ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1373/QĐ-UBND
|
Trà
Vinh, ngày 09 tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
BỀN VỮNG TỈNH TRÀ VINH NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
809/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số hoạt động về lâm nghiệp thực hiện
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững và Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
21/2023/TT-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định quản
lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình phát triển Lâm nghiệp bền
vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong
lĩnh vực lâm nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 400/TTr-SNN ngày 11 tháng 7
năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm
nghiệp bền vững tỉnh Trà Vinh năm 2025.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG TỈNH
TRÀ VINH NĂM 2025
(Kèm theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thực hiện các biện pháp nâng
cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng, bảo tồn thiên nhiên góp phần phát triển lâm
nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và sức cạnh tranh cao; quản lý,
bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững diện tích rừng, diện tích đất quy hoạch
cho phát triển lâm nghiệp; phát huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng,
đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội; góp phần tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa
dạng sinh học các hệ sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi
khí hậu, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, giảm phát thải khí nhà
kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế - xã hội
- Về kinh tế:
+ Giá trị sản xuất ngành lâm
nghiệp tăng khoảng 2,5%.
+ Trong năm 2025 trồng mới 50
ha rừng phòng hộ; điều tra, thống kê các diện tích rừng chưa được cập nhật và
công bố hiện trạng rừng hàng năm (bao gồm các diện tích rừng trong khu vực quy
hoạch phát triển rừng và rừng ngoài quy hoạch), đảm bảo tổng diện tích rừng
toàn tỉnh đạt 10.097 ha.
+ Triển khai các biện pháp nâng
chất lượng rừng, tập trung huy động nguồn lực thực hiện trồng rừng bổ sung, góp
phần nâng giá trị, chất lượng và tác dụng rừng.
- Về xã hội:
+ Tạo việc làm cho 80 lao động
thông qua các hoạt động, dịch vụ trong lĩnh vực lâm nghiệp, góp phần nâng cao
thu nhập cho lao động nông thôn.
+ Nâng cao năng lực quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng cho lực lượng Kiểm lâm và chủ rừng. Tăng cường các biện
pháp tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp, góp phần nâng cao ý thức của cộng đồng
về bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường. Tăng cường tuần tra, xử lý các vụ việc vi phạm
pháp luật trong lĩnh vực lâm nghiệp, phấn đấu giảm 5% số vụ vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực lâm nghiệp so với năm 2024.
b) Về môi trường
- Quản lý, bảo vệ tốt diện tích
rừng hiện có; tăng cường công tác phòng cháy, chữa cháy rừng đối với rừng Phi
lao, không để xảy ra cháy rừng; trồng 200.225 cây xanh phân tán[1]; tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 4,2%.
- Hoàn thành trồng, phục hồi và
bảo tồn loài Gõ Nước trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các biện pháp lâm sinh góp phần
nâng chất lượng và tác dụng phòng hộ của rừng; tham mưu thành lập khu bảo tồn
loài đối với một số loài nguy cấp quý hiếm và khu bảo vệ cảnh quan trên địa bàn
tỉnh.
c) Về an ninh, quốc phòng
Phát triển lâm nghiệp bền vững
góp phần phát triển kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời góp phần tham gia đảm bảo
an ninh, quốc phòng, đặc biệt là khu vực biên giới biển[2].
II. NHIỆM VỤ
1. Về bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
a) Về bảo vệ rừng
- Tăng cường quản lý, bảo vệ tốt
diện tích rừng hiện có. Phấn đấu năm 2025 có 80% diện tích rừng được giao cho
chủ rừng quản lý. Tiếp tục tăng cường tuần tra, kiểm tra bảo vệ rừng, xử lý kịp
thời các vụ việc vi phạm pháp luật về lâm nghiệp.
- Tiếp tục triển khai khoán bảo
vệ rừng phòng hộ; xúc tiến triển khai công tác giao rừng. Áp dụng biện pháp lâm
sinh làm giàu rừng (tỉa thưa rừng và trồng bổ sung), phấn đấu đến năm 2025, tổng
trữ lượng rừng toàn tỉnh đạt 0,83 triệu m³, tăng 0,16% trữ lượng rừng so với
năm 2022.
- Tăng cường tuyên truyền pháp
luật về lâm nghiệp, góp phần giảm số vụ vi phạm pháp luật trong lĩnh vực lâm
nghiệp (giảm 5% số vụ vi phạm so với năm 2024), không để xảy ra các vụ việc vi
phạm có tính chất phức tạp, nghiêm trọng.
- Kiện toàn tổ chức lực lượng
kiểm lâm theo hướng gắn với địa bàn quản lý, đặc biệt địa bàn có điểm nóng về
khai thác, săn bắt trái phép để ngăn chặn và xử lý kịp thời việc vận chuyển,
mua bán tài nguyên sinh vật, đặc biệt đối với động vật hoang dã và gỗ. Tăng cường
bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ rừng cho lực lượng Kiểm lâm và lực
lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
- Tiếp tục tăng cường thực hiện
phòng trừ sâu, bệnh hại rừng; tập trung chuyển đổi cây trồng, áp dụng kỹ thuật
trồng rừng bổ sung vào khu vực rừng trồng thuần loài, góp phần củng cố tính
năng phòng hộ của rừng, đồng thời hạn chế xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.
- Đo đạc cắm mốc ranh giới rừng,
góp phần quản lý tốt đất rừng và rừng; phát triển dịch vụ môi trường rừng và
các mô hình phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm kết hợp; thực hiện các hoạt động
giảm thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất, suy thoái rừng và quản lý bền vững
tài nguyên rừng.
