ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 639/KH-UBND
|
Đắk Nông, ngày 28 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CÁC HOẠT ĐỘNG ĐÁP ỨNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH BẠCH HẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG NĂM 2020 - 2021
Phần I
ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH DỊCH BỆNH BẠCH HẦU
I. TÌNH HÌNH DỊCH
BỆNH BẠCH HẦU
Bệnh Bạch hầu là một bệnh truyền nhiễm
cấp tính, nhiễm trùng - nhiễm độc do trực khuẩn Bạch hầu Corynebacterium
Diphtheriae gây nên. Đường lây chủ yếu là đường hô hấp do tiếp xúc trực tiếp với
trực khuẩn Bạch hầu có trong dịch tiết từ mũi họng của bệnh nhân. Tổn thương của
Bạch hầu là viêm, loét ở vùng mũi, họng, thanh quản với những màng giả mạc kèm
theo biểu hiện nhiễm độc nặng, tổn thương khắp các cơ quan, nhất là hệ thần
kinh trung ương, tim mạch, thận và thượng thận do ngoại độc tố (là độc tố do
vi khuẩn tiết ra môi trường) theo hệ tuần hoàn và bạch huyết đi khắp cơ thể
gây ra. Tất cả mọi đối tượng, lứa tuổi, giới tính đều có thể mắc bệnh Bạch hầu.
Lứa tuổi dễ mắc bệnh là trẻ em dưới 15 tuổi, tỷ lệ nhiễm khoảng 15% - 20% ở trẻ
chưa có miễn dịch. Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay để phòng bệnh Bạch hầu là
tiêm vắc xin để tạo kháng thể kháng độc tố Bạch hầu.
Trong những năm gần đây, dịch bệnh Bạch
hầu đã xuất hiện trở lại ở một số địa phương tại khu vực miền Trung và Tây
Nguyên. Tại tỉnh Đắk Nông, tình hình dịch bệnh Bạch hầu từ năm 2004 đến năm
2019 chưa ghi nhận trường hợp mắc Bạch hầu. Tính đến ngày 27/10/2020, toàn tỉnh
đã ghi nhận 14 ổ dịch1 bệnh Bạch hầu với tổng số
39 trường hợp mắc2, trong đó có 02 trường hợp tử
vong3.
II. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG
CHÍNH ĐÃ TRIỂN KHAI
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Ngay sau khi có ca bệnh đầu tiên tại
huyện Krông Nô, UBND tỉnh đã ban hành Công văn số 2830/UBND-KGVX ngày
10/6/2020, Công văn số 3038/UBND-KGVX ngày 21/6/2020 chỉ đạo Sở Y tế và các Sở,
ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung triển khai quyết liệt trong công tác
phòng chống dịch; ban hành Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 26/6/2020 về triển khai
các hoạt động đáp ứng và phòng chống bệnh Bạch hầu; thành lập Ban Chỉ đạo
phòng, chống dịch Bạch hầu; ban hành Kế hoạch triển khai; thành lập đoàn kiểm
tra, giám sát hướng dẫn về công tác phòng chống dịch và các văn bản chỉ đạo
khác.
- UBND cấp huyện đã ban hành văn bản,
kế hoạch, kiện toàn Ban chỉ đạo chống dịch và quyết liệt trong chỉ đạo phòng,
chống dịch.
- Ngành Y tế:
+ Tiến hành ngay các cuộc điều tra,
xác minh đánh giá ca bệnh, đồng thời kích hoạt các đội phản ứng nhanh, chuẩn bị
đầy đủ cơ số thuốc, vật tư, hóa chất, trang phục phòng, chống dịch xuống ngay địa
bàn có ca bệnh để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh theo quy định
(khử khuẩn môi trường, uống thuốc dự phòng...).
+ Phối hợp với Viện Vệ sinh dịch tễ
Tây Nguyên, xuống thực địa chỉ đạo công tác phòng, chống Bạch hầu tại các địa
phương có ca mắc.
+ Xây dựng các kế hoạch chuyên môn,
các văn bản chỉ đạo y tế địa phương tăng cường giám sát, xét nghiệm, khoanh
vùng xử lý các ổ dịch Bạch hầu trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2. Chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác tập huấn
Đã tổ chức 08 lớp tập huấn cho 202
cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện, xã về công tác chẩn đoán điều trị; giám sát,
phòng chống, khoanh vùng và xử lý các ổ dịch/ca bệnh Bạch hầu trên địa bàn.
2.2. Điều tra xác minh ca bệnh,
truy vết các trường hợp tiếp xúc gần
Ngành Y tế đã triển khai ngay các hoạt
động truy vết, khám sàng lọc tại cộng đồng khu vực có ca bệnh để phát hiện sớm
các ca mắc và quản lý toàn bộ các trường hợp tiếp xúc gần với các trường hợp mắc.
Kết quả đã giám sát 39 ca mắc và quản lý, điều trị 1.770 trường hợp tiếp xúc gần
với ca mắc tại Krông Nô (333 trường hợp), Đắk Glong (862 trường hợp), Đắk R’Lấp
(284 trường hợp), Tuy Đức (291 trường hợp).
Tổ chức khám sàng lọc, giám sát phát
hiện 101 trường hợp nghi ngờ (101/101 trường hợp này có kết quả xét nghiệm âm
tính với vi khuẩn Bạch hầu), trong đó Krông Nô 41 trường hợp, Đắk Glong 47 trường
hợp, Đắk R’Lấp 05 trường hợp, Đắk Song 02 trường hợp, Tuy Đức 05 trường hợp, Cư
Jút 01 trường hợp.
2.3. Lấy mẫu xét nghiệm
Toàn ngành Y tế tiến hành lấy 1.296 mẫu
xét nghiệm để tầm soát và xác định sớm các trường hợp mắc Bạch hầu (Tuy Đức 118
mẫu, Cư Jút 14 mẫu, Đắk Song 11 mẫu, Krông Nô 269 mẫu, Đắk R’Lấp 208 mẫu, Đắk
Glong 615 mẫu, Bệnh viện đa khoa tỉnh 61 mẫu).
