ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13039/KH-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 22 tháng 10 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUY ĐỊNH TẠM THỜI “THÍCH ỨNG AN TOÀN, LINH HOẠT, KIỂM SOÁT HIỆU
QUẢ DỊCH COVID-19” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Quyết định số 447/QĐ-TTg ngày
01 tháng 4 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc công bố dịch COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày
11 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ về việc ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” (Nghị quyết số 128);
Căn cứ Quyết định số 4800/QĐ-BYT ngày
12 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn tạm thời
về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết số 128/NQ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2021
của Chính phủ ban hành Quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19” (Quyết định số 4800);
Qua thời gian triển khai thực hiện Kế
hoạch số 11102/KH-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh về từng bước phục
hồi các hoạt động kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng đảm bảo công tác phòng, chống
dịch COVID-19 tại tỉnh Đồng Nai trong tình hình mới; Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày
08 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh về thực hiện các biện pháp phòng chống dịch
COVID-19 và từng bước phục hồi, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh,
tình hình dịch bệnh COVID-19 trên địa bàn tỉnh cơ bản đã được kiểm soát. Số ca
mắc mới và số ca tử vong đều có xu hướng giảm, tỷ lệ tiêm vắc xin mũi 1 cho người
từ 18 tuổi trở lên đạt gần 100% và tỉ lệ tiêm mũi 2 đạt 33,6% (850.381 người
tiêm mũi 2 trên tổng số 2.541.010 người tiêm mũi 1). Một số hoạt động kinh
tế - xã hội được mở cửa trở lại, từng bước ổn định, an toàn.
Tiếp tục phát huy các kết quả đã đạt
được trong công tác phòng, chống dịch COVID-19, quán triệt chỉ đạo của Chính phủ
tại Nghị quyết số 128, UBND tỉnh Đồng Nai xây dựng Kế hoạch thực hiện Quy định
tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” của
Chính phủ trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Thực hiện mục tiêu kép:
1.1 Bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng
người dân; hạn chế đến mức thấp nhất số ca mắc, ca chuyển nặng và ca tử vong do
COVID-19.
1.2 Khôi phục sản xuất, kinh doanh,
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Chuyển hướng chiến lược ứng phó dịch
bệnh từ cố gắng dập tắt dứt điểm sang chung sống an toàn với dịch bệnh. Đưa đời
sống sinh hoạt của nhân dân dần trở lại trạng thái bình thường mới sớm nhất có
thể.
2. Đảm bảo thực hiện thống nhất, đồng
bộ các biện pháp thích ứng an toàn theo các quy định, hướng dẫn chung trên phạm
vi toàn tỉnh, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các địa phương
trong kiểm soát tình hình dịch bệnh; không để tình trạng cục bộ trong ban hành
và thực hiện các giải pháp trên mức cần thiết gây ảnh hưởng tiêu cực tới sản xuất
kinh doanh, đời sống xã hội.
II. PHÂN LOẠI ĐÁNH
GIÁ, XÁC ĐỊNH CẤP ĐỘ DỊCH
1. Các tiêu chí
đánh giá cấp độ dịch
1.1 Tiêu chí 1: Tỷ lệ ca mắc mới tại
cộng đồng/số dân/thời gian.
1.2 Tiêu chí 2: Độ bao phủ vắc xin.
1.3 Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu
dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.
2. Yêu cầu với
các tiêu chí
2.1. Tiêu chí 1: Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần.
Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000
người/tuần được phân theo 04 mức độ từ thấp đến cao (mức 1: 0 - < 20; mức
2: 20 - <50; mức 3: 50 - <150; mức 4: ≥150). Cách tính thực hiện theo
Quyết định số 4800.
2.2. Tiêu chí 2: Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin phòng
COVID-19.
a) Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin phòng COVID-19 phân theo 02 mức (≥70% và <70%
người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 1 liều vắc xin). Cách tính thực hiện
theo Quyết định số 4800.
b) Trong tháng 10 năm 2021, yêu cầu tối
thiểu 80% người từ 65 tuổi trở lên được tiêm đủ liều vắc xin phòng COVID-19. Từ
tháng 11 năm 2021, yêu cầu tối thiểu 80% người từ 50 tuổi trở lên được tiêm đủ
liều vắc xin phòng COVID-19.
2.3. Tiêu chí 3: Đảm bảo khả năng thu dung, điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các
tuyến
a) Đối với tỉnh: UBND tỉnh phê duyệt
kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 và kế hoạch bảo đảm số giường
hồi sức cấp cứu (ICU) tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả y tế tư
nhân) sẵn sàng đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4 theo quy định của Bộ Y tế (Quyết
định 2626/QĐ-BYT ngày 28/5/2021 và Quyết định 4111/QĐ-BYT ngày 26/8/2021);
phải xác định rõ khả năng thu dung, điều trị hiện có và kế hoạch bổ sung.
b) Đối với cấp huyện: UBND các huyện,
thành phố phê duyệt kế hoạch cung cấp oxy y tế tại Trạm Y tế các xã, phường, thị
trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra; kế hoạch thiết lập trạm y tế lưu động và tổ
chăm sóc người nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo hướng dẫn của Bộ Y tế (Quyết
định số 4042/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 và Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10/9/2021);
có phương án thiết lập trạm y tế lưu động tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với
bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh); được diễn tập, sẵn sàng đáp ứng
khi cần thiết.
3. Phân loại cấp
độ dịch
- Cấp 1:
Nguy cơ thấp (bình thường mới) tương ứng với màu xanh.
- Cấp 2:
Nguy cơ trung bình tương ứng với màu vàng.
- Cấp 3:
Nguy cơ cao tương ứng với màu cam.
- Cấp 4:
Nguy cơ rất cao tương ứng với màu đỏ.
Tiêu
chí 1
Tiêu chí 2
|
0-<20
|
20-<50
|
50-<150
|
≥150
|
≥70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
<70% người từ 18 tuổi trở lên được
tiêm ít nhất 1 liều vắc xin
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
|
- Chính quyền các cấp dựa trên 02
tiêu chí trên: Tiêu chí 1 (Số ca mắc mới tại cộng đồng/100.000 người/tuần) và
Tiêu chí 2 (Tỷ lệ người từ 18 tuổi trở lên được tiêm ít nhất 01 liều vắc xin) để
đối chiếu ra cấp độ dịch ban đầu của địa phương.
- Sau đó xét tiếp đến yêu cầu của các
tiêu chí:
+ Tiêu chí tại điểm b khoản 2.2 mục 2
phần II này: Nếu đạt thì giữ nguyên Cấp độ dịch ban đầu, nếu không đạt thì tăng
lên 1 cấp độ dịch (Trừ khi địa bàn đang có dịch ở cấp độ 4 hoặc không có ca
mắc).
+ Tiêu chí 3: Nếu đạt thì giữ nguyên
cấp độ dịch, nếu không đạt thì không được giảm cấp độ dịch so với tuần đánh giá
liền kề trước đó (Nếu tuần đánh giá hiện tại có Tiêu chí 1 và 2 đối chiếu
theo bảng trên là được giảm cấp độ so với cấp độ dịch của tuần liền kề trước
đó).
4. Phạm vi đánh
giá cấp độ dịch
Đánh giá theo quy mô cấp xã, cấp huyện,
cấp tỉnh. Khuyến khích các địa phương đánh giá từ phạm vi, quy mô nhỏ nhất có
thể (dưới cấp xã) nhằm đảm bảo linh hoạt, hiệu quả.
5. Thời gian đánh
giá và chuyển tiếp giữa các cấp độ dịch
- Đánh giá cấp độ dịch hàng tuần (07
ngày/lần), quyết định chuyển cấp độ dịch dựa trên kết quả đánh giá trong 02 tuần
liên tiếp hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết.
- Trong trường hợp nâng (hoặc hạ) cấp
độ dịch thì phải thông báo trước tối thiểu 48 giờ cho người dân, tổ chức, doanh
nghiệp biết, có sự chuẩn bị trước khi áp dụng.
6. Quy trình đánh
giá, xác định cấp độ dịch
- UBND xã/phường/thị trấn tự đánh giá
và xác định cấp độ dịch của địa phương (và đánh giá cấp độ dịch của tất cả các ấp/khu
phố trên địa bàn nếu được UBND cấp huyện chỉ đạo); gửi về Trung tâm Y tế các
huyện/thành phố tổng hợp và trình UBND huyện/thành phố xem xét, phê duyệt kết
quả đánh giá.
- UBND huyện/thành phố báo cáo kết quả
đánh giá về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh). Trung tâm Kiểm
soát bệnh tật tỉnh thẩm định kết quả đánh giá của các địa phương, đồng thời
đánh giá phân loại cấp độ dịch quy mô cấp tỉnh và báo cáo Sở Y tế công bố, cập
nhật cấp độ dịch tại các địa bàn và vùng cách ly y tế (phong tỏa) thuộc tỉnh và
các biện pháp áp dụng tương ứng trên cổng thông tin điện tử tỉnh và của Bộ Y tế.
- UBND tỉnh xem xét, chuyển đổi cấp độ
dịch của tỉnh.
III. CÁC BIỆN PHÁP
THÍCH ỨNG ÁP DỤNG THEO CẤP ĐỘ DỊCH
1. Các biện
pháp hành chính
1.1. Đối với tổ chức, cơ quan,
doanh nghiệp phải đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định
Biện
pháp
|
Cấp
1
|
Cấp
2
|
Cấp
3
|
Cấp
4
|
1. Tổ chức hoạt động tập trung
trong nhà, ngoài trời
Yêu cầu:
- Các điều kiện về chuyên môn như vắc
xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn.
- Tổ chức đám cưới, đám tang
có giám sát của chính quyền địa phương tại cấp 2, 3, 4.
|
Không
hạn chế số người
|
Trong
nhà ≤30 người
|
Trong
nhà ≤20 người
|
Trong
nhà ≤10 người
|
Ngoài
trời ≤45 người
|
Ngoài
trời ≤30 người
|
Ngoài
trời ≤15 người
|
2. Vận tải hành khách công cộng
đường bộ, đường thủy nội địa, hàng hải (đối với
đường sắt áp dụng theo văn bản quy định riêng). Hoạt động vận tải đảm bảo
yêu cầu phòng, chống dịch theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/ Hoạt động có điều kiện
|
Không
hoạt động /Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
Không
hoạt động/Hoạt động hạn chế, có điều kiện
|
3. Lưu thông, vận chuyển hàng
hóa nội tỉnh hoặc liên tỉnh
*Đối với Người vận chuyển
hàng bằng xe máy (sử dụng công nghệ có đăng ký, bao gồm nhân viên
của doanh nghiệp bưu chính): 50% số lượng đăng ký trên địa bàn được tham
gia lưu thông trong cùng một thời điểm và có xét nghiệm SARS- CoV-2 âm tính
trong vòng 72 giờ kể từ khi có kết quả xét nghiệm.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động*
|
4. Sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
|
4.1. Cơ sở sản xuất, đơn vị
thi công các dự án, công trình giao thông, xây dựng
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
4.2. Cơ sở kinh doanh dịch vụ
bao gồm trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ đầu mối, chợ
truyền thống trừ các cơ sở quy định tại Điểm 4.3, 4.4
*Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
- Siêu thị, cửa hàng tiện ích: Giảm
50% công suất cùng một thời điểm;
- Trung tâm thương mại: Hoạt động khi
người lao động đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc đã khỏi bệnh COVID-19 hoặc
có xét nghiệm SARS-CoV-2 âm tính trong vòng 72 giờ kể từ khi có kết quả xét
nghiệm. Đánh giá nguy cơ lây nhiễm COVID-19 hàng tuần và tổ chức xét nghiệm
SARS-CoV-2 cho người lao động: Xét nghiệm ngay khi có biểu hiện nghi ngờ mắc
COVID-19 như ho, sốt, khó thở...hoặc có yếu tố dịch tễ; Xét nghiệm định kỳ
hàng tuần cho 80-100% người lao động có nguy cơ cao, đơn vị cung cấp dịch vụ.
- Chợ đầu mối: Không hạn chế số người.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động* /Hoạt động hạn chế**
|
4.3. Nhà hàng/quán ăn, cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống
** Chỉ bán
mang đi.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động/ Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động/ Hoạt động hạn chế**
|
Hoạt
động hạn chế**
|
4.4. Cơ sở kinh doanh
vũ trường, karaoke, mát xa, quán bar, internet, trò chơi điện tử, các dịch vụ
về tóc, làm đẹp,...
|
Hoạt
động hạn chế (Giảm 50% công suất)
|
Ngừng
hoạt động (Cơ sở làm tóc được hoạt động)
|
Ngừng
hoạt động (Cơ sở làm tóc hoạt động 1/2 công suất)
|
Ngừng
hoạt động
|
4.5. Hoạt động bán hàng rong,
vé số dạo,…
* Đã được tiêm đủ liều vắc xin hoặc
đã khỏi bệnh COVID-19.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động có điều kiện*
|
Hoạt
động có điều kiện*
|
Ngừng
hoạt động
|
5. Hoạt động giáo dục, đào tạo
trực tiếp
Căn cứ cấp độ dịch và tỷ lệ giáo
viên, học sinh được tiêm đủ liều vắc xin, Sở Giáo dục và Đào tạo tham mưu
UBND tỉnh xem xét, quyết định hình thức tổ chức dạy, học phù hợp cho các khối,
lớp trên địa bàn.
* Đảm bảo phòng, chống dịch
COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế.
** Thời gian, số lượng học sinh, ngừng
một số hoạt động theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Hoạt
động* Tổ chức dạy học trực tiếp, hoặc gián tiếp hoặc kết hợp cả 2 tùy theo tỉ
lệ tiêm vắc xin của học sinh, giáo viên.
|
Hoạt
động* Tổ chức dạy học trực tiếp, hoặc gián tiếp hoặc kết hợp cả 2 tùy theo tỉ
lệ tiêm vắc xin của học sinh, giáo viên.
|
Hoạt
động hạn chế** Tổ chức dạy học gián tiếp là chủ đạo, có thể kết hợp dạy, học
trực tiếp.
|
Hoạt
động hạn chế** Tổ chức dạy học gián tiếp là chủ đạo, có thể kết hợp dạy, học
trực tiếp.
|
6. Hoạt động cơ quan, công sở
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm số lượng người làm việc,
tăng cường làm việc trực tuyến.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế* (Giảm 30% số người làm việc)
|
Hoạt
động hạn chế* (Giảm 50% số người làm việc)
|
7. Các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng,
thờ tự
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ.
* Các điều kiện về chuyên môn như vắc
xin, xét nghiệm do Bộ Y tế hướng dẫn.
** Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động*
|
Hoạt
động*/ Hoạt động hạn chế** ≤30 người
|
Hoạt
động*/ Hoạt động hạn chế** ≤10 người
|
Ngừng
hoạt động
|
8. Hoạt động nghỉ dưỡng, khách sạn,
nhà nghỉ, tham quan du lịch; biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao
|
8.1. Cơ sở, địa điểm nghỉ dưỡng,
khách sạn, nhà nghỉ, điểm tham quan du lịch
Có kế hoạch và chịu trách nhiệm triển
khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19.
* Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế* (<50% công suất)
|
Ngừng
hoạt động
|
8.2. Bảo tàng, triển lãm, thư
viện, rạp chiếu phim, cơ sở, địa điểm biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục,
thể thao,...
- Các cơ sở, địa điểm hoạt động đảm
bảo phòng, chống dịch COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
- Có kế hoạch và chịu trách nhiệm
triển khai các biện pháp đảm bảo phòng, chống dịch COVID-19 (bao gồm việc tự
tổ chức xét nghiệm cho nhân viên, người lao động, điều kiện đối với người
thăm quan, khán thính giả và phương án xử lý khi có ca mắc mới).
* Giảm công suất, số lượng người
tham gia.
|
Hoạt
động
|
Hoạt
động hạn chế* (<50% công suất)
|
Hoạt
động hạn chế* (<30% công suất)
|
Ngừng
hoạt động
|
9. Ứng dụng công nghệ thông tin
|
9.1. Cập nhật thông tin về tiêm chủng
vắc xin, kết quả xét nghiệm COVID-19, kết quả điều trị COVID- 19
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
9.2. Quản lý thông tin người vào/ra
địa điểm công cộng, sử dụng phương tiện giao thông công cộng, các địa điểm sản
xuất, kinh doanh, sự kiện đông người bằng mã QR.
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
Áp dụng
|
1.2. Đối với cá nhân
1.2.1. Với tất cả cấp độ dịch, mọi
người dân đều phải thực hiện các biện pháp sau:
- Tuân thủ nghiêm 5K của Bộ Y tế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin để
khai báo y tế điện tử khi di chuyển hoặc khi có triệu chứng nghi ngờ nhiễm
Covid-19; quét mã QR khi đến các địa điểm tập trung đông người như các cơ quan,
doanh nghiệp, quán ăn, nhà hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, chợ, phương tiện
công cộng, nhà máy, bệnh viện...
- Thực hiện đăng ký tiêm vắc xin trên
nền tảng quản lý tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 và theo dõi, phản ánh việc chứng
nhận tiêm điện tử theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Khi có những dấu hiệu ho, sốt, khó
thở, mất vị giác hoặc cần cấp cứu y tế, liên hệ ngay với số điện thoại đường
dây nóng của Trạm y tế cấp xã hoặc Trung tâm Y tế các huyện, thành phố nơi lưu
trú.
- Tự thực hiện lấy mẫu xét nghiệm
nhanh kháng nguyên vi rút SARS-CoV-2 (test nhanh) theo hướng dẫn của cơ
quan y tế khi có yêu cầu hoặc khi có triệu chứng sốt, ho, khó thở, mất vị giác.
- Trường hợp cần được hỗ trợ khẩn cấp
về lương thực, thực phẩm, liên hệ ngay số đường dây nóng an sinh xã hội của địa
phương hoặc qua Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam địa phương.
1.2.2. Tham gia lưu thông của người
dân đến từ các địa bàn có cấp độ dịch khác nhau
- Đối với người dân tại các địa bàn dịch
cấp độ 1, 2, 3: tuân thủ điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm theo hướng dẫn của
Bộ Y tế.
- Đối với người dân đến từ các địa
bàn dịch cấp độ 4: hạn chế đi lại. Nếu cần thiết phải đi lại thì phải tuân thủ
các điều kiện về tiêm chủng, xét nghiệm, cách ly theo hướng dẫn hiện hành của Bộ
Y tế (Công văn số 8318/BYT-DP ngày 03 tháng 10 năm 2021 của Bộ Y tế về việc
xét nghiệm, cách ly phòng chống dịch COVID-19 với người di chuyển giữa các vừng
nguy cơ). Trường hợp Bộ Y tế hướng dẫn cách ly tại nhà nhưng địa phương có
địa điểm cách ly tập trung đảm bảo an toàn và được cá nhân người thuộc diện
cách ly đồng ý thì có thể tổ chức cách ly tập trung thay vì cách ly tại nhà.
1.2.3. Điều trị tại nhà đối với
người nhiễm COVID-19
Điều trị tại nhà đối với người nhiễm
COVID-19 được áp dụng với mọi cấp độ dịch. Các huyện, thành phố căn cứ hướng dẫn
hiện hành của Bộ Y tế (Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 về việc ban
hành “Hướng dẫn tạm thời về quản lý người nhiễm COVID-19 tại nhà”); điều kiện
thu dung, điều trị của địa phương và điều kiện ăn ở, sinh hoạt, nguyện vọng của
người nhiễm COVID-19 để quyết định áp dụng hình thức điều trị tại nhà.
2. Các biện
pháp chuyên môn
Các biện pháp y tế bao gồm cách ly y
tế, xét nghiệm, thu dung, điều trị, tiêm chủng thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Y tế ở tất cả các cấp độ.
2.1. Chuẩn bị năng lực ứng phó với
dịch COVID-19
a) Xây dựng kịch bản và phương án bảo
đảm công tác y tế phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 đáp ứng theo cấp độ dịch của
địa phương.
b) Tăng cường tổ chức đào tạo, tập huấn
nâng cao năng lực truy vết, xét nghiệm, cách ly y tế và điều trị trên địa bàn.
c) Tăng cường khả năng thu dung, điều
trị và chăm sóc người mắc COVID- 19:
- Xây dựng kế hoạch thu dung, chăm
sóc, điều trị người mắc COVID-19 (F0), đặc biệt kế hoạch bảo đảm đáp ứng về giường
ICU. Cập nhật số liệu và quản lý phần mềm báo cáo các cơ sở thu dung, điều trị
F0.
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm đáp ứng ô
xy y tế khi có dịch xảy ra: các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ tuyến huyện trở
lên có hệ thống cung cấp oxy hóa lỏng, khí nén; các trạm y tế xã, phường, thị
trấn bảo đảm cung cấp oxy y tế; có kế hoạch tổ chức các Trạm y tế lưu động, Tổ
chăm sóc F0 tại cộng đồng, tổ chức quản lý F0 tại nhà.
- Tổ chức cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
vừa điều trị bệnh nhân thông thường vừa điều trị COVID-19. Bảo đảm tổ chức phân
luồng, sàng lọc các trường hợp nghi nhiễm đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
phát hiện ca bệnh, quản lý chặt chẽ, tránh lây nhiễm chéo trong cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
2.2. Xét nghiệm
a) Việc xét nghiệm được thực hiện
theo địa bàn nguy cơ và nhóm nguy cơ.
- Xét nghiệm tất cả các trường hợp có
một trong các triệu chứng như: sốt, ho, mệt mỏi, đau họng, mất vị giác và khứu
giác, khó thở...
- Xét nghiệm tầm soát ngẫu nhiên, định
kỳ do cơ quan y tế thực hiện tại các khu vực có nguy cơ cao, tập trung đông người
như cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chợ đầu mối, bến xe, siêu thị...; đối với các
nhóm nguy cơ (các trường hợp di chuyển nhiều nơi, tiếp xúc nhiều người...)
như lái xe, người chạy xe mô tô chở khách (xe ôm), người giao hàng hóa (shipper)...
- Tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở
kinh doanh dịch vụ, trung tâm thương mại, siêu thị, cơ quan, công sở: tự tổ chức
xét nghiệm SARS-CoV-2 ngẫu nhiên cho người có nguy cơ cao.
b) Không chỉ định xét nghiệm đối với
việc đi lại của người dân; chỉ thực hiện xét nghiệm đối với trường hợp đến từ địa
bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc cách ly y tế vùng (phong tỏa) và các trường
hợp nghi ngờ hoặc có chỉ định điều tra dịch tễ đến từ địa bàn có dịch ở cấp độ
3.
c) Đối với người đã tiêm đủ liều vắc
xin và người đã khỏi bệnh: chỉ xét nghiệm khi có yêu cầu điều tra dịch tễ; các
trường hợp cách ly y tế hoặc theo dõi y tế và những người đến từ địa bàn có dịch
ở cấp độ 4 hoặc khu vực cách ly y tế (phong tỏa).
d) Việc thực hiện xét nghiệm để xử lý
ổ dịch: tùy thuộc vào các yếu tố nguy cơ, tình hình dịch bệnh và mức độ của ổ dịch,
các huyện, thành phố quyết định đối tượng, địa bàn xét nghiệm cho phù hợp.
đ) Thực hiện xét nghiệm theo phương
pháp gộp mẫu trong trường hợp xét nghiệm tầm soát, sàng lọc, định kỳ.
2.3. Cách ly y tế
a) Đối với người đến từ địa bàn có dịch
(địa bàn có dịch ở cấp độ 4 hoặc khu vực cách ly y tế, phong tỏa), người tiếp
xúc gần (F1): thực hiện theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Quyết định số
3638/QĐ-BYT ngày 30/7/2021, các Công văn số: 8399/BYT-MT ngày 06/10/2021,
6386/BYT-MT ngày 06/8/2021, 7316/BYT-MT ngày 03/9/2021).
b) Đối với người cao tuổi, người có bệnh
nền, phụ nữ mang thai, người dưới 18 tuổi (trẻ em): thực hiện cách ly tại nhà
và có người chăm sóc cách ly cùng theo hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (các
Công văn số 5599/BYT-MT ngày 14/7/2021, 7020/BYT-MT ngày 25/8/2021).
2.4. Tiêm chủng vắc xin phòng
COVID-19
- Đẩy nhanh tốc độ tiêm vắc xin phòng
COVID-19 mũi 2, ưu tiên tiêm cho nhóm người từ 50 tuổi trở lên, rà soát, tổ chức
tiêm vét cho các trường hợp chưa được tiêm mũi 1.
- Đẩy mạnh số hoá, chỉ công nhận báo
cáo lấy từ phần mềm tiêm chủng quốc gia. Chuẩn hoá số liệu báo cáo mũi tiêm thực
tế và nhập liệu hàng ngày đảm bảo số liệu được cập nhật kịp thời, chính xác. Đẩy
nhanh tiến độ chỉnh sửa số liệu trên phần mềm (hiện nay thực hiện rất chậm,
chỉ mới đạt 9%).
- Các địa phương, đơn vị triển khai
đăng ký tiêm, lập kế hoạch tiêm trên phần mềm và trả kết quả tiêm trên ứng dụng
sổ sức khỏe điện tử ngay cho người tiêm trong vòng 30 phút sau khi tiêm.
- Giải quyết nhanh, kịp thời, dứt điểm
các khiếu nại của người dân trên trang thông tin điện tử
Tiemchungcovid19.gov.vn.
2.5. Điều trị F0: thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế (Quyết định số
4689/QĐ-BYT ngày 6 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị COVID-19 sửa đổi, bổ sung phiên bản 7; Quyết định số
4038/QĐ-BYT ngày 21/8/2021 về việc ban hành “Hướng dẫn tạm thời về quản lý người
nhiễm COVID-19 tại nhà”)
3. Các biện pháp chuyên môn khác đảm bảo phòng,
chống dịch COVID-19 tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, trung tâm thương mại,
siêu thị, chợ, nhà hàng/quán ăn, tại các cơ sở giáo dục đào tạo, đối với người
điều khiển phương tiện vận chuyển thực hiện theo các hướng dẫn hiện hành của Bộ
Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Giao thông vận tải và Bộ Công thương.
IV. VẬN DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP THÍCH ỨNG
- Căn cứ kết quả đánh giá phân loại cấp
độ dịch, UBND tỉnh cho phép UBND cấp huyện có cấp độ dịch cao hơn hoặc thấp hơn
cấp độ dịch của tỉnh 1 cấp vận dụng linh hoạt một số biện pháp thích ứng an
toàn quy định trong phạm vi cấp độ dịch của địa phương nhưng không trái với quy
định của trung ương, của tỉnh; không được gây ách tắc lưu thông hàng hóa, sản
xuất kinh doanh và đi lại của người dân.
- Đối với các địa phương có cấp độ dịch
cao hơn hoặc thấp hơn 2 cấp so với cấp độ dịch của tỉnh thì áp dụng các biện
pháp thích ứng an toàn theo đúng cấp độ dịch của địa phương đó. Không áp dụng
biện pháp thích ứng an toàn chung theo cấp độ dịch của tỉnh.
- Khi Ban Chỉ đạo Quốc gia, Bộ Y tế,
các Bộ Ngành ban hành các văn bản mới thay thế hoặc bổ sung các văn bản tham
chiếu nêu trong Mục III thì áp dụng các quy định tại các văn bản mới.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh
a) Thường xuyên rà soát cập nhật các
hướng dẫn mới hoặc sửa đổi các hướng dẫn đã ban hành của các Bộ, ngành Trung
ương, tham mưu UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung các biện pháp thích ứng kịp
thời và chịu trách nhiệm đối với lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý để áp dụng biện
pháp đảm bảo tính khả thi, đáp ứng với điều kiện phòng, chống dịch.
b) Căn cứ nội dung Kế hoạch này, xây
dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện (trình UBND tỉnh phê duyệt kinh
phí nếu có) hoặc tổ chức triển khai thực hiện các nội dung liên quan tại cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực phụ trách, quản lý. Đồng thời, điều chỉnh, hoàn thiện
phương án xử lý khi phát hiện trường hợp F0 tại cơ quan, đơn vị.
c) Tăng cường công tác chỉ đạo thực
hiện đảm bảo phương châm thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19 thuộc phạm vi quản lý ngành, lĩnh vực để các địa phương, cơ quan,
tổ chức, cá nhân triển khai áp dụng; kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội
chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Chủ tịch UBND tỉnh, nếu sai phạm sẽ bị xử lý
trách nhiệm theo quy định.
d) Kịp thời tháo gỡ ngay khó khăn, xử
lý các vấn đề đột xuất, phát sinh liên quan đến công tác phòng, chống dịch cho
các huyện, thành phố.
đ) Đôn đốc thực hiện Kế hoạch trong
phạm vi phụ trách, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh
khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
e) Khen thưởng kịp thời các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi
kinh tế; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong phòng, chống dịch
COVID-19.
2. Sở Y tế
a) Hướng dẫn về các tiêu chí phân loại,
đánh giá cấp độ dịch của Bộ Y tế; tham mưu triển khai các giải pháp về xét nghiệm,
cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa phương khác; người nhập
cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều vắc xin); người hoàn
thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về nơi cư trú/lưu trú, làm việc
để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất, phổ biến hướng dẫn các địa phương,
đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện.
b) Chủ trì triển khai các biện pháp y
tế trong Kế hoạch này, kịp thời đề xuất các giải pháp hiệu quả trong phòng, chống
dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh.
c) Tiếp tục thực hiện các giải pháp
nâng cao năng lực hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở. Tham mưu
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thiết lập cơ sở thu dung, điều trị COVID-19 theo mô
hình tháp 3 tầng trước ngày 30/10/2021, bảo đảm số giường hồi sức cấp cứu
tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (bao gồm cả y tế tư nhân) sẵn sàng
đáp ứng tình hình dịch ở cấp độ 4 đạt tiêu chí của Bộ Y tế.
d) Chỉ đạo, đôn đốc đẩy nhanh công
tác tiêm chủng cho người dân trong độ tuổi quy định khi được Bộ Y tế phân bổ vắc
xin, đảm bảo tiến độ và đạt tỉ lệ theo Kế hoạch tiêm ngừa của tỉnh, đồng thời
tham mưu điều chỉnh kế hoạch để đạt tỉ lệ tối thiểu theo tiêu chí của Bộ Y tế về
đánh giá phân loại cấp độ dịch. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức
tiêm chủng cho trẻ em từ 12 đến dưới 18 tuổi khi có hướng dẫn của Bộ Y tế.
đ) Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tỉnh định kỳ hoặc đột xuất đánh giá, thẩm định kết quả đánh giá phân loại cấp độ
dịch ở tất cả các địa phương, báo cáo kết quả đánh giá phân loại cấp độ dịch
cho UBND tỉnh, làm căn cứ để UBND tỉnh và các địa phương quyết định áp dụng các
biện pháp thích ứng phù hợp, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
e) Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh chuẩn bị sẵn sàng lực lượng cơ động để kịp thời tăng cường cho
các địa phương trong trường hợp dịch bệnh vượt quá khả năng kiểm soát dịch của
địa phương.
g) Thường xuyên theo dõi việc triển
khai thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh các phát sinh,
vướng mắc để chỉ đạo xử lý kịp thời.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội và an ninh mạng, nhất là tại cơ
sở cách ly tập trung, cơ sở cách ly y tế F0 không triệu chứng, bệnh viện dã chiến
và tại các địa bàn, khu vực cách ly y tế (phong tỏa); tăng cường phòng ngừa, đấu
tranh với các loại tội phạm, đặc biệt là nhóm chống đối lực lượng chức năng
tham gia phòng, chống dịch COVID-19; xử lý nghiêm các đối tượng lợi dụng chính
sách phòng, chống dịch.
b) Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Sở
Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các huyện, thành phố trong tổ chức
thực hiện và bố trí lực lượng tham gia phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an
sinh xã hội.
c) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, người
dân ứng dụng mã QR trên thẻ căn cước công dân (hoặc hình thức phù hợp đối với
những người chưa có thẻ căn cước công dân mới) phục vụ việc quản lý đi lại của
người dân và công tác phòng, chống dịch COVID-19.
4. Bộ Chỉ huy
Quân sự tỉnh
a) Phối hợp Công an tỉnh tiếp tục
tăng cường kiểm soát bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp tục huy động các lực lượng
quân đội, nhất là lực lượng quân y, binh chủng hóa học, dân quân tự vệ phối hợp
chặt chẽ với ngành y tế và các địa phương trong công tác phòng, chống dịch bệnh;
tham gia vận chuyển cứu trợ nhân dân trong khu vực cách ly.
5. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì việc tổ chức triển khai thực
hiện các chế độ, chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng do COVID-19;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội, hỗ trợ trẻ em, người
lao động, người sử dụng lao động; đề xuất các giải pháp khôi phục thị trường
lao động.
6. Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh
Đề xuất các giải pháp để hỗ trợ doanh
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh nhà nước, tư nhân trong các khu công nghiệp
khôi phục sản xuất, thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
7. Sở Giao thông
vận tải
Rà soát, cập nhật hướng dẫn, tham mưu
UBND tỉnh chỉ đạo hoạt động giao thông, vận tải liên tỉnh, lưu thông hàng hóa,
bảo đảm liên tục chuỗi cung ứng sản xuất,... hoạt động thi công các dự án, công
trình giao thông thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19.
8. Sở Công Thương
a) Chỉ đạo công tác đảm bảo chuỗi
cung ứng hàng hóa, lương thực, thực phẩm cho người dân; nguyên vật liệu, năng
lượng để đáp ứng yêu cầu phục hồi sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế -
xã hội; các biện pháp đáp ứng liên quan đến các chợ, trung tâm thương mại, siêu
thị, nhà hàng,...; hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
b) Phối hợp với Ban Quản lý các Khu
Công nghiệp tỉnh, Sở Giao thông vận tải đề xuất giải pháp, hỗ trợ tối đa các
nhà máy duy trì và khôi phục sản xuất để giữ đơn hàng, chuỗi cung ứng.
9. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
a) Chủ động điều chỉnh hợp lý kế hoạch
sản xuất nông nghiệp để tránh thiếu hụt nguồn cung nguyên liệu để sản xuất thức
ăn gia súc, gia cầm trong thời gian tới.
b) Chủ động tìm kiếm nguồn tiêu thụ
các nông sản đến kỳ thu hoạch, nhất là tại những vùng chăn nuôi, sản xuất nông
nghiệp trọng điểm và phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải, Sở Công
Thương, các địa phương bảo đảm điều kiện tạo thuận lợi, thông suốt cho vận chuyển,
tiêu thụ nông sản.
10. Sở Giáo dục
và Đào tạo
a) Phối hợp với Sở Y tế rà soát hướng
dẫn phòng, chống dịch COVID-19 trong hoạt động giáo dục, đào tạo.
b) Tiếp tục thực hiện các giải pháp dạy,
học trực tiếp và gián tiếp, thời gian cho học sinh đi học tại trường, đảm bảo
thực hiện năm học 2021 - 2022 an toàn, hiệu quả, phù hợp với tình hình dịch bệnh
COVID-19 tại từng địa phương trên địa bàn tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tiêm
chủng cho học sinh trong độ tuổi khi được Bộ Y tế phân bổ vắc xin.
11. Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Chủ trì, triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin trong phòng, chống dịch; tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin, dữ liệu cá nhân công dân.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên
giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở chủ động,
kịp thời cung cấp thông tin, phổ biến kiến thức về phòng, chống dịch COVID-19.
c) Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền
thông tăng cường tuyên truyền tạo đồng thuận, niềm tin xã hội; thúc đẩy tính tự
giác, tích cực của người dân trong phòng, chống dịch; hướng dẫn các biện pháp
thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 nâng cao nhận thức
của người dân trong tình hình mới.
12. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Chủ trì xây dựng, hoàn thiện chiến
lược, kế hoạch khôi phục và phát triển kinh tế xã hội.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp; chính sách
ưu đãi thu hút các nhà đầu tư nước ngoài.
13. Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch
Rà soát, hướng dẫn thích ứng an toàn,
linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 trong các hoạt động văn hóa, đám
tang, đám cưới, thể dục, thể thao, tham quan du lịch, các sự kiện văn hóa nghệ
thuật, mít tinh, các buổi phát động.
14. Sở Nội vụ
a) Rà soát hướng dẫn hoạt động của
các cơ sở, địa điểm, hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, thờ tự đảm bảo phòng, chống
dịch COVID-19.
b) Tham mưu UBND tỉnh phát động các
phong trào thi đua trong phòng, chống dịch COVID-19, khôi phục và phát triển
kinh tế - xã hội. Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành, địa phương đề xuất
khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng,
chống dịch COVID-19 và phục hồi kinh tế.
15. Sở Ngoại vụ
a) Quản lý hoạt động đối ngoại trên địa
bàn tỉnh thông qua các hình thức trực tiếp kết hợp trực tuyến; giải quyết cho
nhà quản lý, nhà đầu tư, chuyên gia, lao động kỹ thuật cao, thân nhân của
chuyên gia, học sinh, sinh viên người nước ngoài nhập cảnh Việt Nam; công tác
tiêm vắc xin cho người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Theo dõi, tham mưu UBND tỉnh về
phương án đối với “hộ chiếu vắc xin” và “công nhận lẫn nhau hộ chiếu vắc xin”.
16. Sở Tư pháp
a) Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên
quan đề xuất tháo gỡ các điểm nghẽn về thể chế, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị sửa
đổi các quy định của pháp luật không còn phù hợp, gây vướng mắc, cản trở hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong điều kiện dịch bệnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan đề xuất việc áp dụng các quy định xử phạt vi phạm hành chính do hoàn
cảnh khách quan, ảnh hưởng của dịch COVID-19.
17. Sở Xây dựng
a) Rà soát, cập nhật hướng dẫn, tham
mưu UBND tỉnh chỉ đạo các hoạt động thi công các dự án, công trình xây dựng;
trong các quy hoạch xây dựng, đặc biệt là quy hoạch nhà ở cho công nhân các
khu, cụm công nghiệp... đảm bảo thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả
dịch COVID-19.
b) Hướng dẫn quy trình, thủ tục đầu
tư xây dựng mới, chuyển đổi công năng, cải tạo, mở rộng bệnh viện dã chiến thu
dung điều trị bệnh nhân COVID- 19; hướng dẫn việc đầu tư xây dựng, lắp đặt lò hỏa
táng nhằm đáp ứng tình hình diễn biến dịch bệnh.
18. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Rà soát hướng dẫn xử lý, vận chuyển
chất thải phát sinh trong phòng, chống dịch COVID-19;
b) Chỉ đạo công tác tăng cường năng lực
xử lý chất thải an toàn trong phòng, chống dịch COVID-19.
19. Sở Khoa học
và Công nghệ
Huy động các nhà khoa học, chuyên gia
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phòng, chống dịch COVID-19; tăng cường công
tác nghiên cứu, triển khai các chương trình nghiên cứu, nhiệm vụ khoa học công
nghệ về vắc xin, sinh phẩm, thiết bị,... phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19.
20. Sở Tài chính
a) Đề xuất giải pháp, chính sách đảm
bảo nguồn lực cho phòng, chống dịch; thúc đẩy xã hội hóa, kết hợp công tư cho
phòng, chống dịch.
b) Cân đối, tham mưu UBND tỉnh bố trí
nguồn kinh phí ngân sách cho các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện phòng, chống
dịch COVID-19.
21. Ban Dân tộc
a) Phối hợp với Sở Y tế, Sở Thông tin
và Truyền thông và các địa phương tăng cường công tác vận động người dân các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số tham gia công tác phòng, chống dịch COVID-19.
b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội đề xuất các chính sách hỗ trợ đảm bảo an sinh xã hội cho đồng
bào dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19
22. Thanh tra tỉnh
Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác
thanh tra định kỳ, đột xuất trong phòng; chống dịch COVID-19 nhằm chống tiêu cực,
tham nhũng, lãng phí.
23. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam tỉnh Đồng Nai
Đề xuất các giải pháp về tín dụng để
hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân phục hồi sản xuất, kinh doanh, phát triển
kinh tế - xã hội. Thúc đẩy mạnh mẽ các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt,
không tiếp xúc trực tiếp.
24. Báo Đồng Nai,
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Nai
a) Tăng cường công tác truyền thông
nhằm tạo sự hưởng ứng, tham gia của xã hội trong việc thực hiện chuyển hướng
chiến lược phòng, chống dịch COVID- 19 theo Kế hoạch này.
b) Tăng cường thông tin về tình hình,
dự báo dịch bệnh tại Việt Nam và tỉnh Đồng Nai; phản ánh, phân tích kết quả
phòng, chống dịch, phục hồi kinh tế xã hội; các tiến bộ khoa học, kỹ thuật, các
giải pháp mới trong phòng, chống dịch.
c) Kịp thời cổ vũ, biểu dương các tấm
gương tập thể, cá nhân điển hình, các mô hình chống dịch, thực hiện mục tiêu
kép có hiệu quả.
25. Đề nghị Ban
Dân vận Tỉnh ủy, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh,
các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức
thành viên tích cực, chủ động phối hợp với ngành y tế và chính quyền các cấp tổ
chức triển khai, giám sát chặt chẽ việc thực hiện, tuyên truyền, vận động nhân
dân nâng cao ý thức, tự giác tuân thủ các biện pháp phòng chống dịch, trách nhiệm
của toàn xã hội đối với công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
b) Tiếp tục vận động các tổ chức,
doanh nghiệp vừa phòng, chống dịch bệnh, khắc phục những hậu quả do dịch bệnh
gây ra, vừa duy trì, phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh,... phát huy
tinh thần sáng tạo của các tầng lớp nhân dân trong phòng, chống dịch, thực hiện
mục tiêu kép.
c) Chủ động phối hợp với chính quyền
các cấp giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc ngay tại cơ sở, tham
gia tuyên truyền, vận động và giám sát việc thực hiện các biện pháp phòng chống
dịch tại địa phương.
26. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19 và triển khai thực hiện
trên địa bàn quản lý với lộ trình cụ thể, khả thi, bảo đảm kiểm soát hiệu quả dịch
COVID-19. Tổ chức thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch phù hợp với
diễn biến dịch bệnh tại từng địa bàn. Trong đó lưu ý:
- Khi thực hiện phong tỏa, cách ly để
phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn phải xác định được phạm vi, quy mô
phong tỏa và giãn cách xã hội theo nguyên tắc ở phạm vi nhỏ nhất, hẹp nhất có
thể (khu phố, ấp, tổ, hẻm, nhà,...).
- Xác định mục tiêu kiểm soát dịch
nhanh nhất và triển khai quyết liệt, hiệu quả các biện pháp bao gồm: (1) Triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các biện pháp về y tế như xét nghiệm, điều trị, tiêm
chủng, đảm bảo người dân được tiếp cận y tế công - tư, từ sớm, từ xa, từ cơ sở;
(2) Đảm bảo lương thực, thực phẩm cho người dân, không để ai thiếu ăn, thiếu mặc;
(3) Đảm bảo an ninh, an toàn trật tự xã hội; (4) Tuyên truyền, vận động và huy
động người dân tham gia công tác phòng, chống dịch.
b) Ban hành hoặc phê duyệt các kế hoạch
sau đây trước ngày 05/11/2021:
- Kế hoạch cung cấp oxy y tế tại Trạm
Y tế các xã, phường, thị trấn để đáp ứng khi có dịch xảy ra.
- Kế hoạch triển khai quản lý F0 tại
nhà theo Quyết định số 4038/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
- Kế hoạch thiết lập Trạm Y tế lưu động
theo Quyết định số 4042/QĐ-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Kế hoạch thành lập Tổ chăm sóc người
nhiễm COVID-19 tại cộng đồng theo Quyết định số 4349/QĐ-BYT ngày 10 tháng 9 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phương án thiết lập Trạm Y tế lưu động
tại khu, cụm công nghiệp (kết hợp với bộ phận y tế tại cơ sở sản xuất kinh
doanh). Tổ chức diễn tập, sẵn sàng đưa vào hoạt động khi cần thiết.
c) Áp dụng hướng dẫn hiện hành của Sở
Y tế về xét nghiệm, cách ly, theo dõi y tế người đến từ vùng dịch, từ các địa
phương khác; người nhập cảnh (bao gồm trẻ em chưa tiêm hoặc tiêm chưa đủ liều
vắc xin); người hoàn thành cách ly tập trung được di chuyển thuận lợi về
nơi cư trú/lưu trú, làm việc để phục vụ khôi phục và phát triển sản xuất.
d) Định kỳ đánh giá, phân loại xác định
cấp độ dịch cấp xã, cấp huyện (hoặc đến cấp ấp/khu phố) hàng tuần, báo
cáo về Sở Y tế (qua Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh) để thẩm định. Chủ
động đề xuất vận dụng các biện pháp thích ứng an toàn, linh hoạt của địa phương
nhưng không trái với quy định của trung ương, của tỉnh; không được gây ách tắc
lưu thông hàng hóa, sản xuất kinh doanh và đi lại của người dân.
đ) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 và phục hồi phát triển kinh tế với tinh thần
chủ động, sáng tạo, bám sát thực tiễn, không chủ quan khi dịch đi qua; đảm bảo
phương châm “bốn tại chỗ”.
e) Tăng cường công tác đôn đốc, thường
xuyên kiểm tra, giám sát công tác phòng, chống dịch đến cấp cơ sở trên địa bàn,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm và yêu cầu khắc phục ngay nếu cơ sở, đơn vị
không đảm bảo các tiêu chí an toàn phòng, chống dịch; chuẩn bị các điều kiện cần
thiết để sẵn sàng đáp ứng nhanh khi tình hình dịch bệnh thay đổi.
g) Lãnh đạo UBND cấp huyện chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả phòng, chống dịch COVID-19
và áp dụng các biện pháp thích ứng trên địa bàn; nếu sai phạm sẽ bị xử lý trách
nhiệm theo quy định.
VI. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Trên cơ sở các nhiệm vụ được phân
công tại Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương khẩn trương xây dựng
kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ được phân công để
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Quy định
tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai. Đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương doanh nghiệp và
Nhân dân triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- BCĐQG PCD COVID-19;
- Bộ Y tế;
- TT.TU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ PCD COVID-19 tỉnh;
- Các sở, ngành, CQ, ĐV tại Mục IV;
- Chánh, Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, các P, B, TT, Cổng TTĐT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|