- Hạn chế chuyển mục đích sử dụng
rừng tự nhiên sang mục đích ngoài lâm nghiệp; hoàn thành việc giao đất, giao rừng
cho tổ chức. Hướng dẫn quản lý rừng bền vững cho chủ rừng là cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng; tăng cường nâng cao năng lực về quản lý bền vững và chứng chỉ
rừng. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho chủ rừng về quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng hiệu quả.
b) Phòng cháy, chữa cháy rừng
Xây dựng và triển khai Phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm; tổ chức tuần tra và trực phòng cháy, chữa
cháy rừng Phi lao; tập huấn, tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp và phòng
cháy, chữa cháy rừng nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng của
công tác bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Bảo tồn đa dạng sinh học các
hệ sinh thái rừng
Hoàn thành trồng, phục hồi và bảo
tồn loài Gõ Nước trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát và triển khai quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học các khu vực rừng phòng hộ trên địa bàn tỉnh.
2. Phát
triển rừng và nâng cao năng suất, chất lượng rừng
a) Phát triển rừng
- Phối hợp, lồng ghép thực hiện
các dự án, kế hoạch trồng rừng trên địa bàn tỉnh, trong năm 2025 trồng 50 ha rừng.
- Chú trọng triển khai trồng rừng,
tăng nhanh diện tích rừng nhằm đạt độ che phủ rừng 4,2%; không thực hiện khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh. Đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng phát triển diện tích
cây lâm sản ngoài gỗ, phấn đấu diện tích cây lâm sản ngoài gỗ đạt 100 ha (rừng
Dừa nước, cây dược liệu, cây ngắn ngày trồng dưới tán rừng).
- Tập trung triển khai các kế
hoạch, dự án trồng rừng giai đoạn 2023 - 2025: Dự án Đầu tư trồng rừng phòng hộ
ven biển ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch
trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025 và các
kế hoạch trồng rừng bằng nguồn vốn xã hội hóa; Dự án Nhà máy điện gió Duyên Hải
và Đường hành lang ven biển phát triển du lịch biển Ba Động; Dự án Phòng chống
xâm thực, xói lở bờ biển xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh).
b) Nâng cao năng suất chất lượng
rừng
- Ưu tiên phát triển và nâng
cao chất lượng rừng phòng hộ để giảm thiểu tác hại do thiên tai, cải thiện môi
trường, giảm phát thải; cung ứng dịch vụ môi trường rừng, chủ động ứng phó với
biến đổi khí hậu; bảo vệ, bảo tồn đa dạng sinh học, đồng thời tạo tiền đề thu
hút và hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia phát triển rừng
- Áp dụng biện pháp kỹ thuật
nâng chất lượng rừng, chú trọng trồng bổ sung các loài cây có giá trị kinh tế
cao (cây họ Đước), góp phần nâng chất lượng, tác dụng phòng hộ, đồng thời góp phần
nâng mức đa dạng sinh học và giá trị rừng. Phấn đấu trong năm 2025, tỷ lệ diện
tích rừng tự nhiên được nâng chất lượng đạt 30% so với tổng diện tích rừng tự
nhiên của tỉnh.
- Xúc tiến công nhận nguồn giống
cây lâm nghiệp, tỷ lệ diện tích rừng được trồng từ giống cây lâm nghiệp đã được
công nhận đạt 80%. Đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng áp dụng các biện pháp thâm
canh trong trồng rừng sản xuất; đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư vào phát triển rừng
thông qua các cơ chế, chính sách khuyến khích về đất đai, tín dụng, bảo hiểm,
thuế, thị trường.
3. Quản
lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Triển khai hướng dẫn, đôn đốc
chủ rừng xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững, làm cơ sở đánh
giá và cấp chứng chỉ rừng bền vững. Phấn đấu 100% chủ rừng là tổ chức được quản
lý rừng bền vững. Tiếp tục rà soát, tham mưu sửa đổi, hoàn thiện các cơ chế,
chính sách và hướng dẫn kỹ thuật về quản lý bền vững và chứng chỉ rừng; có hướng
dẫn riêng cho các nhóm đối tượng khác nhau như: Cá nhân, hộ, nhóm hộ, cộng đồng...;
tăng cường nâng cao năng lực cho các bên liên quan về quản lý bền vững và chứng
chỉ rừng.
4. Hoạt động
khác
a) Tăng giá trị sản xuất lâm
nghiệp
Lồng ghép triển khai các dự án,
đề án và các chính sách phát triển lâm nghiệp góp phần đạt chỉ tiêu về tốc độ
tăng giá trị sản xuất ngành lâm nghiệp khoảng 2,5%:
- Chú trọng phát triển khai
thác và chế biến gỗ, củi từ cây phân tán: phấn đấu sản lượng khai thác trung
bình gỗ đạt 78.062 m³, củi là 310.355 ster, các loài tre là 2.995.332 cây, lá dừa
nước 19.885.179 lá và các loài lâm sản ngoài gỗ khác đạt 144 tấn. Tham mưu
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chế biến gỗ và
lâm sản ngoài gỗ trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai Kế hoạch số
42/KH-UBND ngày 13 tháng 5 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Đề án
phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tăng cường triển khai Nghị định số
58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số chính sách đầu
tư trong lâm nghiệp.
- Tiếp tục tuyên truyền và triển
khai thực hiện Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ
cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng mới các dự án đầu tư
trồng rừng trên địa bàn tỉnh; chính sách hỗ trợ chủ rừng xây dựng và thực hiện
phương án quản lý rừng bền vững.
b) Tăng giá trị sản phẩm lâm sản
được tiêu thụ
Phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ
doanh nghiệp phát triển xuất khẩu đồ gỗ và lâm sản. Tiếp tục phát triển sản xuất
đồ gỗ phục vụ tiêu dùng tại địa phương, phấn đấu giá trị tiêu thụ lâm sản thị
trường trong nước đạt 197 tỷ đồng (tương đương 8,5 triệu USD).
c) Khai thác gỗ từ rừng trồng,
cây phân tán
Khai thác, tỉa thưa rừng phòng
hộ, rừng sản xuất, kết hợp trồng bổ sung những loại cây có giá trị kinh tế cao
(chú trọng trồng loài cây Đước đôi). Phấn đấu sản lượng gỗ khai thác từ
rừng trồng, cây phân tán trung bình đạt 78.062 m³ và củi là 310.355 ster. Tỷ lệ
sản lượng khai thác gỗ từ rừng trồng đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, chế biến
gỗ trong tỉnh đạt 20%.
d) Phát triển dịch vụ môi trường
rừng
- Triển khai thực hiện
xây dựng khung giá các loại rừng và giá cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh. Thực
hiện các biện pháp tuyên truyền xúc tiến thuê dịch vụ môi trường rừng.
- Tiếp tục triển khai khoán bảo
vệ rừng phòng hộ. Duy trì số hộ gia đình, cộng đồng dân cư nhận khoán bảo vệ rừng
là 1.638 hộ, với tổng diện tích là 3.650 ha.
đ) Tăng giá trị thu nhập từ rừng
Triển khai các chính sách hỗ trợ
phát triển rừng, khoán bảo vệ rừng, phát triển các mô hình sản xuất dưới tán rừng
nhằm góp phần tăng thu nhập từ rừng cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Phấn đấu
tăng giá trị thu nhập từ rừng trồng sản xuất khoảng 1,5 lần so với năm 2020.
Sau khi hoàn thành giao rừng sản xuất, các chủ rừng là cá nhân, hộ dân địa
phương được tăng nguồn thu nhập từ rừng từ hoạt động khai thác rừng và khai
thác, nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng. Phấn đấu tăng thu nhập bình quân của
người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp khoảng 1,5 lần so với năm 2020, gồm các
nguồn thu chính như: tiền khoán bảo vệ rừng phòng hộ (750.000 đồng/ha), khai
thác rừng sản xuất và khai thác, nuôi trồng thủy sản dưới tán rừng; khai thác
lâm sản ngoài gỗ.
e) Ứng dụng công nghệ, cơ giới
hóa trong lâm nghiệp
Đôn đốc, hướng dẫn các chủ rừng,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp tăng cường ứng dụng công nghệ,
cơ giới hóa trong lâm nghiệp, phấn đấu tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa trồng rừng tập
trung đạt 2,5% (sử dụng máy móc từ khâu sản xuất, vận chuyển cây giống và đào hố,
lấp hố trồng rừng).
g) Tăng cường năng lực cho tổ
chức, cá nhân ngành lâm nghiệp
- Tuyên truyền, đôn đốc các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực lâm nghiệp tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp. Phấn đấu năm 2025 có 50% lao động làm
việc thường xuyên trong lĩnh vực lâm nghiệp được đào tạo (không tính lao động
làm việc theo vụ việc, hợp đồng ngắn hạn), bao gồm cơ quan quản lý về lâm nghiệp
(Chi cục Kiểm lâm), chủ rừng là tổ chức và Doanh nghiệp đăng ký ngành nghề kinh
doanh chính trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tiếp tục duy trì tăng cường năng lực quản
lý rừng và bảo tồn đa dạng sinh học cho Ban Quản lý rừng phòng hộ. Triển khai
xây dựng Dự án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm tỉnh Trà Vinh trong
công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2023 -
2030.
- Tiếp tục duy trì tăng cường
năng lực quản lý rừng và đa dạng sinh học cho Ban quản lý rừng phòng hộ.
h) Tăng tỷ lệ che phủ rừng
Triển khai các dự án, kế hoạch
trồng rừng trong năm 2025, phấn đấu đạt tỷ lệ độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt
4,2%.
i) Tăng cường trồng cây xanh
phân tán
Tiếp tục tăng cường triển khai
Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trồng
rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025: Trồng
200.225 cây xanh phân tán, góp phần đạt chỉ tiêu trồng 2,1 triệu cây xanh trên
địa bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách
a) Tăng cường triển khai thực
hiện Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về một số
chính sách đầu tư trong lâm nghiệp; rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
hệ thống pháp luật về lâm nghiệp; rà soát, tham mưu sửa đổi bổ sung chính sách
hỗ trợ phát triển rừng, trồng cây phân tán theo Nghị quyết số 03/2021/NQ-HĐND
ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đáp ứng yêu cầu phát triển
lâm nghiệp bền vững; quản lý rừng tự nhiên, phát triển lâm nghiệp cộng đồng, dịch
vụ môi trường rừng; chính sách định giá rừng, cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đối
với Ban Quản lý rừng phòng hộ; chính sách khuyến khích đổi mới, sáng tạo và ứng
dụng khoa học công nghệ, chế biến sâu, phát triển sản phẩm, thương hiệu và thị
trường...
b) Xây dựng chính sách huy động
đa dạng các nguồn lực cho phát triển lâm nghiệp nói chung và phát triển lâm
nghiệp gắn với giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh, như: giao rừng và đất lâm
nghiệp cho cộng đồng dân cư, phát triển rừng cộng đồng; hưởng lợi từ rừng, thực
sự tạo sinh kế cho người dân sống gần rừng; chi trả dịch vụ môi trường rừng;
quyền sử dụng đất, rừng để sản xuất kinh doanh phù hợp với kinh tế thị trường;
cơ chế, chính sách, chế độ đãi ngộ đối với người tham gia bảo vệ rừng, phát triển
rừng, chữa cháy rừng; chính sách đối với người lao động, người dân sống gần rừng
ở vùng sâu, vùng xa.
c) Lồng ghép đề xuất thí điểm
các mô hình sản xuất lâm - ngư kết hợp, nông - lâm kết hợp vào Dự án Nông nghiệp
Chống chịu Biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tổ chức tuyên truyền nâng
cao nhận thức pháp luật về lâm nghiệp, chính sách hỗ trợ phát triển lâm nghiệp
cho các hộ dân vùng ven rừng. Phổ biến giáo dục pháp luật để nâng cao nhận thức
và trách nhiệm các cấp, các ngành và toàn xã hội trong việc trồng cây xanh, trồng
rừng; tăng cường ý thức, trách nhiệm bảo vệ rừng của Nhân dân, vận động nhân
dân tố giác những hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp, phá rừng, khai thác
rừng trái phép.
b) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng
cao nhận thức của các cấp, các ngành và các doanh nghiệp về giá trị kinh tế -
xã hội, môi trường, bảo vệ quốc phòng, an ninh của rừng; vai trò, tầm quan trọng
của rừng đối với bảo tồn đa dạng sinh học, giá trị cung ứng dịch vụ môi trường
rừng, tăng trưởng xanh và sự phát triển bền vững của tỉnh.
c) Tăng cường công tác truyền
thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và mạng xã hội, với các nội dung
phong phú và đa dạng, phát huy truyền thống hiện đại, tạo sự thay đổi nhận thức
về bảo vệ và phát triển rừng; chú ý yếu tố văn hóa, dân tộc thiểu số trong công
tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, đặc biệt là chính
quyền cơ sở và các ngành về trách nhiệm quản lý, bảo vệ rừng; tuân thủ các quy
định của pháp luật và tiêu chuẩn, cam kết về bảo vệ rừng và phát triển lâm nghiệp.
d) Tăng cường tuyên truyền về bảo
vệ và phát triển rừng, nâng cao ý thức bảo vệ rừng của người dân; vận động các
hộ gia đình sống trong và gần rừng ký cam kết bảo vệ rừng; xây dựng và thực hiện
các quy ước bảo vệ rừng; thay đổi nhận thức, tập quán kinh doanh, sản xuất lâm
nghiệp quảng canh sang thâm canh; phát triển nông lâm kết hợp, kết hợp sản xuất
gỗ nhỏ và gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ và các dịch vụ môi trường rừng.
3. Quản
lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp
a) Thực hiện điều tra, kiểm kê,
cập nhật diễn biến rừng, đặc biệt là xây dựng cơ sở dữ liệu về lâm nghiệp tỉnh
Trà Vinh, làm cơ sở định hướng, quy hoạch phát triển lâm nghiệp trong thời gian
tới.
b) Xây dựng bản đồ hiện trạng rừng
năm 2025 và bản đồ định hướng phát triển rừng giai đoạn 2026 - 2030 đồng bộ với
quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp theo Quyết định số 1142/QĐ-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tỉnh Trà Vinh
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
4. Kiện
toàn, đổi mới tổ chức sản xuất
a) Đối với rừng phòng hộ: Kiện
toàn hệ thống chủ rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng hiệu quả, tập trung nhiệm vụ
phát triển rừng gắn với tăng thu nhập từ rừng.
b) Đối với sản xuất: Hướng dẫn xây
dựng Phương án quản lý rừng bền vững theo nhóm hộ; áp dụng thâm canh rừng sản
xuất, tập trung vào trồng các cây họ Đước kết hợp phát triển mô hình lâm - ngư
kết hợp theo hướng tận dụng tối đa không gian rừng.
5. Khoa học,
công nghệ và khuyến lâm
a) Tiến hành công nhận cây trội
đối với loài cây Dầu con rái, Sao đen, Đước đôi, Mấm trắng, Phi lao, Mấm đen,
Đưng, Cóc trắng. Tiếp tục nghiên cứu phương pháp, kỹ thuật, mật độ trồng rừng
phù hợp với từng khu vực rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng nâng cao năng suất,
chất lượng rừng.
b) Tổng kết tình hình thực hiện
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu giải pháp phát triển mô hình
canh tác lâm ngư kết hợp hiệu quả và bền vững khu vực ven biển Duyên Hải tỉnh
Trà Vinh” và đề tài “Nghiên cứu khả năng lưu trữ các- bon của các loại rừng chủ
yếu tại tỉnh Trà Vinh”.
c) Đẩy mạnh hiện đại hóa, cơ giới
hóa trong các khâu làm đất, giống, trồng cây, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh,
phòng cháy chữa cháy rừng, khai thác vận chuyển gỗ và lâm sản đạt ít nhất 10%.
Ưu tiên, tăng cường nâng cao năng lực, cơ sở vật chất theo dõi, giám sát tài
nguyên rừng đạt tầm cỡ khu vực; trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng.
d) Rà soát, sửa đổi, bổ sung định
mức kinh tế, kỹ thuật trong lâm nghiệp của tỉnh.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn
nhân lực của ngành lâm nghiệp, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành lâm nghiệp; ưu tiên đào tạo nhân lực
có trình độ chuyên môn cao, đủ trình độ tiếp cận công nghệ hiện đại, tạo những
bước đột phá trong nghiên cứu, chọn, tạo và sản xuất giống, công nghệ sinh học,
ứng dụng công nghệ cao trong lâm nghiệp để kịp thời giải quyết các vấn đề,
thách thức của ngành.
b) Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý theo hướng hiệu quả, hiệu lực, đổi mới hoạt động và tăng cường
năng lực cho các chủ rừng.
7. Hợp tác
quốc tế và xúc tiến thương mại
a) Tranh thủ nguồn vốn của các
chương trình, dự án hợp tác quốc tế song phương, đa phương để phát triển lâm
nghiệp, trong đó ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển rừng ven biển
gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng,
dịch vụ môi trường rừng; các chương trình, dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong lĩnh vực lâm nghiệp. Tăng cường phối hợp các cơ quan, tổ chức có liên
quan tập trung huy động nguồn lực tài trợ trồng cây phân tán, trồng rừng, tuyên
truyền bảo vệ và phát triển rừng theo hình thức tài trợ không hoàn lại.
b) Tăng cường phối hợp thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đặc biệt là sản xuất, chế
biến lâm sản.
8. Huy động
các nguồn vốn
a) Lồng ghép, phối hợp thực hiện
Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ đúng
theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
và các Kế hoạch trồng rừng từ nguồn vốn tài trợ không hoàn lại trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2021 - 2025.
b) Định hướng sử dụng hiệu quả
các nguồn vốn thực hiện:
- Vốn ngân sách nhà nước: Tập
trung triển khai các hạng mục sử dụng vốn sự nghiệp do Trung ương hỗ trợ thực
hiện Chương trình, chú trọng thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng và các hoạt động
đặc thù theo hướng dẫn tại Thông tư số 12/2022/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 9 năm
2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn một số
hoạt động về lâm nghiệp thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến
năm 2025 và Thông tư số 22/2023/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư trong lĩnh vực lâm nghiệp.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh lĩnh vực
lâm nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ sản phẩm gỗ và lâm sản theo quy định
của pháp luật; huy động các nguồn đóng góp hợp pháp của doanh nghiệp và vận động
tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn đối ứng, tham gia
đóng góp của người dân, các thành phần kinh tế và tiếp tục nghiên cứu mở rộng
các nguồn thu cho ngành lâm nghiệp.
