ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 138/KH-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 29 tháng 7 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN Y TẾ CƠ SỞ, Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ CÔNG
TÁC DÂN SỐ TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030.
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày
26/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự
phòng và công tác dân số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây
gọi tắt là Nghị quyết số 27-NQ/TU);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Đề án Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân
số giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây
viết tắt là Kế hoạch), như sau:
I. Mục tiêu và chỉ
tiêu cụ thể
1. Mục tiêu chung
- Xây dựng và phát triển hệ thống y tế
cơ sở, y tế dự phòng đáp ứng các tiêu chuẩn quốc gia, bảo đảm
công bằng, toàn diện, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm
sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và phòng, chống dịch bệnh.
- Đầu tư đồng bộ, toàn diện y tế cơ sở,
y tế dự phòng và nâng cao năng lực cung ứng, chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, khám bệnh, chữa bệnh tốt, toàn diện, liên tục; người dân dễ
tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế có chất lượng tốt, chi phí hợp
lý;
- Sắp xếp, nâng cao hiệu quả hoạt động
của mạng lưới y tế cơ sở gắn với xây dựng đội ngũ cán bộ y tế cơ sở, y tế dự
phòng có năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, thái độ
phục vụ nhân dân tốt.
- Nâng cao sức khỏe về thể lực, tinh
thần, chất lượng dân số, tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ bệnh tật, phân bổ dân số hợp
lý, tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng đáp ứng yêu cầu
phát triển nhanh và bền vững của tỉnh.
- Bảo đảm duy trì mức sinh thay thế hợp
lý và giảm tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự
nhiên.
2. Mục tiêu và chỉ
tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu về sức khỏe và y tế
cơ sở
- Phấn đấu 100% Trung tâm y tế huyện
thực hiện 90% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- 100% Trạm y tế xã thuộc vùng 3,
vùng 2 triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% Trạm y tế xã thực hiện được đầy
đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được tối thiểu 90%
danh mục kỹ thuật của tuyến xã.
- 95% Trạm y tế triển khai dịch vụ dự
phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn mới.
- Phấn đấu 100%
bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản - Nhi) và bệnh viện tuyến huyện có tổ
chức khoa lão khoa.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 95%
dân số.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi:
dưới 18,5‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi:
dưới 12,5‰.
- 100% dân số được quản lý, theo dõi
và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 20%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 85%.
2.2. Mục tiêu về y tế dự phòng
- Phấn đấu 100% dân số thường trú
trên địa bàn được quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện
tử.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ
các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 98%.
- Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng
dưới 1%.
- Số người bị ngộ độc thực phẩm cấp
tính/100.000 dân dưới 5 người.
- Tỷ lệ hiện mắc
bệnh lao/100.000 dân: 65 người.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 12 loại vắc xin: không dưới 95%.
2.3. Mục tiêu về dân số phát triển.
- Tuổi thọ trung bình đạt 75 tuổi.
- 100% dân số được đăng ký, quản lý
trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Giảm tỷ số giới tính khi sinh: 118
bé trai/100 bé gái.
- Tổng tỷ suất sinh đạt 2,3 con/1 phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
60%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ
biến nhất đạt trên 70%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh;
sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt trên 80%; trên 90% phụ nữ trong
độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện
đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Trên 80% người cao tuổi có khả năng
tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe; trên 80% người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo
dõi, quản lý sức khỏe; 100% người cao tuổi không có khả
năng tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng đồng.
- Duy trì 90% cán bộ chuyên trách dân số xã có trình độ đạt chuẩn viên chức dân số.
3. Định hướng đến
năm 2030
3.1. Mục tiêu về sức khỏe và y tế cơ sở
- Phấn đấu 100% Trung tâm y tế cấp
huyện thực hiện trên 95% danh mục kỹ thuật của tuyến huyện.
- Duy trì 100% Trạm y tế cấp xã thuộc
vùng 3, vùng 2 triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
- 100% Trạm y tế cấp xã thực hiện được
đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe ban đầu, thực hiện được trên 95% danh
mục kỹ thuật của tuyến xã.
- Phấn đấu 100% Trạm y tế cấp xã triển
khai dịch vụ dự phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm.
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt
tiêu chí quốc gia về y tế xã trong giai đoạn mới.
- Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 98%
dân số.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi:
dưới 15‰.
- Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi:
dưới 10‰.
- Duy trì 100% dân số được quản lý,
theo dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khỏe.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi: dưới 15%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 90%.
3.2. Mục tiêu về y tế dự phòng
- Duy trì 100% dân số thường trú trên
địa bàn được quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ
sơ sức khỏe điện tử.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ các
loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở rộng đạt trên 99%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS,
lao và loại trừ sốt rét.
- Duy trì số người bị ngộ độc thực phẩm
cấp tính/100.000 dân: dưới 5 người.
- Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao/100.000
dân: dưới 60 người.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 12 loại vắc xin: không dưới 95%.
3.3. Mục tiêu về dân số phát triển.
- Tuổi thọ trung bình đạt 75,5 tuổi.
- Giảm tỷ số giới tính khi sinh: 117
bé trai/100 bé gái.
- Tổng tỷ suất sinh đạt 2,16 con/1 phụ
nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt
70%.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng
lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất
đạt trên 80%.
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước
sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt trên 90%; 100% phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện
pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Trên 90% người cao tuổi có khả năng
tự chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe; trên 90% người
cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo
dõi, quản lý sức khỏe; duy trì 100% người cao tuổi không có khả năng tự chăm
sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình, cộng đồng và cơ sở chăm sóc tập trung.
- Duy trì 100% cán bộ chuyên trách
dân số xã có trình độ đạt chuẩn viên chức dân số.
(Chi
tiết chỉ tiêu cụ thể từng năm tại Phụ lục số 01).
II. Nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu
1. Phát triển đồng
bộ y tế cơ sở
1.1. Tăng cường
quản lý nhà nước trong phát triển hệ thống y tế cơ sở
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và triển
khai các nhiệm vụ, giải pháp phát triển đồng bộ y tế cơ sở, góp phần nâng cao
chất lượng công tác chăm sóc, bảo vệ sức khỏe Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức tuyên truyền, triển khai đồng
bộ, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, mục tiêu, nhiệm vụ của tỉnh về phát triển y tế; quán triệt, thực hiện hiệu
quả Nghị quyết số 27-NQ/TU ngày 26/5/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đề án
Phát triển y tế cơ sở, y tế dự phòng và công tác dân số giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030 trong tình hình mới.
- Tăng cường xây dựng và triển khai
hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch về y tế, trong đó đề rõ mục tiêu, chỉ
tiêu và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng chủ thể liên quan; thực hiện quản
lý, điều tiết các chương trình, đề án, dự án theo từng giai đoạn phù hợp với
yêu cầu phát triển của địa phương.
- Tăng cường quản lý nhà nước, xây dựng
và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống, ngăn chặn và xử lý nghiêm
tình trạng tiêu cực, lợi dụng chủ trương xã hội hoá để lạm dụng các nguồn lực
công phục vụ các "nhóm lợi ích", tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận
dịch vụ y tế.
- Truyền thông, giáo dục nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi, đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội
và của mỗi người dân để bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
- Tàng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý hoạt động của y tế cơ sở, trong hoạt động y tế dự phòng, chăm
sóc sức khỏe ban đầu cho Nhân dân.
- Tăng cường quản lý các cơ sở khám,
chữa bệnh thực hiện nghiêm Quy chế bệnh viện, các quy trình kỹ thuật chuyên
môn, từng bước mở rộng dịch vụ kỹ thuật từ tuyến tỉnh đến
tuyến xã; triển khai thêm dịch vụ kỹ thuật cao tại các bệnh tuyến huyện. Thực
hiện tốt quy hoạch, đào tạo chuyên môn các chuyên ngành về hồi sức cấp cứu, ngoại
khoa, khoa sản, nhi,..., cho y tế cơ sở.
- Thường xuyên
thực hiện kiểm tra, giám sát, thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực y tế; tôn
vinh các tập thể, cá nhân có thành tích trong giải quyết
các vấn đề của lĩnh vực y tế.
