BAN CHỈ ĐẠO
LIÊN NGÀNH TRUNG ƯƠNG VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
52/KH-BCĐTƯVSATTP
|
Hà Nội, ngày 22
tháng 01 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM NĂM 2016
Trong năm 2015, công tác thanh tra, kiểm tra về an
toàn thực phẩm đã được các Bộ, ngành Trung ương và các địa phương triển khai mạnh
mẽ, các hoạt động thanh tra, kiểm tra đã góp phần ngăn chặn và xử lý nhiều vụ
vi phạm về an toàn thực phẩm từ đó góp phần làm thị trường thực phẩm an toàn
hơn; đồng thời qua công tác thanh tra, kiểm tra đã có những đề xuất giúp các cơ
quan quản lý nhà nước ở Trung ương và địa phương có những chỉ đạo, chấn chỉnh
và xử lý kịp thời những sự cố về an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm, công bố công khai các cơ sở vi phạm trên
các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định.
Phát huy những kết quả đã đạt được, tiếp tục đẩy mạnh
các hoạt động thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm an toàn thực phẩm cho người dân,
góp phần phát triển kinh tế - xã hội, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ
sinh an toàn thực phẩm ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm
năm 2016 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm, thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn,
xử lý các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm, hạn chế ngộ độc thực phẩm và
các bệnh truyền qua thực phẩm;
2. Đánh giá thực trạng việc bảo đảm an toàn thực phẩm
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển thực phẩm,
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố (gọi chung là cơ
sở thực phẩm), kịp thời ngăn chặn, phát hiện, chấn chỉnh, xử lý các trường hợp
vi phạm; chấn chỉnh các hoạt động sản xuất, chế biến, kinh doanh, nhập khẩu, quảng
cáo thực phẩm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
3. Đánh giá thực trạng về an toàn thực phẩm đối với
một số nhóm hàng thực phẩm lưu thông trên thị trường nhằm phát hiện và cảnh báo
các mối nguy mất an toàn thực phẩm;
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở
thực phẩm, đánh giá công tác quản lý của các cơ quan nhà nước được giao chức
năng quản lý về an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc cấp các loại giấy phép về
an toàn thực phẩm (Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Giấy
Tiếp nhận bản công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực
phẩm; Giấy xác nhận nội dung quảng cáo).
II. Yêu cầu
1. Thanh tra, kiểm tra toàn diện việc thực hiện các
quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thực phẩm của các cơ sở thực phẩm.
Thông qua việc thanh tra tại cơ sở thực phẩm tiến hành đánh giá công tác quản
lý về an toàn thực phẩm các cấp;
2. Triển khai thanh tra, kiểm tra liên tục 12/12
tháng tại tất cả các tuyến từ Trung ương đến tỉnh, huyện và xã/phường;
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức năng có
liên quan, tăng cường phối hợp liên ngành từ Trung ương đến địa phương để bảo đảm
các đoàn thanh tra, kiểm tra đủ mạnh nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý
các trường hợp vi phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật, tránh
sự chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng thanh tra, kiểm tra và nâng cao hiệu lực quản
lý.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. Triển khai các cuộc thanh
tra, kiểm tra năm 2016
1. Thanh tra, kiểm tra liên ngành
1.1. Tại tuyến Trung ương:
Năm 2016, Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ
sinh an toàn thực phẩm tổ chức 03 đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn
thực phẩm, bao gồm:
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
dịp Tết Nguyên đán Bính Thân và mùa Lễ hội Xuân năm 2016.
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
trong Tháng hành động về an toàn thực phẩm.
- Thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực phẩm
trong dịp Tết Trung thu.
Trong các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành, Bộ Y
tế chủ trì phối hợp với các Bộ, ngành và các đơn vị liên quan tổ chức các Đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các tỉnh,
thành phố trọng điểm. Các đơn vị tham gia các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành bao gồm:
+ Các Bộ, ngành là thành viên Ban Chỉ đạo liên
ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và các Bộ, ngành chức năng có
liên quan;
+ Các cơ sở kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của Bộ Y
tế và các Bộ quản lý chuyên ngành, các đơn vị kỹ thuật trực thuộc các cục, tổng
cục tham gia quản lý an toàn thực phẩm. Trường hợp cần thiết sẽ trưng tập các
la bô khác có khả năng tham gia kiểm nghiệm an toàn thực phẩm để phục vụ công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
1.2. Tại các địa phương:
Căn cứ kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm, Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực
phẩm địa phương giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành là thành viên
Ban chỉ đạo và các ngành liên quan, các cơ sở kiểm nghiệm tham gia; đồng thời
phối hợp chặt chẽ với các Đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của Trung ương
khi thanh tra, kiểm tra trên địa bàn.
