HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
211/2022/NQ-HĐND
|
Hưng
Yên, ngày 07 tháng 7 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HƯNG YÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ TÁM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh số
06/2003/PL-UBTVQH11 ngày 09 tháng 01 năm 2003 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về dân số; Pháp lệnh số
08/2008/UBTVQH12 ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban Thường
vụ Quốc hội sửa đổi Điều 10 của Pháp lệnh dân số;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 01/2021/TT-BYT
ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn một số nội dung để
địa phương ban hành chính sách khen thưởng, hỗ trợ đối với tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tiêu
chuẩn, nhiệm vụ của Cộng tác viên dân số;
Căn cứ Thông tư số 23/2021/TT-BYT
ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành;
Xét Tờ trình số 72/TTr-UBND ngày
01 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
quy định một số chính sách về công tác dân số ở cơ
sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; Báo cáo thẩm tra số 382/BC-BPC ngày 01 tháng 7
năm 2022 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh; ý
kiến thảo luận và kết quả biểu quyết của các vị đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định số lượng, mức
chi bồi dưỡng hằng tháng đối với Cộng tác viên dân số tại thôn, tổ dân phố
(gọi chung là Cộng tác viên dân số thôn) và
một số chính sách khuyến khích, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân thực hiện
tốt công tác dân số.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thôn, tổ dân phố (gọi chung là
thôn); xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) thực hiện tốt
công tác dân số.
b) Cộng tác viên dân số thôn; Nhân
viên y tế thôn; phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện tốt
chính sách dân số.
c) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân
sách nhà nước đảm bảo cho công tác dân số ở cơ sở.
Điều 2. Quy định
về số lượng, mức chi bồi dưỡng hằng tháng đối với Cộng tác viên dân số thôn
1. Số lượng Cộng
tác viên dân số thôn
Thôn có từ 250 hộ dân cư trở xuống được
bố trí 01 Cộng tác viên dân số.
Thôn có trên 250 hộ dân cư thì cứ
thêm 250 hộ dân cư được bố trí thêm 01 Cộng tác viên dân số;
mỗi thôn bố trí không quá 04 Cộng tác viên dân số.
Mỗi thôn đảm bảo bố trí 01 Cộng tác
viên dân số do Nhân viên y tế thôn kiêm nhiệm.
Đối với các thôn được bố trí từ 2 Cộng tác viên dân số trở lên, căn cứ tình hình thực tiễn tại địa
phương, ưu tiên bố trí người trực tiếp tham gia công việc ở thôn (có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn của Cộng tác viên dân số theo quy định) kiêm nhiệm và người đang
trong thời gian được phân công làm Cộng tác viên dân số tại thôn.
2. Mức chi bồi dưỡng: 300.000 đồng/Cộng tác viên/tháng.
Điều 3. Quy định
về một số nội dung chi và mức chi khuyến khích, hỗ trợ, khen thưởng
1. Cá nhân
a) Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có
đủ 02 (hai) con và tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn
(triệt sản, đặt dụng cụ tử cung, cấy thuốc tránh thai) được khuyến khích, hỗ trợ
100.000 đồng/người.
b) Cộng tác viên dân số, Nhân viên y
tế thôn đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đã có
đủ 02 (hai) con, tự nguyện sử dụng biện pháp tránh thai dài hạn được khuyến
khích, hỗ trợ 200.000 đồng/người.
c) Cộng tác viên dân số, Nhân viên y
tế thôn mà thôn phụ trách đạt và vượt các chỉ tiêu về vận động đối tượng tham
gia thực hiện tầm soát trước sinh, tầm soát sơ sinh được khuyến khích, hỗ trợ
200.000 đồng/người.
2. Tập thể
a) Thôn đạt 03 năm liên tục không có
người sinh con thứ 03 trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tặng Giấy
khen, ngoài tiền thưởng theo quy định của pháp luật còn được hỗ trợ 03 triệu đồng.
b) Thôn đạt 05 năm liên tục không có
người sinh con thứ 03 trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tặng Giấy
khen, ngoài tiền thưởng theo quy định của pháp luật còn được hỗ trợ 05 triệu đồng.
c) Xã đạt 100% thôn đã có nội dung về
kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh trong hương ước, quy ước được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng 01 lần và kèm theo hỗ trợ 05 triệu đồng.
d) Xã đạt 03 năm liên tục không có người sinh con thứ 03 trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện tặng Giấy khen, ngoài tiền thưởng theo quy định của pháp luật còn
được hỗ trợ 30 triệu đồng.
đ) Xã đạt 05 năm liên tục không có
người sinh con thứ 03 trở lên được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Bằng
khen, ngoài tiền thưởng theo quy định của pháp luật còn được hỗ trợ 50 triệu đồng.
e) Xã đạt 100% người cao tuổi có thể
bảo hiểm y tế, được lập hồ sơ theo dõi sức khỏe và khám sức khỏe
định kỳ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khen thưởng 01 lần, kèm theo hỗ
trợ 10 triệu đồng.
Điều 4. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí chi trả bồi dưỡng hằng
tháng cho Cộng tác viên dân số thôn từ nguồn ngân sách tỉnh.
2. Kinh phí thực hiện chính sách khuyến
khích, hỗ trợ, khen thưởng thuộc cấp nào khuyến khích, hỗ trợ, khen thưởng thì
cấp đó chi trả.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban
nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện Nghị quyết này và hướng dẫn về quy trình
xét chọn, hợp đồng trách nhiệm bố trí Cộng tác viên dân số
thôn đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Xây dựng chỉ tiêu hàng năm phù hợp với
thực trạng dân số và xu hướng mức sinh của mỗi địa phương làm căn cứ chi trả hỗ
trợ, khen thưởng kịp thời đối với các tập thể, cá nhân thực hiện tốt các chỉ
tiêu được giao.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh,
các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các vị
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh khóa XVII, kỳ họp thứ Tám nhất trí thông qua ngày 07 tháng 7 năm 2022
và có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 7 năm 2022./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Y tế; Tài chính; LĐ,
TB&XH; Tư pháp (Cục kiểm tra
VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH&HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN huyện, thị xã, thành phố;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về pháp luật);
- Trung tâm Thông tin-Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Trần Quốc Toản
|