2.4. Công tác quản lý và uống
thuốc điều trị
- Tổng số trường hợp tiếp xúc gần, có
nguy cơ được khám sàng lọc và cho uống thuốc điều trị dự phòng là 4.496 trường
hợp, trong đó có 4.496 trường hợp đã kết thúc liệu trình uống (Krông Nô 1.180
trường hợp, Đắk Glong 2.380 trường hợp, Đắk R’Lấp 567 trường hợp, Đắk Song 8
trường hợp, Tuy Đức 359 trường hợp, Cư Jút 02 trường hợp).
- Kết quả đã cấp 36.589 viên
Erythromycin 500mg, 18.726 viên Erythromycin 250mg, 8.729 gói Erythromycin
250mg, 1.440 viên Azithromycin 500mg, 300 gói Azithromycin 250mg.
2.5. Thực hiện cách ly y tế
- Toàn bộ các trường hợp dương tính
được cách ly tại Trung tâm Y tế huyện hoặc bệnh viện tuyến trên để điều trị.
- Các ca bệnh tiếp xúc gần được cách
ly y tế tại nhà theo quy định.
- Tổ chức lập chốt cách ly y tế:
Thành lập, bố trí các chốt kiểm soát, khoanh vùng cách ly 07 khu vực có dịch bệnh
Bạch hầu: Thôn 6, Thôn 12 và Thôn 11, xã Quảng Hòa; Cụm 12, xã Đắk R’Măng; Bon
Bu Ndoh, xã Đắk Wer; thôn Phú Vinh, xã Quảng Phú; Nhà May Mắn, xã Đắk Sor; bon
Dâng Kriêng, xã Quảng Tân. Cách ly hơn 530 hộ, với khoảng 2.779 người.
2.6. Công tác khử trùng, khử
khuẩn
- 100% hộ gia đình có trường hợp
dương tính và tiếp xúc với trường hợp dương tính được thực hiện khử trùng, khử
khuẩn bằng Cloramin B tối thiểu ngày 2 lần.
- Toàn bộ các trường học nơi ca bệnh
dương tính và ca bệnh tiếp xúc với trường hợp dương tính được thực hiện khử
trùng khử khuẩn ngày 2 lần bằng Cloramin B.
- Đã tiến hành xử lý tử thi bệnh nhân
mắc bệnh Bạch hầu theo quy định trong xử lý tử thi bệnh truyền nhiễm nhóm B với
các giải pháp như: Xử lý xe vận chuyển tử thi, phát khẩu trang cho người đến viếng,
bố trí dung dịch sát khuẩn nhanh tại nhà có tử thi, khử khuẩn tử thi theo đúng
hướng dẫn của Bộ Y tế, đã tiến hành chôn tử thi vào lúc 17h30 ngày 20/6/2020
(sau 03 tiếng khi tử thi về địa phương) tại địa điểm chôn được xử lý bằng Vôi bột
và Choloramil B.
2.7. Công tác tiêm vắc xin chống
dịch Bạch hầu
- Giai đoạn 1: cho 09 xã có ca mắc Bạch
hầu thuộc 04 huyện Krông Nô, Tuy Đức, Đắk Glong, Đắk R’Lấp với kết quả như sau:
+ Vòng 1: đạt 96% (67.114/69.950 đối
tượng), đạt chỉ tiêu được Bộ Y tế giao là ≥ 90%.
+ Vòng 2: Mới đạt 70% (47.906/68.535
đối tượng), không đạt chỉ tiêu4 được Bộ Y tế giao
là ≥ 90%.
- Giai đoạn 2: 27 xã còn lại thuộc 04
huyện: Krông Nô, Tuy Đức, Đắk Glong, Đắk R’Lấp; dự kiến triển khai từ 09/2020 -
I2/2020T
- Giai đoạn 3: 35 xã còn lại thuộc 04
huyện: Đắk Song, Đắk Mil, Cư Jút và thành phố Gia Nghĩa; dự kiến triển khai từ
12/2020 - 01 /2021.
III. KHÓ KHĂN, TỒN
TẠI
Tính từ năm 2004 đến nay, đây là lần đầu
tiên tỉnh Đắk Nông ghi nhận bệnh Bạch hầu. Do đó, địa phương ít nhiều còn lúng
túng trong công tác triển khai, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác phòng,
chống.
Các trường hợp mắc bệnh Bạch hầu ghi
nhận tại địa phương không khu trú ở một nhóm tuổi nhất định nên đối tượng nguy
cơ rộng, đa số các trường hợp mắc Bạch hầu đều chưa được tiêm chủng đầy đủ các
mũi vắc xin cơ bản có thành phần Bạch hầu hoặc không rõ lịch sử tiêm chủng. Các
trường hợp mắc Bạch hầu đã ghi nhận tập trung ở nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương, nhóm đồng bào dân tộc thiểu số (H’Mong) có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn, giao thông đi lại khó khăn, bất đồng ngôn ngữ, các nhà ở liền kề
nhau, mật độ dân cư đông nên tiếp xúc gần với nhau thường xuyên, họp nhóm để đọc
kinh cầu nguyện, người dân không hợp tác trong việc triển khai tiêm vắc xin
trong chương trình tiêm chủng mở rộng do đó miễn dịch trong cộng đồng thấp nguy
cơ bùng phát dịch trên diện rộng.
Một số bộ phận dân cư không đưa trẻ
đi tiêm chủng nên tỷ lệ bao phủ vắc xin có thành phần Bạch hầu tại cộng đồng đạt
thấp ở một số địa phương, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu
vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn. Đây là nhóm đối tượng nguy
cơ dễ bị tấn công và bùng phát dịch.
Trung ương cắt giảm đột ngột nguồn vật
tư bơm kim tiêm, hộp an toàn phục vụ chiến dịch tiêm chủng chống dịch với số lượng
lớn mà kinh phí địa phương chưa kịp cân đối để mua sắm, do đó ảnh hưởng đến tiến
độ và kết quả tiêm vắc xin chống dịch tại các xã có ca bệnh dương tính.
