BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
09/2009/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 08 năm 2009
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ CÁC CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG QUỐC
GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUY ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc
xây dựng và quản lý các chỉ thị môi trường quốc gia.
2. Thông tư này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường ở Trung ương và địa phương; các tổ
chức, cá nhân có tham gia xây dựng chỉ thị môi trường, lập báo cáo hiện trạng
môi trường.
Điều 2. Giải
thích thuật ngữ
1. Chỉ thị môi trường: là
thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc trưng của môi trường phục vụ mục đích
đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi
trường.
2. Bộ chỉ thị môi trường:
là tập hợp các chỉ thị môi trường.
3. Bộ chỉ thị môi trường đầy
đủ: là toàn bộ các chỉ thị môi trường, được sử dụng khi có đầy đủ, toàn diện
các cơ sở dữ liệu về môi trường để xây dựng bộ chỉ thị này.
4. Bộ chỉ thị môi trường cơ bản:
là tập hợp các chỉ thị môi trường cơ bản được chọn lọc từ bộ chỉ thị môi trường
đầy đủ.
5. Báo cáo hiện trạng môi trường:
bao gồm Báo cáo môi trường quốc gia, Báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh và
Báo cáo tình hình tác động môi trường của ngành, lĩnh vực.
6. Mô hình DPSIR: là mô
hình mô tả mối quan hệ tương hỗ giữa Động lực – D (phát triển kinh tế - xã hội,
nguyên nhân sâu xa của các biến đổi môi trường) – Áp lực – P (các nguồn thải trực
tiếp gây ô nhiễm và suy thoái môi trường) – Hiện trạng – S (hiện trạng chất lượng
môi trường) – Tác động – I (tác động của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng
đồng, hoạt động phát triển kinh tế - xã hội và môi trường sinh thái) – Đáp ứng
– R (các giải pháp bảo vệ môi trường).
7. Phiếu chỉ thị môi trường:
là công cụ quan trọng dùng trong quản lý môi trường và định hướng tổ chức thu
thập thông tin, dữ liệu môi trường, được sử dụng để xây dựng, quản lý, cập nhật
thông tin đầy đủ về một chỉ thị môi trường cụ thể.
8. Các loại chỉ thị môi trường
theo mô hình DPSIR: Bộ chỉ thị môi trường theo mô hình DPSIR bao gồm 5 loại
chỉ thị môi trường sau đây:
a) Các chỉ thị về động lực (D)
phát triển kinh tế - xã hội, gây biến đổi áp lực đối với môi trường;
b) Các chỉ thị về áp lực (P) về
chất thải ô nhiễm gây biến đổi hiện trạng môi trường;
c) Các chỉ thị về hiện trạng (S)
môi trường (chất lượng/ô nhiễm môi trường);
d) Các chỉ thị về tác động (I) của
ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe, cuộc sống của con người, đối với các hệ
sinh thái và đối với kinh tế - xã hội;
e) Các chỉ thị về đáp ứng (R) của
Nhà nước, xã hội và con người (chính sách, biện pháp, hành động) nhằm giảm thiểu
các động lực, áp lực gây biến đổi môi trường không mong muốn và cải thiện chất
lượng môi trường.
Điều 3.
Nguyên tắc xây dựng các chỉ thị môi trường
1. Bảo đảm tính phù hợp
2. Bảo đảm tính chính xác
3. Bảo đảm tính nhất quán.
4. Bảo đảm tính liên tục.
5. Bảo đảm tính sẵn có
6. Bảo đảm tính có thể so sánh.
Điều 4. Mục
đích của việc sử dụng các chỉ thị môi trường
1. Cung cấp các thông số cho việc
đánh giá, theo dõi diễn biến chất lượng môi trường, lập báo cáo hiện trạng môi
trường.
2. Hoạch định chính sách, chiến
lược môi trường.
3. Nâng cao nhận thức về môi trường.
Chương 2.
XÂY DỰNG CÁC CHỈ THỊ MÔI
TRƯỜNG
Điều 5. Thiết
lập, cập nhật thông tin, dữ liệu cho Phiếu chỉ thị môi trường
1. Căn cứ vào Bộ chỉ thị môi trường
quốc gia do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, các cơ quan đầu mối trong hệ
thống quản lý chỉ thị môi trường xem xét tính khả thi của các chỉ thị (bao gồm
kinh phí, năng lực cán bộ, tính sẵn có của dữ liệu và trang thiết bị) để xác định
thứ tự ưu tiên trong việc thiết lập Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Xác định những vấn đề cơ bản
cần thu thập thông tin, dữ liệu cho Phiếu chỉ thị môi trường đối với mỗi chỉ thị
môi trường theo các nội dung tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
3. Thu thập các thông tin, dữ liệu
cần thiết cho Phiếu chỉ thị môi trường.
Các cơ quan chịu trách nhiệm quản
lý các chỉ thị môi trường quy định tại Điều 10 Thông tư này phân công, phối hợp
với các bên cung cấp thông tin, dữ liệu để định kỳ thu thập các thông tin, dữ
liệu cần thiết, tạo điều kiện cho các cơ quan phối hợp thực hiện việc cung cấp
thông tin, dữ liệu.
4. Phân tích, đánh giá các thông
tin, dữ liệu về chỉ thị (độ tin cậy, phạm vi không gian, thời gian, những hạn
chế của thông tin), chỉnh sửa, bổ sung, thay thế Phiếu chỉ thị môi trường nếu cần
thiết.
Tần suất cập nhật thông tin, dữ
liệu cho các Phiếu chỉ thị môi trường là hàng năm hoặc 5 năm tùy theo từng loại
chỉ thị quy định tại Bộ chỉ thị môi trường quốc gia.
Điều 6. Yêu
cầu thiết lập Phiếu chỉ thị môi trường
Khi thiết lập Phiếu chỉ thị môi
trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
1. Đảm bảo thống nhất về cấu
trúc, định dạng biểu mẫu của Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Đảm bảo đầy đủ các nội dung từ
các thông tin hành chính, nội dung thông tin cơ bản, biểu đồ/đồ thị, miêu tả
thông tin, cơ sở dữ liệu về nguồn cung cấp thông tin đến mức công việc cần làm
để nâng cao chất lượng của chỉ thị.
3. Đảm bảo tính rõ ràng, rành mạch
và khả thi của chỉ thị môi trường.
4. Đánh giá được mức độ chất lượng
của chỉ thị môi trường và từng bước nâng cao chất lượng đó.
Điều 7. Các
loại thông tin, dữ liệu để xây dựng chỉ thị môi trường
Thông tin, dữ liệu cần có cho chỉ
thị môi trường gồm 4 loại:
1. Dữ liệu quan trắc.
2. Dữ liệu thống kê.
3. Thông tin, dữ liệu nghiên cứu
4. Thông tin, dữ liệu quản lý
môi trường.
Điều 8.
Nguyên tắc thu thập thông tin, dữ liệu để xây dựng chỉ thị môi trường
1. Dữ liệu về kinh tế xã hội được
thu thập từ Niên giám thống kê và báo cáo chính thức của các cơ quan quản lý
Nhà nước các cấp.
2. Dữ liệu về môi trường được
thu thập từ các cơ quan quản lý môi trường các cấp.
3. Dữ liệu phải có được liên tục,
thường xuyên để có thể phân tích xu thế, lập biểu đồ diễn biến.
4. Các loại dữ liệu cung cấp theo
yêu cầu của mỗi chỉ thị môi trường do cơ quan quản lý chỉ thị môi trường xác định.
5. Dữ liệu cần cung cấp theo biểu
mẫu thống nhất trong phạm vi toàn quốc để đảm bảo tính nhất quán.
Chương 3.
QUẢN LÝ CÁC CHỈ THỊ MÔI
TRƯỜNG
Điều 9. Quản
lý các chỉ thị môi trường
1. Quản lý các chỉ thị môi trường
là quản lý các thông tin, dữ liệu về các thông số cơ bản phản ánh các yếu tố đặc
trưng của môi trường được thể hiện trên các Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Nội dung quản lý các chỉ thị
môi trường:
a) Lưu trữ, cập nhật, chỉnh sửa,
bổ sung, thay thế các Phiếu chỉ thị môi trường;
b) Phân tích, đánh giá, tổng hợp
các thông tin, dữ liệu của chỉ thị môi trường;
c) Cung cấp, khai thác, sử dụng
và chia sẻ các thông tin, dữ liệu về chỉ thị môi trường.
3. Phiếu chỉ thị môi trường được
số hóa, được phát triển đồng bộ ở các cấp (Trung ương, bộ ngành, địa phương) và
được cập nhật thường xuyên để làm cơ sở cho việc xây dựng báo cáo hiện trạng
môi trường, ra các quyết định nhằm phòng ngừa, xử lý và phục hồi môi trường, đủ
các thông tin để so sánh hiện trạng môi trường trong và ngoài nước.
Điều 10. Cơ
quan quản lý các chỉ thị môi trường
Cơ quan quản lý các chỉ thị môi
trường gồm:
1. Tổng cục Môi trường chịu
trách nhiệm quản lý các chỉ thị môi trường trên phạm vi toàn quốc.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm quản lý các chỉ thị
môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Các tổ chức, bộ phận chuyên
môn về bảo vệ môi trường của các Bộ, ngành chịu trách nhiệm quản lý các chỉ thị
môi trường ở Bộ, ngành.
Điều 11.
Nhiệm vụ của Cơ quan quản lý các chỉ thị môi trường
1. Thu thập thông tin, số liệu,
thiết lập các Phiếu chỉ thị môi trường.
2. Quản lý các Phiếu chỉ thị môi
trường theo thẩm quyền.
3. Công bố các chỉ thị môi trường
theo quy định của pháp luật.
4. Chia sẻ các thông tin về chỉ
thị môi trường theo quy định của pháp luật.
5. Trao đổi kinh nghiệm, hợp tác
quốc tế về các chỉ thị môi trường.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Kinh phí cho xây dựng, quản lý các chỉ thị môi trường
Căn cứ các quy trình, quy phạm,
định mức kinh tế - kỹ thuật và chế độ tài chính hiện hành, các cơ quan tham gia
xây dựng chỉ thị môi trường lập kinh phí cho xây dựng, quản lý các chỉ thị môi
trường, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 13. Hiệu
lực và trách nhiệm thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2009.
2. Tổng cục Môi trường theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này; có trách nhiệm xây dựng và phát triển cơ
sở dữ liệu thống kê, quản lý các chỉ thị môi trường; chủ trì, phối hợp với các
đơn vị có liên quan hướng dẫn chi tiết việc xây dựng các chỉ thị môi trường.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời phản ánh về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Các Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Website của Bộ;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Lưu: VT, PC, TCMT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Cường
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU CHỈ THỊ MÔI TRƯỜNG
(Kèm theo Thông tư số 09/2009/TT-BTNMT ngày 11 tháng 8 năm 2009 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
Tên chỉ thị
Mã chỉ thị:
|
|
Ngày xây dựng/cập nhật thông
tin cho chỉ thị:
|
|
Cơ quan quản lý thông tin về
chỉ thị môi trường:
Người chịu trách nhiệm:
Email:
Điện thoại:
|
Địa chỉ liên hệ người chịu
trách nhiệm xây dựng bản thông tin về chỉ thị
Tên:
Email:
|
Nội dung thông tin cơ bản của
chỉ thị
|
Mô tả
1. Chính sách, pháp luật
2. Các điều kiện môi trường.
3. Đánh giá.
|
Tên chỉ thị thứ cấp (phụ)
Mã chỉ thị thứ cấp:
|
|
Ngày xây dựng/cập nhật thông
tin cho chỉ thị:
|
|
Nội dung thông tin cơ bản
|
Thông tin tham khảo và tư liệu
Dữ liệu
Các bảng biểu
Các loại thông tin khác (các
đoạn văn bản vv.):
|
Cơ sở dữ liệu về nguồn cung
cấp thông tin
1. Thông tin giới thiệu
trên trang Web
1. Tóm tắt/mô tả/những khó khăn,
bất cập.
2. Vấn đề có tính chiến lược/câu
hỏi đặt ra về mặt chiến lược
3. Chủ đề phổ biến thông tin.
4. Là thành phần trong Mô hình
DPSIR
II. Thông tin kỹ thuật
5. Nguồn dữ liệu.
6. Mô tả dữ liệu.
7. Phạm vi địa lý
8. Phạm vi về thời gian
9. Phương pháp và tần suất thu
thập dữ liệu.
10. Phương pháp xử lý số liệu
III. Thông tin định tính
1. Điểm mạnh, điểm yếu (của
các dữ liệu).
2. Độ tin cậy, tính chính xác,
tính không chắc chắn (của các dữ liệu).
3. Đánh giá tổng thể theo
thang điểm (thang từ 1 – 3 điểm: 1 = không có vấn đề gì lớn, 2 = có vấn đề cần
chú ý theo dõi, 3 = có vấn đề nghiêm trọng).
Mức độ phù hợp.
Tính chính xác.
Khả năng so sánh theo thời
gian.
Khả năng so sánh theo không
gian.
|
Những công việc cần làm tiếp:
(Nhằm nâng cao chất lượng chỉ
thị này)
|
Giải thích một số nội dung
trong Bảng phiếu chỉ thị môi trường
- Mảng thông tin hành chính:
tên Chỉ thị môi trường (CTMT), mã số CTMT cần rõ ràng và chính xác để nhận dạng,
thành phần môi trường, loại chỉ thị (Ví dụ: KK02/AL là chỉ thị áp lực môi trường
không khí, số 2; KK02/AL/01 là chỉ thị thứ cấp áp lực môi trường không khí, số
1), ngày thực hiện và người của cơ quan quản lý thông tin chỉ thị cần liên hệ,
người chịu trách nhiệm xây dựng chỉ thị;
- Mảng nội dung thông tin cơ
bản: nói về thông tin chính (cả CTMT lẫn chỉ thị thứ cấp), ví dụ: sự gia
tăng dân số và đô thị…;
- Mảng biểu đồ/đồ thị:
cung cấp biểu đồ/đồ thị chính của CTMT dựa trên các bộ số liệu thu thập được
qua các năm (ví dụ: đồ thị diễn biến dân số và tỷ lệ dân số đô thị qua các năm
cho đến nay…);
- Mảng mô tả bao gồm: các
mô tả ngắn gọn:
+ Chính sách, pháp luật: nêu rõ
các quy định của pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến
CTMT đó và dự kiến sự sửa đổi, bổ sung, thay thế trong thời trước mắt;
+ Điều kiện môi trường: chỉ rõ
chỉ thị này có vai trò gì, liên quan đến vấn đề nào của môi trường;
+ Đánh giá chỉ thị: cần phân
tích, giải thích và đánh giá hiện trạng mà CTMT phản ánh, chủ yếu dựa vào các đồ
thị/hình về các bộ số liệu và các thông tin khác mà phân tích.
- Mảng CTMT thứ cấp: một
CTMT có thể có một hay nhiều chỉ thị thứ cấp. Đó chủ yếu là các chỉ thị liên
quan chặt chẽ và trực tiếp đến CTMT chính. Nó cũng gồm tên gọi, nội dung thông
tin cơ bản, biểu đồ/đồ thị và đánh giá chỉ thị thứ cấp đó;
- Mảng tài liệu tham khảo và
tư liệu: nêu các tài liệu khoa học chính về phương pháp, về nguồn số liệu,
về phương pháp phân tích, tổng hợp từ số liệu thô sang số liệu trong CTMT;
- Mảng dữ liệu: lập thành
các bảng, các bộ số liệu liên quan đến CTMT, CTMT thứ cấp, nguồn số liệu;
- Mảng cơ sở dữ liệu về nguồn
cung cấp thông tin (Metadata): Mảng này chứa các thông tin khác nhau liên
quan đến việc trình bày, mô tả, cách xử lý dữ liệu và chất lượng dữ liệu như:
+ Giới thiệu thông tin trên
trang Web: phải gắn với nội dung của chỉ thị gồm tóm lược chỉ thị, vấn đề
có tính chiến lược mà chỉ thị đề cập đến, thông điệp mà cơ quan quản lý thông
tin môi trường cần đưa ra và cuối cùng là nó thuộc loại CTMT nào (động lực, áp
lực, hiện trạng, tác động hay đáp ứng);
+ Phần thông tin kỹ thuật:
bao gồm nguồn thông tin (lấy ở đâu), mô tả ngắn gọn thông tin, phạm vi địa lý
(vùng nào hay cả nước), phạm vi thời gian (từ năm nào đến năm nào), cách thức
và tần suất thu thập thông tin (số lần quan trắc trong 1 năm, cách thức quan trắc),
phương pháp xử lý thông tin (sử dụng phương pháp, công thức nào,…);
+ Phần thông tin định tính
bao gồm điểm mạnh và yếu ở mức thông tin (có liên tục không, có đại diện
không), độ tin cậy, độ chính xác, độ minh bạch, độ tin tưởng của số liệu và cho
điểm từ 1 đến 3; (1: không có vấn đề gì lớn, 3: có vấn đề nghiêm trọng). Độ tin
cậy: độ chính xác; so sánh được theo thời gian; so sánh được theo không gian.
- Mảng những việc cần làm tiếp:
cần nêu rõ việc cần làm, cách thức giải quyết các tồn tại. Ví dụ: cần hoàn thiện
cách lấy mẫu, xử lý mẫu, ai thu thập và ai báo cáo .v.v…