2. Thanh tra, kiểm tra trong ngành y tế
2.1. Tại Trung ương:
Cục An toàn thực phẩm chủ trì phối hợp với Thanh
tra Bộ Y tế và các đơn vị chức năng liên quan triển khai thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành các quy định về an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế; kiểm tra sau cấp Giấy chứng nhận phù hợp quy
định an toàn thực phẩm/tiếp nhận bản công bố hợp quy, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm như sau:
a) Quý I năm 2016: Thanh tra, kiểm về an toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Bính Thân và mùa Lễ hội Xuân 2016; thanh tra, kiểm
tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm chức năng.
b) Quý II năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong Tháng hành động về an toàn thực phẩm 2016; thanh tra, kiểm tra an
toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
chức năng; thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (bếp ăn
tập thể khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn); cơ sở sản xuất,
kinh doanh nước uống đóng chai, nước khoáng thiên nhiên.
c) Quý III năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong dịp Tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở sản xuất, kinh
doanh nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng
thực phẩm; cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức
năng; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
d) Quý IV năm 2016: Thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm chức năng; cơ sở sản xuất,
kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm
nhân tạo.
(Địa bàn, thời gian thanh tra, kiểm tra chi tiết
tại Phụ lục kèm theo).
2.2. Tại các địa phương:
Căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Y tế
tham mưu cho Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành phố về vệ sinh an toàn thực phẩm
phê duyệt kế hoạch thanh tra, kiểm tra; phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra
của Trung ương khi triển khai thực hiện các chuyên đề thanh tra, kiểm tra trên
địa bàn.
3. Thanh tra, kiểm tra trong ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
3.1. Tại Trung ương:
a) Quý I năm 2016: Thực hiện theo kế hoạch chung của
Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp tết
Nguyên đán Bính Thân và mùa Lễ hội Xuân 2016; thanh kiểm tra an toàn thực phẩm
các sản phẩm rau, củ, quả, thịt và sản phẩm từ thịt.
b) Quý II năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong Tháng hành động về an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm đối với thực phẩm có nguồn gốc động vật, thực vật nhập khẩu.
c) Quý III năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm dịp tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm
nông lâm sản và thủy sản.
d) Quý IV năm 2016: Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành về an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.
đ) Kiểm tra, đánh giá phân loại thường xuyên, liên
tục trong năm 2016 về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản; kiểm tra,
đánh giá các cơ sở chưa được kiểm tra, phân loại; tái kiểm tra các cơ sở xếp loại
C.
3.2. Tại các địa phương:
Căn cứ Kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ
đạo Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi cục Thú y, Chi cục
Bảo vệ thực vật phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai
thanh tra, kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
4. Thanh tra, kiểm tra trong ngành Công Thương
4.1. Tại Trung ương:
a) Quý I năm 2016: Thanh tra, kiểm về an toàn thực
phẩm trong dịp tết Nguyên đán Bính thân và Mùa lễ hội Xuân năm 2016.
b) Quý II năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong Tháng hành động về an toàn thực phẩm; thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu,
kinh doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật,
sản phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
c) Quý III năm 2016: Thanh tra, kiểm tra an toàn thực
phẩm trong dịp Tết Trung thu; thanh tra, kiểm tra chuyên ngành cơ sở sản xuất,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh đối với các loại
rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản phẩm chế biến bột và
tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
d) Quý IV năm 2016: Thanh tra, kiểm tra hậu kiểm
các cơ sở sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh
doanh đối với các loại rượu, bia, nước giải khát, sữa chế biến, dầu thực vật, sản
phẩm chế biến bột và tinh bột và các thực phẩm khác thuộc phạm vi quản lý.