Trong thời gian triển khai tiêm chủng
chiến dịch phòng, chống Bạch hầu cũng là thời điểm diễn biến phức tạp của tình
hình dịch bệnh Covid-19 nên việc thực hiện tiêm chủng chống dịch trong thời
gian kiểm soát dịch Covid-19 càng khó khăn hơn do phải huy động nhiều nhân lực
để truyền thông, phân luồng, giãn cách dân trong suốt quá trình triển khai chiến
dịch.
IV. DỰ BÁO NGUY CƠ
Trước thực trạng về tình hình dịch bệnh
Bạch hầu, những tồn tại và khó khăn nêu trên, dự báo tình hình dịch bệnh Bạch hầu
trong thời gian tới cảnh báo sẽ tiếp tục ghi nhận ca bệnh và nguy cơ lây lan
trên diện rộng là rất lớn, đặc biệt là các vùng tập trung nhiều đồng bào dân tộc
thiểu số nếu không tiếp tục triển khai sớm chiến dịch tiêm vắc xin Bạch hầu chống
dịch để nâng cao tỷ lệ miễn dịch trong cộng đồng cũng như tăng cường giám sát
phát hiện sớm ca bệnh, khoanh vùng và xử lý dịch kịp thời.
Phần II
KẾ HOẠCH TRIỂN
KHAI ĐÁP ỨNG CHỐNG DỊCH BẠCH HẦU NĂM 2020-2021
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm
số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội.
- Nghị định số 101/2010/NĐ-CP ngày
30/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật phòng,
chống bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế
và chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch.
- Quyết định số 73/2011/QĐ-TTg ngày
28/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết chế độ phụ cấp đặc thù đối
với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở Y tế công lập và chế độ
phụ cấp chống dịch.
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị.
- Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày
17/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi
và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc.
- Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày
14/12/2017 của HĐND tỉnh Đắk Nông ban hành quy định các mức chi về công tác
phí, chi hội nghị đối với các cơ quan, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
- Thông tư số 26/2018/TT-BTC ngày
21/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng kinh phí sự
nghiệp thực hiện Chương trình mục Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020.
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày
16/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng.
- Thông tư số 17/2019/TT-BYT ngày
17/7/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn giám sát và đáp ứng với bệnh, dịch
bệnh truyền nhiễm.
- Công điện số 862/CĐ-TTg ngày
08/7/2020 của Thủ tướng Chánh phủ về việc tăng cường công tác phòng chống bệnh
Bạch hầu.
- Quyết định số 3054/QĐ-BYT ngày 15/7/2020
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng, chống dịch
Bạch hầu tại 04 tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Kon Tum, Đắk Nông.
- Công văn số 379/VTN-DT ngày
21/6/2020 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên về việc tăng cường công tác phòng,
chống bệnh Bạch hầu.
- Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày
26/6/2020 của UBND tỉnh về hoạt động đáp ứng phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2020.
- Kế hoạch số 524/KH-VTN ngày
06/8/2020 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên về việc triển khai tiêm vắc xin
phòng chống dịch Bạch hầu tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên.
- Công văn số 4694/BYT-KHTC ngày
01/9/2020 của Bộ Y tế về việc đảm bảo kinh phí cho công tác phòng chống dịch bạch
hầu tại các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên.
- Công văn số 629/VTN-DT ngày
14/9/2020 của Viện vệ sinh dịch tễ Tây Nguyên vê việc đảm bảo tiến độ thực hiện
Kế hoạch chiến dịch tiêm vắc xin Td cho nhóm từ 49 tháng tuổi trở lên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Khống chế, bao vây, dập tắt ổ dịch;
- Hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ mắc,
chết do bệnh Bạch hầu.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% các trường hợp nghi ngờ mắc bệnh
Bạch hầu đều được tiến hành điều tra, xác minh ca bệnh, khoanh vùng xử lý dịch
và cách ly điều trị kháng sinh dự phòng theo quy định.
- 100% các ổ dịch Bạch hầu mới phát
sinh ở quy mô xã, phường, thị trấn được kịp thời khoanh vùng, xử lý triệt để
theo quy định, không để lan rộng và kéo dài.
- Tỷ lệ tiêm vắc xin chống dịch đạt ≥
90 % cho tất cả các đối tượng từ 49 tháng tuổi trở lên theo quy mô thôn, bon.
- 100% các cơ sở y tế tổ chức tốt hệ
thống cấp cứu, điều trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, thuốc, trang thiết
bị y tế thiết yếu tại các tuyến để tiếp nhận, điều trị kịp thời người bệnh;
tuân thủ nghiêm các quy định về phòng, chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám,
chữa bệnh.
- 100% người dân ở vùng dịch được
cung cấp thông tin, tuyên truyền về bệnh Bạch hầu: triệu chứng, nguyên nhân, đường
lây truyền và các biện pháp phòng chống...
- Bảo đảm an toàn tiêm chủng theo quy
định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm
chủng và một số văn bản có liên quan.
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHUYÊN MÔN
1. Công tác tổ chức, chỉ đạo điều
hành
- Tùy theo diễn biến tình hình dịch bệnh
Bạch hầu sẽ công bố dịch theo quy định.
- Chỉ đạo việc phối hợp liên ngành để
tổ chức giám sát, phát hiện, quản lý các đối tượng có tiếp xúc gần với các trường
hợp dương tính và các trường hợp có tiếp xúc gần với người tiếp xúc gần.
- Kiện toàn đội đáp ứng nhanh tại các
tuyến. Duy trì đường dây nóng, tổ chức trực dịch từ tỉnh đến cơ sở nhằm thu thập
thông tin và báo cáo kịp thời về tình hình dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn, duy
trì hệ thống báo cáo hàng ngày và đột xuất khi có yêu cầu.
- Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn chỉ đạo thực hiện
nghiêm các nội dung phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn theo khuyến
cáo, hướng dẫn của các Viện đầu ngành.
