dụng trong công thức.
1.2. Nguyên liệu, phụ liệu:
Ghi rõ tài liệu tiêu chuẩn chất lượng từng
nguyên liệu, phụ liệu.
1.3. Yêu cầu chất lượng:
Ghi rõ từng chỉ tiêu chất lượng, các yêu cầu đối
với từng chỉ tiêu.
2. Phương pháp thử
Nêu rõ phương pháp thử cho từng chỉ tiêu chất lượng:
bao gồm mục thuốc thử, thiết bị và cách tiến hành chi tiết.
Trong trường hợp là phương pháp thử chung trong
Dược điển, phải ghi rõ tên Dược điển, phương pháp được sử dụng.
3. Đóng gói - Bảo quản - Hạn dùng.
|
....ngày....tháng....năm......
Người đứng đầu
đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 2:
MẪU PHIẾU KIỂM NGHIỆM DÙNG CHO MẪU LẤY KIỂM TRA, THANH
TRA VỀ CHẤT LƯỢNG THUỐC
Tên
đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
PHIẾU KIỂM NGHIỆM
Số:
Mẫu để kiểm nghiệm:
Nơi sản xuất:
Số lô, hạn dùng:
Số đăng ký hoặc số giấy phép nhập khẩu:
Nơi lấy mẫu:
Người lấy mẫu:
Yêu cầu kiểm nghiệm: (ghi rõ nội dung, số,
ngày, tháng, năm của biên bản lấy mẫu)
Ngày tháng năm nhận mẫu:
Số đăng ký kiểm nghiệm:
Người nhận mẫu:
Thử theo:
Tình trạng mẫu khi nhận và khi mở niêm phong để
kiểm nghiệm:
Kết luận:
|
........
, ngày tháng năm
......
Người
đứng đầu đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 3:
MẪU PHIẾU KIỂM NGHIỆM DÙNG CHO MẪU GỬI KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG
LÀM ĐỦ CÁC CHỈ TIÊU TRONG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG.
Tên
đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
PHIẾU KIỂM
NGHIỆM
Số:
Kết quả kiểm nghiệm chỉ có giá
trị đối với mẫu đem thử
Mẫu để kiểm nghiệm:
Nơi sản xuất:
Số lô, hạn
dùng:
Số đăng ký hoặc số giấy phép nhập khẩu:
Người và nơi gửi mẫu:
Yêu cầu kiểm
nghiệm (ghi rõ nội dung, số, ngày, tháng, năm của công văn hay giấy tờ kèm
theo)
Ngày tháng năm nhận mẫu:
Số đăng ký kiểm nghiệm:
Người nhận mẫu:
Thử theo:
Tình trạng mẫu khi nhận và khi mở niêm phong để
kiểm nghiệm:
Kết luận:
|
........
, ngày tháng năm
......
Người
đứng đầu đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 4:
MẪU PHIẾU PHÂN TÍCH DÙNG CHO MẪU GỬI LÀM 1 HAY MỘT SỐ
CHỈ TIÊU
Tên
đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
PHIẾU PHÂN TÍCH
Số:
Mẫu để phân tích:
Nơi sản xuất:
Số lô, hạn
dùng:
Số đăng ký hoặc số giấy phép nhập khẩu:
Người và nơi gửi mẫu:
Yêu cầu phân tích (ghi rõ nội dung, số, ngày,
tháng, năm của công văn hay giấy tờ kèm theo)
Ngày tháng năm nhận mẫu:
Số đăng ký phân tích:
Người nhận mẫu:
Thử theo:
Tình trạng mẫu khi nhận và khi mở niêm phong để
phân tích:
Kết luận:
|
........
, ngày tháng năm
......
Người
đứng đầu đơn vị
(ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 5:
MẪU HỒ SƠ THU HỒI THUỐC
Tên
đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
........
, ngày tháng năm .....
|
HỒ
SƠ THU HỒI THUỐC
Chúng tôi gồm (ghi rõ họ tên, chức
vụ từng thành viên):
1/
.............................................................................................................................
2/ ............................................................................................................................
3/
.............................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
thuộc
.......................................................................................................................
được giao nhiệm vụ thu hồi thuốc không đạt chất
lượng theo công văn số:...........
ngày....tháng....năm....của ......................................................................................
Đã tiến hành thu hồi tại
................................. số thuốc sau:
Số
TT
|
Tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Đơn
vị
|
Số
lượng thu hồi
|
Số
lô sản xuất
|
Đơn
vị sản xuất
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại
diện cơ sở
nơi thu hồi thuốc
|
Các
thành viên
|
Trưởng
bộ phận thu hồi
|
PHỤ LỤC SỐ 6:
MẪU BIÊN BẢN HUỶ THUỐC
Tên
đơn vị chủ quản
Tên cơ sở
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
|
........
, ngày tháng năm .....
|
BIÊN
BẢN HUỶ THUỐC
Thực hiện quyết định số:...........
ngày...tháng.....năm....của............................về việc huỷ thuốc không
đạt chất lượng, thuốc quá hạn dùng.
Hôm nay, ngày
.....tháng....năm..... tại (tên địa điểm huỷ thuốc):...........
Hội đồng huỷ thuốc được thành lập
theo quyết định số .... ngày ........ tháng.... năm ..... của ............... gồm
có:
1................................................................................................................................
2................................................................................................................................
3................................................................................................................................
..................................................................................................................................
đã chứng kiến và tiến hành huỷ
các thuốc sau:
STT
|
Tên
thuốc, nồng độ, hàm lượng
|
Số
lô
|
Tên
đơn vị sản xuất
|
Số
lượng thuốc huỷ theo chứng từ
|
Số
thuốc thực huỷ
|
Chênh
lệch (*)
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
((*) Nếu có chênh lệch giữa số
thuốc thực huỷ và số lượng thuốc huỷ theo chứng từ thì phải giải trình lý do)
Phương thức huỷ:
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Biên bản huỷ thuốc báo cáo
lên...............................................................................
Biên bản này lập thành..... bản,
mỗi bên giữ 01 bản, gửi báo cáo ........ bản
Các
thành viên tham gia huỷ thuốc
(ký
tên, ghi rõ họ tên, chức danh)
|
Chủ
tịch Hội đồng huỷ thuốc
(ký
tên, ghi rõ họ tên)
|