- Phát triển các nguồn thu từ dịch
vụ môi trường rừng, khai thác các tiềm năng, các dịch vụ mới để tăng nguồn thu,
dịch vụ môi trường rừng…; tăng cường tuyên truyền, vận động, tạo cơ chế phù hợp
để huy động tổ chức, cá nhân đầu tư vào lâm nghiệp; bảo vệ và phát triển rừng.
c) Tăng cường triển khai, giải
ngân nguồn vốn hỗ trợ phát triển rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh
theo Nghị định số 58/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ.
9. Lồng
ghép, phối hợp với các Chương trình khác
Lồng ghép việc xây dựng và triển
khai thực hiện các dự án: Dự án Đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến
đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021 - 2025; Dự án Nông nghiệp Chống chịu
Biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long; Chiến lược phát triển lâm nghiệp
của tỉnh và Trung ương; Dự án Nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm tỉnh Trà
Vinh trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn
2021 - 2030; Đề án phát triển lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm
2030, định hướng đến năm 2045; Đề án “Trồng một tỷ cây xanh giai đoạn 2021 -
2025 của Chính phủ; Kế hoạch trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh,
giai đoạn 2021 - 2025; phương án trồng rừng thay thế... Tăng cường lồng ghép
triển khai các đề tài, dự án nghiên cứu phát triển lâm nghiệp.
10. Quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình
a) Nâng cao năng lực, hiệu quả
quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo hướng hiện đại; tăng cường nâng cao năng lực
cho lực lượng kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách.
b) Tăng cường xã hội hóa các dịch
vụ công về lâm nghiệp nhằm giảm áp lực về biên chế, ngân sách nhà nước, cung cấp
cho xã hội chất lượng dịch vụ tốt nhất.
c) Giám sát thực hiện Kế hoạch
theo hướng hiệu quả và hiệu lực làm căn cứ hoạch định chính sách, điều chỉnh kế
hoạch và có giải pháp khắc phục kịp thời. Giám sát thực hiện Kế hoạch đảm bảo
hiệu quả, thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch 5 năm hoặc đột xuất.
d) Rà soát, điều chỉnh Kế hoạch
phù hợp với tình hình, điều kiện thực tiễn. Việc đánh giá kết quả thực hiện Kế
hoạch được thực hiện đảm bảo nguyên tắc độc lập, khách quan.
đ) Xây dựng, triển khai hệ thống
giám sát Kế hoạch trên cơ sở đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời.
IV. NHU CẦU
VỐN
1. Tổng dự toán nhu cầu vốn
thực hiện Chương trình, chia theo nguồn vốn
Tổng dự toán nhu cầu vốn thực
hiện Chương trình năm 2025 là 13.548.581.000 đồng (Mười ba tỷ, năm trăm bốn
mươi tám triệu, năm trăm tám mươi mốt ngàn đồng), gồm:
- Vốn Trung ương hỗ trợ (nguồn
vốn sự nghiệp do Trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình): 3.592.956.000 đồng.
- Vốn xã hội hóa: 9.955.625.000
đồng.
(Chi tiết tại Biểu I,
Biểu II, Biểu III đính kèm).
2. Cơ chế huy động vốn
Tổ chức triển khai huy động vốn
tài trợ trồng rừng, tăng cường xã hội hóa, thu hút mọi nguồn lực từ các thành
phần kinh tế và lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội theo Kế
hoạch số 84/KH-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển
khai thực hiện Kế hoạch được phê duyệt; đồng thời, chịu trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra, giám sát, đánh giá, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch và chủ động
tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện hiệu quả các nội dung của Kế hoạch
này.
- Tổ chức xây dựng và triển
khai các dự án, kế hoạch có liên quan của ngành để thực hiện hoặc lồng ghép từ
các chương trình, dự án và kêu gọi các tổ chức, doanh nghiệp, huy động các nguồn
vốn hợp pháp khác tham gia thực hiện Kế hoạch.
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng,
năm (vào ngày 15 tháng cuối của quý, 6 tháng, năm hoặc khi có yêu cầu) tổng hợp,
báo cáo, đề xuất gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương thực
hiện Chương trình và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nắm, tổng hợp, chỉ
đạo (nội dung, biểu mẫu báo cáo thực hiện kế hoạch theo Phụ lục III ban hành
kèm theo Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BNNPTNT ngày 04 tháng 01 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về
chủ trương đầu tư, khả năng cân đối, bố trí nguồn vốn đầu tư công; cân đối và bố
trí vốn, tính toán các nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác,
hướng dẫn các thủ tục đầu tư để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành, địa phương có liên quan triển
khai công tác giao đất, giao rừng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực
hiện các Chương trình xúc tiến thương mại của tỉnh; trong đó, có lồng ghép xúc
tiến thương mại lâm sản; nghiên cứu đề xuất các chương trình, đề án xúc tiến
thương mại nhằm thúc đẩy xuất khẩu lâm sản, hỗ trợ quảng bá sản phẩm thế mạnh của
tỉnh.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị trực thuộc phối hợp các cơ
quan chuyên môn tăng cường triển khai quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và bảo tồn
đa dạng sinh học trên địa bàn quản lý; phối hợp triển khai tuyên truyền nâng
cao nhận thức về tầm quan trọng của rừng và các quy định pháp luật về lâm nghiệp;
rà soát, đề xuất các khu vực, địa điểm trồng rừng trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường triển khai và hoàn
thành các chỉ tiêu về trồng cây xanh phân tán theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày
20 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch, các sở, ngành,
địa phương có liên quan kịp thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) xem xét, xử lý theo thẩm quyền./.
BIỂU I. TỔNG HỢP CHỈ TIÊU,
NHIỆM VỤ VÀ NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2025
(Kèm
theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Mức đầu tư, (tr.đ)
|
Tổng vốn (tr.đ)
|
Chia theo nguồn vốn (tr.đ)
|
Ngân sách nhà nước
|
ODA
|
DVMTR
|
Tín dụng
|
Vốn hợp pháp khác (Tổ chức, cá nhân tự đầu
tư)
|
Tổng NSNN
|
Trong đó
|
Chia ra
|
Tổng
|
Trong đó, hỗ trợ từ NSNN
|
Ngân sách Trung ương
|
Ngân sách địa phương
|
Vốn đầu tư phát triển
|
Vốn sự nghiệp
|
Tổng
|
Trong đó
|
Tổng
|
Trong đó
|
Vốn đầu tư phát triển
|
Vốn sự nghiệp
|
Vốn đầu tư phát triển
|
Vốn sự nghiệp
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
16
|
17
|
18
|
19
|
20
|
|
TỔNG SỐ
|
|
|
13.548,581
|
3.592,956
|
13.548,581
|
3.592,956
|
|
3.592,956
|
3.493,500
|
|
3.592,956
|
|
|
|
|
|
|
9.955,625
|
I
|
TỶ LỆ CHE PHỦ RỪNG
|
%
|
4,2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
BẢO VỆ RỪNG, BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Giảm diện tích rừng bị thiệt hại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Truy quét, xử lý vi phạm
|
lượt
|
100
|
50,000
|
50,000
|
50,000
|
50,000
|
|
50,000
|
50,000
|
|
50,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PCCCR
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trực PCCCR (làm thêm giờ)
|
giờ
|
1.344
|
99,456
|
99,456
|
99,456
|
99,456
|
|
99,456
|
|
|
99,456
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tổ chức các lớp tuyên truyền về PCCCR cho
nhân dân vùng ven rừng Phi lao.
|
lớp
|
5
|
18,000
|
18,000
|
18,000
|
18,000
|
|
18,000
|
18,000
|
|
18,000
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Giảm số vụ vi phạm các quy định của PL
về BV&PTR.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp
|
lớp
|
30
|
108,000
|
108,000
|
108,000
|
108,000
|
|
108,000
|
108,000
|
|
108,000
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoán bảo vệ rừng
|
ha
|
3.650,00
|
2.737,500
|
2.737,500
|
2.737,500
|
2.737,500
|
|
2.737,500
|
2.737,500
|
|
2.737,500
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Các hoạt động bảo vệ rừng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các hoạt động đặc thù khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng
Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng về nhận dạng và lập danh mục các loài động
vật rừng
|
lớp
|
1
|
90,000
|
90,000
|
90,000
|
90,000
|
|
90,000
|
90,000
|
|
90,000
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng
Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng về đánh giá tích tụ các bon của rừng
|
lớp
|
1
|
90,000
|
90,000
|
90,000
|
90,000
|
|
90,000
|
90,000
|
|
90,000
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đo đạc cắm mốc ranh giới rừng xã Hiệp Thạnh,
thị xã Duyên Hải
|
Hợp đồng
|
1
|
200,000
|
200,000
|
200,000
|
200,000
|
|
200,000
|
200,000
|
|
200,000
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Tư vấn xây dựng Đề án chuyển hóa rừng giống
trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Hợp đồng
|
1
|
200,000
|
200,000
|
200,000
|
200,000
|
|
200,000
|
200,000
|
|
200,000
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
PHÁT TRIỂN NÂNG CAO NĔNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
RỪNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tại khu vực ngoài khu vực II, III
(theo CTPTLNBV 21-25)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Trồng rừng tập trung
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Rừng đặc dụng
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Rừng phòng hộ
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó phòng hộ ven biển
|
ha
|
15
|
4.950,000
|
|
4.950,000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4.950,000
|
1.2
|
Trồng cây phân tán
|
Cây
|
200,225
|
5.005,625
|
|
5.005,625
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5.005,625
|
1.3
|
Tỷ lệ diện tích rừng trồng được kiểm soát
giống
|
%
|
30
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
QUẢN LÝ RỪNG BỀN VỮNG VÀ CẤP CHỨNG CHỈ
RỪNG
|
ha
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích rừng có phương án quản lý rừng bền
vững được phê duyệt
|
ha
|
9.197,18
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Rừng tự nhiên
|
ha
|
2.922,03
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Rừng trồng
|
ha
|
6.275,15
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BIỂU II. TỔNG HỢP KẾ HOẠCH
VỐN SỰ NGHIỆP ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG NĂM 2025
(Kèm
theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Định mức
|
Thành tiền
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
TỔNG
|
|
|
|
3.592,956
|
|
1
|
Khoán bảo vệ rừng
|
ha
|
|
|
|
|
1.1
|
Tại khu vực ngoài khu vực
II, III (theo CTPTLNBV 21-25)
|
|
|
|
|
|
a
|
Rừng phòng hộ
|
ha
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Rừng phòng hộ ven
biển
|
ha
|
3.650,00
|
0,750
|
2.737,500
|
|
b
|
Rừng đặc dụng
|
|
|
|
|
|
c
|
Rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
1.2
|
Tại các xã khu vực II,
III
|
|
|
|
|
|
a
|
Rừng phòng hộ
|
|
|
|
|
|
|
Trong đó: Rừng phòng hộ ven
biển
|
|
|
|
|
|
b
|
Rừng đặc dụng
|
|
|
|
|
|
c
|
Rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Tại khu vực ngoài khu vực
II, III (theo CTPTLNBV 21-25)
|
|
|
|
|
|
a
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng đặc
dụng (theo Quyết định 24/2012/QĐ-TTg)
|
|
|
|
|
|
-
|
Diện tích
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Hỗ trợ cộng đồng vùng đệm
|
cộng đồng
|
|
|
|
|
b
|
Hỗ trợ bảo vệ rừng tự
nhiên là RSX
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Do Công ty LN quản lý
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Do Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, UBND xã quản lý
|
ha
|
|
|
|
|
2.2
|
Tại các xã khu vực II,
III (theo Quyết định 861/QĐ-TTg)
|
|
|
|
|
|
a
|
Rừng phòng hộ
|
ha
|
|
|
|
|
b
|
Rừng sản xuất là rừng tự
nhiên
|
ha
|
|
|
|
|
3
|
Phát triển rừng, nâng cao
NSCLR
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Tại khu vực ngoài khu vực
II, III (theo CTPTLNBV 21-25)
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh rừng
|
ha
|
|
|
|
|
a
|
KNXTTS tự nhiên
|
|
|
|
|
|
-
|
Mới
|
|
|
|
|
|
-
|
Chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
b
|
KNXTTS tự nhiên có trồng
bổ sung
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Mới
|
|
|
|
|
|
-
|
Chuyển tiếp
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
Trồng cây phân tán
|
nghìn cây
|
200,225
|
|
|
|
3.2
|
Tại các xã khu vực II,
III (theo Quyết định 861/QĐ-TTg)
|
|
|
|
|
|
a
|
Trồng rừng tập trung
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Trồng rừng sản xuất
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
ha
|
|
|
|
|
-
|
Trồng rừng phòng hộ
|
ha
|
|
|
|
|
b
|
Khoanh nuôi tái sinh có trồng
bổ sung
|
ha
|
|
|
|
|
4
|
Cấp chứng chỉ quản lý rừng
bền vững
|
ha
|
|
|
|
|
a
|
Rừng tự nhiên
|
|
|
|
|
|
b
|
Rừng trồng
|
|
|
|
|
|
5
|
Hỗ trợ gạo bảo vệ và phát
triển rừng
|
|
|
|
|
|
6
|
Hoạt động của Văn phòng
Ban chỉ đạo CTMTLN cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
7
|
Các hoạt động, nhiệm vụ đặc
thù khác
|
|
|
|
|
|
7.1
|
Truy quét, xử lý vi phạm
|
lượt
|
100
|
|
50,000
|
|
7.2
|
PCCCR
|
|
|
|
|
|
Trực PCCCR (làm thêm giờ)
|
giờ
|
1.344
|
|
99,456
|
|
Tổ chức các lớp tuyên truyền
về PCCCR cho nhân dân vùng ven rừng Phi lao.
|
lớp
|
5
|
|
18,000
|
|
7.3
|
Tuyên truyền pháp luật về lâm
nghiệp
|
lớp
|
30
|
|
108,000
|
|
7.4
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng về nhận dạng và lập danh mục
các loài động vật rừng
|
lớp
|
1
|
|
90,000
|
|
7.5
|
Tập huấn nâng cao năng lực
cho lực lượng Kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng về đánh giá tích tụ các bon của
rừng
|
lớp
|
1
|
|
90,000
|
|
7.6
|
Đo đạc cắm mốc ranh giới rừng
xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải
|
Hợp đồng
|
1
|
|
200,000
|
|
7.7
|
Tư vấn xây dựng Đề án chuyển
hóa rừng giống trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
|
Hợp đồng
|
1
|
|
200,000
|
|
BIỂU III. CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH NĂM 2025
(Kèm
theo Quyết định số 1373/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh)
Các chỉ số đánh giá căn cứ theo
Quyết định số 52/QĐ-TCLN-KHTC ngày 31 tháng 3 năm 2023 của Tổng cục Lâm nghiệp
ban hành sổ tay hướng dẫn tạm thời thực hiện Bộ chỉ số giám sát, đánh giá Chiến
lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050:
TT
|
Mã số
|
Tên Chỉ số
|
Đơn vị tính
|
Chỉ tiêu năm 2024
|
|
01
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
lâm nghiệp
|
|
|
1
|
0101
|
Tốc độ tăng giá trị sản xuất
lâm nghiệp
|
% năm
|
2,5
|
|
02
|
Giá trị sản phẩm lâm sản
được tiêu thụ
|
|
|
2
|
0201
|
Giá trị xuất khẩu đồ gỗ và
lâm sản
|
tỷ USD
|
Trên địa bàn tỉnh chưa có hoạt động liên quan đến xuất khẩu đồ gỗ và
lâm sản
|
3
|
0202
|
Giá trị tiêu thụ lâm sản thị
trường trong nước
|
triệu USD
|
8,5
|
|
03
|
Khai thác gỗ từ rừng trồng
|
|
|
4
|
0301
|
Sản lượng gỗ khai thác từ rừng
trồng
|
triệu m³
|
0,295
|
5
|
0302
|
Tỷ lệ sản lượng khai thác gỗ
từ rừng trồng đáp ứng nguyên liệu cho sản xuất, chế biến
|
%
|
20
|
|
04
|
Phát triển rừng
|
|
|
6
|
0401
|
Diện tích trồng rừng sản xuất
hàng năm
|
ha/năm
|
10
|
7
|
0402
|
Diện tích trồng rừng phòng hộ,
đặc dụng hàng năm
|
ha/năm
|
116
|
8
|
0403
|
Diện tích rừng được khoanh
nuôi xúc tiến tái sinh
|
ha/năm
|
Không khoanh nuôi xúc tiến tái sinh (tập trung trồng mới rừng)
|
9
|
0404
|
Tỷ lệ diện tích rừng trồng gỗ
lớn so với diện tích rừng trồng sản xuất
|
%
|
Rừng sản xuất của tỉnh không thích hợp trồng các loại cây gỗ lớn (rừng
ngập mặn)
|
10
|
0405
|
Diện tích cây lâm sản ngoài gỗ
|
ha
|
100
|
|
05
|
Nâng cao năng suất, chất
lượng rừng
|
|
|
11
|
0501
|
Tỷ lệ diện tích rừng tự nhiên
được nâng cấp chất lượng
|
%
|
30
|
12
|
0502
|
Tỷ lệ diện tích rừng được trồng
từ giống cây lâm nghiệp đã được công nhận
|
%
|
80
|
13
|
0503
|
Năng suất rừng trồng thâm
canh giống mới trung bình
|
m³/ha/năm
|
22,2
|
|
06
|
Phát triển dịch vụ môi trường
rừng (DVMTR)
|
|
|
14
|
0601
|
Tổng thu tiền dịch vụ môi trường
rừng tăng bình quân
|
%/năm
|
2,5
|
15
|
0602
|
Số đối tượng phải chi trả
DVMTR được thể chế hóa, áp dụng
|
đơn vị
|
02
|
16
|
0603
|
Diện tích rừng cung ứng DVMTR
|
ha
|
100
|
17
|
0604
|
Số hộ gia đình, cộng đồng dân
cư nhận khoán BVR
|
đơn vị
|
1.638
|
18
|
0605
|
Số tiền chi trả cho chủ rừng
cung ứng DVMTR
|
tỷ đồng
|
0,1
|
|
07
|
Quản lý rừng bền vững
(QLRBV)
|
|
|
19
|
0701
|
Diện tích rừng được cấp chứng
chỉ quản lý rừng bền vững
|
triệu ha
|
Sau năm 2025, tiến hành các thủ tục, hồ sơ liên quan đến cấp chứng chỉ
quản lý rừng bền vững (do đang trong thời gian giao đất, giao rừng)
|
20
|
0702
|
Tỷ lệ diện tích rừng của các
chủ rừng là tổ chức được quản lý bền vững
|
%
|
100
|
|
08
|
Tổ chức sản xuất kinh
doanh lâm nghiệp
|
|
|
21
|
0801
|
Số công ty lâm nghiệp được đổi
mới, sắp xếp, nâng cao hiệu quả
|
đơn vị
|
Dự kiến đến năm 2025, tiến hành chuyển đổi mới, sắp xếp, nâng cao hiệu
quả
|
|
09
|
Giá trị thu nhập từ rừng
|
|
|
22
|
0901
|
Mức tăng giá trị thu nhập từ
rừng trồng sản xuất trên đơn vị diện tích so với năm 2020
|
lần
|
1,5
|
23
|
0902
|
Mức tăng thu nhập bình quân của
người dân tộc thiểu số làm lâm nghiệp
|
lần
|
1,5
|
|
10
|
Ứng dụng công nghệ, cơ giới
hóa trong lâm nghiệp
|
|
|
24
|
1001
|
Tỷ lệ ứng dụng cơ giới hóa trồng
rừng tập trung
|
%
|
10
|
25
|
1002
|
Số khu lâm nghiệp ứng dụng
công nghệ cao được xây dựng
|
khu
|
01
|
26
|
1003
|
Tỷ lệ chủ rừng là tổ chức ứng
dụng công nghệ trong quản lý, giám sát tài nguyên rừng
|
%
|
25
|
27
|
1004
|
Tỷ lệ doanh nghiệp tham gia
nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng lâm nghiệp công nghệ cao, làm chủ công nghệ
cao trong hoạt động lâm nghiệp
|
%
|
10
|
|
11
|
Tăng cường năng lực cho tổ
chức, cá nhân ngành lâm nghiệp
|
|
|
28
|
1101
|
Tỷ lệ lao động làm việc trong
lâm nghiệp được đào tạo
|
%
|
50
|
29
|
1102
|
Tỷ lệ các ban quản lý rừng đặc
dụng và rừng phòng hộ được tăng cường năng lực quản lý rừng và đa dạng sinh học
|
%
|
100
|
|
12
|
Sự tham gia hoạt động sản
xuất lâm nghiệp của người dân miền núi
|
|
|
30
|
1201
|
Tỷ lệ tham gia của phụ nữ
trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp nhằm đảm bảo bình đẳng giới
|
%
|
20
|
31
|
1202
|
Tỷ lệ số hộ miền núi, người
dân tộc thiểu số sống ở vùng có rừng tham gia sản xuất lâm nghiệp hàng hóa
|
%
|
Trà Vinh không thuộc khu vực miền núi nên không triển khai chỉ tiêu này
|
|
13
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
|
|
32
|
1301
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
%
|
4,2
|
|
14
|
Số lượng cây xanh được trồng
|
|
|
33
|
1401
|
Số lượng cây xanh phân tán được
trồng
|
triệu cây
|
0,201
|
|
15
|
Bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng
sinh học; thực thi pháp luật về lâm nghiệp
|
|
|
34
|
1501
|
Tỷ lệ diện tích rừng được
giao cho chủ quản lý
|
%
|
55
|
35
|
1502
|
Diện tích rừng được bảo vệ
|
ha
|
9.620,48
|
36
|
1503
|
Diện tích rừng được giao cho
hộ gia đình và cộng đồng
|
ha
|
Đến năm 2024, tiến hành giao rừng cho hộ gia đình và cộng đồng
|
37
|
1504
|
Tỷ lệ giảm các vụ vi phạm
pháp luật về lâm nghiệp
|
%
|
05
|
38
|
1505
|
Trữ lượng rừng
|
triệu m³
|
0,83
|
|
16
|
Nâng cao hiệu lực quản lý
ngành lâm nghiệp
|
|
|
39
|
1601
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chiến lược được ban hành, tổ chức thực hiện
|
tỉnh có rừng
|
Triển khai Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 28/2/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
17
|
Huy động nguồn vốn
|
|
|
40
|
1701
|
Tổng số vốn huy động thực hiện
Chiến lược
|
tỷ đồng
|
0,5 (Nguồn vốn xã hội hóa thực hiện trồng rừng trên địa bàn tỉnh)
|
[1] Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 20 tháng
9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về trồng rừng, trồng cây phân tán trên địa
bàn tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.
[2] Đa số các khu vực rừng phòng hộ ven
biển của tỉnh đều thuộc khu vực biên giới biển.