ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 422/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 19 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày
22/3/2021 của HĐND tỉnh Quy định chính sách về phát triển
rừng bền vững giai đoạn 2021-2025;
Thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 03/02/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 632/TTr-SNN ngày 09/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030.
(Có Đề án kèm
theo)
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Nông nghiệp & PTNT là cơ quan đầu mối
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện đảm bảo mục tiêu Đề án đề ra; tổng hợp, tham mưu, đề xuất UBND tỉnh
nhũng giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện. Định kỳ tham mưu
UBND tỉnh sơ kết, tổng kết thực hiện Đề án theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch & Đầu tư, Tài nguyên &
Môi trường, Công Thương, Khoa học & Công nghệ, Văn hóa - Thể thao & Du
lịch, Lao động - Thương binh & Xã hội; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy,
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
ĐỀ ÁN
PHÁT
TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 422/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2021 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lai Châu)
Phần I
SỰ
CẦN THIẾT, CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc
của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên 906.872,77 ha, trong đó có 520.027,4
ha đất lâm nghiệp chiếm 57,34% tổng diện tích tự nhiên, diện tích rừng hiện có là
462.413,7 ha, đất lâm nghiệp chưa có rừng 57.613,7 ha, tỷ lệ che phủ rừng đến
năm 2020 đạt 50,89%; với vị trí đầu nguồn Sông Đà, rừng của tỉnh có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc cung cấp, điều tiết nguồn nước tưới tiêu, sinh hoạt
cho vùng hạ lưu, đồng thời còn giúp điều tiết nguồn nước cho các công trình thủy
điện lớn của Quốc gia như: Hòa Bình, Sơn La, Lai Châu, Huội Quảng, Bản Chát. Bên cạnh
đó rừng của tỉnh còn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội, tạo
thu nhập cho người dân địa phương, góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, chống
biến đổi khí hậu, đảm bảo an ninh năng lượng và an ninh quốc phòng. Tuy nhiên,
công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn vừa qua vẫn
còn một số tồn tại, hạn chế chủ yếu như:
- Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng còn
thấp so với yêu cầu phòng hộ đầu nguồn Sông Đà, đảm bảo nguồn nước sinh hoạt,
tưới tiêu và cung cấp nước cho các công trình thủy điện và quốc phòng - an
ninh; chất lượng rừng chưa cao, diện tích rừng giàu, rừng trung bình còn thấp,
chủ yếu là rừng nghèo, nghèo kiệt và rừng thường xanh phục hồi. Phát triển rừng
sản xuất còn chậm; trồng rừng cây gỗ lớn còn nhỏ lẻ; nhiều diện tích rừng trồng
có tỷ lệ cây sống thấp, tỷ lệ rừng trồng chưa thành rừng còn cao.
- Chính sách đầu tư hỗ trợ trồng rừng
còn thấp, chưa khuyến khích được người dân tham gia đặc biệt là công tác chăm sóc, bảo vệ
rừng sau khi trồng; chưa tạo được lợi thế để thu hút được nhiều doanh nghiệp
tham gia đầu tư trồng rừng sản xuất.
- Tình trạng cháy rừng, phá rừng, lấn
chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai thác, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép vẫn
xảy ra ở một số nơi.
- Việc giao đất, quản lý đất lâm nghiệp
đã giao, cho thuê hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập. Công tác giao rừng,
phân định ranh giới rừng chưa được thực hiện.
- Gỗ rừng trồng khai thác trên địa bàn tỉnh chủ yếu
là gỗ nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu về gỗ lớn để phục vụ sản xuất; chế biến
lâm sản chưa phát triển, thị trường tiêu thụ chưa phong phú. Hạ tầng lâm sinh
còn hạn chế, đặc biệt là hệ thống đường lâm nghiệp và công trình phòng cháy.
Xuất phát từ thực trạng trên, trong
giai đoạn tới cần phải tiếp tục ưu tiên nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ thực hiện quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng; góp phần
phát triển kinh tế-xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng
sinh học, cung cấp các dịch vụ môi trường, nâng cao mức sống cho người dân và
góp phần giữ vững an ninh, quốc phòng. Để thực hiện được các nhiệm vụ trên cần có
các giải pháp lâu dài, đồng bộ, đồng thời cần có sự chỉ đạo
quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, tổ chức thực hiện đồng bộ và tích cực
của các sở, ngành, địa phương và sự tham gia tích cực của Nhân dân, các thành
phần kinh tế trên địa bàn tỉnh để phát triển rừng bền vững. Vì vậy, việc xây dựng
Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 để
tổ chức triển khai thực hiện rất cần thiết.
II. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
1. Văn bản của
Trung ương
- Luật Đất đai năm 2013; Luật Lâm nghiệp
năm 2017;
- Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng và Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của Chính phủ
ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW
ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Kết luận số
54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
- Hiệp định đối tác tự nguyện giữa nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên minh Châu Âu về thực thi Luật Lâm
nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản (VPA/FLEGT);
- Các Nghị quyết của Quốc hội: Số
88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 về phê duyệt đề án tổng thể phát triển kinh tế-xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; số
120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021-2030;
- Các Nghị định của Chính phủ: Số
168/2016/NĐ-CP ngày 27/12/2016 về khoán rừng, vườn cây và diện tích mặt nước
trong các Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên nông, lâm nghiệp Nhà nước; số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; số 01/2019/NĐ-CP ngày
01/01/2019 về Kiểm lâm và lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
- Các Quyết định của Thủ tướng Chính
phủ: Số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 về việc ban hành một số chính sách bảo vệ, phát
triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các
công ty nông, lâm nghiệp; số 1288/QĐ-TTg ngày 01/10/2018 về việc phê duyệt Đề
án Quản lý rừng bền vững và Chứng chỉ rừng; số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 về việc
phê duyệt Đề án Tăng cường quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông,
lâm trường quốc doanh hiện do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không
thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP , ban quản lý rừng và
các tổ chức sự nghiệp khác, hộ gia đình, cá nhân sử dụng; số 357/QĐ-TTg ngày
10/3/2020 ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của
Bộ Chính trị;
- Chỉ thị số 08/CT-TTg
ngày 28/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp phát triển
nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ phục vụ xuất
khẩu;
- Chỉ thị số 1788/CT-BNN-TCLN ngày
10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về nhiệm vụ, giải pháp trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng và cho thuê môi trường rừng đặc dụng, phòng hộ.
2. Văn bản của
tỉnh
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Lai Châu lần thứ XIV; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 03/02/2021 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến
năm 2030; Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 18/4/2017 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng;
- Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày
22/3/2021 của HĐND tỉnh quy định chính sách về phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021-2025;
- Quyết định số 1406/QĐ-UBND ngày
30/10/2014 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Lai Châu đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030; Quyết định số 347/QĐ-UBND ngày
29/3/2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt kết quả kiểm kê rừng tỉnh Lai Châu
năm 2015;
- Kế hoạch số 1628/KH-UBND ngày
30/8/2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP , ngày
08/8/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 15-CTr/TU, ngày 18/4/2017
của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW, ngày
12/01/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XII.
Phần II
KHÁI
QUÁT VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ-XÃ HỘI
I. VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ
NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Lai Châu là một tỉnh đầu nguồn Sông Đà
nơi điều tiết, cung cấp nguồn nước sinh hoạt, sản xuất cho vùng hạ lưu và đặc biệt là
các công trình thủy điện Quốc gia như: Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình... Diện tích
rừng của tỉnh có vai trò rất quan trọng trong quốc phòng, an ninh; vị trí của tỉnh
thuận lợi cho sản phẩm lâm nghiệp tiếp cận thị trường trong và ngoài tỉnh.
2. Địa hình, đất đai
Lai Châu có địa hình phức tạp và chia
cắt mạnh, có cấu trúc chủ yếu là núi đất, xen kẽ là các dãy núi đá vôi có dạng
địa chất castơ (tạo nên các hang động và sóng suối ngầm), chiếm phần lớn
diện tích tự nhiên của tỉnh. Núi đồi cao và dốc, xen kẽ nhiều thung lũng sâu và
hẹp, phía Đông là dãy núi Hoàng Liên Sơn, phía Tây là dãy núi Sông Mã, giữa hai
dãy núi trên là phần đất thuộc vùng núi thấp tương đối rộng lớn thuộc lưu vực
sông Đà với nhiều cao nguyên
đá vôi dài 400 km chạy suốt từ Phong Thổ (Lai Châu) đến Quan Sơn, Quan Hóa
(Thanh Hóa).
Lai Châu có 6 nhóm đất chính: Nhóm đất
phù sa, nhóm đất đen, nhóm đất Feralit đỏ vàng, nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ
trên núi, nhóm đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, nhóm đất mùn vàng nhạt trên
núi cao và núi đá, trong đó: Nhóm đất Feralit đỏ vàng có diện tích 498.947 ha,
chiếm 55,03% diện tích tự nhiên, phân bố rộng khắp trong tỉnh tại các vùng đồi
núi có độ cao dưới 900m; nhóm đất Feralit mùn vàng đỏ trên núi có diện tích
283.431 ha chiếm 31,25% diện tích tự nhiên, phân bố trên tất cả các vùng đồi
núi có độ cao từ 900m đến 1.800m; các nhóm đất còn lại phân bố rải rác tại các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
Sau rà soát tổng diện tích đất lâm
nghiệp toàn tỉnh hiện có 520.027,4 ha chiếm 57,34% tổng diện tích tự nhiên, diện
tích rừng hiện có là 462.413,7 ha, đất lâm nghiệp chưa có rừng 57.613,7 ha.
3. Khí hậu, thủy văn
Lai Châu có khí hậu điển hình của vùng
nhiệt đới núi cao vùng Tây Bắc, ngày nóng, đêm lạnh, ít chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão. Một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9; mùa
khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Nhiệt độ không khí trung bình năm
dao động từ 16,6°C đến 23,3°C. Lượng mưa
trung bình năm dao động khoảng 1.809-3.268 mm/năm, phân bố không đều giữa các
tháng và các khu vực (mưa tập trung chủ yếu từ tháng
6-9, chiếm 70-80% lượng mưa cả năm; mùa khô lượng mưa chỉ chiếm 20-30% lượng
mưa cả năm).
Cùng với đặc thù về địa hình đã tạo nên các tiểu vùng khí hậu đa dạng. Đặc điểm
khí hậu đã ảnh hưởng lớn đến thời gian và mùa vụ trồng rừng của tỉnh (thời gian và
mùa vụ trồng rừng ngắn, trồng chủ yếu vào mùa mưa từ đầu tháng 6 đến hết tháng
7 hàng năm). Lai Châu có hệ thống
sông, suối tương đối dày đặc, có khoảng 500 sông, suối và 30 hồ chứa nước lớn,
nhỏ, trong đó có một số sông lớn như: Sông Đà, Sông Nậm Na, Sông Nậm Mu.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ-XÃ
HỘI
Lai Châu có 08 đơn vị hành chính cấp
huyện, trong đó có 04 huyện biên giới là huyện nghèo; có 106 đơn vị hành chính
cấp xã, phường, thị trấn (trong đó có 74 xã đặc biệt khó khăn và 22 xã biên
giới). Toàn tỉnh có 20 dân tộc sinh sống, trong đó: Dân tộc Thái chiếm
33,5%, dân tộc H’Mông chiếm 23,6%, dân tộc Kinh chiếm 11,2%, dân tộc Hà Nhì chiếm
5,6%, còn lại các dân tộc khác như: Mảng, La Hủ, Cống, Kháng, Kh' Mú,
Si La... chiếm 26,1%; lực lượng lao động (từ 15 tuổi trở lên) toàn tỉnh khoảng
283.570 người, trong đó lao động nam chiếm 51,02%, lao động nữ chiếm 48,98%, lực
lượng lao động ở khu vực thành thị chiếm 13,82%, lực lượng lao động ở nông thôn
chiếm 86,18%.
Tốc độ tăng trưởng bình quân
giá trị sản xuất ngành nông nghiệp (2015-2019) đạt 5,55 %, trong đó: Trồng trọt
đạt 7,5%, chăn nuôi 5,53%, dịch vụ trong nông nghiệp 11,3 %, thủy sản 3,76%.
Quy mô giá trị sản xuất năm 2019 đạt 2.992,917 tỷ đồng, chiếm 16,85 % trong tổng
giá trị sản xuất toàn tỉnh.
Trên địa bàn tỉnh có 07 tuyến quốc lộ (QL
4D, QL 12, QL 32, QL 100 và QL 279, QL 279 D, QL 4H) với tổng chiều
dài 510,135 km; 05 tuyến đường tỉnh (ĐT 127, ĐT 128, ĐT 129, ĐT 132 và ĐT
107) với tổng chiều dài 216 km; có 143,8 km đường đô thị tập trung chủ yếu ở
thành phố Lai Châu; 912,5 km hệ thống đường huyện, xã và liên xã; 1.458,9 km hệ
thống đường thôn bản, dân sinh.
Phần III
HIỆN
TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU GIAI ĐOẠN 2015-2020
I. HIỆN TRẠNG RỪNG VÀ
ĐẤT LÂM NGHIỆP
Toàn tỉnh có 520.027,4 ha đất lâm nghiệp
(chiếm 57,34% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh), trong đó: Rừng đặc dụng
41.275,0 ha (chiếm 7,94%); rừng phòng hộ 265.362,8 ha (chiếm 51,03%); rừng sản
xuất 213.389,6 ha (chiếm 41,03%). Trong những năm vừa qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh, các sở, ngành, địa phương đã tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, tổng diện tích rừng toàn tỉnh đạt
462.413,7 ha (tăng 50.401,45 ha so với năm 2015), tỷ lệ che phủ rừng gồm cả diện
tích cây cao su đến năm 2020 đạt 50,89% (tăng 4,49% so với năm 2015).
- Hiện trạng rừng theo chức năng: Rừng
đặc dụng 28.931,87 ha chiếm 6,26% tổng diện tích rừng; rừng phòng hộ 259.782,92
ha chiếm 56,18% tổng diện tích rừng; rừng sản xuất 173.698,91 ha chiếm 37,56% tổng
diện tích rừng.
- Hiện trạng rừng theo nguồn gốc hình
thành:
+ Diện tích rừng tự nhiên hiện
có 441.864,85 ha (chiếm 95,56% tổng diện tích rừng) tăng 38.178,18 ha so với
năm 2015; trong đó: Diện tích rừng giàu chiếm khoảng 1,68%, diện tích rừng
trung bình chiếm khoảng 8,4%, diện tích rừng nghèo, nghèo kiệt và rừng thường
xanh phục hồi chiếm gần 89,92%, loài cây chủ yếu là cây ưa sáng, giá trị kinh tế
thấp, tính đa dạng sinh học không cao.
+ Diện tích rừng trồng hiện có là
20.548,85 ha (chiếm 4,44% tổng diện tích rừng), tăng 12.223,27 ha so với
năm 2015; trong đó: diện tích Quế trên 7.200 ha chiếm 35%; Thông trên 4.200 ha
chiếm 20,4%; Sơn tra (trồng
hỗn giao: Thông, Tống quá sủ, Vối thuốc)
trên 1.900 ha chiếm 9,2%; Lát hoa (trồng thuần và trồng hỗn giao: Sấu, Giổi,
Xoan đào...) khoảng 2.300 ha chiếm 11,2%; diện tích còn lại chủ yếu là các loài
cây như Keo, vối thuốc, Re, Sấu, Giổi, Mắc ca... chiếm 24,2%. Diện tích rừng trồng đã
thành rừng 7.967,13 ha chiếm 38,77%, diện tích rừng trồng chưa thành rừng
12.581,72 ha chiếm 61,23%.
Diện tích đất lâm nghiệp chưa có rừng
57.613,7 ha chiếm 11,08% diện tích đất lâm nghiệp.
Diện tích rừng tự nhiên chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng diện tích rừng, tuy nhiên chất lượng rừng chưa cao, rừng giàu và
rừng trung bình còn ít, chủ yếu là rừng nghèo, nghèo kiệt và rừng thường xanh
phục hồi; diện tích rừng trồng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng diện tích rừng
toàn tỉnh, diện tích rừng trồng chưa
thành rừng lớn, chất lượng rừng còn hạn chế. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh cao
hơn so với tỷ lệ che phủ rừng toàn quốc (41,89%) nhưng thấp hơn so với một số tỉnh
phía Bắc như: Lào Cai (55,63%), Yên Bái (63%), Hòa Bình (51,5%), Hà Giang
(58%), Tuyên Quang (65,2%)...
II. HIỆN TRẠNG NGÀNH
LÂM NGHIỆP
1. Các chủ
trương phát triển
Trong những năm gần đây, ngành lâm
nghiệp luôn giữ vai trò quan trọng, đóng góp giá trị lớn trên các mặt kinh tế,
xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng của tỉnh. Giai đoạn 2015-2020, Đảng và
Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, định hướng phát triển ngành lâm nghiệp,
trong đó Kết luận số 97-KL/TW ngày 15/5/2014 của Bộ Chính trị về một số chủ
trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 Khóa X về nông
nghiệp, nông dân, nông thôn đã nhấn mạnh phải “Thực hiện tốt công tác bảo vệ
và phát triển rừng; thực hiện nghiêm chủ trương dừng khai
thác gỗ rừng tự nhiên;
tăng cường đầu tư cho phát triển rừng trồng, nâng cao hiệu quả
rừng sản xuất”; Chỉ thị số
13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Luật Lâm nghiệp năm 2017... Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều nghị định,
thông tư, chương trình, chính sách, đề án, kế hoạch để cụ thể hóa và tổ chức thực
hiện, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân làm nghề rừng
và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cụ thể hóa các chủ trương, chính sách
của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đã cụ thể hoá để triển khai thực hiện
như sau:
- Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban
hành Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 18/4/2017 về thực hiện Chỉ thị số
13-CT/TW, ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- HĐND tỉnh đã ban hành các Nghị quyết:
Số
33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016 về quy định chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021; số 26/2017/NQ-HĐND
ngày 08/12/2017 bổ sung một số nội dung tại Điều 1, Nghị quyết số
33/2016/NQ-HĐND ngày 28/7/2016; số 40/2019/NQ-HĐND ngày 11/12/2020
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày
28/7/2016.
- Ủy ban nhân dân tỉnh đã cụ thể hóa để
triển khai thực hiện như sau:
+ Ban hành các Quyết định: Số
29/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 ban hành quy định thực hiện chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021; số 1203/QĐ-UBND
ngày 15/9/2016 về việc phê duyệt Đề án phát triển cây Sơn tra trên địa
bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2020; số 1204/QĐ-UBND ngày 15/9/2016 về việc
phê duyệt Đề án phát triển cây Quế trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn
2017-2030; số 1292/QĐ-UBND ngày 26/10/2017 về việc thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh
Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; số
1630/QĐ-UBND ngày 19/12/2017 thành lập Văn phòng thường trực Chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020; số 41/2019/QĐ-UBND
ngày 04/11/2019 về ban hành Quy định một số nội dung thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Lai Châu; số 04/2020/QĐ-UBND ngày
17/01/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lai Châu giai đoạn 2017-2021 ban
hành kèm theo Quyết định số 29/2016/QĐ-UBND ngày 30/8/2016 của UBND tỉnh.
+ Ban hành Kế hoạch số 1628/KH-UBND
ngày 30/8/2017 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 71/NQ-CP ngày 08/8/2017 của
Chính phủ và Chương trình hành động số 15-CTr/TU ngày 18/4/2017 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng. Đồng thời ban hành các văn bản, chỉ đạo điều hành về tăng cường các biện
pháp cấp bách trong công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng, công tác
phát triển rừng như khoanh nuôi tái sinh tự nhiên, trồng rừng thay thế, trồng cây
Quế, Sơn tra; chỉ đạo khắc phục các tồn tại hạn chế trong công tác trồng rừng
thay thế...
+ Hàng năm, chỉ đạo các sở, ngành và
các địa phương tham mưu xây dựng kế hoạch, bố trí vốn từ nguồn ngân sách nhà nước
để thực hiện các chương trình, đề án, dự án... Tổ chức triển khai thực hiện trồng
rừng thay thế diện tích rừng chuyển mục đích sử dụng sang mục đích khác và
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định.
2. Tổ chức quản
lý sản xuất ngành lâm nghiệp
2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý
Hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về
lâm nghiệp của tỉnh Lai Châu được tổ chức thống nhất từ tỉnh đến cơ sở theo quy
định của pháp luật:
- Cấp tỉnh: Quản lý chung là UBND tỉnh,
trực tiếp là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Kiểm lâm là cơ
quan tham mưu trực tiếp), ngoài ra là các sở, ngành có liên quan theo chức năng
nhiệm vụ được phân công. Thành lập Ban Chỉ đạo tỉnh Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020.
- Cấp huyện, thành phố: Quản lý chung
trên địa bàn là UBND cấp huyện, trực tiếp là Phòng Nông nghiệp và PTNT, Hạt Kiểm
lâm, ngoài ra là các phòng, ban chuyên môn theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai
đoạn 2016-2020 cấp huyện.
- Cấp xã, phường, thị trấn: Cơ quan quản
lý là UBND cấp xã, trực tiếp tham mưu là Công chức địa chính phụ trách Nông lâm,
Kiểm lâm địa bàn. Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã và hiện tại có 913 tổ chuyên
trách quản lý bảo vệ rừng tại các thôn (bản), số lượng các tổ chuyên trách hàng
năm thay đổi phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn.
2.2. Tổ chức sản xuất lâm nghiệp
- Các thành phần chủ yếu tham gia sản
xuất lâm nghiệp
+ Hộ gia đình, cá nhân: Sản xuất hộ
gia đình, cá nhân đóng vai trò chủ đạo trong sản xuất lâm nghiệp của tỉnh, trực
tiếp tham gia sản xuất lâm nghiệp (bảo vệ rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; trồng,
chăm sóc rừng...). Nhìn chung, hầu hết các hộ gia đình, cá nhân sản xuất
nông, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh có quy mô nhỏ, áp dụng khoa học, kỹ thuật tiên
tiến vào sản xuất còn hạn chế; mặc dù vậy, kinh tế hộ cũng đã góp phần chuyển đổi, định hình
cơ cấu sản xuất nông lâm nghiệp của tỉnh.
+ Ban Quản lý rừng phòng hộ (hiện
có 07 Ban Quản lý): Tổ chức thực
hiện công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và chi trả dịch vụ môi trường rừng
trên diện tích đất lâm nghiệp được giao theo quy định của pháp luật; chủ yếu là
các hoạt động khoán bảo vệ rừng, trồng, chăm sóc rừng, khoanh nuôi tái sinh từ
nguồn ngân sách nhà nước và nguồn chi trả dịch vụ môi trường rừng.
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã: Toàn tỉnh
có 05 doanh nghiệp và 01 hợp tác xã có dự án đầu tư trồng rừng sản xuất trên địa
bàn tỉnh (04 doanh nghiệp, 01 hợp tác xã được phê duyệt dự án từ giai đoạn
trước; 01 doanh nghiệp thu hút đầu tư trong giai đoạn 2015-2020); tổng quy mô
các dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt là 2.083,5 ha, diện tích rừng trồng
hiện có trên 570 ha; hiện nay có 03 doanh nghiệp và 01 hợp tác xã không có hoạt
động đầu tư trồng rừng mới, diện tích rừng trồng hiện còn ít, không được đầu tư
chăm sóc, bảo vệ; 02 doanh nghiệp có đầu tư trồng mới, chăm sóc, bảo vệ diện
tích rừng đã trồng. Ngoài ra còn một số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất cây giống lâm nghiệp.
- Liên kết sản xuất trong lâm nghiệp:
Các hình thức liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong lâm nghiệp chưa rõ
nét, quy mô nhỏ lẻ, chưa đủ mạnh để thu hút các hộ gia đình, cá nhân tham gia sản
xuất liên kết theo chuỗi. Vì vậy, các hộ trồng rừng chưa xác định được thị trường
tiêu thụ sản phẩm, nên đầu ra không ổn định; các doanh nghiệp chế biến lâm sản
không chủ động được nguồn nguyên liệu, chất lượng nguyên liệu chưa đáp ứng được
yêu cầu chế biến, làm ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh.
3. Quản lý, sử
dụng đất lâm nghiệp
Phần lớn diện tích đất lâm nghiệp trên
địa bàn tỉnh đã được giao cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản lý, sản xuất
theo Nghị định số 02-CP ngày 15/01/1994, Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày
16/11/1999 và Luật Đất đai. Tổng diện tích đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê và
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là 533.298,62 ha, số giấy đã cấp là
35.648 giấy trong đó: Giao cho Ban Quản lý rừng phòng hộ huyện là 317.422,18 ha
với 103 giấy; giao cho các hộ gia đình, cá nhân và tổ chức khác là 215.876,44 ha
với 35.545 giấy.
Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã
quản lý, tổ chức sản xuất lâm nghiệp ngày càng hiệu quả trên diện tích đất lâm
nghiệp đã được giao, cho thuê. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác quản lý đất lâm nghiệp còn tồn tại những hạn chế nhất định như: một số diện
tích còn chồng chéo giữa quyết định giao đất và thực tế sử dụng đất; có những
trường hợp hộ gia đình, cá nhân không xác định được vị trí, phạm vi đất lâm
nghiệp đã được giao; tình trạng lấn chiếm tranh chấp đất lâm nghiệp vẫn xảy ra ở một
số nơi, chậm được giải quyết dứt điểm, gây ảnh hưởng xấu đến sản xuất, trật tự
xã hội; bên cạnh đó, còn có tình trạng người dân được giao đất nhưng khai thác
kém hiệu quả, sử dụng đất rừng còn lãng phí, nhiều trường hợp không chú trọng đầu
tư chăm sóc phát triển rừng để nâng cao hiệu quả sản xuất.
III. QUẢN LÝ, BẢO VỆ
RỪNG
1. Bảo vệ rừng
Trên địa bàn tỉnh hiện có 13 chủ rừng là
tổ chức (gồm: 07 chủ rừng là các Ban Quản lý rừng phòng hộ và 06 chủ rừng là
các tổ chức kinh tế), 106 đơn vị
cấp xã được nhà nước giao quản lý rừng và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của
pháp luật.
Hàng năm, diện tích rừng toàn tỉnh được
tổ chức bảo vệ gắn với chi trả dịch vụ môi trường rừng, bình quân 438.310
ha/năm; số hộ được nhận khoán bình quân trên 74.000 hộ/năm, tổng kinh phí thực
hiện trong giai đoạn 2015-2019 là 1.612.638 triệu đồng (bình quân 322.528 triệu
đồng/năm).
Ngoài ra, trong năm 2015 và 2016 có
352.289 lượt ha rừng (bình quân 176.144,5 ha/năm) được hỗ trợ khoán bảo vệ (từ
nguồn vốn CTMTQG 30a và vốn sự
nghiệp CTMT phát triển lâm nghiệp
bền vững giai đoạn 2016-2020), số hộ được nhận khoán bình quân 40.000 hộ/năm,
kinh phí thực hiện 109.173,4 triệu đồng (bình quân 54.586,7 triệu đồng/năm).
(Chi tiết có
Phụ lục 01, 02 kèm theo)
2. Công tác
phòng cháy chữa cháy rừng
- Đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền,
vận động người dân nâng cao ý thức, trách nhiệm và quyền lợi về công tác bảo vệ
rừng. Từ năm 2015 đến nay, đã tổ chức được 5.727 lượt cuộc họp tuyên truyền
trong cộng đồng dân cư (bình quân 955 cuộc họp/năm) với 326.434 lượt người
(bình quân 54.406 lượt người/năm); tuyên truyền tại các trường học 141 lượt trường
học (bình quân 24 trường học/năm), với 46.725 lượt học sinh tham dự (bình quân
7.788 lượt học sinh/năm); ký cam kết bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng
với 105,773 hộ gia đình, cộng đồng thôn bản (bình quân 17.629 lượt/năm).
- Từ năm 2015 đến nay, trên địa bàn tỉnh
đã xảy ra 58 vụ cháy, trong đó: cháy rừng 48 vụ, diện tích thiệt hại 114,14 ha; cháy
rừng trồng chưa thành rừng 8 vụ, diện tích thiệt hại 112,96 ha; cháy cây cao su
02 vụ, diện tích thiệt hại 29,92 ha.
Nhìn chung, toàn tỉnh đã tổ chức thực
hiện tốt công tác phòng cháy chữa cháy rừng. So với giai đoạn 2010-2014 số vụ
cháy giảm 28 vụ, diện tích thiệt hại giảm 50,05 ha.
3. Tình hình
vi phạm và xử lý vi phạm về quản lý, bảo vệ rừng
Từ năm 2015 đến nay, đã phát hiện
2.124 vụ vi phạm các quy định của pháp luật về lâm nghiệp, xử lý được 1.956 vụ
vi phạm, số tiền xử phạt trên
13,494 tỷ đồng; số vụ vi phạm năm 2020 giảm 90 vụ so với năm 2015.
4. Quản lý rừng bền vững
Theo chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
PTNT, các Ban Quản lý rừng phòng hộ phải hoàn thành việc xây dựng, phê duyệt
phương án quản lý rừng bền vững trước ngày 31/12/2020; tuy nhiên do khó khăn về
nguồn kinh phí nên đến nay các Ban Quản lý rừng phòng hộ mới xây dựng đề cương,
dự toán trình cấp có thẩm quyền xem xét bố trí nguồn kinh phí hỗ trợ để xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững. Để thực hiện đảm bảo quy định của pháp luật về
xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững, trong thời gian tới cần
cân đối nguồn kinh phí để triển khai thực hiện.
IV. VỀ CÔNG TÁC PHÁT
TRIỂN RỪNG
1. Khoanh
nuôi tái sinh phục hồi rừng
Công tác khoanh nuôi tái sinh phục hồi
rừng trong những năm qua được quan tâm, tích cực thực hiện. Tổng diện tích được
hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh phục hồi rừng 38.453,9 lượt ha, kinh phí thực hiện
ước đạt 12.100,58 triệu đồng, mức hỗ trợ khoanh nuôi bình quân khoảng 0,4 triệu
đồng/ha/năm (năm 2015 mức hỗ trợ 0,2 triệu đồng/ha/năm; năm 2016-2020 mức hỗ trợ tính
bình quân 0,5 triệu đồng/ha/năm).
Diện tích khoanh nuôi tái sinh phục hồi
thành rừng trong giai đoạn ước đạt trên 38.000 ha (diện tích được nhà nước hỗ trợ thành rừng
trên 28.000 ha; diện
tích không được hỗ trợ nhưng thông qua hoạt động phát triển sản xuất, người dân
không có tác động nên có trên 10.000 ha diện tích đất có cây gỗ tái sinh
thành rừng),
chủ yếu là diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy. Công tác khoanh nuôi tái sinh
phục hồi rừng biện pháp chủ yếu để tăng diện tích rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh,
qua đó góp phần nâng cao tỷ lệ che phủ rừng, bảo vệ môi trường, chống xói mòn,
hạn chế lũ lụt...
(Chi tiết có
Phục lục 01, 02 kèm theo)
2. Sản xuất
giống cây lâm nghiệp
- Về nguồn giống: Công tác tổ chức bình tuyển,
công nhận
nguồn giống lâm nghiệp
cho các chủ nguồn giống được tổ chức thực hiện đảm bảo quy định của pháp luật, chủ
yếu là các loài cây như Vối thuốc, Sơn tra, Tống
quá sủ,
Đỗ trọng.
- Sản xuất giống lâm nghiệp: Trên địa
bàn tỉnh hiện có 06 Ban Quản lý rừng phòng hộ và 03 doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất cây giống, trong giai đoạn 2015-2020 đã sản xuất được trên 13,4 triệu cây
(bình quân trên 2,68 triệu cây/năm), chủ yếu là các loài: Thông, Sơn tra, Quế, Lát hoa, Mỡ,
Vối thuốc...
Sản xuất cây giống trên địa bàn tỉnh
còn hạn chế (chỉ đáp ứng được khoảng 42,9% nhu cầu của tỉnh), đặc biệt là giống
các loài cây có nhu cầu lớn để trồng rừng trên địa bàn tỉnh như Quế, Lát hoa,
Giổi xanh... do đó phải mua cây giống ngoài tỉnh để phục vụ công tác trồng rừng
(số lượng cây giống đã mua khoảng 17,8 triệu cây, chiếm khoảng 57,1%); việc áp
dụng công nghệ sinh học trong sản xuất cây giống trên địa bàn tỉnh còn rất hạn
chế.
3. Trồng rừng
mới
- Tổng diện tích rừng trồng mới toàn tỉnh
giai đoạn 2015-2020 là 12.335,1 ha (gồm cả cây phân tán), trong đó:
+ Trồng rừng phòng hộ 2.343 ha trong
đó: Dự án đầu tư trồng rừng phòng hộ giai đoạn 2013-2018 thực hiện trong năm
2015 là 435,2 ha (loài cây trồng gồm: Thông, Vối thuốc, Sơn
tra, Tống quá sủ); trồng rừng
thay thế 949,6 ha (loài
cây trồng gồm: Lát hoa, Sa mộc, Mắc ca, Re, Thông, Sơn
tra, Tống quá sủ); đề án phát
triển cây Sơn tra 666,2 ha; dự án đầu tư xây dựng công trình Trồng rừng và bảo
vệ rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phòng chống
lũ, sạt lở đất gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bảo vệ dân cư một số
khu vực trọng điểm huyện Sìn Hồ tỉnh Lai Châu 292 ha (loài cây trồng gồm: Giổi xanh, Mắc
ca).
+ Trồng rừng sản xuất 9.932,1 ha,
trong đó: Trồng rừng thay thế 4.554,5 ha (loài cây trồng gồm: Lát hoa, Giổi xanh, Sấu, Quế, Mắc
ca, Re, Thông); đề án phát
triển cây Sơn tra 88,4 ha; đề án phát triển cây Quế 5,220,8 ha;
mô hình trồng cây Quế tại huyện Mường Tè 20 ha; mô hình trồng cây Sơn tra, Giổi
xanh tại huyện Tam Đường 8,4 ha; doanh nghiệp 40 ha (loài cây trồng: Giổi xanh).
+ Trồng cây phân tán: Trên 60.000 cây
(quy diện tích là 60 ha).
(Chi tiết có
Phụ lục 01, 02 kèm theo)
Chính sách đầu tư hỗ trợ trồng lừng
còn thấp và có bất cập, chưa khuyến khích được người dân tham gia, đặc biệt là
công tác chăm sóc, bảo vệ rừng sau khi trồng; trồng rừng cây gỗ lớn còn nhỏ lẻ. Việc
thu hút doanh nghiệp tham gia đầu tư trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh rất
hạn chế, đặc biệt là doanh nghiệp đầu tư trồng rừng gỗ lớn.
V. SỬ DỤNG RỪNG
1. Khai thác, chế biến lâm sản
- Khai thác lâm sản:
+ Trong giai đoạn vừa qua toàn tỉnh
không thực hiện khai thác gỗ rừng tự nhiên; kiểm soát chặt chẽ việc khai thác tận
dụng đối với các dự án được phép chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích
khác (trong năm
2017 có thực hiện
khai thác tận dụng 235,032 m3 gỗ trong diện tích bị ngập lòng hồ thủy
điện Lai Châu tại huyện Nậm Nhùn); khai thác tận thu 10,431 m3
gỗ trôi sông tại huyện Mường Tè.
+ Khai thác gỗ rừng trồng: Khối lượng
khai thác từ 2015 đến nay khoảng trên 10.000 m3 chủ yếu là cây Keo.
+ Khai thác lâm sản khác như: Củi,
Mãng, Mộc nhĩ, lá Dong, Song mây...
- Chế biến lâm sản:
+ Chế biến gỗ: Trên địa
bàn tỉnh hiện có 78 cơ sở chế biến gỗ quy mô nhỏ. Nguyên liệu gỗ gồm: Gỗ khai
thác rừng trồng tại tỉnh, gỗ nhập ngoài tỉnh (2.524,3 m3) và gỗ bán
phát mại (723,1 m3). Sản phẩm chủ yếu là đồ dân dụng như:
Bàn ghế, giường, tủ... Thị trường tiêu thụ chủ yếu trong nội tỉnh.
+ Chế biến lâm sản ngoài gỗ: Trên địa
bàn tỉnh hiện có 02 cơ sở chế biến lâm sản ngoài gỗ, chủ yếu thực hiện sơ chế để bán trong
nội tỉnh và một số tỉnh lân cận.
Khai thác lâm sản còn hạn chế, chủ yếu
là rừng trồng gỗ nhỏ và lâm sản
ngoài gỗ; chế biến lâm sản chưa phát triển, thị trường tiêu thụ chưa phong phú.
2. Dịch vụ môi trường rừng
- Cung ứng dịch vụ môi trường cho các
nhà máy thủy điện, nhà máy nước:
+ Trong giai đoạn đã thực hiện cung cấp
dịch vụ môi trường rừng cho 18 nhà máy thủy điện, 07 nhà máy sản xuất và cung ứng
nước sạch.
+ Đối tượng cung ứng dịch vụ môi trường
rừng gồm: Chủ rừng là các doanh nghiệp; chủ rừng là hộ gia đình cá nhân; Ban Quản
lý rừng phòng hộ các huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã.
+ Diện tích đã cung ứng giai đoạn
2015-2019 bình quân 438.310 ha/năm; Tổng giá trị dịch vụ đã cung ứng 1.612.638
triệu đồng, bình quân 322.528 triệu đồng/năm.
+ Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng: Năm 2015 và 2016 mức chi trả đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/kwh
điện thương phẩm và 40 đồng/m3 đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước
sạch; từ năm 2017 đến nay, mức chi trả đã được nhà nước điều chỉnh tăng, đối với
cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương phẩm và 52 đồng/m3
đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch.
- Thuê môi trường rừng: Hiện có một số
đơn vị có nhu cầu thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, trồng
dược liệu dưới tán rừng, đang đề xuất nghiên cứu, khảo sát để đầu tư.
VI. HẠ TẦNG LÂM SINH
- Đường lâm nghiệp: Hệ thống đường lâm
nghiệp trên địa bàn tỉnh còn thấp kém, công tác vận chuyển cây giống trồng rừng
và thực hiện các hoạt động bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng chủ yếu sử
dụng hệ thống đường dân
sinh và đường mòn của người dân hiện có.
- Vườn ươm: Trên địa bàn tỉnh hiện có
10 vườn ươm giống cây trồng lâm nghiệp
(các Ban Quản lý rừng phòng hộ: có 06 vườn tại các huyện Than Uyên, Tân Uyên,
Tam Đường, Phong Thổ, Sìn Hồ, Mường Tè; doanh nghiệp: có 04 vườn tại các huyện
Nậm Nhùn, Phong Thổ và thành phố Lai Châu).
- Công trình bảo vệ rừng và phòng
cháy, chữa cháy rừng: Toàn tỉnh hiện có 15 chốt gác kiên cố tại cửa rừng;
03 chòi canh lửa (hiện đã xuống cấp); khoảng 220,2 km đường băng trắng cản lửa
(Sìn Hồ 02 km, Than Uyên 92,31 km, Tân Uyên 71,4 km, Tam Đường 54,49 km).
Nhìn chung, hạ tầng lâm sinh chưa phát
triển, đặc biệt là hệ thống đường lâm nghiệp và công trình phòng cháy.
VII. ỨNG DỤNG KHOA HỌC
CÔNG NGHỆ
- Đối với sản xuất cây giống lâm nghiệp,
việc áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất đã được triển khai thực hiện, tuy
nhiên mức độ áp dụng công nghệ cao còn hạn chế. Phần lớn cây giống sản xuất
trên địa bàn tỉnh được bằng gieo hạt (Thông, Sơn tra, Vối thuốc, Lát hoa, Mỡ...), cây
ghép (cây Mắc ca).
- Việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật tiên
tiến vào công tác trồng và chăm sóc rừng còn hạn chế, mức độ thâm canh đối với
diện tích rừng trồng chưa cao dẫn đến một số diện tích rừng đã trồng sinh trưởng
chậm, chất lượng còn hạn chế.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác quản lý, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng được đẩy mạnh: Sử dụng máy
tính bảng, máy định vị GPS, các phần mềm chuyên dụng như QGIS, FRMS, Mapinfo trong công
tác cập nhật, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; các phần mềm cảnh báo nguy cơ
cháy rừng...
VIII. ĐÁNH GIÁ THỰC
HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH CHỦ YẾU TRONG GIAI ĐOẠN 2015-2020
1. Chính sách hỗ trợ phát triển cây Quế,
Sơn tra
Để triển khai phát triển cây Quế, Sơn tra trên
địa bàn tỉnh, HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 33/2016/NQ-HĐND ngày
28/7/2016 quy định chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Lai Châu giai đoạn 2017-2021 theo đó: Hỗ trợ phát triển cây Quế 01 lần 100% giá
giống trồng mới, hỗ trợ chuyển đổi đất, khai hoang, làm đất 6 triệu đồng/ha; hỗ
trợ phát triển cây Sơn tra 01 lần 100% giá giống trồng mới (cả cây trồng chính
và cây trồng hỗn giao phụ trợ), hỗ trợ chuyển đổi đất, khai hoang, làm đất 6
triệu đồng/ha. Diện tích thực hiện được nghiệm thu hỗ trợ từ năm 2017 đến 2020
là 5.975,4 ha (Quế 5.220,8 ha, Sơn tra 754,6 ha), tổng vốn hỗ trợ là 85.115,62 triệu
đồng. Chính sách được triển khai đã hình thành được vùng lâm sản ngoài gỗ tập
trung (làm tiền đề cho phát triển chế biến lâm sản), góp phần phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần giảm nghèo và từng bước
thay đổi tập quán canh tác cho người dân địa phương.
Tuy nhiên, mức hỗ trợ bình quân 9,18
triệu đồng/ha đối với cây Sơn tra và 16,32 triệu đồng/ha đối với cây Quế là thấp
so với điều kiện thực tế, do hệ thống đường lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa
phát triển, đất trồng rừng chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn; ngoài
ra do chính sách chỉ hỗ trợ 01 năm đầu, các năm tiếp theo người dân tự đầu tư
thực hiện, trong khi điều kiện của người trồng rừng còn rất nhiều khó khăn dẫn đến chất
lượng một số diện tích rừng trồng không có do chưa được quan tâm, chăm sóc.
2. Khoanh nuôi tái sinh tự nhiên
Thực hiện chính sách hỗ trợ khoanh
nuôi tái sinh tự nhiên theo Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ
tướng Chính phủ (mức hỗ trợ 0,2 triệu đồng/ha/năm) và Quyết định số
38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ (thực hiện từ năm 2016; mức
hỗ trợ tính bình quân 0,5 triệu đồng/ha/năm), trong giai đoạn 2015-2020 tổng diện
tích triển khai hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh tự nhiên trên địa bàn tỉnh ước đạt
38.453,9 lượt ha. Chính sách hỗ trợ khoanh nuôi tái sinh tự nhiên là chính sách
rất có hiệu quả, phù hợp với đặc thù của tỉnh, trong giai đoạn chính sách hỗ trợ
đã góp phần làm tăng thêm trên 28.000 ha rừng tự nhiên.
3. Chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng
Với mức chi trả tiền dịch vụ môi trường
rừng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 20 đồng/kwh điện thương phẩm và 40 đồng/m3
đối với cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch (năm 2015 và 2016) và mức chi trả
đã được nhà nước điều chỉnh tăng từ năm 2017 đến nay (cơ sở sản xuất thủy điện
là 36 đồng/kwh điện thương phẩm; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch 52 đồng/m3)
chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng đã huy động được nguồn vốn rất lớn
cho công tác bảo vệ rừng (1.612.638 triệu đồng), góp phần thay đổi nhận thức của
người dân về bảo vệ và phát triển rừng, thúc đẩy chủ trương xã hội hóa nghề rừng,
góp phần tăng thu nhập, ổn định cuộc sống cho các hộ gia đình tham gia nhận khoán bảo
vệ rừng trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn một số tồn
tại, hạn chế như:
- Cơ chế sử dụng kinh phí 10% từ nguồn
chi phí quản lý chưa linh hoạt.
- Thiếu cơ chế về quản lý, sử dụng tiền
chi trả dịch vụ môi trường rừng, dẫn đến một số chủ rừng chưa đầu tư thỏa đáng
trở lại cho việc phát triển rừng và nâng cao chất lượng dịch vụ môi trường rừng.
IX. VỐN VÀ NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ CHO BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN 2015-2020
Tổng vốn đầu tư, hỗ trợ thực hiện công
tác bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2015-2020 ước đạt: 2.013.542,04 triệu đồng,
trong đó:
- Vốn ngân sách nhà nước: 225.557,56
triệu đồng gồm:
+ Vốn đầu tư ngân sách trung ương:
18.207,92 triệu đồng.
+ Vốn sự nghiệp: 207.349,64 triệu đồng
(ngân sách trung ương 122.234,02 triệu đồng; ngân sách địa phương 85.115,62 triệu
đồng).
- Vốn ngoài ngân sách nhà nước:
1.787.984,48 triệu đồng (vốn trồng rừng thay thế 113.968,79 triệu đồng; vốn ODA
61.377,69 triệu đồng; dịch vụ môi trường rừng 1.612.638 triệu đồng).
(Chi tiết có
Phụ lục 03 kèm theo)
X. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Kết quả đạt
được
- Diện tích rừng đạt 462.413,7 ha,
tăng 50.401,45 ha so với năm 2015. Tỷ lệ che phủ rừng tăng từ 46,4% năm 2015
lên 50,89% năm 2020; chất lượng rừng từng bước được cải thiện.
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, tổ chức khoán bảo vệ rừng gắn với thực hiện chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng, hỗ trợ bảo vệ rừng theo CTMTQG 30a, chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững đã góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho người
dân.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng (số vụ cháy giảm 28 vụ so với giai đoạn 2010-2014). Công
tác đấu tranh ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ
rừng tiếp tục được tổ chức thực hiện tốt; số vụ vi phạm năm 2020 giảm 90 vụ so
với năm 2015
- Trồng rừng phòng hộ, sản xuất đã gắn
với các loài cây có giá trị kinh tế, cây lâm sản ngoài gỗ đa mục đích.
- Những kết quả đạt được trong công
tác bảo vệ và phát triển rừng đã góp phần bảo vệ rừng đầu nguồn đặc biệt xung yếu,
rừng đặc dụng, bảo đảm nguồn thủy sinh, an ninh nguồn nước; cung cấp nước cho
các công trình thủy điện lớn của quốc gia và phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất của
vùng châu thổ Sông Hồng, góp phần bảo đảm quốc phòng-an ninh, giữ vững chủ quyền
biên giới quốc gia.
2. Tồn tại, hạn
chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế
- Diện tích và tỷ lệ che phủ rừng còn
thấp so với yêu cầu phòng hộ đầu nguồn Sông Đà; chất lượng rừng chưa cao, diện
tích rừng giàu, rừng trung bình ít, chủ yếu là rừng nghèo, nghèo kiệt và rừng
thường xanh phục hồi. Phát triển rừng sản xuất còn chậm; trồng rừng cây gỗ lớn
còn nhỏ lẻ, manh mún; nhiều diện tích rừng trồng có tỷ lệ cây sống thấp, tỷ lệ
rừng trồng chưa thành rừng còn cao.
- Chính sách đầu tư hỗ trợ trồng rừng còn thấp,
chưa khuyến khích được người dân tham gia đặc biệt là công tác chăm sóc, bảo vệ
rừng sau khi trồng; chưa tạo được lợi thế để thu hút được nhiều doanh nghiệp
tham gia đầu tư trồng rừng sản xuất.
- Tình trạng cháy rừng, phá rừng, lấn
chiếm đất rừng làm nương rẫy, khai thác, mua bán vận chuyển lâm sản trái phép vẫn
xảy ra ở một số nơi.
- Việc giao đất, quản lý đất lâm nghiệp
đã giao, cho thuê hiện nay vẫn còn những hạn chế, bất cập. Công tác giao rừng, phân
định ranh giới rừng chưa được thực hiện.
- Gỗ rừng trồng khai thác trên địa bàn
tỉnh chủ yếu là gỗ nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu về gỗ lớn để phục vụ sản xuất;
chế biến lâm sản chưa phát triển, thị trường tiêu thụ chưa phong phú. Hạ tầng
lâm sinh chưa phát triển, đặc biệt là hệ thống đường lâm nghiệp và công trình
phòng cháy.
2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:
+ Điều kiện sản xuất lâm nghiệp của tỉnh
còn nhiều khó khăn, địa hình hiểm trở chia cắt phức tạp, độ dốc lớn, giao thông
đi lại không thuận lợi, dân cư phân tán gây khó khăn cho công tác bảo vệ và
phát triển rừng.
+ Nguồn lực của tỉnh còn hạn chế trong
khi nhu cầu vốn thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng lớn, đặc biệt là đầu
tư hệ thống hạ tầng lâm sinh, hỗ trợ người dân trồng rừng với các loài cây gỗ lớn
có giá trị, các công trình phục vụ công tác phòng cháy và chữa cháy rừng...
+ Đời sống của người dân còn
khó khăn, kinh tế phụ thuộc sản xuất nông, lâm nghiệp là chính gây áp lực không
nhỏ tới công tác quản lý, bảo vệ rừng. Thời vụ trồng rừng trùng với mùa vụ sản
xuất nông nghiệp, thời tiết nắng nóng, hanh khô kéo dài, mùa mưa ngắn làm ảnh
hưởng đến tiến độ trồng rừng, sinh trưởng và phát triển rừng trồng.
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Công tác lãnh đạo, chỉ đạo về bảo vệ
và phát triển rừng của cấp ủy, chính quyền cơ sở một số nơi chưa thực sự quyết
liệt; công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và triển khai thực hiện ở một
số địa phương chưa thật sự sâu rộng; nhận thức về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của công tác phát triển lâm nghiệp chưa đầy đủ, một bộ phận Nhân dân chưa
nêu cao ý thức, trách nhiệm về bảo vệ và phát triển rừng.
+ Cơ chế, chính sách khuyến khích bảo vệ
và phát triển rừng chưa đáp ứng với yêu cầu thực tế; định mức đầu tư hỗ trợ trồng rừng còn
thấp; những giải
pháp để tháo gỡ khó
khăn, vướng mắc về đất đai
cho các tổ chức, cá nhân tham gia trồng rừng còn thiếu đồng bộ.
+ Năng lực của các doanh nghiệp, nhà đầu
tư trồng rừng còn hạn chế nên chưa chủ động xây dựng được vùng nguyên liệu,
chưa xây dựng được các mối liên kết giữa trồng rừng, khai thác rừng, chế biến và
thương mại lâm sản.
+ Một số địa phương, cơ sở chưa thực
hiện nghiêm túc trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng; thiếu kiên quyết chỉ đạo thực
hiện các biện pháp bảo vệ rừng, quản lý đất lâm nghiệp.
+ Việc xử lý vi phạm pháp luật về lâm
nghiệp ở một số vụ việc còn thiếu kiên quyết, sự phối hợp giữa các cơ quan chức
năng đôi khi chưa chặt chẽ và thường xuyên.
+ Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật để phát triển tài nguyên rừng, đa dạng sinh học ít được quan tâm;
trình độ, năng lực của một số cán bộ và năng lực hoạt động của hệ
thống chính trị cơ sở một số
nơi còn hạn chế.
3. Đánh giá
khả năng phát triển rừng
3.1. Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước có nhiều chủ
trương, chính sách, quan tâm đầu tư, hỗ trợ phát triển lâm nghiệp. Tỉnh ủy,
HĐND, UBND tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển lâm nghiệp.
Cơ chế, chính sách của tỉnh có nhiều thay đổi theo hướng khuyến khích, hỗ trợ để
thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư liên kết phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh.
- Nhu cầu gỗ, đặc biệt là gỗ lớn phục
vụ chế biến, tiêu thụ ngày càng tăng; hiệu quả của chính sách chi trả dịch vụ
môi trường rừng trong thời gian qua đã góp phần thúc đẩy sự tham gia của doanh
nghiệp và người dân đối với công tác phát triển rừng. Phần lớn Nhân dân trong tỉnh
đã nhận thức được vị trí, tầm quan trọng của rừng và vai trò của công tác bảo vệ
và phát triển rừng. Đất đai, khí hậu thích hợp với nhiều loại cây trồng lâm
nghiệp là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển rừng.
- Sau khi rà soát hiện trạng 03 loại rừng,
diện tích đất trống có khả năng đưa vào phát triển nông, lâm nghiệp còn trên
166.507 ha (trong đó đất lâm
nghiệp chưa có rừng
57.613,7 ha và đất chưa sử dụng có thể đưa vào sản xuất nông, lâm nghiệp trên 100.000 ha).
3.2. Khó khăn
- Là tỉnh miền núi, biên giới, địa
hình chia cắt phức tạp, độ dốc lớn; vị trí của tỉnh nằm cách xa các trung tâm
kinh tế lớn của cả nước, hệ thống giao thông chưa phát triển dẫn đến việc thu
hút các doanh nghiệp đầu tư vào tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, nhất là đầu tư
trong lĩnh vực lâm nghiệp. Nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, trong khi nguồn vốn
đầu tư, hỗ trợ cho phát triển rừng từ ngân sách Trung ương chưa nhiều.
- Các công trình hạ tầng lâm sinh tuy
đã được quan tâm đầu tư xây dựng nhưng còn chậm, còn thiếu và chưa đồng bộ,
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất lâm nghiệp, đặc biệt là hệ thống đường lâm
sinh. Công tác chế biến lâm sản chưa phát triển dẫn đến chưa thu hút được người
dân tham gia phát triển rừng đặc biệt là phát triển rừng sản xuất.
- Năng suất chất lượng rừng trồng còn
tháp; lợi nhuận thu được từ sản xuất lâm nghiệp chưa cao, chưa thu hút được nhiều
các thành phần kinh tế đầu tư trồng và bảo vệ rừng.
- Điều kiện kinh tế của người dân còn
nhiều khó khăn; tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào chính sách hỗ trợ của nhà nước vẫn
còn tồn tại ở một bộ phận người dân.
Phần IV
QUAN
ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN RỪNG BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN
2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
I. QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
1. Quan điểm
Rừng được quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững
về diện tích và chất lượng, đảm bảo hài hòa các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo tồn đa dạng sinh học, nâng cao tỷ lệ che phủ rừng,
giá trị dịch vụ môi trường rừng và ứng phó với biến đổi khí hậu.
Phát triển rừng bền vững dựa trên
nguyên tắc phát triển toàn diện và đồng bộ các hoạt động quản lý, bảo vệ, khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh rừng, trồng rừng, khai thác, chế biến, thương mại lâm sản,
dịch vụ môi trường rừng, phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí,...
gắn với tạo sinh kế, nâng cao
thu nhập cho người dân vùng có rừng trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội để
đầu tư, bảo vệ
và phát triển, khai thác và hưởng lợi từ rừng, góp phần tăng trưởng kinh tế, tạo
việc làm, giảm nghèo và bảo vệ môi trường sinh thái.
Quản lý, bảo vệ và phát triển rừng là
nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống chính trị; trong đó,
cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cộng đồng
dân cư và Nhân dân nơi có rừng, đặc biệt là chủ rừng giữ vai trò nòng cốt.
Tăng cường sự giám sát của người dân,
cộng đồng dân cư, toàn thể Nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng đối với
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tạo chuyển biến căn bản
trong nhận thức, hành động của các cấp ủy đảng, chính quyền, hệ thống chính trị,
cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về vai trò quan trọng của việc bảo vệ và
phát triển rừng. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường. Thực hiện tốt công tác
phòng cháy chữa cháy rừng, đấu tranh ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp. Bảo vệ rừng gắn với cung ứng, chi trả dịch vụ môi trường
rừng, hỗ trợ người dân và thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển rừng
gắn với chế biến và thương mại lâm sản, du lịch sinh thái, từng bước gia tăng
giá trị ngành lâm nghiệp trong tổng giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp; tạo việc
làm, giảm nghèo, cải thiện sinh kế cho người dân làm nghề rừng gắn với xây dựng
nông thôn mới, góp phần bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền biên giới
quốc gia.
2.2. Mục tiêu cụ thể
2.2.1. Giai đoạn 2021-2025
- Tập trung quản lý, bảo vệ tốt
462.413,7 ha rừng hiện có và diện tích rừng tăng thêm hàng năm gắn với cung ứng
và chi trả dịch vụ môi trường rừng; khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên trên
35.300 ha; trồng mới khoảng 15.000 ha rừng, trong đó: Rừng phòng hộ, đặc dụng
1.000 ha, rừng sản xuất và cây phân tán khoảng 14.000 ha (cây Quế 5.000 ha;
cây gỗ lớn 8.500 ha; cây phân tán khoảng 500.000 cây tương đương với 500 ha),
tỷ lệ che phủ rừng đạt 54% vào năm 2025.
- Thành lập mới 01 khu rừng đặc dụng tại
huyện Mường Tè; 100% các Ban Quản lý rừng phòng hộ được phê duyệt phương án quản
lý rừng bền vững; có 01 đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng trong rừng được phê
duyệt.
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng
từ 1 đến 2 nhà máy chế biến lâm sản.
Hỗ trợ, đầu tư mở mới trên 150 km đường lâm nghiệp.
2.2.2. Định hướng đến năm 2030
Tổ chức bảo vệ diện tích rừng toàn tỉnh
gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng; tiếp tục khoanh nuôi xúc
tiến tái sinh tự nhiên khoảng 17.900 ha; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau
khai thác 20.000 ha, nâng tổng diện tích rừng trồng toàn tỉnh lên khoảng trên
40.000 ha; có từ 2 chủ rừng trở lên được cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững
(FSC hoặc PEFC); phấn đấu đến năm 2030 tỷ lệ che phủ rừng đạt 56%.
II. NHIỆM VỤ
1. Giai đoạn
2021-2025
1.1. Quản lý,
bảo vệ rừng
- Tập trung quản lý, bảo vệ tốt
462.413,7 ha rừng hiện có (rừng đặc dụng 28.931,87 ha; rừng phòng hộ 259.782,92
ha; rừng sản xuất 173.698,91 ha) và diện tích rừng tăng thêm hàng năm gắn với
cung ứng và chi trả dịch vụ môi trường rừng, gắn trách nhiệm của các chủ rừng,
các tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân được hưởng lợi từ rừng với
công tác quản lý, bảo vệ rừng.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng với quan điểm phòng là chính; giảm tối thiểu trên
30% số vụ cháy rừng so với giai đoạn 2015-2020; tăng cường công tác tuyên truyền,
đầu tư mua sắm trang thiết bị, dụng cụ,
xây dựng công trình phòng cháy chữa cháy rừng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác dự báo, cảnh báo cháy rừng, theo dõi, giám sát tài nguyên rừng
và đất lâm nghiệp.
- Tăng cường đấu tranh, ngăn chặn, xử
lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; giảm trên 30% số vụ vi
phạm so với giai đoạn 2015-2020.
- Kiểm soát chặt chẽ các dự án có chuyển
mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, đặc biệt là các dự án có chuyển mục
đích sử dụng rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ.
- Tiếp tục điều tra, đánh giá và hoàn
thiện các thủ tục thành lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường Tè để quản lý, bảo
tồn các loài động vật, thực vật quý, hiếm, rừng biên giới. Thực hiện giao rừng
cho 07 Ban Quản lý rừng phòng hộ hiện có. Cắm mốc phân định ranh giới
rừng cho 03 Ban Quản lý rừng phòng hộ trở lên. Tổ chức đánh giá và xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững tại 7/7 Ban quản lý rừng phòng hộ, trình UBND tỉnh
ban hành.
1.2. Phát triển
rừng
1.2.1. Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự
nhiên
Tập trung thực hiện khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên trên 35.300 ha để phát huy tối đa khả năng tái
sinh, diễn thế tự nhiên phục hồi rừng bằng các biện pháp bảo vệ, chống chặt
phá, phòng cháy và chữa cháy rừng, phát dọn dây leo, cây bụi để thúc đẩy thành
rừng, trong đó:
- Khoanh nuôi chuyển tiếp khoảng
10.793 ha: Tân Uyên 500 ha,
Tam Đường 2.100 ha, Sìn Hồ 1.500 ha, Mường Tè 6.645 ha, thành phố Lai Châu 48
ha.
- Khoanh nuôi mới khoảng 24.540 ha, dự
kiến tập trung tại các huyện: Than Uyên 4.550 ha, Tân Uyên 1.290 ha, Tam Đường
1.400 ha, Phong Thổ 1.730 ha, Sìn Hồ 7.370 ha, Nậm Nhùn 5.900 ha, Mường Tè
2.300 ha.
1.2.2. Sản xuất cây giống
- Các cơ sở sản xuất gieo ươm giống
cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh (Ban Quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp)
căn cứ kế hoạch trồng rừng mới để chủ động sản xuất cây giống đảm bảo đáp ứng đủ
nhu cầu trồng rừng mới tại tỉnh.
- Quản lý chặt chẽ việc thực hiện các
tiêu chuẩn kỹ thuật trong sản xuất cây giống lâm nghiệp đảm bảo cây giống được
sản xuất đạt chất lượng tốt, truy xuất được nguồn gốc và giám sát được chuỗi
hành trình; tập trung sản xuất giống các loài cây trồng theo định hướng phát
triển của tỉnh, đạt năng suất cao, kháng bệnh tốt để phục vụ công
tác phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2.3. Trồng rừng: Trồng mới khoảng
15.000 ha rừng, trong đó:
a) Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
- Đầu tư trồng mới 1.000 ha, dự kiến tập
trung tại các huyện: Tân Uyên 250 ha, Phong Thổ 100 ha, Sìn Hồ 200 ha, Nậm Nhùn
250 ha, Mường Tè 200 ha.
- Cơ cấu loài cây trồng gồm Sơn tra,
Sa mộc, Tống quá sủ đỏ, Lát hoa, Giổi xanh... Trồng thuần loài hoặc trồng hỗn
giao với các loài cây trồng phụ trợ phù hợp; mật độ trồng từ 1.600-2.000 cây/ha
(gồm cả cây trồng chính và cây trồng phụ trợ).
- Khảo sát trồng rừng trên diện tích đất
chưa có rừng thuộc ranh giới rừng đặc dụng (trừ phân khu bảo vệ nghiêm ngặt),
phòng hộ phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng; các loài Sơn tra, Sa mộc, Tống quá
sủ đỏ trồng ở độ cao từ 1.000m so với mực
nước biển trở lên; các loài Lát hoa, Giổi xanh trồng ở độ cao khoảng 800m trở
xuống so với mực nước biển.
b) Hỗ trợ trồng rừng sản xuất và trồng
cây phân tán
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã; tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng cây Quế
5.000 ha, đưa tổng diện tích cây Quế toàn tỉnh lên khoảng 12.000 ha. Dự kiến trồng
tập trung tại các huyện: Than Uyên 700 ha, Tân Uyên 400 ha, Phong Thổ 500 ha,
Sìn Hồ 1.200 ha, Nậm Nhùn 700 ha, Mường Tè 1.500 ha... Trồng thuần loài với mật
độ 5.000-10.000 cây/ha (nhà nước hỗ trợ trồng
5.000 cây/ha; khuyến khích các
doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ
gia đình, cá nhân tự đầu tư trồng thêm mật độ đến 10.000 cây/ha). Khảo sát trồng
rừng trên diện tích đất chưa có rừng trong và ngoài đất lâm nghiệp phù hợp với
yêu cầu sinh thái của cây trồng.
- Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp,
hợp tác xã; tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ gia đình, cá nhân đầu tư trồng rừng sản
xuất cây gỗ lớn khoảng 8.500 ha, dự kiến trọng tâm tại các huyện: Than Uyên
2.000 ha, Tân Uyên 2.000 ha, Tam Đường 800 ha, Sìn Hồ 2.500 ha, Nậm Nhùn 200 ha, Mường
Tè 1.000 ha... Khuyến khích trồng các loài cây gỗ lớn như Tech, Giổi xanh, Lát
hoa... cơ cấu loài cây trồng cụ thể do nhà đầu tư tự quyết định theo mục tiêu đầu
tư. Khảo sát trồng rừng trên diện tích đất chưa có rừng trong và ngoài đất lâm
nghiệp phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng.
- Trồng cây phân tán: Trồng mới khoảng
500.000 cây phân tán tương đương với 500 ha. Trồng ven hệ thống đường nông thôn
mới, khuôn viên trường học, trụ sở cơ quan nhà nước... để tạo cảnh quan, bảo vệ
môi trường sinh thái gắn với xây dựng nông thôn mới; trong đó:
+ Các huyện Than Uyên, Tân Uyên, Tam
Đường, Phong Thổ mỗi huyện trồng khoảng 65.000 cây tương đương với 65 ha/huyện,
bình quân mỗi năm trồng 13.000 cây/huyện (tương đương với 13 ha/huyện).
+ Các huyện Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Mường Tè
và thành phố Lai Châu mỗi huyện trồng khoảng 60.000 cây tương đương với 60
ha/huyện, bình quân mỗi năm trồng 12.000 cây/huyện (tương đương với 12 ha/huyện).
1.3. Sử dụng
rừng
- Thu hút doanh nghiệp đầu tư xây dựng
từ 1 đến 2 nhà máy chế biến lâm sản gắn với khai thác rừng trồng sản xuất đến
chu kỳ khai thác tại huyện Tân Uyên, Mường Tè...
- Dịch vụ môi trường rừng và du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng
+ Cung ứng dịch vụ môi trường
rừng cho trên
25 nhà máy thủy điện, nhà máy sản xuất và cung ứng nước sạch.
+ Xây dựng 01 đề án du lịch
sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng tại huyện Tam Đường để cho thuê môi
trường rừng, trong đó: 01 điểm tại khu vực Đèo Ô Quý Hồ thuộc xã Sơn Bình, quy
mô khoảng 280 ha; 01 điểm tại khu vực Thác Tác tình thị trấn Tam Đường, quy mô
khoảng 300 ha.
+ Nghiên cứu thực hiện thí điểm cho
thuê môi trường rừng trên diện tích đất rừng phòng hộ để nuôi trồng,
phát triển cây dược liệu ở các khu rừng có điều kiện phù hợp tại các huyện: Mường
Tè, Sìn Hồ, Nậm Nhùn, Phong Thổ, Tam Đường, Tân Uyên...
1.4. Cơ sở hạ tầng
Hỗ trợ, đầu tư mở trên 150 km đường
lâm nghiệp, tạo cơ sở hạ tầng phục vụ vùng trồng rừng sản xuất.
2. Định hướng
một số nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2026-2030
- Quản lý, bảo vệ rừng: Tổ chức quản
lý, bảo vệ tốt diện tích rừng toàn tỉnh gắn với cung ứng và chi trả dịch vụ môi
trường rừng. Tổ chức thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; giảm tối
thiểu trên 30% số vụ cháy rừng so với giai đoạn 2021-2025. Tăng cường đấu
tranh, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp; giảm
trên 30% số vụ vi phạm so với giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện công tác
giao rừng, cắm mốc phân định ranh giới rừng. Có 02 chủ rừng được cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững.
- Phát triển rừng: Khoanh nuôi xúc tiến
tái sinh tự nhiên khoảng 17.900 ha; trồng rừng mới, trồng lại rừng sau khai
thác và trồng cây phân tán khoảng 20.000 ha.
- Sử dụng rừng: Khai thác rừng trồng sản
xuất đến chu kỳ khai thác theo quy định. Tiếp tục cho thuê môi trường rừng để
phát triển du lịch sinh thái, trồng dược liệu dưới tán rừng để tăng giá trị dịch
vụ môi trường rừng.
- Hạ tầng lâm sinh: Mở mới, nâng cấp
trên 50 km đường lâm nghiệp.
III. CHÍNH SÁCH ĐẦU
TƯ, HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2021-2025
1. Chính sách quản lý, bảo vệ rừng
- Đối với nhiệm vụ bảo vệ rừng: Thực
hiện theo chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Đối với các nhiệm vụ thành lập khu rừng
đặc dụng, tăng cường năng lực phòng cháy chữa cháy rừng, cắm mốc phân định ranh
giới rừng, giao rừng để ổn định và phát triển sản xuất: Thực hiện theo quy định
về chính sách đầu tư hiện hành của nhà nước.
- Đối với nhiệm vụ xây dựng phương án
quản lý rừng bền vững: Các chủ rừng tự thực hiện và được hỗ trợ theo quyết định
của cấp có thẩm quyền.
2. Chính sách phát triển rừng
- Hỗ trợ khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng: Khuyến
khích phát triển rừng tự nhiên bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
theo chính sách hỗ trợ tại Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành một số chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ
trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp
và chính sách sửa đổi, thay thế có liên quan nếu có.
- Hỗ trợ trồng rừng sản xuất, trồng
cây phân tán, mở đường lâm nghiệp và đầu tư trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: Thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 08/2021/NQ-HĐND ngày 22/3/2021 của
HĐND tỉnh quy định chính sách về phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025.
IV. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Giải pháp
về tuyên truyền, quán triệt, học tập
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục, học tập các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
nhà nước với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; tăng cường sự giám
sát của người dân, của cộng đồng, các đoàn thể Nhân dân, các cơ quan thông tin
đại chúng; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị
xã hội trong việc phổ biến, quán triệt,
tuyên truyền chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh.
Đổi mới hình thức trong công tác tuyên
truyền, giáo dục để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm
của cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình và mọi cá
nhân đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thấy rõ được vai trò
quan trọng của rừng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường
sinh thái và hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
2. Giải pháp
huy động nguồn vốn
Huy động và phát huy tối đa các nguồn
lực tài chính và lồng ghép các nguồn vốn, chương trình phát triển kinh tế - xã
hội để thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của Đề án, cụ thể:
- Nhiệm vụ bảo vệ rừng: Sử dụng nguồn
vốn thu từ các đối tượng sử dụng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh (thu từ các
nhà máy thủy điện,
các nhà máy sản xuất và cung ứng nước sạch, cho thuê môi trường rừng...).
- Đối với các nhiệm vụ thành lập khu rừng
đặc dụng, tăng cường năng lực phòng cháy chữa cháy rừng, cắm mốc phân định ranh
giới rừng, giao rừng để ổn định và phát triển sản xuất: Sử dụng nguồn vốn đầu
tư công được đề xuất trong danh mục dự án đầu tư công trung hạn và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
- Nhiệm vụ xây dựng phương án quản lý
rừng bền vững: Sử dụng nguồn vốn tự có của chủ rừng, nguồn ngân sách hỗ trợ của
tỉnh và nguồn 10% chi phí quản lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh.
- Nhiệm vụ khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng: Sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu phát triển
lâm nghiệp bền vững và các nguồn vốn hợp pháp khác.
- Nhiệm vụ trồng mới rừng phòng hộ, đặc
dụng: Sử dụng nguồn vốn đầu tư công được đề xuất trong danh mục dự án đầu tư
công trung hạn, nguồn vốn trồng rừng thay thế.
- Đối với nhiệm vụ trồng rừng sản xuất,
trồng cây phân tán, mở đường lâm nghiệp: Sử dụng nguồn vốn cân đối ngân sách địa
phương, nguồn vốn thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
- Ngoài ra, huy động các nguồn vốn hợp pháp khác
trên địa bàn theo hướng xã hội hóa (kinh phí trồng rừng hàng năm của các tổ chức,
cá nhân, hộ gia đình; khai thác diện tích rừng trồng đến chu kỳ khai thác, chế
biến các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ; huy động các thành phần kinh tế trong
nước theo cơ chế liên doanh, liên kết giữa các hộ nông dân và doanh nghiệp cùng
góp vốn để phát triển rừng, hình thành vùng nguyên liệu cho chế biến gỗ; các
nguồn vốn hỗ trợ ODA...); kinh phí hỗ trợ của nhà nước theo quy định tại Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn...
3. Giải pháp
về đất đai
- Tích hợp nội dung về lâm
nghiệp vào Quy hoạch tỉnh Lai Châu thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và
Quy hoạch lâm nghiệp cấp quốc gia. Khuyến khích tích tụ đất đai để tạo các vùng
rừng trồng nguyên liệu gỗ lớn tập trung, liền vùng, liền khoảnh.
- Rà soát, điều chỉnh, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho Ban Quản lý rừng phòng hộ, các doanh nghiệp, hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng vào mục đích phát triển lâm theo định
hướng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
4. Giải pháp
phát triển nguồn nhân lực
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng thông qua đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản
lý các cấp, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật cho các địa phương.
- Xây dựng và thực hiện các chương
trình đào tạo lao động tại chỗ, ngắn hạn và khuyến lâm để đáp ứng công tác bảo
vệ và phát triển rừng, khai
thác, chế biến, gắn việc đào tạo với nhu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
5. Giải pháp kỹ thuật
và khoa học công nghệ
- Đầu tư trang thiết bị hiện đại, ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, theo dõi tài
nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tiếp tục đào tạo nâng cao năng lực vận hành và sử
dụng các phần mềm, thiết bị chuyên dụng, hệ thống thông tin chuyên ngành trong
công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ
tiên tiến trong sản xuất giống đảm bảo chất lượng, ổn định. Lựa chọn cây trồng
sản xuất gỗ lớn, cây đặc sản, cây đa mục đích có giá trị kinh tế
cao phù hợp với điều kiện
đất đai, sinh thái của tỉnh.
V. KHÁI TOÁN NHU CẦU
VỐN
Tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2021-2030
là 7.969.966 triệu đồng, trong đó:
1. Giai đoạn
2021-2025: 4.049.866 triệu đồng
1.1. Vốn phân theo nhiệm vụ
a) Quản lý, bảo vệ rừng 3.027.900 triệu
đồng
- Bảo vệ rừng 2.862.000 triệu đồng.
- Điều tra, đánh giá phạm vi, hiện trạng,
hệ sinh thái và đa dạng sinh học để thành lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường
Tè 3.000 triệu đồng.
- Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng 30.000 triệu đồng.
- Cắm mốc phân định ranh giới rừng 31.000
triệu đồng.
- Giao rừng cho các Ban quản lý rừng
phòng hộ 88.900 triệu đồng.
- Xây dựng phương án quản lý rừng bền
vững 13.000 triệu đồng.
b) Phát triển rừng 790.066 triệu đồng
- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
94.516 triệu đồng.
- Trồng rừng mới 695.550 triệu đồng,
trong đó:
+ Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng 40.000
triệu đồng.
+ Trồng rừng sản xuất và trồng cây
phân tán 655.550 triệu đồng (trồng cây quế 219.000 triệu đồng; trồng rừng
cây gỗ lớn 425.000
triệu đồng; trồng cây phân tán 11.550 triệu đồng).
c) Hạ tầng lâm sinh 172.500 triệu đồng.
1.2. Chia theo nguồn vốn
a) Vốn ngân sách nhà nước 749.466 triệu
đồng
- Ngân sách trung ương 239.116 triệu đồng,
trong đó:
+ Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng 24.700 triệu đồng.
+ Cắm mốc phân định ranh giới rừng 31.000
triệu đồng.
+ Giao rừng cho các Ban Quản lý rừng
phòng hộ 88.900 triệu đồng.
+ Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
94.516 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương 510.350 triệu đồng,
trong đó:
+ Thực hiện Nghị quyết số
08/2021/NQ-HĐND là 502.050 triệu đồng, gồm: Đầu tư trồng rừng phòng
hộ, đặc dụng 40.000 triệu đồng (trường hợp được trung ương bố trí vốn thì sử dụng
ngân sách trung ương để thực hiện); Hỗ trợ trồng rừng sản xuất, trồng
cây phân tán 289.550 triệu đồng (trồng cây quế 116.000 triệu đồng; trồng rừng
cây gỗ lớn 162.000 triệu đồng; trồng cây phân tán 11.550 triệu đồng); Hỗ trợ,
đầu tư mở đường lâm nghiệp 172.500 triệu đồng.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác 8.300
triệu đồng, gồm: Điều tra, đánh giá phạm vi, hiện trạng, hệ sinh thái và đa dạng
sinh học để thành lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường Tè 3.000 triệu đồng;
Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa cháy rừng 5.300 triệu đồng.
b) Vốn ngoài ngân sách nhà nước
3.241.000 triệu đồng
- Dịch vụ môi trường rừng 2.875.000
triệu đồng, trong đó:
+ Bảo vệ rừng 2.862.000 triệu đồng.
+ Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
13.000 triệu đồng (chi phí quản lý của Quỹ Bảo
vệ và phát triển rừng tỉnh).
- Vốn doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác, nhóm hộ và hộ gia đình, cá nhân tự đầu tư trồng rừng sản xuất khoảng
366.000 triệu đồng.
2. Giai đoạn
2026-2030: Khoảng 3.977.100 triệu đồng
- Vốn ngân sách Nhà nước 980.100 triệu
đồng, trong đó:
+ Ngân sách trung ương 370.600 triệu đồng,
trong đó: Quản lý, bảo vệ rừng 323.600 triệu đồng; phát triển rừng 47.000 triệu
đồng.
+ Ngân sách địa phương 609.500 triệu đồng,
trong đó: Quản lý, bảo vệ rừng 57.000 triệu đồng; phát triển rừng 515.000 triệu
đồng; hạ tầng lâm sinh 37.500 triệu đồng.
- Dịch vụ môi trường rừng 2.997.000
triệu đồng (quản lý, bảo vệ rừng).
(Chi tiết có
Phụ lục 05 kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thành lập
Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án
- Cấp tỉnh: Thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện đề án cấp tỉnh do đồng chí Phó Bí thư, Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban;
đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách nông nghiệp làm Phó Trưởng ban; Ủy
viên là lãnh đạo các sở, ban, ngành liên quan; Sở Nông nghiệp và PTNT là cơ
quan thường trực Ban Chỉ đạo.
- Cấp huyện: Thành lập Ban Chỉ đạo thực
hiện đề án cấp huyện/thành phố do đồng chí Bí thư thành ủy, huyện ủy làm Trưởng
ban; đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND huyện/thành phố phụ trách nông
nghiệp làm Phó Trưởng ban; Ủy viên là trưởng các phòng ban chuyên môn có liên
quan; Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện và Phòng Kinh tế thành phố là cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo.
- Cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã): Thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã do đồng chí Bí thư cấp
xã làm Trưởng ban; đồng chí Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã phụ trách
nông nghiệp làm Phó Trưởng ban; Ủy viên là các cán bộ, công chức phụ trách lĩnh
vực có liên quan.
2. Nhiệm vụ của
các sở ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức liên quan trong thực hiện đề
án
2.1. UBND các
huyện, thành phố
- Căn cứ nội dung Đề án xây dựng
Chương trình hoặc Kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Đề án trên địa bàn; phối hợp với các sở, ban,
ngành tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, quản lý bảo vệ và
phát triển rừng. Tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án đầu tư trên địa bàn,
kiên quyết xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật
những tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong công tác bảo vệ rừng và chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; tổ chức thực hiện tốt công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn quản lý.
- Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch của từng địa
phương theo Đề án được phê duyệt và các chính sách đầu tư, hỗ trợ của nhà nước.
Hàng năm, tổ chức rà soát, tổng hợp gửi đăng ký kế hoạch, nhu cầu vốn thực hiện
về các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và PTNT tổng hợp, trình
các cấp có thẩm quyền xem xét quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện.
- Căn cứ đề án được phê duyệt, kế hoạch
và vốn UBND tỉnh giao hàng năm: Giao cơ quan chuyên môn xây dựng hồ sơ kỹ thuật,
dự toán hỗ trợ tổ hợp tác, nhóm hộ và hộ gia đình, cá nhân trồng rừng sản xuất,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, trồng cây phân tán gửi Phòng Nông nghiệp và PTNT
thẩm định và trình UBND cấp huyện phê duyệt để thực hiện; giao cơ quan chuyên
môn thiết kế kỹ thuật và dự toán mở đường lâm nghiệp theo quy định, trình UBND
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp đầu tư xây dựng cơ bản.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về lâm nghiệp trên địa bàn theo phân cấp của nhà nước quy định.
- Tổ chức rà soát lại toàn bộ diện
tích đất lâm nghiệp đã giao theo Nghị định số 163/1999/NĐ-CP trên địa bàn huyện,
thành phố tổng hợp báo cáo đề xuất UBND tỉnh phương án giải quyết đối với những
diện tích đất đã giao nhưng chủ thể được giao đất không biết vị trí,
ranh giới khu đất đã được giao. Tổ chức thực hiện giao đất lâm nghiệp, giao rừng cho hộ gia
đình, cá nhân và cộng đồng dân cư trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp
luật.
2.2. Sở Nông
nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo
mục tiêu đề án đề ra và có lộ trình phù hợp với điều kiện thực tế. Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp vào kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm.
- Hàng năm, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các huyện, thành phố tổng hợp kế hoạch, nhu cầu
kinh phí thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ đề án vào kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội, dự toán ngân sách, tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét quyết định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc các chủ rừng thực hiện xây dựng
phương án quản lý rừng bền vững trình thẩm định và phê duyệt theo quy định; kiểm
tra giám sát các chủ rừng trong quá trình thực hiện phương án.
- Xây dựng các dự án trình UBND tỉnh
phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện theo thẩm quyền, gồm: Dự án điều tra,
đánh giá về phạm vi, hiện trạng, hệ sinh thái và đa dạng sinh học để thành lập
khu rừng đặc dụng tại huyện Mường Tè; dự án tăng cường năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng.
2.3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai
các cơ chế, chính sách đầu tư phát triển lâm nghiệp theo chức năng nhiệm vụ; hướng
dẫn, tổng hợp các dự án đề xuất đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công, trình cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt; cân đối bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để
thực hiện đề án; rà soát tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án
kêu gọi, thu hút đầu tư thuộc lĩnh vực lâm nghiệp, phát triển dược liệu dưới
tán rừng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tổng hợp các chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp vào kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội 5 năm, hàng năm.
- Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư của
doanh nghiệp, hợp tác xã và các dự án đầu tư công thuộc lĩnh vực lâm nghiệp,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Hàng năm, tổng hợp nhu cầu thực hiện vốn đầu
tư công của các đơn vị trình UBND tỉnh xem xét quyết định phân bổ thực hiện.
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
2.4. Sở Tài
chính
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí nguồn vốn hỗ trợ để thực hiện Đề
án hàng năm.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện tạm ứng, thanh quyết toán vốn theo
quy định.
2.5. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT và UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện
công tác giao đất, cho thuê đất đảm bảo thống nhất đồng bộ giữa giao đất, cho
thuê đất lâm nghiệp và giao rừng, cho thuê rừng.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành,
UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan rà soát lại toàn bộ diện tích
đất lâm nghiệp đã giao, cho thuê, đặc biệt là diện tích đất đã giao theo Nghị định
số 163/1999/NĐ-CP , báo cáo đề xuất UBND tỉnh phương án giải quyết; tham mưu
UBND tỉnh điều chỉnh lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho các Ban
Quản lý rừng phòng hộ, doanh nghiệp đảm bảo đúng quy định và phù hợp với thực tế.
2.6. Sở Công
Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện các hoạt động khuyến công để hướng dẫn, tư vấn
các chính sách phát triển công nghiệp tiểu thủ công nghiệp; hỗ trợ xây dựng
nhãn hiệu hàng hóa, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh
cho sản phẩm.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong
việc đôn đốc các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc nghĩa
vụ nộp tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng về Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định.
2.7. Sở Khoa
học và Công nghệ
Chủ trì tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
xem xét, phê duyệt danh mục các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ liên quan đến lĩnh vực lâm nghiệp; hỗ trợ đăng ký bảo hộ Sở hữu công nghiệp;
hỗ trợ cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp được chứng nhận phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật địa
phương, hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia; hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng và quản lý tem truy xuất nguồn gốc hàng hóa;
hướng dẫn xây dựng mã số, mã vạch cho các sản phẩm thuộc lĩnh vực lâm nghiệp.
2.8. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT, UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo lao động để đáp ứng công tác
bảo vệ và phát triển rừng, các cơ sở chế biến... Kêu gọi các dự án trong và ngoài
nước hỗ trợ các hoạt động đào tạo, tăng cường năng lực, cải thiện sinh kế cho
người dân trên địa bàn tỉnh.
2.9. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban
ngành, UBND các huyện, thành phố và các chủ rừng nghiên cứu rà soát, bổ sung địa
điểm và sản phẩm du lịch sinh thái.
- Hỗ trợ, hướng dẫn UBND các huyện,
thành phố, các chủ rừng tổ chức, hợp tác, liên kết hoặc cho tổ chức, cá nhân
thuê môi trường rừng để kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí
trong rừng trên địa bàn tỉnh triển khai các chương trình kích cầu du lịch.
- Chủ trì, phối hợp Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư, Thương mại và Du lịch tỉnh xây dựng kế hoạch và triển khai
các nội dung quảng bá, xúc tiến các hoạt động du lịch sinh thái tại
các chương trình, hợp tác phát triển du lịch.
2.10. Chủ rừng
- Bảo vệ và phát triển vốn rừng hiện
có, khai thác hợp lý, đúng đối tượng, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên rừng
được giao quản
lý sử dụng theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xây dựng trình thẩm định, phê duyệt
và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững theo quy định của Luật Lâm nghiệp, Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP và Thông tư số 28/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2019 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về quản lý rừng bền vững.
- Xây dựng và triển khai thực hiện có
hiệu quả phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Xây dựng trình thẩm định, phê duyệt
và thực hiện đề án du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng phù hợp với
phương án quản lý rừng bền vững được duyệt.
- Các Ban Quản lý rừng phòng hộ làm chủ
đầu tư, xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền thẩm định và phê duyệt để triển khai thực hiện Dự án đầu tư trồng rừng
phòng hộ, đặc dụng.
2.11. Các sở,
ngành và các đơn vị có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và nội dung
của đề án tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch, phối hợp với cơ quan chủ
trì để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề án đảm bảo hiệu quả, chất
lượng.
2.12. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên
Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương tổ chức tuyên truyền sâu rộng nội dung của đề án đến toàn thể đoàn viên,
hội viên và Nhân dân để hiểu và triển khai thực hiện các nhiệm vụ đề án đạt hiệu
quả, chất lượng.
VII. ĐÁNH GIÁ DỰ KIẾN
HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về môi trường
- Đây là đề án có tác động tích cực đến
ngành lâm nghiệp tỉnh Lai Châu theo hướng quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền
vững, phù hợp với xu thế và yêu cầu chung của quốc tế hiện nay. Đề án đã xác định
được các nhiệm vụ trọng tâm, cụ thể để thực hiện quản lý và giám sát thường
xuyên tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp của tỉnh, từ đó giúp tăng cường quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững và phủ xanh cho diện tích bị thoái hóa
thông qua phát triển rừng.
- Đề án sẽ góp phần phục hồi và duy trì
vai trò, chức năng đa dạng sinh học của các loại rừng, tăng tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh,
góp phần giữ các nguồn sinh thủy, chống xói mòn, bảo vệ đất, góp phần cải thiện
môi trường sống. Việc quản lý rừng theo hướng phát triển bền vững sẽ giúp giảm
bớt thiên tai, hạn hán góp phần làm giảm biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường
sinh thái, cảnh quan, góp phần giúp môi trường được cải thiện theo hướng xanh,
sạch, đẹp, tạo điều kiện phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
2. Về kinh tế
- Thúc đẩy tăng trưởng ngành: Xác định
được cây trồng có giá trị kinh tế cao phù hợp với từng điều kiện lập địa và tiểu
vùng khí hậu nhằm phát huy tối đa vai trò sản xuất của rừng và đất rừng. Thúc đẩy việc tận dụng
và đánh giá hiệu quả để khôi phục lại giá trị hàng hóa và dịch vụ do rừng và đất rừng
cung cấp.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông lâm
nghiệp theo hướng tích cực: Thu hút được nhiều nguồn đầu tư của chủ rừng, cá
nhân, tổ chức kinh tế và xã hội, giúp huy động được nguồn kinh phí nhàn rỗi
trong Nhân dân, tạo đà cho việc phát triển kinh tế của tỉnh. Cân đối lại cơ cấu
sản phẩm lâm sản (gỗ lớn, gỗ nhỏ, lâm sản ngoài...) góp phần nâng cao giá trị
kinh tế của rừng, tăng tỷ lệ đóng góp của ngành lâm nghiệp về mặt kinh tế.
- Thúc đẩy giá trị sản xuất tăng cao:
Khi thực thi cấp chứng chỉ quản lý rừng bền vững, giá trị gỗ có chứng chỉ sẽ tăng lên
khoảng 15-20% so với giá gỗ chưa có chứng chỉ, thông qua thúc đẩy thương mại
lâm sản phù hợp với các yêu cầu của thị trường quốc tế và trong nước, hỗ trợ
tích cực cho hoạt động xuất khẩu lâm sản nước ta vào các thị trường chính trên
thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản... Định giá giá trị môi trường rừng là cơ sở cho
hoạt động chi trả dịch vụ môi trường rừng cũng như góp phần nâng cao thu nhập từ
nghề lâm nghiệp, góp phần xã hội hóa việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Ngoài ra còn rất nhiều hiệu quả gián
tiếp khác về mặt kinh tế mà kết quả của đề án có thể mang lại.
3. Về xã hội, an
ninh quốc phòng
- Đây là đề án mang tính chất an sinh
xã hội rất lớn, người dân trực tiếp được hỗ trợ và hưởng lợi. Việc tổ chức triển
khai thực hiện đề án sẽ tạo việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp cho người dân (gồm
cả chủ rừng), góp phần cải thiện sinh kế cho các hộ gia đình nghèo sống ở vùng
sâu, vùng xa.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất qua việc
khai thác có hiệu quả quỹ đất chưa sử
dụng để sản xuất lâm nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hóa lâm sản có giá trị kinh tế,
nâng cao thu nhập cho người lao động. Nâng cao trình độ, năng lực của người lao
động, ứng dụng kỹ thuật công nghệ trong sản xuất lâm nghiệp để có khả năng
thích ứng trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
- Việc tổ chức triển khai thực hiện đề
án sẽ tạo việc làm, tăng thu nhập góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội,
đảm bảo an ninh, trật tự, củng cố thêm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng, nhà
nước góp phần giữ vững chủ quyền biên giới Quốc gia./.
PHỤ
LỤC 01
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN
2015-2020 THEO TỪNG NĂM
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng cộng
|
Khối lượng
thực hiện chia theo từng năm
|
Ghi chú
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
1
|
Khoán bảo vệ rừng
|
Ha; Lượt ha
|
352.289,0
|
184.977,1
|
167.311,9
|
|
|
|
|
|
2
|
Khoán KNTS tự nhiên
|
Ha; Lượt ha
|
38.453,9
|
3.848,1
|
|
17.909,9
|
3.578,1
|
3.077,2
|
10.040,6
|
|
3
|
Trồng rừng mới
|
Ha
|
12.275,1
|
1.806,5
|
2.749,4
|
3.583,8
|
1.794,5
|
1.203,4
|
1.137,5
|
|
-
|
Trồng rừng thay thế
|
Ha
|
5.504,1
|
1.371,3
|
2.678,5
|
1.435,3
|
19,0
|
|
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Quế
|
Ha
|
5.220,8
|
|
|
1.840,2
|
1.235,8
|
1.097,7
|
1.047,1
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Sơn tra
|
Ha
|
754,6
|
|
|
308,3
|
250,2
|
105,8
|
90,4
|
|
-
|
Các Dự án trồng rừng phòng hộ giai
đoạn 2013-2018
|
Ha
|
435,2
|
435,2
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Các chương trình, dự án khác
|
Ha
|
360,4
|
|
71,0
|
|
289,5
|
|
|
|
4
|
Chăm sóc rừng trồng các Dự án trồng
rừng phòng hộ giai đoạn 2013-2018
|
Ha
|
3.150,6
|
911,4
|
1.310,0
|
667,9
|
261,4
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 02
KẾT
QUẢ THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU VỀ BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN
2015-2020 THEO TỪNG HUYỆN, TP
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Tổng cộng
|
Khối lượng thực
hiện chia theo từng huyện
|
Ghi chú
|
Than Uyên
|
Tân Uyên
|
Tam Đường
|
Phong Thổ
|
Sìn Hồ
|
Nậm Nhùn
|
Mường Tè
|
Thành phố
|
1
|
Khoán bảo vệ rừng
|
Ha; Lượt ha
|
352.289,0
|
8.280,3
|
25.249,1
|
19.546,7
|
65.657,3
|
47.094,4
|
70.195,6
|
114.780,4
|
1.485,2
|
|
2
|
Khoán KNTS tự nhiên
|
Ha; Lượt ha
|
38.453,9
|
|
2.099,5
|
12.632,4
|
2.472,5
|
14.238,4
|
|
6.644,6
|
366,5
|
|
3
|
Trồng rừng mới
|
Ha
|
12.275,1
|
1.419,8
|
3.640,0
|
501,2
|
340,8
|
4.104,9
|
965,4
|
1.177,4
|
125,5
|
|
-
|
Trồng rừng thay thế
|
Ha
|
5.504,1
|
881,5
|
1.401,8
|
343,9
|
249,7
|
1.672,0
|
568,1
|
261,6
|
125,5
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Quế
|
Ha
|
5.220,8
|
196,5
|
1.927,3
|
|
|
1.783,8
|
397,3
|
915,9
|
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Sơn tra
|
Ha
|
754,5
|
226,1
|
123,5
|
66,9
|
66,5
|
271,6
|
|
|
|
|
-
|
Các Dự án trồng rừng phòng hộ giai đoạn
2013-2018
|
Ha
|
435,2
|
115,7
|
187,4
|
22,0
|
24,6
|
85,5
|
|
|
|
|
-
|
Các chương trình, dự án khác
|
Ha
|
360,4
|
|
|
68,4
|
|
292,0
|
|
|
|
|
4
|
Chăm sóc rừng trồng các Dự án trồng rừng
phòng hộ giai đoạn 2013-2018
|
Ha
|
911,4
|
219,1
|
328,5
|
64,9
|
103,1
|
195,8
|
|
|
|
|
PHỤ
LỤC 03
TỔNG
HỢP KINH PHÍ ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG GIAI ĐOẠN
2015-2020
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Nội dung
|
Tổng vốn
(triệu đồng)
|
Vốn ngân
sách nhà nước (triệu đồng)
|
Vốn ngoài ngân
sách nhà nước (triệu đồng)
|
Cộng
|
Vốn đầu tư
|
Vốn sự nghiệp
|
Cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Cộng
|
Trồng rừng
thay thế
|
Vốn ODA
|
DVMTR
|
|
Cộng
|
2.013.542,04
|
225.557,56
|
18.207,92
|
18.207,92
|
-
|
207.349,64
|
122.234,02
|
85.115,62
|
1.787.984,48
|
113.968,79
|
61.377,69
|
1.612.638
|
1
|
Bảo vệ rừng
|
1.731.471,44
|
118.833,44
|
8.700,00
|
8.700,00
|
-
|
110.133,44
|
110.133,44
|
-
|
1.612.638,00
|
-
|
-
|
1.612.638
|
-
|
Khoán bảo vệ rừng
|
1.721.811,39
|
109.173,39
|
-
|
|
|
109.173,39
|
109.173,39
|
|
1.612.638,00
|
|
|
1.612.638
|
-
|
Duy tu bảo dưỡng đường băng
|
960,05
|
960,05
|
-
|
|
|
960,05
|
960,05
|
|
-
|
|
|
|
-
|
Dự án PCCCR và bảo vệ rừng cấp bách
năm 2017
|
3.700,00
|
3.700,00
|
3.700,00
|
3.700,00
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
Dự án cấp bách về PCCCR và bảo vệ rừng
năm 2019
|
5.000,00
|
5.000,00
|
5.000,00
|
5.000,00
|
|
|
|
|
-
|
|
|
|
2
|
Khoán KNTS tự nhiên
|
12.100,58
|
12.100,58
|
-
|
|
|
12.100,58
|
12.100,58
|
|
-
|
|
|
|
3
|
Trồng, chăm sóc rừng trồng
|
217.744,33
|
94.623,54
|
9.507,92
|
9.507,92
|
-
|
85.115,62
|
-
|
85.115,62
|
123.120,79
|
113.968,79
|
9.152,00
|
-
|
-
|
Trồng rừng thay thế
|
113.968,79
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
113.968,79
|
113.968,79
|
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Quế
|
78.545,54
|
78.545,54
|
-
|
|
|
78.545,54
|
|
78.545,54
|
-
|
|
|
|
-
|
Đề án phát triển cây Sơn tra
|
6.570,08
|
6.570,08
|
-
|
|
|
6.570,08
|
|
6.570,08
|
-
|
|
|
|
-
|
Các Dự án trồng rừng phòng hộ giai đoạn
2013 - 2018
|
9.507,92
|
9.507,92
|
9.507,92
|
9.507,92
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
Dự án ĐTXD công trình Trồng rừng và bảo
vệ rừng phòng hộ đầu nguồn kết hợp xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ phòng chống
lũ, sạt lở đất gia tăng trong bối cảnh biến đổi khí hậu, bảo vệ dân cư một số
khu vực trọng điểm huyện Sìn Hồ
|
9.152,00
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
9.152,00
|
|
9.152,00
|
|
4
|
Dự án quản lý rừng bền vững và đa dạng
sinh học nhằm giảm phát
thải CO2 (KfW8)
|
30.978,00
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
30.978,00
|
|
30.978,00
|
|
5
|
Dự án Quản lý tài nguyên thiên nhiên
bền vững (SNRM)
|
21.247,69
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
21.247,69
|
|
21.247,69
|
|
PHỤ
LỤC 04
MỘT
SỐ CHỈ TIÊU, NHIỆM VỤ CHỦ YẾU CỦA ĐỀ ÁN GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
2030
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Chỉ tiêu,
nhiệm vụ
|
Đơn vị tính
|
Giai đoạn
2021-2025
|
Định hướng
2026-2030
|
Tổng
|
Than Uyên
|
Tân Uyên
|
Tam Đường
|
Phong Thổ
|
Sìn Hồ
|
Nậm Nhùn
|
Mường Tè
|
Thành phố
|
1
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
54,0
|
42,04
|
43,30
|
51,82
|
45,65
|
44,81
|
58,88
|
68,46
|
28,34
|
56,0
|
2
|
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
Ha
|
35.333
|
4.550
|
1.790
|
3.500
|
1.730
|
8.870
|
5.900
|
8.945
|
48
|
17.900
|
-
|
Khoanh nuôi chuyển tiếp
|
Ha
|
10.793
|
|
500
|
2.100
|
|
1.500
|
|
6.645
|
48
|
|
-
|
Khoanh nuôi mới
|
Ha
|
24.540
|
4.550
|
1.290
|
1.400
|
1.730
|
7.370
|
5.900
|
2.300
|
|
|
3
|
Trồng rừng mới
|
Ha
|
15.000
|
2.765
|
2.715
|
865
|
665
|
3.960
|
1.210
|
2.760
|
60
|
20.000
|
-
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
Ha
|
1.000
|
|
250
|
|
100
|
200
|
250
|
200
|
|
1.000
|
-
|
Trồng rừng sản xuất và trồng
cây phân tán
|
Ha
|
14.000
|
2.765
|
2.465
|
865
|
565
|
3.760
|
960
|
2.560
|
60
|
19.000
|
+
|
Trồng cây Quế
|
Ha
|
5.000
|
700
|
400
|
|
500
|
1.200
|
700
|
1.500
|
|
|
+
|
Trồng rừng gỗ lớn
|
Ha
|
8.500
|
2.000
|
2.000
|
800
|
|
2.500
|
200
|
1.000
|
|
|
+
|
Trồng cây phân tán 500.000 cây tương đương
với 500 ha
|
Ha
|
500
|
65
|
65
|
65
|
65
|
60
|
60
|
60
|
60
|
|
4
|
Số lượng chủ rừng là các Ban Quản lý rừng
được phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững
|
Chủ rừng
|
7
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
5
|
Số lượng chù rừng là các Ban Quản lý rừng
được giao rừng
|
Chủ rừng
|
7
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
6
|
Số lượng chủ rừng là các Ban Quản lý
rừng được cắm mốc phân định ranh giới rừng
|
Chủ rừng
|
3
|
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
4
|
7
|
Số lượng chứng chỉ quản lý rừng bền
vững được cấp
|
Chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
PHỤ
LỤC 05
KHÁI
TOÁN NHU CẦU VỐN VÀ NGUỒN VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Hạng mục
|
Tổng cộng
(triệu đồng)
|
Phân theo
nguồn vốn (triệu đồng)
|
Vốn NSNN
|
Vốn ngoài
NSNN
|
Cộng
|
NSTW
|
NSĐP
|
Cộng
|
Dịch vụ MTR
|
Vốn người
dân và DN tự đầu tư
|
Cộng
|
Thực hiện
Nghị quyết 08/2021/NQ-HĐND
|
Thực hiện
các nhiệm vụ khác
|
|
TỔNG CỘNG
|
7.967.566
|
1.729.566
|
609.716
|
1.119.850
|
502.050
|
8.300
|
6.238.000
|
5.872.000
|
366.000
|
A
|
GIAI ĐOẠN 2021-2025
|
3.990.466
|
749.466
|
239.116
|
510.350
|
502.050
|
8.300
|
3.241.000
|
2.875.000
|
366.000
|
1
|
Quản lý, bảo vệ rừng
|
3.027.900
|
152.900
|
144.600
|
8.300
|
-
|
8.300
|
2.875.000
|
2.875.000
|
-
|
-
|
Bảo vệ rừng
|
2.862.000
|
-
|
|
-
|
|
|
2.862.000
|
2.862.000
|
|
-
|
Điều tra, đánh giá phạm vi, hiện trạng,
hệ sinh thái và đa dạng sinh học để thành lập khu rừng đặc dụng tại huyện Mường
Tè
|
3.000
|
3.000
|
|
3.000
|
|
3.000
|
-
|
|
|
-
|
Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng
|
30.000
|
30.000
|
24.700
|
5.300
|
|
5.300
|
-
|
|
|
-
|
Cắm mốc phân định ranh giới rừng
|
31.000
|
31.000
|
31.000
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Giao rừng cho các Ban quản lý rừng
phòng hộ
|
88.900
|
88.900
|
88.900
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Xây dựng phương án quản lý rừng bền
vững (07 Ban Quản lý)
|
13.000
|
-
|
|
-
|
|
|
13.000
|
13.000
|
|
2
|
Phát triển rừng
|
790.066
|
424.066
|
94.516
|
329.550
|
329.550
|
-
|
366.000
|
-
|
366.000
|
-
|
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
(35.333 ha)
|
94.516
|
94.516
|
94.516
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Trồng rừng mới
|
695.550
|
329.550
|
-
|
329.550
|
329.550
|
-
|
366.000
|
-
|
366.000
|
+
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng (1.000
ha)
|
40.000
|
40.000
|
|
40.000
|
40.000
|
|
-
|
|
|
|
Trồng rừng sản xuất và trồng cây
phân tán
|
655.550
|
289.550
|
-
|
289.550
|
289.550
|
-
|
366.000
|
-
|
366.000
|
|
Trồng cây Quế
(5.000 ha)
|
219.000
|
116.000
|
|
116.000
|
116.000
|
|
103.000
|
|
103.000
|
|
Trồng rừng cây gỗ lớn
(8.500 ha)
|
425.000
|
162.000
|
|
162.000
|
162.000
|
|
263.000
|
|
263.000
|
|
Trồng cây phân tán 500.000
cây tương đương với 500 ha
|
11.550
|
11.550
|
|
11.550
|
11.550
|
|
-
|
|
|
3
|
Hạ tầng lâm sinh
|
172.500
|
172.500
|
-
|
172.500
|
172.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Hỗ trợ, đầu tư mở đường lâm
nghiệp
|
172.500
|
172.500
|
|
172.500
|
172.500
|
|
-
|
|
|
B
|
GIAI ĐOẠN 2026-2030
|
3.977.100
|
980.100
|
370.600
|
609.500
|
-
|
-
|
2.997.000
|
2.997.000
|
-
|
1
|
Quản lý, bảo vệ rừng
|
3.377.600
|
380.600
|
323.600
|
57.000
|
-
|
-
|
2.997.000
|
2.997.000
|
-
|
-
|
Bảo vệ rừng
|
2.982.000
|
-
|
|
|
|
|
2.982.000
|
2.982.000
|
|
-
|
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho bảo
vệ và phát triển rừng Khu rừng đặc dụng huyện Mường Tè
|
57.000
|
57.000
|
|
57.000
|
|
|
|
|
|
-
|
Tăng cường năng lực phòng cháy, chữa
cháy rừng
|
38.000
|
38.000
|
38.000
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Cắm mốc phân định ranh giới rừng
|
90.000
|
90.000
|
90.000
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Giao rừng cho các đối tượng khác
|
195.600
|
195.600
|
195.600
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Cấp chứng chỉ rừng
|
15.000
|
-
|
|
|
|
|
15.000
|
15.000
|
|
2
|
Phát triển rừng
|
562.000
|
562.000
|
47.000
|
515.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng
|
47.000
|
47.000
|
47.000
|
|
|
|
-
|
|
|
-
|
Trồng rừng mới
|
515.000
|
515.000
|
-
|
515.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
+
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
40.000
|
40.000
|
|
40.000
|
|
|
-
|
|
|
+
|
Trồng rừng sản xuất
và trồng cây
phân tán
|
475.000
|
475.000
|
|
475.000
|
|
|
-
|
|
|
3
|
Hạ tầng lâm sinh
|
37.500
|
37.500
|
-
|
37.500
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Đầu tư mở mới, nâng
cấp trên 50 km đường lâm nghiệp
|
37.500
|
37.500
|
|
37.500
|
|
|
-
|
|
|
PHỤ
LỤC 06
DIỆN
TÍCH DỰ KIẾN KHOANH NUÔI XÚC TIẾN TÁI SINH TỰ NHIÊN CHUYỂN TIẾP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Huyện/xã
|
Tiểu khu
|
Diện tích
(ha)
|
Ghi chú
|
|
Tổng:
|
143
|
10.792,6
|
|
I
|
Huyện Mường Tè
|
76
|
6.644,6
|
|
1
|
Xã Tà Tổng
|
12
|
1.131,7
|
|
|
|
127
|
30,0
|
|
|
|
148
|
506,3
|
|
|
|
151
|
173,5
|
|
|
|
152
|
19,4
|
|
|
|
175
|
163,1
|
|
|
|
176
|
2,9
|
|
|
|
177
|
74,6
|
|
|
|
205
|
77,9
|
|
|
|
249
|
5,3
|
|
|
|
275
|
44,2
|
|
|
|
278
|
9,5
|
|
|
|
313
|
25,0
|
|
2
|
Xã Kan Hồ
|
6
|
439,8
|
|
|
|
211
|
2,5
|
|
|
|
250
|
58,7
|
|
|
|
252
|
254,0
|
|
|
|
276
|
50,7
|
|
|
|
277
|
35,6
|
|
|
|
311
|
38,3
|
|
3
|
Xã Vàng San
|
4
|
110,7
|
|
|
|
181
|
17,2
|
|
|
|
203
|
22,3
|
|
|
|
207
|
34,3
|
|
|
|
208
|
36,9
|
|
4
|
Xã Bum Nưa
|
2
|
65,7
|
|
|
|
123
|
1,1
|
|
|
|
129
|
64,6
|
|
5
|
Xã Bum Tở
|
4
|
284,8
|
|
|
|
128
|
13,9
|
|
|
|
89
|
129,4
|
|
|
|
95
|
33,4
|
|
|
|
96
|
108,1
|
|
6
|
Xã Pa Vệ Sử
|
7
|
843,1
|
|
|
|
111
|
87,3
|
|
|
|
30
|
176,8
|
|
|
|
40
|
146,9
|
|
|
|
67
|
75,1
|
|
|
|
68
|
131,3
|
|
|
|
69
|
142,8
|
|
|
|
90
|
82,9
|
|
7
|
Xã Pa Ủ
|
9
|
881,1
|
|
|
|
12
|
283,1
|
|
|
|
13
|
115,8
|
|
|
|
14
|
155,0
|
|
|
|
17
|
88,8
|
|
|
|
21
|
9,2
|
|
|
|
25
|
53,2
|
|
|
|
31
|
59,1
|
|
|
|
41
|
103,9
|
|
|
|
70
|
13,1
|
|
8
|
Xã Mù Cả
|
14
|
879,4
|
|
|
|
43
|
0,5
|
|
|
|
61
|
108,9
|
|
|
|
62
|
79,9
|
|
|
|
63
|
24,9
|
|
|
|
87
|
28,3
|
|
|
|
92
|
62,5
|
|
|
|
93
|
31,1
|
|
|
|
105
|
113,4
|
|
|
|
106
|
77,8
|
|
|
|
107
|
137,8
|
|
|
|
108
|
9,2
|
|
|
|
126
|
104,2
|
|
|
|
149
|
69,9
|
|
|
|
150
|
31,3
|
|
9
|
Xã Mường Tè
|
6
|
489,1
|
|
|
|
33
|
219,5
|
|
|
|
44
|
44,8
|
|
|
|
65
|
29,3
|
|
|
|
66
|
28,0
|
|
|
|
85
|
77,0
|
|
|
|
91
|
90,7
|
|
10
|
Xã Ka Lăng
|
5
|
590,0
|
|
|
|
23
|
104,6
|
|
|
|
34
|
108,6
|
|
|
|
35
|
373,1
|
|
|
|
19B
|
0,3
|
|
|
|
22B
|
3,4
|
|
11
|
Xã Tá Bạ
|
3
|
723,5
|
|
|
|
7
|
124,6
|
|
|
|
10
|
568,0
|
|
|
|
18
|
30,9
|
|
12
|
Xã Thu Lũm
|
4
|
205,8
|
|
|
|
2
|
135,9
|
|
|
|
3
|
13,9
|
|
|
|
6
|
55,0
|
|
|
|
11
|
1,0
|
|
II
|
Huyện Tân Uyên
|
20
|
500,0
|
|
1
|
Xã Mường Khoa
|
1
|
11,3
|
|
|
|
328A
|
11,3
|
|
2
|
Xã Nậm Sỏ
|
7
|
129,1
|
|
|
|
377
|
7,9
|
|
|
|
408
|
7,2
|
|
|
|
376
|
73,2
|
|
|
|
388
|
18,4
|
|
|
|
414
|
18,5
|
|
|
|
445
|
2,6
|
|
|
|
436
|
1,5
|
|
3
|
Xã Phúc Khoa
|
4
|
116,2
|
|
|
|
293
|
41,7
|
|
|
|
265
|
8,8
|
|
|
|
292
|
52,8
|
|
|
|
259
|
12,9
|
|
4
|
Xã Tà Mít
|
5
|
150,0
|
|
|
|
455
|
47,2
|
|
|
|
475
|
70,3
|
|
|
|
465
|
7,0
|
|
|
|
468
|
19,7
|
|
|
|
467
|
5,9
|
|
5
|
TT Tân Uyên
|
2
|
87,3
|
|
|
|
300
|
35,1
|
|
|
|
326
|
52,3
|
|
6
|
Xã Nậm Cần
|
1
|
6,1
|
|
|
|
386
|
6,1
|
|
III
|
Huyện Tam Đường
|
20
|
2.100,0
|
|
1
|
TT Tam Đường
|
1
|
41,1
|
|
|
|
219
|
41,1
|
|
2
|
Xã Bản Bo
|
5
|
545,6
|
|
|
|
221
|
43,5
|
|
|
|
229
|
227,8
|
|
|
|
231
|
160,1
|
|
|
|
258
|
22,5
|
|
|
|
291
|
91,7
|
|
3
|
Xã Bản Hon
|
1
|
65,1
|
|
|
|
257
|
65,1
|
|
4
|
Xã Bình Lư
|
1
|
152,0
|
|
|
|
191
|
152,0
|
|
5
|
Xã Khun Há
|
3
|
307,2
|
|
|
|
266
|
30,8
|
|
|
|
290
|
239,5
|
|
|
|
301
|
36,9
|
|
6
|
Xã Sơn Bình
|
9
|
989,0
|
|
|
|
164
|
121,8
|
|
|
|
165
|
62,0
|
|
|
|
166
|
180,3
|
|
|
|
192
|
109,0
|
|
|
|
193A
|
55,7
|
|
|
|
193B
|
101,3
|
|
|
|
194
|
87,3
|
|
|
|
220
|
67,5
|
|
|
|
222
|
204,1
|
|
IV
|
Huyện Sìn Hồ
|
21
|
1.500,0
|
|
1
|
Xã Chăn Nưa
|
2
|
150,8
|
|
|
|
395
|
56,1
|
|
|
|
405
|
94,8
|
|
2
|
Xã Tả Ngảo
|
1
|
16,1
|
|
|
|
236
|
16,1
|
|
3
|
Xã Sà Dề Phìn
|
3
|
95,7
|
|
|
|
214
|
33,3
|
|
|
|
235
|
27,0
|
|
|
|
239
|
35,4
|
|
4
|
Xã Phăng Sô Lin
|
3
|
81,4
|
|
|
|
141
|
33,9
|
|
|
|
170
|
38,4
|
|
|
|
199
|
9,2
|
|
5
|
Xã Pa Tần
|
3
|
474,4
|
|
|
|
83
|
288,0
|
|
|
|
104
|
107,6
|
|
|
|
131
|
78,8
|
|
6
|
Xã Lùng Thàng
|
3
|
499,7
|
|
|
|
188
|
408,7
|
|
|
|
198
|
49,7
|
|
|
|
216
|
41,3
|
|
7
|
Xã Nậm Cuổi
|
3
|
108,8
|
|
|
|
365
|
5,3
|
|
|
|
374
|
71,6
|
|
|
|
407
|
31,8
|
|
8
|
Xã Nậm Tăm
|
2
|
43,3
|
|
|
|
217
|
14,9
|
|
|
|
225
|
28,3
|
|
9
|
Xã Noong Hẻo
|
1
|
29,9
|
|
|
|
324
|
29,9
|
|
V
|
TP. Lai Châu
|
6
|
47,9
|
|
1
|
P Quyết Tiến
|
1
|
1,4
|
|
|
|
159
|
1,4
|
|
2
|
P Quyết Thắng
|
1
|
1,2
|
|
|
|
159A
|
1,2
|
|
3
|
P Tân Phong
|
1
|
0,8
|
|
|
|
161
|
0,8
|
|
4
|
Xã Sùng Phài
|
1
|
30,3
|
|
|
|
158
|
30,3
|
|
5
|
Xã San Thàng
|
2
|
14,3
|
|
|
|
138
|
8,1
|
|
|
|
169
|
6,1
|
|
PHỤ
LỤC 07
QUỸ
ĐẤT DỰ KIẾN KHẢO SÁT TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ, ĐẶC DỤNG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Đề án
phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030)
TT
|
Huyện/xã
|
Tiểu khu
|
Chia theo
loại đất lâm nghiệp (ha)
|
Ghi chú
|
Cộng
|
Đặc dụng
|
Phòng Hộ
|
|
Cộng
|
|
18.200
|
8.160
|
10.040
|
|
I
|
Huyện Tân Uyên
|
24
|
1.610
|
220
|
1 390
|
|
1
|
Xã Hố Mít
|
4
|
190
|
-
|
190
|
|
|
|
368
|
90
|
|
90
|
|
|
|
373
|
40
|
|
40
|
|
|
|
381
|
40
|
|
40
|
|
|
|
383
|
20
|
|
20
|
|
2
|
Xã Mường Khoa
|
1
|
50
|
-
|
50
|
|
|
|
329
|
50
|
|
50
|
|
3
|
Xã Nậm Cần
|
1
|
40
|
-
|
40
|
|
|
|
378
|
40
|
|
40
|
|
4
|
Xã Nậm Sỏ
|
4
|
155
|
-
|
155
|
|
|
|
376
|
70
|
|
70
|
|
|
|
377
|
50
|
|
50
|
|
|
|
436
|
30
|
|
30
|
|
|
|
445
|
5
|
|
5
|
|
5
|
Xã Pắc Ta
|
2
|
25
|
-
|
25
|
|
|
|
412
|
5
|
|
5
|
|
|
|
439
|
20
|
|
20
|
|
6
|
Xã Phúc Khoa
|
5
|
755
|
155
|
600
|
|
|
|
259
|
190
|
|
190
|
|
|
|
264
|
30
|
|
30
|
|
|
|
265
|
65
|
35
|
30
|
|
|
|
292
|
80
|
|
80
|
|
|
|
293
|
390
|
120
|
270
|
|
7
|
Xã Trung Đồng
|
4
|
120
|
65
|
55
|
|
|
|
299
|
40
|
|
40
|
|
|
|
367
|
15
|
|
15
|
|
|
|
369
|
60
|
60
|
|
|
|
|
372
|
5
|
5
|
|
|
8
|
TT. Tân Uyên
|
3
|
275
|
-
|
275
|
|
|
|
296
|
25
|
|
25
|
|
|
|
300
|
70
|
|
70
|
|
|
|
326
|
180
|
|
180
|
|
II
|
Huyện Phong Thổ
|
30
|
1.940
|
-
|
1.940
|
|
1
|
Xã Bản Lang
|
3
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
38
|
50
|
|
50
|
|
|
|
47
|
10
|
|
10
|
|
|
|
37A
|
40
|
|
40
|
|
2
|
Xã Dào San
|
4
|
420
|
-
|
420
|
|
|
|
27
|
180
|
|
180
|
|
|
|
37
|
100
|
|
100
|
|
|
|
26A
|
140
|
|
140
|
|
3
|
Xã Huổi Luồng
|
3
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
60
|
40
|
|
40
|
|
|
|
75
|
40
|
|
40
|
|
|
|
82A
|
20
|
|
20
|
|
4
|
Xã Lản Nhì Thàng
|
5
|
290
|
-
|
290
|
|
|
|
99
|
100
|
|
100
|
|
|
|
100
|
10
|
|
10
|
|
|
|
102
|
100
|
|
100
|
|
|
|
118
|
50
|
|
50
|
|
|
|
120
|
30
|
|
30
|
|
5
|
Xã Ma Ly Pho
|
1
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
28
|
100
|
|
100
|
|
6
|
Xã Mồ Sì San
|
1
|
40
|
-
|
40
|
|
|
|
4
|
40
|
|
40
|
|
7
|
Xã Mường So
|
1
|
150
|
-
|
150
|
|
|
|
78
|
150
|
|
150
|
|
8
|
Xã Mù Sang
|
1
|
240
|
-
|
240
|
|
|
|
20
|
240
|
|
240
|
|
9
|
Xã Nậm Xe
|
4
|
200
|
-
|
200
|
|
|
|
55
|
80
|
|
80
|
|
|
|
56
|
60
|
|
60
|
|
|
|
71
|
30
|
|
30
|
|
|
|
80
|
30
|
|
30
|
|
10
|
Xã Pa Vây Sử
|
1
|
60
|
-
|
60
|
|
|
|
8
|
60
|
|
60
|
|
11
|
Xã Sì Lờ Lầu
|
1
|
80
|
-
|
80
|
|
|
|
1
|
80
|
|
80
|
|
12
|
Xã Sin Súi Hồ
|
1
|
60
|
-
|
60
|
|
|
|
79
|
60
|
|
60
|
|
13
|
TT. Phong Thổ
|
3
|
70
|
-
|
70
|
|
|
|
73
|
10
|
|
10
|
|
|
|
77
|
50
|
|
50
|
|
|
|
81
|
10
|
|
10
|
|
14
|
Xã Tung Qua Lìn
|
1
|
30
|
-
|
30
|
|
|
|
15
|
30
|
|
30
|
|
III
|
Huyện Sìn Hồ
|
35
|
2.150
|
-
|
2.150
|
|
1
|
Xã Chăn Nưa
|
2
|
30
|
-
|
30
|
|
|
|
352
|
20
|
|
20
|
|
|
|
405
|
10
|
|
10
|
|
2
|
Xã Làng Mô
|
3
|
70
|
-
|
70
|
|
|
|
269
|
20
|
|
20
|
|
|
|
285
|
40
|
|
40
|
|
|
|
321
|
10
|
|
10
|
|
3
|
Xã Lùng Thàng
|
1
|
390
|
-
|
390
|
|
|
|
188
|
390
|
|
390
|
|
4
|
Xã Ma Quai
|
2
|
140
|
-
|
140
|
|
|
|
133
|
90
|
|
90
|
|
|
|
157
|
50
|
|
50
|
|
5
|
Xã Nậm Cha
|
1
|
40
|
-
|
40
|
|
|
|
304
|
40
|
|
40
|
|
6
|
Xã Nậm Cuổi
|
2
|
50
|
-
|
50
|
|
|
|
365
|
20
|
|
20
|
|
|
|
374
|
30
|
|
30
|
|
7
|
Xã Nậm Mạ
|
1
|
50
|
-
|
50
|
|
|
|
342
|
50
|
|
50
|
|
8
|
Xã Nậm Tăm
|
3
|
190
|
-
|
190
|
|
|
|
217
|
20
|
|
20
|
|
|
|
225
|
70
|
|
70
|
|
|
|
233
|
100
|
|
100
|
|
9
|
Xã Noong Hẻo
|
2
|
110
|
-
|
110
|
|
|
|
302
|
20
|
|
20
|
|
|
|
324
|
90
|
|
90
|
|
10
|
Xã Pa Khóa
|
1
|
70
|
-
|
70
|
|
|
|
268
|
70
|
|
70
|
|
11
|
Xã Pa Tần
|
3
|
310
|
-
|
310
|
|
|
|
83
|
190
|
|
190
|
|
|
|
104
|
90
|
|
90
|
|
|
|
131
|
30
|
|
30
|
|
12
|
Xã Phăng Sô Lin
|
2
|
160
|
-
|
160
|
|
|
|
170
|
100
|
|
100
|
|
|
|
199
|
60
|
|
60
|
|
13
|
Xã Phìn Hồ
|
2
|
160
|
-
|
160
|
|
|
|
103
|
130
|
|
130
|
|
|
|
117
|
30
|
|
30
|
|
14
|
Xã Pu Sam Cáp
|
3
|
140
|
-
|
140
|
|
|
|
267
|
20
|
|
20
|
|
|
|
288
|
80
|
|
80
|
|
|
|
289
|
40
|
|
40
|
|
15
|
Xã Sà Dề Phìn
|
2
|
20
|
-
|
20
|
|
|
|
215
|
10
|
|
10
|
|
|
|
239
|
10
|
|
10
|
|
16
|
Xã Tả Ngảo
|
2
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
236
|
70
|
|
70
|
|
|
|
240
|
30
|
|
30
|
|
17
|
Xã Tả Phìn
|
1
|
20
|
-
|
20
|
|
|
|
200
|
20
|
|
20
|
|
18
|
Xã Tủa Sín Chải
|
2
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
343
|
30
|
|
30
|
|
|
|
361
|
70
|
|
70
|
|
IV
|
Huyện Nậm Nhùn
|
10
|
1.730
|
-
|
1.730
|
|
1
|
Xã Hua Bum
|
6
|
1.300
|
-
|
1.300
|
|
|
|
112
|
30
|
|
30
|
|
|
|
113
|
10
|
|
10
|
|
|
|
182
|
390
|
|
390
|
|
|
|
183
|
20
|
|
20
|
|
|
|
202
|
800
|
|
800
|
|
|
|
241
|
50
|
|
50
|
|
2
|
Xã Mường Mô
|
4
|
430
|
-
|
430
|
|
|
|
245
|
290
|
|
290
|
|
|
|
247
|
100
|
|
100
|
|
|
|
253
|
20
|
|
20
|
|
|
|
255
|
20
|
|
20
|
|
V
|
Huyện Mường Tè
|
46
|
10.770
|
7.940
|
2.830
|
|
1
|
Xã Bum Nưa
|
1
|
30
|
-
|
30
|
|
|
|
172
|
30
|
|
30
|
|
2
|
Xã Ka Lăng
|
3
|
40
|
-
|
40
|
|
|
|
23
|
10
|
|
10
|
|
|
|
34
|
20
|
|
20
|
|
|
|
19B
|
10
|
|
10
|
|
3
|
Xã Kan Hồ
|
5
|
280
|
-
|
280
|
|
|
|
204
|
80
|
|
80
|
|
|
|
252
|
50
|
|
50
|
|
|
|
276
|
40
|
|
40
|
|
|
|
277
|
60
|
|
60
|
|
|
|
311
|
50
|
|
50
|
|
4
|
Xã Mường Tè
|
3
|
100
|
-
|
100
|
|
|
|
65
|
10
|
|
10
|
|
|
|
84
|
30
|
|
30
|
|
|
|
85
|
60
|
|
60
|
|
5
|
Xã Mù Cả
|
9
|
610
|
240
|
370
|
|
|
|
61
|
200
|
200
|
|
|
|
|
62
|
20
|
|
20
|
|
|
|
86
|
30
|
|
30
|
|
|
|
92
|
40
|
40
|
|
|
|
|
105
|
50
|
|
50
|
|
|
|
107
|
80
|
|
80
|
|
|
|
108
|
40
|
|
40
|
|
|
|
126
|
130
|
|
130
|
|
|
|
150
|
20
|
|
20
|
|
6
|
Xã Pa Ủ
|
5
|
450
|
-
|
450
|
|
|
|
12
|
40
|
|
40
|
|
|
|
13
|
30
|
|
30
|
|
|
|
14
|
300
|
|
300
|
|
|
|
17
|
60
|
|
60
|
|
|
|
42
|
20
|
|
20
|
|
7
|
Xã Pa Vệ Sử
|
5
|
1.200
|
-
|
1.200
|
|
|
|
30
|
600
|
|
600
|
|
|
|
40
|
200
|
|
200
|
|
|
|
67
|
70
|
|
70
|
|
|
|
90
|
30
|
|
30
|
|
|
|
97
|
300
|
|
300
|
|
8
|
Xã Tá Bạ
|
2
|
230
|
-
|
230
|
|
|
|
7
|
30
|
|
30
|
|
|
|
10
|
200
|
|
200
|
|
9
|
Xã Tà Tổng
|
10
|
7.760
|
7.700
|
60
|
|
|
|
127
|
200
|
200
|
|
|
|
|
148
|
900
|
900
|
|
|
|
|
151
|
1.800
|
1.800
|
|
|
|
|
152
|
10
|
|
10
|
|
|
|
175
|
700
|
700
|
|
|
|
|
177
|
2.000
|
2.000
|
|
|
|
|
205
|
1.200
|
1.200
|
|
|
|
|
248
|
30
|
|
30
|
|
|
|
249
|
900
|
900
|
|
|
|
|
275
|
20
|
|
20
|
|
10
|
Xã Thu Lũm
|
3
|
70
|
-
|
70
|
|
|
|
3
|
10
|
|
10
|
|
|
|
6
|
10
|
|
10
|
|
|
|
11
|
50
|
|
50
|
|
PHỤ
LỤC 08
QUỸ
ĐẤT DỰ KIẾN KHẢO SÁT TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT CÂY GỖ LỚN VÀ CÂY QUẾ ĐỐI VỚI TỔ HỢP TÁC,
NHÓM HỘ VÀ HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Huyện/xã
|
Tiểu khu
|
Diện tích
(ha)
|
Ghi chú
|
|
Cộng
|
|
20.977
|
|
I
|
Huyện Than Uyên
|
47
|
4.662
|
|
1
|
Xã Khoen On
|
6
|
620
|
|
|
|
518
|
400
|
|
|
|
521
|
250
|
|
|
|
522
|
230
|
|
|
|
523
|
60
|
|
|
|
524
|
50
|
|
|
|
525
|
280
|
|
2
|
Xã Mường Cang
|
4
|
300
|
|
|
|
477
|
70
|
|
|
|
483
|
70
|
|
|
|
484
|
70
|
|
|
|
487
|
90
|
|
3
|
Xã Mường Kim
|
4
|
230
|
|
|
|
495
|
30
|
|
|
|
500
|
160
|
|
|
|
503
|
30
|
|
|
|
504
|
10
|
|
4
|
Xã Mường Mít
|
8
|
1.475
|
|
|
|
452
|
40
|
|
|
|
453
|
600
|
|
|
|
459
|
300
|
|
|
|
460
|
30
|
|
|
|
463
|
70
|
|
|
|
464
|
120
|
|
|
|
469
|
15
|
|
|
|
471
|
300
|
|
5
|
Xã Mường Than
|
1
|
5
|
|
|
|
473
|
5
|
|
6
|
Xã Pha Mu
|
9
|
660
|
|
|
|
474
|
100
|
|
|
|
476
|
80
|
|
|
|
479
|
100
|
|
|
|
482
|
100
|
|
|
|
489
|
50
|
|
|
|
492
|
60
|
|
|
|
493
|
60
|
|
|
|
497
|
30
|
|
|
|
498
|
80
|
|
7
|
Xã Phúc Than
|
2
|
30
|
|
|
|
461
|
10
|
|
|
|
462
|
20
|
|
8
|
Xã Ta Gia
|
7
|
1.200
|
|
|
|
509
|
70
|
|
|
|
511
|
90
|
|
|
|
512
|
20
|
|
|
|
515
|
130
|
|
|
|
516
|
600
|
|
|
|
517
|
200
|
|
|
|
519
|
90
|
|
9
|
Xã Tà Hừa
|
4
|
135
|
|
|
|
501
|
60
|
|
|
|
502
|
10
|
|
|
|
505
|
50
|
|
|
|
497A
|
15
|
|
10
|
Xã Tà Mung
|
2
|
7
|
|
|
|
507
|
3
|
|
|
|
513
|
4
|
|
II
|
Huyện Tân Uyên
|
29
|
3.875
|
|
7
|
Xã Nậm Cần
|
10
|
1.345
|
|
|
|
378
|
45
|
|
|
|
379
|
45
|
|
|
|
386
|
40
|
|
|
|
387
|
30
|
|
|
|
409
|
180
|
|
|
|
413
|
5
|
|
|
|
416
|
230
|
|
|
|
437
|
500
|
|
|
|
438
|
200
|
|
|
|
328B
|
70
|
|
2
|
Xã Nậm Sỏ
|
6
|
855
|
|
|
|
408
|
25
|
|
|
|
414
|
110
|
|
|
|
436
|
35
|
|
|
|
443
|
380
|
|
|
|
444
|
10
|
|
|
|
457
|
320
|
|
3
|
Xã Tà Mít
|
12
|
1.595
|
|
|
|
442
|
10
|
|
|
|
448
|
250
|
|
|
|
449
|
70
|
|
|
|
454
|
350
|
|
|
|
455
|
240
|
|
|
|
456
|
80
|
|
|
|
458
|
90
|
|
|
|
465
|
150
|
|
|
|
466
|
160
|
|
|
|
467
|
10
|
|
|
|
468
|
170
|
|
|
|
475
|
15
|
|
4
|
Xã Pắc Ta
|
1
|
80
|
|
|
|
410
|
80
|
|
III
|
Huyện Phong Thổ
|
24
|
1.692
|
|
1
|
Xã Hoang Thèn
|
4
|
193
|
|
|
|
36
|
1
|
|
|
|
48
|
17
|
|
|
|
49
|
50
|
|
|
|
50
|
125
|
|
2
|
Xã Huổi Luông
|
5
|
200
|
|
|
|
45
|
100
|
|
|
|
46
|
10
|
|
|
|
54
|
65
|
|
|
|
60
|
75
|
|
|
|
82A
|
50
|
|
3
|
Xã Khổng Lào
|
1
|
70
|
|
|
|
53
|
70
|
|
4
|
Xã Ma Ly Pho
|
1
|
230
|
|
|
|
28
|
230
|
|
5
|
Xã Mường So
|
1
|
215
|
|
|
|
78
|
215
|
|
6
|
TT. Phong Thổ
|
4
|
250
|
|
|
|
59
|
195
|
|
|
|
77
|
5
|
|
|
|
59B
|
50
|
|
|
|
81
|
140
|
|
7
|
Xã Làn Nhì Thàng
|
4
|
216
|
|
|
|
100
|
45
|
|
|
|
118
|
40
|
|
|
|
120
|
1
|
|
|
|
134
|
130
|
|
8
|
Xã Mù Sang
|
1
|
65
|
|
|
|
20
|
65
|
|
9
|
Xã Nậm Xe
|
1
|
75
|
|
|
|
80
|
75
|
|
10
|
Xã Sin Súi Hồ
|
2
|
178
|
|
|
|
57
|
23
|
|
|
|
98
|
155
|
|
IV
|
Huyện Mường Tè
|
54
|
5.328
|
|
1
|
Xã Bum Nưa
|
4
|
158
|
|
|
|
123
|
49
|
|
|
|
129
|
22
|
|
|
|
144
|
38
|
|
|
|
172
|
49
|
|
2
|
Xã Bum Tở
|
5
|
854
|
|
|
|
95
|
156
|
|
|
|
96
|
18
|
|
|
|
110
|
123
|
|
|
|
128
|
41
|
|
|
|
145
|
517
|
|
3
|
Xã Ka Lăng
|
6
|
415
|
|
|
|
23
|
12
|
|
|
|
24
|
70
|
|
|
|
34
|
280
|
|
|
|
35
|
14
|
|
|
|
19B
|
17
|
|
|
|
22B
|
22
|
|
4
|
Xã Kan Hồ
|
10
|
579
|
|
|
|
173
|
22
|
|
|
|
180
|
6
|
|
|
|
206
|
149
|
|
|
|
244
|
105
|
|
|
|
250
|
67
|
|
|
|
251
|
43
|
|
|
|
252
|
22
|
|
|
|
276
|
103
|
|
|
|
277
|
37
|
|
|
|
243A
|
25
|
|
5
|
Xã Mường Tè
|
8
|
925
|
|
|
|
33
|
193
|
|
|
|
44
|
59
|
|
|
|
65
|
37
|
|
|
|
66
|
182
|
|
|
|
84
|
9
|
|
|
|
85
|
63
|
|
|
|
91
|
218
|
|
|
|
94
|
164
|
|
6
|
Xã Mù Cả
|
7
|
472
|
|
|
|
64
|
103
|
|
|
|
86
|
39
|
|
|
|
106
|
47
|
|
|
|
108
|
101
|
|
|
|
126
|
102
|
|
|
|
149
|
13
|
|
|
|
150
|
67
|
|
7
|
Xã Nậm Khao
|
5
|
1.276
|
|
|
|
88
|
127
|
|
|
|
109
|
339
|
|
|
|
124
|
280
|
|
|
|
125
|
256
|
|
|
|
146
|
274
|
|
8
|
Xã Pa Ủ
|
2
|
172
|
|
|
|
29
|
59
|
|
|
|
32
|
113
|
|
9
|
Xã Pa Vệ Sử
|
1
|
151
|
|
|
|
97
|
151
|
|
10
|
Thị trấn Mường, Tè
|
2
|
97
|
|
|
|
154
|
84
|
|
|
|
145A
|
13
|
|
11
|
Xã Vàng San
|
4
|
229
|
|
|
|
181
|
29
|
|
|
|
203
|
90
|
|
|
|
207
|
35
|
|
|
|
208
|
75
|
|
V
|
Huyện Nậm Nhùn
|
15
|
2.525
|
|
1
|
Xã Mường Mô
|
7
|
980
|
|
|
|
281
|
130
|
|
|
|
282
|
140
|
|
|
|
315
|
150
|
|
|
|
316
|
125
|
|
|
|
349
|
20
|
|
|
|
355
|
170
|
|
|
|
391
|
245
|
|
2
|
Xã Nậm Hàng
|
6
|
1.300
|
|
|
|
309
|
310
|
|
|
|
317
|
230
|
|
|
|
348
|
290
|
|
|
|
350
|
160
|
|
|
|
357
|
250
|
|
|
|
397
|
60
|
|
3
|
TT. Nậm Nhùn
|
2
|
245
|
|
|
|
351
|
210
|
|
|
|
356
|
35
|
|
VI
|
Huyện Sìn Hồ
|
20
|
2.895
|
|
1
|
Xã Căn Co
|
1
|
215
|
|
|
|
389
|
215
|
|
2
|
Xã Lùng Thàng
|
2
|
275
|
|
|
|
188
|
145
|
|
|
|
198
|
130
|
|
3
|
Xã Nậm Cuổi
|
3
|
630
|
|
|
|
407
|
370
|
|
|
|
415
|
230
|
|
|
|
435A
|
30
|
|
4
|
Xã Nậm Hăn
|
2
|
195
|
|
|
|
419
|
40
|
|
|
|
435
|
155
|
|
5
|
Xã Nậm Mạ
|
1
|
65
|
|
|
|
363
|
65
|
|
6
|
Xã Noong Hẻo
|
3
|
195
|
|
|
|
302
|
80
|
|
|
|
323
|
100
|
|
|
|
324
|
15
|
|
7
|
Xã Pa Khóa
|
1
|
200
|
|
|
|
268
|
200
|
|
8
|
Xã Pu Sam Cáp
|
1
|
80
|
|
|
|
288
|
80
|
|
9
|
Xã Hồng Thu
|
3
|
605
|
|
|
|
121
|
25
|
|
|
|
140
|
270
|
|
|
|
156
|
310
|
|
10
|
Xã Ma Quai
|
1
|
220
|
|
|
|
133
|
220
|
|
11
|
Xã Pa Tần
|
1
|
180
|
|
|
|
115
|
180
|
|
12
|
Xã Phìn Hồ
|
1
|
35
|
|
|
|
117
|
35
|
|
PHỤ
LỤC 09
QUỸ
ĐẤT DỰ KIẾN THU HÚT DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ TRỒNG RỪNG SẢN XUẤT GỖ LỚN VÀ CÂY QUẾ
GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
TT
|
Huyện; xã,
thị trấn
|
Tiểu khu
|
Diện tích
|
Ghi chú
|
|
Cộng
|
|
24.338
|
|
I
|
Huyện Than Uyên
|
26
|
3.860
|
|
1
|
Xã Mường Kim
|
1
|
400
|
|
|
|
504
|
400
|
|
2
|
Xã Mường Mít
|
1
|
200
|
|
|
|
464
|
200
|
|
3
|
Xã Mường Than
|
2
|
20
|
|
|
|
470
|
10
|
|
|
|
473
|
10
|
|
4
|
Xã Pha Mu
|
10
|
1.240
|
|
|
|
474
|
250
|
|
|
|
476
|
80
|
|
|
|
479
|
10
|
|
|
|
480
|
300
|
|
|
|
481
|
200
|
|
|
|
482
|
100
|
|
|
|
489
|
100
|
|
|
|
492
|
60
|
|
|
|
493
|
100
|
|
|
|
498
|
40
|
|
5
|
Xã Phúc Than
|
2
|
200
|
|
|
|
440
|
20
|
|
|
|
450
|
180
|
|
6
|
Xã Ta Gia
|
2
|
550
|
|
|
|
509
|
450
|
|
|
|
511
|
100
|
|
7
|
Xã Tà Hừa
|
7
|
1.170
|
|
|
|
501
|
300
|
|
|
|
502
|
370
|
|
|
|
505
|
70
|
|
|
|
510
|
270
|
|
|
|
497A
|
60
|
|
|
|
499A
|
50
|
|
|
|
499B
|
50
|
|
8
|
TT. Than Uyên
|
1
|
80
|
|
|
|
478
|
70
|
|
II
|
Huyện Tân Uyên
|
26
|
6.065
|
|
1
|
Xã Nậm Cần
|
8
|
2.020
|
|
|
|
378
|
400
|
|
|
|
379
|
300
|
|
|
|
386
|
600
|
|
|
|
387
|
200
|
|
|
|
409
|
20
|
|
|
|
413
|
200
|
|
|
|
438
|
300
|
|
|
|
428B
|
20
|
|
2
|
Xã Nậm Sỏ
|
7
|
1.650
|
|
|
|
388
|
200
|
|
|
|
408
|
50
|
|
|
|
414
|
500
|
|
|
|
418
|
150
|
|
|
|
444
|
250
|
|
|
|
445
|
350
|
|
|
|
457
|
150
|
|
3
|
Xã Pắc Ta
|
5
|
1.480
|
|
|
|
410
|
240
|
|
|
|
411
|
90
|
|
|
|
417
|
400
|
|
|
|
439
|
250
|
|
|
|
441
|
500
|
|
4
|
Xã Tà Mít
|
5
|
865
|
|
|
|
442
|
300
|
|
|
|
466
|
150
|
|
|
|
467
|
240
|
|
|
|
468
|
15
|
|
|
|
475
|
160
|
|
5
|
Xã Thân Thuộc
|
1
|
50
|
|
|
|
382
|
50
|
|
III
|
Huyện Tam Đường
|
20
|
3.075
|
|
1
|
Xã Bình Lư
|
3
|
180
|
|
|
|
223
|
138
|
|
|
|
228
|
19
|
|
|
|
230
|
23
|
|
2
|
Xã Bản Bo
|
1
|
78
|
|
|
|
291
|
78
|
|
3
|
Xã Bản Giang
|
2
|
126
|
|
|
|
226
|
56
|
|
|
|
218A
|
70
|
|
4
|
Xã Bản Hon
|
4
|
696
|
|
|
|
224
|
238
|
|
|
|
227
|
150
|
|
|
|
257
|
256
|
|
|
|
196B
|
52
|
|
5
|
Xã Khun Há
|
5
|
846
|
|
|
|
261
|
20
|
|
|
|
266
|
42
|
|
|
|
290
|
77
|
|
|
|
295
|
670
|
|
|
|
301
|
37
|
|
6
|
Xã Nà Tăm
|
1
|
220
|
|
|
|
260
|
220
|
|
7
|
Xã Sơn Bình
|
1
|
10
|
|
|
|
222
|
10
|
|
8
|
Xã Thèn Sin
|
2
|
860
|
|
|
|
101
|
500
|
|
|
|
119
|
360
|
|
9
|
TT. Tam Đường
|
1
|
59
|
|
|
|
219
|
59
|
|
IV
|
Huyện Sìn Hồ
|
13
|
6.010
|
|
1
|
Xã Căn Co
|
4
|
2.090
|
|
|
|
340
|
290
|
|
|
|
341
|
190
|
|
|
|
364
|
720
|
|
|
|
390
|
890
|
|
2
|
Xã Lùng Thàng
|
2
|
440
|
|
|
|
198
|
70
|
|
|
|
216
|
370
|
|
3
|
Xã Nậm Cuổi
|
3
|
720
|
|
|
|
365
|
260
|
|
|
|
375
|
430
|
|
|
|
415
|
30
|
|
4
|
Xã Nậm Cha
|
1
|
280
|
|
|
|
303
|
280
|
|
5
|
Xã Nậm Hăn
|
3
|
2.480
|
|
|
|
419
|
970
|
|
|
|
435
|
950
|
|
|
|
446
|
560
|
|
V
|
Huyện Mường Tè
|
54
|
5.328
|
|
1
|
Xã Bum Nưa
|
4
|
158
|
|
|
|
123
|
49
|
|
|
|
129
|
22
|
|
|
|
144
|
38
|
|
|
|
172
|
49
|
|
2
|
Xã Bum Tở
|
5
|
854
|
|
|
|
95
|
156
|
|
|
|
96
|
18
|
|
|
|
110
|
123
|
|
|
|
128
|
41
|
|
|
|
145
|
517
|
|
3
|
Xã Ka Lăng
|
6
|
415
|
|
|
|
23
|
12
|
|
|
|
24
|
70
|
|
|
|
34
|
280
|
|
|
|
35
|
14
|
|
|
|
19B
|
17
|
|
|
|
22B
|
22
|
|
4
|
Xã Kan Hồ
|
10
|
579
|
|
|
|
173
|
22
|
|
|
|
180
|
6
|
|
|
|
206
|
149
|
|
|
|
244
|
105
|
|
|
|
250
|
67
|
|
|
|
251
|
43
|
|
|
|
252
|
22
|
|
|
|
276
|
103
|
|
|
|
277
|
37
|
|
|
|
243A
|
25
|
|
5
|
Xã Mường Tè
|
8
|
925
|
|
|
|
33
|
193
|
|
|
|
44
|
59
|
|
|
|
65
|
37
|
|
|
|
66
|
182
|
|
|
|
84
|
9
|
|
|
|
85
|
63
|
|
|
|
91
|
218
|
|
|
|
94
|
164
|
|
6
|
Xã Mù Cả
|
7
|
472
|
|
|
|
64
|
103
|
|
|
|
86
|
39
|
|
|
|
106
|
47
|
|
|
|
108
|
101
|
|
|
|
126
|
102
|
|
|
|
149
|
13
|
|
|
|
150
|
67
|
|
7
|
Xã Nậm Khao
|
5
|
1.276
|
|
|
|
88
|
127
|
|
|
|
109
|
339
|
|
|
|
124
|
280
|
|
|
|
125
|
256
|
|
|
|
146
|
274
|
|
8
|
Xã Pa Ủ
|
2
|
172
|
|
|
|
29
|
59
|
|
|
|
32
|
113
|
|
9
|
Xã Pa Vệ Sử
|
1
|
151
|
|
|
|
97
|
151
|
|
10
|
Thị trấn Mường Tè
|
2
|
97
|
|
|
|
154
|
84
|
|
|
|
145A
|
13
|
|
11
|
Xã Vàng San
|
4
|
229
|
|
|
|
181
|
29
|
|
|
|
203
|
90
|
|
|
|
207
|
35
|
|
|
|
208
|
75
|
|
PHỤ
LỤC 10
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY SƠN TRA
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho 1 ha
(đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
36.869.800
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
33.518.000
|
I
|
Chi phí trồng rừng (năm trồng)
|
|
|
|
|
|
21.303.500
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
17.761.500
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
323
|
15,48
|
150.000
|
2.322.000
|
|
- Cuốc hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
111
|
14,41
|
150.000
|
2.161.500
|
|
- Lấp hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
248
|
6,45
|
150.000
|
967.500
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
1.600
|
29
|
55,17
|
150.000
|
8.275.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
548
|
9,12
|
150.000
|
1.368.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
2
|
Chi phí cây con (cả
15% cây trồng dặm)
|
Cây
|
1.840
|
|
|
|
3.542.000
|
|
- Cây trồng chính: Cây Sơn tra (6-8
tháng tuổi)
|
Cây
|
1.150
|
|
|
2.000
|
2.300.000
|
|
- Cây trồng phù trợ 6-8 tháng tuổi (Tống quá sủ đỏ, Thông
mã vỹ hoặc Vối thuốc...)
|
Cây
|
690
|
|
|
1.800
|
1.242.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng trồng
|
|
|
|
|
|
12.214.500
|
1
|
Chăm sóc năm thứ 2
|
|
|
|
|
|
5.082.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần
1
|
m2
|
5.000
|
548
|
9,12
|
150.000
|
1.368.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
716
|
6,98
|
150.000
|
1.047.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
4.924.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
650
|
7,69
|
150.000
|
1.153.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
|
- Cuốc xới đắt vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
3
|
Chăm sốc năm
thứ 4
|
|
|
|
|
|
2.208.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.351.800
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo Quyết định số
1718/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính theo mức
đơn giá lao động phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 4-5 km; Thực bì
nhóm 2, Đất nhóm 1
PHỤ
LỤC 11
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY SA MỘC
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm
2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
37.729.450
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
34.299.500
|
I
|
Chi phí trồng rừng
(năm trồng)
|
|
|
|
|
|
25.193.000
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
15.993.000
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
318
|
15,72
|
150.000
|
2.358.000
|
|
- Cuốc hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
65
|
24,62
|
150.000
|
3.693.000
|
|
- Lấp hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
191
|
8,38
|
150.000
|
1.257.000
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
1.600
|
41
|
39,02
|
150.000
|
5.853.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
138
|
11,59
|
150.000
|
1.738.500
|
2
|
Chi phí cây con (cả
15% cây trồng dặm)
|
Cây
|
|
|
|
|
9.200.000
|
|
- Cây giống Sa mộc
|
Cây
|
1.840
|
|
|
5.000
|
9.200.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng trồng
|
|
|
|
|
|
9.106.500
|
1
|
Chăm sóc năm thứ 2
|
|
|
|
|
|
3.694.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
870
|
5,75
|
150.000
|
862.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
138
|
11,59
|
150.000
|
1.738.500
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
3.588.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
800
|
6,25
|
150.000
|
937.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
138
|
11,59
|
150.000
|
1.738.500
|
3
|
Chăm sóc năm thứ 4
|
|
|
|
|
|
1.824.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.429.950
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống: Tạm tính
- Đơn giá công lao động tính theo mức đơn giá
lao động phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 2-3 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 2
PHỤ
LỤC 12
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY TỐNG QUÁ SỦ ĐỎ
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
36.009.600
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
32.736.000
|
I
|
Chi phí trồng rừng
(năm trồng)
|
|
|
|
|
|
20.521.500
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
17.761.500
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
323
|
15,48
|
150.000
|
2.322.000
|
|
- Cuốc hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
111
|
14,41
|
150.000
|
2.161.500
|
|
- Lấp hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
1.600
|
248
|
6,45
|
150.000
|
967.500
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
1.600
|
29
|
55,17
|
150.000
|
8.275.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
548
|
9,12
|
150.000
|
1.368.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
2
|
Chi phí cây con (cả
15% cây trồng dặm)
|
Cây
|
|
|
|
|
2.760.000
|
|
- Cây giống Tống quá sủ đỏ (6-8
tháng tuổi)
|
Cây
|
1.840
|
|
|
1.500
|
2.760.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng trồng
|
|
|
|
|
|
12.214.500
|
1
|
Chăm sóc năm thứ 2
|
|
|
|
|
|
5.082.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
548
|
9,12
|
150.000
|
1.368.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
716
|
6,98
|
150.000
|
1.047.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
2
|
Chăm sóc năm
thứ 3
|
|
|
|
|
|
4.924.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
650
|
7,69
|
150.000
|
1.153.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
1.600
|
90
|
17,78
|
150.000
|
2.667.000
|
3
|
Chăm sóc năm
thứ 4
|
|
|
|
|
|
2.208.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
|
- Phát thục bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
679
|
7,36
|
150.000
|
1.104.000
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.273.600
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết định số
38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo Quyết định số
1718/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính theo mức đơn giá lao
động phổ
thông
- Cự ly đi làm khoảng 4-5 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 1
PHỤ
LỤC 13
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY LÁT HOA
(Kèm
theo Đề án phát triển
rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
37.960.450
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
34.509.500
|
I
|
Chi phí trồng rừng
(năm trồng)
|
|
|
|
|
|
24.533.000
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
19.128.000
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
318
|
15,72
|
150.000
|
2.358.000
|
|
- Cuốc hố (40 x 40 x 40
cm)
|
Hố
|
2.000
|
65
|
30,77
|
150.000
|
4.615.500
|
|
- Lấp hố (40 x 40 x 40
cm)
|
Hố
|
2.000
|
191
|
10,47
|
150.000
|
1.570.500
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
2.000
|
41
|
48,78
|
150.000
|
7.317.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
686
|
7.291
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
2
|
Chi phí cây con (cả
15% cây trồng dặm)
|
Cây
|
2.300
|
-
|
|
|
5.405.000
|
|
- Cây trồng chính: Cây Lát
hoa (6-8 tháng tuổi)
|
Cây
|
1.150
|
|
|
2.900
|
3.335.000
|
|
- Cây trồng phù trợ 6-8 tháng tuổi
(Xoan ta, Thông mã vỹ...)
|
Cây
|
1.150
|
|
|
1.800
|
2.070.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
9.976.500
|
1
|
Chăm sóc năm
thứ 2
|
|
|
|
|
|
4.129.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
870
|
5,75
|
150.000
|
862.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
4.023.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
800
|
6,25
|
150.000
|
937.500
|
|
- Phát thực bi chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
3
|
Chăm sóc năm thứ 4
|
|
|
|
|
|
1.824.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần
2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.450.950
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo Quyết
định số 1718/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính theo mức
đơn giá lao động phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 2-3 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 2
PHỤ
LỤC 14
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY GIỔI XANH
(Kèm
theo Đề án phát triển
rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
38.466.450
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
34.969.500
|
I
|
Chi phí trồng rừng
(năm trồng)
|
|
|
|
|
|
24.993.000
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
19.128.000
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
318
|
15,72
|
150.000
|
2.358.000
|
|
- Cuốc hố (40 x 40 x 40
cm)
|
Hố
|
2.000
|
65
|
30,77
|
150.000
|
4.615.500
|
|
- Lấp hố (40 x 40 x
40 cm)
|
Hố
|
2.000
|
191
|
10,47
|
150.000
|
1.570.500
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
2.000
|
41
|
48,78
|
150.000
|
7.317.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
2
|
Chi phí cây con (cả 15% cây trồng
dặm)
|
Cây
|
2.300
|
-
|
|
|
5.865.000
|
|
- Cây trồng chính: Cây Giổi
xanh (6-8 tháng tuổi)
|
Cây
|
1.150
|
|
|
3.300
|
3.795.000
|
|
- Cây trồng phù trợ 6-8 tháng tuổi
(Xoan ta, Thông..,)
|
Cây
|
1.150
|
|
|
1.800
|
2.070.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
9.976.500
|
1
|
Chăm sóc năm
thứ 2
|
|
|
|
|
|
4.129.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
870
|
5,75
|
150.000
|
862.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
4.023.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
800
|
6,25
|
150.000
|
937.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
2.000
|
138
|
14,49
|
150.000
|
2.173.500
|
3
|
Chăm sóc năm thứ 4
|
|
|
|
|
|
1.824.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần
1
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.496.950
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết định số
38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo Quyết định số 1718/QĐ-UBND
ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính theo mức
đơn giá lao động phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 2-3 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 2
PHỤ
LỤC 15
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA CÂY QUẾ
(Kèm
theo Đề án phát triển rừng bền vững giai đoạn 2021-2025,
định hướng đến năm 2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
43.837.200
|
A
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
|
|
|
39.852.000
|
I
|
Chi phí trồng rừng (năm trồng)
|
|
|
|
|
|
27.457.500
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
18.457.500
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
334
|
14,97
|
150.000
|
2.245.500
|
|
- Cuốc hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
5.000
|
134
|
37,31
|
150.000
|
5.596.500
|
|
- Lấp hố (30 x 30 x 30
cm)
|
Hố
|
5.000
|
348
|
14,37
|
150.000
|
2.155.500
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
5.000
|
193
|
25,91
|
150.000
|
3.886.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
748
|
6,68
|
150.000
|
1.002.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
5.000
|
210
|
23,81
|
150.000
|
3.571.500
|
2
|
Chi phí cây con
|
Cây
|
|
|
|
|
9.000.000
|
|
- Cây con: Cây Quế (6-8 tháng tuổi)
|
Cây
|
5.000
|
|
|
1.800
|
9.000.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
12.394.500
|
1
|
Chăm sóc năm
thứ 2
|
|
|
|
|
|
5.349.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
748
|
6,68
|
150.000
|
1.002.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
967
|
5,17
|
150,000
|
775.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
5.000
|
210
|
23,81
|
150,000
|
3.571.500
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
5.290.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
891
|
5,61
|
150.000
|
841.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
854
|
5,85
|
150.000
|
877.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
5,000
|
210
|
23,81
|
150.000
|
3.571.500
|
3
|
Chăm sóc năm thứ 4
|
|
|
|
|
|
1.755.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
854
|
5,85
|
150.000
|
877.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
854
|
5,85
|
150.000
|
877.500
|
B
|
Chi phí quản lý =
10%*A
|
|
|
|
|
|
3.985.200
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo Quyết
định số 1718/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính
theo mức đơn giá lao động
phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 1-2 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 2
PHỤ
LỤC 16
DỰ TOÁN ĐƠN GIÁ TRỒNG, CHĂM SÓC 01 HA RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT
CÂY GỖ LỚN
(Kèm
theo Đề án phát triển
rừng bền vững giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030)
STT
|
Hạng mục
|
Tính cho 01
ha
|
Đơn giá (đồng)
|
Đơn giá cho
1 ha (đồng/ha)
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
ĐM
|
Công
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
50.461.500
|
I
|
Chi phí trồng rừng
(năm trồng)
|
|
|
|
|
|
37.659.000
|
1
|
Chi phí nhân công
|
|
|
|
|
|
29.319.000
|
|
- Phát dọn thực bì
|
m2
|
5.000
|
318
|
15,72
|
150.000
|
2.358.000
|
|
- Cuốc hố (40 x 40 x 40
cm)
|
Hố
|
3.300
|
65
|
50,77
|
150.000
|
7.615.500
|
|
- Lấp hố (40 x 40 x 40
cm)
|
Hố
|
3.300
|
191
|
17,28
|
150.000
|
2.592.000
|
|
- Vận chuyển và trồng
|
Cây
|
3.300
|
41
|
80,49
|
150.000
|
12.073.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
3.300
|
138
|
23,91
|
150.000
|
3.586.500
|
2
|
Chi phí cây con
|
Cây
|
3.300
|
-
|
|
|
8.340.000
|
|
- Cây trồng chính (6-8 tháng tuổi)
|
Cây
|
1.600
|
|
|
3.300
|
5.280.000
|
|
- Cây trồng phù trợ 6-8 tháng tuổi
|
Cây
|
1.700
|
|
|
1.800
|
3.060.000
|
II
|
Chi phí chăm sóc rừng
trồng
|
|
|
|
|
|
12.802.500
|
1
|
Chăm sóc năm
thứ 2
|
|
|
|
|
|
5.542.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
686
|
7,29
|
150.000
|
1.093.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
870
|
5,75
|
150.000
|
862.500
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
3.300
|
138
|
23,91
|
150.000
|
3.586.500
|
2
|
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
5.436.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
800
|
6,25
|
150.000
|
937.500
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Cuốc xới đất vun gốc
|
Gốc
|
3.300
|
138
|
23,91
|
150.000
|
3.586.500
|
3
|
Chăm sóc năm thứ 4
|
|
|
|
|
|
1.824.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 1
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
|
- Phát thực bì chăm sóc Lần 2
|
m2
|
5.000
|
823
|
6,08
|
150.000
|
912.000
|
Ghi chú:
- Định mức công lao động tính theo Quyết
định số 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ NN & PTNT
- Đơn giá cây giống tạm tính theo loài cây có
giá cao nhất Quyết định số 1718/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của UBND tỉnh Lai Châu
- Đơn giá công lao động tính theo mức đơn giá
lao động phổ thông
- Cự ly đi làm khoảng 2-3 km; Thực bì nhóm 2, Đất
nhóm 2