- Tăng cường trách nhiệm của UBND các
cấp trong công tác phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu, sớm phê duyệt kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh, hỗ trợ kinh phí địa phương để công tác phòng, chống dịch
Bạch hầu được triển khai kịp thời.
- Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, hóa
chất, sinh phẩm, vật tư chuyên dùng, trang thiết bị cần thiết, trang bị phòng hộ
cho công tác phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu của tỉnh cho nhân viên y tế và người
tiếp xúc tại cơ sở điều trị, vùng ổ dịch.
2. Công tác chuyên môn kỹ thuật
2.1. Truyền thông, giáo dục sức
khỏe
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng
rãi trong cộng đồng về bệnh Bạch hầu: triệu chứng, nguyên nhân, đường lây truyền,
đối tượng cảm nhiễm và các biện pháp phòng, chống, những hậu quả và thiệt hại nặng
nề do bệnh để lại để mọi người dân có thể hiểu và chủ động
tham gia phòng, chống.
- Đa dạng hóa các hình thức và ngôn
ngữ truyền thông để chuyển tải đầy đủ hiệu quả các thông điệp truyền thông đến
mọi tầng lớp, thành phần dân cư như: tổ chức tọa đàm về phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu, phát sóng rộng rãi trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; truyền
thông trên các phương tiện như Báo Đắk Nông, hệ thống truyền thanh huyện, thành
phố và xã, phường, thị trấn; qua pano, tờ rơi, tờ gấp và tuyên truyền trực tiếp
tại cộng đồng; truyền thông trên mạng xã hội. Nội dung và phương pháp tuyên
truyền phải phong phú, ngắn gọn, cụ thể, súc tích, hấp dẫn và phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương để mọi người dân dễ tiếp thu và thực hiện, chú trọng
tuyên truyền những biện pháp phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu.
- Thông tin kịp thời, chính xác diễn
biến dịch bệnh cũng như các hoạt động phòng, chống dịch của tỉnh để nhân dân chủ
động áp dụng các biện pháp phòng dịch bệnh nhưng không hoang mang, lo lắng.
- Thực hiện truyền thông về nguy cơ,
phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu cho các đối tượng lãnh đạo, quản lý, chức sắc
tôn giáo, người tham gia trực tiếp phòng, chống dịch và toàn thể người dân
trong cộng đồng.
2.2. Đào tạo, tập huấn
Giao Sở Y tế chỉ đạo các đơn vị liên
quan khẩn trương tổ chức tập huấn hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật về công tác điều
tra, giám sát, khoanh vùng và xử lý dịch bệnh, các biện pháp cần triển khai
trong phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu; công tác lấy mẫu triển khai xét nghiệm,
điều trị và kiểm soát nhiễm khuẩn trong phòng, chống Bạch hầu cho cán bộ y tế
các tuyến.
2.3. Giám sát, điều tra, xử lý
dịch
- Yêu cầu tất cả các trường hợp bệnh
xác định, các trường hợp bệnh lâm sàng hoặc có dấu hiệu, triệu chứng nghi ngờ mắc
Bạch hầu phải được điều tra xác minh, giám sát đầy đủ, kịp thời và xử lý theo
đúng quy định:
+ Tiến hành điều tra, xác minh thông tin
và đánh giá các yếu tố nguy cơ liên quan đến bệnh Bạch hầu;
+ Giám sát, theo dõi chặt chẽ, cách
ly y tế bắt buộc các trường hợp mắc và nghi ngờ mắc tại các ổ dịch;
+ Tiến hành điều tra dịch tễ học, lập
danh sách các đối tượng tiếp xúc với trường hợp dương tính;
+ Lấy mẫu xét nghiệm các trường hợp
tiếp xúc với trường hợp mắc;
+ Giám sát công tác xử lý khử khuẩn vệ
sinh môi trường: phun, lau chùi khử khuẩn môi trường tại ổ dịch và tại các hộ
gia đình có các trường hợp dương tính hoặc có tiếp xúc với trường hợp dương
tính ngay sau khi ghi nhận ca bệnh;
+ Kiểm tra, giám sát việc điều trị dự
phòng bằng kháng sinh của các trường hợp nghi mắc và nhóm đối tượng tiếp xúc với
trường hợp bệnh dương tính đảm bảo tất cả các đối tượng nguy cơ được điều trị đủ
liệu trình.
- Tăng cường công tác giám sát chủ động
tại các cơ sở y tế và cộng đồng, đặc biệt chú trọng tại các vùng lân cận ổ dịch,
vùng giáp ranh với các địa phương có ca bệnh nhằm phát hiện sớm, khoanh vùng và
xử lý kịp thời không để dịch bệnh lây lan trong cộng đồng. Nâng cao chất lượng
hệ thống giám sát dựa vào sự kiện, phát huy vai trò của mạng lưới y tế thôn,
buôn, bản, tổ dân phố trong việc phát hiện, khai báo kịp thời các trường hợp có
triệu chứng nghi ngờ mắc Bạch hầu hoặc các trường hợp có tiếp xúc với ca dương
tính trở về địa phương.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật trong hoạt động phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu
tại các tuyến.
- Kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật
cho tuyến cơ sở về phân tuyến điều trị, phân luồng khám bệnh, cách ly đối với
các trường hợp bệnh dương tính, nghi ngờ, triển khai các giải pháp phòng, chống
lây nhiễm chéo trong bệnh viện.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra, giám
sát, chỉ đạo tuyến cơ sở triển khai các biện pháp đáp ứng phù hợp với tình hình
dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn.
- Tổ chức điều tra xác minh dịch, điều
tra dịch tễ, giám sát các ổ dịch cũ có nguy cơ tiềm ẩn bùng phát dịch tại địa
phương. Đưa ra các dự báo và đề xuất các biện pháp triển khai phòng, chống dịch
cụ thể, kịp thời.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong giám sát, thu thập, quản lý dữ liệu, thống kê, phân tích đánh giá
nguy cơ tình hình dịch bệnh để tham mưu triển khai các biện pháp phòng, chống
phù hợp, kịp thời.
2.4. Thu dung, cách ly điều trị
- Tổ chức tốt hệ thống cấp cứu, điều
trị bệnh nhân, sẵn sàng khu vực cách ly, thuốc, trang thiết bị y tế thiết yếu tại
các tuyến để tiếp nhận, điều trị kịp thời người bệnh; tuân thủ nghiêm các quy định
về phòng, chống lây nhiễm chéo tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Thu dung, cách ly
và điều trị tại Trung tâm Y tế hoặc các bệnh viện tuyến trên toàn bộ những trường
hợp có triệu chứng đặc hiệu hoặc có kết quả xét nghiệm dương tính với bệnh Bạch
hầu.
- Tổ chức các đội cấp cứu lưu động nội
viện, ngoại viện để sẵn sàng đáp ứng với mọi tình huống dịch để hỗ trợ tuyến dưới,
chuyển điều trị bắt buộc tại cơ sở y tế đối với các trường hợp bệnh mới phát hiện
tại cộng đồng trong vùng ổ dịch hoặc chuyển tuyến kịp thời đối với các trường hợp
bệnh diễn tiến nặng mà cơ sở khám chữa bệnh tại địa phương không đủ năng lực để
điều trị.
- Cách ly và điều trị dự phòng bằng
kháng sinh theo phác đồ cho tất cả các đối tượng tiếp xúc gần với trường hợp mắc
bệnh Bạch hầu.
2.5. Tiêm chủng vắc xin phòng bệnh
Bạch hầu
2.5.1. Đối tượng tiêm và vắc xin sử
dụng
- Đối tượng từ 02 tháng đến 12 tháng
chưa tiêm chủng hoặc tiêm chưa đủ mũi thì tiêm 01 mũi vắc xin SII và triển khai
tiêm các mũi tiêm tiếp theo cho đến khi đủ 3 mũi cơ bản theo quy định, mũi cách
mũi 01 tháng.
- Đối tượng từ 18-24 tháng tuổi chưa
tiêm tiêm nhắc mũi vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu thì tiêm 01 mũi vắc xin
SII;
- Đối tượng từ 24 - 48 tháng chưa
tiêm nhắc mũi vắc xin có chứa thành phần Bạch Hầu thì tiêm 01 mũi vắc xin DPT.
- Đối tượng từ 49 tháng tuổi trở lên
tiêm 02 mũi vắc xin Td, mỗi mũi cách nhau một tháng.
Lưu ý:
+ Không tiêm chủng vắc xin Td đối
với các trường hợp tiêm vắc xin có chứa thành phần Bạch hầu - uốn ván trong
vòng một tháng.
+ Đối với trẻ từ 2 tháng đến dưới
12 tháng tuổi đã tiêm đủ 3 mũi vắc xin DPT-VGB-Hib và trẻ từ 19 đến 48 tháng đã
tiêm đủ 4 mũi vắc xin chứa thành phần Bạch hầu thì không tiêm nhắc vắc xin
DPT-VGB-Hib (SII) và DPT trong đợt chiến dịch này.
+ Đối với trẻ từ 13 tháng đến 17
tháng được tiêm nhắc vắc xin DPT- VGB- Hib (SII) trong chiến dịch này thì sẽ
không tiêm nhắc vắc xin DPT hoặc DPT- VGB-Hib lúc 18 tháng.
+ Những đối tượng được tiêm vắc
xin Td trong kế hoạch này sẽ không tiêm vắc xin Td theo kế hoạch tiêm vắc xin
Td tại vùng nguy cơ cao ban hành kèm theo Quyết định số 2155/QĐ-BYT ngày
25/5/2020 của Bộ Y tế.
2.5.2. Thời gian triển khai các
giai đoạn của chiến dịch
a) Năm 2020: Thực hiện tiêm cho các đối tượng thuộc 02 giai đoạn (giai đoạn 1 và
giai đoạn 2) cụ thể như sau:
* Giai đoạn 1
- Nội dung:
+ Triển khai tiêm vắc xin trong chương
trình tiêm chủng thường xuyên: Thực hiện tiêm chủng định kỳ theo lịch, tiêm
vét, tiêm bù vắc xin có thành phần bạch hầu cho tất cả các đối tượng trong độ
tuổi tiêm chủng từ đủ 02 tháng đến 12 tháng chưa tiêm đủ 03 mũi tiêm cơ bản có
thành phần bạch hầu hoặc 18 tháng đến 48 tháng chưa tiêm nhắc vắc xin có thành
phần Bạch hầu.
+ Triển khai tiêm chủng vắc xin Td giảm
liều chống dịch bạch hầu cho toàn bộ người dân (kể cả quân nhân, bộ đội biên
phòng đóng quân tại địa phương) trong độ tuổi từ 49 tháng tuổi trở lên tại
tất cả các xã có ghi nhận ca bệnh Bạch hầu.
- Phạm vi triển khai: 9 xã có ghi nhận
ca bệnh dương tính gồm xã Quảng Phú, thị trấn Đắk Mâm, xã Đắk Sor, huyện Krông
Nô; xã Quảng Hòa, xã Đắk R’măng, xã Đắk Som, huyện Đắk Glong; xã Đắk Wer, huyện
Đắk R’Lấp và xã Đắk Ngo, xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức.
- Thời gian triển khai: Từ tháng
6/2020 đến tháng 9/2020.
- Số lượng đối tượng triển khai từ 49
tháng tuổi trở lên: 69.950 đối tượng (đối tượng là quân đội, bộ đội biên phòng
còn lại sẽ được triển khai tiêm ở giai đoạn 2).
* Giai đoạn 2:5
- Nội dung: Triển khai tiêm chủng vắc
xin Td cho tất cả nhóm đối tượng từ 49 tháng tuổi trở lên tại 27 xã, phường còn
lại của 4 huyện (Krông Nô, Đắk Glong, Đắk R ’Lấp, Tuy Đức) đã ghi nhận
ca bệnh Bạch hầu.