- Phát huy vai trò giám sát của nhân
dân, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức
tôn giáo trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở các địa phương.
1.2. Tăng cường
nâng cao chất lượng chuyên môn và chất lượng dịch vụ, phục vụ tại tuyến y tế cơ
sở
- Tăng cường đào tạo chuyển giao kỹ
thuật, thực hiện đầy đủ quy định về đào tạo liên tục; đào tạo qua thực hành, hướng
dẫn chuyên môn cho y tế cơ sở.
- Thường xuyên chỉ đạo, hỗ trợ về chuyên
môn, gắn kết chặt chẽ hoạt động của các Trung tâm y tế cấp huyện và các Trạm y
tế cấp xã.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của y
tế dự phòng, khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe Nhân dân, chăm sóc sức khỏe bà
mẹ, trẻ em, dân số - kế hoạch hóa gia đình, an toàn vệ sinh thực phẩm; triển
khai thực hiện tốt công tác tiêm chủng cho trẻ em, phụ nữ có thai; thực hiện hiệu
quả phòng, chống, ngăn chặn lây nhiễm HIV trong cộng đồng; đẩy mạnh hoạt động
điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng các thuốc thay thế; kiện toàn và
phát triển hệ thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng từ tỉnh đến cơ sở; phát
huy và duy trì hiệu quả bệnh viện vệ tinh; đẩy mạnh công tác giáo dục nhân viên
y tế đổi mới phong cách, tinh thần phục vụ, nâng cao y đức; xây dựng bệnh viện
xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện
người bệnh gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin
trong lĩnh vực y tế. Tiếp tục phát triển các kỹ thuật chuyên sâu. Đa dạng hóa
các hướng phát triển công tác khám, chữa bệnh tại trung tâm y tế
huyện kể cả nội trú và ngoại trú phù hợp với tình hình bệnh tật, quy mô hoạt động,
thế mạnh của từng đơn vị, nhằm giảm quá tải cho các đơn vị
y tế tuyến trên.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới phương thức
hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện có hiệu quả vai trò là tuyến đầu trong
phòng bệnh, điều trị và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Đẩy mạnh phát
triển xã hội hoá mô hình Phòng khám tại Trạm y tế cấp xã nhằm nâng cao năng lực
khám, chữa bệnh tại Trạm y tế cấp xã và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất được
đầu tư.
- Hoàn thiện hệ thống phác đồ, quy
trình, hướng dẫn điều trị thống nhất trong cả tỉnh. Ban hành và thực hiện tiêu
chí đánh giá, thực hiện đánh giá, xếp loại chất lượng các đơn vị y tế cơ sở.
Ban hành danh mục dịch vụ kỹ thuật các tuyến huyện, xã phải có đủ năng lực thực
hiện, tiến tới bảo đảm chất lượng từng dịch vụ kỹ thuật đồng đều giữa các tuyến.
- Nâng cao năng lực của khoa y học cổ
truyền thuộc Trung tâm y tế cấp huyện và khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền tại
Trạm y tế theo phân tuyến chuyên môn kỹ thuật.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển
đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp
dịch vụ y tế ở cơ sở, giảm phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân. Triển khai
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin từ quản lý y tế, bảo hiểm y tế, bệnh
án điện tử tiến tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa bệnh từ xa theo hướng dẫn
của Bộ Y tế. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông
tin trong quản lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người
dân gắn với quản lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế; gắn việc
quản lý các hoạt động chuyên môn với quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân và dữ liệu
dân cư. Tiếp tục lập hồ sơ sức khoẻ cá nhân cho 100% dân số
trên địa bàn tỉnh; triển khai kết nối đồng bộ quản lý hồ sơ sức khoẻ cá nhân với
hồ sơ bệnh án khám, chữa bệnh, theo dõi bệnh không lây nhiễm, các chương trình
dự án khác liên quan dựa trên nền tảng số và cơ sở dữ liệu lớn, tập trung.
- Tiếp tục thực hiện triển khai áp dụng
rộng rãi hệ thống sổ sức khoẻ điện tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật
các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi khám sức khoẻ, chữa bệnh. Có cơ chế, lộ
trình phù hợp, từng bước thực hiện để tiến tới mọi người dân đều được theo dõi,
quản lý sức khoẻ, khám và chăm sóc sức khoẻ định kỳ.
- Triển khai đồng bộ các hoạt động
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; chú trọng dự phòng,
nâng cao năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản
lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế
cơ sở. Đẩy mạnh kết hợp quân - dân y. Kết nối y tế cơ sở với các phòng khám tư
nhân, phòng chẩn trị đông y.
- Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ,
nâng cao y đức của đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế tuyến
huyện, xã; xây dựng các đơn vị y tế cơ sở xanh - sạch - đẹp, an toàn, văn minh,
hướng tới thực hiện chăm sóc toàn diện người bệnh. Định kỳ thăm dò, khảo sát ý
kiến nhân dân đánh giá về chất lượng dịch vụ và phục vụ của y tế cơ sở theo hướng
dẫn của Bộ Y tế.
- Tiếp tục triển khai các hoạt động Hỗ
trợ y tế, thực hiện hỗ trợ tiền ăn và tiền đi lại cho bệnh
nhân nghèo có hộ khẩu thường trú trên địa bàn khi nằm điều trị nội trú tại các
cơ sở khám chữa bệnh y tế công lập.
- Triển khai thực hiện sổ khám chữa bệnh
điện tử theo lộ trình của Bộ Y tế.
- Nâng tỷ lệ người dân tham gia và sử
dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa theo Đề án số 2628/QĐ-BYT ngày 22/6/2020 của
Bộ Y tế về Khám, chữa bệnh từ xa giai đoạn 2020 - 2025 và Quyết định số
5316/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt chương trình Chuyển
đổi số y tế đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã có một số chi tiêu liên
quan đến năm 2025, các cơ sở khám chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện:
+ 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
triển khai tư vấn khám, chữa bệnh từ xa;
+ 100% các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
triển khai đăng ký khám chữa bệnh trực tuyến.
- Thiết lập hệ thống sổ sức khoẻ điện
tử đến từng người dân. Thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khoẻ khi đi
khám sức khoẻ, chữa bệnh. Cơ sở y tế tuyến xã thường xuyên
cập nhật hồ sơ quản lý sức khỏe cá nhân trên hệ thống điện tử; Thực hiện kết nối
liên thông phần mềm hồ sơ quản lý sức khỏe trong toàn quốc đảm bảo: hồ sơ bệnh
án điện tử chuyển được từ trạm y tế xã đến bệnh viện huyện, bệnh viện tỉnh, bệnh
viện tuyến Trung ương.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức
hoạt động của y tế cấp xã để thực hiện vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh,
chăm sóc sức khoẻ. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản
lý trạm y tế, tiêm chủng, quản lý bệnh tật, hồ sơ sức khoẻ người dân gắn với quản
lý thẻ, thanh toán bảo hiểm y tế.
- Chú trọng chăm sóc sức khoẻ bà mẹ,
trẻ em, đặc biệt là ở vùng nông thôn khó khăn. Quan tâm chăm sóc sức khoẻ người
cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và
các đối tượng ưu tiên; phát triển các mô hình chăm sóc người cao tuổi phù hợp.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chương trình, mục tiêu quốc gia về y tế. Nhất là chương trình phòng, chống
HIV/AIDS với sự vào cuộc mạnh mẽ, có sự cam kết của các cấp, các ngành. Đồng thời,
tăng cường truyền thông về phòng, chống các bệnh mãn tính như tiểu đường, tăng huyết áp, gắn với quản lý, điều trị bệnh nhân đúng quy định.
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng, chống suy dinh dưỡng trẻ em được
triển khai lồng ghép hiệu quả, từng bước cải thiện sức khỏe
bà mẹ, trẻ em.
- Thực hiện giám sát, phát hiện sớm,
xử lý các bệnh truyền nhiễm; tổ chức mua sắm thuốc, vật tư, nhân lực và phương
tiện kịp thời đáp ứng khi có dịch xảy ra.
1.3. Củng cố,
hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực y tế cơ sở
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình tổ chức
và hoạt động của trung tâm y tế tuyến huyện tinh gọn, đa chức năng, hoạt động
hiệu quả và tuân thủ quy định của pháp luật.
- Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường,
thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc điểm của từng địa phương.
Phát triển mạnh hệ thống cấp cứu tại cộng đồng trước khi vào bệnh viện.
- Củng cố đội ngũ cán bộ y tế, nhất
là cán bộ lãnh đạo, quản lý trong toàn ngành; thực hiện tốt công tác quy hoạch
cán bộ, gắn quy hoạch với đào tạo và sử dụng cán bộ. Thực hiện hiệu quả công
tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Xây dựng kế hoạch điều động, luân
chuyển, bố trí, tăng cường cán bộ, nhân viên y tế phù hợp, khoa học, đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ; đồng thời góp phần đào tạo, bồi dưỡng hiệu quả nhân lực ngành
y tế. Chủ động tạo nguồn cán bộ, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực trong những
năm tiếp theo của ngành y tế.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo hàng năm,
5 năm; kết hợp đào tạo chuyên môn kỹ thuật tại chỗ và cử cán bộ lên tuyến trên
đào tạo; giữa đào tạo tập trung và cập nhật, bồi dưỡng kiến thức hàng năm tại
chỗ.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học,
phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm giảm thời gian chờ đợi, giảm sự đi lại
của người bệnh, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
- Phát triển mô hình bác sỹ gia đình
trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng củng cố và phát triển
trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình; khuyến khích các
phòng khám tư nhân đăng ký tổ chức phòng khám bác sỹ gia
đình theo từng địa bàn; phát triển số lượng và đảm bảo chất lượng phòng khám
bác sỹ gia đình.
- Xây dựng cơ chế chính sách nhằm thu
hút cán bộ y - dược có trình độ đại học trở lên về công tác tại y tế cơ sở.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cập
nhật kiến thức y khoa liên tục cho cán bộ y tế cơ sở theo Thông tư số
22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên
tục cho cán bộ y tế, nhất là cán bộ của các trạm y tế tuyến xã theo quy định của
Bộ Y tế. Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng truyền thông, ứng xử, giao tiếp văn minh
cho đội ngũ cán bộ y tế cơ sở.
- Kết hợp phát triển dịch vụ khám chữa
bệnh phổ cập với phát triển kỹ thuật cao, y tế chuyên sâu, giữa y tế công lập
và y tế ngoài công lập. Thực hiện tốt việc phân tuyến kỹ thuật theo tuyến điều
trị và chú trọng mở rộng dịch vụ kỹ thuật y tế, tạo điều
kiện cho người bệnh tiếp cận dịch vụ y tế có chất lượng. Phát huy có hiệu quả đề
án bệnh viện vệ tinh, tranh thủ tiếp nhận việc đào tạo và chuyển giao kỹ thuật từ các bệnh viện tuyến trên để
nâng cao năng lực khám, chữa bệnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý, kế thừa
và phát huy y dược học cổ truyền từ tỉnh đến cơ sở; các trạm y tế có đủ cán bộ
được bồi dưỡng kiến thức cơ bản về y học cổ truyền để thực hiện tốt nhiệm vụ
khám, chữa bệnh theo phương châm kết hợp Đông - Tây y. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các khoa Đông y của các
trung tâm y tế tuyến huyện, thành phố, thị xã. Phát triển
trồng các cây thuốc; chuyển đổi cơ cấu cây trồng ở các
vùng có điều kiện hình thành các vùng chuyên canh dược liệu cho tỉnh và khu vực;
coi trọng đầu tư sản xuất thuốc, chế biến dược liệu, gắn với đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ, nâng cao chất lượng, hiệu quả chẩn đoán, điều trị
bệnh. Duy trì điều trị bằng phương pháp châm cứu, bấm huyệt, tác động cột sống tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
1.4. Tăng cường
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và bảo đảm kinh phí hoạt động của mạng lưới
y tế cơ sở
- Thường xuyên rà soát, đầu tư mở rộng,
sửa chữa, nâng cấp kịp thời cơ sở vật chất cho các trung
tâm y tế, trạm y tế xuống cấp theo thiết kế, quy mô phù hợp với phân vùng và
theo nhu cầu thực tế ở địa phương, bảo đảm hiệu quả, đáp ứng
nhiệm vụ chuyên môn về y tế dự phòng, dân số và khám, chữa bệnh theo quy mô giường
bệnh của từng trung tâm.
- Tiếp tục tranh thủ các nguồn kinh
phí từ các chương trình để tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho các cơ sở y tế; làm tốt công tác bảo quản, duy trì hoạt động
hiệu quả của thiết bị tại các trung tâm y tế, các trạm y tế.
- Hằng năm, thực hiện đầu tư trang
thiết bị y tế đồng bộ, hiện đại và đảm bảo hoạt động ổn định, liên tục và hiệu
quả đối với các đơn vị y tế cơ sở.
- Quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng
dược phẩm, thuốc, vật tư, trang thiết bị y tế; chống thất thoát, tiêu cực, lãng
phí. Thực hiện đồng bộ các giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, xử lý nghiêm
tình trạng bán thuốc không theo đơn. Đẩy mạnh phòng, chống
buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực phẩm chức năng giả, kém chất lượng.
Kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức
khoẻ.
- Đẩy nhanh lộ trình mở rộng bao phủ
bảo hiểm y tế toàn dân. Tiếp tục tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo
hiểm y tế theo quy định hiện hành. Triển khai đồng bộ các giải pháp để thực hiện
bảo hiểm y tế toàn dân. Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi
bảo hiểm y tế và bảo đảm quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
- Cải cách thủ tục hành chính trong
công tác khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
có thẻ bảo hiểm y tế trong quá trình sử dụng dịch vụ. Tiếp tục thực hiện dịch vụ
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế xã.
- Thực hiện cơ chế giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh theo lộ trình của Bộ Y tế hướng tới phản ánh đầy đủ các chi phí hợp
lý trong giá dịch vụ y tế. Xây dựng kế hoạch tăng cường tự chủ đối với các đơn
vị y tế cơ sở. Tổ chức đánh giá phân loại, giao quyền tự chủ cho các cơ sở y tế
thuộc tuyến y tế cơ sở.
- Gắn kết chặt chẽ giữa y tế tư nhân
và y tế công lập trong cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa
bàn. Hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn kỹ thuật giữa các cơ sở khám, chữa bệnh
công và tư. Tạo môi trường cạnh tranh, bình đẳng, an toàn, hiệu quả trong đầu
tư, cung ứng các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân.
- Tổ chức thẩm định, đánh giá thực hiện
Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn mới theo quy định.
- Tiếp tục đầu tư xây mới công trình
hệ thống xử lý nước thải đối với các cơ sở y tế chưa có hệ thống thu gom xử lý
nước thải, đảm bảo đến năm 2025 các cơ sở y tế công lập trong toàn tỉnh có hệ
thống xử lý nước thải theo quy định; rác thải nguy hại được xử lý theo tiêu chuẩn
quy định; tăng cường công tác đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế và truyền thông
cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân về phân loại, thu gom và quản lý, xử lý
rác thải y tế; thường xuyên duy tu bảo dưỡng các công
trình xử lý nước thải y tế đã xuống cấp để góp phần giảm
thiểu ô nhiễm môi trường, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa
bàn.
2. Phát triển y
tế dự phòng
2.1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức về công tác y tế dự phòng
Hằng năm, xây dựng và triển khai kế
hoạch tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách, quy định của Trung ương và
của Tỉnh về công tác y tế dự phòng; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao ý
thức cảnh giác và tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh của nhân dân; huy động
tối đa sự tham gia của cả hệ thống chính trị và người dân dưới dự lãnh đạo của
Đảng để thực hiện nhiệm vụ y tế dự phòng.
2.2. Nâng cao
năng lực, trình độ phòng, chống dịch bệnh
- Chủ động có các biện pháp phản ứng,
phòng, chống dịch bệnh kịp thời, hiệu quả trên cơ sở bảo đảm năng lực hệ thống
y tế dự phòng mở rộng, bao trùm toàn tỉnh; có đủ vắc xin, trang thiết bị, vật
tư y tế điều trị; đội ngũ cán bộ y tế dự phòng đủ số lượng và năng lực, trình độ
đáp ứng yêu cầu phát hiện, phòng, chống dịch bệnh; đề cao ý thức cảnh giác và
trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, người dân trong tham gia phòng, chống dịch
bệnh.
- Xây dựng kế hoạch, tình huống dịch
bệnh; sẵn sàng ứng phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp. Thực hiện vận động
nhân dân triển khai các hoạt động phòng, chống dịch bệnh nguy hiểm như
HIV/AIDS, lao, sốt xuất huyết,... trên địa bàn tỉnh. Củng cố vững chắc hệ thống
tiêm chủng. Đẩy mạnh công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy.
- Triển khai thực hiện tốt công tác
tiêm chủng mở rộng cho mọi đối tượng, nhất là trẻ em, phụ nữ có thai, lực lượng
lao động, người cao tuổi.
- Kết hợp giữa phòng bệnh, chăm sóc sức
khoẻ ban đầu với điều trị các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, đái tháo đường,
bệnh phổi, hen phế quản, tâm thần,...
- Triển khai các hoạt động quản lý bệnh
không lây nhiễm từ tỉnh đến huyện, xã.
- Triển khai thực hiện phần mềm thống
kê y tế, quản lý được tình hình sức khỏe, tình trạng bệnh lý của người dân trên
địa bàn trên hệ thống điện tử.
- Tuyên truyền vận động người dân
nâng cao ý thức tự bảo vệ sức khoẻ thông qua chế độ ăn uống,
rèn luyện thể chất, sinh hoạt lành mạnh, công tác vệ sinh lao động, phòng, chống
bệnh nghề nghiệp, bảo đảm y tế học đường.
- Tiếp tục duy trì thực hiện các hoạt
động cải thiện tình trạng dinh dưỡng:
+ Cải thiện tình trạng thiếu vi chất
dinh dưỡng ở phụ nữ mang thai, phụ nữ tuổi sinh đẻ và ở trẻ em dưới 5 tuổi.
+ Triển khai ngày vi chất dinh dưỡng
trên địa bàn toàn tỉnh.
+ 100% trẻ em dưới 5 tuổi được cân/
đo tại xã phường, thị trấn.
+ Triển khai tuần lễ nuôi con bằng sữa
mẹ 1- 7/8 hàng năm.
+ Triển khai tuần lễ dinh dưỡng và
phát triển từ ngày 16-23/10 hàng năm.
+ Thực hiện điều tra cụm, xác định tỷ
lệ suy dinh dưỡng theo kế hoạch hàng năm của Viện dinh dưỡng quốc gia.
+ 75 % phụ nữ có
thai, 90% bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi tham dự ít nhất 1 buổi sinh hoạt
"Nâng cao kiến thức chăm sóc dinh dưỡng đúng".
+ 80% bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 2 tuổi
được tham dự ít nhất một buổi trình diễn thực hành nấu thức ăn bổ sung hợp lý.
+ 100% cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng được tập huấn về kiến thức và kỷ năng
thực hành phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em. Tổ chức đào tạo,
tập huấn và giám sát chuyên môn về cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em.
+ Tổ chức hướng dẫn thực hành kỹ thuật
chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, bà mẹ có con dưới 5
tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân; Cung cấp sản phẩm
dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo, cận nghèo và đối tượng bảo
trợ xã hội.
- Hoạt động an toàn vệ sinh thực phẩm:
+ Tăng cường quản lý an toàn thực phẩm
tại các cơ sở, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
+ Tăng cường hoạt động thông tin giáo
dục truyền thông các quy định của pháp luật về công tác bảo bảo đảm an toàn thực
phẩm đối với các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa
bàn thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
+ Tăng cường hoạt động kiểm tra, hướng dẫn bảo đảm an toàn thực phẩm đối với các hộ kinh doanh, cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; Thanh tra các hộ kinh doanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn thuộc phạm vi quản lý của địa phương và xử lý vi phạm (nếu có).
+ Tăng cường kiểm tra chặt chẽ việc
thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm của các cơ sở bếp
ăn tập thể, cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội,
thức ăn đường phố, chợ, cảng, trường học, khu công nghiệp và chế xuất; Tăng cường
hoạt động cảnh báo và phân tích nguy cơ an toàn thực phẩm làm cơ sở cho công
tác quản lý an toàn thực phẩm dựa vào bằng chứng.
+ Tăng cường công tác hậu kiểm và xử
lý nghiêm các vi phạm về an toàn thực phẩm; rà soát, xây dựng và hoàn thiện các
quy định, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thực phẩm.
+ Nâng cao năng lực phòng, chống ngộ
độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm.
- Hoạt động vệ sinh môi trường:
+ Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành y tế giai đoạn 2019-2030 và tầm nhìn đến
năm 2050 theo Quyết định số 7562/QĐ-BYT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Tổ chức triển khai Đề án truyền
thông về cải thiện vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường và sử dụng nước sạch
nông thôn giai đoạn 2018-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 được
phê duyệt tại Quyết định số 6847/QĐ-BYT ngày 13/11/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Tổ chức truyền thông về cải thiện vệ sinh hộ gia đình để nâng tỷ lệ hộ gia đình
có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt được 92,5% vào năm 2025, đáp ứng tiêu chí quốc gia
về xã nông thôn mới/ nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025.
+ Nâng cao năng lực giám sát và đánh
giá tác động, xây dựng hệ thống quản lý thông tin và báo cáo thống kê về tình
hình bệnh tật, tử vong do tác động của hóa chất độc hại và
ô nhiễm môi trường.
+ Phối hợp để triển khai hiệu quả
Chương trình Cộng đồng chung tay phòng chống dịch bệnh; tổ chức chương trình,
chiến dịch truyền thông hưởng ứng Ngày thế giới rửa tay với xà phòng hằng năm;
xây dựng và nhân rộng các mô hình truyền thông rửa tay với xà phòng trong trường
học, nơi công cộng và tại hộ gia đình.
- Chăm sóc sức khỏe trẻ em và học
sinh:
+ Nâng cao chất lượng mạng lưới cung
cấp dịch vụ tiêm chủng cho mọi đối tượng trong diện tiêm
chủng; áp dụng công nghệ thông tin để triển khai và duy trì hiệu quả hệ thống
quản lý tiêm chủng quốc gia.
+ Triển khai Đề án Bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh, sinh viên để nâng cao sức khỏe, dự phòng bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2018-2025 tại Quyết định số 41/QĐ-TTg ngày 08/01/2019 của
Thủ tướng Chính phủ; Chương trình Sức khỏe học đường giai
đoạn 2021-2025 tại Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02/10/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Phòng, chống tác hại của thuốc lá:
+ Tổ chức triển khai các hoạt động
thuộc Chương trình Phòng chống tác hại thuốc lá.
+ Cung cấp dịch vụ tư vấn và điều trị
cai nghiện thuốc lá tại các cơ sở y tế và cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
+ Tăng cường năng lực và hoạt động
thanh kiểm tra việc thực thi Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá và xử phạt
vi phạm theo Nghị định 177/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ về quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế; tiếp tục tăng cường năng lực thực
hiện công tác phòng, chống tác hại của thuốc lá cho các cơ quan, đơn vị.
- Phòng, chống tác hại của rượu, bia:
+ Xây dựng Kế hoạch truyền thông
phòng, chống tác hại của rượu, bia đến năm 2025.
+ Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ y tế các tuyến về phòng, chống tác hại của rượu, bia.
+ Hướng dẫn, tổ chức triển khai hoạt
động tư vấn, sàng lọc, can thiệp giảm tác hại cho người có nguy cơ sức khỏe do
uống rượu, bia tại y tế cơ sở và tại cộng đồng.
+ Hướng dẫn, tổ chức triển khai công
tác chẩn đoán, điều trị, phục hồi chức năng cho người mắc bệnh hoặc rối loạn chức
năng do uống rượu, bia; phòng, chống nghiện, tái nghiện rượu, bia tại các cơ sở
khám, chữa bệnh.
- Phòng, chống một số bệnh không lây
nhiễm:
+ Xây dựng và triển khai Kế hoạch quốc
gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm và rối loạn sức khỏe tâm thần giai đoạn
2021-2025.
+ Tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao
năng lực dự phòng, phát hiện và quản lý bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở và tại cộng đồng. Tổ chức đào tạo tập huấn nâng
cao năng lực chẩn đoán, điều trị, chăm sóc người bệnh không lây nhiễm tại các
cơ sở y tế.
+ Tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ
biến, hướng dẫn lập kế hoạch và tổ chức triển khai cho các địa phương; kiểm tra
giám sát và hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật cho tuyến y tế cơ sở.
+ Phối hợp với các đơn vị, địa phương
tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch để tăng cường cung cấp dịch vụ dự
phòng, sàng lọc phát hiện sớm, quản lý điều trị tăng huyết áp, bệnh tim mạch,
đái tháo đường và một số bệnh không lây nhiễm khác tại các trạm y tế cấp xã.
- Chăm sóc sức khỏe người lao động:
+ Tổ chức triển khai Chương trình
Chăm sóc và nâng cao sức khỏe người lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp giai
đoạn 2020-2030 được phê duyệt tại Quyết định số 659/QĐ-TTg ngày 20/5/2020 của
Thủ tướng Chính phủ.
+ Triển khai các chương trình, hoạt động
nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc.
+ Kiểm soát ô nhiễm môi trường lao động
tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề và tổ chức kiểm tra, giám
sát việc thực hiện.
+ Xây dựng và triển khai mô hình gói
dịch vụ chăm sóc sức khỏe lao động cơ bản cho người lao động trong khu vực
không có hợp đồng lao động (các khu vực nông nghiệp, làng nghề, lâm nghiệp và
ngư nghiệp...).
- Đẩy mạnh các hoạt động thông tin,
giáo dục, truyền thông:
+ Hướng dẫn các đơn vị, địa phương lồng
ghép nội dung truyền thông về Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong kế hoạch
truyền thông, cung cấp thông tin y tế hằng năm; tổ chức các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe về Chương trình nhằm phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể đồng thuận, chủ động tham gia Chương trình theo nhiệm vụ được
phân công; vận động người dân ủng hộ, chủ động, tích cực thực hiện các hướng dẫn,
khuyến cáo nhằm nâng cao sức khỏe, phòng, chống dịch, bệnh, tật...
+ Ứng dụng công nghệ thông tin trong
chăm sóc sức khỏe chủ động như: tư vấn, khám chữa bệnh từ xa; cung cấp các dịch
vụ theo dõi sức khỏe tại nhà; kết nối người dân với cơ sở y tế, với bác sĩ để
trợ giúp, chăm sóc sức khỏe người dân từ xa...
+ Triển khai lồng ghép truyền thông về
các lĩnh vực của Chương trình Sức khỏe Việt Nam trong hoạt động truyền thông của
các chương trình, đề án, dự án đang triển khai trong các lĩnh vực liên quan.
+ Xây dựng, triển khai các mô hình “Sức
khỏe Việt Nam” ở cộng đồng dân cư, tại nơi làm việc/học tập để lồng ghép thực hiện
các nội dung của Chương trình Sức khỏe Việt Nam.
+ Tổ chức hoạt động, chương trình,
chiến dịch thông tin, giáo dục, truyền thông đặc thù đối với một số nội dung của
Chương trình Sức khỏe Việt Nam:
+ Tổ chức các chương trình, chiến dịch
truyền thông phù hợp, hiệu quả; triển khai định kỳ, thường xuyên các chương
trình, hoạt động truyền thông về các nội dung Chương trình Sức khỏe Việt Nam
trên đài truyền hình, đài phát thanh và báo của trung ương và địa phương; truyền
thông, cung cấp thông tin trên trang web của các đơn vị và trên các trang mạng
xã hội có liên quan; thực hiện phát
thông điệp truyền thông trên loa truyền thanh của xã, cấp phát tờ rơi truyền
thông cho người dân đồng thời triển khai góc truyền thông, tư vấn tại Trạm Y tế
xã và truyền thông lồng ghép trong các hoạt động, sự kiện ở cộng đồng.
+ Tổ chức truyền thông về Chương
trình Sức khỏe Việt Nam nhân các ngày, sự kiện sức khỏe trong năm như: Ngày Ung
thư thế giới (04/02), Ngày Nước thế giới (22/3), Ngày Thể thao Việt Nam (27/3),
Ngày Sức khỏe thế giới (07/4), Tháng Hành động vì an toàn thực phẩm
(15/4-15/5), Tuần lễ Tiêm chủng thế giới (24-30/4), Ngày Hen toàn cầu (05/5),
Ngày Thế giới phòng chống tăng huyết áp (17/5), Ngày Thế giới không thuốc lá
(31/5), Tuần lễ Quốc gia không khói thuốc lá (25-31/5), Ngày vi chất dinh dưỡng (01-02/6), Ngày Môi trường thế giới (05/6), Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ (01-07/8), Ngày Tim mạch thế giới (29/9), Ngày Sức khỏe tâm thần
thế giới (10/10), Ngày Thế giới rửa tay với xà phòng (15/10), Tuần lễ Dinh dưỡng và phát triển (16-23/10), Ngày Đột quỵ thế
giới (29/10), Ngày Phòng chống đái tháo đường thế giới (14/11), Ngày Bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính toàn cầu (thứ Tư tuần thứ ba của tháng
11 của năm), và các sự kiện liên quan khác.
2.3. Củng cố,
hoàn thiện tổ chức bộ máy và nhân lực y tế dự phòng
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện mô
hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; mô hình trung tâm y
tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, có phương án
bổ sung nguồn nhân lực y tế dự phòng đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và y đức
cho cán bộ y tế dự phòng.
2.4. Bảo đảm
nguồn lực và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế dự phòng
- Bảo đảm bố trí
nguồn lực đầy đủ, kịp thời cho công tác phòng, chống dịch bệnh. Dành ít nhất
30% ngân sách y tế cho công tác y tế dự phòng theo quy định.
- Đầu tư xây mới trụ sở làm việc
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật để phát triển các dịch vụ y tế
dự phòng, đáp ứng nhu cầu trong tình hình mới.
- Hiện đại hóa, đầu tư đồng bộ trang
thiết bị y tế dự phòng phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến quốc gia và
tình hình nhân lực, cơ sở vật chất, kế hoạch phát triển của các đơn vị y tế dự
phòng. Thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng, hiệu chỉnh, nâng cao công suất và hiệu
quả sử dụng các trang thiết bị phục vụ y tế dự phòng.
3. Công tác dân
số
3.1. Tăng cường
sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp chính quyền
- Tăng cường phổ biến, quán triệt các
chương trình, kế hoạch, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác dân số; tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số, huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng
hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia
đình sang dân số và phát triển.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy đặc biệt
là cán bộ dân số xã, cộng tác viên dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực làm công
tác dân số; nâng cao công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc các cấp
tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
- Triển khai phong trào thi đua thực
hiện các nhiệm vụ về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận
động mỗi cặp vợ chồng nên có không quá hai con, giảm sinh tại các huyện, thị
xã, thành phố có mức sinh cao, thực hiện nếp sống văn
minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất
và tinh thần cho nhân dân. Phát huy tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và bình đẳng giới.
3.2. Đổi mới, đẩy
mạnh truyền thông, vận động về dân số
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
tuyên truyền, vận động, giáo dục về chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số; tạo sự chuyển
biến căn bản về nhận thức và hành động của cả hệ thống
chính trị và các tầng lớp nhân dân về nhiệm vụ, nội dung công tác dân số trong
tình hình mới.
- Truyền thông nâng cao nhận thức và
thực hành về bình đẳng giới, không phân biệt nam - nữ, con
trai - con gái; chuyển đổi hành vi gây mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, vận
động, khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể
thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để
nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực.
- Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường trên địa
bàn; hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có
hệ thống ở thế hệ trẻ.
3.3. Hoàn thiện
và tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả cơ chế, chính sách, pháp luật về dân
số
- Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 211/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định một
số chính sách về công tác dân số ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
- Rà soát, bổ sung các quy định của tỉnh
về công tác dân số phù hợp với chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước về công tác dân số; Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của
phụ nữ, sự phát triển của trẻ em và sức khỏe của người cao
tuổi.
- Rà soát, bổ sung, tổ chức thực hiện
có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo
và cận nghèo, nơi mức sinh cao trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ sinh
sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Rà soát, bổ sung chính sách về bảo
vệ, chăm sóc, phát huy vai trò của người cao tuổi, nhất là chế độ chăm sóc người
cao tuổi tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung; cụ thể hóa các quy
định của Nhà nước về xây dựng, quản lý và vận hành cơ sở chăm sóc người cao tuổi
theo phương thức hợp tác công tư; quy định chi tiết, cụ thể chính sách khuyến
khích tư nhân, doanh nghiệp đầu tư phát triển các cơ sở chăm sóc sức khỏe, nhất
là đối với người cao tuổi; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi người cao tuổi
tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định,
chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; lồng ghép công
tác dân số với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể
thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Có chính sách khuyến khích tập thể,
cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số. Rà soát, ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp đối với đội ngũ cán bộ
làm công tác dân số và cộng tác viên dân số. Bổ sung nội dung, định mức chi
công tác dân số trong phân bổ ngân sách nhà nước.
- Rà soát, nâng cao chất lượng quy hoạch
các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu vực sản xuất kinh doanh tập
trung phù hợp với định hướng chiến lược phát triển phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh và bảo đảm cơ cấu lại dân cư hợp lý gắn với tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân tiếp cận dễ dàng, công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản, nâng cao chất
lượng cuộc sống của người lao động và gia đình họ, kể cả đối
với lao động di cư.
3.4. Phát triển
mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Tiếp tục củng cố và phát triển mạng lưới dịch vụ dân số, kế hoạch hóa gia đình, trong đó
các cơ sở y tế tuyến huyện cung cấp được tất cả các loại dịch vụ dân số, kế hoạch
hóa gia đình và các cơ sở y tế tuyến xã cung cấp các dịch vụ cơ bản về dân số,
kế hoạch hóa gia đình.
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch
vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn
kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết
nối, hợp tác giữa các cơ sở cung cấp dịch vụ dân số công lập và ngoài công lập.
Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung
cấp dịch vụ qua mạng và ứng dụng trên nền tảng số.
- Sắp xếp lại hệ
thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập
môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với
xã hội; khuyến khích thành lập và hoạt động các cơ sở bảo trợ của tư nhân.
- Ưu tiên đầu tư nguồn lực để phát
triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản, bảo đảm các nhóm dân số đặc
thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi,
người di cư... được bình đẳng về cơ hội tham gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu
quả các chương trình thể dục, thể thao,
rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc. Đổi mới
căn bản giáo dục thể chất, tâm lý, tăng số môn tập luyện tự
chọn trong nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập luyện ngoài nhà trường. Phát
triển mạnh các phong trào rèn luyện thể chất.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm
thiểu ô nhiễm môi trường đất, nước, không khí, biến đổi khí hậu ảnh hưởng tới sức
khoẻ. Tập trung nguồn lực xây dựng, nâng cấp các hệ thống cấp, thoát nước và hệ
thống thu gom, xử lý nước thải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; bảo đảm mọi
người dân được tiếp cận sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh; xử lý chất thải;
khắc phục ô nhiễm các dòng sông, các cơ sở sản xuất. Tăng
cường cải tạo, hạn chế san lấp hệ thống kênh rạch, hồ ao; chống lạm dụng hoá chất
trong nuôi trồng, sản xuất thực phẩm.
- Phát huy hiệu quả các thiết chế, đẩy
mạnh các hoạt động văn hóa, thể thao. Tăng cường tuyên truyền, vận động xây dựng
nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh; xoá bỏ các tập tục lạc hậu ảnh
hưởng xấu đến sức khoẻ.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp
phòng, chống thảm hoạ, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an toàn lao động;
phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp.
- Chăm sóc sức khỏe người dân tại cộng
đồng:
+ Triển khai hoạt động kiểm tra sức
khỏe định kỳ cho người dân, bảo đảm mọi người dân được định kỳ kiểm tra, theo
dõi các chỉ số sức khỏe cơ bản phù hợp theo nhóm tuổi và nhóm đối tượng theo
quy định.
+ Tiếp tục lập Hồ sơ sức khỏe cá nhân để cập nhật, theo dõi, quản lý sức khỏe liên tục và lâu
dài cho từng đối tượng trẻ em, học sinh, sinh viên, người lao động và người cao
tuổi.
+ Triển khai các biện pháp để tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong lập Hồ sơ sức khỏe, quản lý, theo dõi, chăm
sóc sức khỏe cho người dân.
+ Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều
trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 được phê duyệt tại Quyết
định số 2539/QĐ-BYT ngày 24/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
+ Phát triển hệ thống chuyên ngành
lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người
cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn
hóa, giải trí của người cao tuổi.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn về chăm
sóc người cao tuổi tại cộng đồng cho cán bộ y tế tuyến cơ sở và cho người chăm
sóc.
+ Tổ chức triển khai Kế hoạch hành động
thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 được phê
duyệt tại Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
+ Triển khai các Chương trình, kế hoạch
về chăm sóc dài hạn cho người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng, thực hiện quản
lý sức khỏe và kiểm tra sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi, bảo đảm mỗi người cao tuổi được định kỳ kiểm tra huyết áp, xét nghiệm đường máu
và các chỉ số cơ bản khác
3.5. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về
dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh, trong đó ưu tiên các vấn đề mới,
trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các
yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực, các biện pháp
thực hiện các mục tiêu đưa mức sinh thay thế về mức hợp lý, đưa tỷ số giới tính
khi sinh về mức cân bằng tự nhiên.
- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa
học, chuyển giao công nghệ y - sinh học tiên tiến về hỗ trợ sinh sản, tránh
thai; tầm soát, chẩn đoán và điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh; dự
phòng, điều trị, phục hồi chức năng và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông
tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp
thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính
sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và
quản lý xã hội. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân
số và cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất dùng chung. Kiện toàn mạng lưới thu thập,
cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội
ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số cơ sở.
3.6. Bảo đảm
nguồn lực cho công tác dân số
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích
các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư, cung cấp các dịch
vụ dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, cung cấp các
dịch vụ, phương tiện trong lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình.
- Bảo đảm cân đối đủ nguồn kinh phí
ngân sách cho các nội dung công tác dân số và phát triển; đồng thời xây dựng
chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn khác để
thực hiện.
3.7. Kiện toàn
tổ chức bộ máy và đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy
làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện
quản lý chuyên môn thống nhất.
- Xây dựng, triển khai có hiệu quả
các đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số các cấp. Đưa nội dung dân số và phát triển
vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trên địa
bàn tỉnh.
III. Kinh phí thực
hiện
1. Nguồn kinh phí:
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ ngân
sách nhà nước các cấp: tỉnh, huyện, xã trong kế hoạch đầu tư công trung hạn;
ngân sách Trung ương hỗ trợ; Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới, nguồn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Các huyện, thành phố, thị xã cân đối
ngân sách, hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở hạ tầng cho Trung tâm y tế huyện và
trạm y tế xã.
2. Khái toán kinh phí:
Khái toán kinh
phí dự kiến giai đoạn 2021 - 2025 là 997,732 tỷ đồng, trong đó:
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn: 10 tỷ đồng (mỗi năm dự kiến 2 tỷ đồng).
- Triển khai thực hiện các hoạt động
chương trình y tế - dân số: 60 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là 50 tỷ đồng,
các nguồn hợp pháp khác là 10 tỷ đồng.
- Đầu tư xây mới Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật giai đoạn 1: 59,830 tỷ đồng.
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế
cho 10 Trung tâm y tế tuyến huyện: 118,176 tỷ đồng.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng cho 10 trung
tâm y tế huyện, thành phố thị xã: 471,396 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách tỉnh là
241 tỷ đồng, Ngân sách huyện, thành phố, thị xã: 230,396 tỷ đồng.
- Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất
thải lỏng y tế tại 15 cơ sở y tế tỉnh
Hưng Yên: 26 tỷ đồng.
- Đầu tư Hệ thống thu gom xử lý nước
thải y tế cho các cơ sở y tế năm 2022 - 2023 là: 66,330 tỷ đồng.
- Đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng
40 trạm y tế xã: 106 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội
thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn đối ứng của huyện, xã).
- Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế
cho 155 trạm y tế tuyến xã: 20 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát triển kinh
tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn đối ứng của huyện, xã).
(Chi
tiết kinh phí tại Phụ lục số 02).
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổ chức quán triệt thực hiện Kế hoạch
này trong toàn ngành.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết hàng năm
và tổ chức thực hiện; tham mưu UBND tỉnh tổ chức tổng kết
đánh giá kế hoạch giai đoạn vào cuối năm 2025.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận
động nhân dân thực hiện xã hội hoá y tế, có kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, kịp thời xử lý nghiêm các trường
hợp tiêu cực, sai phạm trái với quy định công tác quản lý,
phát hiện những tập thể, cá nhân làm tốt công tác y tế để đề nghị khen thưởng kịp
thời; tổng hợp tình hình, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ động làm việc với các đơn vị
chuyên môn của Bộ Y tế, các cơ sở y tế, các cơ quan trên địa bàn để tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ, hợp tác phát triển y
tế Hưng Yên.
- Hướng dẫn, đôn đốc, giám sát, kiểm
tra việc thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
việc huy động và bố trí nguồn lực thực hiện các chương trình, dự án để triển
khai các hoạt động của Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí ngân sách hàng năm cho sự nghiệp y tế; hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ
theo các quy định của pháp luật về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Y tế tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy tổ chức, bố trí mạng lưới y tế toàn tỉnh bảo đảm theo quy định của pháp luật; xây dựng kế hoạch biên chế hàng
năm và giám sát việc thực hiện biên chế theo phân cấp quản lý.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Văn phòng Điều phối thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành
liên quan để đưa nội dung đầu tư cho Trạm y tế xã vào Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới và bố trí ngân sách hàng năm của Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới để thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và
Môi trường
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành
liên quan bố trí đất đai và triển khai đầu tư, nâng cấp, xây dựng các cơ sở y tế
trên địa bàn toàn tỉnh theo phê duyệt của UBND tỉnh.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn các cơ quan báo chí và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông
tin tuyên truyền về công tác xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong
tình hình mới trên địa bàn tỉnh. Tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe ban đầu trên địa bàn, giảm tải bệnh viện; góp phần thực hiện
các mục tiêu Chiến lược bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn 2030. Chú trọng tuyên truyền về mô
hình bác sỹ gia đình, quản lý sức khỏe người dân và tham
gia Bảo hiểm y tế hướng tới Bảo hiểm y tế toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan
liên quan xây dựng phần mềm quản lý sức khỏe cho nhân dân và quản trị mạng đảm
bảo an toàn bảo mật thông tin.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch
và triển khai thực hiện công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh, vệ
sinh an toàn thực phẩm,...
9. Báo Hưng Yên, Đài Phát
thanh-Truyền hình Hưng Yên
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng
bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về xây dựng và phát triển mạng lưới
y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh trong các chương trình, chuyên
trang, chuyên mục.
10. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng kế hoạch
triển khai thực hiện nâng cao tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế,
hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân.
- Tổ chức thực hiện thanh toán chi
phí bảo hiểm y tế theo gói dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, thanh toán dịch vụ cho
bác sỹ gia đình, Trạm Y tế khi chăm sóc sức khỏe cho người bệnh tại gia đình và
quản lý sức khỏe người dân.
11. Các sở, ban, ngành khác và Trường
Cao đẳng Y tế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp với
ngành Y tế và các địa phương tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung của Kế
hoạch thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
- Tham mưu với Huyện ủy, Thành ủy, Thị
Ủy ban hành các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện Kế hoạch phù hợp
với điều kiện cụ thể của huyện, thành phố, thị xã.
- Phối hợp với các sở, ngành tỉnh triển
khai thực hiện Kế hoạch, các dự án, chương trình liên quan tại địa bàn quản lý.
- Đưa mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch vào
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, giai đoạn của địa phương. Xây dựng
kế hoạch cụ thể và bố trí ngân sách cấp huyện đảm bảo yêu cầu, tiến độ thực hiện kế hoạch này; chỉ đạo cơ quan, đơn vị
trực thuộc phối hợp chặt chẽ với đoàn thể, nhân dân trên địa bàn triển khai hiệu quả Kế hoạch.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND xã, phường,
thị trấn bố trí ngân sách xây dựng cải
tạo, nâng cấp, mở rộng trạm y tế xã theo mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể tỉnh
Phối hợp tuyên truyền, vận động cán bộ,
đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia và thực
hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
14. Thời gian thực hiện và báo
cáo.
- Thời gian: Kế hoạch được thực hiện trong 4 năm (2022 - 2025), định hướng đến năm 2030. Năm 2025 tổng kết thực
hiện Kế hoạch.
- Công tác báo cáo:
+ Báo cáo năm: Trước ngày 01/12 hằng
năm.
+ Báo cáo sơ kết: Trước ngày
01/12/2023.
+ Báo cáo tổng kết: Trước ngày
30/11/2025.
Báo cáo của các sở, ban, ngành, UBND
huyện, thị xã, thành phố gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận:
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVXT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
PHỤ LỤC SỐ 01
CHỈ TIÊU DÂN SỐ - Y TẾ CƠ BẢN ĐẾN NĂM 2025,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày
29/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
STT
|
Chỉ
tiêu
|
Đơn
vị tính
|
KH
năm 2021
|
KH
năm 2022
|
KH
năm 2023
|
KH
năm 2024
|
KH
đến năm 2025
|
Định
hướng 2030
|
A
|
Về sức khỏe và y tế cơ sở
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Trung tâm y tế huyện thực hiện danh mục kỹ thuật của tuyến huyện
|
%
|
80
|
82
|
85
|
88
|
90
|
95
|
2
|
Trạm y tế xã thuộc vùng 3, vùng 2
triển khai khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế
|
%
|
12
|
30
|
50
|
80
|
100
|
100
|
3
|
Trạm y tế xã
thực hiện được đầy đủ các nội dung của chăm sóc sức khỏe
ban đầu, thực hiện được danh mục kỹ thuật của tuyến xã
|
%
|
60
|
65
|
70
|
80
|
90
|
95
|
4
|
Trạm y tế triển khai dịch vụ dự
phòng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm
|
%
|
90
|
91
|
92
|
93
|
95
|
100
|
5
|
Xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc
gia về y tế xã trong giai đoạn mới.
