ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3821/KH-UBND
|
Kon Tum, ngày 09
tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT TRÊN CẠN NĂM 2021
A. CĂN
CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Thú y ngày 19 tháng 6
năm 2015;
- Luật Chăn nuôi ngày 19 tháng
11 năm 2018;
- Nghị định số 35/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Thú y;
- Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 06
tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp
bách phòng, chống bệnh Dại;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày
13 tháng 02 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc
gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai đoạn 2017-2021”;
- Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày
13 tháng 2 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Kế hoạch phòng
chống cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025;
- Quyết định số 972/QĐ-TTg ngày
07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch Quốc gia
phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025”;
- Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về
phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn, Thông tư 24/2019/TT-BNNPTNT ngày 24
tháng 12 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
07/2016/TT-BNNPTNT ;
- Thông tư 23/2019/TT-BNNPTNT
ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
một số điều của Luật Chăn nuôi;
- Thông tư số
14/2016/TT-BNNPTNT ngày 06 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
- Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định về quản lý thuốc thú y;
- Quyết định 1206/QĐ-BNN-TY
ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban
hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm;
- Quyết định số 1537/QĐ-BNN-TY
ngày 24 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê
duyệt Kế hoạch và Dự toán Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ
bệnh Dại giai đoạn 2017-2021; Các văn bản hướng dẫn thực hiện các biện pháp
phòng chống dịch tả lợn Châu Phi;
- Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
- Thông tư số 40/2017/TT-BTC
ngày 28 tháng 4 năm 2017 của Bộ Tài Chính quy định chế độ công tác phí, chế độ
chi hội nghị;
- Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ
động vật sang người;
- Các nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Kon Tum: Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2018
về việc Quy định mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh Kon Tum; Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 21 tháng 7 năm 2017 về
việc Quy định mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, chế độ
đón tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp
khách trong nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Các văn bản của UBND tỉnh
Kon Tum: Kế hoạch số 1293/KH-UBND , ngày 28 tháng 5 năm 2018 về việc thực hiện
Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018 - 2021; Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29
tháng 5 năm 2019 về phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019-2025 trên địa
bàn tỉnh Kon Tum; Kế hoạch số 930/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 về việc thực
hiện Kế hoạch số 398/KH-BNN-TY ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Quyết định số 12/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 04 năm 2018 về
việc Ban hành quy định mức hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất
vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên địa bàn tỉnh Kon Tum;
- Công văn số 4757/BNN-TY ngày
16 tháng 7 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chỉ đạo xây
dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và
thủy sản năm 2021.
B. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của cộng đồng, người chăn nuôi, kinh doanh, mua bán, giết mổ gia súc, gia cầm
về nguy cơ, tác hại của dịch, bệnh động vật trên cạn; trách nhiệm của các
cấp chính quyền trong phòng, chống dịch bệnh động vật theo quy định của pháp
luật về thú y, chăn nuôi.
- Triển khai thực hiện chỉ
đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác phòng,
chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
- Chủ động triển khai đồng bộ
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm số ổ dịch, giảm thiệt
hại về kinh tế; phương châm lấy phòng bệnh là chính, thực hiện quản lý, giám
sát chặt chẽ dịch bệnh đến tận cơ sở chăn nuôi nhằm phát hiện sớm, bao vây khống
chế, xử lý kịp thời không để các loại dịch bệnh nguy hiểm lây lan trên diện rộng;
sẵn sàng các phương án, nguồn nhân lực, vật tư, hóa chất để chủ động xử lý khi
phát sinh các dịch bệnh;
- Phát triển chăn nuôi, đảm bảo
chăn nuôi an toàn dịch bệnh, tạo điều kiện để người chăn nuôi an tâm đầu tư
phát triển bền vững, tạo ra vùng nguyên liệu cung cấp thực phẩm an toàn cho
người tiêu dùng, tăng thu nhập cho người chăn nuôi, góp phần bảo vệ môi
trường và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Xây dựng kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật năm 2021 tuân thủ theo quy định của pháp luật, đáp ứng được
yêu cầu của công tác phòng, chống dịch bệnh động vật tại địa phương hiệu quả
và phù hợp với tình hình thực tế.
- Công tác tổ chức triển khai
thực hiện phải có sự chỉ đạo và phối hợp giữa các cấp, các ngành từ tỉnh đến
cơ sở và cả hệ thống chính trị; huy động toàn dân tích cực tham gia thực hiện
biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và chăn nuôi, giết mổ an
toàn.
- Chủ động tổ chức, triển khai
các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm kịp thời phù hợp và hiệu
quả, không để lãng phí các nguồn kinh phí đầu tư; quản lý chăn nuôi, giết mổ và
giám sát dịch bệnh đến từng hộ chăn nuôi đặc biệt tại các ổ dịch cũ, nơi có
nguy cơ cao và đảm bảo an toàn cho người trực tiếp tham gia và những người có
liên quan đến công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.
C. NỘI DUNG
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. Tổ chức,
chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra
- Tổ chức triển khai thực
hiện công tác phòng chống dịch bệnh động vật.
- Giao trách nhiệm cụ thể cho
các cơ quan, đơn vị, các tổ chức cá nhân có liên quan trong việc xây dựng và thực
hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh động vật trên cạn năm 2021.
- Tăng cường chỉ đạo Ủy ban
nhân dân các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực
hiện các biện pháp phòng chống dịch, bệnh cho đàn vật nuôi.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra trong việc thực hiện Kế hoạch phòng chống bệnh động vật tại
các địa phương.
II. Về nguồn
lực
- Chủ yếu sử dụng nguồn nhân lực
tại chỗ của cơ sở (xã), trường hợp dịch bệnh diễn biến phức tạp huy động
tăng cường nhân lực từ các địa phương khác và nguồn lực từ tỉnh.