- Đối tượng là quân nhân, bộ đội biên
phòng đóng quân tại địa phương sẽ được thống kê và triển khai tiêm chủng tại từng
địa phương cùng với người dân.
- Phạm vi triển khai: 27 xã/thị trấn
còn lại thuộc 4 huyện Krông Nô, Đắk Glong, Đắk R’Lấp, Tuy Đức.
- Thời gian dự kiến triển khai: Từ
tháng 9/2020 đến tháng 12/2020.
- Số lượng đối tượng triển khai:
210.147 đối tượng.
b) Năm 2021: Triển khai tiêm các đối tượng thuộc giai đoạn 3 cụ thể như sau:
* Giai đoạn 3:6
- Nội dung: Triển khai tiêm vắc xin
Td cho toàn bộ người dân từ 49 tháng tuổi trở lên (bao gồm cả quân nhân, bộ
đội biên phòng đóng quân tại địa phương) tại 4 huyện, thành phố còn lại
trên địa bàn tỉnh: Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song và Gia Nghĩa.
- Phạm vi triển khai: Tại 35 xã thuộc
huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk Song và Thành phố Gia Nghĩa.
- Thời gian dự kiến triển khai: Từ
tháng 12/2020 đến tháng 01/2021 (thời gian triển khai có thể thay đổi sớm hơn
hoặc muộn hơn tùy thuộc vào khả năng cung ứng vắc xin của Trung ương)
- Số lượng đối tượng triển khai:
319.925 đối tượng
2.6. Triển khai xét nghiệm bằng
kỹ thuật PCR
- Đơn vị thực hiện: Phòng xét nghiệm
thuộc Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Đắk Nông.
- Nội dung triển khai:
+ Mời Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên
về đào tạo, chuyển giao kỹ thuật;
+ Mua sinh phẩm, vật tư liên quan để
triển khai xét nghiệm tìm vi khuẩn Bạch hầu bằng kỹ thuật PCR.
- Thời gian thực hiện: Từ Quý
IV/2020.
2.7. Công tác hậu cần, vật tư,
nhân lực
- Hiện tại, sử dụng các trang thiết bị,
thuốc hóa chất và các vật tư khác có tại kho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
và Trung tâm Y tế các huyện, thành phố. Ngoài các vật tư, trang thiết bị hiện
có, tùy theo tính chất của dịch, Sở Y tế đề xuất tham mưu để huy động các
phương tiện vận tải, xe cứu thương, trường học, khách sạn (làm bệnh viện dã chiến,
khu cách ly điều trị bệnh nhân)... từ các Sở, Ban, ngành để kịp thời đáp ứng
nhu cầu chống dịch.
- Bố trí đủ giường bệnh, thuốc sẵn
sàng cấp cứu để điều trị bệnh nhân, hạn chế thấp nhất tử vong do bệnh Bạch hầu.
- Ưu tiên mua sắm thuốc kháng sinh, vắc
xin và vật tư tiêm chủng chống dịch, sinh phẩm, môi trường và vật tư phục vụ
công tác lấy mẫu, vật tư, trang phục phòng hộ, sinh phẩm, vật tư triển khai xét
nghiệm.
- Đối với tuyến xã: Bổ sung lực lượng
cộng tác viên, tình nguyện viên để tham gia, triển khai các biện pháp phòng, chống
Bạch hầu trên địa bàn.
- Rà soát và đề xuất những chính
sách, giải pháp phù hợp để đảm bảo đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ y tế trong công
tác phòng, chống Bạch hầu.
2.8. Công tác phối hợp liên
ngành
Tăng cường phối hợp với các Sở, Ban,
ngành: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh
và các đơn vị liên quan khác trong phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu.
2.9. Thống kê báo cáo: Thực hiện thống kê báo cáo theo Thông tư số 54/2015/TT-BYT ngày
28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chế độ thông tin báo cáo và khai
báo dịch bệnh truyền nhiễm.
IV. KINH PHÍ
ĐVT:
Ngàn đồng
Stt
|
Nội
dung thực hiện
|
Nguồn
kinh phí
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Tổng
kinh phí
|
Năm
2020 (dự kiến)
|
Năm
2021 (dự kiến)
|
Năm
2020
|
Năm
2021 (dự kiến)
|
1
|
Vắc xin
|
4.300.000
|
4.900.000
|
0
|
0
|
9.200.000
|
2
|
Mua Bơm kim tiêm, hộp an toàn
|
0
|
0
|
1.160.000
|
|
1.160.000
|
3
|
Truyền Thông
|
0
|
0
|
129.000
|
|
129.000
|
4
|
Kiểm tra, giám sát, công tác tiêm
chủng, điều tra, xác minh, xử lý ổ dịch,...
|
0
|
0
|
975.393
|
|
975.393
|
5
|
Vận chuyển vắc xin, vật tư tiêm chủng
|
0
|
0
|
41.820
|
|
41.820
|
6
|
Mua thuốc, vật tư, hoá chất phục vụ
PCD
|
0
|
0
|
900.416
|
|
900.416
|
7
|
Hỗ trợ công tiêm
|
0
|
0
|
1.423.728
|
|
1.423.728
|
8
|
Tập huấn
|
0
|
0
|
30.162
|
|
30.162
|
9
|
Triển khai xét nghiệm tìm vi khuẩn
Bạch hầu bằng kỹ thuật PCR
|
0
|
0
|
211.000
|
|
211.000
|
Tổng
cộng
|
4.300.000
|
4.900.000
|
4.871.519
|
2.987.997
|
17.059.516
|
- Kinh phí Trung ương: Hỗ trợ nguồn vắc
xin Td cho tỉnh để triển khai chiến dịch trên phạm vi toàn tỉnh.