4.2. Tại các địa phương:
Căn cứ Kế hoạch của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung
ương về vệ sinh an toàn thực phẩm và tình hình thực tế tại địa phương, Sở Công
thương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch và chỉ đạo Chi cục Quản lý thị
trường phối hợp với Thanh tra Sở và các đơn vị liên quan triển khai thanh tra,
kiểm tra tại các cơ sở thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
II. Trọng tâm các hoạt động
thanh tra, kiểm tra
1. Thanh tra, kiểm tra bảo đảm chất lượng thực
phẩm:
a) Tập trung kiểm soát chất lượng thực phẩm các
khâu: Nguồn gốc nguyên liệu, vận chuyển, bảo quản; quá trình sản xuất, chế biến;
nhập khẩu và lưu thông trên thị trường; việc sử dụng chất cấm trong chế biến thực
phẩm, trong chăn nuôi; kiểm soát thực phẩm là hàng giả, không rõ nguồn gốc xuất
xứ, hết hạn sử dụng, nhập lậu.
b) Tăng cường lấy mẫu và kiểm nghiệm hậu kiểm đối với
thực phẩm lưu thông trên thị trường do các đoàn thanh tra, kiểm tra ở Trung
ương và các địa phương; mẫu giám sát của các Viện kiểm nghiệm thuộc các Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị kiểm nghiệm thuộc Sở Y tế thực
hiện.
2. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu
thực phẩm:
Tập trung xem xét việc thực hiện các quy định về:
a) Công bố hợp quy/công bố phù hợp quy định an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất
hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm (gọi
tắt là sản phẩm thực phẩm) theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định
số 38/2012/NĐ-CP và Thông tư số 19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ
Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm,
Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về quản
lý thực phẩm chức năng, Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 hướng dẫn việc
quản lý phụ gia thực phẩm, Thông tư số 08/2015/TT-BYT ngày 11/5/2015 Sửa đổi, bổ
sung một số quy định của Thông tư số 27/2012/TT-BYT ngày 30/11/2012 hướng dẫn
việc quản lý phụ gia thực phẩm;
b) Ghi nhãn sản phẩm thực phẩm theo quy định tại
Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn hàng hóa, Thông
tư liên tịch số 34/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 27/10/2014 của liên Bộ: Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa đối
với thực phẩm, phụ gia thực phẩm và chất hỗ trợ chế biến thực phẩm bao gói sẵn;
c) Quảng cáo sản phẩm thực phẩm theo quy định tại
Luật Quảng cáo năm 2012, Nghị định số 181/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính
phủ Quy định chi tiết thi hành Luật Quảng cáo, Thông tư số 09/2015/TT-BYT ngày
25/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế, các
Thông tư của Bộ Y tế, Bộ NNPTNT, Bộ Công thương quy định về quảng cáo thực phẩm;
d) Điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất,
sơ chế, chế biến, kinh doanh, bảo quản, vận chuyển thực phẩm, phụ gia thực phẩm
theo quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP và Thông
tư số 15/2012/TT-BYT ngày 12/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện
chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
Thông tư số 16/2012/TT-BYT ngày 22/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế, Thông tư
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm, Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm
và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ, Thông tư
48/2013/TT-BNNPTNT ngày 12/11/2013 quy định về kiểm tra, chứng nhận an toàn thực
phẩm thủy sản xuất khẩu, các Thông tư của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Công thương quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm;
đ) Chất lượng của sản phẩm thực phẩm, phụ gia thực
phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực
phẩm thực phẩm so với tiêu chuẩn đã công bố/quy chuẩn kỹ thuật/các quy định về
an toàn thực phẩm;
e) Việc thực hiện các quy định về bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với thực phẩm nhập khẩu, ngăn chặn việc thẩm lậu các loại thực phẩm
không bảo đảm an toàn.
3. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống:
Tập trung thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định về bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số 38/2012/NĐ-CP , Thông tư
số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện
an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố
và Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở dịch vụ ăn uống. Chú trọng kiểm soát bảo
đảm an toàn thực phẩm tại các bếp ăn tập thể khu công nghiệp, trường học và các
cơ sở cung cấp suất ăn sẵn.
