THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 809/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP BỀN VỮNG
GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư công
ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp
ngày 16 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết số
124/2020/QH14 ngày 11 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV về Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
84/NQ-CP ngày 05 tháng 8 năm 2021 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư
Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
523/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Bộ trưởng
các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững
giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây viết tắt là Chương trình), với những nội dung chủ
yếu như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển lâm nghiệp thực sự
trở thành ngành kinh tế - kỹ thuật theo hướng hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và sức
cạnh tranh cao, liên kết theo chuỗi từ phát triển rừng, bảo vệ rừng, sử dụng rừng
đến chế biến và thương mại lâm sản; quản lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền
vững diện tích rừng và diện tích đất quy hoạch cho phát triển lâm nghiệp; phát
huy tiềm năng, vai trò và tác dụng của rừng để đóng góp ngày càng quan trọng
vào phát triển kinh tế - xã hội; góp phần tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho
người dân gắn với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học các hệ
sinh thái rừng, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm thiểu
tác động tiêu cực do thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ
các-bon từ rừng, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam tại Hội nghị lần thứ
26 các bên tham gia công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu
(COP26); góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Bảo vệ và phát triển bền
vững đối với toàn bộ diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được tạo mới
trong giai đoạn 2021 - 2025; góp phần duy trì ổn định tỷ lệ che phủ rừng toàn
quốc khoảng 42%; tiếp tục nâng cao năng suất, chất lượng rừng, đáp ứng yêu cầu
về cung cấp nguyên liệu cho sản xuất và tiêu dùng, phòng hộ và bảo vệ môi trường,
bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai, tăng cường
khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu.
b) Tốc độ tăng giá trị sản
xuất lâm nghiệp đạt 5,0 - 5,5%/năm. Giá trị xuất khẩu gỗ và lâm sản ngoài gỗ đạt
khoảng 20 tỷ USD vào năm 2025, trong đó giá trị xuất khẩu lâm sản ngoài gỗ đạt
trên 1,5 tỷ USD, tăng tỷ trọng chế biến sâu và xuất khẩu các sản phẩm gỗ và lâm
sản có giá trị gia tăng cao.
c) Góp phần tạo việc làm,
nâng cao thu nhập cho người tham gia các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng. Đến
năm 2025, thu nhập từ rừng trồng là rừng sản xuất tăng bình quân khoảng 1,5 lần/đơn
vị diện tích so với năm 2020.
II. PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi thực hiện Chương
trình
Chương trình được thực hiện
trên phạm vi cả nước, không bao gồm:
- Các hoạt động thuộc các
Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021 - 2025;
- Các hoạt động về phát triển
giống cây lâm nghiệp theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2020 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 - 2030;
- Các chương trình, dự án sử
dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ nước ngoài, nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam.
Các hoạt động bảo vệ và phát
triển rừng tại các xã có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn (khu vực II và
III) thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi do Chương trình mục tiêu quốc gia
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn
2021 - 2030 đảm bảo kinh phí thực hiện theo Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 29
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội khóa XIV, để đạt được mục tiêu của Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
Các chương trình, dự án trên
được thực hiện lồng ghép để đạt được các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành lâm nghiệp.
2. Địa điểm thực hiện Chương
trình: Toàn quốc.
3. Thời gian thực hiện
Chương trình: 2021 - 2025.
4. Chủ Chương trình: Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
III. NHIỆM
VỤ CHỦ YẾU
1. Về bảo vệ rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng
a) Bảo vệ tốt diện tích rừng
hiện có, đặc biệt là đối với diện tích rừng tự nhiên; đảm bảo cơ cấu 3 loại rừng
hợp lý (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất); thực hiện hiệu quả công
tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
100% diện tích rừng của các
ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ và các chủ rừng là tổ chức
thuộc các thành phần kinh tế được quản lý hiệu quả.
b) Thực hiện hiệu quả công
tác bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu rừng đặc dụng (vườn quốc gia, khu dự
trữ thiên nhiên, khu bảo tồn loài và sinh cảnh,...), các khu rừng có tính đa dạng
sinh học cao.