- Kinh phí địa phương: Hỗ trợ các nội
dung Trung ương không hỗ trợ liên quan đến hoạt phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu
(tập huấn, truyền thông, giám sát, xử lý dịch, mua thuốc, hóa chất, vật tư...)
và chiến dịch tiêm vắc xin Td chống dịch bạch hầu (mua bơm kim tiêm, hộp an
toàn, hỗ trợ công tiêm, giám sát, tập huấn, truyền thông, xăng xe, vật tư tiêu
hao, biểu mẫu chiến dịch...) với tổng kinh phí năm 2020 - 2021 dự kiến là 7.859.516.000
(Bảy tỷ tám trăm năm mươi chín triệu, năm trăm mười sáu ngàn đồng chẵn),
cụ thể như sau:
+ Năm 2020: 4.871.519.000 đồng (Sử dụng
kinh phí được cấp theo Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày 06/4/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh).
+ Năm 2021: Trên cơ sở các quy định hiện
hành, tình hình diễn biến dịch bệnh, Sở Y tế phối hợp với Sở Tài chính và các Sở,
Ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo triển khai quyết liệt các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh nói chung, đặc biệt
tại các ổ dịch Bạch hầu theo đúng quy định và hướng dẫn của Bộ Y tế; tăng cường
kiểm tra, giám sát chặt chẽ các trường hợp tiếp xúc gần, người tiếp xúc với người
tiếp xúc gần, lấy mẫu xét nghiệm, phát hiện sớm các trường hợp bệnh và nghi ngờ
bệnh để cách ly, điều trị, điều trị dự phòng, khoanh vùng, xử lý ổ bệnh kịp thời,
hiệu quả, không để dịch lây lan và bùng phát ra cộng đồng.
- Tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành,
giám sát, hướng dẫn công tác vệ sinh, xử lý môi trường phòng, chống dịch bệnh Bạch
hầu theo hướng dẫn Bộ Y tế, nhất là các địa bàn có dịch và khả năng bùng phát dịch
cao.
- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuẩn bị đầy đủ cơ sở cách ly, thuốc, vật tư, trang thiết bị, nhân lực... tổ chức
tốt việc thu dung, lấy mẫu và triển khai xét nghiệm tìm vi khuẩn Bạch hầu bằng
kỹ thuật PCR, cách ly, cấp cứu, điều trị bệnh nhân kịp thời, hạn chế tối đa số
trường hợp biến chứng nặng và tử vong.
- Chủ động triển khai tập huấn, các
chiến dịch truyền thông nhằm nâng cao trách nhiệm của các địa phương, cộng đồng
và nhận thức của người dân để tích cực tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu tại cộng đồng. Xây dựng và cung cấp tài liệu truyền thông phòng, chống
bệnh Bạch hầu cho các địa phương để nâng cao công tác tuyên truyền.
- Tổ chức rà soát, triển khai tiêm chủng
phòng, chống bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh, không bỏ sót đối tượng.
- Theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh
Bạch hầu, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời; đồng thời cập nhật tình hình dịch,
hàng ngày báo cáo về UBND tỉnh.
- Tùy tình hình dịch bệnh, chủ động
phối hợp với Sở Tài chính đề xuất UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí phòng, chống dịch
bệnh Bạch hầu theo yêu cầu.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh
truyền thông phòng, chống bệnh Bạch hầu trong trường học, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp; chỉ đạo tổ chức tốt công tác vệ sinh khử khuẩn trường học, tuân thủ
tiêm chủng và điều trị dự phòng bệnh Bạch hầu theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục trên địa
bàn tăng cường công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là công tác phát hiện và
báo cáo cho đơn vị Y tế cơ sở về các trường hợp nghi nhiễm bệnh để kịp thời triển
khai các biện pháp phòng, chống, công tác phối hợp triển khai hoạt động tiêm chủng
phòng chống dịch Bạch hầu.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền
thông trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế tăng cường các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về nguy cơ mắc bệnh Bạch hầu, triệu chứng, sự nguy
hiểm của bệnh và các biện pháp phòng, chống để nâng cao nhận thức, ý thức tự
giác và chủ động phòng, chống dịch bệnh cho người dân; các gia đình đi tiêm và
đưa trẻ đi tiêm vắc xin phòng bệnh đầy đủ, đúng lịch; các trường hợp có triệu
chứng như: sốt, đau họng cần đến ngay cơ sở y tế để được khám, tư vấn và điều
trị kịp thời. Phối hợp với Sở Y tế cập nhật, cung cấp thông tin về tình hình dịch
bệnh Bạch hầu trên địa bàn tỉnh cho các cơ quan báo chí, truyền thông đảm bảo kịp
thời, chính xác.
- Phối hợp với Công an tỉnh xử lý những
trường hợp tung tin không đúng sự thật về tình hình dịch bệnh Bạch hầu gây
hoang mang, lo lắng trong cộng đồng.
4. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, cân đối, bố trí kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh và các đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở
Phát huy vai trò, trách nhiệm, thường
xuyên bám sát cơ sở, nắm chắc tình hình nhân dân để phối hợp chặt chẽ với cơ
quan liên quan phổ biến, tuyên truyền cho nhân dân những thông tin cần thiết,
chính xác, góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân trong công tác phòng, chống
dịch bệnh Bạch hầu; đề cao vai trò trách nhiệm mỗi người dân trong việc tự bảo
vệ, nâng cao sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng trước dịch bệnh theo
đúng các khuyến cáo của cơ quan y tế.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
- Khẩn trương tổ chức triển khai lập
tức công tác phòng, chống, khống chế kịp thời dịch bệnh Bạch hầu tại địa bàn,
không để dịch bệnh Bạch hầu lan rộng, bùng phát trong cộng đồng; chủ động xây dựng
Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh Bạch hầu trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường công tác truyền thông
phòng, chống dịch bệnh nói chung và dịch bệnh Bạch hầu nói riêng để nâng cao nhận
thức cho cộng đồng và người dân; tổ chức tốt công tác vệ sinh môi trường, nhà cửa,
trường học... nhất là vùng có ổ bệnh và vùng liên quan.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, Ban,
ngành liên quan trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế thực hiện việc
cách ly người bệnh, hạn chế đi lại vùng có ổ bệnh, tuân thủ điều trị dự phòng
theo quy định.
- Hỗ trợ kinh phí cho các Trung tâm Y
tế huyện, thành phố để tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh
Bạch hầu, chiến dịch tiêm vắc xin phòng chống dịch Bạch hầu kịp thời trên địa
bàn.
- Tuyên truyền, vận động người dân thực
hiện việc tiêm chủng đầy đủ, đúng lịch đối với tất cả các loại vắc xin trong
tiêm chủng mở rộng nói chung và vắc xin phòng bệnh Bạch hầu nói riêng; chỉ đạo
tổ chức triển khai đầy đủ các hoạt động đáp ứng khi có ca bệnh, ca nghi bệnh Bạch
hầu theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Báo cáo hàng ngày tình hình dịch bệnh
Bạch hầu trên địa bàn và đề xuất phương hướng phòng, chống dịch (nếu có) về Sở
Y tế để tổng hợp, tham mưu chỉ đạo.
Trên đây là Kế hoạch triển khai các
hoạt động đáp ứng phòng, chống Bạch hầu trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Căn cứ nội
dung Kế hoạch này, các đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức
thực hiện. Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực
hiện, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền theo
quy định (Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 341/KH-UBND ngày 26/6/2020)./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Viện VSDT Tây Nguyên (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CTTĐT, KGVX.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
|
PHỤ LỤC
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH
TIÊM CHỦNG CHỐNG DỊCH TD VÀ NHU CẦU VẮC XIN VẬT TƯ TIÊM CHỦNG
(Kèm theo Kế hoạch số 639/KH-UBND ngày 28/10/2020 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đắk Nông)
TT
|
Địa
phương
|
Tổ/thôn/bon
|
Đối tượng
|
Tổng
cộng
|
Nhu
cầu vắc xin, BKT
|
Đối
tượng 7- 40 tuổi
|
49
tháng tuổi trở lên
|
Vắc
xin Td (liều)
|
BKT
0,5ml (cái)
|
HAT
(cái)
|
I
|
Giai đoạn 1: Tiêm chủng chống dịch
tại 9 xã thuộc 4 huyện có ghi nhận ca bệnh dương tính. Thời gian triển khai: Tháng 6-9/2020
|
1
|
KrôngNô
|
0
|
1.021
|
17.069
|
18.090
|
42.331
|
35.818
|
358
|
2
|
Đắk Glong
|
0
|
4.901
|
14.500
|
19.401
|
45.398
|
38.414
|
384
|
3
|
Đắk R’Lấp
|
0
|
501
|
7.864
|
8.365
|
19.574
|
16.563
|
166
|
4
|
Tuy Đức
|
0
|
0
|
25.069
|
25.069
|
58.661
|
49.637
|
496
|
Tổng
cộng
|
0
|
6.423
|
64.502
|
70.925
|
165.965
|
140.432
|
1.404
|
II
|
Giai đoạn 2: Tiêm chủng chiến dịch
tại 27 xã còn lại thuộc 4 huyện có ca bệnh dương tính. Thời gian dự kiến triển khai: Tháng 9-
12/2020
|
1
|
Krông Nô
|
0
|
0
|
54.834
|
54.834
|
128.312
|
108.571
|
1.086
|
2
|
Đắk Glong
|
0
|
0
|
42.454
|
42.454
|
99.342
|
84.059
|
944
|
3
|
Đăk R’Lấp
|
0
|
0
|
76.468
|
76.468
|
178.935
|
151.407
|
1.514
|
4
|
Tuy Đức
|
0
|
0
|
36.391
|
36.391
|
85.155
|
72.054
|
914
|
Tổng
cộng
|
0
|
0
|
210.147
|
210.147
|
491.744
|
416.091
|
4.458
|
III
|
Giai đoạn 3: Tiêm chủng chiến dịch
tại 4 huyện còn lại trên địa bàn tỉnh. Thời gian
dự kiến triển khai: Tháng 12-01/2021
|
1
|
Đắk Song
|
0
|
0
|
74.831
|
74.831
|
175.105
|
148.165
|
1.482
|
2
|
Gia Nghĩa
|
0
|
0
|
47.020
|
47.020
|
110.027
|
93.100
|
931
|
3
|
Đắk Mil
|
0
|
0
|
104.068
|
104.068
|
243.519
|
206.055
|
2.061
|
4
|
Cư Jút
|
0
|
0
|
94.006
|
94.006
|
219.974
|
186.132
|
1.861
|
Tổng cộng
|
0
|
0
|
319.925
|
319.925
|
748.625
|
633.452
|
6.335
|
Tổng
3 giai đoạn
|
0
|
6.423
|
594.574
|
600.997
|
1.406.333
|
1.189.974
|
12.197
|
1
Krông Nô: 03 ổ dịch, Đắk Glong: 08 ổ dịch, Đắk R’Lấp: 01 ổ dịch,
Tuy Đức: 02 ổ dịch.
2
Krông Nô: 11 ca (Ngôi nhà may mắn: 03 ca, thôn phú Vinh: 08 ca);
Đắk Glong: 19 ca (Quảng Hòa: 14 ca, Đắk R’Măng: 04 ca, Đăk Som: 01 ca); Đắk R’Lấp:
03 ca; Bon Bu Nđoh xã Đắk Wer, Tuy Đức: 06 ca (Đắk Ngo 04 ca, Quảng Tân 02 ca).
3
02 ca Tử vong (thôn 6, xã Quảng Hòa, huyện Đắk Glong; Cụm 12, Đắk
R’măng, Đắk Glong)
4
Nguyên nhân không đạt chỉ tiêu là
không thể triển khai tiêm chủng chống dịch được do Trung ương cắt nguồn cung ứng
Bơm kim tiêm, hộp an toàn mà kinh phí địa phương chưa kịp cân đối để mua. Do
đó, không triển khai tiêm tiếp tại 02 xã Đăk Som, huyện Đăk Glong (mới đạt tỷ lệ
30,9%) và xã Quảng Tân, huyện Tuy Đức (mới đạt 29,1%)
5 Và 6 Thực hiện tiêm chủng theo Kế hoạch số 524/KH-VTN ngày
6/8/2020 của Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên