UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
21/2010/QĐ-UBND
|
Yên Bái,
ngày 26 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8
năm2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về lập, phê duyệt, kiểm tra, xác nhận dự án cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường đối với hoạt động khai
thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy đinh về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
Căn cứ Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 10/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định về Bộ chỉ thị môi trường quốc gia đối với môi trường
không khí, nước mặt lục địa, nước biển ven bờ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 337/TTr-STNMT
ngày 04 tháng 8 năm 2010 về việc ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Yên
Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 1142/2007/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2007 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính
trị - xã hội của tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT. Tỉnh uỷ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Toà án nhân dân tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: HC, XD, CN, NLN, TNMT, TH.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
CHỦ
TỊCH
Hoàng
Thương Lượng
|
QUY ĐỊNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 21/2010/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2010
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định
này cụ thể hoá Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật hướng
dẫn thi hành của Chính phủ và của các Bộ, cơ quan ngang Bộ vào điều kiện thực
tế của tỉnh Yên Bái nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi cá nhân trong việc
bảo vệ môi trường của tỉnh, góp phần bảo vệ môi trường chung của đất nước, khu
vực và toàn cầu.
2. Đối
tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước;
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy
định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con
người và sinh vật.
2. Thành
phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường như đất, nước,
không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái và các hình thái vật chất
khác.
3. Hoạt
động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu tới môi trường, ứng phó sự cố môi trường;
khắc phục ô nhiễm, suy thoái, phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác sử
dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
4. Phát
triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên
cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã
hội và bảo vệ môi trường.
5. Tiêu
chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô nhiễm trong chất thải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi
trường.
6. Ô
nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.
7. Suy
thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con người và sinh vật.
8. Sự
cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xẩy ra trong quá trình hoạt động của
con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên, gây ô nhiễm, suy thoái hoặc
biến đổi môi trường nghiêm trọng.
9. Chất
gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong môi trường thì
làm cho môi trường bị ô nhiễm.
10. Chất
thải là chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
11. Chất
thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ,
dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm gây ngộ độc hoặc đặc tính nguy hại khác.
12. Quản
lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ, thải loại chất thải.
13. Phế
liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng
được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
14. Sức
chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi trường có thể tiếp nhận
và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.
15. Hệ
sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự nhiên nhất
định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với nhau.
16. Đa
dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái.
17. Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có
hệ thống về môi trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông
tin phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác
động xấu đối với môi trường.
18. Thông
tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành phần môi trường; về
trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các nguồn tài nguyên thiên
nhiên; về các tác động đối với môi trường; về chất thải, về mức độ môi trường
bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về các vấn đề môi trường khác.
19. Đánh
giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi
trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt
nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
20. Đánh
giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi
trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện pháp bảo vệ môi trường khi
triển khai dự án đó.
21. Khí
thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự trao đổi nhiệt
giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ của không khí bao quanh bề
mặt trái đất nóng lên.
22. Hạn
ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng khí gây hiệu ứng
nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu khí quyển theo quy định của
các điều ước quốc tế liên quan.
Điều
3. Nguyên tắc bảo vệ môi trường
1. Bảo vệ
môi trường phải gắn kết hài hoà với phát triển kinh tế và bảo đảm tiến bộ xã
hội để phát triển bền vững; Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái phải gắn với bảo vệ
môi trường khu vực và quốc gia.
2. Bảo vệ
môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, là quyền và trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân.
3. Hoạt động bảo vệ môi trường phải thường xuyên, lấy
phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất
lượng môi trường.
4. Bảo vệ
môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hoá, lịch sử,
trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
5. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái môi trường có trách nhiệm
khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật.
Điều
4. Chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường
1. Khuyến
khích, tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình,
cá nhân tham gia hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Đẩy
mạnh tuyên truyền, giáo dục, vận động, kết hợp áp dụng các biện pháp hành
chính, kinh tế và các biện pháp khác để xây dựng ý thức tự giác, kỷ cương trong
hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Sử
dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, phát triển năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo; đẩy mạnh tái chế, tái sử dụng và giảm thiểu chất thải.
4. Ưu
tiên giải quyết các vấn đề môi trường bức xúc; tập trung xử lý các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; phục hồi môi trường ở các khu vực bị ô nhiễm,
suy thoái; chú trọng bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư.
5. Đầu tư
bảo vệ môi trường là đầu tư phát triển; đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư cho
bảo vệ môi trường và tăng dần mức chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường trong
ngân sách nhà nước hằng năm.
6. Ưu đãi
về đất đai, thuế, hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi trường và các
sản phẩm thân thiện với môi trường; kết hợp hài hoà giữa bảo vệ và sử dụng có
hiệu quả các thành phần môi trường cho phát triển.
7. Tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực, khuyến khích nghiên cứu, áp dụng và nhận chuyển
giao các thành tựu khoa học và công nghệ về bảo vệ môi trường; hình thành và
phát triển ngành công nghiệp môi trường.
8. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế
về bảo vệ môi trường; khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện hợp
tác quốc tế về bảo vệ môi trường.
9. Phát
triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường; tăng cường, nâng cao năng lực bảo vệ
môi trường theo hướng chính quy, hiện đại.
Điều
5. Những hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến khích
1. Tuyên
truyền, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ
sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
2. Bảo vệ
và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
3. Giảm
thiểu, thu gom, tái chế và tái sử dụng chất thải.
4. Phát
triển, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây
hiệu ứng nhà kính, phá huỷ tầng ôzôn.
5. Đăng
ký cơ sở đạt tiêu chuẩn môi trường, sản phẩm thân thiện với môi trường.
6. Nghiên
cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công
nghệ thân thiện với môi trường.
7. Đầu tư
xây dựng các cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thân thiện với môi trường;
cung cấp dịch vụ bảo vệ môi trường.
8. Bảo
tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị
kinh tế và có lợi cho môi trường.
9. Xây
dựng thôn, làng, bản, cơ quan, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thân thiện
với môi trường.
10. Phát
triển hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh môi trường
của cộng đồng dân cư.
11. Hình
thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh môi trường, xoá bỏ hủ tục gây hại đến
môi trường.
12. Đóng
góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.
Điều
6. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Phá
hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
2. Khai
thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương
pháp mang tính huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản lượng theo quy định của pháp
luật.
3. Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực
vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định.
4. Chôn
lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy
định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường.
5. Thải
chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; các chất độc, chất phóng
xạ và các chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước.
6. Thải
khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng
xạ, các chất ion hoá vượt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
7. Gây
tiếng ồn, độ rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
8. Nhập
khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn môi trường.
9. Nhập
khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức.
10. Nhập
khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh
mục cho phép.
11. Sản
xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái;
sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá
tiêu chuẩn cho phép.
12. Xâm
hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên.
13. Xâm
hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường.
14. Hoạt
động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác
định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về môi trường đối với sức khoẻ
và tính mạng con người.
15. Che
dấu hành vi huỷ hoại môi trường, cản trở hoạt động bảo vệ môi trường, làm sai
lệch thông tin dẫn đến hậu quả xấu đối với môi trường.
16. Các
hành vi bị nghiêm cấm khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều
7. Chuyển đổi áp dụng tiêu chuẩn môi trường quốc gia thành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường
1. Các
tiêu chuẩn môi trường do Nhà nước công bố bắt buộc áp dụng được chuyển đổi
thành quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định sau đây:
a) Tiêu
chuẩn về chất lượng môi trường xung quanh chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật
về chất lượng môi trường xung quanh;
b) Tiêu
chuẩn về chất thải được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật về chất thải.
2. Tổ
chức, cá nhân có nghĩa vụ tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng môi trường
xung quanh, quy chuẩn kỹ thuật về chất thải do Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Chương
II
ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
MÔI TRƯỜNG VÀ CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
8. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
1. Đối
tượng phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm: quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung của dự án và phải được lập đồng
thời với quá trình thực hiện dự án.
2. Danh
mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
Đối với
dự án thuộc diện phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phát sinh ngoài
danh mục quy định tại Phụ lục 1 kèm theo Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và
Môi trường xem xét quyết định.
3. Các
trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:
a) Có thay đổi về địa điểm, quy mô, công suất thiết kế,
công nghệ của dự án;
b) Sau 24
(hai mươi bốn) tháng kể từ ngày báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt, dự án mới được triển khai thực hiện;
Trường
hợp không có sự thay đổi về công suất thiết kế, công nghệ và môi trường xung
quanh thì không phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung nhưng
phải có văn bản giải trình với cơ quan phê duyệt.
4. Đối
tượng phải có bản cam kết bảo vệ môi trường là các cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ quy mô hộ gia đình và đối tượng không thuộc diện phải lập báo cáo đánh
giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Các
trường hợp phải lập bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung gồm:
a. Dự án
có một trong những thay đổi cơ bản về công nghệ hoặc quy mô, công suất hoặc địa
điểm thực hiện; trường hợp việc thay đổi địa điểm của dự án xảy ra đồng thời
với việc thay đổi cơ quan có thẩm quyền xác nhận, chủ dự án phải lập hồ sơ đăng
ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường;
b. Sau 24
(hai mươi tư) tháng kể từ ngày bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan có
thẩm quyền xác nhận, dự án mới được triển khai thực hiện.
Điều
9. Lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Cơ
quan được giao nhiệm vụ lập dự án thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược (sau đây gọi tắt là chủ dự án) thành lập tổ công tác về đánh
giá môi trường chiến lược gồm các chuyên gia về môi trường, các nhà khoa học
liên quan có trình độ, chuyên môn phù hợp với nội dung, tính chất của dự án
hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để tiến hành công tác đánh giá môi
trường chiến lược và lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược.
Báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược phải được thể hiện theo đúng cấu trúc và đáp ứng
những yêu cầu về nội dung quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
2. Tổ
chức, cá nhân là chủ dự án đầu tư thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường (sau đây gọi là chủ dự án) tự tiến hành hoặc thuê tổ chức tư
vấn có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường (sau đây gọi tắt là Nghị định số
80/2006/NĐ-CP) để tiến hành công tác đánh giá tác động môi trường và lập báo
cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.
Báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung phải
được thể hiện theo đúng cấu trúc và đáp ứng những yêu cầu về nội dung theo các
mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 3 và Phụ lục 4 kèm theo Quy định này.
3. Chủ dự
án thuộc đối tượng phải lập cam kết bảo vệ môi trường có trách nhiệm lập bản
cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung.
Cấu trúc
và yêu cầu nội dung của bản cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường bổ sung được thực hiện theo các mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 5,
Phụ lục 6 kèm theo Quy định này.
Điều
10. Lấy ý kiến của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và đại diện cộng đồng
dân cư trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi là Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã) đại diện cho cộng đồng dân cư tham gia ý
kiến trong quá trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư
trên địa bàn.
2. Chủ dự án gửi văn bản thông báo về các hạng mục đầu tư
chính, các vấn đề môi trường, các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án và đề
nghị Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện dự án tham
gia ý kiến. Nội dung cụ thể của thông báo bao gồm: Những nội dung chính của dự
án, những tác động tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên và kinh tế - xã
hội (trong đó cần chỉ rõ chủng loại kèm theo nồng độ, thải lượng các loại chất
thải), những biện pháp giảm thiểu các tác động tiêu cực sẽ áp dụng và những cam
kết khác của chủ dự án về bảo vệ môi trường (trong đó cần chỉ rõ công nghệ,
thiết bị và công trình xử lý chất thải, mức độ xử lý theo các thông số đặc
trưng của chất thải so với tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định và các biện pháp khác
về bảo vệ môi trường) kèm theo những sơ đồ (bản đồ, bản vẽ) thể hiện rõ vị trí
của dự án trong mối liên hệ với các đối tượng tự nhiên và kinh tế - xã hội ở
xung quanh, sơ đồ (bản vẽ) tổng mặt bằng của dự án với các hạng mục công trình
chính của dự án và các công trình xử lý và quản lý chất thải của dự án, các
công trình bảo vệ môi trường đối với các yếu tố khác ngoài chất thải (thể hiện
rõ các điểm đấu nối hạ tầng cơ sở, kể cả các công trình xử lý và quản lý chất
thải của dự án với hệ thống hạ tầng cơ sở và các đối tượng tự nhiên bên ngoài
hàng rào khu vực dự án).
3. Trong
thời hạn 15 (mười lăm ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị tham
gia ý kiến, Ủy ban nhân dân và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã có trách nhiệm:
a) Công
bố công khai để nhân dân biết và trả lời chủ dự án bằng văn bản được lập theo
mẫu quy định tại Phụ lục 7 kèm theo Quy định này;
b) Thông
báo bằng văn bản yêu cầu chủ dự án phối hợp thực hiện đối thoại trong trường
hợp cần thiết. Kết quả đối thoại giữa chủ dự án, Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt
trận Tổ quốc cấp xã và các bên có liên quan được ghi thành biên bản, trong đó
có danh sách đại biểu tham gia và phản ảnh đầy đủ những ý kiến đã thảo luận, ý
kiến tiếp thu hoặc không tiếp thu của chủ dự án; biên bản có chữ ký (ghi họ
tên, chức danh) của đại diện chủ dự án và đại diện các bên liên quan tham dự
đối thoại.
Quá thời
hạn nêu trên, nếu không nhận được văn bản trả lời thì được xem là ủy ban nhân
dân cấp xã và đại diện cộng đồng dân cư đồng ý với chủ dự án.
4. Những
ý kiến tán thành, không tán thành của Uỷ ban nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
cấp xã, của đại biểu tham gia đối thoại phải được tổng hợp và thể hiện trung
thực trong nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường.
5. Các
văn bản tham vấn cộng đồng của chủ dự án, văn bản góp ý kiến của Uỷ ban nhân
dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, biên bản cuộc đối thoại và các văn bản
tham vấn cộng đồng khác (nếu có) phải được sao và đính kèm trong phần phụ lục
của báo cáo đánh giá tác động môi trường.
6. Các dự
án đầu tư nằm trong khu công nghiệp trong trường hợp dự án xây dựng kết cấu hạ
tầng của khu công nghiệp đó đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thì không phải lấy ý kiến của Ủy ban
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã nơi thực hiện dự án trong quá trình
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Trường
hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp được phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải được Sở Tài
nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận là thực hiện đầy đủ các nội dung bảo vệ
môi trường nêu trong Quyết định phê duyệt và báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Điều
11. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo
đánh giá tác động môi trường và xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường
1. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo mẫu
quy định tại Phụ lục 8 kèm theo Quy định này;
b) Chín
(09) bản báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của dự án được đóng thành quyển
theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ
tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa;
c) Chín
(09) bản dự thảo văn bản quy hoạch, kế hoạch, có chữ ký kèm theo họ tên, chức
danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa.
Trong
trường hợp số lượng thành viên hội đồng thẩm định cần nhiều hơn chín (09)
người, hoặc trong trường hợp cần thiết khác do yêu cầu của công tác thẩm định,
chủ dự án cung cấp thêm số lượng báo cáo đánh giá môi trường chiến lược và dự
thảo văn bản quy hoạch, kế hoạch theo yêu cầu của cơ quan tổ chức việc thẩm
định.
2. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường theo mẫu tại Phụ lục 10 kèm theo Quy định này;
b) Bảy
(07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án được đóng thành quyển
theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ
tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa. Trường hợp số lượng
thành viên hội đồng thẩm định nhiều hơn bảy (07) người, hoặc trong trường hợp
cần thiết khác do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm
số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường theo yêu cầu của cơ quan tổ chức
việc thẩm định;
c) Một
(01) bản báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc dự án đầu tư hoặc
tài liệu tương đương của dự án có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự
án và đóng dấu ở trang phụ bìa;
d) Riêng
đối với dự án khai thác khoáng sản, trong hồ sơ đề nghị thẩm định, phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường phải gửi kèm theo bảy (07) bản dự án cải
tạo phục hồi môi trường được lập với cấu trúc và nội dung theo hướng dẫn tại
Phụ lục 1 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ngày 31
tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, phê duyệt,
kiểm tra, xác nhận Dự án cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục
hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Thông
tư số 34/2009/TT-BTNMT).
Trong văn
bản đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định
tại điểm a khoản 2 Điều này phải bổ sung thêm nội dung đề nghị thẩm định, phê
duyệt Dự án cải tạo phục hồi môi trường.
3. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 kèm theo Quy định này;
b) Bảy
(07) bản báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được đóng thành quyển
theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 kèm theo Quy định này, có chữ ký kèm theo họ
tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa. Trong trường hợp cần
thiết do yêu cầu của công tác thẩm định, chủ dự án phải cung cấp thêm số lượng
báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung theo yêu cầu của cơ quan tổ chức
việc thẩm định;
c) Một
(01) bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt trước đó
của dự án;
d) Một
(01) bản sao (được chứng thực theo quy định của pháp luật) của quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó của dự án;
đ) Một
(01) bản báo cáo đầu tư điều chỉnh hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều chỉnh
hoặc dự án đầu tư điều chỉnh hoặc tài liệu tương đương có chữ ký kèm theo họ
tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ bìa;
e) Riêng đối với dự án khai thác khoáng sản, trong hồ sơ
đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung phải
gửi kèm theo:
- Bảy
(07) bản dự án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung được lập với cấu trúc và nội
dung theo hướng dẫn tại Phụ lục 12 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ;
- Một
(01) bản sao dự án cải tạo phục hồi môi trường và quyết định phê duyệt dự án
cải tạo phục hồi môi trường đã được phê duyệt trước đó (nếu có).
Trong văn
bản đề nghị thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
quy định tại điểm a khoản 3 Điều này phải bổ sung thêm nội dung đề nghị thẩm
định, phê duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung.
4. Hồ sơ
đăng ký xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo mẫu
quy định tại Phụ lục 14 kèm theo Quy định này;
b) Năm (05) bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án được
đóng thành quyển gáy cứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 15 kèm theo Quy định
này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ
bìa của từng bản. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn của 02 (hai) huyện trở lên,
gửi thêm số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường bằng số lượng các huyện tăng
thêm;
c) Một
(01) bản báo cáo đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật hoặc phương án sản xuất
- kinh doanh hoặc tài liệu tương đương của dự án; trường hợp dự án nằm trên địa
bàn của hai (02) huyện trở lên, số lượng tài liệu này trong hồ sơ phải được
tăng thêm bằng số lượng các huyện tăng thêm.
d) Riêng
đối với dự án khai thác khoáng sản, trong hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký cam
kết bảo vệ môi trường phải gửi kèm theo năm (05) bản dự án cải tạo phục hồi môi
trường được lập với cấu trúc và nội dung theo hướng dẫn tại Phụ lục 1 Thông tư
số 34/2009/TT-BTNMT .
Trong văn
bản đề nghị xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường quy định tại điểm a
khoản 4 của Điều này phải bổ sung thêm nội dung đề nghị thẩm định, phê duyệt dự
án cải tạo phục hồi môi trường.
5. Hồ sơ
đăng ký xác nhận cam kết bảo vệ môi trường bổ sung gồm:
a) Một
(01) văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung
theo mẫu quy định tại Phụ lục 16 kèm theo Quy định này;
b) Một
(01) bản sao bản cam kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận trước đó;
c) Một
(01) bản sao (được chứng thực theo quy định của pháp luật) giấy xác nhận đăng
ký bản cam kết bảo vệ môi trường trước đó;
d) Một
(01) bản dự thảo báo cáo đầu tư điều chỉnh hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật điều
chỉnh hoặc phương án sản xuất - kinh doanh điều chỉnh hoặc tài liệu tương đương
của dự án có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở
trang phụ bìa;
đ) Năm (05) bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung được
đóng thành quyển gáy cứng theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 kèm theo Quy định
này, có chữ ký kèm theo họ tên, chức danh của chủ dự án và đóng dấu ở trang phụ
bìa của từng bản. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn của 02 (hai) huyện trở lên,
gửi thêm số lượng bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung bằng số lượng các huyện
tăng thêm;
e) Đối
với dự án khai thác khoáng sản, trong hồ sơ đề nghị xác nhận đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường bổ sung phải gửi kèm theo:
- Năm
(05) bản dự án cải tạo phục hồi môi trường bổ sung được lập với cấu trúc và nội
dung theo hướng dẫn tại Phụ lục 12 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT ;
- Một
(01) bản sao dự án cải tạo phục hồi môi trường và quyết định phê duyệt dự án
cải tạo phục hồi môi trường đã được phê duyệt trước đó.
Trong văn
bản đề nghị xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường bổ sung quy định tại
điểm a khoản 5 của Điều này phải bổ sung thêm nội dung đề nghị thẩm định, phê
duyệt dự án cải tạo phục hồi môi trường.
Điều 12. Thời điểm trình thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung;
đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường
bổ sung
1. Thời
điểm trình thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy
định như sau:
a) Chủ dự
án đầu tư khai thác khoáng sản trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để
được thẩm định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Chủ dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc có hạng mục
xây dựng công trình trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm
định, phê duyệt trước khi xin cấp giấy phép xây dựng, trừ các dự án quy định
tại điểm a khoản này;
c) Chủ
các dự án đầu tư không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a và b khoản
này trình báo cáo đánh giá tác động môi trường để được thẩm định, phê duyệt
trước khi khởi công dự án.
2. Chủ dự
án thuộc đối tượng lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường hồ sơ báo cáo để tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
3. Thời
điểm đăng ký, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường được quy định như sau:
a) Chủ dự
án đầu tư khai thác khoáng sản đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được
xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
b) Chủ dự
án đầu tư xây dựng công trình hoặc có các hạng mục xây dựng công trình đăng ký
bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi xin cấp Giấy phép xây
dựng, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ
các dự án đầu tư không thuộc các đối tượng quy định tại các điểm a và b của
khoản này đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường để được xác nhận trước khi khởi
công dự án.
4. Chủ dự
án thuộc đối tượng lập bản cam kết bảo vệ môi trường bổ sung gửi hồ sơ đến địa
phương đã xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường trước đó hoặc địa phương mà dự
án thay đổi địa điểm theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của quy định này để được xác nhận trước khi triển khai
thực hiện.
Điều
13. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và báo cáo đánh giá tác
động môi trường bổ sung thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh để
tổ chức thẩm định.
2. Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã và thành phố tiếp nhận hồ sơ đề nghị
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ
sung để xem xét theo thẩm quyền.
Trường
hợp dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từ hai (02) huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là huyện) trở lên, việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký cam kết bảo
vệ môi trường được thực hiện như sau:
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện nơi môi
trường chịu tác động tiêu cực lớn nhất từ dự án tiếp nhận hồ sơ đăng ký cam kết
bảo vệ môi trường;
b) Trường
hợp dự án tác động tiêu cực như nhau đến môi trường của một số địa phương thì
chủ dự án được lựa chọn một trong số các địa phương đó để đăng ký bản cam kết
bảo vệ môi trường.
3. Trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo để chủ
dự án, cơ sở bổ sung, hoàn chỉnh.
Điều
14. Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược đối với kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh
1. Báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược được thẩm định dưới hình thức hội đồng theo
quy định tại
điểm c khoản 7 Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường. Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực của Hội đồng.
2. Sau
khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm xem xét lựa chọn thành phần, số lượng các thành viên tham
gia hội đồng thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Số
lượng thành viên tham gia hội đồng thực hiện theo quy định tại các khoản 3 và 4
Điều 17 Luật Bảo vệ môi trường; tính chất, quy mô của dự án và những yêu cầu
đặt ra về môi trường, nhưng phải đảm bảo ít nhất là 09 (chín) thành viên.
3. Tổ
chức và hoạt động của hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường ban hành kèm theo Thông tư
số 13/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2009/TT-BTNMT).
4. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược tối đa là 30 (ba mươi)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược không được thông qua và phải thẩm định lại thì thời gian thẩm
định lại thực hiện theo quy định như thẩm định lần đầu.
5. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Thông
báo bằng văn bản cho chủ dự án biết về kết quả thẩm định trong thời hạn không
quá 05 (năm) ngày làm việc sau khi kết thúc phiên họp của hội đồng thẩm định.
Nội dung của văn bản phải chỉ rõ báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được
thông qua không cần phải chỉnh sửa, bổ sung hoặc không được thông qua và phải
trình thẩm định lại hoặc được thông qua nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung kèm theo
các yêu cầu về việc chỉnh sửa, bổ sung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
và các kiến nghị liên quan đến việc điều chỉnh nội dung dự thảo văn bản quy
hoạch, kế hoạch (nếu có);
b) Rà
soát nội dung báo cáo đánh giá môi trường chiến lược sau khi chủ dự án chỉnh
sửa, bổ sung;
c) Báo
cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về kết quả thẩm định báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược trong thời hạn không quá 10 (mười) ngày làm việc tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ của chủ dự án. Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược trình bầy dưới dạng văn bản, trong đó thể hiện ý kiến
đánh giá và những kiến nghị của cơ quan tổ chức việc thẩm định kèm theo bản sao
biên bản phiên họp của hội đồng thẩm định và bản sao văn bản của chủ dự án giải
trình những vấn đề đã chỉnh sửa, bổ sung đối với trường hợp báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược phải được chỉnh sửa, bổ sung theo yêu cầu của cơ quan tổ
chức thẩm định.
6. Trách
nhiệm của chủ dự án:
a) Hoàn
chỉnh báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo yêu cầu của cơ quan tổ chức
thẩm định trong trường hợp báo cáo đánh giá môi trường chiến lược được thông
qua nhưng cần phải được chỉnh sửa, bổ sung (trường hợp báo cáo đánh giá môi
trường chiến lược không được hội đồng thẩm định thông qua, phải chỉnh sửa báo
cáo đánh giá môi trường chiến lược và gửi lại Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức thẩm định theo quy định); điều chỉnh dự thảo văn bản kế hoạch trên cơ sở
xem xét, tiếp thu các kiến nghị của cơ quan tổ chức thẩm định và phù hợp với
những yêu cầu về bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá môi trường chiến
lược đã được chỉnh sửa, bổ sung;
b) Gửi
lại hồ sơ gồm 01 (một) bản dự thảo văn bản kế hoạch đã được điều chỉnh, 02
(hai) bản kèm theo 01 (một) bản ghi trên đĩa CD báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược đã được hoàn chỉnh và văn bản giải trình những vấn đề đã được chỉnh
sửa, bổ sung đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều
15. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh uỷ quyền Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội đồng thẩm định
hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án đầu tư trên địa bàn không thuộc thẩm quyền quyết định, phê
duyệt của Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, trừ các dự án liên ngành, liên tỉnh.
Riêng đối
với trường hợp các báo cáo đánh giá tác động môi trường phức tạp, phạm vi ảnh
hưởng lớn, xét cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ quyết định tổ chức hội đồng
thẩm định hoặc lựa chọn tổ chức dịch vụ thẩm định riêng trên cơ sở đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sau
khi nhận được hồ sơ hợp lệ và đáp ứng yêu cầu để thẩm định, căn cứ vào tính
chất phức tạp về kỹ thuật, công nghệ và môi trường của dự án, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm lựa chọn hình thức thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường thông qua hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
3. Thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua tổ chức dịch vụ thẩm định
được thực hiện theo Quy định về điều kiện và hoạt động dịch vụ thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
ban hành tại Quyết định số 19/2007/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 11 năm 2007 (sau đây gọi là Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT).
4. Đối
với hình thức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua Hội đồng
thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thành lập hội đồng thẩm
định với số lượng thành viên căn cứ vào quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 21
Luật Bảo vệ môi trường, tính chất, quy mô của dự án và những yêu cầu đặt ra về
môi trường, nhưng phải bảo đảm ít nhất là 07 (bẩy) thành viên.
Cơ quan
thường trực Hội đồng thẩm định là Chi cục Bảo vệ môi trường thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường.
5. Tổ
chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định thực hiện theo Quy định về tổ chức và
hoạt động của Hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, Hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Thông tư số
13/2009/TT-BTNMT .
6. Trường
hợp cần thiết, trước khi tiến hành phiên họp chính thức của Hội đồng thẩm định,
Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tiến hành các hoạt động hỗ trợ:
a) Khảo
sát địa điểm thực hiện dự án và khu vực phụ cận;
b) Lấy
mẫu phân tích kiểm chứng;
c) Lấy ý
kiến của cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
d) Lấy ý
kiến phản biện của các chuyên gia ngoài Hội đồng thẩm định, cơ quan khoa học,
công nghệ, tổ chức xã hội, nghề nghiệp có liên quan;
đ) Tổ
chức các phiên họp đánh giá theo chuyên đề.
7. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường tối đa là 30 (ba mươi) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
8. Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được kết quả của hội đồng thẩm định, Chi cục Bảo vệ môi trường có văn
bản thông báo cho chủ dự án biết kết quả đánh giá của Hội đồng thẩm định và
những yêu cầu liên quan đến việc hoàn chỉnh hoặc lập lại báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
9. Hoàn
chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Trường
hợp thẩm định thông qua hình thức hội đồng
Chủ dự án tiến hành việc hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác
động môi trường theo yêu cầu của cơ quan thường trực hội đồng, ký vào góc phía
dưới của từng trang của 01 (một) bản báo cáo đã được hoàn chỉnh, nhân bản và
đóng thành quyển gáy cứng với số lượng đủ để gửi tới các địa chỉ: Uỷ ban nhân
dân tỉnh 01 (một) bản; Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bản kèm theo 01
(một) bản ghi trên đĩa CD; Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh đối với các
dự án đầu tư vào khu công nghiệp 01 (một) bản; chủ dự án 01 (một) bản, gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường kèm theo văn bản giải trình cụ thể về việc hoàn chỉnh
này để được xem xét, phê duyệt.
b) Trường
hợp thẩm định thông qua hình thức tổ chức dịch vụ
Việc hoàn
chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua hình thức tổ chức dịch vụ
thẩm định được thực hiện theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 của
Quyết định 19/2007/QĐ-BTNMT ;
Báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được hoàn chỉnh phải bảo đảm số lượng và yêu
cầu nêu tại điểm
a khoản 9 của Điều này.
c) Trường
hợp việc hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường kéo dài quá 24 (hai
mươi bốn) tháng tính từ thời điểm có văn bản của Chi cục Bảo vệ môi trường
thông báo về kết quả đánh giá của hội đồng thẩm định và những yêu cầu liên quan
đến việc hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc trong quá
trình hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường nếu có một trong những
thay đổi cơ bản về công nghệ sản xuất, công suất hoặc địa điểm thực hiện của dự
án, chủ dự án phải lập lại hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho dự án.
d) Thời
gian hoàn chỉnh báo cáo đánh giá tác động môi trường của chủ dự án không tính
vào thời hạn thẩm định được quy định tại khoản 7 của Điều này.
10. Trường hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường không
được hội đồng thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định thông qua hoặc dự án có
những thay đổi như được nêu tại điểm c khoản 9 của Điều này, việc thẩm định lại
được thực hiện theo đề nghị bằng văn bản của chủ dự án. Việc thẩm định lại báo
cáo đánh giá tác động môi trường do hội đồng hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định
trước đó tiến hành; trường hợp cần thiết, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét
quyết định thành lập hội đồng mới hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ khác để thẩm
định lại.
11. Thời gian thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi
trường được thực hiện như quy định đối với thẩm định lần đầu. Chi phí để thẩm
định lại báo cáo đánh giá tác động môi trường do chủ dự án chi trả theo các chế
độ và quy định hiện hành.
12. Riêng
đối với dự án khai thác khoáng sản, ngoài việc thẩm định báo cáo đánh giá tác
động môi trường còn phải thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường. Việc
thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 6 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều
16. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung. Việc tổ chức thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được thực hiện theo hình thức
lấy ý kiến bằng văn bản của các nhà khoa học, quản lý có chuyên môn, trình độ
phù hợp và của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở địa phương nơi
có dự án. Ý kiến nhận xét, đánh giá được thể hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục
18 kèm theo Quy định này. Trường hợp cần thiết, việc thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường bổ sung có thể được tiến hành thông qua hình thức hội đồng
thẩm định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định.
2. Trường
hợp hồ sơ chưa đáp ứng yêu cầu để thẩm định, trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của chủ dự án, Sở Tài
nguyên và Môi trường phải có văn bản thông báo cho chủ
dự án biết rõ lý do để hoàn chỉnh.
3. Thời
hạn thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung tối đa không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đáp ứng yêu cầu để
thẩm định.
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung bao gồm công văn giải trình về việc hoàn thiện báo cáo kèm theo
01 (một) báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã hoàn thiện và được chủ
dự án ký vào góc trái phía dưới của từng trang, nhân bản và đóng thành quyển
gáy cứng với số lượng bằng số lượng báo cáo đánh giá tác động môi trường đã
được phê duyệt trước đó của dự án.
5. Riêng đối với dự án khai thác khoáng sản, ngoài việc thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung còn phải thẩm định dự án cải
tạo, phục hồi môi trường. Việc thẩm định dự án cải tạo, phục hồi môi trường
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư
số 34/2009/TT-BTNMT.
Điều
17. Phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động
môi trường bổ sung
1. Trong
thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo đánh giá tác
động môi trường đã được chỉnh sửa đạt yêu cầu theo kết luận của hội đồng thẩm
định hoặc tổ chức dịch vụ thẩm định, Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu quy định tại Phụ lục 19
kèm theo Quy định này trên cơ sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trong
thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 kèm theo Quy định này trên cơ
sở đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Quyết
định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung có giá trị đi kèm
với quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó.
3. Riêng
đối với dự án khai thác khoáng sản, trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung phải có cả
nội dung phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định tương ứng
tại khoản 1 Điều 10 và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT.
4. Trường
hợp không trình phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh
giá tác động môi trường bổ sung, Sở Tài nguyên và Môi trường phải trả lời bằng
văn bản nêu rõ lý do cho chủ dự án biết.
Điều 18.
Xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung
1. Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét và trình Uỷ ban nhân dân huyện
xác nhận cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung.
2. Trong
thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản cam kết bảo
vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung hợp lệ, Uỷ ban nhân dân huyện
xem xét, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ
sung theo mẫu tương ứng quy định tại Phụ lục 21, Phụ lục 22 kèm theo Quy định
này trên cơ sở đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Riêng
đối với dự án khai thác khoáng sản, ngoài việc xác nhận bản cam kết bảo vệ môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung, Uỷ ban nhân dân huyện phải xem xét,
phê duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường, dự án cải tạo, phục hồi môi
trường bổ sung theo quy định tương ứng tại khoản 2 Điều 10
và khoản 3 Điều 13 Thông tư số 34/2009/TT-BTNMT trên cơ
sở kết quả thẩm định và đề nghị của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổ chức thẩm định, thẩm định lại dự án cải tạo, phục hồi môi
trường, dự án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung theo quy định tương ứng tại
khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 7 và khoản 2 Điều 13 Thông tư
số 34/2009/TT-BTNMT.
4. Trường
hợp dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn từ 02 (hai) huyện trở lên, Uỷ ban nhân
dân huyện nơi chủ dự án đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường bổ sung có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của Uỷ ban nhân dân huyện liên
quan trước khi xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi
trường bổ sung và thông báo với các địa phương này việc xác nhận của mình.
5. Trường
hợp hồ sơ đăng ký chưa đủ điều kiện để xác nhận, Ủy ban nhân dân huyện phải có
văn bản chỉ rõ lý do gửi chủ dự án để tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đăng ký bản cam
kết bảo vệ môi trường. Thời gian hoàn thiện hồ sơ của chủ dự án không tính vào
thời gian xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường quy định tại khoản 2
Điều này.
Điều
19. Trách nhiệm của chủ dự án sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo
cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt
1. Báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án theo mẫu quy định tại
Phụ lục 23 kèm theo Quy định này trong thời hạn chậm nhất 15 (mười lăm) ngày
sau khi nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của
dự án.
2. Lập và
niêm yết bản tóm tắt nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 24 kèm theo Quy định này tại trụ sở Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi lấy ý kiến tham vấn cộng đồng trước đó. Thời điểm niêm yết
chậm nhất là 05 (năm) ngày sau khi nhận được quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
bổ sung (nếu có) và kéo dài cho đến khi dự án đi vào vận hành chính thức.
3. Thiết
kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường và thực hiện các biện pháp khắc
phục giảm thiểu, xử lý chất thải:
a) Trên
cơ sở sơ đồ nguyên lý của các công trình xử lý môi trường đề ra trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, phải tiến hành việc thiết kế
chi tiết và xây lắp các công trình này theo đúng quy định hiện hành về đầu tư
và xây dựng;
b) Sau
khi thiết kế chi tiết các công trình xử lý môi trường của dự án được phê duyệt,
phải báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch xây lắp kèm theo hồ sơ
thiết kế chi tiết của các công trình xử lý môi trường theo mẫu quy định tại Phụ
lục 25 kèm theo Quy định này để theo dõi, kiểm tra.
4. Bảo vệ
môi trường trong quá trình thi công dự án:
a) Trong quá trình thi công dự án, phải triển khai thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
đối với môi trường do dự án gây ra và tiến hành quan trắc môi trường theo đúng
yêu cầu đặt ra trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt cũng
như những yêu cầu khác nêu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường;
b) Trong
quá trình triển khai các hoạt động thi công của dự án có những điều chỉnh, thay
đổi về các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường đã được phê duyệt, phải báo
cáo bằng văn bản gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường) và chỉ được phép thực hiện sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Trong
quá trình triển khai các hoạt động thi công và vận hành thử nghiệm dự án nếu để
xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trường thì phải dừng ngay các hoạt động này, báo
cáo kịp thời cho Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi thực hiện dự án và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở Tài
nguyên và Môi trường để xử lý theo thẩm quyền;
d) Có
trách nhiệm hợp tác và tạo điều kiện thuận lợi để cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tiến hành các hoạt động giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường của dự án, cung cấp đầy đủ các thông tin,
số liệu liên quan khi có yêu cầu.
5. Vận
hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường:
a) Sau
khi việc xây lắp các công trình xử lý môi trường đã hoàn thành và được nghiệm
thu, phải tiến hành vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi
trường để kiểm tra các thông số kỹ thuật và môi trường theo thiết kế đặt ra;
b) Phải
xây dựng kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý và bảo vệ môi trường
theo mẫu quy định tại Phụ lục 26 kèm theo Quy định này và thông báo cho Sở Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường và cộng đồng dân cư nơi
thực hiện dự án để bố trí kế hoạch giám sát, kiểm tra;
c) Trường
hợp không đủ năng lực để tự tiến hành đo đạc và phân tích các thông số về kỹ
thuật và môi trường, phải ký hợp đồng với tổ chức có đủ năng lực chuyên môn, kỹ
thuật để thực hiện việc đo đạc và phân tích;
d) Sau khi kết thúc việc vận hành thử nghiệm, phải có văn
bản báo cáo về việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi dự án đi vào vận
hành chính thức kèm theo văn bản đề nghị xác nhận gửi Sở Tài nguyên và Môi
trường kiểm tra, xác nhận.
6. Trường
hợp dự án có báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung được phê duyệt, chủ
dự án phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án về nội dung báo cáo
đánh giá tác động môi trường bổ sung trong thời hạn như được nêu tại khoản 1
Điều này và cập nhật, bổ sung vào các báo cáo được nêu tại điểm b khoản 3, điểm
b, d khoản 5 Điều này các nội dung liên quan đến báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung được phê duyệt và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường bổ sung.
7. Chỉ
được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được Sở Tài nguyên và Môi trường
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại khoản 1, 2, 3, 4,
5, 6 của Điều này.
8. Riêng đối với dự án khai thác
khoáng sản, ngoài thực hiện các nội dung trên còn phải thực hiện các nội dung
cải tạo, phục hồi môi trường đã ghi trong dự án cải tạo, phục hồi môi trường và
yêu cầu trong quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo
quy định của pháp luật.
Điều
20. Trách nhiệm của chủ dự án, cơ sở sau khi bản cam kết bảo vệ môi trường, bản
cam kết bảo vệ môi trường bổ sung được xác nhận
Tổ chức,
cá nhân đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, cam kết bảo vệ môi trường bổ sung có
trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã được ghi trong bản cam kết
và những yêu cầu của giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường, bản cam kết
bảo vệ môi trường bổ sung.
Riêng đối với dự án khai thác
khoáng sản, ngoài thực hiện các nội dung trên, còn phải thực hiện các nội dung
cải tạo, phục hồi môi trường đã ghi trong dự án và yêu cầu trong quyết định phê
duyệt dự án cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều
21. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường
sau khi báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ
môi trường được xác nhận
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xác nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã được
phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục 27 kèm theo Quy định này và gửi báo cáo
đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung đã
được xác nhận kèm theo quyết định phê duyệt cho chủ dự án và các cơ quan
liên quan khác theo quy định;
b) Xem
xét và đối chiếu hồ sơ thiết kế, xây lắp các công trình xử lý môi trường với
báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt; trường hợp phát hiện
những điểm không phù hợp với báo cáo đánh giá tác động môi trường, trong thời
gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, báo cáo, phải
có văn bản thông báo cho chủ dự án biết để điều chỉnh, bổ sung;
c) Tiếp
nhận các ý kiến đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, các tổ chức và cá nhân liên
quan đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá
trình thi công, xây dựng dự án để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, quyết
định;
d) Bố trí
kế hoạch và tiến hành giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nội dung và biện
pháp bảo vệ môi trường; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý những vi
phạm xảy ra;
đ) Tổ
chức kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm các công trình xử lý môi
trường, các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải của chủ dự án sau khi nhận
được kế hoạch vận hành thử nghiệm của chủ dự án;
e) Xem
xét và xác nhận việc thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết
định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
g) Lưu
giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản về hoạt động sau thẩm định do chủ dự án,
các cơ quan và cá nhân liên quan gửi đến.
2. Phòng
Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a) Xác
nhận vào mặt sau trang phụ bìa của từng bản cam kết bảo vệ môi trường, bản cam
kết bảo vệ môi trường bổ sung đã được đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 27
kèm theo Quy định này và gửi bản cam kết kèm theo giấy xác nhận đến chủ dự án
để thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát, Ủy ban nhân dân của tất
cả các huyện khác có sử dụng đất cho dự án đối với trường hợp dự án nằm trên
phạm vi từ 02 (hai) huyện trở lên để quản lý;
b) Chủ
trì, phối hợp với bộ phận liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các nội dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường;
c) Lưu
giữ và quản lý toàn bộ hồ sơ, văn bản đề nghị xác nhận cam kết bảo vệ môi
trường của chủ dự án, cơ sở gửi đến.
Điều
22. Hồ sơ, trình tự thủ tục kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các nội dung báo
cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
trước khi dự án đi vào vận hành chính thức
1. Hồ sơ
đề nghị kiểm tra, xác nhận gồm:
a) Công
văn đề nghị kiểm tra, xác nhận theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 kèm theo Quy
định này;
b) Báo cáo về việc thực hiện các nội dung của báo cáo và
yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mẫu
quy định tại Phụ lục 29 kèm theo Quy định này kèm theo hồ sơ thiết kế, các
thông số kỹ thuật của các công trình, thiết bị bảo vệ môi trường và kết quả vận
hành thử nghiệm.
Công trình xử lý và bảo vệ môi trường phải được giám định
kỹ thuật theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng trước khi đề nghị
kiểm tra, xác nhận;
Tổ chức
đã thiết kế, xây lắp công trình, hạng mục công trình xử lý và bảo vệ môi trường
của dự án không được thực hiện việc giám định kỹ thuật đối với công trình hoặc
hạng mục công trình đó;
c) Các
chứng chỉ, chứng nhận, công nhận, giám định liên quan.
2. Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy xác nhận về việc chủ dự án đã thực hiện các nội
dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường, quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung
(nếu có) trước dự án đi vào vận hành chính thức theo mẫu quy định tại Phụ lục
30 kèm theo Quy định này trong thời hạn tính từ ngày nhận được đề nghị kèm theo
hồ sơ đầy đủ và hợp lệ của chủ dự án theo quy định tại khoản 1 Điều này, cụ thể
như sau:
a) Chậm
nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với trường hợp không phải tiến hành các
hoạt động kiểm tra, đo đạc, lấy mẫu phân tích tại địa điểm thực hiện dự án;
b) Chậm
nhất là 25 (hai mươi lăm) ngày làm việc đối với trường hợp phải tiến hành các
hoạt động kiểm tra, đo đạc, lấy mẫu phân tích tại địa điểm thực hiện dự án và
dự án đủ điều kiện để xác nhận. Trường hợp thấy dự án chưa đủ điều kiện để xác
nhận, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do và các
yêu cầu cho chủ dự án biết để tiếp tục thực hiện. Thời gian chủ dự án hoàn
thành các yêu cầu này không được tính vào thời hạn 25 (hai mươi lăm) ngày làm
việc nêu trên.
Kết quả
kiểm tra được lập thành biên bản theo mẫu quy định tại Phụ lục 31 kèm theo Quy
định này và phải được đại diện cơ quan kiểm tra, chủ dự án và các cơ quan phối
hợp kiểm tra ký ghi rõ họ tên.
3. Trong
quá trình kiểm tra, xác nhận về việc chủ dự án đã thực hiện các nội dung của
báo cáo và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
nếu số liệu quan trắc, phân tích các thông số về môi trường do chủ dự án báo
cáo chưa đảm bảo đủ độ tin cậy, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với tổ
chức có đủ năng lực chuyên môn, kỹ thuật tiến hành đo đạc, lấy mẫu các thông số
về môi trường để kiểm chứng; kinh phí tổ chức kiểm tra, lấy mẫu và phân tích
các thông số về môi trường được lấy từ nguồn kinh phí của Sở Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật.
Điều
23. Ủy quyền thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác
nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư vào khu, cụm
công nghiệp
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện nơi có khu, cụm công nghiệp ủy quyền cho
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của các dự án
đầu tư trong khu, cụm công nghiệp trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý khi đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh có tổ chức, bộ phân chuyên môn về bảo vệ môi
trường là Phòng quản lý môi trường được thành lập theo quy định tại khoản 1
Điều 9 Nghị định số 81/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định tổ chức, bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường tại cơ quan nhà nước và
doanh nghiệp nhà nước;
b) Dự án
xây dựng kết cấu hạ tầng của các Khu, cụm công nghiệp do Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh quản lý đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
Trường
hợp báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án xây dựng kết cấu hạ tầng của
khu, cụm công nghiệp được phê duyệt sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 thì phải được
Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận là đã thực hiện đúng và đầy đủ
các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong quyết định phê duyệt và báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
2. Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh khi được ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đầy
đủ vai trò như cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các hoạt động thẩm định,
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi
trường bổ sung, xác nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường, đăng ký cam kết bảo
vệ môi trường bổ sung và tuân thủ chế độ kiểm tra, báo cáo theo quy định của
pháp luật.
Điều
24. Chế độ kiểm tra, báo cáo về công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường, xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu sự kiểm tra của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong
công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy
định của pháp luật hiện hành; có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Bộ Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 30 tháng 01 hàng năm về công tác thẩm định và
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của năm trước đó kèm theo bảng
số liệu (gửi bản in trên khổ giấy A4 qua đường bưu điện và tệp thông tin qua
địa chỉ thư điện tử) được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 32 kèm theo Quy
định này.
2. Ban
quản lý được ủy quyền chịu sự kiểm tra của các cơ quan ủy quyền về công tác
thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường và công tác xác nhận
đăng ký cam kết bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành; có trách
nhiệm báo cáo bằng văn bản cho các cơ quan dưới đây trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm:
a) Báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường kèm theo bản tổng hợp kết quả về hoạt động này (gửi bản
in trên khổ giấy A4 qua đường bưu điện và tệp thông tin qua địa chỉ thư điện
tử) của năm trước đó được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 32 kèm theo Quy
định này;
b) Báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác xác
nhận đăng ký cam kết bảo vệ môi trường kèm theo tổng hợp về hoạt động này (gửi
bản in trên khổ giấy A4 qua đường bưu điện và tệp thông tin qua địa chỉ thư
điện tử) của năm trước đó được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục 33 kèm theo
Quy định này.
3. Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu sự kiểm tra của Sở Tài nguyên và Môi trường về công tác
xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện
hành; có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản cho Sở Tài nguyên và Môi trường trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm về công tác xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường của năm trước đó kèm theo bảng số liệu (gửi bản in trên khổ giấy A4 qua
đường bưu điện và tệp thông tin qua địa chỉ thư điện tử) được lập theo mẫu quy
định tại Phụ lục 33 kèm theo Quy định này.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo
bằng văn bản gửi Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường trước ngày
30 tháng 01 hàng năm về công tác xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
của địa phương trong năm trước đó, ghi rõ tổng số dự án đã được cấp giấy xác
nhận, nêu những khó khăn, vướng mắc và đề xuất các biện pháp khắc phục những
tồn tại này.
Chương
III
BẢO TỒN VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN
Điều 25. Điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài
nguyên thiên nhiên
1. Các
nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phải được điều tra, đánh giá trữ lượng,
khả năng tái sinh, giá trị kinh tế để làm căn cứ lập quy hoạch sử dụng và bảo
vệ môi trường.
2. Quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên của tỉnh phải
gắn với quy hoạch bảo tồn thiên nhiên và phù hợp với quy hoạch sử dụng tài
nguyên thiên nhiên của quốc gia.
3. Trách
nhiệm điều tra, đánh giá, lập quy hoạch sử dụng tài nguyên thiên nhiên được
thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên.
Điều
26. Bảo tồn thiên nhiên
Khu vực,
hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh có giá trị đa dạng sinh học quan trọng đối với
địa phương, quốc gia phải được điều tra, đánh giá, lập quy hoạch bảo vệ dưới
hình thức khu bảo tồn thiên nhiên theo quy định pháp luật về đa dạng sinh học.
Điều
27. Bảo vệ đa dạng sinh học
Các giá
trị đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh phải được bảo vệ theo quy định pháp luật
về đa dạng sinh học trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của cộng đồng
dân cư địa phương và các đối tượng có liên quan.
Điều
28. Bảo vệ và phát triển cảnh quan thiên nhiên
1. Khuyến
khích phát triển các mô hình sinh thái đối với thôn, làng, bản, khu dân cư, khu
công nghiệp, khu vui chơi, khu du lịch và các loại hình cảnh quan thiên nhiên
khác để tạo ra sự hài hoà giữa con người và thiên nhiên.
2. Tổ
chức, cá nhân tiến hành hoạt động quy hoạch, xây dựng, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, sinh hoạt phải bảo đảm các yêu cầu về giữ gìn, tôn tạo cảnh quan thiên
nhiên.
3. Các
ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm lập quy hoạch, tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển cảnh
quan thiên nhiên theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Điều
29. Bảo vệ môi trường trong khảo sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên
Việc khảo
sát, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên phải tuân theo quy
hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện đúng những
nội dung bảo vệ môi trường quy định trong giấy phép và báo cáo đánh giá tác
động môi trường, bản cam kết bảo vệ môi trường, dự án cải tạo, phục hồi môi
trường được phê duyệt hoặc đăng ký.
Điều
30. Xây dựng thói quen tiêu dùng thân thiện với môi trường
1. Nhà
nước khuyến khích tổ chức, cá nhân sản xuất, tiêu dùng các loại sản phẩm tái
chế từ chất thải, sản phẩm hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên, sản phẩm
được cấp nhãn sinh thái và sản phẩm khác thân thiện với môi trường.
2. Sở Thông
tin và Truyền thông, cơ quan thông tin, báo chí có
tránh nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá về sản phẩm, hàng hoá thân thiện với môi trường để người dân tiêu dùng
các sản phẩm thân thiện với môi trường.
Chương
IV
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT,
KINH DOANH VÀ DỊCH VỤ
Điều
31. Trách nhiệm bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Tuân
thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Phòng
ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với môi trường từ các hoạt động của mình.
4. Khắc
phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.
5. Tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.
6. Thực
hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
7. Chấp
hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.
8. Nộp
thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường.
Điều
32. Bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung
1. Khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, khu du lịch và khu vui chơi giải trí tập trung
(trong quy định này gọi chung là khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung)
phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Tuân
thủ quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
b) Quy
hoạch, bố trí các khu chức năng, loại hình hoạt động phải gắn với bảo vệ môi
trường;
c) Thực
hiện đầy đủ, đúng các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
phê duyệt;
d) Có đầy đủ các thiết bị, dụng cụ thu gom, tập trung
chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại và đáp ứng các yêu cầu tiếp nhận
chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các cơ sở trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung;
đ) Có hệ
thống thu gom xử lý nước thải tập trung, hệ thống xử lý khí thải đạt quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường và được vận hành thường xuyên;
e) Đáp
ứng yêu cầu về cảnh quan môi trường, bảo vệ sức khoẻ cộng đồng và người lao
động;
g) Có hệ
thống quan trắc môi trường;
h) Có bộ
phận chuyên môn đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường.
2. Khu
công nghiệp, cụm công nghiệp phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với
khu dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Việc
triển khai các dự án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ bên trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung chỉ được thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các yêu
cầu quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận.
4. Bộ
phận chuyên môn về bảo vệ môi trường trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung có nhiệm vụ như sau:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư bên trong khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung;
b) Quản lý hệ thống thu gom, tập trung chất thải rắn
thông thường, chất thải nguy hại; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tập trung
và hệ thống xử lý khí thải;
c) Tổ
chức quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường, tổng hợp, xây dựng báo cáo môi
trường và định kỳ báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường;
d) Tư vấn
cho ban quản lý giải quyết tranh chấp liên quan đến môi trường giữa các dự án
trong khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
5. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan
để chỉ đạo, tổ chức việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung trên địa bàn quản lý của mình.
Điều
33. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
1. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Có hệ thống kết cấu hạ tầng thu gom và xử lý nước thải
đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Trường hợp nước thải được chuyển về hệ thống xử lý nước
thải tập trung thì phải tuân thủ các quy định của tổ chức quản lý hệ thống xử
lý nước thải tập trung;
b) Có đủ
phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn và phải thực hiện phân
loại chất thải rắn tại nguồn;
c) Có biện
pháp giảm thiểu và xử lý bụi, khí thải đạt quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để
rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn,
phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người
lao động;
d) Bảo
đảm nguồn lực, trang thiết bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi
trường, đặc biệt là đối với cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ,
chất dễ gây cháy, nổ.
2. Cơ sở
sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được đặt trong khu
dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư:
a) Có
chất dễ cháy, dễ gây nổ;
b) Có
chất phóng xạ hoặc bức xạ mạnh;
c) Có
chất độc hại đối với sức khoẻ con người và gia súc, gia cầm;
d) Phát
tán mùi ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ con người;
đ) Gây ô
nhiễm nghiêm trọng đến nguồn nước;
e) Gây
tiếng ồn, phát tán bụi, khí thải quá quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
cho phép.
Điều 34.
Bảo vệ môi trường đối với làng nghề
1. Việc
quy hoạch, xây dựng và phát triển làng nghề phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Cơ sở
sản xuất trong các khu, cụm công nghiệp làng nghề phải thực hiện các yêu cầu
sau đây về bảo vệ môi trường:
a) Nước
thải phải được thu gom và chuyển về hệ thống xử lý nước thải tập trung; trường
hợp chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung thì phải có biện pháp xử lý nước
thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi thải;
b) Chất
thải rắn phải được phân loại tại nguồn và chuyển về khu tập kết chất thải rắn
theo quy định về quản lý chất thải; trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại
thì phải được phân loại, thu gom, lưu giữ, xử lý theo quy định về quản lý chất
thải nguy hại;
c) Đóng
góp kinh phí xây dựng kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường và nộp đầy đủ phí
bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Điều
35. Bảo vệ môi trường đối với bệnh viện, các cơ sở y tế
1. Bệnh
viện và các cơ sở y tế phải thực hiện các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ
thống hoặc biện pháp thu gom, xử lý nước thải y tế và vận hành thường xuyên, đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
b) Bố trí thiết bị chuyên dụng để phân loại bệnh phẩm,
rác thải y tế tại nguồn;
c) Có
biện pháp xử lý, tiêu huỷ bệnh phẩm, rác thải y tế, thuốc hết hạn sử dụng bảo
đảm vệ sinh, quy chuẩn kỹ thuật môi trường;
d) Có kế
hoạch, trang thiết bị phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế
gây ra;
đ) Chất
thải rắn, nước thải sinh hoạt của bệnh nhân phải được xử lý sơ bộ loại bỏ các
mầm bệnh có nguy cơ lây nhiễm trước khi chuyển về cơ sở xử lý, tiêu huỷ tập
trung.
2. Bệnh
viện, cơ sở y tế điều trị các bệnh truyền nhiễm phải có các biện pháp cách ly
khu dân cư, các nguồn nước.
Bệnh
viện, cơ sở y tế xây dựng mới phục vụ việc điều trị các bệnh truyền nhiễm không
đặt trong khu dân cư.
3. Các cơ
sở chiếu xạ phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn bức xạ theo quy định của pháp
luật về an toàn bức xạ.
4. Người
lao động trong bệnh viện, cơ sở y tế có hoạt động liên quan đến chất thải y tế
phải được trang bị quần áo, thiết bị bảo đảm an toàn, tránh lây nhiễm dịch bệnh
từ chất thải y tế.
5. Sở Y tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ
ban nhân dân huyện có liên quan chỉ đạo, tổ chức việc thống kê nguồn thải, đánh
giá mức độ ô nhiễm của các bệnh viện, cơ sở y tế; đề ra biện pháp giải quyết ô
nhiễm và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối
với bệnh viện và các cơ sở y tế.
Điều
36. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Việc
thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Công
trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán bụi,
tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá quy chuẩn kỹ thuật cho phép;
b) Việc
vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo đảm
yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước
thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Uỷ ban
nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp xử lý
đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường.
Điều
37. Bảo vệ môi trường trong hoạt động giao thông vận tải
1. Phương
tiện vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, chất thải phải được che chắn không để
rơi vãi gây ô nhiễm môi trường trong khi tham gia giao thông;
2. Việc
chuyển hàng hoá, vật liệu có nguy cơ gây sự cố môi trường phải bảo đảm các yêu
cầu sau đây:
a) Sử
dụng thiết bị, phương tiện chuyên dùng, bảo đảm không rò rỉ, phát tán ra môi
trường;
b) Có giấy
phép vận chuyển của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền;
c) Khi
vận chuyển phải theo đúng tuyến đường và thời gian quy định trong giấy phép.
3. Sở
Giao thông vận tải chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra,
xác nhận đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với xe ô tô, mô tô
và các xe cơ giới khác theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều
38. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ
chức, cá nhân khi tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản phải có
biện pháp phòng ngừa, ứng cứu sự cố môi trường và thực hiện các yêu cầu về bảo
vệ, phục hồi môi trường sau đây:
a) Thu
gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về môi trường;
b) Thu
gom, xử lý chất thải rắn theo quy định về quản lý chất thải rắn thông thường;
trường hợp chất thải rắn có yếu tố nguy hại thì quản lý theo quy định về quản
lý chất thải nguy hại;
c) Có
biện pháp ngăn ngừa, hạn chế việc phát tán bụi, khí thải độc hại ra môi trường
xung quanh;
d) Phục
hồi môi trường sau khi kết thúc hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng
sản;
2. Khoáng
sản phải được lưu giữ, vận chuyển bằng các thiết bị chuyên dụng, được che chắn
tránh phát tán ra môi trường.
3. Việc
sử dụng máy móc, thiết bị, hoá chất độc hại trong thăm dò, khảo sát, khai thác,
chế biến khoáng sản phải có chứng chỉ kỹ thuật và chịu sự kiểm tra giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
4. Sở
Công Thương chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân huyện có
liên quan tổ chức thống kê nguồn thải, đánh giá mức độ gây ô nhiễm môi trường
của các cơ sở khai thác khoáng sản; tổ chức kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường của các cơ sở này.
Điều
39. Bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch
1. Tổ
chức cá nhân quản lý, khai thác khu du lịch, điểm du lịch phải thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường sau đây:
a) Niêm
yết quy định bảo vệ môi trường tại khu du lịch, điểm du lịch và hướng dẫn thực
hiện;
b) Lắp
đặt, bố trí đủ và hợp lý công trình vệ sinh, thiết bị thu gom chất thải;
c) Bố trí
lực lượng làm vệ sinh môi trường.
2. Khách
du lịch có trách nhiệm thực hiện các quy định sau đây:
a) Tuân
thủ nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Bỏ
chất thải vào thiết bị thu gom chất thải đúng nơi quy định;
c) Giữ
gìn vệ sinh nơi tham quan du lịch;
d) Không
được xâm hại cảnh quan, khu bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh
vật tại khu du lịch, điểm du lịch.
3. Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân
dân huyện có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường trong hoạt động du lịch theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ
sản
1. Tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất,
thuốc thú y trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản phải thực hiện
theo đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
2. Không
được kinh doanh, sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y
trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản đã hết hạn sử dụng hoặc ngoài
danh mục cho phép.
3. Phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y đã hết hạn sử dụng; dụng cụ
bao bì đựng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hoá chất, thuốc thú y sau khi sử
dụng; bùn đất và thức ăn lắng đọng khi làm vệ sinh trong ao nuôi thuỷ sản phải
được thu gom, xử lý theo quy định về quản lý chất thải.
4. Khu
chăn nuôi tập trung phải đáp ứng các yêu cầu bảo vệ môi trường sau đây:
a) Bảo
đảm vệ sinh môi trường đối với khu dân cư;
b) Có hệ
thống thu gom, xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
c) Chất
thải rắn chăn nuôi phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải, tránh
phát tán ra môi trường;
d)
Chuồng, trại phải được vệ sinh định kỳ; bảo đảm phòng ngừa, ứng phó dịch bệnh;
đ) Xác
vật nuôi bị chết do bị dịch bệnh phải được quản lý theo quy định về quản lý
chất thải nguy hại và vệ sinh phòng bệnh.
5. Khu
nuôi trồng thuỷ sản tập trung phải phù hợp với quy hoạch và đáp ứng các yêu cầu
bảo vệ môi trường sau đây:
a) Chất
thải phải được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường về chất thải;
b) Phục
hồi môi trường sau khi ngừng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản;
c) Bảo
đảm điều kiện vệ sinh môi trường, phòng ngừa dịch bệnh thuỷ sản; không được sử
dụng hoá chất độc hại hoặc tích tụ độc hại.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, Uỷ ban nhân dân huyện chỉ đạo, tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng
thuỷ sản.
Điều
41. Bảo vệ môi trường trong hoạt động mai táng
1. Nơi
chôn cất, mai táng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có vị
trí, khoảng cách đáp ứng điều kiện vệ sinh môi trường, cảnh quan khu dân cư;
b) Không
gây ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt, sản xuất.
2. Việc
quàn, ướp, di chuyển, chôn cất thi thể, hài cốt phải đảm bảo yêu cầu vệ sinh
môi trường.
3. Việc
mai táng người chết do dịch bệnh nguy hiểm được thực hiện theo quy định của Bộ
Y tế.
4. Sở Y
tế chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân
huyện chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt
động mai táng quy định tại Điều này.
Điều
42. Xử lý cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường
1. Các
hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ gây ô nhiễm môi trường được quy định như sau:
a) Phạt
tiền và buộc thực hiện biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường;
b) Tạm
thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường
cần thiết;
c) Xử lý
bằng hình thức khác theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường
hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ô nhiễm môi trường thì còn
phải bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hoặc truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thì ngoài
việc bị xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong
các biện pháp sau đây:
a) Buộc
thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường theo quy định
tại Điều 93 Luật Bảo vệ môi trường;
b) Buộc
di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi
trường;
c) Cấm
hoạt động.
3. Trách nhiệm và thẩm quyền quyết định việc xử lý đối
với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được quy
định như sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm phát hiện và hằng năm lập danh sách các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc xử lý đối với cơ
sở gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn theo thẩm quyền và theo phân cấp của Thủ
tướng Chính phủ;
c) Giám
đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm
môi trường theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Quyết
định xử lý đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng phải được thông báo cho Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có cơ sở
gây ô nhiễm môi trường và công khai cho nhân dân biết để kiểm tra, giám sát.
Chương
V
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐÔ THỊ, KHU DÂN CƯ
Điều
43. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Quy
hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư phải là một nội dung của quy hoạch
đô thị, khu dân cư.
2. Nội
dung quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư bao gồm các quy hoạch về
đất đai cho xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường và các hệ thống công
trình kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường sau đây:
a) Hệ
thống công trình thu gom, xử lý nước thải tập trung; hệ thống tiêu thoát nước
mưa; hệ thống cơ sở thu gom, tập kết, xử lý, tái chế chất thải rắn;
b) Hệ thống
cấp nước phục vụ sinh hoạt, sản xuất;
c) Hệ
thống công viên, khu vui chơi, giải trí, công trình vệ sinh công cộng;
d) Hệ
thống cây xanh, vùng nước;
đ) Khu
vực mai táng.
3. Cấm
xây dựng mới cơ sở sản xuất, kinh doanh tiềm ẩn nguy cơ lớn về ô nhiễm, sự cố
môi trường trong đô thị, khu dân cư.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật về xây dựng đối với quy hoạch đô thị trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh quyết định phê duyệt.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm lập, phê duyệt
quy hoạch bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật xây dựng đối với quy
hoạch khu dân cư.
Điều
44. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với khu đô thị, khu dân cư tập trung
1. Đối
với khu đô thị:
a) Có kết
cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư tập
trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có
thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với
khối lượng, chủng loại chất thải đã được phân loại tại nguồn từ các hộ gia đình
trong khu dân cư;
c) Bảo
đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.
2. Đối
với khu dân cư tập trung:
a) Có hệ
thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi trường
của khu dân cư;
b) Có nơi
tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Chủ
đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này mới được bàn giao
đưa vào sử dụng.
Điều
45. Bảo vệ môi trường nơi công cộng
1. Tổ
chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy
định về bảo vệ môi trường và giữ gìn vệ sinh nơi công cộng; đổ, bỏ rác vào
thùng chứa rác công cộng hoặc đúng nơi quy định tập trung rác thải; không để vật
nuôi gây mất vệ sinh công cộng.
2. Tổ
chức, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý công viên, khu vui chơi, giải trí, khu
du lịch, chợ, nhà ga, bến xe, bến tầu, bến cảng, bến phà, khu vực công cộng
khác có trách nhiệm sau đây:
a) Niêm
yết quy định về giữ gìn vệ sinh nơi công cộng;
b) Bố trí
đủ công trình vệ sinh công cộng; phương tiện, thiết bị thu gom chất thải đáp
ứng nhu cầu giữ gìn vệ sinh môi trường;
c) Có đủ
lực lượng thu gom chất thải, làm vệ sinh môi trường trong phạm vi quản lý.
3. Những
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, quy định giữ gìn vệ sinh môi
trường nơi công cộng bị xử lý bằng các biện pháp sau đây:
a) Phạt
tiền;
b) Buộc
lao động vệ sinh môi trường có thời hạn ở nơi công cộng;
c) Tạm
giữ phương tiện có liên quan gây ra ô nhiễm môi trường.
4. Uỷ ban
nhân dân các cấp, lực lượng công an, đơn vị quản lý trật tự công cộng trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xử lý các hành vi vi phạm
về bảo vệ môi trường ở nơi công cộng theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều
46. Bảo vệ môi trường đối với hộ gia đình
1. Hộ gia
đình có trách nhiệm thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Thu
gom và chuyển chất thải sinh hoạt đến đúng nơi do tổ chức giữ gìn vệ sinh môi
trường tại địa bàn quy định; xả nước thải vào hệ thống thu gom nước thải;
b) Không
được phát tán khí thải, gây tiếng ồn và tác nhân khác vượt quá quy chuẩn kỹ
thuật môi trường gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, sinh hoạt của cộng đồng dân cư
xung quanh;
c) Nộp đủ
và đúng thời hạn các loại phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Tham gia hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường
làng, ngõ xóm, nơi công cộng và hoạt động tự quản về bảo vệ môi trường của cộng
đồng dân cư;
đ) Có
công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm bảo đảm vệ sinh, an
toàn đối với khu vực sinh hoạt của con người;
e) Thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong hương ước, bản cam kết bảo vệ môi
trường.
2. Thực
hiện tốt các quy định về bảo vệ môi trường là một trong những tiêu chí gia đình
văn hóa.
Điều
47. Tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường
1. Khuyến
khích cộng đồng dân cư thành lập tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường nơi mình
sinh sống nhằm thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Kiểm
tra, đôn đốc các hộ gia đình, cá nhân thực hiện quy định về giữ gìn vệ sinh và
bảo vệ môi trường;
b) Tổ
chức thu gom, tập kết và xử lý rác thải, chất thải;
c) Giữ
gìn vệ sinh đường làng, ngõ xóm, khu phố, nơi công cộng;
d) Xây
dựng và tổ chức thực hiện hương ước về bảo vệ môi trường; tuyên truyền, vận
động nhân dân xoá bỏ các hủ tục, thói quen mất vệ sinh, có hại cho môi trường;
đ) Tham
gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường của cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn.
2. Tổ
chức tự quản về bảo vệ môi trường được thành lập và hoạt động dựa trên nguyên
tắc tự nguyện, cộng đồng trách nhiệm, tuân theo quy định của pháp luật.
3. Uỷ ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm quy định về hoạt động và tạo
điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
Chương
VI
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG VÀ CÁC NGUỒN NƯỚC
KHÁC
Điều
48. Bảo vệ môi trường nước trong lưu vực sông
1. Nguồn
thải trên lưu vực sông phải được điều tra, thống kê, đánh giá và có giải pháp
kiểm soát, xử lý trước khi thải vào sông.
2. Chất
thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải,
khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình
sinh sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường
trước khi thải vào sông.
3. Áp
dụng các biện pháp cưỡng chế buộc đối tượng phát sinh nguồn thải gây ô nhiễm
môi trường nước lưu vực sông phải thực hiện nghĩa vụ khắc phục và bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Điều
49. Bảo vệ môi trường các nguồn nước hồ, ao, suối, mương
1. Hồ,
ao, suối, mương trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo vệ;
tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên
mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, suối, mương đã được quy hoạch;
hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
2. Không
được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, suối,
mương.
Điều
50. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi, thủy điện
1. Việc
xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện
phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không
được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử
lý vào lòng hồ.
3. Môi
trường nước trong hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện phải được
quan trắc định kỳ nhằm dự báo diễn biến chất lượng nước, chế độ thuỷ văn để
điều hoà nguồn nước và bảo vệ môi trường.
4. Cơ
quan quản lý hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ điện có trách nhiệm
thực hiện quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
51. Bảo vệ môi trường nước dưới đất
1. Hoạt
động thăm dò, khai thác nước dưới đất phải thực hiện các biện pháp đảm bảo
không gây ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
2. Các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải có biện pháp bảo đảm không để các
hoá chất, chất thải độc hại ngấm vào nguồn nước dưới đất.
Chương
VII
QUẢN LÝ CHẤT THẢI
Điều
52. Trách nhiệm quản lý chất thải
1. Tổ
chức, cá nhân có hoạt động làm phát sinh chất thải có trách nhiệm giảm thiểu,
tái chế, tái sử dụng để hạn chế đến mức thấp nhất lượng chất thải phải tiêu
huỷ, thải bỏ.
2. Sở Xây
dựng chủ trì phối hợp với Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Lập
quy hoạch, bố trí mặt bằng cho việc tập kết chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng
hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, khu chôn lấp chất thải.
b) Đầu
tư, xây dựng, vận hành các công trình công cộng phục vụ quản lý chất thải thuộc
phạm vi quản lý của mình.
c) Kiểm
tra, giám định các công trình quản lý chất thải của tổ chức, cá nhân trước khi
đưa vào sử dụng.
d) Ban
hành và thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho hoạt động quản lý chất thải
theo quy định của pháp luật.
Điều
53. Thu hồi, xử lý sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ
Chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm thu hồi sản phẩm đã hết hạn sử
dụng hoặc thải bỏ dưới đây:
a) Nguồn
phóng xạ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;
b) Pin,
ắc quy;
c) Thiết
bị điện tử, điện dân dụng và công nghiệp;
d) Dầu
nhớt, mỡ bôi trơn, bao bì khó phân huỷ trong tự nhiên;
đ) Sản
phẩm thuốc, hoá chất sử dụng trong công nghiệp, nông nghiệp, thuỷ sản; thuốc
chữa bệnh cho người;
e) Phương
tiện giao thông;
g) Săm,
lốp;
h) Sản
phẩm khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều
54. Tái chế chất thải
1. Chất
thải phải được phân loại tại nguồn theo các nhóm phù hợp với mục đích tái chế,
xử lý, tiêu huỷ và chôn lấp.
2. Tổ chức, cá nhân
có hoạt động tái chế chất thải, sản phẩm quy định tại Điều 53 của Quy định này
được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Tổ
chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở tái chế chất thải được Nhà nước ưu đãi về
thuế, hỗ trợ vốn, đất đai để xây dựng cơ sở tái chế chất thải.
Điều
55. Hoạt động quản lý chất thải nguy hại
1. Việc
lập hồ sơ, đăng ký, cấp phép và mã số hoạt động quản lý chất thải được thực
hiện theo quy định tại Điều 70 Luật Bảo vệ môi trường.
2. Hoạt
động phân loại, thu gom, lưu giữ tạm thời, vận chuyển và xử lý chất thải nguy
hại được thực hiện theo quy định tại Điều 71, Điều 72, Điều 73 Luật Bảo vệ môi
trường.
3. Cơ sở
xử lý chất thải nguy hại phải đáp ứng theo yêu cầu được quy định tại Điều 74
Luật Bảo vệ môi trường.
4. Khu
chôn lấp chất thải nguy hại phải đáp ứng yêu cầu được quy định tại Điều 75 Luật
Bảo vệ môi trường.
Điều
56. Phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Tổ
chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm phân loại tại
nguồn thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất
thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất
thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
2. Hoạt
động thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường phải theo đúng quy định
sau:
a) Tổ chức,
cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập
trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng thiết bị thu gom để tiếp nhận
chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn;
b) Chất
thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại
nguồn, trong thiết bị chuyên dùng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi
trong quá trình vận chuyển.
Vận
chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo giờ và theo
những tuyến đường được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Điều 57. Hoạt động tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải
rắn thông thường
1. Cơ sở
tái chế, tiêu hủy, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường phải đáp ứng các yêu
cầu sau đây:
a) Phù
hợp với quy hoạch về thu gom, tái chế, tiêu hủy, chôn lấp chất thải rắn thông
thường đã được phê duyệt;
b) Không
được đặt gần khu dân cư, các nguồn nước mặt, nơi có thể gây ô nhiễm nguồn nước
dưới đất;
c) Được
thiết kế, xây dựng và vận hành bảo đảm xử lý triệt để, tiết kiệm, đạt hiệu quả
kinh tế tổng hợp, không gây ô nhiễm môi trường;
d) Có
phân khu xử lý nước thải phát sinh từ chất thải rắn thông thường;
đ) Sau
khi xây dựng xong phải được Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, xác nhận mới
được tiếp nhận chất thải và vận hành tái chế, xử lý hoặc chôn lấp chất thải.
2. Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng quy hoạch thu
gom, tái chế, tiêu huỷ, chôn lấp chất thải rắn thông thường của tỉnh.
3. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm bố trí mặt bằng, tổ chức xây dựng và quản lý
các cơ sở thu gom, tái chế, tiêu huỷ, khu chôn lấp chất thải rắn thông thường
trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều
58. Thu gom, xử lý nước thải
1. Đô
thị, khu dân cư tập trung phải có hệ thống thu gom nước thải. Nước thải sinh
hoạt phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trước khi
đưa vào môi trường.
2. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; khu sản xuất kinh doanh, dịch vụ tập trung; khu,
cụm công nghiệp, làng nghề phải có hệ thống xử lý nước thải đảm bảo xử lý đạt
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
3. Chủ
quản lý hệ thống xử lý nước thải phải vận hành thường xuyên và thực hiện quan
trắc định kỳ nước thải trước và sau khi xử lý. Số liệu quan trắc được lưu giữ
làm căn cứ để kiểm tra, giám sát hoạt động của hệ thống xử lý nước thải.
Điều
59. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải; hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và
bức xạ
Tổ chức,
cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt có phát tán bụi, khí
thải; gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ phải có trách nhiệm kiểm soát
và xử lý bụi, khí thải, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng và bức xạ đạt quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về môi trường.
Chương
VIII
PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ MÔI TRƯỜNG, KHẮC
PHỤC Ô NHIỄM VÀ PHỤC HỒI MÔI TRƯỜNG
Điều
60. Phòng ngừa sự cố môi trường
1. Chủ cơ
sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phương tiện vận tải có nguy cơ gây ra sự cố
môi trường phải thực hiện các biện pháp phòng ngừa sau đây:
a) Lập kế
hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
b) Lắp
đặt, trang bị các thiết bị, dụng cụ, phương tiện ứng phó sự cố môi trường;
c) Đào
tạo, huấn luyện, xây dựng tại chỗ ứng phó sự cố môi trường;
d) Tuân
thủ quy định về an toàn lao động, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên;
đ) Có
trách nhiệm thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện kịp thời
biện pháp để loại trừ nguyên nhân gây ra sự cố khi phát hiện sự cố môi trường.
2. Nội
dung phòng ngừa sự cố môi trường do thiên tai gây ra bao gồm:
a) Xây
dựng năng lực dự báo, cảnh báo về nguy cơ, diễn biến của các loại hình thiên
tai có thể gây ra sự cố môi trường;
b) Điều
tra, thống kê, đánh giá nguy cơ các loại thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi
cả nước, trong từng khu vực ;
c) Quy
hoạch xây dựng các công trình phục vụ mục đích phòng ngừa, giảm thiểu thiệt hại
ở những nơi dễ xảy ra sự cố môi trường.
Điều
61. Ứng phó sự cố môi trường
1. Trách
nhiệm ứng phó sự cố môi trường được quy định như sau :
a) Tổ
chức, cá nhân gây ra sự cố môi trường có trách nhiệm thực hiện các biện pháp
khẩn cấp để bảo đảm an toàn cho người và tài sản; tổ chức cứu người, tài sản và
kịp thời thông báo cho chính quyền địa phương hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ
môi trường nơi xảy ra sự cố.
b) Sự cố
môi trường xảy ra ở địa phương nào thì người đứng đầu cơ sở, địa phương đó có
trách nhiệm huy động khẩn cấp nhân lực, vật lực và phương tiện để ứng phó sự cố
kịp thời.
c) Sự cố
môi trường xảy ra trong phạm vi nhiều cơ sở, địa phương thì người đứng đầu các
cơ sở, địa phương nơi có sự cố có trách nhiệm cùng phối hợp ứng phó;
d) Trường
hợp vượt quá khả năng ứng phó sự cố của cơ sở, địa phương thì phải khẩn cấp báo
cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp để kịp thời huy động các lực lượng khác tham
gia ứng phó.
2. Nhân
lực, vật tư, phương tiện được sử dụng để ứng phó sự cố môi trường được bồi hoàn
chi phí theo quy định của pháp luật.
Điều
62. Khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm
trên địa bàn;
Kết quả
điều tra về nguyên nhân, mức độ, phạm vi ô nhiễm và thiệt hại về môi trường
phải được công khai để nhân dân được biết.
2. Tổ
chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường có trách nhiệm
a) Thực
hiện các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường trong quá trình
điều tra, xác định phạm vi, giới hạn, mức độ, nguyên nhân, biện pháp khắc phục
ô nhiễm và phục hồi môi trường;
b) Tiến
hành ngay các biện pháp ngăn chặn, hạn chế nguồn gây ô nhiễm môi trường và hạn
chế sự lan rộng, ảnh hưởng đến sức khoẻ và đời sống của nhân dân trong vùng;
c) Thực
hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường theo yêu cầu của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
d) Bồi
thường thiệt hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan.
Trường
hợp có nhiều tổ chức, cá nhân cùng gây ô nhiễm môi trường thì Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm phối hợp với các bên liên quan để làm rõ trách nhiệm
của từng đối tượng trong việc khắc phục ô nhiễm và phục hồi môi trường.
3. Trường
hợp môi trường bị ô nhiễm do thiên tai gây ra hoặc chưa xác định được nguyên
nhân thì các Sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm huy động các nguồn lực để tổ chức xử lý, khắc
phục ô nhiễm môi trường.
4. Trường
hợp khu vực bị ô nhiễm nằm trên địa bàn từ hai huyện trở lên thì việc khắc phục
ô nhiễm và phục hồi môi trường thực hiện theo chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương
IX
QUAN TRẮC VÀ THÔNG TIN VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều
63. Quan trắc môi trường
1. Hiện
trạng môi trường và các tác động đối với môi trường trên địa bàn tỉnh được theo
dõi thông qua các chương trình quan trắc môi trường sau đây :
a) Quan
trắc hiện trạng môi trường chung trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Quan
trắc các tác động đến môi trường từ hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung.
2. Trách
nhiệm quan trắc môi trường được quy định như sau :
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập quy hoạch mạng lưới quan trắc môi
trường trên địa bàn toàn tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tổ chức
quan trắc môi trường theo mạng lưới đã được phê duyệt;
b) Tổ
chức, cá nhân quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc khu
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm quan trắc các tác động
đối với môi trường từ các cơ sở của mình.
Điều
64. Chương trình quan trắc môi trường
1. Chương
trình quan trắc môi trường bao gồm chương trình quan trắc hiện trạng môi trường
và chương trình quan trắc tác động môi trường từ các hoạt động kinh tế - xã
hội. Chương trình quan trắc môi trường phải được thực hiện thống nhất, đồng bộ.
2. Chương
trình quan trắc hiện trạng môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Định
kỳ lấy mẫu phân tích và dự báo diễn biến chất lượng đất, nước, không khí;
b) Theo
dõi diễn biến số lượng, thành phần, trạng thái các nguồn tài nguyên thiên
nhiên;
c) Theo
dõi diễn biến chất lượng, số lượng, thành phần, trạng thái các hệ sinh thái,
loài sinh vật và nguồn gen.
3. Chương
trình quan trắc tác động môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Theo
dõi số lượng, thực trạng, diễn biến các nguồn tác động xấu lên môi trường;
b) Theo
dõi diễn biến số lượng, thành phần, mức độ nguy hại của chất thải rắn, khí
thải, nước thải;
c) Phát
hiện, đánh giá các tác động từ bên ngoài đến môi trường trong tỉnh.
4. Việc
lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình quan trắc môi trường theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
65. Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh
1. Báo
cáo hiện trạng môi trường của tỉnh bao gồm các nội dung sau đây:
a) Hiện
trạng và diễn biến chất lượng môi trường đất;
b) Hiện
trạng và diễn biến chất lượng môi trường nước;
c) Hiện
trạng và diễn biến chất lượng môi trường không khí;
d) Hiện
trạng và diễn biến số lượng, trạng thái, chất lượng các nguồn tài nguyên thiên
nhiên;
đ) Hiện
trạng và diễn biến chất lượng, trạng thái các hệ sinh thái; số lượng, thành
phần các loài sinh vật và nguồn gen;
e) Hiện
trạng môi trường các khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ tập trung và làng nghề;
g) Các
khu vực môi trường bị ô nhiễm, suy thoái, danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng;
h) Các
vấn đề môi trường bức xúc và nguyên nhân chính;
i) Các
biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện môi trường;
k) Đánh
giá công tác bảo vệ môi trường của địa phương;
l) Kế
hoạch, chương trình, biện pháp đáp ứng yêu cầu bảo vệ môi trường.
2. Định
kỳ năm năm một lần, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh lập báo cáo hiện trạng môi trường theo kỳ kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương trình Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
66. Chỉ thị môi trường
1. Chỉ
thị môi trường của tỉnh bao gồm các chỉ thị sau:
a) Các
chỉ thị về động lực phát triển kinh tế - xã hội, gây biến đổi áp lực đối với
môi trường;
b) Các
chỉ thị về áp lực về chất thải ô nhiễm gây biến đổi hiện trạng môi trường;
c) Các
chị thị về hiện trạng môi trường (chất lượng/ô nhiễm môi trường);
d) Các
chỉ thị về tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khoẻ, cuộc sống của con
người, đối với các hệ sinh thái và đối với kinh tế – xã hội
c) Các
chỉ thị về đáp ứng của Nhà nước, xã hội và con người (chính sách, biện pháp,
hành động) nhằm giảm thiểu các động lực, áp lực biến đổi môi trường không mong
muốn và cải thiện chất lượng môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan quản lý các chỉ
thị môi trường của tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo đúng quy định tại Thông
tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
về xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia; Thông tư số
10/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Bộ
chỉ thị môi trường quốc gia đối với môi trường không khí, nước mặt lục địa,
nước biển ven bờ.
Điều
67. Thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường
1. Số
liệu về môi trường từ các chương trình quan trắc môi trường phải được thống kê,
lưu trữ nhằm phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường.
2. Việc
thống kê, lưu trữ dữ liệu, thông tin về môi trường được quy định như sau:
a) Sở Tài
nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thống kê,
lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương; áp dụng công nghệ thông tin trong
thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường;
b) Người quản lý, vận hành cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ hoặc khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung có trách nhiệm thống
kê, lưu trữ số liệu về các tác động đối với môi trường, về các nguồn thải, về
chất thải từ hoạt động của mình.
Điều
68. Công bố, công khai, cung cấp thông tin về bảo vệ môi trường
1. Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường có trách nhiệm báo cáo các thông tin về môi trường trong phạm
vi quản lý của mình với Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm cung cấp thông tin về môi trường liên quan đến hoạt động của
mình cho phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc cán bộ phụ trách về bảo
vệ môi trường cấp xã nơi cơ sở hoạt động và công bố thông tin về môi trường để
cộng đồng dân cư được biết.
3. Cơ
quan chuyên môn về bảo vệ môi trường các cấp có trách nhiệm báo cáo các thông
tin về môi trường trên địa bàn cho cơ quan cấp trên trực tiếp và công bố các
thông tin chủ yếu về môi trường theo định kỳ hoặc theo yêu cầu.
Điều
69. Thực hiện dân chủ cơ sở về bảo vệ môi trường
1. Tổ
chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung; chủ cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ
môi trường có trách nhiệm công khai với nhân dân, người lao động tại cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ về tình hình môi trường, các biện pháp phòng ngừa, hạn
chế tác động xấu đối với môi trường và biện pháp khắc phục ô nhiễm, suy thoái
bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Tổ
chức họp để phổ biến cho nhân dân, người lao động;
b) Thông báo, phổ biến bằng văn bản cho nhân dân, người
lao động được biết.
2. Trong
các trường hợp sau đây thì phải tổ chức đối thoại về môi trường:
a) Theo
yêu cầu của bên có nhu cầu đối thoại;
b) Theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường các cấp;
c) Theo
đơn thư khiếu nại, tố cáo, khởi kiện của tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Trách
nhiệm giải trình, đối thoại về môi trường được quy định như sau:
a) Bên
yêu cầu đối thoại phải gửi cho bên được yêu cầu đối thoại các vấn đề cần giải
thích hoặc đối thoại;
b) Trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được yêu cầu, bên nhận yêu cầu phải chuẩn bị các nội dung trả lời,
giải thích, đối thoại;
c) Trường
hợp cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường yêu cầu tổ chức đối thoại thì
các bên có liên quan thực hiện theo quy định của cơ quan đã yêu cầu.
4. Việc
đối thoại về môi trường được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và
dưới sự chủ trì của Uỷ ban nhân dân hoặc cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường các cấp.
5. Kết quả đối thoại phải được ghi thành biên bản ghi
nhận các ý kiến, thoả thuận, làm căn cứ để các bên có trách nhiệm liên quan
thực hiện hoặc để xem xét xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, bồi
thường thiệt hại về môi trường.
Chương
X
NGUỒN LỰC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
70. Nguồn tài chính bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Nguồn
tài chính bảo vệ môi trường của tỉnh gồm có:
a) Ngân
sách của tỉnh;
b) Vốn
của tổ chức, cá nhân để phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi trường từ
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
c) Vốn
của tổ chức, cá nhân cho các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ, công nghiệp và dịch vụ về môi trường;
d) Tiền
bồi thường thiệt hại về môi trường, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường,
tiền phạt về môi trường và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật;
đ) Đóng
góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
e) Vốn
vay ưu đãi và tài trợ từ quỹ bảo vệ môi trường;
g) Vốn
vay từ ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính khác theo quy định
của pháp luật.
2. Ngân
sách của tỉnh có mục chi thường xuyên cho sự nghiệp môi trường phù hợp với yêu
cầu bảo vệ môi trường của từng thời kỳ; hằng năm bảo đảm tỷ lệ tăng chi ngân
sách cho sự nghiệp môi trường tối thiểu theo tỷ lệ tăng chi ngân sách của tỉnh.
Điều
71. Ngân sách của tỉnh về bảo vệ môi trường
1. Ngân
sách của tỉnh cho bảo vệ môi trường được sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng bảo vệ môi trường công cộng;
b) Chi
thường xuyên cho sự nghiệp môi trường.
2. Sự
nghiệp môi trường bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Quản
lý hệ thống quan trắc và phân tích môi trường; xây dựng năng lực cảnh báo, dự
báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
b) Điều
tra cơ bản về môi trường; thực hiện các chương trình quan trắc hiện trạng môi
trường, các tác động môi trường;
c) Điều
tra, thống kê chất thải, đánh giá tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường; xây dựng năng lực tái chế chất thải, xử lý chất thải nguy hại, hỗ trợ
hoạt động tái chế, xử lý, chôn lấp chất thải;
d) Hỗ trợ
xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng;
đ) Quản
lý các công trình vệ sinh công cộng; trang bị thiết bị, phương tiện thu gom rác
thải sinh hoạt, vệ sinh môi trường ở khu dân cư, nơi công
cộng;
e) Kiện
toàn và nâng cao năng lực của hệ thống quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường;
xây dựng và phát triển hệ thống tổ chức sự nghiệp bảo vệ môi trường;
g) Điều
tra, nghiên cứu, xây dựng, thử nghiệm, áp dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật,
công nghệ về bảo vệ môi trường; chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính
sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, mô hình quản lý về bảo vệ môi trường;
h) Phục
vụ công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
i) Quản
lý hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường;
k) Tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đào tạo, tập huấn chuyên
môn, quản lý về bảo vệ môi trường;
l) Tặng
giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường;
m) Quản
lý các khu bảo tồn thiên nhiên;
n) Các
hoạt động sự nghiệp môi trường khác.
3. Các
nhiệm vụ chi cụ thể cho sự nghiệp môi trường của tỉnh được thực hiện theo quy
định hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm:
a) Giúp
Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trọng tâm hoạt động bảo
vệ môi trường địa phương;
b) Phối
hợp với Sở Tài chính báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân xác
định tổng mức chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của ngân sách địa phương.
5. Các cơ
quan, đơn vị lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi cơ quan Tài nguyên và Môi
trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau để gửi cơ quan Tài chính, cơ
quan Kế hoạch và Đầu tư cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Cơ
quan Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm tổng hợp dự toán chi sự nghiệp
môi trường của các cơ quan, đơn vị gửi cơ quan Tài chính cùng cấp xem xét, tổng
hợp chung vào dự toán chi ngân sách cùng cấp để báo cáo Uỷ ban nhân dân trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
Điều 72.
Thuế, phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác tài nguyên thiên nhiên
1. Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác
động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi
trường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân
xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác động xấu đối
với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Tổ
chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên phải thực hiện ký quỹ cải tạo,
phục hồi môi trường theo các quy định sau đây:
a) Trước
khi khai thác phải thực hiện việc ký quỹ tại tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
hoặc quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh; mức ký quỹ được thực hiện theo quy định
của Thủ tướng Chính phủ;
b) Tổ
chức, cá nhân ký quỹ được hưởng lãi suất phát sinh, được nhận lại số tiền ký
quỹ sau khi hoàn thành cải tạo, phục hồi môi trường;
c) Tổ
chức, cá nhân không thực hiện nghĩa vụ cải tạo, phục hồi môi trường hoặc thực
hiện không đạt yêu cầu thì toàn bộ hoặc một phần số tiền ký quỹ được sử dụng để
cải tạo, phục hồi môi trường nơi tổ chức, cá nhân đó khai thác.
Điều
73. Quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh
1. Quỹ
bảo vệ môi trường của tỉnh là tổ chức tài chính được Uỷ ban nhân dân tỉnh thành
lập để hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường.
2. Vốn
hoạt động của quỹ bảo vệ môi trường của tỉnh được hình thành từ các nguồn sau
đây:
a) Ngân
sách của tỉnh;
b) Phí
bảo vệ môi trường;
c) Các
khoản bồi thường thiệt hại về môi trường đối với Nhà nước;
d) Tiền
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
đ) Các khoản
hỗ trợ, đóng góp, uỷ thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Quỹ
bảo vệ môi trường của tỉnh được thành lập và tổ chức hoạt động theo quy định
của pháp luật.
Điều
74. Phát triển dịch vụ bảo vệ môi trường, ưu đãi, hỗ trợ các hoạt động bảo vệ
môi trường
1. Khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp dịch vụ bảo vệ môi trường
trong các lĩnh vực sau đây:
a) Thu
gom, tái chế, xử lý chất thải;
b) Quan
trắc, phân tích môi trường, đánh giá tác động môi trường;
c) Phát
triển, chuyển giao công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ môi
trường;
d) Tư
vấn, đào tạo, cung cấp thông tin về môi trường;
e) Giám
định về môi trường;
g) Các
dịch vụ khác về môi trường.
2. Các
hoạt động bảo vệ môi trường được hưởng chính sách ưu đãi, hỗ trợ; miễn giảm
thuế, phí; vay vốn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Chương
XI
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều
75. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của cơ quan chức năng
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường tại địa phương có trách nhiệm:
a) Trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của
Nhà nước về quản lý bảo vệ môi trường tại địa phương;
b) Trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt các chương trình, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5
năm, ngắn hạn về bảo vệ môi trường tại địa phương;
c) Trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp bảo vệ môi trường; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện;
d) Tổ
chức, chỉ đạo thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, quy
hoạch, kế hoạch, các biện pháp bảo vệ môi trường được phê duyệt;
đ) Tổ
chức thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường các dự án theo thẩm quyền; kiểm tra, giám sát và xác nhận các
dự án thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo nội dung báo cáo đánh giá
tác động môi trường đã được phê duyệt.
e) Trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp, gia hạn, thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi
trường cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo
phân cấp;
g) Định
kỳ tổ chức lập báo cáo đánh giá hiện trạng môi trường, xây dựng và tăng cường
tiềm lực quan trắc và phân tích môi trường, theo dõi diễn biến chất lượng môi
trường tại địa phương;
h) Tổ
chức kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường; giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
i) Tuyên
truyền, giáo dục và thông tin pháp luật về bảo vệ môi trường;
k) Tổ
chức thu phí bảo vệ môi trường, ký quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm huy động lực lượng ứng
phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công
tác bảo vệ môi trường trong ngành thuộc thẩm quyền quản lý; chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân
dân cấp huyện thực hiện công tác phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm và vi
phạm pháp luật khác về môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành và Uỷ ban nhân dân cấp huyện bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi
trường trong chương trình, chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp
huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động kinh
doanh, sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong nông
nghiệp; hoạt động nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản; khu bảo tồn rừng
và nước sạch phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn.
5. Sở
Công Thương có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan đối với lĩnh vực công nghiệp; chỉ đạo triển
khai phát triển ngành công nghiệp môi trường.
6. Sở Xây
dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở,
ban, ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản xuất, dịch vụ
tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng nghề, khu dân cư nông thôn
tập trung.
7. Sở Giao
thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định
khác của pháp luật có liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng và
hoạt động giao thông vận tải.
8. Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất
thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ sinh an toàn
thực phẩm và hoạt động mai táng.
9. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh có trách nhiệm huy động lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi
trường; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường
trong quân đội thuộc thẩm quyền quản lý.
10. Các
sở, ban, ngành khác có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ thể
tại Quy định này và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường thuộc phạm vi quản
lý của mình.
Điều
76. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi
trường như sau:
a) Ban
hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch về
bảo vệ môi trường;
b) Chỉ
đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ
môi trường;
c) Tổ
chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường;
đ) Chỉ
đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
e) Phối
hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường
liên huyện;
g) Thực
hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ
quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
h) Chỉ
đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
2. Phòng
Tài nguyên và Môi trường giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương có trách nhiệm:
a) Trình Uỷ ban nhân dân huyện các văn bản hướng dẫn việc
thực hiện các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước về bảo vệ môi trường
trên địa bàn;
b) Trình
Uỷ ban nhân dân huyện quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ môi trường và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt;
c) Thẩm
định và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường;
hướng dẫn và kiểm tra việc bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái,
ô nhiễm, sự cố môi trường, hậu quả thiên tai;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc kiểm tra và thanh tra việc thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường;
giúp Uỷ ban nhân dân huyện giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi
trường theo quy định của pháp luật;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin
về bảo vệ môi trường;
Điều
77. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của Uỷ ban nhân dân cấp
xã và cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường
1. Uỷ ban
nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 122 của Luật Bảo vệ môi trường
như sau:
a) Chỉ
đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn
vệ sinh môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ
chức vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của
cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong
việc đánh giá thôn, làng, bản và gia đình văn hóa;
b) Kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát
hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc
báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
d) Hoà
giải các tranh chấp về môi trường phát sinh trên địa bàn theo quy định của pháp
luật về hoà giải;
đ) Quản
lý hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ
sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
2. Cán bộ phụ trách về bảo vệ môi trường giúp Uỷ ban nhân
dân xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương
có trách nhiệm:
a) Xây
dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh
môi trường trên địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức vận
động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong hương ước của cộng đồng
dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh
giá thôn, làng, bản và gia đình văn hóa;
b) Kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân;
c) Phát
hiện các trường hợp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, báo cáo Uỷ ban nhân
dân xã và các cơ quan có thẩm quyền xử lý;
d) Tham
gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về môi trường phát
sinh trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Tuyên
truyền, hướng dẫn thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức các hoạt
động vệ sinh môi trường trên địa bàn;
e) Trực
tiếp quản lý hoạt động của thôn, làng, bản, tổ dân phố và tổ chức tự quản về
giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường trên địa bàn.
Điều
78. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên
tham gia bảo vệ môi trường
1. Đề
nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tuyên truyền, vận
động các đoàn viên, hội viên của tổ chức và nhân dân tham gia bảo vệ môi
trường; giám sát việc thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Cơ
quan quản lý nhà nước các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện để Uỷ ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh Yên Bái và các tổ chức thành viên tham gia bảo vệ môi
trường.
Chương
XII
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI VỀ MÔI TRƯỜNG
Điều
79. Thanh tra, điều tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường
1. Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường là thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường.
2. Phòng Cảnh sát môi trường là
đơn vị điều tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường.
3. Thẩm
quyền, nhiệm vụ của thanh tra, điều tra chuyên
ngành bảo vệ môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra, điều
tra.
Điều
80. Trách nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra, điều tra bảo vệ môi trường
1. Trách
nhiệm thực hiện kiểm tra, thanh tra, điều tra bảo vệ môi trường được quy định
như sau:
a) Thanh
tra Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi
trường của tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn đối với các dự án
thuộc thẩm quyền phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của Uỷ ban nhân
dân tỉnh và các dự án thuộc thẩm quyền kiểm tra, thanh tra của Bộ Tài nguyên và
Môi trường trong trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Phòng
Cảnh sát môi trường, Công an cấp huyện tổ chức hoạt động điều tra theo quy định
của Bộ luật Tố tụng hình sự, Pháp lệnh Tổ chức điều tra hình sự và kiểm tra, xử
lý các vi phạm pháp luật khác về môi trường theo quy định pháp luật;
c) Uỷ ban
nhân dân cấp huyện kiểm tra, thanh tra việc thực hiện bảo vệ môi trường của cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, trừ các đơn vị sự nghiệp quy định tại điểm a
khoản này và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ, các dự án
thuộc diện cam kết bảo vệ môi trường;
d) Uỷ ban
nhân dân cấp xã kiểm tra việc bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân.
Trường
hợp cần thiết, Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp với Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, thanh tra về
bảo vệ môi trường đối với tổ chức, cá nhân có vi phạm nghiêm trọng pháp luật về
bảo vệ môi trường.
2. Sở,
ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp liên quan có trách nhiệm giúp đỡ, phối hợp
với thanh tra, điều tra bảo vệ môi trường trong quá trình thanh tra, kiểm tra,
điều tra việc thực hiện bảo vệ môi trường trong trường hợp có yêu cầu.
3. Số lần
kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường nhiều nhất là hai lần trong năm đối
với một cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, trừ trường hợp cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ đó bị tố cáo là đã vi phạm hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường.
Điều
81. Xử lý vi phạm
1. Tổ
chức, cá nhân vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường thì tuỳ tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân khác thì còn phải khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường, bồi thường thiệt
hại theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Việc
xử phạt vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định của Nghị định số
117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
Điều
82. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về môi trường
1. Tổ
chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khởi
kiện tại Toà án về hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. Công
dân có quyền tố cáo với cơ quan, người có thẩm quyền đối với các hành vi vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Gây ô nhiễm,
suy thoái, sự cố môi trường;
b) Xâm
phạm quyền, lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư, tổ chức, gia đình và cá
nhân.
3. Cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền nhận được đơn khiếu nại, tố cáo có trách
nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và
quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
Điều
83. Tranh chấp về môi trường
1. Nhà
nước khuyến khích việc hoà giải các tranh chấp về môi trường.
2. Việc
giải quyết tranh chấp về môi trường được thực hiện theo quy định của pháp luật
về giải quyết tranh chấp dân sự ngoài hợp đồng và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Điều
84. Thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy thoái môi trường
1. Việc
xác định phạm vi, mức độ thiệt hại và bồi thường thiệt hại do ô nhiễm, suy
thoái môi trường được thực hiện theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường và
pháp luật có liên quan.
2. Việc
giải quyết bồi thường thiệt hại do ô nhiễm và suy thoái môi trường được quy
định như sau:
a) Tự
thoả thuận của các bên;
b) Yêu
cầu trọng tài giải quyết;
c) Khởi
kiện tại toà án.
Chương
XIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
85. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan chịu trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
2. Uỷ ban
nhân dân các cấp tổ chức triển khai thực hiện Quy định này tới mọi người dân,
tổ chức, doanh nghiệp có các hoạt động liên quan tới môi trường trên địa bàn
quản lý.
3. Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội có trách nhiệm phối hợp vận
động, tuyên truyền, giáo dục hội viên thực hiện Quy định này.
4. Các cơ
quan thông tin đại chúng của tỉnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến thường
xuyên Quy định này.
Điều
86. Trong quá
trình thực hiện, tuỳ theo điều kiện thực tiễn hoặc có sự điều chỉnh, bổ sung,
sửa đổi Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật do cấp trên ban hành, Quy định này sẽ được bổ sung, sửa đổi hoặc thay
thế cho phù hợp./.
FILE
ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|