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
6
|
Bệnh viện tuyến tỉnh (trừ bệnh viện Sản - Nhi) và bệnh viện tuyến huyện có khoa lão
khoa
|
%
|
6
|
20
|
40
|
80
|
100
|
100
|
7
|
Tỷ lệ bao phủ bảo
hiểm y tế
|
%
|
91,50
|
92
|
93
|
94
|
95
|
98
|
8
|
Tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
‰
|
18,5
|
18,4
|
18,3
|
18,2
|
18
|
15
|
9
|
Tỷ lệ tử vong
trẻ em dưới 1 tuổi
|
‰
|
12,5
|
12,4
|
12,3
|
12,2
|
12
|
10
|
10
|
Dân số được quản lý, theo dõi và
chăm sóc, bảo vệ sức khỏe
|
%
|
90
|
92
|
95
|
97
|
100
|
100
|
11
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của
trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
21,5
|
21
|
20,6
|
20,3
|
20
|
15
|
|
Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế
|
%
|
80
|
82
|
83
|
84
|
>85
|
>90
|
B
|
Mục tiêu về y tế dự phòng
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dân số thường trú trên địa bàn được
quản lý, theo dõi sức khỏe trên phần mềm Hồ sơ sức khỏe điện tử
|
%
|
90
|
92
|
95
|
97
|
100
|
100
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi tiêm đủ
các loại vaccine trong chương trình tiêm chủng mở
rộng
|
%
|
97
|
97,5
|
97,8
|
98
|
>98
|
>99
|
3
|
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS
trong cộng đồng
|
%
|
<1
|
<1
|
<1
|
<1
|
<1
|
|
4
|
Số người bị ngộ độc thực phẩm cấp
tính/100.000 dân dưới 5 người
|
Người
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
<5
|
5
|
Tỷ lệ hiện mắc bệnh lao/100.000 dân
|
Người
|
69
|
68
|
67
|
66
|
65
|
60
|
6
|
Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 12 loại vắc xin
|
%
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
95
|
C
|
Mục tiêu về dân số phát triển
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tuổi thọ trung bình
|
Tuổi
|
>74
|
>74
|
>74
|
>74
|
75
|
75,5
|
2
|
Dân số được đăng ký, quản lý trong
hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
|
%
|
90
|
92
|
95
|
97
|
100
|
100
|
3
|
Tỷ số giới
tính khi sinh
|
bé
trai/ 100 bé gái
|
118,8/100
|
118,6
|
118,4
|
118,2
|
118
|
117
|
4
|
Tổng tỷ suất sinh con/1 phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ
|
Số
con/1 phụ nữ
|
2,36
|
2,36
|
2,34
|
2,32
|
22
|
2,16
|
5
|
Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được
tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn
|
%
|
60
|
64
|
66
|
68
|
70
|
90
|
6
|
Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm
soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
60
|
60
|
60
|
60
|
60
|
70
|
7
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát
(sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất
|
%
|
60
|
65
|
70
|
70
|
>70
|
>80
|
8
|
Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm,
cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ
sinh theo hướng dẫn chuyên môn
|
%
|
72
|
74
|
76
|
78
|
>80
|
>90
|
|
- Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều
được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh
vô sinh và hỗ trợ sinh sản
|
%
|
80
|
83
|
86
|
88
|
>90
|
100
|
9
|
Chăm sóc người cao tuổi:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Người cao tuổi có khả năng tự
chăm sóc được cung cấp kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe
|
%
|
80
|
80
|
80
|
80
|
>80
|
>90
|
|
- Người cao tuổi được khám sức khỏe
định kỳ ít nhất một lần/năm và được lập hồ sơ theo dõi, quản lý sức khỏe
|
%
|
80
|
80
|
80
|
80
|
>80
|
>90
|
|
- Người cao tuổi không có khả năng
tự chăm sóc được chăm sóc sức khỏe bởi gia đình và cộng
đồng
|
%
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
10
|
Cán bộ chuyên trách dân số xã có
trình độ đạt chuẩn viên chức dân số
|
%
|
50
|
60
|
70
|
80
|
90
|
100
|
PHỤ LỤC SỐ 02
DỰ KIẾN KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN
Y TẾ CƠ SỞ, Y TẾ DỰ PHÒNG VÀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Kế hoạch số 138/KH-UBND ngày 29/7/2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Đơn vị
tính: Triệu đồng.
STT
|
Nội
dung
|
Tổng
cộng kinh phí
|
Giai
đoạn 2021 - 2025
|
Ghi
chú
|
Nguồn
vốn TW
|
Nguồn
vốn tỉnh
|
Nguồn
vốn huyện
|
Nguồn
vốn xã
|
Nguồn
xã hội hóa
|
1
|
Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực
chuyên môn: 10 tỷ đồng (mỗi năm 2 tỷ đồng).
|
10.000
|
|
10.000
|
|
|
|
Giao
dự toán ngân sách chi không thường xuyên hàng năm
|
2
|
Triển khai thực hiện các hoạt động
chương trình y tế - dân số: 50 tỷ đồng
(mỗi năm 10 tỷ đồng).
|
50.000
|
|
50.000
|
|
|
10.000
|
Giao
dự toán ngân sách chi không thường xuyên hàng năm; các nguồn hợp pháp khác
|
3
|
Đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất
thải lỏng y tế tại 15 cơ sở y tế tỉnh Hưng Yên.
|
26.000
|
|
26.000
|
|
|
|
Theo
QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh
|
4
|
Đầu tư Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh Hưng Yên (giai đoạn 1)
|
59.830
|
|
59.830
|
|
|
|
Theo
QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh
|
5
|
Đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị chuyên
dùng cho Trung tâm y tế tuyến huyện trực thuộc Sở Y tế
HY giai đoạn 2021 - 2025.
|
118.176
|
|
118.176
|
|
|
|
Theo
QĐ số 2888/QĐ-UBND ngày 15/12/2021 của UBND tỉnh
|
6
|
Xây dựng, cải tạo, nâng cấp Trung
tâm y tế huyện Phù Cừ
|
95.000
|
|
20.000
|
75.000
|
|
|
Theo
Nghị quyết số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 của HĐND tỉnh
|
7
|
Xây nhà nghiệp vụ và cấp cứu Trung
tâm y tế Yên Mỹ
|
75.000
|
|
25.000
|
50.000
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
8
|
Nhà hành chính, khám và điều trị
TTYT huyện Ân Thi
|
34.700
|
|
25.000
|
9.700
|
|
|
Theo
Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh
|
9
|
Nhà khám và điều trị ngoại trú cùng
một số hạng mục phụ trợ - Trung tâm y tế huyện Tiên Lữ
|
30.000
|
|
25.000
|
5.000
|
|
|
Theo
Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh
|
10
|
Nhà khám bệnh ngoại trú kết hợp khối hành chính, TTYT huyện Kim Động
|
27.000
|
|
25.000
|
2.000
|
|
|
Theo Nghị quyết số
217/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh
|
11
|
Xây dựng khối nhà làm việc và điều trị
bệnh nhân truyền nhiễm, Trung tâm y tế thị xã Mỹ Hào
|
60.000
|
|
25.000
|
35.000
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
12
|
Cải tạo, nâng cấp trung tâm y tế
thành phố Hưng Yên
|
30.000
|
|
21.000
|
9.000
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
13
|
Nâng cấp, mở rộng trung tâm y tế
huyện Văn Lâm
|
35.000
|
|
25.000
|
10.000
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022 của HĐND tỉnh
|
14
|
Nâng cấp, cải tạo trung tâm y tế
huyện Văn Giang
|
50.000
|
|
25.000
|
25.000
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
15
|
Xây dựng nhà chẩn đoán hình ảnh -
xét nghiệm, nhà hành chính - hội trường và nhà phẫu thuật Trung tâm y tế
Khoái Châu
|
34.696
|
|
25.000
|
9.696
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
16
|
Hệ thống thu gom xử lý nước thải y tế
cho các cơ sở y tế năm 2022 - 2023
|
66.330
|
|
66.330
|
|
|
|
Theo
các Nghị quyết: Số 160/NQ-HĐND ngày 08/12/2021; số 193/NQ-HĐND ngày 26/4/2022
của HĐND tỉnh
|
17
|
Đầu tư xây mới, nâng cấp, mở rộng
40 trạm y tế xã: 106 tỷ đồng từ Chương trình phục hồi phát
triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế (chưa bao gồm vốn
đối ứng của huyện, xã).
|
166.000
|
106.000
|
|
|
60.000
|
|
Từ
Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế và nguồn
ngân sách xã hỗ trợ
|
18
|
Đầu tư mua sắm trang thiết bị y tế cho
155 trạm y tế tuyến xã: 20 tỷ đồng
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
|
Từ
Chương trình phục hồi phát triển kinh tế xã hội thuộc lĩnh vực y tế
|
|
Tổng cộng
|
997.732
|
|
|
|
|
|
|