BỘ
CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3925/QĐ-BCT
|
Hà
Nội, ngày 16
tháng 10 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY TRÌNH VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
BỘ TRƯỞNG BỘ
CÔNG THƯƠNG
Căn cứ
Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số
72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập;
Căn cứ Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Căn cứ Quyết định số
285/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về nội dung
thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện;
Xét các ý kiến góp ý
của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên tại Văn bản số 2027/UBND - KT ngày 19 tháng 7 năm 2017; Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên
và Năng lượng Điện Biên tại Văn bản số 81/CV-DBC ngày 29 tháng 7 năm 2017;
Xét các Tờ trình số
62/TTr-DBC ngày 7 tháng 12 năm 2016 và số 30/TTr-DBC
ngày 30 tháng 5 năm 2017 của Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện
Biên về việc phê duyệt Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành hồ chứa
thủy điện Nậm Núa.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Cục
trưởng Cục Điện lực và Năng lượng tái tạo, các Cục trưởng, Vụ trưởng các Vụ thuộc
Bộ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Điện
Biên, Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư
tài nguyên và Năng lượng Điện Biên và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, ĐL.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Quốc Vượng
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Mọi hoạt động liên quan đến việc quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy điện Nậm Núa phải tuân thủ:
1. Luật Phòng, chống
thiên tai số 33/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013 của
Quốc hội.
2. Luật Tài
nguyên nước số 17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
3. Luật Khí tượng thủy
văn số 90/2015/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội.
4. Luật Bảo vệ môi
trường số 55/2014/QH13 ngày 23 tháng 6 năm 2014 của Quốc hội.
5. Pháp lệnh số 32/2001/PL-UBTVQH10
ngày 04 tháng 4 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Khai thác và Bảo vệ
công trình thủy lợi.
6. Nghị định số 66/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai.
7. Nghị định số 143/2003/NĐ-CP
ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
8. Nghị định số 72/2007/NĐ-CP
ngày 07 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
9. Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
10. Nghị định số 201/2013/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tài nguyên nước.
11. Nghị định số 43/2015/NĐ-CP
ngày 06 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quy định lập, quản lý hành lang bảo vệ
nguồn nước.
12. Nghị định 38/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật
Khí tượng thủy văn
13. Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo
và truyền tin thiên tai.
14. Thông tư số 34/2010/TT-BCT
ngày 07 tháng 10 năm 2010 của Bộ Công Thương quy định về quản lý an toàn đập của
công trình thủy điện.
15. Thông tư số 43/2012/TT-BCT
ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định về quản lý quy hoạch, đầu
tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện.
16. Thông tư số 03/2012/TT-BTNMT
ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc quản lý,
sử dụng đất vùng bán ngập lòng hồ thủy điện, thủy lợi.
17. Các văn bản pháp luật
và các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành khác có liên quan.
Điều
2. Nhiệm vụ công trình
Quy trình này áp dụng
cho công tác vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa nhằm đảm bảo các yêu cầu nhiệm
vụ công trình theo thứ tự ưu tiên sau:
1. Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình đầu mối thủy điện Nậm Núa, chủ động đề phòng mọi bất
trắc với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm; không được để
mực nước hồ Nậm Núa vượt mực nước lũ kiểm
tra ở cao trình 465,76 m.
2. Cung cấp điện cho
hệ thống điện quốc gia phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều
3. Quy định về phân loại lũ và thời kỳ
mùa lũ, mùa cạn
1. Quy định về phân
loại lũ đối với thủy điện Nậm Núa
a) Lũ nhỏ và vừa: Lưu
lượng đỉnh lũ đến 1096 m3/s.
b) Lũ lớn: Lưu lượng
đỉnh lũ từ lớn hơn 1096 m3/s đến 2570 m3/s.
c) Lũ đặc biệt lớn:
Lưu lượng đỉnh lũ lớn hơn từ 2570 m3/s.
2. Thời kỳ mùa lũ,
mùa cạn để áp dụng các quy định vận hành đối với hồ chứa thủy điện Nậm Núa
a) Mùa lũ từ ngày 01
tháng 6 đến 31 tháng 10 hàng năm.
b) Mùa cạn từ ngày 01
tháng 11 đến 31 tháng 5 năm sau.
Điều
4. Các thông số chính của công trình
1. Tên công trình:
Công trình thủy điện Nậm Núa.
2. Địa điểm xây dựng:
Trên sông Nậm Rốm, thuộc địa bàn xã Pa Thơm, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3. Cấp công trình:
Công trình có cấp thiết kế là cấp II theo QCVN 04-
05:2012/BNNPTNT.
4. Thông số kỹ thuật
chính công trình thủy điện Nậm Núa:
Mực nước dâng bình
thường: 462 m
Mực nước chết: 461 m
Dung tích toàn bộ: 6,008
triệu m3
Dung tích hữu ích: 0,739
triệu m3
Công suất lắp máy: 10,8
MW
Lưu lượng đỉnh lũ thiết
kế/ Khả năng xả của đập tràn ứng với mực nước lũ thiết kế: 3079 m3/s
/ 3160,63 m3/s.
Lưu lượng đỉnh lũ kiểm
tra/ Khả năng xả của đập tràn ứng với mực nước lũ kiểm tra: 4860 m3/s
/ 4835,4 m3/s.
Các thông số khác được
trình bày tại Phụ lục 1 kèm theo.
Điều
5. Trình tự, phương thức vận hành các cửa
van đập tràn
1. Các cửa van đập
tràn được đánh số từ I đến IV theo thứ tự từ trái sang phải (hướng nhìn từ thượng
lưu).
2. Trình tự mở các cửa
van đập tràn được quy định tại Bảng 1, trong đó thứ tự mở sau được thực hiện
sau khi hoàn thành thứ tự mở trước đó. Trình tự đóng các cửa van được thực hiện
ngược với trình tự mở.
3. Trong quá trình thực
hiện Quy trình này nếu trình tự, phương thức vận hành các cửa van đập tràn chưa
hợp lý, cần phải hiệu chỉnh thì Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và
Năng lượng Điện Biên đề xuất trình Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định.