- Dự trù vật tư, vắc-xin, hóa
chất, kinh phí để triển khai các biện pháp phòng, chống dịch, hỗ trợ kinh phí
cho chủ vật nuôi để tiêu hủy gia súc, gia cầm mắc bệnh khi công bố dịch hoặc
khi dịch bệnh xảy ra nhưng chưa đủ điều kiện công bố dịch ở địa phương;
- Dự trù các trang thiết bị cần
đầu tư, bổ sung, hiệu chỉnh để phục vụ công tác chẩn đoán xét nghiệm, giám
sát, điều tra ổ dịch, xây dựng bản đồ dịch tễ và phân tích số liệu.
III. Công
tác tiêm phòng
1. Sử dụng
vắc-xin tiêm phòng bắt buộc các bệnh định kỳ theo quy định cho đàn vật nuôi,
bao gồm:
1.1 Các bệnh phải tiêm phòng
- Đối với trâu, bò: tiêm vắc-xin
phòng bệnh Lở mồm long móng (LMLM), Tụ huyết trùng (THT).
- Đối với lợn: tiêm vắc-xin
phòng bệnh LMLM, Tụ huyết trùng và Dịch tả lợn, khuyến khích tiêm phòng vắc
xin Phó thương hàn, vắc xin bệnh Tai xanh.
- Đối với dê, cừu: tiêm vắc xin
phòng bệnh LMLM.
- Đối với gà, chim cút: tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao và vắc xin Niu-cát-xơn.
- Đối với vịt, ngan: tiêm vắc
xin phòng bệnh Cúm gia cầm thể độc lực cao và vắc xin Dịch tả vịt.
- Đối với chó, mèo: tiêm vắc
xin phòng bệnh Dại.
1.2 Đối tượng và phạm vi tiêm
phòng
- Trang trại, cơ sở chăn nuôi
tập trung: Trâu, bò, lợn, dê, cừu và gia cầm đều phải tiêm phòng các loại vắc
xin bắt buột phải tiêm phòng theo quy định (trừ trường hợp được miễn tiêm
phòng theo Quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
- Đàn gia súc nuôi nhỏ, lẻ
trong các hộ gia đình: Trâu, bò, lợn, gia cầm, chó mèo và một số gia súc mẫn cảm
khác do cơ quan thú y huyện, thành phố xác định.
- Phạm vi tiêm phòng: Khu vực
ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao, các chương trình tiêm phòng khống chế dịch
bệnh của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch phòng chống, khống
chế dịch bệnh trên đàn vật nuôi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Các nội dung có liên quan
khác thực hiện theo quy định tại phụ lục: 09; 10; 13; 15; 16; 21 và 22 của
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
2. Tiêm
phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra
Thực hiện tiêm phòng khẩn cấp
khi có ổ dịch xảy ra theo quy định tại Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Thời
gian tiêm phòng
3.1. Vắc-xin LMLM: Thực hiện
theo Chương trình Quốc gia phòng, chống bệnh Lở mồm long móng giai đoạn 2016
- 2020 và giai đoạn tiếp theo (hoặc theo chương trình của tỉnh) theo
đó: sử dụng vắc xin type O&A để tiêm phòng bệnh Lở mồm long móng định kỳ
02 lần/ năm cho đàn trâu, bò. Vắc xin lở mồm long móng type O tiêm cho đàn lợn
nái, lợn đực giống đảm bảo tỷ lệ phòng bệnh theo quy định. Dự kiến thời gian
triển khai lần 1 vào tháng 4 - 5, lần 2 vào tháng 10-11.
- Nguồn vắc xin:
+ Tỉnh hỗ trợ kinh phí mua vắc
xin tiêm cho đàn trâu, bò, lợn nái, lợn đực giống cho các hộ dân (kể cả diện
người đồng bào dân tộc và diện người kinh) thuộc quy mô chăn nuôi nông hộ,
quy mô chăn nuôi trang trại nhỏ.
+ Đối với các trang trại chăn
nuôi tập trung với quy mô vừa và lớn, các tổ chức, cá nhân chịu toàn bộ chi phí
mua vắc xin và tiền công tiêm phòng.”
3.2. Vắc-xin Tụ huyết trùng: Hướng
dẫn chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; tiêm phòng bắt buộc định kỳ
01 lần/ năm (đối với trâu, bò), dự kiến thời gian triển khai vào tháng
5, sử dụng vắc xin Tụ huyết trùng nhũ dầu; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy
ra.
3.3. Tiêm phòng vắc-xin Cúm
gia cầm: Thực hiện Kế hoạch số 1272/KH- UBND ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên
địa bàn tỉnh Kon Tum theo đó tổ chức tiêm phòng theo quy trình chăn nuôi và
triển khai tiêm phòng bắt buộc định kỳ 03 lần/năm, tiêm phòng cho 100% tổng
đàn trong diện tiêm tại khu vực nguy cơ cho đàn gia cầm nuôi mới, gia cầm giống
và gia cầm thịt, trứng thương phẩm. Dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào
tháng 3, lần 2 vào tháng 7, lần 3 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ
dịch xảy ra và nguy cơ cao về lây lan dịch cúm.
3.4. Tiêm phòng vắc-xin
Niu-cát-xơn: phòng bệnh cho đàn gà và chim cút; hướng dẫn người chăn nuôi sử
dụng vắc-xin theo quy trình nuôi; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và
nguy cơ cao về lây lan dịch.
3.5. Tiêm phòng vắc-xin Dịch tả
lợn: hướng dẫn chủ chăn nuôi tiêm phòng theo quy trình nuôi; triển khai tiêm
phòng bắt buộc định kỳ 02 lần/năm, dự kiến thời gian triển khai lần 1 vào
tháng 5, lần 2 vào tháng 11; tiêm phòng khẩn cấp khi có ổ dịch xảy ra và nguy
cơ cao về lây lan dịch.
3.6. Tiêm phòng vắc-xin Dại
chó, mèo: thực hiện triển khai theo Kế hoạch số 1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5
năm 2018 của UBND tỉnh về việc Thực hiện Chương trình quốc gia khống chế và tiến
tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn
2018-2021. Theo đó triển khai tiêm phòng vắc-xin bắt buộc định kỳ 01 đợt
chính/năm, dự kiến thời gian triển khai đợt chính vào tháng 3- 4; tiêm phòng
bổ sung hàng tháng và tỷ lệ tiêm phòng đạt ít nhất 85% tổng đàn.
3.7. Các loại vắc-xin khác: Hướng
dẫn người chăn nuôi triển khai theo quy định. Căn cứ vào chủng vi khuẩn, vi
rút lưu hành tại địa phương, Cơ quan Thú y xác định đối tượng, phạm vi tiêm
phòng và chủng loại vắc-xin sử dụng để phòng, chống bệnh cho phù hợp.
Ngoài ra, căn cứ vào tình hình
dịch bệnh tại địa phương, Cơ quan thú y cấp huyện hướng dẫn cụ thể về tiêm
phòng các loại vắc xin, tổng hợp nhu cầu sử dụng vắc xin và gửi về Chi cục
Chăn nuôi và Thú y để phối hợp cung ứng vắc xin (nếu có nhu cầu).
3.8. Tiêm phòng thuộc chương
trình 30a của Chính phủ:
- Vắc xin Lở mồm long
móng, tụ huyết trùng tiêm phòng cho trâu, bò; dịch tả tiêm cho lợn của người
dân thuộc các huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông do Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP.
Tuy nhiên căn cứ theo Quyết định
số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chương trình mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2016-2020, đến hết năm 2020 đã hết
giai đoạn hỗ trợ nhưng chưa có quyết định, hướng dẫn về cơ chế hỗ trợ cho năm
2021 và các năm tiếp theo. Vì vậy nguồn kinh phí mua vắc xin tiêm phòng cho
gia súc của người dân thuộc 02 huyện Kon Plông, Tu Mơ Rông tạm thời tỉnh sẽ
bố trí theo quy định để triển khai tiêm phòng cho đến khi có hướng dẫn mới của
Chính phủ.
4. Tổ chức
tiêm phòng
- Để công tác tiêm phòng đạt
hiệu quả, đảm bảo tỷ lệ phòng bệnh theo quy định, yêu cầu Ủy ban nhân dân các
cấp phải xây dựng và ban hành Kế hoạch tiêm phòng chi tiết cho từng đợt tiêm
phòng, từng loại vắc xin tiêm phòng phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, trong đó phân công rõ trách nhiệm, nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị quản lý
nhàn nước về nông nghiệp, đơn vị cung cấp dịch vụ công về nông nghiệp và chính
quyền cấp xã. Bố trí đầy đủ kinh phí tiêm phòng như, tiền công tiêm phòng,
kinh phí phục vụ bảo quản vắc xin và kinh phí cho công tác giám sát của cấp
huyện.
- Ủy ban nhân dân xã có trách
nhiệm chỉ đạo, tổ chức, triển khai hiệu quả công tác tiêm phòng vắc xin trên
địa bàn quản lý. Huy động các lực lượng như thôn, tổ trưởng, dân quân, hội nông
dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên tham gia vận động người chăn nuôi gia súc,
gia cầm tham gia hưởng ứng công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, hỗ trợ cầm
cột, cố định gia súc để nhân viên thú y tiêm phòng và ghi chép danh sách tiêm
phòng. Nhân viên thú y xã có trách nhiệm bảo quản vắc xin và thực hiện tiêm
phòng đảm bảo kỹ thuật.
5. Cấp giấy
chứng nhận tiêm phòng
Sau khi động vật được tiêm
phòng, cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện cấp Giấy chứng nhận tiêm
phòng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT
ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Công tác
giám sát
1. Giám
sát các dịch bệnh nguy hiểm
1.1. Giám sát Cúm gia cầm
Thực hiện theo Quyết định số
1206/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 4 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Chương trình quốc gia giám sát bệnh Cúm gia cầm, Kế hoạch hành động
ứng phó khẩn cấp với các chủng vi rút Cúm gia cầm nguy hiểm có khả năng lây
sang người" đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum thống nhất tại Công văn
số 829/UBND-KTN ngày 14 tháng 4 năm 2014; Kế hoạch số 1272/KH-UBND ngày 29
tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống bệnh cúm gia cầm
giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
a) Giám sát lâm sàng chủ động
phát hiện sớm các ổ dịch Cúm gia cầm trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi
và chim hoang dã:
Chi cục Chăn nuôi và Thú y phối
hợp với Chính quyền địa phương, người chăn nuôi gia cầm xây dựng kế hoạch và
thực hiện công tác giám sát, phát hiện, báo cáo, lấy mẫu xét nghiệm đàn gia cầm
nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh Cúm gia cầm cũng
như các bệnh nguy hiểm khác trên gia cầm.
- Mục tiêu: 100% các ổ dịch
lâm sàng trên gia cầm nuôi, chim hoang dã gây nuôi, chim hoang dã bị nghi mắc bệnh
Cúm gia cầm phải được phát hiện hoặc báo cáo cho cơ quan thú y kịp thời.
- Địa điểm: Thực hiện
giám sát tới từng trại, hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn tỉnh; giao trách
nhiệm cụ thể cho từng tổ chức, cá nhân, yêu cầu chủ trang trại, hộ chăn nuôi
gia cầm cam kết báo cáo khi nghi ngờ dịch Cúm gia cầm xảy ra, nhằm phát hiện sớm,
khống chế kịp thời khi dịch còn ở diện hẹp.
- Thời gian: Thực hiện
liên tục 12 tháng/năm.
- Đối tượng giám sát:
+ Tất cả đàn gia cầm nuôi,
chim hoang dã gây nuôi có biểu hiện nghi ngờ Cúm gia cầm hoặc Niu-cát-xơn phải
được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm chẩn đoán để xét nghiệm.
+ Tất cả chim hoang dã, các động
vật mẫn cảm với bệnh Cúm gia cầm tại vườn thú, vườn quốc gia bị chết không
rõ nguyên nhân phải được lấy mẫu và gửi bệnh phẩm đến phòng thí nghiệm vi rút
Cúm để xét nghiệm.
- Loại mẫu: mẫu Swab hầu
họng của gia cầm sống, mẫu phủ tạng gia cầm chết hoặc xác nguyên con gia cầm
chết.
- Số lượng mẫu: Ước 60 mẫu
bệnh phẩm/10 huyện, thành phố/năm (lấy mẫu bệnh phẩm của 03 cá thể nghi mắc
bệnh hoặc chết trong 01 ổ dịch để xét nghiệm bệnh).
- Chỉ tiêu xét nghiệm:
phát hiện vi rút Cúm A/H5, N1, N6 và chẩn đoán phân biệt với bệnh Niu-cát-xơn bằng
phương pháp xét nghiệm RealTime RT-PCR.
- Kinh phí: Nguồn ngân
sách huyện.
Trên cơ sở kết quả giám sát,
cùng với việc thu thập thông tin, dữ liệu về tình hình dịch, bệnh tiến hành xây
dựng bản đồ dịch tễ bệnh cúm và một số bệnh nguy hiểm trên đàn gia cầm của
tỉnh trong năm.
b) Giám sát lưu hành vi rút
Cúm
- Giám sát tại các chợ và tụ
điểm kinh doanh gia cầm tại các địa bàn có nguy cơ cao như: huyện Sa Thầy, Đăk
Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi và thành phố Kon Tum:
+ Mục tiêu: 100% số huyện,
thành phố nguy cơ cao thực hiện lấy mẫu giám sát Cúm tại các chợ, tụ điểm
buôn bán gia cầm sống để xét nghiệm vi rút.
+ Thời gian: 03 đợt/năm.
+ Đối tượng giám sát: Chợ,
tụ điểm buôn bán gia cầm sống.
+ Loại mẫu và số lượng mẫu
(tính cho hàng năm): 330 mẫu Swab hầu họng vịt (66 mẫu gộp) và 420 mẫu
môi trường (84 mẫu gộp).
+ Tổ chức lấy mẫu: Chi cục
Chăn nuôi và Thú y thực hiện lấy mẫu và gửi mẫu xét nghiệm. Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp huyện, thành phố cử cán bộ phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tổ chức, triển khai thực hiện.
+ Chỉ tiêu xét nghiệm:
Phát hiện Cúm A/ H5, N1, N6 và cúm A/H7, N9 bằng phương pháp xét nghiệm
Realtime RT-PCR, phân lập vi rút.
+ Kinh phí: Nguồn ngân
sách tỉnh.
- Giám sát lưu hành vi rút Cúm
tại các Cơ sở an toàn dịch bệnh: Chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm xây dựng kế
hoạch và triển khai các hoạt động giám sát lưu hành vi rút Cúm theo quy định
của Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.2. Giám sát bệnh Lở mồm long
móng
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
a) Giám sát lâm sàng chủ động:
Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối
với gia súc mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa
bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện xác định.
b) Giám sát bị động: Khi
xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh LMLM cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp
huyện tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm (nếu xét
thấy cần thiết).
1.3. Giám sát bệnh Tai xanh:
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Giám sát lâm sàng chủ động:
Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt đối
với đàn lợn mới nuôi, đàn lợn trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao
do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
b) Giám sát bị động: Khi
xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện
tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm nếu xét thấy cần
thiết (Lấy mẫu dịch ngoáy mũi, dịch nước bọt, mẫu huyết thanh của lợn đang bị
sốt cao hoặc phổi, lách, hạch của lợn mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh).
- Kinh phí: ngân sách cấp huyện
1.4. Giám sát bệnh Dại
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và theo Kế hoạch số 1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018
của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thực hiện Chương trình quốc gia khống
chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2018-2021.
a) Giám sát lâm sàng chủ động:
Giám sát lâm sàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, chủ yếu ở
đàn chó nuôi ở vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có chó nghi mắc bệnh Dại cắn người
gây tử vong do lên cơn dại, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên
ngành thú y địa phương xác định.
b) Giám sát bị động: Khi
xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện
tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm nếu xét thấy cần
thiết (Lấy mẫu đầu chó, mèo của chó, mèo mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh).
1.5. Giám sát bệnh Dịch tả lợn
Châu Phi
Theo Quyết định số 972/QĐ-TTg
ngày 07 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Kế hoạch Quốc
gia phòng chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi, giai đoạn 2020-2025” và chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Giám sát lâm sàng chủ động:
Được thực hiện đối với các trường hợp phát hiện lợn, sản phẩm của lợn nhập
lậu, nghi nhập lậu, vận chuyển trái phép từ nước ngoài hoặc tỉnh ngoài vào địa
bàn tỉnh Kon Tum. Toàn bộ kinh phí phục vụ lấy mẫu, xét nghiệm và các biện
pháp xử lý sau khi có kết quả xét nghiệm do chủ hàng chịu trách nhiệm chi trả.
- Giám sát tại các huyện,
thành phố nguy cơ cao và tổng đàn lớn Kon Rẫy, Đăk Hà, Đăk Tô, Ngọc Hồi, Đắk
Glei và Thành phố Kon Tum:
+ Mục tiêu: 100% số huyện,
thành phố nguy cơ cao có tổng đàn lợn lớn và chăn nuôi tập trung thực hiện lấy
mẫu giám sát để xét nghiệm vi rút.
+ Thời gian: 01 đợt/năm.
+ Đối tượng giám sát:
Các trại, hộ chăn nuôi có tổng đàn lợn nái, đực giống có từ 10 con trở lên.
+ Loại mẫu và số lượng mẫu: Lấy
tổng cộng 174 mẫu máu/6 huyện thành phố (mỗi huyện, thành phố 29 mẫu đơn).
+ Tổ chức lấy mẫu: Chi cục
Chăn nuôi và Thú y chủ trì phối hợp với các địa phương thực hiện lấy mẫu và gửi
mẫu xét nghiệm.
+ Chỉ tiêu xét nghiệm:
Phát hiện vi rút dịch tả lợn Châu Phi bằng phương pháp xét nghiệm Realtime
RT-PCR, phân lập vi rút.
+ Kinh phí: Nguồn ngân
sách tỉnh.
b) Giám sát bị động: Khi
xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh, cơ quan chuyên môn cấp huyện tiến hành
kiểm tra, xác minh, lấy mẫu bệnh phẩm và gửi về Chi cục Chăn nuôi và thú y để
gửi xét nghiệm (Lấy mẫu nội tạng (gan, lách, thận, hạch màng treo ruột, hạch
bẹn nông) của lợn chết; mẫu huyết thanh của lợn đang có dấu hiệu mắc bệnh, bị sốt
cao).
- Kinh phí: Ngân sách huyện
2 Giám
sát các bệnh khác trên đàn vật nuôi
2.1. Giám sát lâm sàng chủ động:
Chỉ đạo và hướng dẫn Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện phối hợp với
chính quyền địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát, theo dõi lâm sàng để
phát hiện và xử lý kịp thời các ổ dịch, bệnh, đặc biệt đối với gia súc, gia cầm
mới đưa vào địa bàn, mới nuôi, gia súc trong vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy
cơ cao.
2.2. Giám sát bị động: Khi
xuất hiện các ổ dịch bệnh, nghi bệnh Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện
tiến hành kiểm tra, xác minh và lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm (nếu xét thấy
cần thiết).
3. Giám
sát thực hiện kế hoạch
Để nâng cao hiệu quả, kết quả
thực hiện Kế hoạch theo Công văn số 262/BNN-TY ngày 22 tháng 01 năm 2013 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Công văn số 275/UBND-KTN ngày 07 tháng
02 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc chấn chỉnh công tác
tiêm phòng vắc xin, sử dụng hóa chất để phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm và động vật thủy sản, theo đó phải:
3.1. Nguyên tắc phối hợp giám
sát
- Khi triển khai các kế hoạch
tiêm phòng, khử trùng tiêu độc… của kế hoạch này, cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh, cấp huyện chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, giám sát đối với các địa
phương về công tác tổ chức triển khai thực hiện, về hiệu quả và tính đồng bộ
trong công tác, kết quả đạt được, ghi nhận những khó khăn, tồn tại, vướng mắc
tại cơ sở để kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
3.2. Nội dung giám sát
- Định kỳ, đột xuất tổ chức
các Đoàn kiểm tra, giám sát công tác tiêm phòng vắc xin; sử dụng hóa chất khử
trùng để phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm và động vật thủy sản
tại địa phương...
- Trong thời gian đang triển
khai thực hiện các Chương trình, Kế hoạch, các huyện, thành phố phối hợp với
cơ quan chuyên môn thú y cấp tỉnh: phân công cán bộ chuyên môn hoặc lập các tổ
công tác kiểm tra việc thực hiện và kết quả thực hiện tại các xã, phường, thị
trấn, nhằm phát hiện những hạn chế, bất cập, đề xuất giải pháp tháo gỡ để
nâng cao hiệu quả của việc thực hiện các Chương trình, Kế hoạch trong công tác
phòng chống dịch bệnh động vật.
V. Điều tra,
xử lý ổ dịch, chống dịch
1. Khai
báo và điều tra ổ dịch động vật.
Tổ chức, cá nhân khi phát hiện
động vật mắc bệnh chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm hoặc động vật nuôi bị
chết bất thường mà không rõ nguyên nhân:
- Phải thực hiện việc khai báo
theo quy định tại Điều 07 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm
2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi nhận được thông tin có vật
nuôi mắc bệnh, nghi mắc bệnh, thú y xã, phường, thị trấn phải khẩn trương kiểm
tra xác minh và báo cáo theo quy định.
- Cơ quan quản lý lĩnh vực thú
y cấp huyện tiến hành kiểm tra, xác minh chẩn đoán và thực hiện điều tra ổ dịch
bệnh trên động vật;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y
tỉnh chỉ đạo, hỗ trợ điều tra ổ dịch đối với Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y
các cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương hỗ trợ cơ quan
chuyên môn thú y cấp tỉnh thực hiện điều tra ổ dịch trên địa bàn quản lý.
- Việc điều tra ổ dịch thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Báo cáo dịch bệnh động vật trên
cạn thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y tại Công văn số 1455/TY-DT ngày 27
tháng 7 năm 2016.
* Đối với bệnh Dại: Bên
cạnh thực hiện các nội dung trên, phải bổ sung: tổ chức điều tra, xử lý các ổ
dịch bệnh Dại trên người và động vật theo hướng tiếp cận “Một sức khỏe”, có sự
phối hợp của ngành Thú y và Y tế, bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật; Ủy
ban nhân dân cấp xã thành lập đội bắt chó có dấu hiệu mắc bệnh, mắc bệnh Dại
và chó thả rông trong vùng có ổ dịch Dại để xử lý.
2. Xử lý
gia súc mắc bệnh
Gia súc, gia cầm mắc bệnh được
xử lý theo quy định tại Điều 10 các phụ lục: 06; 09; 10; 11; 12; 13; 14; 15;
16; 17; 18; 19; 20; 21 và 22 của Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5
năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chống
dịch
- Xử lý ổ dịch bệnh động vật
trên cạn: Thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật thú y;
- Công bố dịch, bệnh động vật:
Thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Thú y;
- Tổ chức chống dịch: Tổ chức
chống dịch thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Luật Thú y; tổ chức phòng
chống dịch bệnh động vật trên cạn trong vùng bị dịch uy hiếp, vùng đệm theo
quy định tại Điều 28 và 29 của Luật Thú y.
- Công bố hết dịch: Theo quy định
tại Điều 31 của Luật Thú y.
VI. Vệ sinh,
khử trùng tiêu độc
Thực hiện công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn thực hiện theo quy định
tại Phụ lục 8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật
trên cạn.
- Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định tại Phụ lục
8, Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016;
- Triển khai tháng vệ sinh tiêu
độc định kỳ theo các đợt phát động của địa phương và hướng dẫn của cơ quan thú
y.
VII. Kiểm dịch
động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Công tác kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật trên cạn thực hiện theo Mục 1, Chương III, Luật Thú y số
79/2015/QH13; Thông tư số 25/2016/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm dịch động vật, sản phẩm động
vật trên cạn; tăng cường kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản
phẩm động vật ra, vào địa bàn tỉnh. Các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao
thông phối hợp thường xuyên với Cơ quan quản lý lĩnh vực thú y cấp huyện để
theo dõi và quản lý động vật nhập vào địa bàn; Tăng cường hiệu quả hoạt động
kiểm dịch vận chuyển để ngăn ngừa nguy cơ lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào địa
bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định hiện hành;
- Công tác kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y thực hiện theo Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày
01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về kiểm
soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y;
VIII. Quản
lý chăn nuôi gia súc, gia cầm, ấp nở gia cầm, kinh doanh gia súc, gia cầm.
- Thực hiện công tác kê khai
hoạt động chăn nuôi tại Luật Chăn nuôi năm 2018; Thông tư số
23/2019/TT-BNNPTNT ngày 30 tháng 11 năm 2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về hướng dẫn một số điều của Luật Chăn nuôi.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường trị
trấn phối hợp tổ chức quản lý công tác chăn nuôi, triển khai cho người dân
đăng ký hoạt động chăn nuôi, kê khai tổng đàn gia súc, gia cầm, tổng đàn chó
mèo theo thông tư hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Công tác thống kê tổng đàn
chăn nuôi, kê khai tổng đàn gia súc, gia cầm chó mèo ... phải được thực hiện
thường xuyên báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng
quý (trước ngày 30 tháng cuối quý) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
IX. Quản lý
hoạt động buôn bán, sử dụng thuốc thú y
Thực hiện quản lý hoạt động
buôn bán thuốc thú y theo quy định có liên quan tại Thông tư số
13/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
X. Quản lý
hành nghề thú y
Thực hiện việc quản lý hành nghề
Thú y theo quy định tại Chương VI của Luật Thú y và các Điều 21, 22 Nghị định
số 35/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
XI. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật
- Tuyên truyền, phổ biến và
khuyến khích các cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh theo
Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức,
các huyện, thành phố về hồ sơ, thủ tục và điều kiện đăng ký công nhận vùng, cơ
sở an toàn dịch bệnh theo quy định; hướng dẫn thực hiện các nội dung duy trì điều
kiện của vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh.
- Kiểm tra định kỳ: Chi cục
Chăn nuôi và Thú y xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá 01 lần đối
với cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn dịch bệnh theo quy định tại Điều
43 Thông tư số 14/2016/TT-BNNPTNT ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
- Vùng an toàn dịch bệnh: Tiếp
tục thực hiện theo Kế hoạch số 930/KH-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thực hiện Kế hoạch số 398/KH-BNN-TY ngày 13
tháng 01 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cụ thể như sau:
+ Đối với bệnh Dại: Ủy ban nhân
dân thành phố Kon Tum, huyện Kon Plông là những nơi có đông dân cư, khu du lịch
xây dựng vùng an toàn bệnh Dại để đảm bảo an toàn cho cộng đồng, thu hút du
khách tới du lịch, tham quan; tổ chức đánh giá và công nhận địa phương không có
bệnh Dại động vật.
+ Đối với bệnh Cúm gia cầm: Ủy
ban nhân dân huyện Ngọc Hồi tổ chức xây dựng vùng an toàn dịch Bệnh cúm gia cầm
gắn với sản xuất theo chuỗi cung ứng.
+ Đối với bệnh Lở mồm
long móng gia súc: Ủy ban nhân dân huyện Đăk Hà tổ chức xây dựng vùng an
toàn dịch bệnh Lở mồm long móng trên đàn lợn tại xã Đăk La gắn với sản xuất
theo chuỗi cung ứng.
- Các địa phương trên khẩn
trương hoàn thiện kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh, báo cáo kết
quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn) trước tháng 6 năm 2021.
- Ngoài các địa phương thực hiện
việc xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh ở trên, các địa phương còn lại tiếp
tục chỉ đạo các cơ quan đơn vị, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân đầu tư và bố trí kinh phí xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo từng điều kiện chăn nuôi và đặc điểm dịch tễ
trong năm 2021 và các năm tiếp theo.
XII. Giải
pháp nâng cao nhận thức, năng lực và hỗ trợ
1. Thông tin tuyên truyền
1.1. Thông tin tuyên truyền về
phòng chống dịch bệnh nói chung
Hướng dẫn các biện pháp phòng
chống các dịch bệnh động vật (như LMLM gia súc, Tai xanh ở lợn, Cúm gia cầm,
Dịch tả lợn Châu phi…) để người chăn nuôi nâng cao nhận thức, biết và chủ
động trong công tác phòng chống; hướng dẫn người chăn nuôi quản lý, cách ly,
xử lý, chăm sóc và chữa trị cho gia súc mắc bệnh khi có dịch bệnh xảy ra.
1.2. Tuyên truyền về bệnh Dại
Tổ chức thực hiện công tác truyền
thông: Phát sóng trên đài truyền hình, đài phát thanh của địa phương; phát hành
tờ rơi, áp phích, sách hướng dẫn phòng chống bệnh Dại,.. tài liệu do Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế cung cấp; chủ động xây dựng thông điệp
truyền thông cho phù hợp với đặc điểm dân cư trên địa bàn và phát trên loa truyền
thanh, loa phát thanh của xã, phường; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng,
qua mạng internet...
- Tuyên truyền phổ biến các văn
bản pháp luật, các chính sách của Nhà nước về phòng, chống bệnh Dại; quy định
về nuôi chó, trách nhiệm của người nuôi chó và quản lý chó nuôi.
- Phối hợp liên ngành truyền
thông về chiến dịch tiêm phòng cho chó trong tháng cao điểm tiêm phòng bệnh
Dại, nuôi chó phải chấp hành tiêm phòng vắc-xin Dại cho chó.
- Tuyên truyền về việc hạn chế
nuôi chó, gia đình có nhu cầu nuôi chó thì chỉ nên nuôi 01 con để giảm tổng
đàn chó của Việt Nam, nuôi chó phải đăng ký với địa phương và thực hiện xích hoặc
nhốt chó, đưa chó ra nơi công cộng phải đeo rọ mõm cho chó và có người dắt
chó.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức
cộng đồng về sự nguy hiểm của bệnh Dại và các biện pháp phòng chống bệnh Dại
ở người; hướng dẫn người bị chó cắn xử lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó cắn
và đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phòng kịp thời.
- Hưởng ứng ngày "Thế giới
phòng chống bệnh Dại" vào ngày 28/9 tại tỉnh Kon Tum.
- Tăng cường vận động cộng đồng
cùng tham gia giám sát, phòng chống bệnh Dại trên người và động vật.
+ Tuyên truyền việc xây dựng
vùng an toàn bệnh Dại.
1.3. Tuyên truyền về bệnh Cúm
gia cầm
- Thông tin phổ biến về bệnh
Cúm gia cầm, tình hình dịch bệnh trên đàn gia cầm và biện pháp phòng chống
trên các phương tiện thông tin đại chúng (loa, đài phát thanh và truyền
hình) để người dân nhận thức được mức độ nguy hiểm và khả năng lây lan của
dịch bệnh để chủ động trong công tác phòng, chống.
- Khuyến cáo người chăn nuôi,
mua bán, giết mổ gia cầm: tổ chức vệ sinh môi trường, thực hiện tốt công tác
chăm sóc nuôi dưỡng trong chăn nuôi; thường xuyên vệ sinh tiêu độc khử trùng
chuồng trại, cơ sở chăn nuôi, cơ sở mua bán, giết mổ; nếu có gia cầm chết phải
tiêu hủy theo đúng quy định; thường xuyên cập nhật, theo dõi dịch bệnh của đàn
gia cầm tại thôn và các thôn, xã liền kề; khi có thông tin dịch bệnh trên gia
cầm phải kịp thời thông tin cho cơ quan thú y.
2. Tập huấn
Tập huấn nâng cao nhận thức, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, công tác tổ chức tiêm phòng..., cho lực lượng cán
bộ phụ trách lĩnh vực thú y, Ban thú y cấp xã, cán bộ các Phòng chuyên môn của
Chi cục Chăn nuôi và Thú y về:
- Chủ trương chính sách, các
quy định của nhà nước, các văn bản hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
thú y.
- Biện pháp phòng, chống bệnh
động vật và tổ chức chăn nuôi an toàn sinh học.
- Tăng cường kỹ năng điều tra,
giám sát, chẩn đoán xác định bệnh, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng
nguy cơ, quản lý chăn nuôi; năng lực thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu bệnh
phẩm, bảo đảm an toàn cho người thực hiện và chất lượng của mẫu.
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y chủ
trì và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện, Phòng
Kinh tế thành phố Kon Tum và Trung tâm Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố tổ
chức tập huấn về chuyên môn cho lực lượng thú y viên trên địa bàn tỉnh và cán
bộ chuyên môn thú y của các đơn vị.
3. Điều trị dự phòng bệnh Dại
Thực hiện theo Kế hoạch
1293/KH-UBND ngày 28 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện
Chương trình quốc gia khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại động vật trên địa
bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2018-2021.
D. Kinh
phí và cơ chế tài chính
I. Kinh
phí và nguồn kinh phí: 14.688.044.290 (Mười bốn tỷ sáu trăm
tám tám triệu không trăm bốn bốn nghìn hai trăm chín mươi đồng) (có Bảng chi tiết
kèm theo)
Sở Nông nghiệp và phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động cân đối trong phạm
vi dự toán chi sự nghiệp được giao (nguồn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
thành phố theo phân cấp nhà nước hiện hành) và nguồn Trung ương hỗ trợ theo
Chương trình mục tiêu; Chương trình mục tiêu quốc gia được Ủy ban nhân dân
tỉnh giao năm 2021 theo phân cấp để thực hiện trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả.
II. Cơ chế
tài chính
1. Ngân sách Trung ương: Hỗ trợ
kinh phí giám sát chủ động sau tiêm phòng vắc xin Lở mồm long móng thuộc chương
trình Quốc gia. Hỗ trợ vắc xin tiêm phòng cho gia súc thuộc các huyện nằm trong
chương trình 30a của Chính phủ. Hỗ trợ vắc xin, hóa chất chống dịch khi dịch bệnh
phát sinh theo nhu cầu của tỉnh đề nghị.
2. Ngân sách tỉnh: Cấp phát
kinh phí để triển khai các giải pháp kỹ thuật (tiêm phòng, khử trùng tiêu độc,
giám sát, đào tạo tập huấn) và truyền thông thuộc Kế hoạch, chủ động phòng,
chống bệnh động vật trên cạn năm 2021.
3. Ngân sách huyện, thành phố:
Cấp phát kinh phí để triển khai các giải pháp kỹ thuật (tiêm phòng, khử trùng
tiêu độc, giám sát, đào tạo tập huấn) và truyền thông ngoài nguồn kinh phí của
tỉnh.
4. Chi phí chủ chăn nuôi: Chi
trả chi phí tiêm phòng đối với gia súc của người kinh và kinh phí xây dựng cơ
sở an toàn dịch bệnh động vật (ngoài nguồn kinh phí ngân sách).
E. Tổ chức
thực hiện
I. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với ngành chức năng thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh động
vật trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kịp thời các
văn bản chỉ đạo phòng, chống dịch; triển khai thực hiện quy hoạch phát triển
cơ sở vùng nuôi an toàn.
- Phối hợp chặt chẽ với các tổ
chức đoàn thể, các Sở, ngành liên quan, các địa phương tổ chức thông tin, tuyên
truyền sâu rộng về tác hại của dịch bệnh, các biện pháp phòng, chống dịch,
quy trình nuôi an toàn, tiến bộ kỹ thuật đến các hộ nuôi, sản xuất, kinh doanh
con giống để mọi người hiểu rõ từ đó tự giác thực hiện.
- Phối hợp với Sở Y tế trong việc
hướng dẫn các địa phương giám sát và phòng chống các bệnh động vật lây sang
người (bệnh dại, cúm gia cầm, nhiệt thán,...) theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây
truyền từ động vật sang người.
- Tổ chức kiểm tra tình hình
triển khai thực hiện, kết quả thực hiện kế hoạch của các địa phương; báo cáo Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy
định.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi
và Thú y:
+ Tổ chức triển khai thực hiện
kế hoạch; phối hợp với các đơn vị liên quan và các địa phương thông tin, tuyên
truyền các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn.
+ Thực hiện và hướng dẫn công
tác chuyên môn, bao gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật; kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản
phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y;
quản lý giống và kỹ thuật chăn
nuôi; quản lý thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi; hành nghề thú y.
+ Tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ các bộ phụ trách chuyên môn thú y của Phòng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế, Trung tâm dịch vụ nông
nghiệp huyện, thành phố; chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, quy trình chăn nuôi gia
súc, gia cầm theo hướng an toàn sinh học và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm;
hướng dẫn xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh.
+ Phối hợp, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật,
phát triển chăn nuôi, quản lý công tác kiểm soát giết mổ, kiểm dịch động vật,
kinh doanh thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.
+ Tổ chức cấp vắc xin, hóa
chất và vật tư cần thiết cho các huyện, thành phố để triển khai các biện pháp
phòng chống dịch hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm.
II. Sở Tài
chính: Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí thực hiện Kế hoạch này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương hàng năm theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
III. Sở Y
tế
- Giám sát, phát hiện, chia sẻ
thông tin, tuyên truyền, phối hợp phòng chống dịch bệnh lây từ động vật sang
người.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền
từ động vật sang người theo Thông tư liên tịch số
16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của liên Bộ: Y tế, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
IV. Sở
Thông tin và Truyền Thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan
thông tấn, báo chí.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng các chuyên mục cho chương trình truyền thông về
phát triển chăn nuôi, các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên đàn gia súc,
gia cầm đặc biệt là bệnh dại, bệnh Dịch tả lợn Châu Phi.
- Tuyên truyền, đưa tin, kịp
thời chính xác về các cơ chế chính sách, các quy định của Nhà nước về công tác
phát triển chăn nuôi, phòng chống dịch bệnh.
V. Các sở,
ngành liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai thực hiện tốt các nội
dung trên.
VI. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị, xã hội của tỉnh:
Phối hợp tổ chức quán triệt, vận
động Nhân dân, các hội viên, đoàn viên tích cực thực hiện tốt các nội dung Kế
hoạch này.
VII. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Căn cứ kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch
phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và báo cáo về Ủy ban nhân dân
tỉnh qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trước ngày 30 tháng
11 năm 2020; Chủ động đầy đủ kinh phí, lực lượng, vật tư, hóa chất chủ động ứng
phó khi có dịch bệnh xảy ra.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, cơ quan chuyên ngành cấp tỉnh thực hiện các nhiệm vụ
trong lĩnh vực phòng, chống dịch động vật.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn chủ trì và phối hợp với phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn/Phòng Kinh tế hoặc Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp tổ chức thống kê và
lập danh sách các hộ, cơ sở chăn nuôi, quản lý đàn vật nuôi (Trâu, bò, lợn,
gia cầm, thủy cầm, chó mèo); tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh, phát hiện sớm
các ổ dịch nhằm kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan; quản lý việc
kinh doanh mua bán thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, động vật, sản phẩm động vật
và giết mổ động vật trên địa bàn. Xử lý nghiêm các trường hợp cố tình vi phạm
các quy định về phòng, chống dịch bệnh theo Nghị định số 64/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2018 của Chính Phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thủy sản.
- Giao một đơn vị trực thuộc có
trách nhiệm tiếp nhận vật tư, vắc xin, hóa chất và thanh quyết toán các chương
trình về Chi cục Chăn nuôi Thú y tỉnh; phối hợp với Chi cục Chăn nuôi Thú y
tỉnh giám sát công tác tiêm phòng vắc xin cho vật nuôi, công tác vệ sinh, khử
trùng tiêu độc và thủy sản trên địa bàn các huyện, thành phố.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xây dựng kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn
năm 2021; thành lập tổ phun thuốc khử trùng tiêu độc, tổ chức, thực hiện việc
khử trùng tiêu độc trên địa bàn cấp xã; chủ trì tổ chức và phối hợp Trung tâm
Dịch vụ Nông nghiệp huyện, thành phố triển khai công tác tiêm phòng cho vật
nuôi, thường xuyên theo dõi, giám sát diễn biến dịch bệnh, kịp thời báo cáo Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
vận động các trang trại, hộ gia đình chăn nuôi tự giác, tích cực tham gia vào
công tác tiêm phòng cho gia súc, gia cầm; chăn nuôi an toàn sinh học, không
gây ô nhiễm môi trường; chủ động giám sát và thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch bệnh gia súc gia cầm.
VIII. Người
chăn nuôi
- Chấp hành nghiêm túc, đầy đủ
các quy định về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn; tuân thủ
đúng nghiệp vụ; thực hiện đúng quy định của Nhà nước về kiểm dịch, kiểm soát dịch
bệnh quy trình kỹ thuật nuôi theo hướng dẫn của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; chỉ được phép sử dụng thức ăn, chế phẩm sinh học, kháng sinh, hóa
chất nằm trong danh mục được phép lưu hành tại Việt Nam theo quy định Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hợp tác với cơ quan chuyên
môn trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh;
- Trả chi phí có liên quan đến
công tác phòng chống dịch bệnh động vật theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch phòng chống
dịch bệnh động vật trên cạn của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum. Trong quá trình
triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn vướng mắc đề nghị các đơn vị phản
ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (Cục Thú y)
(B/c);
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đơn vị thuộc tỉnh;
- Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT-TH tỉnh; Báo Kon Tum;
- Văn phòng UBND tỉnh: PVPNNTN;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Lưu: VT, NNTN.NLTA.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Tháp
|