2. Phát triển rừng và nâng
cao năng suất, chất lượng rừng
a) Đối với rừng tự nhiên
Khoanh nuôi xúc tiến tái
sinh tự nhiên, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên có trồng bổ sung: bình
quân 100 nghìn ha/năm, trong đó, chủ yếu là khoanh nuôi chuyển tiếp. Thực hiện
hiệu quả các biện pháp kỹ thuật lâm sinh để nuôi dưỡng, làm giàu rừng tự nhiên.
b) Đối với rừng trồng
Trồng rừng tập trung 230
nghìn ha/năm, gồm: 4 nghìn - 6 nghìn ha/năm rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng
ven biển; khoảng 225 nghìn ha/năm rừng sản xuất (trồng mới 10 nghìn ha/năm, trồng
tái canh 215 nghìn ha/năm), trong đó, 30% diện tích là trồng rừng gỗ lớn, thâm
canh.
Nâng cao năng suất, chất lượng
rừng trồng; đến năm 2025, năng suất rừng trồng đạt bình quân 20 m3/ha/năm, sản
lượng khai thác gỗ từ rừng trồng trong nước (gỗ rừng trồng tập trung, cây trồng
phân tán....), đáp ứng khoảng 80% nguyên liệu cho sản xuất, chế biến.
c) Phát triển lâm sản ngoài
gỗ: đến năm 2025, diện tích cây lâm sản ngoài gỗ đạt khoảng 700 - 800 nghìn ha.
3. Quản lý rừng bền vững và
chứng chỉ rừng đối với rừng sản xuất là rừng trồng
Tổ chức quản lý, khai thác
hiệu quả đối với 100% diện tích rừng sản xuất là rừng trồng, trong đó, đến năm
2025, diện tích rừng có chứng chỉ quản lý rừng bền vững đạt 500 nghìn ha.
IV. CÁC NỘI
DUNG ƯU TIÊN
1. Bảo vệ rừng, phòng cháy
chữa cháy rừng và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng ven biển
a) Đầu tư bảo vệ và phát triển
bền vững đối với diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là rừng
tự nhiên hiện có, thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về bảo tồn đa dạng
sinh học các hệ sinh thái rừng.
b) Đầu tư khôi phục, phát
triển hệ thống rừng phòng hộ, nhất là rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ
ven biển với suất đầu tư được xác định theo quy định của pháp luật, định mức
kinh tế - kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và điều kiện cụ
thể của nơi trồng.
c) Đầu tư trang thiết bị bảo
vệ, phòng cháy và chữa cháy rừng; xây dựng kết cấu hạ tầng bảo vệ rừng, bảo tồn,
phát triển rừng tại các Ban Quản lý rừng, đảm bảo đủ điều kiện cho các hoạt động
thường xuyên, cho công tác tuần tra bảo vệ rừng. Hỗ trợ xây dựng đường lâm nghiệp
cho các đơn vị, địa phương có vùng nguyên liệu tập trung, nơi có điều kiện kinh
tế xã hội, khó khăn.
d) Tổ chức thực hiện các dự
án: điều tra, đánh giá và giám sát tài nguyên rừng toàn quốc; xây dựng, hoàn
thiện, vận hành hệ thống giám sát rừng tự động phát hiện cháy rừng; ứng dụng
công nghệ tiên tiến, hiện đại trong quản lý, điều tra, kiểm kê, giám sát diễn
biến tài nguyên rừng.
2. Phát triển giống cây lâm
nghiệp, trồng rừng gỗ lớn
a) Đầu tư, hỗ trợ đầu tư
phát triển giống cây lâm nghiệp và lâm sản ngoài gỗ, gồm: chọn, tạo, chuyển
giao, sản xuất, cung ứng giống theo hướng công nghiệp, hiện đại, tạo đột phá mới
về năng suất, chất lượng sản phẩm.
b) Hỗ trợ trồng rừng gỗ lớn,
rừng chuyển hoá rừng gỗ nhỏ sang gỗ lớn.
3. Phát triển lâm sản ngoài
gỗ
Hỗ trợ phát triển lâm sản
ngoài gỗ theo thế mạnh của từng địa phương, vùng, miền; xây dựng các vùng
nguyên liệu tập trung cây lâm sản ngoài gỗ gắn với phát triển công nghiệp chế
biến, tạo những sản phẩm đặc trưng cho từng vùng và phù hợp với nhu cầu của thị
trường.
4. Phát triển công nghiệp chế
biến lâm sản
Hỗ trợ đầu tư, phát triển
công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản theo cơ chế, chính sách về khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông thôn và quy định của pháp luật liên quan.
V. VỀ CÁC
DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Các dự
án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
a) Các Dự án sử dụng nguồn vốn
đầu tư công
- Dự án sử dụng ngân sách
trung ương: Thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2021 - 2025 tại Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ, các dự án khác trong kế hoạch đầu tư công trung hạn 2021 -
2025 theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
- Dự án sử dụng ngân sách địa
phương: Thực hiện theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của
địa phương.
b) Các hoạt động, dự án sử dụng
vốn sự nghiệp
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, bộ, ngành, địa phương xây dựng, phê duyệt, triển khai các hoạt động,
dự án thực hiện các nội dung, giải pháp của Chương trình gắn với chiến lược, kế
hoạch, đề án trọng điểm ngành lâm nghiệp do các đơn vị trực tiếp quản lý sau
khi Chương trình được duyệt, đảm bảo mục tiêu Chương trình, theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.
2. Các dự án sử dụng nguồn vốn
hợp pháp khác
Các dự án hỗ trợ; dự án đầu
tư của các tổ chức, cá nhân cho công tác bảo vệ và phát triển rừng, các dự án
phát triển lâm nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối
với từng nguồn vốn.
VI. DỰ KIẾN
TỔNG MỨC VỐN VÀ NGUYÊN TẮC PHÂN BỔ VỐN NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH
1. Tổng vốn thực hiện Chương
trình dự kiến: 78.585 tỷ đồng, trong đó:
a) Ngân sách nhà nước:
13.682 tỷ đồng, gồm:
- Ngân sách trung ương:
7.484 tỷ đồng, gồm: vốn đầu tư phát triển 3.084 tỷ đồng, vốn sự nghiệp kinh tế
4.400 tỷ đồng;
- Ngân sách địa phương:
6.198 tỷ đồng.
b) Các nguồn vốn hợp pháp
khác: 64.903 tỷ đồng.
2. Nguyên
tắc phân bổ vốn ngân sách trung ương hỗ trợ thực hiện Chương trình
a) Việc phân bổ và giao vốn
nguồn ngân sách trung ương thực hiện Chương trình cho các bộ, ngành trung ương
và các địa phương đảm bảo theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
ngân sách trung ương theo Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 08 tháng 7 năm
2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025; Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ và các
quy định của pháp luật có liên quan.
b) Nguồn ngân sách trung
ương thực hiện Chương trình được cân đối, bố trí trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, dự toán ngân sách hằng năm theo từng nguồn vốn:
- Bố trí trong dự toán chi
ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, ngành trung ương để thực hiện nhiệm vụ
được giao của Chương trình.
- Ngân sách trung ương nguồn
sự nghiệp kinh tế hỗ trợ địa phương thực hiện Chương trình theo nguyên tắc: bổ
sung một phần kinh phí cho các địa phương chưa tự cân đối được ngân sách và các
địa phương khác theo quy định của pháp luật để thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
của Chương trình, ưu tiên hỗ trợ các địa phương có diện tích rừng lớn, nguồn
thu ngân sách khó khăn, vùng biên giới, hải đảo, ven biển.
Ngân sách trung ương hỗ trợ
các địa phương thực hiện Chương trình được xác định trên cơ sở nhiệm vụ, định mức
hỗ trợ theo các cơ chế, chính sách hiện hành.
Việc phân bổ kinh phí (nguồn
vốn sự nghiệp) ưu tiên các hoạt động: quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng
hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên; thực hiện các đề án, dự án được cấp thẩm
quyền phê duyệt; các hoạt động về điều tra, thống kê rừng, kiểm kê rừng, theo
dõi diễn biến tài nguyên rừng, hoạt động đánh giá, giám sát Chương trình, các
hoạt động đặc thù thực hiện Chương trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định của pháp luật.
VII. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Hoàn
thiện cơ chế, chính sách
a) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả các cơ chế, chính sách đầu tư hiện hành theo quy định của pháp luật.
b) Rà soát, đánh giá, điều
chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện hành hoặc xây dựng chính sách mới để
thực hiện Chương trình; tổ chức theo dõi việc triển khai thực hiện pháp luật
lĩnh vực lâm nghiệp.
2. Tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
Tăng cường truyền thông về
vai trò, giá trị kinh tế, xã hội, môi trường, vai trò của rừng với giảm phát thải
khí nhà kính, hấp thụ và lưu giữ các bon, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ
quốc phòng và an ninh của rừng; nâng cao nhận thức về phát triển rừng bền vững,
rừng trồng gỗ lớn có năng suất, chất lượng cao, sử dụng lâm sản có nguồn gốc hợp
pháp; phổ biến pháp luật về lâm nghiệp cho người dân, nâng cao ý thức xã hội về
quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phòng chống chặt, phá rừng trái
pháp luật.
3. Quản
lý quy hoạch rừng và đất lâm nghiệp
a) Xây dựng, triển khai thực
hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm
2050, đảm bảo phù hợp với quy hoạch tổng thể quốc gia, quy hoạch sử dụng đất quốc
gia, chiến lược phát triển lâm nghiệp, chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học;
bảo đảm quản lý rừng bền vững; khai thác, sử dụng rừng gắn với bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, nâng cao giá trị kinh tế của rừng và giá trị văn hóa, lịch
sử; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và nâng cao sinh kế của người
dân.
b) Kiểm soát chặt chẽ việc
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, xử lý kiên quyết các vi phạm
pháp luật đối về mua, bán, chuyển nhượng rừng và đất lâm nghiệp trái phép.
c) Tiếp tục giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và các thành phần kinh tế
theo quy định của pháp luật để đảm bảo toàn bộ diện tích rừng đều có chủ rừng
thực sự, đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý rừng, phát triển rừng.
d) Khuyến khích các hình thức
liên doanh, liên kết hợp tác trong trồng rừng, phát triển rừng, hình thành các
vùng nguyên liệu tập trung phục vụ sản xuất, chế biến gỗ và lâm sản.
4. Kiện
toàn, đổi mới tổ chức sản xuất
a) Tiếp tục thực hiện sắp xếp,
đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các công ty lâm nghiệp nhà nước;
khuyến khích hình thành các công ty cổ phần, hợp tác xã lâm nghiệp và các hình
thức liên kết hợp tác giữa các chủ rừng trong phát triển rừng sản xuất để hình
thành vùng nguyên liệu tập trung phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia và kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, vùng, miền; thúc đẩy triển
khai thực hiện hiệu quả cơ cấu lại ngành lâm nghiệp.
b) Tổ chức sản xuất theo
liên kết chuỗi, từ trồng rừng, khai thác rừng, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất và năng lực cạnh tranh; khuyến khích hình thành các
doanh nghiệp lớn, có uy tín, có thương hiệu trong sản xuất, chế biến gỗ và lâm
sản gắn với vùng nguyên liệu.
c) Khuyến khích hình thành
các hiệp hội hỗ trợ phát triển rừng sản xuất, các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ…;
nâng cao năng lực cho chủ rừng, doanh nghiệp trong tổ chức sản xuất, thương mại
trong nước và quốc tế; xây dựng Hệ thống thông tin phân loại doanh nghiệp chế
biến và xuất khẩu gỗ.
d) Tiếp tục nghiên cứu, nhân
rộng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp; thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi để
nông dân, hộ gia đình góp cùng doanh nghiệp để tổ chức sản xuất lâm nghiệp hàng
hóa; khai thác và tận dụng lợi thế nền lâm nghiệp nhiệt đới, xây dựng và phát
triển các vùng sản xuất quy mô lớn.
5. Khoa học,
công nghệ và khuyến lâm
a) Xây dựng, triển khai thực
hiện các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, chọn tạo cải thiện giống cây rừng,
lâm sản ngoài gỗ (cây bản địa, cây nhập nội có năng suất, chất lượng cao); kỹ
thuật thâm canh rừng và trồng rừng gỗ lớn; ứng dụng công nghệ cao, công nghệ
tiên tiến trong các khâu trồng rừng, khai thác, chế biến gỗ và lâm sản để nâng
cao năng suất, chất lượng; công tác bảo tồn đa dạng sinh học khai thác hiệu quả
lợi ích từ nguồn gen. Chú trọng thực hiện các chương trình nghiên cứu, phát triển
công nghệ chế biến gỗ và lâm sản; phát triển công nghiệp phụ trợ; xây dựng các
quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành. Có cơ chế gắn kết các tổ chức nghiên cứu khoa học
với doanh nghiệp và người trồng rừng. Kết hợp nghiên cứu với đào tạo, chuyển
giao công nghệ và hoạt động khuyến lâm. Ứng dụng công nghệ trí tuệ nhân tạo
trong phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng rừng trồng sản xuất; quản lý
nguyên liệu và sản xuất sản phẩm lâm sản từ gỗ rừng trồng.
b) Đầu tư tăng cường năng lực
quản lý, điều phối, giám sát ngành lâm nghiệp. Duy trì, phát triển và sử dụng
có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu về theo dõi, giám sát đánh giá Chương trình
gắn với công tác thống kê ngành lâm nghiệp; tổ chức thực hiện hiệu quả điều
tra, đánh giá tài nguyên rừng quốc gia; tăng cường năng lực báo cáo, đảm bảo
thông suốt, kịp thời, hiệu quả, phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành. Đầu
tư, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành. Thực hiện chuyển đổi
số và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng
và phòng cháy chữa cháy rừng.
6. Phát triển
nguồn nhân lực
Khuyến khích, tạo môi trường
thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức đào tạo thực hiện hợp tác trong đào tạo,
nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức đào tạo
nghề gắn với chuyển giao công nghệ, chuyển giao kỹ thuật và quy trình sản xuất
tiên tiến, thân thiện với môi trường.
7. Hợp tác
quốc tế và xúc tiến thương mại
a) Tranh thủ nguồn vốn của
các chương trình, dự án hợp tác quốc tế song phương, đa phương để phát triển
lâm nghiệp, trong đó ưu tiên các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển rừng ven
biển gắn với ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; quản lý rừng bền vững
và chứng chỉ rừng; giảm phát thải khí nhà kính, hấp thụ, lưu giữ các-bon từ rừng,
dịch vụ môi trường rừng; các chương trình, dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực trong ngành lâm nghiệp.
b) Chủ động mở rộng hợp tác
quốc tế, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường; chủ
động thích ứng với những rào cản kỹ thuật, quy định pháp lý của các thị trường
nhập khẩu.
c) Tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh trong tiêu thụ và thương mại lâm sản; đảm bảo hài hòa lợi ích của người
sản xuất và người tiêu dùng; tạo động lực thị trường, thúc đẩy sản xuất lâm
nghiệp trong nước phát triển.
8. Huy động
các nguồn vốn
Thực hiện đa dạng nguồn vốn
để thực hiện Chương trình, tăng cường huy động vốn từ các nguồn đóng góp hợp
pháp của doanh nghiệp và hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn
đối ứng, tham gia đóng góp của người dân, đối tượng thụ hưởng, để thực hiện các
nhiệm vụ trong phạm vi Chương trình, đảm bảo không trùng lặp với các Chương
trình, dự án. Việc huy động, quản lý, sử dụng các nguồn vốn để triển khai các
nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
9. Lồng
ghép, phối hợp với các Chương trình, đề án khác
a) Thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn thực hiện Chương trình với các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
quy định của pháp luật về cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia; các chương trình, dự án liên quan đến công tác bảo vệ và phát
triển rừng trên địa bàn nhằm huy động tối đa các nguồn vốn để thực hiện hiệu quả
các Chương trình.
b) Phối hợp triển khai hiệu
quả các nhiệm vụ và giải pháp trong Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 theo Quyết định số 523/QĐ-TTg ngày 01
tháng 4 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ và các Chương trình, Đề án trong lĩnh
vực lâm nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, đang trong quá trình thực
hiện, gồm:
- Chương trình quốc gia về
giảm phát thải khí nhà kính thông qua hạn chế mất và suy thoái rừng; bảo tồn,
nâng cao trữ lượng các-bon và quản lý bền vững tài nguyên rừng đến năm 2030
(Quyết định số 419/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Tăng cường năng lực
quản lý hệ thống khu bảo tồn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 (Quyết định số
626/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Bảo vệ, khôi phục và
phát triển rừng bền vững vùng Tây Nguyên giai đoạn 2016 - 2030 (Quyết định số
297/QĐ-TTg ngày 18 tháng 3 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Tổng thể bảo tồn voi
Việt Nam (Quyết định số 763/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính
phủ, điều chỉnh tại Quyết định số 413/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2022 của Thủ
tướng Chính phủ);
- Đề án Quản lý rừng bền vững
và Chứng chỉ rừng (Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2018 của Thủ
tướng Chính phủ);
- Đề án Trồng một tỷ cây
xanh giai đoạn 2021 - 2025 (Quyết định số 524/QĐ-TTg ngày 01 tháng 4 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Bảo vệ và phát triển
rừng vùng ven biển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và thúc đẩy tăng trưởng
xanh giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 1662/QĐ-TTg ngày 04 tháng 10 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Nâng cao năng lực
cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa
cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10 tháng 02 năm
2022 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Phát triển ngành
công nghiệp chế biến gỗ bền vững, hiệu quả giai đoạn 2021 - 2030 (Quyết định số
327/QĐ-TTg ngày 10 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ);
- Đề án Phát triển bền vững
mắc ca giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 344/QĐ-TTg
ngày 15 tháng 3 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ);
- Kế hoạch hành động khẩn cấp
bảo tồn các loài linh trưởng ở Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn 2030 (Quyết định
số 628/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ);
- Các chương trình, đề án
khác trong Chiến lược, các đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các hoạt động
lâm nghiệp tại Quyết định số 255/QĐ-TTg ngày 25 tháng 02 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021 -
2025.
10. Quản
lý, điều hành thực hiện Chương trình a) Trung ương
Kiện toàn Ban Chỉ đạo trung
ương thực hiện Chương trình trên cơ sở Ban Chỉ đạo nhà nước về Chương trình mục
tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số
1857/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tiếp tục chỉ
đạo, phối hợp chặt chẽ của các bộ, ngành và chính quyền các cấp, đảm bảo tính
hiệu quả, thông suốt trong chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện Chương
trình.
Kiện toàn Văn phòng Ban Chỉ
đạo trung ương thực hiện Chương trình trên cơ sở Văn phòng Ban Chỉ đạo nhà nước
về Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020
và thực hiện REDD+, giúp việc cho Ban Chỉ đạo trung ương thực hiện Chương trình
phát triển lâm nghiệp bền vững, đồng thời giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn trong quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình, gắn kết việc thực
hiện các dự án, kế hoạch phát triển ngành lâm nghiệp.
b) Ở địa phương
Kiện toàn Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
về Chương trình trên cơ sở Ban Chỉ đạo cấp tỉnh về Chương trình mục tiêu phát
triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, để chỉ đạo, tổ chức thực hiện
Chương trình tại địa phương, đảm bảo hiệu quả. Thường trực Chương trình cấp tỉnh
đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Ban Chỉ đạo cấp tỉnh thực
hiện Chương trình tại địa phương.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ
trì, phối hợp với các bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo quy định;
phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trực tiếp quản lý theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và các cơ quan liên quan điều hành, chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện Chương trình, đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật.
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra,
giám sát tình hình thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo hằng năm (hoặc đột
xuất), sơ kết giữa kỳ, tổng kết đánh giá 5 năm vào tháng 10 năm 2025 về kết quả
thực hiện Chương trình, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d) Chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành có liên quan sửa đổi, bổ sung, xây dựng mới các cơ chế, chính sách,
trình cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm thực hiện Chương trình hiệu quả.
đ) Phối hợp với các Bộ: Kế
hoạch và Đầu tư, Tài chính tổng hợp, cân đối, bố trí nguồn vốn thực hiện Chương
trình.
e) Giám sát, đánh giá Chương
trình và hướng dẫn các cơ quan thực hiện quy trình giám sát, đánh giá Chương
trình.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các
Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối, bố trí vốn đầu tư
phát triển để thực hiện Chương trình.
b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn kiểm tra, giám sát thực hiện
Chương trình.
3. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các
Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cân đối bố trí vốn
sự nghiệp thực hiện Chương trình theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
quy định của pháp luật liên quan.
b) Chủ
trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý, sử
dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ
tiêu đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho các địa
phương; chỉ đạo triển khai giao đất gắn với giao rừng cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình theo quy hoạch được phê duyệt.
5. Ủy ban Dân tộc
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động bảo vệ và
phát triển rừng tại địa bàn các xã khu vực II, khu vực III theo Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 1: từ năm 2021 đến năm 2025,
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng
4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Chủ trì tổ chức thực hiện
Chương trình ở địa phương; xây dựng, phê duyệt và triển khai các dự án của địa
phương để thực hiện Chương trình; xây dựng kế hoạch, nhu cầu vốn hằng năm và
trung hạn gửi các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính để tổng hợp.
b) Bố trí vốn ngân sách địa
phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Chương trình trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chương trình; ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức thực hiện
Chương trình trên địa bàn; phân công, phân cấp trách nhiệm của từng cấp và các
ban, ngành trong việc tổ chức thực hiện Chương trình.
d) Chỉ đạo lồng ghép việc thực
hiện Chương trình và các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng tại địa bàn các xã
khu vực II, khu vực III theo Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm
2021 của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo thống nhất, hiệu quả.
đ) Tổ chức triển khai, quản
lý, đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện các dự án thuộc địa phương quản lý;
tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình; định kỳ báo cáo tiến độ thực
hiện Chương trình và tổ chức sơ kết, tổng kết Chương trình ở địa phương.
7. Các bộ, ngành liên quan
Phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện Chương trình; tham gia kiểm tra, giám
sát và đôn đốc thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Văn Thành
|