4. Đối với cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố
Tập trung xem xét các quy định về bảo đảm an toàn
thực phẩm theo đúng quy định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định số
38/2012/NĐ-CP và Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y
tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn
uống, kinh doanh thức ăn đường phố, bao gồm các điều kiện về: Địa điểm, trang
thiết bị, dụng cụ; Người kinh doanh thức ăn đường phố.
5. Đối với cơ quan quản lý về an toàn thực phẩm
a) Việc triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm
thuộc phạm vi quản lý;
b) Việc cấp giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/giấy
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
c) Việc cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm
thực phẩm;
d) Việc cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm;
đ) Việc thực hiện kiểm tra nhà nước đối với thực phẩm
nhập khẩu;
e) Việc triển khai công tác thông tin giáo dục truyền
thông an toàn thực phẩm;
g) Việc triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
6. Thí điểm triển khai thanh tra chuyên ngành an
toàn thực phẩm tại quận (huyện) và phường (xã) của thành phố Hà Nội và Thành phố
Hồ Chí Minh
a) Các quận (huyện), phường (xã) được lựa chọn thí điểm
tập trung triển khai các hoạt động thanh tra an toàn thực phẩm trên địa bàn
theo quy định tại Quyết định 38/2015/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2015 và hướng dẫn
của Bộ Y tế.
b) Tổ công tác liên ngành (thành phần gồm: Sở Y tế,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các đơn vị liên quan
của Thành phố) triển khai làm việc với các quận (huyện), phường (xã) để hướng dẫn,
hỗ trợ về chuyên môn nghiệp vụ cho các đoàn thanh tra an toàn thực phẩm của cấp
quận, cấp phường để triển khai có hiệu quả hoạt động thanh tra chuyên ngành an
toàn thực phẩm.
c) Báo cáo kết quả thanh tra chuyên ngành an toàn
thực phẩm và đánh giá kết quả thực hiện Quyết định 38/2015/QĐ-TTg theo các nội
dung, thời gian và chỉ số gửi kèm Công văn số 7940/ATTP-TTr ngày 16/12/2015 của
Cục An toàn thực phẩm (đánh giá đầu vào gửi về Cục An toàn thực phẩm trước
ngày 30/01/2016, sơ kết 6 tháng thí điểm trước 15/6/2016, tổng kết 12 tháng thí
điểm trong khoảng từ 20/11/2016 đến 10/12/2016).
7. Xử lý vi phạm
Các đoàn thanh tra, kiểm tra khi phát hiện vi phạm
phải xử lý theo đúng quy định của pháp luật; tuyệt đối không để thực phẩm không
bảo đảm an toàn thực phẩm, không rõ nguồn gốc xuất xứ, nhập lậu lưu thông trên
thị trường. Các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương áp dụng các
hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả mạnh mẽ, quyết liệt như:
đình chỉ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định về an toàn
thực phẩm; tịch thu tang vật, tạm dừng lưu thông, thu hồi, tiêu hủy sản phẩm vi
phạm về an toàn thực phẩm; công bố công khai cơ sở vi phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng theo quy định.
III. BÁO CÁO KẾT QUẢ THANH TRA,
KIỂM TRA
1. Các Bộ: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra của toàn ngành;
Sở Y tế các tỉnh, thành phố chủ trì phối hợp với các Sở: Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương tham mưu cho Ban chỉ đạo liên ngành tỉnh/thành phố
về vệ sinh an toàn thực phẩm tổng hợp báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra về an
toàn thực phẩm của toàn tỉnh/thành phố gửi Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) để tổng
hợp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban chỉ đạo liên ngành
Trung ương về vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Các mốc thời gian báo cáo như sau:
a) Đối với các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành
(Tết Nguyên đán, Tháng hành động quốc gia về an toàn thực phẩm, Tết trung thu)
báo cáo theo thời gian quy định ghi trong các bản Kế hoạch chi tiết triển khai
thanh tra, kiểm tra của từng đợt.
b) Báo cáo 6 tháng: Trước ngày 25/6/2016.
c) Báo cáo năm 2016: Trước ngày 25/12/2016.
IV. BẢO ĐẢM KINH PHÍ
Kinh phí phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra về
an toàn thực phẩm do ngân sách nhà nước ở Trung ương và địa phương bảo đảm theo
quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác. Việc
sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai công tác thanh tra,
kiểm tra về an toàn phẩm năm 2016, Ban chỉ đạo liên ngành Trung ương về vệ sinh
an toàn thực phẩm đề nghị các Ngành thành viên Ban chỉ đạo và các địa phương
triển khai thực hiện./
Nơi nhận:
- PTT. Vũ Đức Đam (để báo cáo);
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Thành viên BCĐ liên ngành TƯ về VSATP;
- Thành viên Tổ Công tác LNTƯ về VSATTP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Sở Y tế, các tỉnh, TP trực thuộc TƯ;
- Các Viện: DD, KNATVSTPQG, YTCC Tp. HCM, Pasteur Nha Trang, VSDT Tây Nguyên;
- Báo SKĐS, Trung tâm TTGDSK Bộ Y tế;
- Website Bộ Y tế, Cục An toàn thực phẩm;
- Lưu: VT, ATTP.
|
TL. TRƯỞNG BAN
ỦY VIÊN THƯỜNG TRỰC
THỨ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nguyễn Thanh Long
|
PHỤ LỤC
CÁC CUỘC THANH TRA, KIỂM TRA CHUYÊN NGÀNH AN TOÀN THỰC
PHẨM NĂM 2016
(Kèm theo Kế hoạch số
/KH-BCĐTƯVSATTP ngày /01/2016 của Ban chỉ đạo LN Trung
ương về VSATTP)
TT
|
ĐỐI TƯỢNG THANH
TRA, KIỂM TRA
|
NỘI DUNG THANH
TRA, KIỂM TRA
|
PHẠM VI
|
THỜI GIAN
|
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
|
ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
|
A- Các đoàn
thanh tra, kiểm tra liên ngành Trung ương
|
1.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành.
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Nguyên đán Bính Thân và Lễ hội Xuân
2016
|
12 tỉnh, thành phố
|
Tháng
12/2015-03/2016
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, Bộ Công an, BCĐTƯVSATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm
nghiệm thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
2.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong Tháng hành động vì ATTP năm 2016
|
12 tỉnh, thành phố
|
Tháng 4- 5/2016
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp, Bộ Công an, BCĐTƯVSATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm nghiệm
thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
3.
|
- Cơ quan quản lý nhà nước về ATTP các cấp, các
ngành
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm.
|
Thanh tra, kiểm
tra về an toàn thực phẩm trong dịp Tết Trung thu 2016
|
12 tỉnh, thành phố
|
Quý 3
|
Bộ Y tế
|
Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp, Bộ Công an, BCĐTƯVSATTP 12 tỉnh, thành phố, các Viện kiểm nghiệm
thuộc Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và PTNT
|
B- Các đoàn
thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề của ngành Y tế
|
1.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo
thực phẩm chức năng.
|
Chấp hành các quy
định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo thực phẩm
chức năng.
|
12 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Nam Định, Bắc Giang, Hà Nam, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Cần
Thơ, Quảng Nam, Khánh Hòa, Lâm Đồng, Đắk Lắk)
|
Quý I, II, III, IV
năm 2016
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm
thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
2.
|
Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (bếp ăn tập thể
khu công nghiệp, trường học, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn).
|
Chấp hành các quy
định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
|
4 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Hưng Yên, Tp Hồ Chí Minh, Bình Dương)
|
Quý II, III Năm
2016
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm
thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
3.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên.
|
Chấp hành các quy
định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh nước uống đóng chai, nước
khoáng thiên nhiên
|
4 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Long An, Tp Hồ Chí Minh, Nghệ An)
|
Quý II Năm 2016
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm;
Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
4.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ
gia thực phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
|
Chấp hành các quy
định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, sử dụng phụ gia thực
phẩm; dụng cụ, vật liệu bao gói chứa đựng thực phẩm
|
6 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương)
|
Quý III năm 2016
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm;
Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|
5.
|
Cơ sở sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu sản phẩm dinh
dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
|
Chấp hành các quy
định sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, quảng cáo sản phẩm dinh dưỡng dùng cho
trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
|
02 tỉnh, thành phố
(Hà Nội, Tp Hồ Chí Minh)
|
Quý IV Năm 2016
|
Cục ATTP
|
Các Viện kiểm nghiệm
thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế và Chi cục ATVSTP tỉnh/thành phố.
|