Bảng
1. Trình tự mở các cửa van đập
tràn
Độ
mở (m)
|
Thứ
tự mở cửa van đập tràn
|
Cửa
van số I
|
Cửa
van số II
|
Cửa
van số III
|
Cửa
van số IV
|
0,5
|
9
|
1
|
5
|
13
|
1,0
|
10
|
2
|
6
|
14
|
1,5
|
11
|
3
|
7
|
15
|
2,0
|
12
|
4
|
8
|
16
|
2,5
|
19
|
17
|
18
|
20
|
3,0
|
23
|
21
|
22
|
24
|
3,5
|
27
|
25
|
26
|
28
|
4,0
|
31
|
29
|
30
|
32
|
5,0
|
35
|
33
|
34
|
36
|
6,0
|
39
|
37
|
38
|
40
|
7,0
|
43
|
41
|
42
|
44
|
8,0
|
47
|
45
|
46
|
48
|
9,0
|
51
|
49
|
50
|
52
|
10,0
|
55
|
53
|
54
|
56
|
Mở
hoàn toàn
|
59
|
57
|
58
|
60
|
Điều
6. Vận hành các thiết bị thủy công và thiết
bị thủy lực
1. Việc vận hành các
thiết bị thủy công, thiết bị thủy lực và vận hành đập công trình thủy
điện Nậm Núa phải tuân thủ quy trình vận hành và bảo trì công trình, thiết bị
do Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phê duyệt
trên cơ sở thực tế vận hành và căn cứ tài liệu
của cơ quan tư vấn thiết kế, nhà chế tạo, cung cấp thiết bị.
2. Các quy trình vận
hành và quy trình bảo trì công trình nêu tại Khoản 1 Điều này phải được ban
hành trước khi đưa công trình vào khai thác và
được hiệu chỉnh khi phát hiện thấy những yếu tố bất hợp lý có thể ảnh hưởng đến
chất lượng công trình, gây ảnh hưởng đến việc khai thác, sử
dụng công trình.
Điều
7. Thông số, các yếu tố và thời gian quan
trắc, tính toán
1. Công ty Cổ phần Đầu
tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên có trách nhiệm thực hiện việc quan trắc,
thu thập thông tin, dữ liệu về khí tượng, thủy văn theo quy định tại Nghị định
số 38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một
số điều của Luật Khí tượng thủy văn; Khoản 2 Điều 9 Nghị định số
112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ,
khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi và Điều 12 Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về quản lý an toàn đập.
2. Công ty Cổ phần Đầu
tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện việc quan trắc lượng mưa tại đập,
mực nước tại thượng lưu và hạ lưu đập; tính toán lưu lượng đến
hồ, lưu lượng xả, lưu lượng qua tua bin; dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ
theo lưu lượng đến hồ với tần suất ít nhất 4 lần một ngày trong mùa lũ vào 01
giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ theo giờ Hà Nội, 2 lần một ngày trong mùa cạn vào
07 giờ, 19 giờ theo giờ Hà Nội. Trường hợp vận hành chống lũ, tần suất quan trắc
và tính toán tối thiểu một giờ một lần.
3. Thời gian, thông số
và các yếu tố phải tiến hành quan trắc, tính toán tương ứng với mực nước hồ
trong thời gian mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng
2. Thông số, các yếu tố và thời gian quan trắc trong mùa lũ
Thông số, yếu tố quan trắc tính toán
Mực nước hồ
|
Thời
hạn quan trắc ít nhất (số giờ/ lần)
|
Lượng
mưa
|
Lưu
lượng vào hồ
|
Lưu
lượng: xả qua tràn, qua tua bin
|
Mực
nước hồ và mực nước hạ lưu đập tràn
|
Tình
trạng công trình
|
Mực
nước hồ ≤ 462 m
|
Chưa
mở cửa van đập tràn
|
6
|
6
|
6
|
6
|
12
|
Đang
mở cửa van đập tràn
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực
nước hồ > 462 m và < 464,76 m
|
1
|
1
|
1
|
1
|
6
|
Mực
nước hồ ≥ 464,76 m
|
1
|
0,25
|
0,25
|
0,25
|
4
|
Điều
8. Phối hợp vận hành hồ chứa thủy điện Nậm
Núa với các công trình thủy lợi, thủy điện trên bậc thang
1. Tuân thủ quy trình
vận hành liên hồ chứa do cấp có thẩm quyền ban hành. Trong thời gian hồ chứa thủy
điện Nậm Núa chưa được bổ sung trong quy trình vận
hành liên hồ chứa, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện
Biên phải xây dựng quy chế phối hợp vận hành với các chủ hồ thủy lợi, thủy điện
có liên quan trên lưu vực và thống nhất với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên và các đơn vị liên quan để vận hành đảm bảo
an toàn cho công trình và hạ du.
2. Trong quá trình vận
hành công trình thủy điện Nậm Núa, Công ty Cổ phần Đầu tư tài
nguyên và Năng lượng Điện Biên phải thường xuyên thông tin và cập nhật thông
tin của các công trình, thủy lợi, thủy điện có liên quan trên bậc thang sông Nậm
Rốm để vận hành tối ưu và an toàn.
Chương
II
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT LŨ TRONG MÙA LŨ
Điều
9. Vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa
trong thời kỳ mưa lũ
1. Quy định về mực nước:
Mực nước trước lũ của hồ chứa thủy điện Nậm Núa không được vượt quá mực nước
dâng bình thường ở cao trình 462 m.
2. Quy định về chế độ
vận hành:
Căn cứ dự báo của cơ
quan dự báo khí tượng, thủy văn có thẩm quyền và quan trắc, dự báo của Công ty
Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên về số liệu mưa, lưu lượng lũ
vào hồ và mực nước hồ chứa, phương thức vận hành điều tiết lũ như sau:
a) Nguyên tắc cơ bản:
Duy trì mực nước hồ không vượt quá cao trình mực nước dâng bình thường 462 m bằng
chế độ xả nước qua các tổ máy phát điện, đóng mở cửa van đập tràn đến khi toàn
bộ các cửa van đập tràn mở hoàn toàn.
b) Trong mọi trường hợp
vận hành bình thường từ thời điểm lũ vào hồ đến khi đạt đỉnh, việc vận hành hồ
chứa phải đảm bảo tổng lưu lượng xả qua công trình về hạ du không được lớn hơn lưu
lượng tự nhiên vào hồ với sai số cho phép là 50% chênh lệch tổng lưu lượng xả của
trình tự đó so với trình tự mở cửa van đập tràn liền kề trước hoặc sau.
c) Trình tự, phương
thức đóng mở cửa van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 5 của Quy trình
này.
d) Không cho phép nước
tràn qua đỉnh cửa van đập tràn trong mọi trường hợp vận hành xả lũ.
đ) Sau đỉnh lũ,
phải vận hành đập tràn ở trạng thái chảy tự do cho đến khi mực nước hồ rút dần
về mức tối đa là cao trình mực nước dâng bình
thường 462 m.
e) Nếu điều kiện hạ
du cho phép và sau khi có lệnh của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, được xả điều tiết trước lũ với lưu lượng xả lớn hơn
lưu lượng đến hồ để hạ mực nước hồ nhằm chủ động
vận hành an toàn cho công trình và hạ du nhưng không thấp hơn
cao trình 461 m. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước hồ về cao trình tối đa ở mực nước
dâng bình thường 462 m.
Điều
10. Vận hành đảm bảo an toàn công trình
1. Không cho phép sử
dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường 462 m đến cao
trình mực nước lũ kiểm tra 465,76 m để điều tiết cắt lũ khi các cửa van đập tràn chưa ở trạng thái mở
hoàn toàn.
2. Cho phép Giám đốc
Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên vận hành cửa van đập
tràn khác với quy định tại Điều 5 và Điều 9 trong các trường hợp xảy ra sự cố
hoặc những tình huống bất thường và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Trường hợp đập hoặc
các thiết bị của công trình bị hư hỏng hoặc sự cố đòi hỏi phải tháo nước để vận
hành đảm bảo an toàn công trình, phải lập phương án, kế hoạch và thực hiện việc
tháo nước cụ thể đảm bảo khống chế tốc độ hạ thấp mực nước sao cho không gây mất
an toàn cho đập, các công trình ở tuyến đầu mối và
hạ du.
4. Trách nhiệm phát
hiện và xử lý sự cố hoặc những tình huống bất thường theo quy định tại Khoản 3 Điều
15, Điều 16 và Khoản 2, Khoản 4 Điều 17 của Quy
trình này.
Điều
11. Hiệu lệnh thông báo xả nước qua các cửa
van đập tràn.
1. Khi các cửa van đập
tràn đang ở trạng thái đóng hoàn toàn: 30 phút trước khi xả, kéo 3 hồi còi, mỗi
hồi còi dài 20 giây và cách nhau 10 giây.
2. Trước khi xả nước
qua các các cửa van đập tràn, kéo 2 hồi còi, mỗi hồi còi dài 20 giây
và cách nhau 10 giây.
3. Khi lưu lượng lũ đến
hồ đạt 1096 m2/s và tiếp tục tăng, trước mỗi lần vận hành 5 độ mở cửa
van đập tràn tiếp theo phải kéo 2 hồi còi dài 30 giây
và cách nhau 10 giây.
4. Khi xảy ra các trường
hợp đặc biệt cần phải xả nước khẩn cấp để đảm bảo an toàn công trình: Kéo 5 hồi
còi, mỗi hồi còi dài 30 giây và cách nhau 05 giây;
sau khi kết thúc hiệu lệnh mới được phép xả.
5. Khi các cửa van xả
tràn kết thúc xả nước thì kéo 1 hồi còi
dài 30 giây.
6. Ngoài các hiệu lệnh
thông báo theo quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này, Công ty Cổ phần Đầu tư
tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải thông báo qua hệ thống
cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình quy định
tại Khoản 11 Điều 15 của Quy trình này.
Chương
III
VẬN HÀNH CÔNG TRÌNH ĐIỀU TIẾT NƯỚC PHÁT ĐIỆN VÀ XẢ DÒNG CHẢY
TỐI THIỂU CHO HẠ DU
Điều
12. Vận hành công trình đảm bảo dòng chảy
tối thiểu
1. Việc vận hành công
trình phải đảm bảo duy trì lưu
lượng xả thường xuyên, liên tục sau công trình không nhỏ hơn
4,6 m3/s theo quy định trong Giấy phép Khai thác, sử dụng nước mặt số
758/GP-BTNMT ngày 20 tháng 4 năm 2017 do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp.
2. Việc vận hành xả
nước đảm bảo dòng chảy tối thiểu ở khu vực hạ du hồ chứa thủy điện Nậm Núa được
thực hiện thông qua các tua bin khi phát điện, cống
xả nước môi trường hoặc cửa van đập tràn.
Điều
13. Chế độ làm việc và vận hành phát điện
của nhà máy thủy điện Nậm Núa
1. Nguyên tắc chung:
Phải tuân thủ phương thức và lệnh điều độ của cấp điều độ có quyền điều khiển đối
với nhà máy thủy điện Nậm Núa.
2. Khi mực nước hồ
đang ở cao trình mực nước dâng bình thường 462 m mà lưu lượng đến hồ lớn hơn hoặc
bằng lưu lượng thiết kế của nhà máy, ưu tiên phát điện với lưu lượng lớn nhất
có thể qua tua bin cùng thời điểm, lưu lượng còn lại sau khi phát điện phải vận
hành cửa van đập tràn để duy trì mực nước hồ không vượt quá cao
trình 462 m.
a) Trình tự, phương
thức đóng mở cửa van đập tràn thực hiện theo quy định tại Điều 5 và Điều 9 của
Quy trình này.
b) Hiệu lệnh thông
báo xả nước thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
3. Khi mực nước hồ nằm
trong khoảng từ cao trình mực nước chết 461 m đến dưới cao trình mực nước dâng
bình thường 462 m:
a) Trong trường hợp
lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng thiết kế nhà máy, theo nhu cầu của hệ thống
điện và lưu lượng thực tế về hồ vận hành phát điện để tận dụng tối đa lưu lượng
nước đến hồ, giảm xả thừa.
b) Trong trường hợp
lưu lượng về hồ lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua bin
và nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng phát điện thiết kế của nhà máy, theo nhu cầu thực
tế, phát điện với lưu lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận
hành của một tua bin.
c) Khi mực nước hồ lớn
hơn cao trình mực nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn hoặc bằng lưu lượng tối
thiểu cho phép vận hành của một tua bin, theo nhu cầu thực tế, phát điện với
lưu lượng bằng hoặc lớn hơn lưu lượng tối thiểu cho phép vận hành của một tua
bin.
d) Khi mực nước hồ
đang ở cao trình mực nước chết mà lưu lượng về hồ nhỏ hơn lưu lượng tối thiểu
cho phép vận hành của một tua bin, nhà máy dừng phát điện.
4. Khi tổng lưu lượng
xả qua công trình lớn hơn 369 m3/s, nhà máy dùng phát điện.
5. Trước khi vận hành
xả nước phát điện tổ máy đầu tiên và các tổ máy tiếp theo, trừ trường hợp đang
vận hành xả lũ qua đập tràn, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện
Biên phải thông báo qua hệ thống cảnh báo được lắp đặt phía hạ du công trình
quy định tại Khoản 11 Điều 15 của Quy trình này.
Điều
14. Các trường hợp vận hành khác
1. Khi khu vực hạ du
của hồ chứa thủy điện Nậm Núa có nhu cầu lượng nước xả khác với quy định tại
Quy trình này thì cơ quan, đơn vị có nhu cầu phải xin ý kiến bằng văn bản của Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng
Điện Biên. Sau khi thống nhất về lưu lượng, kế hoạch thời gian xả nước với các
cơ quan, đơn vị nêu trên, Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện
Biên thông báo ngay cho Cấp điều độ có quyền điều khiển để phối hợp, bố trí kế
hoạch huy động nhà máy thủy điện Nậm Núa phát điện đảm bảo tối ưu hiệu quả sử dụng
nước, đồng thời tổ chức thực hiện và báo cáo Bộ Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
2. Trong trường hợp xảy
ra hạn hán, thiếu nước, ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng hoặc khi xảy ra các sự
cố tai biến môi trường nghiêm trọng khác trên lưu vực sông, Công ty Cổ phần Đầu
tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải tuân thủ theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 53 Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
ngày 21 tháng 6 năm 2012 của Quốc hội.
Chương
IV
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN VẬN HÀNH
Điều
15. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty Cổ phần
Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên
1. Ban hành và thực
hiện lệnh vận hành công trình theo quy định trong Quy trình này.
2. Trước khi vận hành
mở cửa van đập tràn từ trạng thái đóng hoàn toàn trước mỗi trận lũ, phải thông
báo trước 02 giờ đến Ủy ban nhân dân tỉnh Điện, Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Điện Biên, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên để chỉ đạo chống lũ cho hạ
du, đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Điện Biên, các Chủ đập
và nhân dân ở phía hạ lưu công trình thủy điện Nậm Núa để chủ động phòng tránh
thiệt hại có thể xảy ra.
3. Trong trường hợp xảy
ra những tình huống bất thường hoặc sự cố, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài
nguyên và Năng lượng Điện Biên phải triển khai ngay các biện pháp đối phó phù hợp,
kịp thời; đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện
Biên và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên, nhân dân ở phía hạ lưu
công trình thủy điện Nậm Núa để kịp thời phối hợp,
có ứng phó cần thiết.
4. Sau mùa lũ hàng
năm, phải lập báo cáo tổng kết gửi Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện
Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở
Công Thương tỉnh Điện Biên về việc thực hiện Quy trình
vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa, đánh giá kết quả khai thác, tính hợp lý, những
tồn tại và nêu những kiến nghị cần thiết.
5. Thành lập Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai (sau đây viết tắt là BCHPCTT) công trình thủy điện Nậm
Núa. Cơ cấu thành phần của BCHPCTT công trình thủy điện Nậm Núa tối thiểu như
sau:
a) Giám đốc Công ty Cổ
phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên - Trưởng ban: Chỉ đạo và chịu
trách nhiệm chung;
b) Phó Trưởng
ban: Thay Trưởng ban khi Trưởng ban vắng mặt;
c) Các ủy viên phụ
trách kỹ thuật, vận hành, sửa chữa và
hành chính;
d) Đại diện cơ quan
phòng, chống thiên tai tại địa phương: Ủy viên.
6. Trước ngày 15
tháng 5 hàng năm, phải lập Báo cáo hiện trạng an toàn đập gửi Sở Công Thương tỉnh
Điện Biên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Điện Biên để theo dõi,
quản lý theo quy định.
7. Định kỳ không quá
7 năm, kể từ năm thứ 2 tính từ ngày hồ chứa tích nước lần đầu đến mực nước dâng
bình thường hoặc kể từ lần tính toán cập nhật gần nhất, phải tổ chức tính toán
lại dòng chảy lũ đến hồ chứa, kiểm tra khả năng xả lũ của hồ chứa
theo tiêu chuẩn thiết kế đập hiện hành, trên cơ sở cập nhật tài liệu quan trắc
khí tượng thủy văn và các thay đổi về địa hình, địa mạo, độ che phủ của thảm thực
vật trên lưu vực hồ chứa, lập hồ sơ báo cáo cơ quản quản lý nhà nước có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 72/2007/NĐ-CP ngày 07
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về quản lý an toàn đập.
8. Giám sát quá trình
khai thác sử dụng nước tại hồ chứa và khu vực hạ lưu công trình thủy điện Nậm
Núa chịu ảnh hưởng của việc vận hành hồ chứa; hàng năm, lập kế hoạch điều tiết
nước hồ chứa và tổ chức thông báo kế hoạch điều tiết nước theo quy định tại Nghị
định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, khai
thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi.
9. Trước mùa lũ hàng
năm, lập hoặc cập nhật, bổ sung phương án phòng chống lụt, bảo
đảm bảo an toàn đập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xem xét, phê duyệt
theo quy định.
10. Chủ trì, phối hợp
với chính quyền địa phương xây dựng phương án phòng chống lũ lụt cho vùng hạ du
đập do xả lũ hồ chứa hoặc sự cố đập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên xem
xét, phê duyệt.
11. Chủ trì, phối hợp
với Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên khảo
sát, lập phương án và lắp đặt hệ thống cảnh báo xả lũ và phát điện phía hạ du
công trình thủy điện Nậm Núa để thông báo đến người dân phía hạ du trong quá
trình vận hành.
12. Định kỳ, hàng quý
trong mùa kiệt và hàng tháng trong mùa lũ, phải báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên và Sở Công Thương tỉnh Điện
Biên về việc vận hành hồ chứa theo quy định tại Khoản 6 Điều 24
Thông tư 43/2012/TT-BCT ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định
về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác
công trình thủy điện.
13. Chịu trách nhiệm
về các nội dung liên quan được quy định tại Điều 17 của Quy trình này.
Điều
16. Trách nhiệm của Trưởng Ban BCHPCTT
công trình thủy điện Nậm Núa
1. Chịu trách nhiệm về
công tác phòng, chống thiên tai cho công trình và hạ du, cụ
thể:
a) Tổ chức quan trắc,
thu thập, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến khí tượng, thủy văn.
b) Kiểm tra tình trạng
công trình, thiết bị, tình hình sạt lở vùng hồ và
có các biện pháp khắc phục kịp thời các hư hỏng để đảm bảo tình trạng, độ tin cậy
làm việc bình thường, an toàn của công trình và thiết bị.
c) Thi hành lệnh
đóng, mở cửa van đập tràn. Trong trường hợp lệnh đóng, mở cửa van đập tràn trái
với quy định trong Quy trình này, phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
xem xét, quyết định.
d) Tổ chức, huy động
lực lượng trực, sẵn sàng triển khai công tác khi cần thiết.
2. Tổ chức việc kiểm
tra, đánh giá toàn bộ thiết bị, công trình và nhân sự, lập kế hoạch xả và tích
nước hồ chứa, cụ thể đề cập đến các vấn đề sau:
a) Tình trạng làm việc
của các công trình thủy công và hồ chứa.
b) Công tác sửa chữa,
bảo dưỡng thiết bị chính, thiết bị phụ và công trình liên quan đến công tác vận
hành chống lũ.
c) Các thiết bị, bộ phận
công trình liên quan tới đảm bảo vận hành an toàn các tổ máy phát điện.
d) Các nguồn cung cấp
điện (kể cả nguồn điện dự phòng).
đ) Phương án và các
phương tiện thông tin liên lạc.
e) Các nguồn vật liệu
dự phòng, phương án huy động nhân lực, các thiết bị và phương tiện vận chuyển,
các thiết bị và phương tiện cần thiết cho xử lý sự cố.
g) Các dụng cụ cứu
sinh, dụng cụ bơi.
h) Công tác tính
toán, dự báo về khí tượng, thủy văn; các tài liệu và phương tiện cần thiết cho
tính toán điều tiết hồ chứa.
i) Diễn tập và kiểm
tra quy trình, kỹ thuật xả lũ như tính toán, đóng mở cửa van, thông báo thử cho
các chức danh có liên quan.
k) Phối hợp với các
cơ quan nhà nước có liên quan của tỉnh Điện Biên để
thông báo và tuyên truyền đến nhân dân vùng hạ du những thông tin và điều lệnh
về công tác phòng, chống thiên tai của hồ chứa thủy điện Nậm Núa, đặc biệt là với
nhân dân sinh sống gần hạ lưu công trình.
3. Sau mỗi trận lũ và
mùa lũ, phải tiến hành ngay các công tác sau:
a) Kiểm tra tình trạng
ổn định, an toàn của công trình, thiết bị bao gồm cả ảnh hưởng xói lở ở hạ lưu
đập tràn;
b) Phối hợp với các
cơ quan chức năng ở địa phương kiểm tra thiệt hại vùng hạ du;
c) Lập báo cáo diễn
biến lũ;
d) Sửa chữa những hư
hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn định, an toàn công trình và thiết bị;
đ) Báo cáo Bộ Công
Thương, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở
Công Thương tỉnh Điện Biên kết quả thực hiện những công tác trên.
4. Trong thời gian
không quá 30 phút kể từ thời điểm kết thúc lần quan trắc, đo đạc, tính toán
theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này, phải cung cấp toàn bộ số liệu cho
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Điện Biên, Bộ Công Thương, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Điện Biên,
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên, Ủy
ban nhân dân huyện Điện Biên, gồm
a) Mực nước thượng
lưu, mực nước hạ lưu hồ;
b) Lưu lượng vào hồ,
lưu lượng xả, lưu lượng qua tuốc bin;
c) Dự tính khả năng
gia tăng mực hồ khi tính theo lưu lượng đến hồ;
d) Lượng mưa tại đập
chính;
đ) Trạng thái làm việc
của công trình.
Điều
17. Trách nhiệm về an toàn công trình
1. Lệnh vận hành hồ
chứa thủy điện Nậm Núa nếu trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến
công trình đầu mối, hệ thống các công trình và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn
thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Trong quá trình vận
hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi
phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng
lượng Điện Biên có trách nhiệm xử lý sự cố, đồng thời báo cáo Bộ Công Thương, Ủy
ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh
Điện Biên và thông báo cho Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên và nhân dân ở thượng,
hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, có ứng phó cần thiết.
3. Tháng 4 hàng năm
là thời kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ. Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài
nguyên và Năng lượng Điện Biên có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết
bị, các hạng mục công trình và tiến
hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo
cáo kết quả về Bộ Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Điện Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên để theo dõi chỉ đạo.
4. Trường hợp có sự cố
công trình và trang thiết bị nhưng không thể sửa chữa xong trước ngày 31 tháng
5, Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên phải có
biện pháp xử lý phù hợp kịp thời và báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện
Biên, Sở Công Thương tỉnh Điện Biên để theo dõi, chỉ đạo và thông báo cho Chủ đập
ở thượng, hạ lưu công trình, Ủy ban nhân dân huyện Điện Biên để kịp thời phối hợp,
có ứng phó cần thiết.
Điều
18. Trách nhiệm của Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên
1. Theo dõi diễn biến
tình hình mưa lũ và việc vận hành công trình thủy điện Nậm Núa để chỉ đạo
phòng, chống lũ lụt và xử lý các tình
huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn hạ du.
2. Khi nhận được báo
cáo việc vận hành đóng, mở cửa van đập tràn hồ chứa thủy điện Nậm Núa, phải đồng
thời triển khai ngay các công tác sau:
a) Các biện pháp đối
phó phù hợp với từng tình huống nhằm hạn chế tác hại do việc đóng, mở các cửa
van đập tràn gây ra;
b) Thông báo và chỉ đạo
các địa phương, tổ chức, đơn vị liên quan trong địa bàn tỉnh Điện Biên triển
khai các biện pháp đối phó phù hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các tác hại
do việc xả lũ của công trình gây ra;
c) Phối hợp với các
cơ quan liên quan thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.
3. Chỉ đạo cơ quan
phòng chống thiên tai huyện Điện Biên và các địa phương, tổ chức liên quan phối
hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên trong công
tác phòng, chống thiên tai và vận hành công trình thủy điện Nậm Núa.
4. Căn cứ vào điều kiện
thực tế của công trình, hạ du và dự báo tình hình thời tiết, dòng chảy về hồ,
Trưởng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Điện Biên
quyết định ban hành lệnh vận hành hồ chứa Nậm Núa trong trường hợp quy định tại
Điểm e Khoản 2 Điều 9 của Quy trình này.
5. Phối hợp với Công
ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên xác định vị trí lắp đặt hệ
thống cảnh báo xả lũ và phát điện phía hạ du phục vụ vận hành công trình thủy
điện Nậm Núa.
6. Kịp thời báo cáo Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên khi phát hiện những vi phạm các quy
định trong Quy trình này.
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Công Thương tỉnh
Điện Biên
1. Kiểm tra, giám sát
Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện các quy định
trong Quy trình này.
2. Kịp thời báo cáo Bộ
Công Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên khi phát hiện những vi phạm các quy
định trong Quy trình này.
Điều
20. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điện Biên
1. Chỉ đạo các cơ
quan liên quan trong địa bàn tỉnh phối hợp với Công ty Cổ phần Đầu tư tài
nguyên và Năng lượng Điện Biên thực hiện đúng các quy định trong Quy trình này.
2. Kịp thời kiến nghị
Bộ Công Thương xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Quy trình vận hành này cho
phù hợp thực tế.
Điều
21. Phương thức thông tin, báo cáo vận
hành công trình
1. Các lệnh, ý kiến
chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ chứa thủy điện Nậm
Núa đều phải thực hiện bằng văn bản, đồng thời bằng
fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, chuyển
bản tin bằng mạng vi tính, sau đó văn bản gốc được gửi để theo dõi, đối chiếu
và lưu hồ sơ quản lý.
2. Các lệnh, ý kiến
chỉ đạo, thông báo, trao đổi có liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Nậm
Núa qua điện thoại phải được ghi âm.
3. Các lệnh, ý kiến
chỉ đạo liên quan đến việc vận hành hồ thủy điện Nậm Núa qua điện thoại thực hiện
theo trình tự như sau:
a) Người có thẩm quyền
phát lệnh vận hành công trình.
b) Người có thẩm
quyền tiếp nhận lệnh nhắc lại lệnh đã nhận được.
c) Người có thẩm quyền
phát lệnh khẳng định lại lệnh đã ban hành.
Điều
22. Chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai
thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Núa
1. Trong trường hợp
chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai thác, vận hành công trình thủy điện Nậm
Núa từ Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng Điện Biên sang một đơn vị
khác, các quy định về thẩm quyền và trách nhiệm của Công ty Cổ phần Đầu tư tài
nguyên và Năng lượng Điện Biên và Giám đốc Công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và
Năng lượng Điện Biên trong Quy trình này sẽ được quy định cho đơn vị và thủ trưởng
đơn vị được chuyển giao.
2. Tất cả các văn bản,
hồ sơ, giấy tờ có liên quan đến việc chuyển giao trách nhiệm sử dụng, khai
thác, vận hành công trình thủy điện Nậm Núa đều phải giao nộp cho Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên để thống nhất theo dõi, chỉ đạo.
Điều
23. Sửa đổi, bổ sung Quy trình vận hành hồ
chứa thủy điện Nậm Núa
Trong quá trình thực
hiện Quy trình vận hành hồ chứa thủy điện Nậm Núa, nếu có nội dung chưa hợp lý
cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc công ty Cổ phần Đầu tư tài nguyên và Năng lượng
Điện Biên, thủ trưởng các đơn vị có liên quan phải kiến nghị kịp thời bằng văn
bản gửi Bộ trưởng Bộ Công Thương để xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHÍNH CỦA CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT
ngày 16 tháng 10 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương)
STT
|
Thông
số
|
Đơn
vị
|
Trị
số
|
1
|
Đặc
trưng lưu vực
|
|
|
|
Diện tích lưu vực FLV
|
km2
|
1310
|
|
Dòng chảy trung
bình năm Qo
|
m3/s
|
35,5
|
|
Lương mưa trung
bình nhiều năm Xo
|
mm
|
1450
|
|
Lưu lượng
đảm bảo, Qđb
|
m3/s
|
7,52
|
|
Tổng lượng dòng chảy
năm Wo
|
10
V
|
1120
|
|
Lưu lượng dòng chảy
lũ
|
|
|
|
- Tần suất lũ kiểm
tra P = 0,2%
|
m3/s
|
4860
|
|
- Tần suất P = 0,5%
|
m3/s
|
3732
|
|
- Tần suất thiết kế
P = 1,0%
|
m3/s
|
3079
|
|
- Tần suất P = 5,0%
|
m3/s
|
1832
|
|
- Tần suất P =
10%
|
m3/s
|
1419
|
2
|
Hồ
chứa
|
|
|
|
Mực nước dâng bình
thường (MNDBT)
|
m
|
462
|
|
Mực nước chết (MNC)
|
m
|
461
|
|
Mực nước lũ kiểm tra
(MNLKT)
|
m
|
465,76
|
|
Mực nước lũ thiết kế
(MNLTK)
|
m
|
462
|
|
Diện tích mặt hồ ứng
với MNDBT
|
ha
|
75
|
|
Dung tích hồ chứa ở
MNDBT
|
106m3
|
6,008
|
|
Dung tích hữu ích
|
106m3
|
0,739
|
|
Dung
tích chết
|
106m3
|
5,268
|
3
|
Thông
số công trình
|
|
|
3.1
|
Đập
dâng
|
|
|
3.1.1
|
Đập
dâng bờ trái
|
|
|
|
Loại đập
|
|
BTTL
|
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
466,50
|
|
Chiều dài theo đỉnh
|
m
|
33
|
|
Chiều cao đập lớn
nhất
|
m
|
24,5
|
|
Hệ số mái hạ lưu
|
|
0,75
|
3.1.2
|
Đập
dâng bờ phải
|
|
|
|
Loại đập
|
|
BTTL
|
|
Cao trình đình
đập
|
m
|
466,50
|
|
Chiều dài theo đỉnh
|
m
|
11,90
|
|
Chiều cao đập lớn
nhất
|
m
|
23,12
|
|
Hệ số mái hạ lưu
|
|
0,75
|
3.1.3
|
Đập
Xen Cốp
|
|
|
|
Loại đập
|
|
Tường
hộp lõi đất
|
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
466,50
|
|
Chiều
dài theo đỉnh
|
m
|
52,95
|
|
Chiều cao đập lớn
nhất
|
m
|
21,50
|
|
Hệ số mái hạ lưu
|
|
1,5
|
3.2
|
Đập
tràn
|
|
|
|
Loại
|
|
Cửa
van
|
|
Mặt cắt
|
|
Ôtixerop
|
|
Cao trình ngưỡng
tràn
|
m
|
450
|
|
Kích thước tràn
|
m
|
4x(llxl2)
|
|
Khả năng xả lũ với
tần suất 1,0%
|
m3/s
|
3079,0
|
|
Khả năng xả lũ tại
mực nước 462 m
|
m3/s
|
3160,63
|
|
Khả năng xả lũ với
tần suất 0,2%, (Mực nước 465,76 m)
|
m3/s
|
4835,4
|
3.3
|
Tuyến
năng lượng
|
|
|
3.3.1
|
Cửa
lấy nước
|
|
|
|
Cao trình đỉnh CLN
|
m
|
466,50
|
|
Cao trình ngưỡng cửa
lấy nước
|
m
|
453,55
|
|
Số cửa
|
|
04
|
|
Số khoang lưới chắn
rác
|
|
04
|
|
Kích thước cửa lấy
nước b x h
|
m
|
3,23x3,80
|
3.3.2
|
Đường
ống áp lực
|
|
|
|
Số ống
|
|
04
|
|
Lưu lượng lớn nhất
qua 1 ống
|
m3/s
|
17,6
|
|
Kết cấu ống
|
|
BTCT
|
|
Kích thước ống B x
H
|
m
|
3,23x3,80
|
|
Chiều dài đoạn ống
Lo
|
m
|
22,67
|
3.3.3
|
Nhà
máy thủy điện
|
|
|
|
Kiểu
nhà máy
|
|
Kiểu
hở
|
|
Công suất lắp máy
|
MW
|
10,8
|
|
Số tổ máy
|
Tổ
|
02
|
|
Loại tua bin
|
|
Kaplan
- Trục đứng
|
|
Kích thước nhà máy:
dài x rộng x
cao
|
m
|
36,6x18,55x37,50
|
|
Cao độ sàn lắp ráp
|
m
|
459,40
|
|
Cao trình lắp máy
|
m
|
448,30
|
|
Mực nước lớn nhất
khi xả qua nhà máy
|
m
|
442,35
|
|
Mực nước nhỏ nhất
khi xả với Qmin
|
m
|
441,46
|
|
Mực nước lớn nhất
khi xả lũ P=0,2%
|
m
|
457,91
|
|
Lưu lượng đảm bảo
Q85%
|
m3/s
|
7,52
|
|
Lưu lượng lớn nhất
qua nhà máy
|
m3/s
|
70,38
|
|
Cột nước lớn nhất
Hmax
|
m
|
20,42
|
|
Cột nước nhỏ nhất
Hmin
|
m
|
17,70
|
|
Cột nước tính toán
Htt
|
m
|
17,70
|
|
Công suất đảm bảo
Nđb
|
MW
|
1,33
|
|
Công suất lắp máy NLM
|
MW
|
10,8
|
3.3.4
|
Kênh
xả
|
|
|
|
Mặt cắt hình thang
|
|
Gia
cố tấm BTCT
|
|
Chiều dài kênh xả
|
m
|
96,2
|
|
Cao độ đáy đầu kênh
|
m
|
440,1
|
|
Độ dốc đáy kênh
|
%
|
0,1
|
|
Hệ số mái kênh
|
|
1:1
|
|
Chiều rộng đáy kênh
|
m
|
12,0
|
4
|
Cống
xả môi trường
|
|
|
|
Đường kính cống xả
|
m
|
0,6
|
|
Cao trình tâm cống
xả
|
m
|
449
|
|
Lưu lượng xả qua cống
tại mực nước chết
|
m3/s
|
4,65
|
5
|
Trạm
phân phối điện ngoài trời
110KV
|
|
|
|
Kích thước dài x rộng
|
m
|
59x31
|
|
Cao độ trạm
|
m
|
462
|
|
Chiều dài
|
Km
|
6
|
PHỤ LỤC 2
QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN NẬM
NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Mực
nước Z (m)
|
442,0
|
446,0
|
450,0
|
454,0
|
458,0
|
460,0
|
464,0
|
468,0
|
470,0
|
Diện
tích F (Km2)
|
0,014
|
0,093
|
0,192
|
0,346
|
0,530
|
0,627
|
0,855
|
1,122
|
1,248
|
Dung
tích V (Tr.m3)
|
0,000
|
0,174
|
0,663
|
1,649
|
3,393
|
4,529
|
7,486
|
11,396
|
13,765
|
PHỤ LỤC 3
ĐƯỜNG QUAN HỆ MỰC NƯỚC, LƯU LƯỢNG HẠ LƯU NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN NẬM
NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Mực
nước hạ lưu Z (m)
|
440,1
|
440,5
|
441,0
|
441,5
|
442,0
|
443,0
|
444,0
|
445,0
|
446,0
|
447,0
|
448,0
|
Lưu
lượng Q (m3/s)
|
0
|
0,27
|
4,53
|
20,5
|
45,6
|
116,0
|
213,0
|
336,0
|
480,0
|
654,0
|
853,0
|
Mực
nước hạ lưu Z (m)
|
449,0
|
450,0
|
451,0
|
452,0
|
453,0
|
454,0
|
455,0
|
456,0
|
457,0
|
458,0
|
459,0
|
Lưu
lượng Q (m3/s)
|
1086,0
|
1359,0
|
1664,0
|
2019,0
|
2394,0
|
2820,0
|
3288,0
|
3774,0
|
4290,0
|
4892,0
|
5507,0
|
PHỤ LỤC 4
QUAN HỆ ĐỘ MỞ CỬA VAN VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Độ
mở van (m)
|
Trình
tự mở cửa van/ Tổng lưu lượng xả qua tràn
(m3/s)
|
Cửa
van số I
|
Cửa
van số II
|
Cửa
van số III
|
Cửa
van số IV
|
0,5
|
9/
478,85
|
1/
56,54
|
5/
267,70
|
13/
690,01
|
1,0
|
10/
532,88
|
2/
110,57
|
6/
321,72
|
11/
744,03
|
1,5
|
11/
584,41
|
3/
162,10
|
7/
373,25
|
15/
795,57
|
2,0
|
12/
633,47
|
4/
211,16
|
8/
422,31
|
16/
844,62
|
2,5
|
19/
984,46
|
17/
891,23
|
18/
937,85
|
20/
1031,07
|
3,0
|
23/
1163,62
|
21/
1075,26
|
22/
1119,44
|
24/
1207,81
|
3,5
|
27/
1333,16
|
25/
1249,59
|
26/
1291,38
|
28/
1374,95
|
4,0
|
31/
1493,16
|
29/
1414,35
|
30/
1453,76
|
32/
1532,57
|
5,0
|
35/
1747,88
|
33/
1604,34
|
34/
1676,11
|
36/
1819,65
|
6,0
|
39/
2007,26
|
37/
1882,18
|
38/
1944,72
|
40/
2069,79
|
7,0
|
43/
2230,26
|
41/
2123,28
|
42/
2176,77
|
44/
2283,75
|
8,0
|
47/
2417,62
|
45/
2328,37
|
46/
2372,99
|
48/
2462,24
|
9,0
|
51/
2570,06
|
49/
2498,18
|
50/
2534,12
|
52/
2606,00
|
10,0
|
55/
2688,30
|
53/
2633,44
|
54/
2660,87
|
56/
2715,73
|
Mở
hoàn toàn
|
59/
3049,16
|
57/
2826,87
|
58/
2938,02
|
60/
3160,63
|
Ghi chú:
Tử số: Số thứ tự trình độ mở
Mẫu
số: Tổng lưu lượng xả qua tràn ứng với mực nước hồ chứa ở cao trình mực nước
dâng bình thường 462 m.
PHỤ LỤC 5
QUAN HỆ MỰC NƯỚC HỒ VÀ LƯU LƯỢNG XẢ QUA TRÀN CÔNG TRÌNH THỦY
ĐIỆN NẬM NÚA KHI CỬA VAN MỞ HOÀN TOÀN
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
Mực
nước hồ Z (m)
|
462,0
|
462,5
|
463,0
|
463,5
|
464,0
|
464,5
|
465,0
|
Tổng
lưu lượng xả qua tràn Q (m3/s)
|
3160,63
|
3373,05
|
3589,96
|
3811,12
|
4035,8
|
4264,36
|
4498,72
|
Mực
nước hồ Z (m)
|
465,5
|
465,76
|
466,0
|
466,5
|
467,0
|
467,5
|
468,0
|
Tổng
lưu lượng xả qua tràn Q (m3/s)
|
4737,18
|
4835,40
|
4978,69
|
5224,02
|
5472,94
|
5725,37
|
5981,24
|
PHỤ LỤC 6
BIỂU ĐỒ QUÁ TRÌNH LŨ KIỂM TRA VÀ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN
NẬM NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
PHỤ LỤC 7
BIỂU ĐỒ ĐIỀU TIẾT LŨ KIỂM TRA TẦN SUẤT P = 0,2% CÔNG TRÌNH THỦY
ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)
PHỤ LỤC 8
BIỂU ĐỒ ĐIỀU TIẾT LŨ THIẾT KẾ TẦN SUẤT P = 1,0% HỒ CHỨA THỦY
ĐIỆN NẬM NÚA
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 3925/QĐ-BCT ngày 16
tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương)