ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2270/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
20 tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 611/QĐ-TTG
NGÀY 01/6/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SÂM VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số
3493/QĐ-BNN-LN ngày 18/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện Quyết định số 611/QĐ- TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng
Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và PTNT Quảng Nam tại Tờ trình số 243/TTr-SNNPTNT ngày 11/10/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Triển khai thực hiện
Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phát triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
(Có
Đề án kèm theo)
Điều 2.
Các Sở, ban, ngành, địa phương có liên quan căn cứ theo nội
dung Đề án để xây dựng dự án/kế hoạch hàng năm và trung hạn trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án hiệu quả và báo cáo kết quả thực
hiện theo quy định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp
và PTNT, Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và
Du lịch; Trưởng Ban Dân tộc tỉnh; Chủ tịch UBND huyện Nam Trà My và các địa
phương liên quan; Chủ tịch Hội sâm núi Ngọc Linh và quế Trà My; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, KTTH, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
ĐỀ ÁN
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 611/QĐ-TTG NGÀY 01/6/2023
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN SÂM VIỆT NAM ĐẾN NĂM
2030, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2023 của UBND
tỉnh Quảng Nam
Phần I
SỰ CẦN
THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Sâm Ngọc Linh (Panax
vietnamensis Ha et Grushv) là loại Sâm quý thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae),
còn gọi là Sâm Việt Nam, Sâm Khu 5 (K5), củ Ngải rợm, hay cây Thuốc giấu…Cây
Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt là sản phẩm
Quốc gia, là “Quốc bảo” của Việt Nam. Qua phân tích, phần thân rễ của cây Sâm
Ngọc Linh chứa 52 hợp chất saponin, trong đó 26 hợp chất saponin không có trong
các loại Sâm khác. Qua kết quả nghiên cứu dược lý thực nghiệm và dược lý lâm
sàng, chứng minh Sâm Ngọc Linh chống stress vật lý, stress tâm lý và trầm cảm,
kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hóa, lão hóa, phòng chống ung thư, bảo vệ tế
bào gan; cải thiện, gia tăng sức đề kháng,…Tuy giá trị cây Sâm Ngọc Linh đem lại
rất cao, nhưng hiên nay việc phát triển sản xuất Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh
còn rất nhỏ lẻ, manh mún, thiếu sự liên kết trong công tác sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, nên chưa phát huy được giá trị, hiệu quả chưa tương xứng với
tiềm năng tại địa phương.
Với định hướng phát triển cây
Sâm Ngọc Linh theo hướng liên kết sản xuất, hình thành ngành hàng có giá trị
kinh tế cao, góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập và đời sống kinh tế - xã
hội cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Do vậy, cần phải triển khai một
cách đồng bộ từ việc tổ chức sản xuất, chế biến sản phẩm, xây dựng và phát triển
thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ. Để đạt được các mục tiêu đề ra, việc
xây dựng và triển khai đồng bộ Đề án: “Triển khai thực hiện Quyết định số
611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển Sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam” trên địa bàn tỉnh là cần thiết.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Lâm nghiệp số
16/2017/QH14 ngày 15/11/2017;
- Luật Trồng trọt số 31/2018/QH
14 ngày 19/11/2018;
- Nghị định số 94/2019/NĐ-CP
ngày 13/12/2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt
về giống cây trồng và canh tác;
- Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
ngày 19/5/2017 của Chính phủ về Chính sách đặc thù về giống, vốn, công nghệ
trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu;
- Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16/11/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp;
- Nghị định số 06/2019/NĐ-CP
ngày 22/01/2021 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp,
quý hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loại động, thực vật hoang
dã, nguy cấp;
- Nghị định số 84/2021/NĐ-CP
ngày 22/9/2021 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định
06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2021 của Chính phủ về quản lý thực vật rừng, động vật
rừng nguy cấp, quý hiếm và thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loại động,
thực vật hoang dã, nguy cấp;
- Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê
duyệt Đề án tổng thể và chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021- 2030;
- Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày
10/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia phát
triển ngành Dược Việt Nam giai đoạn 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Văn bản số 7168/VPCP-KGVX
ngày 11/9/2015 của Chính phủ về thống nhất thông qua Đề án bảo tồn và phát triển
cây Sâm Ngọc Linh (Sâm Việt Nam) đến năm 2030;
- Quyết định số 787/QĐ-TTg ngày
05/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận Sâm Việt Nam là sản phẩm quốc
giá;
- Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu,
sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021- 2030;
- Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày
01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển Sâm Việt
Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045;
- Quyết định số 3493/QĐ-BNN-LN
ngày 18/8/2023 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Quyết định số 611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ;
- Quyết định số 2465/QĐ-SHTT
ngày 30/7/2018 của Cục Sở hữu trí tuệ (Bộ Khoa học và Công nghệ) về việc thay đổi
giấy Chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý đối với sâm củ Ngọc Linh;
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
01/9/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 7, BCH TW Đảng (khóa X) về nông nghiệp, nông dân nông thôn gắn với việc thực
hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới;
- Nghị quyết số 17/2019/NQ-HĐND
ngày 17/12/2019 của HĐND tỉnh về Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam; Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 17/2019/2020 ngày 17/12/2019 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến khích hợp tác, liên kết trong sản xuất và
tiêu thụ sản phảm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày
14/10/2021 của Tỉnh ủy Quảng Nam về Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ năm, khóa XXII về
tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025, định hướng đến 2030;
- Quyết định số 522/QĐ-UBND tỉnh
ngày 25/02/2021 về triển khai thực hiện Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của HĐND tỉnh về cơ chế khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Quyết định 2801/QĐ-UBND ngày
04/10/2021 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành danh mục cây dược liệu ưu tiên
phát triển tại Quảng Nam.
Phần II
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CÂY SÂM NGỌC LINH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
1. Tình
hình sản xuất, phát triển Sâm Ngọc Linh
1.1. Về quy hoạch, bảo tồn,
phát triển cây Sâm Ngọc Linh
- Diện tích quy hoạch vùng bảo
tồn và phát triển Sâm Ngọc Linh: Diện tích quy hoạch để phát triển trồng sâm là
15.567 ha, trong đó khu vực có độ từ 1.200
- 2.000 m là 13.329 ha, trên
2.000 m là 2.238 ha. Tổng diện tích cho thuê môi trường rừng để trồng Sâm Ngọc
Linh là 848,2 ha, trong đó: Hộ gia đình, cá nhân: 483,7 ha; tổ chức doanh nghiệp:
364,5ha.
- Nguồn cung cấp cây giống:
+ Đối với cây sâm nhân từ hạt:
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam nguồn cây giống Sâm Ngọc Linh cung cấp
cho việc trồng mới đã được cải thiện, trong đó nguồn giống cung cấp chủ yếu từ
02 đơn vị do Nhà nước quản lý là Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và dược liệu
Quảng Nam với diện tích trồng Sâm là 15 ha (lũy kế hiện có tại Trạm Dược liệu
Trà Linh là: 262.756 cây (từ 02 năm tuổi trở lên) và Trung tâm Kỹ thuật nông nghiệp
huyện Nam Trà My (trước đây là Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh huyện Nam Trà
My) với diện tích 3,5 ha (với số lượng cây Sâm Ngọc Linh hiện có khoảng 18.373
cây, từ 02 - 07 năm tuổi). Ngoài ra, lượng cây giống trong nhân dân (tại các chốt
trồng sâm) và doanh nghiệp hằng năm sản xuất được từ 500.000 - 1.000.000 cây giống.
- Về cấp giấy chứng nhận trao
quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo Quyết định số 3957/QĐ-UBND ngày 09/11/2017 của
UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc
Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 578/QĐ-UBND ngày
05/3/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quy
chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ của tỉnh Quảng
Nam. Trong thời gian qua, có 07 tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh
đã được Sở Khoa học và Công nghệ cấp Giấy chứng nhận trao quyền sử dụng Chỉ dẫn
địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ, với số lượng 65.205 cây.
- Đã đăng ký bảo hộ các nhãn hiệu
tập thể “Sâm Ngọc Linh - Quảng Nam & hình” cho các sản phẩm từ sâm Ngọc
Linh đã được bảo độc quyền trên lãnh thổ Việt Nam (theo Giấy chứng nhận đăng ký
Nhãn hiệu tập thể “Sâm Ngọc Linh - Quảng Nam, hình” số 319665 cho các sản phẩm
từ Sâm Ngọc Linh; Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu tập thể “Sâm Ngọc Linh - Quảng
Nam, hình” số 319942 cho các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh - Quảng Nam, hình” số
GCN 319943 cho các sản phẩm từ sâm; Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu tập thể
“Sâm Ngọc Linh - Quảng Nam, hình” số 319944 cho các sản phẩm từ Sâm.
- Một số dự án đầu tư bảo tồn
và phát triển Sâm Ngọc Linh đã triển khai thực hiện như:
+ Các Dự án đầu tư bảo tồn và
phát triển Sâm Ngọc Linh.
+ Dự án trồng phục hồi rừng
trên khu vực phát triển vùng Sâm (huyện Nam Trà My), gồm: Trồng mới 572,52 ha,
nuôi dưỡng làm giàu rừng 112,69 ha, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng 140,24
ha.
+ Dự án Đường giao thông vào
vùng phát triển Sâm Ngọc Linh, đã triển khai thực hiện thi công 3 tuyến đường: Tuyến
Tắc Pong - Tắc Ngo: 8,022 km, tuyến UBND xã Trà Linh đi Măng Lùng: 11,608 km,
tuyến Măng Lùng - Đắc G’Lây: 14,4 km.
+ Đang tiển hành triển khai thực
hiện 02 dự án thuộc Chương trình phát triển sản phẩm Quốc gia đến năm 2030.
2. Công
tác nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất cây Sâm Ngọc Linh
Trong thời gian qua, công tác
nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
cây Sâm Ngọc Linh được tỉnh rất quan tâm. Nhờ đó, đã kêu gọi và phối hợp thực
hiện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học, cụ thể:
- Phối hợp với Trường Đại học
Nông lâm - Huế thực hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào nhân giống hữu tính nhằm nâng cao tỷ lệ chất lượng cây giống Sâm Ngọc Linh
tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam”.
- Phối hợp với Viện di truyền,
Viện nghiên cứu Nông nghiệp Việt Nam thực hiện đề tài “Nghiên cứu bảo tồn và
xây dựng nguồn giống gốc cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng
Nam”.
- Phối hợp với Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội thực hiện đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình và ứng dụng Hệ
thống Internet vạn vật để quảng bá và giám sát hiệu quả khu bảo tồn giống cây
sâm gốc Ngọc Linh, huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam” và một số đề tài khác như:
+ Nghiên cứu ứng dụng biện pháp
sinh học để quản lý sâu bệnh hại đến cây Sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Nam.
+ Nghiên cứu cơ sở khoa học và
thực tiễn phục vụ đăng ký mở rộng phạm vi bảo hộ chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho
sản phẩm sâm củ và phát triển vùng trồng Sâm Ngọc Linh theo quy hoạch trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
+ Nghiên cứu bào chế và đánh
giá tính an toàn, hiệu quả của viên nang mềm Sâm Ngọc Linh.
+ Nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ về nhân giống hữu tính nhằm nâng cao tỷ lệ nhân giống và
chất lượng cây Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
+ Nghiên cứu hiệu quả sử dụng
chế phẩm nấm Trichoderma phân lập tại vùng trồng sâm Ngọc Linh và vi sinh vật
chức năng FBP đến sinh trưởng - phát triển và phòng trừ bệnh hại Sâm Ngọc Linh ở
huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.
- Hiện nay đang đề nghị Bộ Khoa
học Công nghệ hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia “Xây
dựng hệ dữ liệu chuyên gia và các nền tảng thông minh hỗ trợ phát triển sản phẩm
quốc gia Sâm Ngọc Linh”.
Ngoài ra, trên cơ sở kết quả
nghiên cứu đề tài khoa học “Nghiên cứu biện pháp canh tác và quản lý dịch hại hợp
lý nhằm phát triển cây Sâm Ngọc Linh tại Quảng Nam” Sở Nông nghiệp và PTNT đã
hướng dẫn các đơn vị thực hiện tốt trong công tác gieo ươm, sản xuất cây sâm giống.
Qua đó đã nâng cao được tỷ lệ cây giống đạt tiêu chuẩn xuất vườn/số hạt gieo một
cách đáng kể, từ 18,5% năm 2015 tăng lên 53,48% năm 2020 và năm 2022 là 61%.
Hơn nữa, đến nay, các đơn vị này cơ bản đã làm chủ được kỹ thuật gieo ươm, chăm
sóc cây giống trước những điều kiện bất lợi, khó khăn. Về cơ bản, nguồn cây giống
cơ bản đáp ứng nhu cầu cho phát triển sản xuất trên địa bàn tỉnh.
3. Công
tác quản lý nhà nước và hướng dẫn trồng Sâm Ngọc Linh
- Ban hành các văn bản hướng dẫn[1] về xác nhận nguồn gốc giống
Sâm Ngọc Linh, quản lý giống Sâm Ngọc Linh và dược liệu, từ đó góp phần ngăn hặn
các trường hợp dẫn nhập, lai tạp các giống sâm bên ngoài vào khu vực bảo tồn và
phát triển Sâm Ngọc Linh.
- Ban hành hướng dẫn kỹ thuật
trồng và chăm sóc cây Sâm Ngọc Linh theo biện pháp bền vững[2] và xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật cho cây
Sâm Ngọc Linh. Đây là những cơ sở kỹ thuật và pháp lý quan trọng để trồng và
phát triển Sâm Ngọc Linh trong thời gian tới.
- Đã tổ chức cấp giấy chứng nhận
trao quyền sử dụng Chỉ dẫn địa lý theo Quyết định số 3957/QĐ-UBND ngày
09/11/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa
lý ”Ngọc Linh” cho sản phẩm Sâm củ của tỉnh Quảng Nam và Quyết định số 578/QĐ-UBND
ngày 05/3/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của
Quy chế quản lý, sử dụng chỉ dẫn địa lý ”Ngọc Linh” cho sản phẩm Sâm củ của tỉnh
Quảng Nam.
- Đã được cấp Giấy chứng nhận
đăng ký chỉ dẫn địa lý số 00049 cho sản phẩm Sâm Ngọc Linh (Quyết định số
3235/QĐ-SHTT ngày 16/8/2016 của Cục Sở hữu trí tuệ - Bộ Khoa học và Công nghệ).
- Công tác tập huấn kỹ thuật,
tuyên truyền bảo vệ, bảo tồn và phát triển trồng Sâm Ngọc Linh luôn được quan
tâm triển khai thực hiện.
4. Tình hình
chế biến Sâm Ngọc Linh
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có
trên 10 doanh nghiệp thu mua và chế biến Sâm Ngọc Linh, trong đó có một số đơn
vị tiêu biểu như: Công ty Cổ phần Thương mại Dược - Sâm Ngọc Linh Quảng Nam,
Công ty TNHH Sâm Sâm, Công ty TNHH dược Phaco, Công ty TNHH MTV Sâm Bách Sanh,
Công ty Cổ phần Phát triển Dược liệu Quảng Nam... tham gia vào việc thu mua và
chế biến sâm Ngọc Linh. Trong đó, các doanh nghiệp tập trung vào các sản phẩm
chế biến từ sâm Ngọc Linh gồm: Trà túi lọc Sâm Ngọc Linh, nước uống Sâm Ngọc
Linh, mật ong Sâm Ngọc Linh, rượu Diệp linh sâm, dung dịch uống Sâm Ngọc Linh,
viên ngậm Sâm Ngọc Linh...với lượng nguyên liệu tiêu thụ khoảng 50 - 60 kg/năm
(Công ty Cổ phần Thương mại Dược - Sâm Ngọc Linh Quảng Nam). Nhìn chung, các
doanh nghiệp, cơ sở tham gia chế biến các sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh trên địa
bàn tỉnh còn rất ít và sản phẩm chưa phong phú. Do vậy, thời gian tới cần tập
trung thu hút các doanh nghiệp lớn và đầu tư sản xuất kết hợp với chế biến sâu
và đa dạng sản phẩm từ cây dược liệu quý này.
Phần III
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp của Chương trình phát triển Sâm Ngọc Linh tại tỉnh Quảng Nam;
xây dựng các nội dung công việc, thời gian thực hiện, tiến độ hoàn thành và
trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan để tổ chức triển khai
Chương trình.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ được UBND tỉnh giao theo Kế hoạch nhằm nâng cao công tác quản lý,
chỉ đạo, điều hành; gắn kết giữa Sở Nông nghiệp và PTNT với các Sở, Ban, ngành
và các địa phương liên quan trong việc triển khai thực hiện Chương trình; quy
hoạch, phát triển thành vùng nguyên liệu ổn định, đảm bảo các tiêu chuẩn chất
lượng phục vụ cho chế biến, tạo ra sản phẩm hàng hóa; xây dựng và phát triển
thương hiệu Sâm Ngọc Linh, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại địa phương.
2. Yêu cầu
a) Việc xây dựng và tổ chức thực
hiện Đề án phải đảm bảo đầy đủ nội dung được giao; các Sở, Ban, ngành, địa
phương liên quan có sự thống nhất, phối hợp và quyết tâm triển khai thực hiện đạt
hiệu quả cao nhất.
b) Trên cơ sở mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp của Đề án, các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan xây dựng Kế hoạch
chi tiết và chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả theo các nhiệm vụ
được phân công.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển sản xuất và chế biến
Sâm Ngọc Linh trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh, góp phần
nâng cao thu nhập, phát triển đời sống kinh tế - xã hội cho người dân, nhất là
vùng đồng bào dân tộc miền núi; gắn việc sản xuất Sâm Ngọc Linh với việc quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững tại địa phương, phát huy bản sắc, văn
hóa bản địa tại địa phương.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu đến năm 2025
- Xây dựng vùng bảo tồn nguyên
vị (in-situ) và vườn sưu tập (ex-situ) nguồn gen cây Sâm Việt Nam tại một số
vùng sinh thái điển hình có phân bố tự nhiên. Phát triển sản xuất giống cây Sâm
Ngọc Linh đáp ứng được nhu cầu mở rộng sản xuất.
- Hoàn thành việc rà soát, đánh
giá quỹ đất, loại rừng phù hợp để trồng Sâm Ngọc Linh đảm bảo theo các quy định,
tích hợp vùng trồng vào Quy hoạch của tỉnh. Xây dựng và phát triển vùng sản xuất
Sâm Ngọc Linh theo hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng hóa, nâng cao giá trị
và hiệu quả sản xuất.
- Xây dựng và phát triển ngành
công nghiệp chế biến Sâm Ngọc Linh, là sản phẩm chủ lực để phát triển Trung tâm
Công nghiệp dược liệu tại Quảng Nam.
- Huy động nhiều nguồn lực đầu
tư (đặc biệt là đầu tư/xã hội hóa) để xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm Sâm Ngọc Linh. Thu hút ít nhất 05 doanh nghiệp đầu tư phát
triển loại hình Du lịch sâm gắn với du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, cộng đồng tại
vùng sâm Ngọc Linh.
- Xây dựng, ban hành Quy chế, hệ
thống phần mềm quản lý hoạt động trồng, sản xuất, kinh doanh sâm Ngọc Linh để đảm
bảo an ninh sâm và thương hiệu.
- Xây dựng bộ nhận diện (logo)
Sâm Ngọc Linh chính hiệu để phát hành rộng rãi cho toàn dân.
- Tổ chức ít nhất 02 Hội thảo
khoa học, 02 Hội thảo thương mại tầm quốc gia, quốc tế về Sâm Ngọc Linh.
- Đề nghị các cơ quan chức năng
ở Trung ương thống nhất chọn “Ngày dùng sâm Việt Nam” để tôn vinh giá trị Sâm
Ngọc Linh.
- Xây dựng các tuyến du lịch kết
nối các địa phương từ vùng thành phố, đồng bằng đến vùng trồng, chế biến Sâm Ngọc
Linh nhằm phát triển du lịch và quảng bá hình ảnh vùng trồng Sâm.
b) Mục tiêu đến năm 2030
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp 02
khu vực bảo tồn nguồn giống gốc Sâm Ngọc Linh tại Trạm Dược liệu Trà Linh - thuộc
Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và Dược liệu và Trại sâm Tắk-Ngo - thuộc
Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp huyện Nam Trà My để sản xuất, cung ứng nguồn cây
giống đảm bảo về số lượng và đạt tiêu chuẩn theo quy định. Quy mô sản xuất đạt
500.000 cây giống/năm vào năm 2030.
- Hỗ trợ đầu tư, hình thành khoảng
50 - 100 vườn Sâm Ngọc Linh có quy mô lớn cho hộ gia đình và doanh nghiệp; hằng
năm sản xuất được 10 - 20 triệu cây giống Sâm Ngọc Linh 01 năm tuổi/năm, kể cả
cây giống do 02 đơn vị bảo tồn sản xuất (theo Phụ lục II).
- Hoàn thiện 01 bộ quy trình hướng
dẫn về sản xuất cây giống; quy trình về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo vệ thực vật,
thu hoạch, sơ chế và bảo quản cây Sâm Ngọc Linh theo tiêu chuẩn của GACP - WHO[3] phù hợp với địa phương
trên cơ sở Bộ Tiêu chuẩn quốc gia; cấp chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm
Sâm củ; thẩm định, cấp mã số vùng trồng/mã số cơ sở trồng; lập hồ sơ quản lý cấp
mã số vùng trồng/mã số cơ sở trồng đối với diện tích trồng Sâm Ngọc Linh đủ điều
kiện để quản lý, truy suất nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản phẩm theo quy định.
- Phát triển vùng sản xuất và
cung ứng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh với diện tích đạt 8.400 ha (theo Phụ lục
III), phục vụ cho chế biến, tiêu thụ trong và ngoài tỉnh; cung cấp nguồn
nguyên liệu cho Trung tâm công nghiệp dược liệu đóng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam. Tổng sản lượng Sâm Ngọc Linh đạt khoảng 100 tấn Sâm củ từ 05 năm tuổi trở
lên/năm (diện tích khai thác khoảng 300 - 350 ha/năm). Phấn đấu 100% diện tích
trồng Sâm Ngọc Linh đủ điều kiện được cấp mã số vùng trồng, chỉ dẫn địa lý và tổ
chức sản xuất hướng theo tiêu chuẩn của GACP - WHO (khoảng 15 - 30% diện tích sản
xuất được chứng nhận GACP-WHO). Xây dựng, phát triển sản xuất Sâm Ngọc Linh đảm
bảo các điều kiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, yêu cầu về truy xuất nguồn gốc
của các nước xuất khẩu; đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể từ Sâm
Ngọc Linh tại các nước dự kiến xuất khẩu và từng bước đưa sản phẩm Sâm Ngọc
Linh trở thành ngành hàng mang thương hiệu quốc tế.
- Thu hút từ 100 - 150 tổ chức
đầu tư: Phát triển sản xuất Sâm giống; trồng phát triển vùng nguyên liệu và xây
dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh, trong đó có 50% cơ sở sản
xuất sản phẩm chất lượng theo tiêu chuẩn GMP - WHO[4] .
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hệ
thống giao thông, hệ thống điện, hệ thống thông tin liên lạc tạo điều kiện cho
việc liên kết phát triển sản xuất Sâm Ngọc Linh.
- Xây dựng bảo tàng Sâm Việt
Nam tại xã Trà Linh nhằm giúp du khách thăm quan, tìm hiểu về Sâm Ngọc Linh.
- Hằng năm, phát động cuộc thi
“Sáng tác văn học, nghệ thuật, âm nhạc về sâm” mang tầm quốc gia để quảng bá
thương hiệu Sâm Ngọc Linh.
- Hằng năm, tổ chức giới thiệu
“Văn hóa Sâm” tại quận Hamyang - Hàn Quốc. Đưa sản phẩm sâm Ngọc Linh đi trưng
bày tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc để quảng bá, giới thiệu với du khách quốc
tế.
b) Đến năm 2045
- Tiếp tục duy trì, phát triển
diện tích trồng Sâm Ngọc Linh, tạo vùng nguyên liệu ổn định phục vụ cho công
tác chế biến và cung cấp nguồn nguyên liệu cho Trung tâm công nghiệp dược liệu.
- Quảng Nam trở thành Trung tâm
sản xuất, cung ứng cây giống Sâm Ngọc Linh; ổn định vùng nguyên liệu Sâm Ngọc
Linh, tổ chức sản xuất hướng theo tiêu chuẩn GACP - WHO (khoảng 50% diện tích sản
xuất được chứng nhận GACP - WHO). Phát triển Sâm Ngọc Linh trở thành ngành hàng
mang thương hiệu quốc tế, có giá trị xuất khẩu cao, tạo nguồn thu quan trọng
cho địa phương, góp phần nâng cao đời sống kinh tế xã hội cho người dân.
III. ĐỊA ĐIỂM,
THỜI GIAN
1. Địa điểm
Huyện Nam Trà My và các huyện
có điều kiện sinh thái phù hợp, trồng được cây Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện
Theo khung thời gian của Quyết
định số 611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ và được cụ thể qua
các giai đoạn:
a) Giai đoạn I: Từ năm 2023 đến
hết năm 2025.
b) Giai đoạn II: Từ năm 2026 đến
hết năm 2030.
c) Giai đoạn III: Từ năm 2031 -
2045, được xây dựng trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện ở giai đoạn I và II.
IV. NHIỆM
VỤ
1. Bảo tồn
Sâm Việt Nam (Sâm Ngọc Linh)
- Xây dựng vùng bảo tồn nguyên
vị (in-situ) và vườn sưu tập (ex-situ) nguồn gen cây Sâm Việt Nam tại một số
vùng sinh thái điển hình có phân bố tự nhiên:
+ Bảo tồn nguyên vị: Xây dựng
02 vườn Sâm Ngọc Linh giống nhiều năm tuổi tại Trạm Dược liệu Trà Linh thuộc
Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc Linh và Dược liệu và Trại Sâm Tắc Ngo thuộc Trung
tâm Kỹ thuật Nông nghiệp huyện Nam Trà My thành khu bảo tồn nguyên vị đảm bảo
đúng quy định pháp luật.
+ Vườn sưu tập: Lựa chọn một số
tổ chức, doanh nghiệp đủ năng lực thực hiện đầu tư xây dựng các vườn sưu tập
Sâm Ngọc Linh (ngoài nhà nước).
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về bảo tồn, phát triển nguồn giống Sâm Ngọc Linh.
2. Nghiên
cứu, chọn tạo, sản xuất giống Sâm Ngọc Linh
- Nâng cao chất lượng nguồn giống
Sâm Ngọc Linh thông qua việc nghiên cứu, chọn tạo; bình tuyển cây giống Sâm Ngọc
Linh có năng suất, chất lượng cao, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh và
tình hình dịch hại.
- Xây dựng nguồn giống và năng
lực sản xuất giống: Tiếp tục đầu tư, nâng cấp các vườn bảo tồn, vườn sưu tập nhằm
mục đích vừa bảo tồn vừa kết hợp sản xuất, cung ứng cây giống Sâm Ngọc Linh tại
Trạm Dược liệu Trà Linh, Trại Sâm Tắk-Ngo và tại các cơ sở sản xuất cây giống
Sâm Ngọc Linh của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh, đáp ứng yêu cầu cung ứng
cây giống cho phát triển vùng nguyên liệu bình quân khoảng 15.000.000 cây/năm.
- Hoàn thiện quy trình sản xuất
cây giống; quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc bảo vệ thực vật, thu hoạch, sơ chế,
bảo quản Sâm Ngọc Linh phù hợp với thực tiễn sản xuất tại địa phương, phục vụ
gây trồng, phát triển vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất.
- Phối hợp xây dựng hệ thống quản
lý chất lượng; quản lý, thanh tra, kiểm tra nguồn giống Sâm Ngọc Linh đảm bảo
các tiêu chuẩn về chất lượng và các quy định về sản xuất, kinh doanh.
- Quản lý, kiểm định chất lượng
Sâm Ngọc Linh đối với sản phẩm Sâm củ và kể cả các sản phẩm đã qua chế biến.
- Hướng dẫn và tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình phát triển
Sâm Việt Nam trong việc liên kết phát triển sản xuất cây giống Sâm Ngọc Linh.
- Xử lý nghiêm các trường hợp
du nhập, đưa cây giống Sâm giả (hình thái giống Sâm Ngọc Linh) vào sản xuất tại
các khu vực trồng Sâm Ngọc Linh.
3. Phát
triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh tập trung
- Phát triển vùng nguyên liệu
Sâm Ngọc Linh với diện tích 8.400 ha (trong đó, diện tích trồng dưới tán rừng
phòng hộ là 7.740 ha và diện tích trồng dưới tán rừng sản xuất là 660 ha).
- Quản lý, bảo vệ chặt chẽ tài
nguyên rừng tại khu vực sản xuất; quản lý mã số vùng trồng/mã số cơ sở trồng được
cấp theo quy định; kiểm tra, đánh giá cấp chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho các tổ
chức, cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh, tạo ra sản phẩm Sâm Ngọc Linh đảm bảo chất
lượng, có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
- Tiếp tục theo dõi, đánh giá
các mô hình thí điểm di thực cây Sâm Ngọc Linh tại các địa phương có điều kiện
sinh thái tương đồng với vùng trồng Sâm Ngọc Linh tại huyện Nam Trà My; làm cơ
sở mở rộng phát triển diện tích sản xuất.
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống đường
giao thông; hệ thống điện; hệ thống thông tin liên lạc, kết nối từ Trung tâm
huyện đến các vùng trồng Sâm Ngọc Linh.
4. Thúc đẩy
chế biến, kinh doanh các sản phẩm Sâm Ngọc Linh bền vững theo chuỗi giá trị;
xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm Sâm Ngọc Linh
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư, phát triển các nhà máy, cơ sở chế biến theo hướng hiện đại; phát triển,
đa dạng hóa sản phẩm theo chuỗi giá trị.
- Thu hút các doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn; đầu tư, phát triển Sâm Ngọc Linh theo chuỗi giá
trị, chế biến sâu, gắn với thị trường tiêu thụ.
5. Xây dựng
phát triển thương hiệu, thị trường, xúc tiến thương mại
- Xây dựng, đăng ký nhãn hiệu
chứng nhận cho các sản phẩm Sâm Ngọc Linh, đáp ứng các quy định pháp lý về xuất
khẩu; tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá các sản phẩm từ Sâm Ngọc
Linh trên thị trường trong và ngoài nước, từng bước hướng đến xuất khẩu, nâng
cao giá trị và hiệu quả kinh tế; kết nối dữ liệu với hệ thống bán hàng trực tuyến
của các doanh nghiệp/tổ chức/cá nhân trồng, chế biến, kinh doanh các sản phẩm từ
Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
- Đầu tư xây dựng Làng du lịch
cộng đồng; phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch; tổ chức các Hội chợ, Lễ hội
Sâm Ngọc Linh,...; tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cây Sâm Ngọc Linh đến với
người dân trong và ngoài nước.
6. Phát triển
hạ tầng vùng trồng Sâm Ngọc Linh gắn với phát triển hạ tầng vùng đồng
bào dân tộc thiểu số
- Đầu tư, nâng cấp hệ thống
giao thông, hệ thống điện và hệ thống thông tin liên lạc tại vùng trồng Sâm Ngọc
Linh tập trung và ở các cơ sở chế biến, phục vụ cho công tác sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm và phát triển du lịch cộng đồng.
V. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Về
khoa học, công nghệ
- Điều tra, đánh giá xác định
vùng bảo tồn Sâm Ngọc Linh làm cơ sở xây dựng hệ thống dữ liệu về bảo tồn, phát
triển nguồn gen.
- Trên cơ sở bộ quy trình, tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ Nông nghiệp và PTNT xây dựng; đồng thời, qua việc
nghiên cứu, triển khai dự án khoa học và công nghệ sản phẩm quốc gia “Sâm Việt
Nam” thuộc Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; tiếp tục hoàn thiện quy
trình kỹ thuật sản xuất cây giống; quy trình trồng, chăm sóc bảo vệ thực vật,
thu hoạch, sơ chế, bảo quản Sâm Ngọc Linh phù hợp với thực tiễn sản xuất tại địa
phương; tổ chức triển khai rộng rãi cho doanh nghiệp, người dân để áp dụng vào
sản xuất hướng theo tiêu chuẩn GACP-WHO.
- Nghiên cứu, đầu tư các cơ sở
sản xuất cây giống quy mô hiện đại, đảm bảo được số lượng, đạt chất lượng cao,
cung ứng cho phát triển sản xuất vùng nguyên liệu.
- Ứng dụng công nghệ trong công
tác quản lý sản xuất, chế biến, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, góp phần nâng cao
chất lượng, giá trị sản phẩm.
- Xây dựng mô hình trình diễn
theo hướng chuỗi giá trị giúp người dân có điều kiện để tham quan học tập, có
thêm những thông tin, kinh nghiệm và áp dụng hiệu quả vào sản xuất.
- Lập kế hoạch xây dựng
Phòng/cơ sở kiểm định chất lượng Sâm Ngọc Linh đảm bảo theo quy định, quản lý tốt
chất lượng sản phẩm.
2. Về tổ
chức sản xuất, quản lý Sâm Ngọc Linh
a) Sản xuất cây giống Sâm Ngọc
Linh
- Đối với 02 vườn bảo tồn Sâm
Ngọc Linh ở Trạm Dược liệu Trà Linh và Trại Sâm Tắk Ngo: Rà soát hoàn chỉnh thủ
tục pháp lý để xác lập vườn bảo tồn nguyên vị (in-situ) theo đúng quy định; tiếp
tục đầu tư, hỗ trợ nâng cấp hệ thống vườn đảm bảo cho công tác bảo tồn và sản
xuất cây giống. Ngoài ra, đầu tư hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản
xuất cây giống để phục vụ cho sản xuất, xây dựng vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh
tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Cục Lâm nghiệp,
Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và các tổ chức, đơn vị có liên quan hỗ trợ
các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng vườn Sâm Ngọc Linh đầu
dòng phục vụ cho việc sản xuất cây giống.
- Phối hợp với Cục Lâm nghiệp,
Cục Kiểm lâm, Cục Trồng trọt kiểm soát tốt nguồn cây giống Sâm Ngọc Linh đúng
theo quy định của pháp luật; tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác sản xuất,
buôn bán cây giống Sâm Ngọc Linh trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp du
nhập, đưa cây giống Sâm giả (hình thái giống Sâm Ngọc Linh) vào sản xuất.
b) Xây dựng vùng nguyên liệu
Sâm Ngọc Linh tập trung
- Phối hợp với Cục Lâm nghiệp
và các đơn vị liên quan tổ chức điều tra, đánh giá Sâm Ngọc Linh phân bố rừng tự
nhiên để xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về bảo tồn, phát triển nguồn gen, xác
định vùng trồng thích hợp.
- Phối hợp với Cục Lâm nghiệp,
các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức rà soát, đánh
giá, xác định quy mô và quỹ đất, loại rừng phù hợp để trồng Sâm Ngọc Linh, tích
hợp vùng trồng vào Quy hoạch của tỉnh làm cơ sở để triển khai thực hiện Chương
trình.
- Tiếp tục khảo sát, đầu tư,
nâng cấp hệ thống đường giao thông trên tuyến quốc lộ 40B (nối huyện Bắc Trà My
với Nam Trà My) và các tuyến đường kết nối Trung tâm huyện với các vùng trồng
Sâm,…từng bước hoàn thiện, nâng cấp hệ thống giao thông nông thôn phục vụ phát
triển sản xuất, chế biến, tiêu thụ Sâm Ngọc Linh, gắn với quy hoạch phát triển
các cụm dân cư và phục vụ phát triển du lịch cộng đồng.
- Đầu tư hệ thống điện; hệ thống
công nghệ thông tin, kết nối đến các xã, các thôn trồng Sâm Ngọc Linh tạo điều
kiện thuận lợi cho việc ứng dụng công nghệ vào sản xuất, kinh doanh.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu
khác và loại máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm từ Sâm
Ngọc Linh.
- Tiếp tục theo dõi, đánh giá
các mô hình thí điểm di thực Sâm Ngọc Linh làm cơ sở để định hướng mở rộng,
phát triển sản xuất ra các địa phương khác trên địa bàn tỉnh có điều kiện sinh
thái phù hợp.
- Tiếp tục tổ chức kiểm tra,
đánh giá, cấp chứng nhận chỉ dẫn địa lý; cấp mã số vùng trồng cho các tổ chức,
cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh. Đối với các tổ chức, cơ sở thực hiện nhiệm vụ bảo
tồn và phát triển sản xuất Sâm Ngọc Linh (tự nhiên) đăng ký mã số cơ sở trồng
theo quy định tại Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 và Nghị định số
84/2021/NĐ-CP ngày 22/9/2021 của Chính phủ.
- Hỗ trợ, thành lập các Tổ hợp
tác, Hợp tác xã trồng Sâm Ngọc Linh tại các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, làm
cầu nối giữa doanh nghiệp thu mua, chế biến, tiêu thụ sản phẩm với người sản xuất.
- Xây dựng và triển khai thực
hiện Đề án phát triển và hình thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tại tỉnh Quảng
Nam với Sâm Ngọc Linh là sản phẩm chủ lực (Theo Thông báo số 135/TB-VPCP ngày
06/5/2022 của Văn phòng Chính phủ) góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất, mở rộng
vùng nguyên liệu; xây dựng cơ sở chế biến, tiêu thụ sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh.
c) Quản lý, kiểm soát sản xuất,
kinh doanh cây giống; chất lượng Sâm Ngọc Linh
- Thường xuyên tổ chức các đợt
kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn các cơ sở sản xuất cây giống; cơ sở sản xuất,
kinh doanh các sản phẩm có nguồn gốc từ Sâm Ngọc Linh thực hiện đảm bảo theo
đúng quy định. Đồng thời, tổ chức kiểm tra, hướng dẫn giúp cho các tổ chức, cá
nhân từng bước sản xuất hướng theo tiêu chuẩn GACP - WHO, đảm bảo chất lượng sản
phẩm.
- Xây dựng Phòng/cơ sở kiểm định
chất lượng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; đầu tư trang thiết bị,
máy móc; đào tạo nguồn nhận lực,...đảm bảo các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ
kiểm định đúng theo quy định.
3. Xây dựng
phát triển thương hiệu, thị trường, xúc tiến thương mại; phát triển du lịch cộng
đồng và xây dựng văn hóa truyền thống canh tác và sử dụng Sâm Ngọc Linh
- Xây dựng, đăng ký thương hiệu
chứng nhận cho các sản phẩm Sâm Ngọc Linh, nghiên cứu, triển khai các giải pháp
để đảm bảo điều kiện xuất khẩu theo quy định; khảo sát, tìm hiểu thị trường
tiêu thụ, tổ chức xúc tiến thương mại, giới thiệu sản phẩm, quảng bá hình ảnh để
người tiêu dùng trong và ngoài nước có đầy đủ thông tin về Sâm Ngọc Linh; từng
bước kết nối, hình thành thị trường xuất khẩu.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trồng, chế biến, kinh doanh các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh xây dựng
mô hình thương mại điện tử, liên kết với sàn thương mại điện tử uy tín trên
toàn quốc.
- Tiếp tục tổ chức Hội chợ, Lễ
hội Sâm Ngọc Linh với quy mô 03 năm/lần (Lễ hội tầm Quốc gia), 01 năm/lần (cấp
tỉnh) và các hoạt động văn hóa hàng tháng gắn với giới thiệu các sản phẩm; phục
vụ phát triển du lịch cộng đồng; thu hút các tổ chức, cá nhân đến nghiên cứu,
mua sắm và tham quan du lịch.
- Đầu tư xây dựng, nâng cấp,
tôn tạo các điểm đến du lịch tại vùng Sâm (tập trung các địa điểm dự kiến trong
Đề án phát triển du lịch của huyện Nam Trà My: Làng Văn hóa Bằng La tại thôn 1,
xã Trà Leng; thác Năm Tầng tại thôn 1, xã Trà Mai; Điểm săn mây làng Tắk Pổ tại
thôn 1, xã Trà Tập; Làng Văn hóa truyền thống Cheng Tong tại thôn 1, xã Trà
Cang; Làng trồng Sâm Tắk Ngo, Đền thờ Sâm Ngọc Linh tại thôn 2 và Làng Tắk Lang
tại thôn 3, xã Trà Linh…) để phục vụ du khách đến tham quan và lưu trú; kết nối
với các tuyến du lịch: Đà Nẵng, Thánh địa Mỹ sơn, Phố cổ Hội An và các điểm du
lịch tại huyện Bắc Trà My, Tiên Phước,... đến tham quan, khám phá vùng Sâm Ngọc
Linh và nền văn hóa truyền thống bản địa.
- Kêu gọi doanh nghiệp đầu tư
các cơ sở hạ tầng phục vụ cho du lịch như: Nhà nghỉ, khách sạn, các điểm vui
chơi, giải trí; đồng thời, có chính sách hỗ trợ cho các hộ dân thực hiện mô
hình lưu trú tại nhà người dân (homestay) để thu hút khách du lịch.
- Tổ chức các hội thi sáng tác
nghệ thuật (sáng tác ca khúc, tác phẩm văn học, xây dựng phóng sự, tranh ảnh
nghệ thuật,…) để tuyên truyền, giới thiệu sâu rộng hình ảnh cây Sâm Ngọc Linh đến
người dân trong và ngoài nước.
4. Về cơ
chế, chính sách
- Tổ chức triển khai, lồng ghép
thực hiện với các cơ chế, chính sách đã ban hành, bao gồm: Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn
2021 - 2025; Chương trình khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; Chương trình nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành
nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình khoa học công nghệ phát triển sản
phẩm quốc gia,…và các cơ chế, chính sách liên quan được tỉnh ban hành.
- Phối hợp với Cục Lâm nghiệp
và các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan, đơn vị
liên quan nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách của địa phương theo hướng
khuyến khích liên kết sản xuất, tích tụ đất đai để hình thành vùng trồng thâm
canh cây Sâm Ngọc Linh theo hướng tập trung.
- Rà soát, tổng hợp lại các cơ
chế chính sách tỉnh đã ban hành, qua đó nghiên cứu tổng hợp xây dựng, hoàn thiện
lại cơ chế nhằm tạo động lực, thúc đẩy việc liên kết sản xuất Sâm Ngọc Linh
trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát và tiếp tục nghiên cứu
xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp và các thành phần kinh tế
đầu tư phát triển bền vững Sâm Ngọc Linh theo quy mô diện tích và định hướng
vùng trồng; đánh giá kỹ lưỡng tiềm năng, năng lực đầu tư, hiệu quả về kinh tế,
xã hội, môi trường và nhu cầu thị trường; phát triển theo chuỗi liên kết, tạo
ra sản phẩm hàng hóa, nâng cao giá trị, hiệu quả kinh tế.
5. Về hợp
tác quốc tế
- Tiếp tục duy trì, hợp tác và
phát huy các nguồn lực hiện có cho việc nghiên cứu, ứng dụng phát triển cây Sâm
Ngọc Linh; đồng thời, xây dựng các Chương trình hợp tác trong và ngoài nước để
thu hút các nguồn lực, chuyên gia hướng vào các mục tiêu ưu tiên như: Phát triển
bền vững vùng trồng Sâm, bảo vệ môi trường rừng, cải thiện sinh kế cho người
dân, phát huy bản sắc văn hóa bản địa...
- Tăng cường hợp tác với các nước
trồng và chế biến các sản phẩm từ Sâm như: Hàn Quốc, Mỹ,...trong việc nghiên cứu,
trao đổi về kỹ thuật sản xuất cũng như công nghệ bảo quản, chế biến cây Sâm Ngọc
Linh trở thành sản phẩm hàng hóa. Đồng thời, hợp tác phát triển, quảng bá xây dựng
hình ảnh, đưa thương hiệu Sâm Ngọc Linh ra quốc tế. Mở Trung tâm giao dịch Sâm
Ngọc Linh tại Hàn Quốc.
VI. NGUỒN
KINH PHÍ
Các Sở, Ban, Ngành, địa phương
liên quan vận dụng một số cơ chế chính sách (tham khảo theo Phụ lục V) để
lập kế hoạch, đề xuất nguồn kinh phí hằng năm và trung hạn hỗ trợ từ các Bộ,
Ban, ngành Trung ương và tự cân đối, đề xuất, bố trí nguồn ngân sách phù hợp để
thực hiện Đề án theo nhiệm vụ được phân công; lồng ghép kinh phí từ các chương
trình, kế hoạch, đề án liên quan; huy động các nguồn lực xã hội, các nguồn lực
từ doanh nghiệp và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện Đề án.
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, ngành và các địa phương liên quan triển khai Đề án thực hiện Quyết định số
611/QĐ-TTg ngày 01/6/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát
triển sâm Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 đạt hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
về bảo tồn, phát triển nguồn gen; kiểm soát tốt nguồn cây giống Sâm Ngọc Linh
theo đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân
đầu tư xây dựng vườn cây đầu dòng phục vụ cho việc sản xuất cây giống.
- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan
chuyên môn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ bảo tồn vườn Sâm Ngọc Linh giống gốc; tổ
chức sản xuất, cung ứng cây giống cho các tổ chức, cá nhân để phát triển sản xuất.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra
công tác sản xuất, buôn bán giống cây giống Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh; xử
lý nghiêm đối với những tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng giống không đảm bảo
chất lượng.
- Chủ trì, phối hợp với Cục Lâm
nghiệp, Cục Trồng trọt và các tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, đánh
giá, xác định quy mô và quỹ đất phù hợp để trồng Sâm Ngọc Linh đảm bảo theo các
quy định, tích hợp vùng trồng vào Quy hoạch của tỉnh để triển khai thực hiện Đề
án.
- Nghiên cứu, hoàn thiện bộ quy
trình hướng dẫn về sản xuất cây giống; quy trình về kỹ thuật trồng, chăm sóc, bảo
vệ thực vật, thu hoạch, sơ chế và bảo quản cây Sâm Ngọc Linh theo tiêu chuẩn
GACP-WHO phù hợp với địa phương trên cơ sở bộ tiêu chuẩn quốc gia.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
tổ chức, cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ cấp mã số vùng
trồng/mã số cơ sở trồng theo đúng quy định đối với diện tích trồng Sâm Ngọc
Linh đủ điều kiện để quản lý, truy suất nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản phẩm.
- Tiếp tục phối hợp với Sở Khoa
học và Công nghệ thẩm định, cấp chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ;
theo dõi, đánh giá các mô hình thí điểm di thực Sâm Ngọc Linh.
- Phối hợp với cơ quan chuyên
môn huyện, các địa phương tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến các cơ chế
chính sách hỗ trợ, khuyến khích bảo tồn, phát triển cây Sâm Ngọc Linh; tổ chức
tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật đến các tổ chức, cá nhân để áp
dụng hiệu quả vào sản xuất.
- Tham mưu xây dựng cơ chế
chính sách theo hướng khuyến khích liên kết sản xuất, hình thành vùng trồng Sâm
Ngọc Linh tập trung, làm cơ sở để xây dựng chuỗi liên kết sản xuất, chế biến,
tiêu thụ sản phẩm.
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ
kết, tổng kết Đề án; kịp thời tổng hợp, báo cáo những khó khăn, vướng mắc về
UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, định hướng việc
nghiên cứu, phát triển các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh như: Thực phẩm chức năng,
thuốc chữa bệnh,...đưa các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh vào phục vụ cho công tác
khám chữa bệnh trong các cơ sở y tế; xác định giá trị dược lý đối với Sâm Ngọc
Linh, nghiên cứu xây dựng các bài thuốc cổ truyền từ Sâm Ngọc Linh.
- Phối hợp xây dựng triển khai
đề án phát triển và hình thành Trung tâm công nghiệp dược liệu tại tỉnh Quảng
Nam nhằm thúc đẩy việc sản xuất, chế biến tiêu thụ sản phẩm Sâm Ngọc Linh và
các sản phẩm từ cây dược liệu khác.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị, địa phương liên quan thực hiện công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, đánh
giá chất lượng các sản phẩm thuốc, thực phẩm chức năng, mỹ phẩm, nguyên liệu và
các sản phẩm khác được sản xuất, chế biến có nguồn gốc từ Sâm Ngọc Linh theo
đúng tiêu chuẩn đăng ký chất lượng.
- Hỗ trợ các địa phương trong
việc thu hút, đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến Sâm Ngọc Linh hiện đại, đạt
tiêu chuẩn GMP-WHO hoặc tương đương.
- Rà soát, tham mưu ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để phát huy tiềm năng lợi thế của địa phương
trong việc phát triển công nghiệp dược liệu, trong đó các sản phẩm chủ lực được
chế biến từ Sâm Ngọc Linh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT, các Sở, ngành, địa phương liên quan tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh
đề xuất các hạng mục, dự án ưu tiên và kinh phí thực hiện Đề án hàng năm và
trung hạn trình HĐND tỉnh và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan để xem xét,
quyết định.
- Ban hành quy định điều kiện đầu
tư đối với các dự án đầu tư, phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh; rà
soát, nghiên cứu, đề xuất tham mưu các cơ chế chính sách đặc thù nhằm tạo điều
kiện thuận lợi trong việc kêu gọi thu hút, khuyến khích các tổ chức, cá nhân,
doanh nghiệp đầu tư vào trồng, chế biến Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh; tạo điều
kiện thuận lợi để các doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến và phát
triển chuỗi giá trị sản phẩm Sâm Ngọc Linh.
- Nghiên cứu, cân đối vốn đầu
tư theo kế hoạch hàng năm và trung hạn, đề xuất bố trí kinh phí; huy động nguồn
kinh phí hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân để triển khai thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính
- Cân đối nguồn ngân sách, tổng
hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét, phê duyệt kinh phí thực hiện Đề án hàng năm và
trung hạn, cấp nguồn kinh phí để triển khai thực hiện.
- Tham mưu, theo dõi các địa
phương, đơn vị sử dụng kinh phí, thanh quyết toán kinh phí thực hiện Đề án theo
đúng quy định của pháp luật.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hướng dẫn địa phương, các tổ
chức, cá nhân,… thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; hướng dẫn thủ tục, công tác bảo vệ môi trường trong việc thực hiện
Đề án theo đúng quy định.
- Phối hợp các địa phương trồng
Sâm Ngọc Linh, Sở Nông nghiệp và PTNT, các đơn vị liên quan giải quyết các trường
hợp tranh chấp, khiếu nại, khiếu kiện về đất đai theo thẩm quyền.
- Huy động, đề xuất nguồn kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất; công tác bảo
vệ môi trường để thực hiện Đề án.
6. Sở Công Thương
- Hỗ trợ các doanh nghiệp sản
xuất, chế biến, kinh doanh Sâm Ngọc Linh; xây dựng thương hiệu, mở rộng thị trường
tiêu thụ, xúc tiến thương mại, quảng bá sản phẩm Sâm Ngọc Linh và hướng đến xuất
khẩu.
- Phối hợp kiểm tra, thanh tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc, xuất xứ từ Sâm Ngọc Linh,
xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm làm ảnh hưởng đến chất lượng, uy tín,
thương hiệu Sâm Ngọc Linh.
- Chủ động/huy động nguồn kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ quảng bá sản phẩm Sâm Ngọc Linh trong khuôn khổ
Chương trình xúc tiến thương mại, Chương trình thương hiệu quốc gia.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ trong việc xây dựng
đăng ký nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh; thẩm định, cấp
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ.
- Phối hợp theo dõi, hướng dẫn
thực hiện các nhiệm vụ sản phẩm quốc gia Sâm Việt Nam thuộc Chương trình phát
triển sản phẩm quốc gia đến năm 2030.
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhằm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ tiên tiến
phục vụ sản xuất, chế biến sản phẩm từ cây Sâm Ngọc Linh.
- Phối hợp, tham mưu UBND tỉnh
thành lập Phòng/cơ sở kiểm định chất lượng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Giao Sở Thông tin và Truyền
thông tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Thông tin và Truyền thôn hỗ trợ đầu tư, hỗ
trợ cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc tại các vùng trồng Sâm Ngọc Linh sử dụng
quỹ viễn thông công ích đối với các khu vực đảm bảo điều kiện.
- Chỉ đạo các Cổng/Trang thông
tin điện tử của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh đặt Bộ nhận diện (Logo)
Sâm Ngọc Linh trên giao diện chính Cổng/Trang để quảng bá thương hiệu; tuyên
truyền, quảng bá giá trị, sản phẩm Sâm Ngọc Linh trên các phương tiện truyền
thông trong nước và quốc tế;
- Thông tin, tuyên truyền về chủ
trương, các cơ chế chính sách thu hút, hỗ trợ phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa
bàn tỉnh; ý nghĩa của việc cấp Chứng nhận chỉ dẫn đại lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm
sâm củ; đặc điểm nhận biết Sâm thật - giả Sâm Ngọc Linh nhằm giúp người tiêu
dùng tránh mua nhầm các sản phẩm giả Sâm trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng và góp phần xây dựng thương hiệu; tuyên truyền, quảng bá giá trị, sản
phẩm Sâm Ngọc Linh trên các phương tiện truyền thông trong nước và quốc tế.
- Chủ động/huy động nguồn kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ đầu tư, hỗ trợ cơ sở hạ tầng về thông tin liên lạc và
các nhiệm vụ liên quan về công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu sản phẩm
Sâm Ngọc Linh ra thị trường trong và ngoài nước. Đặt hàng sản xuất các clip quảng
bá về Sâm Ngọc Linh để chiếu trên các bảng Thông tin điện tử công cộng (màn
Led) của tỉnh và các địa phương.
9. Sở Văn hóa - Thể thao và
Du lịch
- Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành và địa phương lồng ghép, giới thiệu sản phẩm Sâm Ngọc Linh tại các chương
trình, hoạt động quảng bá xúc tiến du lịch, hội chợ du lịch trong và ngoài nước;
phát hành các tài liệu, video clip quảng bá đa ngôn ngữ về sâm Ngọc Linh và làm
việc với các hãng hàng không tại Việt Nam để đưa lên tàu bay phục vụ hành
khách, mở rộng việc quảng bá thương hiệu Sâm Ngọc Linh.
- Xây dựng các điểm/tour du lịch/lễ
hội liên quan đến cây Sâm Ngọc Linh; đăng tin sản phẩm Sâm Ngọc Linh trên các
trang mạng của ngành Du lịch Quảng Nam và phần mềm du lịch thông minh của tỉnh.
- Đề xuất các nhiệm vụ phát triển
du lịch vùng Sâm; bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa truyền thống bản địa,
văn hóa Sâm Ngọc Linh.
- Tổ chức các lớp tập huấn kỹ
năng du lịch cộng đồng cho người dân tại các làng du lịch vùng Sâm Ngọc Linh; tổ
chức các đoàn famtrip, presstrip, Hội thảo/Hội nghị nhằm kết nối các điểm du lịch
trên địa bàn tỉnh với vùng Sâm Ngọc Linh, tham vấn ý kiến phát triển du lịch cộng
đồng.
- Chủ động/huy động nguồn kinh
phí để thực hiện nhiệm vụ xây dựng bản sắc văn hóa, phát triển du lịch cộng đồng
tại vùng Sâm Ngọc Linh; quảng bá, giới thiệu sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh.
10. Ban Dân tộc tỉnh:
Chủ trì, phối hợp với các Sở,
Ban, Ngành hướng dẫn các địa phương lồng ghép các nội dung có liên quan tại Quyết
định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 để thực hiện Đề án đạt hiệu quả.
- Phối hợp trong việc xây dựng,
phát huy bản sắc, truyền thống văn hóa người đồng bào tại vùng Sâm Ngọc Linh.
- Chủ động/huy động nguồn kinh
phí để phối hợp thực hiện các dự án liên quan đến việc thu hút đầu tư, phát triển
sản xuất theo chuỗi giá trị Sâm Ngọc Linh tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi.
11. Hội sâm núi Ngọc Linh và
quế Trà My
- Đẩy mạnh công tác hỗ trợ hội
viên, tổ chức, cá nhân trồng, chế biến và kinh doanh Sâm Ngọc Linh; khai thác,
sử dụng các nhãn hiệu tập thể “Sâm Ngọc Linh
- Quảng Nam & hình” cho các
sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh đã được bảo hộ độc quyền trên lãnh thổ Việt Nam.
- Phối hợp trong việc quản lý,
cấp phát, kiểm soát tem, nhãn mác, bao bì mang tên “Ngọc Linh” cho các sản phẩm
từ Sâm Ngọc Linh gắn với thực hiện truy xuất nguồn gốc.
- Phối hợp nghiên cứu các điều
kiện, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và yêu cầu về truy xuất nguồn gốc để tiến
hành đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể “Sâm Ngọc Linh - Quảng Nam”
cho các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh tại các nước dự kiến xuất khẩu.
- Tham gia tuyên truyền, phổ biến
các quy định, cơ chế, chính sách, chưong trình, kế hoạch phát triển Sâm Ngọc
Linh; các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn chất lượng, truy xuất
nguồn gốc, ứng dụng công nghệ sản xuất, kinh doanh các sản phẩm từ Sâm Ngọc
Linh.
12. UBND huyện Nam Trà My và
các huyện có khả năng trồng Sâm Ngọc Linh
a) UBND huyện Nam Trà My
- Hàng năm, lập kế hoạch chi tiết
thực hiện Đề án. Trong đó, tập trung một số nhiệm vụ chính như sau:
+ Bảo tồn, phát triển vườn Sâm
Ngọc Linh giống gốc; tổ chức sản xuất, cung ứng cây giống.
+ Đề xuất đầu tư xây dựng hệ thống
đường giao thông; hệ thống điện, thông tin liên lạc và các cơ sở hạ tầng khác
phục vụ cho việc phát triển vùng nguyên liệu Sâm Ngọc Linh và phục vụ cho du lịch
cộng đồng.
+ Kêu gọi, thu hút, hỗ trợ các
doanh nghiệp đầu tư các điểm du lịch tiêu biểu tại vùng Sâm, kết nối với các
khu du lịch tại các địa phương khác.
+ Hỗ trợ, nâng cao năng lực hoạt
động của các Hợp tác xã, Tổ hợp tác trên địa bàn để xây dựng, phát triển vùng sản
xuất Sâm Ngọc Linh tập trung, đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng.
+ Tổ chức, tham gia Hội chợ, Lễ
hội văn hóa Sâm Ngọc Linh để quảng bá, giới thiệu sản phẩm.
- Chỉ đạo Ban Quản lý Rừng
phòng hộ huyện Nam Trà My phối hợp với các ngành chuyên môn, UBND các xã tăng
cường công tác kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng môi trường rừng
trồng Sâm Ngọc Linh đảm bảo theo quy định.
- Thường xuyên phối hợp với các
Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện các nội dung trong Đề án đạt hiệu quả,
đúng theo quy định; tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện định kỳ hằng
năm về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp, báo cáo).
b) Các huyện có khả năng trồng
Sâm Ngọc Linh
Tiếp tục phối hợp với Sở Nông
nghiệp và PTNT theo dõi, đánh giá các mô hình thử nghiệm di thực cây Sâm Ngọc
Linh. Trên cơ sở đó, đánh giá mức độ phù hợp, khả năng mở rộng sản xuất; lập kế
hoạch đề xuất các nội dung triển khai thực hiện Đề án.
13. Các Sở, Ngành, địa
phương có liên quan:
- Có trách nhiệm phối hợp
với Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị liên quan để tham gia triển khai thực
hiện các nội dung của Đề án thuộc lĩnh vực quản lý.
- Hằng năm, căn cứ theo nội
dung Đề án để xây dựng các Dự án ưu tiên (gợi ý theo Phụ lục IV); kế hoạch,
các cơ chế chính sách... trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án. Đồng thời, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 20/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo dõi, chỉ đạo.
PHỤ LỤC I
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TRIỂN KHAI QUYẾT ĐỊNH
SỐ 611/QĐ-TTG NGÀY 01/6/2023 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2270/QĐ-UBND ngày 20/10/2023 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
TT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan/ đơn vị chủ trì
|
Cơ quan/ đơn vị phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
Kết quả
|
1
|
Bảo tồn nguồn gen, xây dựng
vùng bảo tồn nguyên vị (in situ) và vườn sưu tập (ex situ); tổ chức sản xuất
cây giống Sâm Ngọc Linh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ;
UBND huyện Nam Trà My và các đơn vị, tổ chức, cá nhân và địa phương liên quan
|
2023 - 2030
|
Bảo tồn nguồn gen Sâm Ngọc
Linh; sản xuất cây giống đảm bảo số lượng và các tiêu chuẩn về chất lượng phục
vụ cho việc phát triển sản xuất
|
-
|
Bảo tồn nguồn gen, xây dựng
vùng bảo tồn nguyên vị (in situ) và vườn sưu tập (ex situ)
|
|
|
2023 - 2025
|
|
-
|
Tổ chức sản xuất cây giống
Sâm Ngọc Linh
|
|
Các tổ chức, cá nhân,...có sản
xuất, cung ứng cây giống, hạt giống Sâm Ngọc Linh
|
Hằng năm
|
Đạt được kế hoạch tại Phụ lục
II
|
2
|
Rà soát, đánh giá quỹ đất, loại
rừng phù hợp để trồng Sâm Ngọc Linh đảm bảo theo các quy định, tích hợp vùng
trồng vào Quy hoạch của tỉnh làm cơ sở để xây dựng và thực hiện Chương trình,
dự án, kế hoạch phát triển bền vững cây Sâm Ngọc Linh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ; UBND huyện Nam Trà My và các đơn vị, địa phương có
liên quan
|
2023 - 2025
|
Xác định, quy hoạch được vùng
trồng Sâm Ngọc Linh với diện tích 8.400 ha (trong đó, diện tích trồng dưới
tán rừng phòng hộ là 7.740 ha và diện tích trồng dưới tán rừng sản xuất là
660 ha).
|
3
|
Xây dựng các cơ chế chính
sách khuyến khích liên kết sản xuất, tích tụ đất đai; thu hút các tổ chức,
doanh nghiệp đầu tư, hình thành vùng trồng Sâm Ngọc Linh tập trung; xây dựng
chuỗi liên kết sản xuất
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các Sở: Tài nguyên và Môi trường,
Tài Chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương; các đơn vị, địa phương có liên
quan
|
2023 - 2025
|
Hình thành vùng nguyên liệu
Sâm Ngọc Linh tập trung, tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhiều doanh nghiệp
và các tổ chức kinh tế đầu tư, thúc đẩy phát triển sản xuất và chế biến sâu,
gắn thị trường tiêu thụ sản phẩm
|
4
|
Quản lý chặt chẽ công tác sản
xuất, kinh doanh buôn bán cây giống Sâm Ngọc Linh; phát triển sản xuất vùng
nguyên liệu
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các cơ quan chức năng, địa
phương liên quan
|
Hằng năm
|
Cây giống đảm bảo chất lượng
theo các tiêu chuẩn quy định; tổ chức sản xuất hướng theo tiêu chuẩn
GACP-WHO, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
|
5
|
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh lập hồ sơ đề nghị cấp mã số
vùng trồng/mã số cơ sở trồng đối với diện tích trồng Sâm Ngọc Linh đủ điều kiện
để quản lý, truy suất nguồn gốc, xuất xứ và chất lượng sản phẩm theo quy định.
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Cơ quan chuyên môn liên quan
thuộc Bộ NN&PTNT; Cơ quản thẩm quyền quản lý CITES Việt Nam; Sở Khoa học
và Công nghệ; UBND huyện Nam Trà My và các đơn vị, địa phương, tổ chức, cá
nhân có liên quan
|
2023 - 2030
|
Cấp mã số vùng trồng/ mã số
cơ sở trồng cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh trên địa bàn
tỉnh theo quy định
|
6
|
Tuyên truyền các cơ chế chính
sách hỗ trợ; tập huấn kỹ thuật trồng, chăm sóc cây Sâm Ngọc Linh
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Phối hợp các cơ quan, đơn vị
chuyên môn; các địa phương liên quan
|
Hằng năm
|
Các tổ chức, cá nhân nắm được
các cơ chế; tiếp cận và áp dụng hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất
|
7
|
Xây dựng Phòng/cơ sở kiểm định
chất lượng Sâm Ngọc Linh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư,
Nông nghiệp và PTNT; Tài chính, các đơn vị và địa phương liên quan
|
2024 - 2025
|
Hình thành cơ sở kiểm định chất
lượng Sâm Ngọc Linh
|
8
|
Hỗ trợ trong việc xây dựng
đăng ký nhãn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh; thẩm định, cấp
quyền sử dụng chỉ dẫn địa lý “Ngọc Linh” cho sản phẩm sâm củ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT;
Công Thương, Hội sâm núi Ngọc Linh và quế Trà My, các tổ chức, doanh nghiệp
và địa phương liên quan
|
2024 - 2030
|
- Có quyết định của Cục Sở hữu
trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ nhẵn hiệu chứng nhận cho các sản phẩm từ Sâm Ngọc
Linh - Cấp chứng nhận cho các tổ chức, cá nhân trồng Sâm Ngọc Linh trên địa
bàn tỉnh
|
9
|
Đề xuất các hạng mục, dự án
ưu tiên trong Chương trình phát triển Sâm Việt Nam (hạ tầng vùng phát triển sản
xuất Sâm Ngọc Linh; dự án hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư trồng, chế biến các
sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh;...)
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở: Tài chính, Tài nguyên
và Môi trường, Thông tin và Truyền thông; UBND huyện Nam Trà My và các địa
phương có khả năng phát triển Sâm Ngọc Linh
|
2023 - 2030
|
Đề xuất, xây dựng các hạng mục,
dự án ưu tiên để triển khai thực hiện Chương trình phát triển Sâm Việt Nam
|
10
|
Đề xuất hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ
tầng về thông tin liên lạc tại các vùng trồng Sâm Ngọc Linh
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư;
Tài chính, UBND huyện Nam Trà My và các địa phương có khả năng phát triển Sâm
Ngọc Linh
|
2023 - 2030
|
Đề xuất, xây dựng đảm bảo cơ
sở hạ tầng về thông tin liên lạc phục vụ cho công tác liên kết sản xuất, chế
biến, tiêu thụ sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh
|
11
|
Xây dựng phát triển thương hiệu,
thị trường, xúc tiến thương mại; quản lý chất lượng sản phẩm có nguồn gốc Sâm
Ngọc Linh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở: Khoa học và Công nghệ,
Nông nghiệp và PTNT, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền
thông; Hội sâm núi Ngọc Linh và quế Trà My, các tổ chức, doanh nghiệp và địa
phương có liên quan
|
2023 - 2030
|
Mở rộng thị trường tiêu thụ;
xây dựng và phát triển thương hiệu Sâm Ngọc Linh; hình thành chuỗi liên kết sản
xuất; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm có nguồn gốc
Sâm Ngọc Linh, ngăn chặn việc sử dụng Sâm giả, Sâm không đảm bảo chất lượng
trong sản xuất, kinh doanh
|
PHỤ LỤC II
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY GIỐNG SÂM NGỌC LINH 01 NĂM TUỔI
ĐVT:
1.000 cây
TT
|
Đơn vị/tổ chức, cá nhân
|
Tổng số lượng cây giống 01 năm tuổi
|
Sản xuất qua các năm
|
2023
|
2024
|
2025
|
2026
|
2027
|
2028
|
2029
|
2030
|
1
|
Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc
Linh và DL Quảng Nam
|
1.935
|
100
|
120
|
145
|
200
|
250
|
325
|
400
|
475
|
2
|
Trung tâm Kỹ thuật Nông nghiệp
huyện Nam Trà My
|
134
|
11
|
12
|
13
|
15
|
17
|
19
|
22
|
25
|
3
|
Doanh nghiệp, hộ gia đình
|
114.000
|
7.500
|
9.000
|
11.000
|
13.500
|
15.000
|
17.000
|
19.000
|
22.000
|
Tổng cộng
|
116.069
|
7.611
|
9.132
|
11.158
|
13.715
|
15.267
|
17.344
|
19.422
|
22.500
|
PHỤ LỤC III
DIỆN TÍCH DỰ KIẾN TRỒNG, PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU SÂM
NGỌC LINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
TT
|
Huyện
|
Diện tích (ha)
|
Diện tích dự kiến trồng Sâm Ngọc Linh
|
Rừng phòng hộ
|
Rừng sản xuất
|
1
|
Nam Trà My
|
8.000
|
7.500
|
500
|
2
|
Bắc Trà My
|
30
|
30
|
|
3
|
Nam Giang
|
90
|
40
|
50
|
4
|
Đông Giang
|
70
|
40
|
30
|
5
|
Phước Sơn
|
110
|
60
|
50
|
6
|
Núi Thành
|
30
|
30
|
|
7
|
Tây Giang
|
70
|
40
|
30
|
Tổng diện tích (ha)
|
8.400
|
7.740
|
660
|
PHỤ LỤC IV
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
(Theo Báo cáo số 93/BC-UBND ngày 20/5/2022 của UBND tỉnh Quảng
Nam về Tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phát triển Sâm Ngọc Linh thời gian
qua và đề xuất Chương trình phát triển Sâm Ngọc Linh trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam đến năm 2030 và định hướng đến năm 2045)
1. Dự án hỗ trợ bảo tồn và phát
triển giống Sâm Ngọc Linh.
2. Dự án phát triển ổn định an
ninh Sâm.
3. Dự án phát triển du lịch
vùng Sâm Ngọc Linh.
4. Dự án phát triển khoa học và
công nghệ.
5. Dự án thành lập trung tâm kiểm
định chất lượng Sâm.
6. Dự án hỗ trợ các doanh nghiệp
đầu tư trồng và chế biến các sản phẩm từ Sâm Ngọc Linh.
7. Dự án hạ tầng vùng Sâm.
8. Dự án truyền thông về Sâm Ngọc
Linh.
PHỤ LỤC V
VẬN DỤNG CÁC CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH LIÊN QUAN CỦA TRUNG ƯƠNG,
TỈNH ĐỂ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN VÀ CHẾ BIẾN SÂM NGỌC LINH
- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
- Nghị định số 65/2017/NĐ-CP
ngày 19/5/2017 của Chính phủ về chính sách đặc thù về giống, vốn và công nghệ
trong phát triển nuôi trồng, khai thác dược liệu đối với dự án thực hiện ở địa
bàn kinh tế, xã hội khó khăn; hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương đối với
những địa phương chưa cân đối được ngân sách.
- Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp nông thôn.
- Nghị định số 116/2018/NĐ-CP
ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
55/2015/NĐ-CP .
- Nghị quyết số 88/2019/QH14
ngày 18/11/2019 và Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội phê duyệt
Đề án tổng thể và chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-
2030.
- Quyết định 703/QĐ-TTg ngày
28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu,
sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030.
- Thông tư số
10/2021/TT-BNNPTNT ngày 19/8/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về Hướng dẫn nội
dung đầu tư, hỗ trợ đầu tư thực hiện nhiệm vụ “Phát triển sản xuất giống” theo
Quyết định số 703/QĐ-TTg .
- Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND
ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Nghị quyết số 17/2019/2020
ngày 17/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến khích hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Nghị quyết số 35/2021/NQ-HĐND
ngày 29/9/2021 về Quy định cơ chế hỗ trợ phát triển kinh tế vườn, kinh tế trang
trại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND
ngày 21/4/2022 về Quy định cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển Sâm Ngọc
Linh và cây dược liệu khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2022 - 2025.
- Quyết định số 291/QĐ-UBND
ngày 22/01/2020 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 17/2019/2020 ngày 17/12/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Chính sách khuyến
khích hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
- Quyết định số 522/QĐ-UBND
ngày 25/02/2021 Ban hành Quy định về triển khai Nghị quyết số 45/2018/NQ-HĐND
ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
- Quyết định số 1325/QĐ-UBND
ngày 17/5/2022 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
09/2022/NQ-HĐND ngày 21/4/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Ngoài ra, các Sở, Ban, Ngành,
địa phương căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và các cơ chế chính sách liên quan của
Trung ương, tỉnh để vận dụng vào việc xây dựng kế hoạch, đề xuất nguồn kinh phí
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án.
[1] Công văn số
361/SNN&PTNT-CCKL ngày 02/3/2020 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn
lập và nộp Hồ sơ đề nghị xác nhận nguồn gốc sâm Ngọc Linh được gây trồng nhân tạo;
Công văn 145/SNN&PTNT-TT&BVTV ngày 18/01/2021 về hướng dẫn sản xuất,
buôn bán giống cây trồng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; Công văn số
1188/SNN&PTNT-CCKL ngày 31/5/2022 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc phối hợp
tăng cường kiểm tra, giám sát việc trồng và sử dụng môi trường rừng để trồng
Sâm Ngọc Linh; Công văn số 1668/SNN&PTNT-TT&BVTV ngày 22/7/2022 của Sở
Nông nghiệp và PTNT về việc khắc phục tồn tại, hạn chế trong trồng, chăm sóc
Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng; Quyết định số 421/QĐ- SNN&PTNT ngày 23/8/2023
của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm
sóc Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng theo hướng bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
[2] Quyết định số
421/QĐ-SNN&PTNT ngày 23/8/2023 của Sở Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành
Hướng dẫn kỹ thuật trồng và chăm sóc Sâm Ngọc Linh dưới tán rừng theo hướng bền
vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
[3] Thực hành tốt nuôi
trồng và thu hái theo khuyến cáo của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
[4] Hệ thống các tiêu
chí để đảm bảo các sản phẩm được sản xuất và kiểm soát một cách nhất quán theo
các tiêu chuẩn chất lượng được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đề ra.