ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 06
tháng 02 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024 TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP ngày 21/3/2017
của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều; Nghị định số
78/2021/NĐ-CP ngày 01/8/2021 của Chính phủ về thành lập và quản lý Quỹ phòng chống
thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 379/QĐ-TTg ngày 17/3/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về phòng, chống thiên tai đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1651/QĐ-TTg ngày 30/12/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình tổng thể, Phòng, chống thiên
tai quốc gia; Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 15/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Kế hoạch Phòng chống thiên tai quốc gia đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày
07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng kế hoạch phòng, chống
thiên tai các cấp ở địa phương; Thông tư số 10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 31-NQ/TU ngày 24/7/2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường giai
đoạn 2020-2025,
Để chủ động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả
thiên tai kịp thời, hiệu quả; UBND tỉnh ban hành “Kế hoạch Phòng, chống
thiên tai năm 2024 tỉnh Lào Cai” làm cơ sở để các cấp, các ngành, các địa
phương tổ chức thực hiện, giảm tối đa thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững trước thiên tai và biến đổi khí hậu
như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN SINH,
KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Đặc điểm tự nhiên: Tỉnh Lào Cai có diện
tích tự nhiên 636.425 ha, với vị trí địa lý nằm ở vùng miền núi phía Tây Bắc,
cách Hà Nội 296 km theo đường sắt; 245 km theo đường QL 70; 265 km theo đường cao
tốc Lào Cai - Hà Nội. Phía Đông giáp tỉnh Hà Giang; phía Tây giáp tỉnh Lai
Châu; phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) với
182,086 km đường Biên giới.
2. Địa hình: Tỉnh Lào Cai có địa hình rất phức
tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh, độ dốc lớn. Địa hình đặc trưng
chủ yếu là núi cao, đồi dốc, khe sâu; những vùng đất có độ dốc trên 25° chiếm
80% diện tích đất của toàn tỉnh. Địa hình được chia thành 2 vùng; chịu tác động
của khí hậu thời tiết, thiên tai khác nhau, gồm:
- Vùng đồi núi cao: Thị xã: Sa Pa; các huyện Si Ma
Cai, Bắc Hà, Mường Khương và một số xã vùng cao của huyện Bát Xát, Văn bản thường
xuyên chịu tác động của các loại hình thiên tai như: Dông lốc, lũ ống, lũ quét,
mưa đá, mưa lớn, sạt lở đất, rét hại,...
- Vùng thấp gồm các huyện: Bảo Thắng, Bảo Yên,
thành phố Lào Cai và các xã vùng thấp của huyện Văn bản, Bát Xát thường bị ngập
úng do ảnh hưởng của áp thấp nhiệt đới, hoàn lưu bão, mưa lớn,...
3. Sông, suối: Lào Cai có hệ thống sông, suối
dày đặc được phân bố khá đều trên địa bàn tỉnh, trong đó có ba con sông lớn là
sông Hồng, sông Chảy và sông Nậm Thi có độ dốc cao, hàm lượng phù sa lớn.
- Sông Hồng: Điểm tiếp xúc đầu tiên của sông Hồng với
lãnh thổ Việt Nam tại xã A Mú Sung, huyện Bát Xát; chính giữa sông là điểm phân
chia lãnh thổ hai nước; đến thành phố Lào Cai, sông Hồng chảy hẳn vào lãnh thổ
Việt Nam, trong đó chảy qua tỉnh Lào Cai với chiều dài khoảng 120 km; mực nước
cao nhất 7.915 cm, thấp nhất 7.562 cm; lưu lượng nước cao nhất 1.860 m3/s,
thấp nhất 115 m3/s.
- Sông Chảy: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua các
huyện: Si Ma Cai, Bắc Hà, Bảo Yên. Độ dài sông Chảy đi qua tỉnh Lào Cai với chiều
dài khoảng 124 km; mực nước cao nhất 7.901 cm, thấp nhất 7.529 cm; lưu lượng nước
cao nhất 569 m3/s, thấp nhất 3 m3/s.
- Sông Nậm Thi: Bắt nguồn từ Trung Quốc chảy qua
các huyện Mường Khương, Bảo Thắng, thành phố Lào Cai. Độ dài sông Nậm Thi đi
qua tỉnh Lào Cai khoảng 122 km, mùa mưa thường xuyên xảy ra lũ, ngập lụt khu vực
ven sông các huyện Bảo Thắng và thành phố Lào Cai.
- Suối: Ngoài ba con sông chính, trên địa bàn tỉnh
Lào Cai còn có trên 107 dòng suối lớn, nhỏ như suối Ngòi Bo, suối Ngòi Nhù, Suối
Minh Lương,... về mùa mưa có thể gây sạt lở đất, ngập lụt, lũ ống, lũ quét… gây
thiệt hại về người và tài sản của Nhân dân trên địa bàn tỉnh.
4. Đặc điểm dân số, lao động, tỷ lệ hộ nghèo
(Theo niên giám thống kê tỉnh năm 2022)
a) Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2022: 770.589
người (Nam 392.999 người, chiếm 51%; Nữ 377.590 người, chiếm 49%). Mật độ dân số
bình quân 121,09 người/km2.
b) Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên: Tổng số:
396.165 người (Nam 214.134 người, chiếm 54,05%; Nữ 182.031 người, chiếm
49,95%).
c) Tỷ lệ hộ nghèo 19,37%; tỷ lệ dân số nông thôn sử
dụng nước hợp vệ sinh: 95,5%; thành thị 100%.
5. Đặc điểm cơ sở hạ tầng
a) Viễn thông: Số thuê bao điện thoại 668.365 (Di động
660.158; cố định 8.207), đạt: 100,8% so với năm 2021. Số thuê bao Internet
558.296 (Di động 486.968; cố định 101.328), đạt 102% so với năm 2021.
b) Giáo dục: 598 trường học, trong đó 197 trường mầm
non, 182 trường tiểu học, 144 trường Trung học cơ sở, 27 trường trung học phổ
thông, 43 trường phổ thông cơ sở, 9 trường trung cơ sở liên cấp học với 57.614
học sinh mầm non; 169.758 học sinh phổ thông và cao đẳng.
c) Y tế: Cơ sở y tế khám, chữa bệnh 365 cơ sở,
trong đó 14 bệnh viện và 01 bệnh viện phục hồi chức năng và điều dưỡng, 18
phòng khám đa khoa khu vực, 152 trạm y tế cấp xã, 180 cơ sở y tế khác với 3.420
giường bệnh. Nhân lực ngành y 5.012 người, trong đó 4.175 người làm việc trong
ngành y tế, 837 người làm việc trong ngành Dược, số Bác sỹ bình quân trên 1 vạn
dân 13,03 người năm 2022 tăng lên 0,34 người so với năm 2021.
d) Hệ thống đường giao thông: Trên địa bàn tỉnh hiện
có khoảng 11.867 km, trong đó đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai đoạn qua địa phận
tỉnh Lào Cai dài 72 km; 05 Quốc lộ qua địa phận tỉnh Lào Cai dài 546 km; 16 tuyến
đường tỉnh dài 821 km; 770 km đường huyện; 9.000 km đường xã, đường giao thông
nông thôn khác; 440 km đường đô thị; 14,5 km đường chuyên dùng; 203 đường tuần
tra biên giới.
đ) Cơ sở hạ tầng khác: 1.143 công trình thủy lợi,
67 hồ đập thủy điện điều tiết nguồn nước cho sản xuất, sinh hoạt và điều tiết
nguồn nước ứng phó khi có mưa, lũ; 21 hồ đập sản xuất công nghiệp; 152 trụ sở
UBND cấp xã; trên 152 Đài phát thanh cấp xã; 152 nhà văn hóa đa năng, nhà văn
hóa cộng đồng (100% cấp xã có Đài phát thanh và nhà văn hóa cộng đồng). Ngoài
ra, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn trụ sở cơ quan nhà nước; trụ sở các
công ty, doanh nghiệp; nhà, xưởng sản xuất, kinh doanh của các công ty, doanh
nghiệp; hệ thống mạng thông tin công cộng, mạng viễn thông cố định mặt đất, mạng
thông tin chuyên dùng phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, quốc phòng, an ninh, các
cơ sở hạ tầng khác hỗ trợ điều hành ứng phó với thiên tai và là nơi tránh trú
khi mưa, bão cho người dân.
II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI NĂM 2023
1. Thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2023
a) Về người: 10 người chết; 01 người mất tích; 07
người bị thương.
b) Về nhà ở: 659 nhà ở bị thiệt hại và ảnh hưởng.
c) Về sản xuất nông nghiệp: 12.486,7 ha lúa, mạ,
hoa màu, rau màu, cây ăn quả, cây hàng năm,...
d) Về cơ sở hạ tầng: 143 công trình bị hư hỏng; sạt
lở 119.768 m3 đất đá; 47 công trình thủy lợi, kè; 21.174 m kênh
mương bị thiệt hại và ảnh hưởng; 18 danh mục công trình khác.
đ) Ước tổng giá trị thiệt hại về kinh tế: 1.119,2 tỷ
đồng.
2. Đánh giá chung công tác phòng chống thiên tai
năm 2023
a) Được sự quan tâm của Chính phủ, các Bộ, ngành TW
và sự chỉ đạo quyết liệt, kịp thời của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, sự vào cuộc của cả hệ
thống chính trị cùng với các cấp, các ngành, các địa phương với tinh thần quyết
tâm phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Công tác thực hiện các
văn bản về phòng, chống thiên tai cơ bản được các cấp, các ngành, các địa
phương và người dân quan tâm triển khai, thực hiện. Việc lồng ghép Kế hoạch
Phòng, chống thiên tai năm 2023 vào các: Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh, UBND tỉnh được triển khai thực hiện quyết liệt như: Quyết định số
3389/QĐ-UBND ngày 09/12/2022 của UBND tỉnh về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà nước năm 2023 tỉnh
Lào Cai; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 25/3/2021 của UBND tỉnh đã được các cấp,
các ngành quan tâm triển khai thực hiện. Huy động mọi nguồn lực để đầu tư vào
lĩnh vực phòng, chống thiên tai. Vì vậy, công tác phòng chống thiên tai trong
năm 2023 đã đạt được nhiều kết quả tốt.
b) Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, công
tác chỉ đạo của một số huyện, thị xã, thành phố và cấp xã về phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai chưa quyết liệt, sâu sát, kịp thời. Nguồn lực
về con người còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng, nguồn tài chính và
phương tiện kỹ thuật cho công tác PCTT và TKCN ở các cấp còn hạn chế, chưa đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ. Hệ thống cảnh báo, dự báo chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc
cung cấp, chia sẻ thông tin trong ứng phó với thiên tai, tìm kiếm cứu nạn giữa
các sở, ngành, chính quyền địa phương còn chưa kịp thời, chưa chủ động; công
tác chỉ đạo chưa quyết liệt. Nhận thức của một số người dân về phòng ngừa thiên
tai còn nhiều hạn chế, chủ quan,...
III. THỜI TIẾT KHÍ HẬU, THIÊN
TAI NĂM 2024
1. Thời tiết, khí hậu: Theo dự báo của Trung
tâm dự báo Khí tượng Thủy Văn quốc gia và Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai.
Trong năm 2024, tỉnh Lào Cai có nhiệt độ trung bình vùng thấp từ 22-23°C; lượng
mưa trung bình từ 1.800 - 2.000mm; độ ẩm không khí 80-83%. Khu vực vùng cao và
núi cao của tỉnh nền nhiệt dao động từ 15-17°C; độ ẩm không khí trung bình dao
động từ 85-90%. Do bị chi phối bởi yếu tố địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn,
nên có sự đan xen một số tiểu vùng khí hậu á nhiệt đới, ôn đới. Tỉnh Lào Cai
thường có sự chênh lệch khí hậu giữa các vùng; vùng cao độ ẩm lớn hơn vùng thấp;
mùa hè nhiệt độ cao nhất có nơi đạt 40°C; mùa Đông có sương mù thường xuất hiện
khá phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi mật độ rất dày. Trong các đợt rét hại thường
xuất hiện sương muối ở những vùng có độ cao trên 1.500m như: Sa Pa, Bát Xát;
nhiều năm có tuyết rơi, nhiệt độ dưới 0°C.
2. Thiên tai: Tỉnh Lào Cai chịu tác động của
19/22 loại hình thiên tai, như: Áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ
quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc
dòng chảy, nắng nóng, hạn hán, rét hại, mưa đá, sương muối,... gây ra thiệt hại
về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và các hoạt động kinh tế - xã hội.
Mặc dù, nằm sâu trong đất liền, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi
khi bão mạnh đổ bộ vào các tỉnh ven biển phía Bắc thì hoàn lưu của bão kết hợp
với rãnh thấp thường gây mưa to đến rất to sinh ra lũ ống, lũ quét, trượt lở đất
gây thiệt hại cả về người và tài sản của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
3. Các điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai: Hiện
nay, trên địa bàn tỉnh có trên 769 điểm có nguy cơ xảy ra thiên tai; trong đó:
601 điểm chưa có biển cảnh báo (Ngầm tràn 71 điểm; sạt lở đất 222 điểm; lũ ống,
lũ quét 113 điểm; ngập úng 107 điểm; sạt lở bờ sông, suối 36 điểm; sụt lún do
mưa lũ hoặc dòng chảy 52 điểm); 168 điểm đã có biển cảnh báo (Ngầm tràn 38 điểm;
sạt lở đất 93 điểm; lũ ống, lũ quét 30 điểm; ngập úng 4 điểm; sạt lở bờ sông,
suối 02 điểm; sụt lún do mưa lũ hoặc dòng chảy 01 điểm), cần phải triển khai,
thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai tổng hợp để giảm thiểu thiệt hại
về người, tài sản do thiên tai gây ra, như: Cử lực lượng canh, trực khi có mưa
lớn, không xây dựng nhà ở tại vị trí có nguy cơ sạt lở đất, lũ ống, lũ quét; lắp
đặt hệ thống cảnh báo mực nước tại các ngầm tràn và khu vực dân cư có nguy cơ
ngập úng,...
(Chi tiết tại phụ
biểu 01)
IV. NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI NĂM 2024
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Phòng chống thiên tai là nhiệm vụ quan trọng của
cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm và nghĩa vụ của toàn dân, toàn xã hội,
trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tổ chức và cá nhân chủ động, cộng đồng hỗ
trợ, giúp nhau. Thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”, đề cao kinh nghiệm và
vai trò ứng phó tại cơ sở và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, tổ
chức.
b) Đảm bảo chủ động trong phòng ngừa; kịp thời, hiệu
quả trong ứng phó; khắc phục khẩn trương, khôi phục, tái thiết bền vững và xây
dựng lại tốt hơn.
c) Thực hiện đồng bộ các biện pháp, kết hợp hài hòa
giữa giải pháp công trình và phi công trình; chú trọng quản lý rủi ro thiên
tai, thích ứng với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tăng cường ứng dụng
khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp phát huy kinh nghiệm truyền thống.
d) Đầu tư cho công tác phòng chống thiên tai là yếu
tố quan trọng góp phần bảo đảm phát triển bền vững kinh tế - xã hội. Chủ động bố
trí nguồn lực cho công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn là trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình và mỗi người dân. Nhà nước tạo điều
kiện thuận lợi và khuyến khích tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia vào công
tác phòng chống thiên tai.
đ) Hoạt động phát triển kinh tế - xã hội phải phù hợp
với tự nhiên, hạn chế tác động tiêu cực vào tự nhiên, không làm gia tăng rủi ro
và phát sinh thiên tai mới. Phòng chống thiên tai phải phối hợp chặt chẽ giữa
các cấp, các ngành, các địa phương phù hợp với cấp độ rủi ro thiên tai.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
a) Làm cơ sở để tổ chức thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, giảm tối đa thiệt
hại, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội bền vững; thực hiện thắng lợi mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024.
b) Tăng cường quản lý nhà nước về phòng chống thiên
tai; nâng cao năng lực, tính chủ động của toàn xã hội trong phòng chống thiên
tai, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ công tác phòng chống thiên tai; kết
hợp giữa phòng chống thiên tai với phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng, giảm nhẹ
rủi ro thiên tai.
c) Huy động mọi nguồn lực để thực hiện hiệu quả
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, nhằm giảm đến mức thấp
nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá hoại của thiên nhiên; góp phần
quan trọng vào phát kinh tế - xã hội.
2.2. Yêu cầu
a) Việc thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai
năm 2024 phải bám sát nội dung các văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
UBND tỉnh.
b) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải lồng
ghép: Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai; Quyết định số 3399/QĐ-
UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh về chỉ tiêu Kế hoạch phát phát triển kinh tế
- xã hội, dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 - tỉnh Lào Cai; Chỉ thị số
17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai về một số giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024; bám sát Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày
25/3/2021 về Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2021-2025; các kế hoạch, chương
trình tổng thể phòng chống thiên tai, các hoạt động thiên tai cộng đồng và phải
gắn với thực hiện kế hoạch phát triển của các ngành, địa phương.
c) Thực hiện Kế hoạch Phòng, chống thiên tai phải
nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, lũ, sạt lở đất,
rét đậm, rét hại... và các hiện tượng khí tượng, thủy văn nguy hiểm; giảm tối
đa thiệt hại do thiên tai gây ra. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các
ngành, các địa phương, đặc biệt là người đứng đầu trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ Phòng, chống thiên tai.
3. Nhiệm vụ và giải pháp
3.1. Nhiệm vụ và giải pháp
phi công trình
3.1.1. Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật,
cơ chế, chính sách
a) Trong năm 2024, tiếp tục tổ chức rà soát, sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống thiên tai,
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác phòng chống thiên tai
không xung đột, chồng chéo để huy động nguồn lực hỗ trợ phòng ngừa, ứng phó, phục
hồi sản xuất, môi trường sau thiên tai; các cơ chế giám sát đối với các hoạt động
phòng chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật của Trung
ương, phù hợp với các loại hình thiên tai và đặc điểm thiên tai từng vùng, địa
phương.
b) Xây dựng các cơ chế, chính sách đồng bộ, minh bạch
tạo điều kiện để lồng ghép nội dung phòng chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển của các ngành, địa phương theo hướng kết hợp đa mục tiêu,
hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ, thống nhất,
tạo môi trường pháp lý đầy đủ, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai.
3.1.2. Tuyên truyền phổ biến kiến thức, nâng
cao nhận thức
a) Tổ chức thực hiện tốt công tác tuyên truyền các
văn bản của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, các bộ ngành Trung ương, của tỉnh về
công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai để tạo sự thống nhất
về nhận thức và hành động trong chính quyền các cấp và cộng đồng dân cư. Lồng
ghép tuyên truyền phòng chống thiên tai với các hoạt động tuyên truyền của các
cấp, các ngành, các địa phương.
b) Đổi mới nội dung tuyên truyền, đa dạng hóa hình thức,
ngôn ngữ, phương thức truyền thông để phổ biến kiến thức phòng, chống thiên tai
tới cộng đồng phù hợp với từng đối tượng, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Sử dụng các phương tiện truyền thống, lưu động, mạng xã hội
để tiếp cận, tiếp nhận thông tin phản hồi của người dân vì một xã hội an toàn
trước thiên tai. Huy động sự tham gia của các ngành, các cấp, các tổ chức xã hội,
doanh nghiệp và người dân trong quá trình xây dựng chiến lược, hoạch định chính
sách; đề xuất và triển khai kế hoạch, chương trình, dự án trong hoạt động tuyên
truyền phòng ngừa thiên tai. Xây dựng và ban hành tạp chí, tờ rơi, phim tài liệu,
phóng sự, Zalo, Facebook,... về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên
tai.
3.1.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao
năng lực chỉ huy, chỉ đạo, đào tạo nguồn nhân lực
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng chống thiên tai,
tìm kiếm cứu nạn các cấp theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, đủ số lượng, chất
lượng, năng lực, quyền hạn, hiệu lực, hiệu quả để chỉ huy, chỉ đạo điều hành kịp
thời công tác phòng, chống thiên tai. Xây dựng, kiện toàn và đào tạo lực lượng
phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã, bao
gồm: Lực lượng chuyên nghiệp, lực lượng bán chuyên nghiệp, tình nguyện viên. Từng
bước xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, hỗ trợ các hoạt động phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
cơ quan chỉ đạo, chỉ huy phòng chống, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp;
phân công, phân cấp trách nhiệm, quy định cơ chế phối hợp cụ thể giữa các cơ
quan, lực lượng, đảm bảo công tác chỉ đạo phòng, chống thiên tai kịp thời, thống
nhất, hiệu quả. Tổ chức xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của lực
lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Chỉ thị 18/CT-TTg ngày
09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức tập huấn cho lực lượng làm công tác
phòng chống thiên tai, diễn tập nâng cao năng lực trình độ phối hợp, hiệp đồng
giữa các lực lượng trong phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ các
cấp.
3.1.4. Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai: Hiện nay, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đang quản
lý 50 trạm đo mưa tự động và 3 trạm thời tiết tổng hợp để dự báo, cảnh báo thời
tiết, thiên tai. Dự kiến trong năm 2024, tiếp tục lắp đặt thêm 01 hệ thống thời
tiết tổng hợp kết hợp với Đài khí tượng thủy văn Lào Cai có: 9 trạm quan trắc
KTTV (05 trạm Thủy văn, 04 trạm khí tượng) thuộc mạng lưới trạm quốc gia; 95 trạm
đo tự động; 02 trạm ra đa thời tiết và các phần mềm dự báo, cảnh báo thời tiết,
phần mềm phân tích, cảnh báo lũ quét, sạt lở đất (luquetsatlo.nchmf) từ số liệu
mưa và dự báo mưa vệ tinh; sản phẩm JMA - Nhật Bản (phân tích mưa, nền nhiệt,
khí áp, không khí lạnh và khả năng hình hành hội tụ gió trên cao); sản phẩm
ECMWF - Châu Âu, Mỹ, các dữ liệu mưa từ các trạm đo mưa tự động; số liệu độ ẩm,
khí áp,... từ các trạm nêu trên,...
Ngoài ra, Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh dự
kiến xây dựng bản đồ trượt lở đất trên địa bàn tỉnh (năm 2024 thực hiện tại 03
huyện). Đồng thời, cập nhật kịp thời kịch bản biến đổi khí hậu, dự báo về thiên
tai, nguồn nước, nhất là các sông, suối sát biên giới để cảnh báo mưa, lũ, lũ
quét, ngập úng, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, suối và các hiện tượng thời tiết,
thiên tai nguy hiểm khác.
3.1.5. Công tác diễn tập phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn
a) Cấp huyện: Tổ chức 03 cuộc diễn tập ứng phó với
thiên tai tại huyện Bát Xát, Bắc Hà, thành phố Lào Cai theo Chỉ thị số 44-CT/TU
ngày 25/12/2023 của Tỉnh ủy về lãnh đạo công tác quân sự, quốc phòng năm 2024;
Kế hoạch số 08/KH-UBND-m ngày 05/01/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về kế hoạch quốc
phòng năm 2024 để nâng cao khả năng chỉ huy, chỉ đạo, điều hành, phối hợp, hiệp
đồng của cấp ủy, chính quyền các cấp và vai trò tham mưu của các cơ quan chuyên
môn.
b) Cấp xã: Tổ chức 09 cuộc diễn tập PCTT và TKCN nhằm
nâng cao trình độ tổ chức chỉ huy, chỉ đạo điều hành của lãnh đạo UBND cấp xã,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã và sự chỉ đạo phối hợp, hiệp đồng giữa các đơn
vị trong việc ứng phó với các tình huống sự cố, thiên tai để nâng cao năng lực
chỉ huy, chỉ đạo, phối hợp, hiệp đồng, huy động lực lượng; chuẩn bị về nhân lực,
vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm ứng phó sự cố, thiên tai, tìm
kiếm cún nạn, cứu hộ; tổ chức cập nhật thông tin diễn biến thiên tai; dự báo, cảnh
báo thiên tai; kỹ năng xử lý tình huống sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn.
3.1.6. Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng
đồng
a) Tăng cường hoạt động xây dựng thôn, bản, xã an
toàn thiên tai trong chương trình xây dựng nông thôn mới. Từng bước xây dựng hệ
thống truyền tin cảnh báo thiên tai từ trung tâm cấp xã về các thôn bản và người
dân. Tổ chức diễn tập phương án ứng phó thiên tai cấp xã để nâng cao nhận thức
cộng đồng trong phòng ngừa, ứng phó sự cố, thiên tai, cứu hộ, cứu nạn. Triển
khai thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng về thiên tai, kỹ năng
ứng phó thiên tai trong cộng đồng. Người dân ở các khu vực thường xuyên xảy ra
lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt,... được phổ biến kiến thức, kỹ năng phòng tránh,
ứng phó với thiên tai.
b) Đẩy mạnh sự tham gia của người dân, các tổ chức
xã hội, khu dân cư, cộng đồng trong quá trình xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai; hoạch định chính sách; đề xuất thực hiện các chương trình, dự án hoạt
động liên quan đến phòng chống thiên tai; chú trọng sự tham gia của cộng đồng,
đặc biệt là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương trong khi lập Kế hoạch, phương án
phòng chống thiên tai cấp xã. Tổ chức hội nghị, tập huấn, hướng dẫn, chia sẻ
kinh nghiệm về giảm nhẹ rủi ro thiên tai với lực lượng làm công tác phòng chống
thiên tai, cộng đồng, người dân; lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai vào
các hoạt động truyền thông để nâng cao nhận thức, năng lực tại cộng đồng, các sự
kiện văn hóa cấp xã, thôn, bản. Triển khai, thực hiện tốt Kế hoạch số
291/KH-UBND ngày 07/7/2021 của UBND tỉnh.
3.1.7. Khoa học công nghệ
a) Từng bước chuyển đổi số trong phòng, chống thiên
tai theo Đề án số 08-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về phát triển
CNTT và truyền thông tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025; Nghị quyết số 20-NQ/TU
ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Quyết định số 1634/QĐ-UBND ngày
17/5/2021 của UBND tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030, Kế hoạch số 443/KH-UBND ngày 28/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về
Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2024. Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị của
cơ quan tham mưu các cấp; xây dựng cơ sở dữ liệu; nghiên cứu cơ chế chia sẻ
thông tin, phương thức truyền tin; ứng dụng khoa học, công nghệ tự động hóa
trong kết nối, cập nhật, phân tích dữ liệu về thiên tai để phục vụ hỗ trợ ra
quyết định ứng phó thiên tai kịp thời, hiệu quả.
b) Ứng dụng khoa học, công nghệ nâng cao hiệu quả
phòng, chống thiên tai như: Công nghệ số, tự động hóa, thông tin liên lạc, viễn
thám, theo dõi giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu,
quy trình, công cụ tính toán dự báo, cảnh báo; quản lý, vận hành công trình
phòng chống thiên tai và chỉ đạo điều hành phòng chống thiên tai. Chuyển đổi sản
xuất, cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi và triển khai các biện pháp bảo vệ cây
trồng, gia súc, gia cầm thích ứng thiên tai, nhất là mưa lũ, rét hại, sương muối,
ứng dụng khoa học công nghệ trong giám sát biến động sạt lở bờ sông, bờ suối, sạt
lở đất khu dân cư,...; xây dựng cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý rủi ro thiên
tai.
3.1.8. Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp
tác quốc tế, chia sẻ thông tin, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn thông qua các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, nghiên cứu khoa học,
chuyển giao ứng dụng công nghệ mới trong phòng, chống thiên tai, nhất là dự
báo, cảnh báo thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, quản lý tài
nguyên nước đối với hệ thống sông Hồng, sông Chảy; đồng thời, tranh thủ sự vận
động ủng hộ, hỗ trợ của quốc tế trong phòng chống thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu, giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Triển khai, thực hiện hiệu quả việc vận
động, tiếp nhận, quản lý và phân phối viện trợ quốc tế trong việc khắc phục hậu
quả thiên tai theo Nghị định số 50/2020/NĐ-CP ngày 20/4/2020 của Chính phủ.
3.2. Nhiệm vụ và giải pháp
công trình
3.2.1. Về nhà ở
a) Tập trung triển khai thực hiện đồng bộ các chính
sách an sinh xã hội, phúc lợi xã hội tại vùng bị thiên tai; trong đó: chú trọng
khoảng 21.547 nhà ở đơn sơ; 12.603 nhà ở thiếu kiên cố; 31.512 nhà ở bán kiên cố
chịu tác động mưa, bão, giông lốc; 41.378 chỗ ở kém an toàn, 1.215 chỗ ở phải
di dời khẩn cấp; khoảng 425 hộ dân cư đang sinh sống trong khu vực thiên tai
nguy hiểm, 26.791 hộ nghèo, 18.375 hộ cận nghèo. Thực hiện đồng bộ các chính
sách phát triển sản xuất nông nghiệp; xây dựng các cơ sở hạ tầng nông thôn để
xoá đói, giảm nghèo, phòng chống thiên tai. Triển khai đánh giá chỗ ở an toàn
trên địa bàn toàn tỉnh nhằm nắm bắt được mức độ chống chịu trước thiên tai đối
với nhà.
b) Triển khai, thực hiện tốt Đề án số 01-ĐA/TU ngày
11/12/2020 của Tỉnh ủy về Phát triển nông, lâm nghiệp, sắp xếp dân cư, xây dựng
nông thôn mới tỉnh Lào Cai; trong đó: Bố trí sắp xếp dân cư thiên tai 425 hộ
(138 hộ đang sinh sống trong khu vực thiên tai nguy hiểm chưa sắp xếp của năm
2023; khoảng 287 hộ dân cư năm 2024); triển khai thực hiện tốt các dự án sắp xếp
dân cư tập trung; đồng thời, rà soát các hộ dân cư phát sinh mới đang sinh sống
trong khu vực thiên tai nguy hiểm để bố trí sắp xếp kịp thời đảm bảo an toàn
thiên tai; quản lý chặt chẽ việc xây dựng nhà ở, nhất là khu dân cư tập trung,
khắc phục tình trạng xây dựng nhà ở tại khu vực có nguy cơ sạt lở, lấn chiếm
lòng sông, suối; kiểm tra, rà soát các điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất và các
điểm lũ ống, lũ quét, sạt lở đất phát sinh gây nguy hiểm đến nhà ở để di chuyển
kịp thời; hỗ trợ kịp thời nhà ở bị thiệt hại thiên tai theo Quyết định số
319/QĐ-MTTQ-BTT ngày 03/11/2023 của Ban Thường trực Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh
Lào Cai và các văn bản của Trung ương, của UBND tỉnh.
c) Triển khai, thực hiện tốt: Nghị quyết số
14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai quy định mức
chuẩn trợ giúp xã hội, một số mức trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã
hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Nghị quyết số 05/2021/NQ-HĐND ngày 09/4/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai về chính sách hỗ trợ điểm sắp xếp dân cư nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Quyết định số 590/QĐ-TTg ngày 18/5/2022 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn
2021 - 2025, định hướng đến năm 2050; Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030, giai đoạn I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
(Chi tiết tại phụ
biểu 02)
3.2.2. Về sản xuất nông nghiệp
a) Về phòng chống thiên tai trong xây dựng nông
thôn mới: Tiếp tục duy trì kết quả 62 xã Nông thôn mới đã đạt được về phòng chống
thiên tai. Trong năm 2024, dự kiến hoàn thành việc xây dựng nông thôn mới 10
xã, nâng tổng số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới lên 72/127 xã, đạt 56,7%. Chỉ
đạo các cấp, các ngành, các địa phương và người dân xây dựng nông thôn mới
theo: Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định
số 1680/QĐ-BNN-VPĐP ngày 11/5/2022 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Quyết định số
1144/QĐ-UBND ngày 01/6/2022 của UBND tỉnh; trong đó: Chủ động sẵn sàng lực lượng,
trang thiết bị, vật tư, y tế, nhu yếu phẩm, lương thực, thực phẩm trước mùa mưa
để thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; duy trì 100% số xã hoàn thành tiêu
chí số 3 (trong đó có chỉ tiêu 3.2 về phòng chống thiên tai).
b) Về sản xuất nông nghiệp: Triển khai, thực hiện tốt
Đề án số 01-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy. Dự phòng giống cây trồng, vật tư
nông nghiệp đảm bảo sản xuất trước tác động tiêu cực của thiên tai. Bảo vệ cây
trồng, vật nuôi trước thiên tai: 34.017 ha lúa; 30.627 ha ngô; 8.595 ha chè;
2.885 ha chuối; 2.260 ha dứa; 1.010 ha cây dược liệu; 2.350 ha thủy sản;
626.000 con gia súc, gia cầm các loại,...; nâng cao chất lượng khoán bảo vệ rừng
đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất: 277.864 ha; trồng rừng mới 1.700 ha;
khoanh nuôi tái sinh rừng 2.764 ha; nâng tỷ lệ che phủ rừng lên 59,2% để phòng
chống lũ ống, lũ quét, sạt lở đất; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi
ro thiên tai trong sản xuất lâm nghiệp đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được
giao, gắn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi thích ứng với biến đổi khí hậu,
thời tiết, thiên tai để hạn chế thấp nhất thiệt hại. Chuyển đổi giống cây trồng,
vật nuôi, thủy sản, mùa vụ thích ứng với thời tiết, thiên tai, biến đổi khí hậu.
Xây dựng phương án phòng chống rét cho cây trồng, vật nuôi đảm bảo các biện
pháp kỹ thuật phòng chống rét cho cây trồng vật nuôi vụ Đông Xuân năm 2024 -
2025.
Thực hiện hỗ trợ thiệt hại thiên tai đúng Nghị định
số 02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017 của Chính phủ; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày
11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số
35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ. Lồng ghép hoạt động phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai với với hoạt động sản xuất nông nghiệp tại Quyết
định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh; các văn bản của Trung ương,
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo về phòng chống thiên tai để hoàn thành mục tiêu
phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn năm 2024.
3.2.3. Về cơ sở hạ tầng
a) Xây dựng, củng cố, sửa chữa, tu bổ, nâng cấp các
công trình phòng chống thiên tai, trong đó chú trọng các công trình sạt lở bờ
sông, bờ suối tại những khu vực diễn biến sạt lở phức tạp uy hiếp nghiêm trọng
các công trình kè, khu tập trung dân cư, các công trình hạ tầng phòng chống lũ
quét, sạt lở đất và các cơ sở hạ tầng quan trọng, các công trình hạ tầng trọng
điểm, xung yếu, các công trình hạ tầng nông thôn. Tập trung sửa chữa, nâng cấp,
hoàn thiện hệ thống hồ, đập bảo đảm chủ động phòng chống mưa, lũ theo mức thiết
kế; bảo vệ 1.143 công trình thủy lợi, các cơ sở hạ tầng nông nghiệp, nông thôn
trước thiên tai và 67 hồ, đập thủy điện. Thực hiện kiên cố hóa kênh mương
78,4%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước HVS đạt 96,8; hoàn thành phương
án bảo vệ, quy trình vận hành, quy trình xả lũ, quy trình bảo trì của 100% các
công trình thủy lợi, thủy điện. Kiểm soát an toàn 21 hồ thải sản xuất công nghiệp;
hạn chế việc san lấp sông, suối; củng cố, nâng cấp bảo đảm an toàn đập, hồ chứa
nước.
b) Nâng cấp hệ thống trữ nước, tiêu thoát nước,
phòng chống ngập úng do mưa lớn, lũ; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo sức chống chịu với thiên tai. Đầu tư, nâng
cấp, xây dựng mới, tu bổ, sửa chữa các công trình hạ tầng thích ứng với thiên
tai, biến đổi khí hậu phải dựa trên nguyên tắc tuân thủ theo quy hoạch và chủ động
ứng phó với thiên tai, không làm gia tăng rủi ro thiên tai. Xây dựng hệ thống cảnh
báo xả lũ hồ chứa; các công trình giám sát, cảnh báo sớm thiên tai,...Vận hành
hiệu quả hồ chứa thủy lợi, thủy điện đảm bảo an toàn công trình và vùng hạ du
khi mưa, lũ.
c) Đầu tư khắc phục các vị trí đường giao thông gây
cản trở thoát lũ để đảm bảo an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; có biện
pháp xử lý các vị trí có nguy cơ sạt trượt, ngập sâu khi mưa, lũ nhằm đảm bảo
an toàn, không làm gia tăng rủi ro thiên tai; lắp đặt thiết bị cảnh báo mức độ
ngập tại các ngầm tràn thường xuyên bị ngập lụt phục vụ công tác đảm bảo an
toàn giao thông.
d) Xây dựng, sửa chữa, nâng cấp, kết hợp đa mục tiêu
các trụ sở cơ quan, công trình công cộng làm nơi tránh trú mưa, bão như: Y tế,
giáo dục, văn hóa thể thao, du lịch, nhà văn hóa cộng đồng thành nơi tránh trú
khi xảy ra thiên tai. Đầu tư công trình hạ tầng theo hướng đa mục tiêu. Đầu tư
nâng cao khả năng chống ngập lụt cho khu đô thị, nhất là ngập lụt khi mưa lớn;
xây dựng cơ sở dữ liệu, ứng dụng khoa học công nghệ cảnh báo sớm ngập lụt để
người dân chủ động ứng phó, giảm nhẹ rủi ro thiên tai. Đảm bảo hệ thống thông
tin khẩn cấp phục vụ chỉ đạo điều hành khi có tình huống thiên tai lớn; nâng cấp
hạ tầng điện lực, viễn thông, các cơ sở hạ tầng quan trọng khác đảm bảo chống
chịu được với các tình huống thiên tai; sẵn sàng nguồn lực, chuẩn bị vật tư
phương tiện, lực lượng tại những vùng trọng điểm thường xuyên xảy ra thiên tai.
3.2.4. Lồng ghép nội dung Phòng, chống thiên
tai với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
Lồng ghép việc phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai trong xây dựng, sửa chữa, khắc phục cơ sở hạ tầng với: Nghị quyết
số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số
3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh; Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày
25/3/2021 của UBND tỉnh; các kế hoạch, chương trình tổng thể phòng chống thiên
tai; bao gồm: Các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội;
sắp xếp dân cư, thủy lợi, tài nguyên nước, đầu tư, đầu tư công, xây dựng cơ sở
hạ tầng, đất đai, điện lực, viễn thông, cứu hộ cứu nạn, vận động, quyên góp, cứu
trợ, thông tin, truyền thông, du lịch, dịch vụ,... theo hướng kết hợp đa mục
tiêu, hạn chế tối đa việc gia tăng rủi ro thiên tai, thích ứng với biến đổi khí
hậu, nhất là vùng ven sông, ven suối, khu vực đông dân cư bảo đảm đồng bộ, thống
nhất, phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
3.2.5. Tổ chức khắc phục hậu quả, tái thiết
sau thiên tai
a) Triển khai, thực hiện tốt công tác tìm kiếm cứu
nạn, cứu hộ; trưng dụng các trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế, nhà sinh hoạt
cộng đồng,... tại khu vực xảy ra thiên tai để tiếp nhận người dân và sơ, cấp cứu
người bị nạn; hỗ trợ hộ gia đình có người bị chết, bị thương do thiên tai theo
quy định tại Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày 16/7/2021 của Hội đồng nhân dân
tỉnh; hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu cho
nhân dân vùng bị thiên tai, trong đó ưu tiên các đối tượng là người già, người
tàn tật, phụ nữ, trẻ em. Theo dõi sát tình hình thiên tai, không để xảy ra tình
trạng người dân bị thiếu lương thực, nhất là tại các khu vực đặc biệt khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Giám sát việc thực hiện chế độ chính sách đảm bảo
đúng quy định, hiệu quả; các hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai được thực hiện
chính sách hỗ trợ theo quy định.
b) Thống kê, tổng hợp, đánh giá đúng thiệt hại theo
Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp như: Giống cây trồng, vật nuôi và đề xuất hỗ trợ theo Nghị định số
02/2017/NĐ-CP ngày 09/01/2017; Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của
Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày
13/4/2015 của Chính phủ để kịp thời khôi phục sản xuất,...
c) Vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; bình ổn
giá cả thị trường; đề xuất giải pháp khôi phục, sửa chữa, nâng cấp công trình hạ
tầng phòng chống thiên tai, các công trình công cộng, công trình hạ tầng nông
thôn, công trình trọng điểm, các dự án khẩn cấp cần hỗ trợ đảm bảo kịp thời,
đúng quy định. Phân bổ nguồn kinh phí hỗ trợ từ Trung ương và các nguồn kinh
phí hợp pháp khác để đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng bị thiệt hại sau
thiên tai theo thứ tự ưu tiên. Thực hiện tốt Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày
29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ từ nguồn dự phòng ngân sách
Trung ương năm 2023 cho một số địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, sạt lở.
3.2.6. Về huy động nguồn lực: Huy động
nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn vay ODA, Chương trình mục tiêu quốc gia,
vay ưu đãi nước ngoài, Quỹ phòng, chống thiên tai và huy động các nguồn lực xã
hội hóa cho hoạt động phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; lồng ghép phòng
chống thiên tai với các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch,
dự án, đề án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã
hội; trong đó: Tập trung ưu tiên nguồn lực nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai; thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai; xử lý dứt điểm các
công trình trọng điểm, xung yếu; bảo đảm an toàn hồ, đập phòng chống thiên tai;
di dời dân cư khẩn cấp ra khỏi khu vực thiên tai nguy hiểm; xử lý sạt lở bờ
sông, suối; nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phục vụ chỉ đạo
điều hành phòng, chống thiên tai, cứu hộ cún nạn, nhất là cơ quan tham mưu cấp
tỉnh về phòng chống thiên tai. Tăng cường phân cấp, phân quyền đảm bảo huy động
kinh phí kịp thời ứng phó khẩn cấp, khắc phục hậu quả thiên tai.
4. Kinh phí thực hiện
a) Tổng số 293.979,3 triệu đồng; trong đó: Quỹ
Phòng chống thiên tai: 27.639,3 triệu đồng; ngân sách tỉnh 16.340 triệu đồng; dự
phòng ngân sách TW 250.000 triệu đồng theo Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày
29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Nguồn kinh phí khôi phục sản xuất, nâng cấp, tu
bổ, sửa chữa các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai gây ra lồng ghép
với: Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết
định số 3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh.
(Chi tiết tại phụ
biểu 03)
c) Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
5. Tổ chức xây dựng phương án ứng
phó với thiên tai
5.1. Cấp độ rủi ro thiên tai: Rủi ro
thiên tai được phân thành 05 cấp, tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: cấp độ 1,
cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4, cấp độ 5. Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai chịu tác động của
cấp độ rủi ro thiên tai cao nhất là cấp độ 3.
5.2. Xây dựng phương án ứng phó thiên tai:
Xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo quy định tại Quyết định số
02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên;
phân công, phân cấp trách nhiệm, phối hợp, hiệp đồng trong ứng phó với thiên
tai theo Mục 2 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ; đảm bảo
ứng phó với các cấp độ rủi ro thiên tai đúng quy định tại Điều 22 Luật Phòng chống
thiên tai; trong đó: xác định thời điểm ứng phó; kịch bản ứng phó; các biện
pháp ứng phó; bảo vệ các công trình phòng chống thiên tai; các công trình hạ tầng,
nhất là các công trình trọng điểm xung yếu; sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo
vệ sản xuất; bảo đảm an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc,...; phối
hợp chỉ đạo, chỉ huy ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Huy động nguồn nhân
lực, vật tư, trang thiết bị ứng phó thiên tai; dự trữ vật tư, phương tiện,
trang thiết bị, nhu yếu phẩm để ứng phó thiên tai.
6. Huy động lực lượng, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm
a) Huy động lực lượng: Tổng số 17.335 người, trong
đó Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681
người. Các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người;
các xã, phường, thị trấn 14.115 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã); trong đó:
- Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn
duy trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng,
Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp 547 người;
152 xã, phường, thị trấn/8.215 người; bình quân 61 người/xã.
- Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259 người;
bình quân 53 người/xã).
(Chi tiết tại phụ
biểu 04)
b) Phương tiện, vật tư, trang thiết bị: 118.515;
trong đó: Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh: 3.209; Công an tỉnh: 33.656; Văn phòng Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: 30; Chi cục kiểm lâm: 580; Sở Giao thông vận tải:
2.177; Kiểm lâm: 580; thành phố Lào Cai: 4.168; thị xã Sa Pa: 3.351; huyện Văn
Bàn: 6.648; huyện Bát Xát: 6.570; huyện Si Ma Cai: 4.178; huyện Mường Khương:
8.749; huyện Bảo Yên: 7.573; huyện Bảo Thắng: 30.781; huyện Bắc Hà: 6.846.
Căn cứ tình hình thực tế và loại hình thiên tai, mức
độ ảnh hưởng, kịch bản ứng phó, các biện pháp ứng phó; Chủ tịch UBND tỉnh huy động
lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị ứng cứu phù hợp.
(Chi tiết tại phụ
biểu 05)
V. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
Để triển khai thực hiện tốt Kế hoạch; UBND tỉnh
phân công nhiệm vụ các cấp, các ngành, các địa phương như sau:
1. Thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Căn cứ
chức năng nhiệm vụ được giao triển khai, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở,
ngành, các cơ quan, đơn vị; UBND cấp huyện được phân công phụ trách theo Quyết
định số 264/QĐ-UBND ngày 02/02/2024 của UBND tỉnh; trực tiếp xuống địa bàn được
phân công phụ trách kiểm tra, theo dõi công tác chuẩn bị phòng chống, ứng phó
trước, trong và sau thiên tai; thực hiện tốt Quy chế phối hợp, hoạt động của
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh tại Quyết định số 3928/QĐ-UBND ngày 05/11/2021 của
UBND tỉnh. Đề xuất kịp thời với UBND tỉnh các biện pháp ứng phó, khắc phục hậu
quả để hạn chế tối đa thiệt hại.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch. Chỉ
đạo chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi, mùa vụ để chủ động phòng chống
thiên tai và phát triển bền vững. Thực hiện các chương trình, đề án, dự án, các
hoạt động nâng cao năng lực phòng chống thiên tai hiệu quả. Thống kê, tổng hợp
thiệt hại thiên tai; đôn đốc xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai cấp huyện,
cấp xã; tham mưu giúp UBND tỉnh điều phối các các hoạt động phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Chủ động triển khai thực hiện các hoạt động ứng
phó khi có tình huống thiên tai xảy ra,...
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo, chỉ huy các cơ
quan, đơn vị sẵn sàng phương tiện, trang thiết bị, vật tư chuyên dùng để ứng
phó, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; khắc phục hậu quả thiên tai; kiện toàn lực lượng
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn đảm bảo đúng quy định tại Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/3/2017 của Chính phủ. Lồng ghép phòng ngừa, ứng phó thiên tai, cứu nạn,
cứu hộ với huấn luyện quốc phòng, phòng thủ dân sự. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan rà soát, bổ sung trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu
nạn phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện từng địa phương. Nâng cao năng lực,
tính chuyên nghiệp của lực lượng tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ. Tổ chức huấn luyện,
diễn tập cứu hộ, cứu nạn trong mọi tình huống sự cố, thiên tai.
4. Công an tỉnh: Phối hợp với cơ quan chức năng kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về PCTT, nhất là khai thác cát, sỏi
trên sông, suối gây sạt lở. Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phương tiện phục vụ
phòng ngừa, ứng phó thiên tai, cứu nạn, cứu hộ; huấn luyện nâng cao khả năng sẵn
sàng ứng phó thiên tai lồng ghép với giáo dục an ninh, trật tự; rà soát phương
án đảm bảo cứu nạn, cứu hộ, an toàn giao thông khi xảy ra sự cố, thiên tai. Thực
hiện tốt công tác cứu hộ, cứu nạn theo Nghị định số 83/2017/NĐ-CP ngày
18/7/2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2021/TT-BCA ngày 14/01/2021 của Bộ Công
an.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Tổ chức xây dựng
lực lượng cứu hộ, cứu nạn đảm bảo yêu cầu. sẵn sàng hỗ trợ, chi viện lực lượng,
phương tiện ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, nhất là khu vực biên giới, cửa
khẩu. Hỗ trợ Nhân dân khu vực biên giới, cửa khẩu phòng ngừa, ứng phó với các sự
cố, thiên tai; giúp Nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai. Đảm bảo an ninh, trật
tự khu vực biên giới, cửa khẩu khi có sự cố, thiên tai.
6. Đài Khí tượng, Thủy văn tỉnh Lào Cai: Theo dõi
chặt chẽ, cập nhật, xử lý kịp thời thông tin về diễn biến thời tiết, khí hậu; dự
báo sớm diễn biến thời tiết khí hậu, đặc biệt là các hiện tượng thời tiết cực
đoan nguy hiểm. Cung cấp kịp thời các bản tin dự báo thời tiết giúp UBND tỉnh,
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lào Cai, Sở Nông nghiệp và PTNT, Văn
phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để kịp thời thông tin cho các cấp, các
ngành, các địa phương và người dân chủ động phòng ngừa, ứng phó với thiên tai.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Bố trí đủ quỹ đất ở
để sắp xếp dân cư thiên tai, nhất là sắp xếp dân cư tập trung ra ngoài khu vực
lũ ống, lũ quét, sạt lở đất,... Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch
tài nguyên nước và các quy hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai. Kiểm soát
chặt chẽ việc khai thác cát, sỏi, tài nguyên khoáng sản, nước ngầm làm tăng
nguy cơ sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ suối; kiểm tra các hồ thải sản xuất công
nghiệp để có các biện pháp đảm bảo an toàn. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng kiểm tra xử lý cá nhân, đơn vị khai thác tài nguyên khoáng sản vi phạm
các quy định về thiên tai.
8. Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo và triển khai
phương án đảm bảo an toàn giao thông khi xảy ra mưa, bão; kiểm tra, rà soát, xử
lý khắc phục các tuyến đường bị hư hỏng do mưa lớn, sạt lở đất, các công trình
giao thông gây cản trở thoát lũ, nhất là tuyến quốc lộ, tỉnh lộ; chuẩn bị đầy đủ
vật tư, bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu, khắc phục sự cố, thiên
tai, đảm bảo giao thông trước, trong và sau thiên tai.
9. Sở Xây dựng: Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, địa phương kiểm tra, hướng dẫn các chủ đầu tư thi công đúng tiêu chuẩn,
chất lượng công trình, tránh mất an toàn khi thiên tai xảy ra. Chủ động triển
khai khắc phục nhanh tình trạng ngập úng, nhất là ngập úng khu đô thị. Tăng cường
kiểm tra các công trình đã hết thời hạn sử dụng, các công trình có nguy cơ mất
an toàn. Hướng dẫn sửa chữa, gia cố nhà ở đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật phòng chống
thiên tai như: mưa lớn, sạt lở đất, lốc xoáy, mưa đá,...
10. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với cơ
quan, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí các nguồn vốn được giao quản
lý để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này. Bố trí lồng ghép các nguồn vốn
thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề
án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội và lồng
ghép với việc xây dựng, sửa chữa, khắc phục cơ sở hạ tầng. Huy động, thu hút
nguồn lực, khuyến khích sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế trong và
ngoài nước, doanh nghiệp, người dân vào các hoạt động phòng chống thiên tai.
11. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan liên quan cân đối, bố trí dự toán ngân sách nhà nước để
thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách; cân đối các nguồn vốn sự
nghiệp, các Quỹ tài chính ngoài ngân sách để tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn
thực hiện các nhiệm vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục thiên tai theo quy định.
12. Sở Công thương: Phối hợp với các cấp, các ngành
liên quan chỉ đạo các công ty, doanh nghiệp vận hành điều tiết các hồ chứa thủy
điện đúng quy trình; kiểm soát an toàn hồ đập thủy điện bảo đảm an toàn công
trình và vùng hạ du trong mùa mưa lũ. Kiểm tra rà soát phương án bảo đảm an
toàn các bãi thải, khu vực mỏ, hầm lò khai thác khoáng sản, các hố sâu để lại
khi xây dựng công trình; chủ động xử lý và có phương án đảm bảo an toàn công
trình, khu dân cư lân cận, nhất là trong các tình huống xảy ra mưa, lũ lớn, sạt
lở đất.
13. Sở Lao động Thương binh và Xã hội: Tham mưu, đề
xuất UBND tỉnh triển khai thực hiện chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội,
cứu đói, thăm hỏi động viên theo đúng Nghị quyết số 14/2021/NQ-HĐND ngày
16/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Hỗ trợ kịp thời cho dân cư khu vực bị thiệt
hại do sự cố, thiên tai bảo đảm cuộc sống an sinh, xã hội. Theo dõi chặt chẽ
thiệt hại về thiên tai tác động đến đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai: Căn
cứ tình hình thiệt hại thiên tai, tổ chức kêu gọi các tổ chức, cá nhân ủng hộ,
quyên góp hỗ trợ khắc phục hậu quả tái thiết sau thiên tai. Phối hợp với Sở Lao
động TBXH, Hội chữ thập đỏ tổ chức tiếp nhận và phân phối, tiền, hàng, vật phẩm
ủng hộ quyên góp cho các đối tượng bị thiên tai đúng đối tượng, đúng mục đích,
công bằng, minh bạch, hiệu quả.
15. Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh: Theo
dõi, cập nhật diễn biến thời tiết, thiên tai để tham mưu kịp thời cho Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT. Chỉ đạo rà soát tổng hợp tình
hình thiệt hại của các địa phương. Tham mưu cho Sở Nông nghiệp và PTN, trình
UBND tỉnh quyết định huy động lực lượng, phương tiện ứng phó, khắc phục thiệt hại
thiên tai. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương rà soát đánh giá mức độ thiệt
hại; đề xuất phương án hỗ trợ, khắc phục thiệt hại; nâng cao năng lực cộng đồng
và quản lý rủi ro do thiên tai dựa vào cộng đồng; truyền tải các bản tin dự
báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai. Đôn đốc các sở, ngành, UBND cấp huyện triển
khai thực hiện thu nộp Quỹ phòng chống thiên tai theo Kế hoạch của UBND tỉnh; đề
xuất chi, nhu cầu chi Quỹ. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị hỗ trợ người dân bị
thiệt hại do thiên tai.
16. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Căn cứ Kế hoạch này, các huyện, thị xã, thành phố
ban hành Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2024 xong trước ngày 05/03/2024
phù hợp với Kế hoạch của tỉnh, đảm bảo các nội dung theo quy định tại Thông tư
số 02/2021/TT-BNNPTNT ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và PTNT; Thông tư số
10/2021/TT-BKHĐT ngày 22/12/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Chỉ đạo cấp xã xây
dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai năm 2024 theo quy định. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện hiệu quả các nội dung Kế hoạch đã phê duyệt.
b) Thực hiện lồng ghép nội phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; quản lý, thực
hiện phòng chống thiên tai, thủy lợi, cơ sở hạ tầng phù hợp với yêu cầu kế hoạch
của tỉnh; chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, mùa vụ sản xuất; chủ động ứng phó
với thiên tai, biến đổi khí hậu. Nâng cao chất lượng hoạt động lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã. Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro
thiên tai dựa vào cộng đồng; thực hiện tốt phương châm “4 tại chỗ”; tập huấn,
phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai và cộng đồng,
người dân; tổ chức tốt các hoạt động thông tin, truyền thông về phòng chống
thiên tai.
c) Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, sửa chữa, quản
lý, vận hành hiệu quả các công trình phòng, chống thiên tai, các công trình hạ
tầng nông thôn trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp dân cư, di dời dân cư
đang sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất,...
các khu vực trọng điểm, xung yếu. Bố trí ngân sách và huy động các nguồn lực hợp
pháp khác để thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai cấp huyện, cấp xã. Tổ chức
thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
17. Các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên
quan, các tổ chức, cá nhân: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao triển khai, thực
hiện tốt Kế hoạch này; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham
gia công tác phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn.
Lồng ghép nội dung Kế hoạch này với Kế hoạch của ngành, cơ quan, đơn vị theo Nghị
quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh; Quyết định số
3399/QĐ-UBND ngày 12/12/2023 của UBND tỉnh. Các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án của Đảng, Nhà nước, Chính phủ, của tỉnh về
phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai, thực hiện Kế hoạch này hiệu quả.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, đoàn thể,
các cơ quan đơn vị; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai thực hiện.
2. Các cơ quan Trung ương, các doanh nghiệp, các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh phải chủ động phòng chống thiên tai; lồng ghép
các nội dung phòng chống thiên tai vào các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội
của cơ quan, đơn vị.
3. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ
quan Thường trực phòng, chống thiên tai) tổ chức kiểm tra, đôn đốc, phối hợp,
hướng dẫn các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các cá nhân liên quan trên địa
bàn tỉnh triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo QG về PCTT;
- TT. UBND tỉnh;
- Cục quản lý Đê điều và PCTT;
- TV BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Sở NN và PTNT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các PCVP;
- Văn phòng BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Lưu VT, TH1, VX2, NC1, KT1, NLN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
Phụ
biểu 01: THỐNG KÊ CÁC ĐIỂM NGẦM TRÀN, SẠT LỞ ĐẤT, LŨ ỐNG, LŨ QUÉT, SẠT LỞ BỜ
SÔNG, SUỐI NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số 99/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Huyện, thị xã, thành phố
|
Tổng cộng (điểm)
|
Trong đó
|
Ngầm tràn (điểm)
|
Nguy cơ sạt lở đất ≥ 50 m3 (điểm)
|
Nguy cơ lũ ống, lũ quét (điểm)
|
Nguy cơ ngập úng (điểm)
|
Nguy cơ sạt lở bờ sông, suối ≥ 50 m3 (điểm)
|
Nguy cơ sụt lún đất do mưa lũ, dòng chảy ≥ 50 m3
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
Cộng
|
Đã có biển cảnh báo
|
Chưa có biển cảnh báo
|
|
Tổng cộng
|
769
|
168
|
601
|
109
|
38
|
71
|
314
|
93
|
222
|
143
|
30
|
113
|
111
|
4
|
107
|
38
|
2
|
36
|
53
|
1
|
52
|
I
|
Bảo Yên
|
115
|
16
|
99
|
21
|
2
|
19
|
34
|
13
|
21
|
20
|
1
|
19
|
15
|
-
|
15
|
14
|
-
|
14
|
11
|
-
|
11
|
1
|
Xã Điện Quan
|
4
|
2
|
2
|
2
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Kim Sơn
|
6
|
-
|
6
|
4
|
-
|
4
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Nghĩa Đô
|
7
|
-
|
7
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
4
|
Xã Phúc Khánh
|
17
|
4
|
13
|
5
|
-
|
5
|
4
|
4
|
-
|
3
|
-
|
3
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
5
|
Xã Tân Dương
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Thượng Hà
|
7
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
7
|
TT. Phố Ràng
|
12
|
5
|
7
|
1
|
-
|
1
|
4
|
4
|
-
|
1
|
1
|
-
|
3
|
-
|
3
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Vĩnh Yên
|
6
|
2
|
4
|
1
|
-
|
1
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Xã Yên Sơn
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Việt Tiến
|
14
|
-
|
14
|
2
|
-
|
2
|
3
|
-
|
3
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
11
|
Xã Minh Tân
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Xuân Hòa
|
12
|
1
|
11
|
1
|
-
|
1
|
3
|
1
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
7
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Cam Cọn
|
12
|
-
|
12
|
3
|
-
|
3
|
5
|
-
|
5
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Lương Sơn
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Tân Tiến
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Bảo Hà
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Xuân Thượng
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
II
|
Bắc Hà
|
105
|
38
|
67
|
-
|
-
|
-
|
85
|
26
|
59
|
18
|
12
|
6
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
Xã Tả Củ Tỷ
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Tà Chải
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Bản Cái
|
8
|
1
|
7
|
-
|
-
|
-
|
7
|
-
|
7
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xã Bảo Nhai
|
10
|
8
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
2
|
1
|
7
|
6
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Nậm Khánh
|
7
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Hoàng Thu Phố
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Nậm lúc
|
15
|
7
|
8
|
-
|
-
|
-
|
15
|
7
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Cốc Lầu
|
12
|
1
|
11
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
9
|
Xã Thải Giàng Phố
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Nậm Mòn
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Na Hối
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Bản Liền
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Cốc Ly
|
6
|
2
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
2
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Nậm Đét
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Lùng Phình
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Bản Phố
|
9
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
9
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Tả Văn Chư
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
18
|
Xã Lùng Cải
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Thị Trấn
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
III
|
Bảo Thắng
|
64
|
16
|
48
|
6
|
2
|
4
|
29
|
6
|
23
|
8
|
3
|
5
|
19
|
4
|
15
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
xã Phong Niên
|
5
|
1
|
4
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
xã Thái Niên
|
6
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
1
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
xã Bản Phiệt
|
8
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
xã Bản Cầm
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Thị trấn NT Phong Hải
|
7
|
3
|
4
|
-
|
1
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
xã Sơn Hà
|
9
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
7
|
TT Phố Lu
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
xã Gia Phú
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
xã Xuân Giao
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
xã Phú Nhuận
|
14
|
2
|
12
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
2
|
-
|
1
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
TT Tằng Lỏong
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
xã Trì Quang
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Xuân Quang
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Sơn Hải
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
IV
|
Si Ma Cai
|
21
|
5
|
16
|
2
|
-
|
2
|
15
|
5
|
10
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
1
|
Xã Sán Chải
|
6
|
-
|
6
|
|
|
|
5
|
-
|
5
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
Xã Sín Chéng
|
7
|
5
|
2
|
|
|
|
5
|
5
|
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
1
|
|
1
|
3
|
Xã Nàn Sín
|
4
|
-
|
4
|
|
|
|
3
|
|
3
|
1
|
|
1
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
4
|
Xã Lùng Thẩn
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Xã Quan Hồ Thẩn
|
1
|
-
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Xã Cán Cấu
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
2
|
|
2
|
|
|
|
-
|
-
|
|
-
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Thào Chư Phìn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Bản Mế
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Thị Trấn Si Ma Cai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Nàn Sán
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
TP Lào Cai
|
117
|
8
|
109
|
1
|
-
|
1
|
41
|
8
|
33
|
32
|
-
|
32
|
43
|
-
|
43
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Phường Pom Hán
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Phường Bình Minh
|
12
|
-
|
12
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
5
|
-
|
5
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Thống Nhất
|
15
|
2
|
13
|
-
|
-
|
-
|
7
|
2
|
5
|
4
|
-
|
4
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Phường Xuân Tăng
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Tả Phời
|
14
|
-
|
14
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Phường Bắc Cường
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Cam Đường
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Phường Bắc Lệnh
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Phường Nam Cường
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Phường Kim Tân
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Phường Cốc Lếu
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Phường Lào Cai
|
20
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
8
|
-
|
8
|
7
|
-
|
7
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Phường Duyên Hải
|
7
|
3
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
3
|
1
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Hợp Thành
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Vạn Hòa
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
xã Đồng Tuyển
|
6
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
3
|
3
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Cốc San
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
4
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VI
|
Bát Xát
|
72
|
20
|
52
|
14
|
4
|
10
|
33
|
12
|
22
|
10
|
3
|
7
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
14
|
1
|
13
|
1
|
Xã Tòng Sành
|
8
|
3
|
5
|
-
|
-
|
-
|
3
|
1
|
2
|
4
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Xã Phìn Ngan
|
15
|
-
|
15
|
5
|
-
|
5
|
4
|
-
|
4
|
5
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
3
|
Thị Trấn
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
4
|
Xã Bản Qua
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Bản Vược
|
4
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
6
|
Xã Cốc Mỳ
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Trịnh Tường
|
4
|
3
|
1
|
1
|
-
|
1
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã A Mú Sung
|
15
|
4
|
11
|
3
|
2
|
1
|
7
|
-
|
7
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
1
|
3
|
9
|
Xã A Lù
|
4
|
3
|
1
|
1
|
1
|
-
|
3
|
2
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Mường Vi
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Bản Xèo
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Pa Cheo
|
3
|
-
|
3
|
1
|
-
|
1
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Trung Lèng Hồ
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
14
|
Xã Y Tý
|
2
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Mường Hum
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Sàng Ma Sáo
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
17
|
Xã Dền Thàng
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Xã Nậm Pung
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Quang Kim
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Xã Nậm Chạc
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Xã Dền Sáng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VII
|
Văn Bàn
|
63
|
39
|
24
|
26
|
22
|
4
|
19
|
7
|
12
|
13
|
10
|
3
|
2
|
-
|
2
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
Xã Dương Quỳ
|
6
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
Xã Minh Lương
|
3
|
1
|
2
|
1
|
-
|
1
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
Xã Khánh Yên Hạ
|
3
|
2
|
1
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
4
|
Xã Nậm Tha
|
5
|
3
|
2
|
-
|
-
|
-
|
5
|
3
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
Xã Chiềng Ken
|
6
|
4
|
2
|
2
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
Xã Hòa Mạc
|
4
|
3
|
1
|
2
|
2
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Xã Thẳm Dương
|
2
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Xã Nậm Xây
|
7
|
4
|
3
|
2
|
2
|
-
|
3
|
-
|
3
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
9
|
Xã Nậm Xé
|
4
|
2
|
2
|
1
|
1
|
-
|
3
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
10
|
Xã Nậm Chày
|
2
|
2
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
11
|
Xã Dần Thàng
|
2
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
Xã Liêm Phú
|
6
|
6
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Xã Võ Lao
|
7
|
4
|
3
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
14
|
Xã Nậm Mả
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
15
|
Xã Tân An
|
5
|
1
|
4
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
2
|
1
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
16
|
Xã Nậm Dạng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17
|
Xã Tân Thượng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
Xã Khánh Yên Thượng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
19
|
Xã Khánh Yên Trung
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
20
|
Xã Sơn Thủy
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
21
|
Xã Làng Giàng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
22
|
Thị trấn Khánh Yên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
VIII
|
Thị xã Sa Pa
|
157
|
26
|
131
|
34
|
8
|
26
|
48
|
16
|
32
|
28
|
1
|
27
|
16
|
-
|
16
|
14
|
1
|
13
|
17
|
-
|
17
|
1
|
Xã Trung Chải
|
10
|
2
|
8
|
1
|
-
|
1
|
5
|
2
|
3
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
2
|
Xã Tả Phìn
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Xã Ngũ Chỉ Sơn
|
17
|
-
|
17
|
6
|
-
|
6
|
6
|
-
|
6
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
-
|
3
|
4
|
Xã Hoàng Liên
|
5
|
2
|
3
|
3
|
2
|
1
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
5
|
Xã Tả Van
|
7
|
3
|
4
|
1
|
1
|
-
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
6
|
Xã Mường Hoa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Xã Thanh Bình
|
16
|
3
|
13
|
5
|
1
|
4
|
5
|
2
|
3
|
5
|
-
|
5
|
|
|
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
8
|
Xã Bản Hồ
|
9
|
2
|
7
|
2
|
-
|
2
|
1
|
1
|
-
|
|
|
|
|
|
|
5
|
1
|
4
|
1
|
-
|
1
|
9
|
Xã Mường Bo
|
14
|
6
|
8
|
3
|
1
|
2
|
6
|
5
|
1
|
3
|
-
|
3
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
10
|
Xã Liên Minh
|
6
|
3
|
3
|
4
|
3
|
1
|
2
|
-
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Phường Hàm Rồng
|
7
|
1
|
6
|
1
|
-
|
1
|
4
|
1
|
3
|
1
|
-
|
1
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
12
|
Phường Sa Pả
|
2
|
-
|
2
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Phường Sa Pa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Phường Phan Si Păng
|
4
|
3
|
1
|
|
|
|
3
|
3
|
-
|
1
|
-
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Phường Ô Quý Hồ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
16
|
Phường Cầu Mây
|
4
|
1
|
3
|
1
|
-
|
1
|
3
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IX
|
Mường Khương
|
55
|
-
|
55
|
5
|
-
|
5
|
10
|
-
|
10
|
12
|
-
|
12
|
15
|
-
|
15
|
4
|
-
|
4
|
9
|
-
|
9
|
1
|
Xã Bản Lầu
|
18
|
-
|
18
|
1
|
|
1
|
3
|
|
3
|
3
|
|
3
|
7
|
|
7
|
1
|
|
1
|
3
|
|
3
|
2
|
Xã Bản Sen
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
3
|
Xã Lùng Vai
|
9
|
-
|
9
|
3
|
|
3
|
-
|
|
|
6
|
|
6
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
4
|
Xã Thanh Bình
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
5
|
Xã Nậm Chảy
|
2
|
-
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
6
|
Xã Mường Khương
|
13
|
-
|
13
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
8
|
|
8
|
1
|
|
1
|
2
|
|
2
|
7
|
Xã Nấm Lư
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
8
|
Xã Lùng Khấu Nhin
|
3
|
-
|
3
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
9
|
Xã Cao Sơn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
10
|
Xã La Pan Tẩn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
11
|
Xã Tả Thàng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
12
|
Xã Tung Chung Phố
|
1
|
-
|
1
|
-
|
|
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
13
|
Xã Tả Ngài Chồ
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
14
|
Xã Pha Long
|
4
|
-
|
4
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
15
|
Xã Dìn Chin
|
5
|
-
|
5
|
1
|
|
1
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
-
|
|
|
-
|
|
|
2
|
|
2
|
16
|
Xã Tả Gia Khâu
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
-
|
|
|
Phụ
biểu 02: TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA, ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch
số 99/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
I. THÔNG TIN ĐỊA PHƯƠNG
TT
|
Thông tin tổng hợp
|
ĐVT
|
Toàn tỉnh
|
Bảo Yên
|
Bảo Thắng
|
Văn Bàn
|
Bát Xát
|
Mường Khương
|
Bắc Hà
|
Si Ma Cai
|
Sa Pa
|
TP Lào Cai
|
1
|
Số huyện, thành
phố
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xã
|
|
127
|
18
|
15
|
23
|
23
|
16
|
21
|
13
|
18
|
17
|
3
|
Tổng số hộ điều
tra
|
Hộ
|
108.699
|
20.481
|
14.844
|
13.225
|
17.013
|
11.225
|
13.467
|
5.643
|
11.996
|
805
|
4
|
Tổng số hộ hiện
có
|
Hộ
|
165.027
|
20.481
|
30.187
|
19.623
|
17.013
|
13.131
|
13.467
|
7.110
|
11.996
|
32.019
|
5
|
Tổng số người
|
người
|
713.513
|
86.870
|
110.520
|
90.275
|
77.554
|
62.863
|
65.277
|
36.816
|
61.414
|
121.924
|
6
|
Nam
|
người
|
361.318
|
45.154
|
55.976
|
45.770
|
39.547
|
31.689
|
33.627
|
18.532
|
30.209
|
60.814
|
7
|
Nữ
|
người
|
352.195
|
41.715
|
54.544
|
44.505
|
38.007
|
31.174
|
31.650
|
18.285
|
31.205
|
61.110
|
8
|
Trẻ em dưới 6 tuổi
|
người
|
95.061
|
11.105
|
23.172
|
8.360
|
9.120
|
7.126
|
8.578
|
5.294
|
9.815
|
12.491
|
9
|
Người già trên
60 tuổi
|
người
|
57.016
|
7.339
|
8.983
|
5.453
|
4.332
|
4.230
|
4.163
|
1.463
|
6.001
|
15.052
|
10
|
Người khuyết tật
|
người
|
4.347
|
896
|
696
|
477
|
452
|
255
|
212
|
240
|
261
|
858
|
11
|
Dân tộc Kinh
|
người
|
244.736
|
22.120
|
71.064
|
7.903
|
15.388
|
7.142
|
10.376
|
1.544
|
12.043
|
97.156
|
II. TỔNG HỢP THÔNG TIN KHẢO SÁT
|
1
|
Tổng số hộ đã bị
thiệt hại do lũ quét, sạt lở đất hoặc thiên tai nguy hiểm (trong 05 năm gần
đây)
|
Hộ
|
12.942
|
2.110
|
633
|
1.527
|
3.094
|
2.027
|
796
|
612
|
1.624
|
519
|
người
|
58.178
|
8.889
|
2.658
|
6.666
|
13.925
|
8.216
|
3.852
|
3.400
|
8.496
|
2.076
|
2
|
Chỗ ở nằm trên đồi,
núi hoặc mái dốc đào, đắp (san, gạt)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2a
|
Số hộ xuất hiện dấu
hiệu: vết nứt trên sườn đồi, nền nhà, tường nhà; cây nghiêng đổ.
|
Hộ
|
4.341
|
1.243
|
60
|
555
|
501
|
336
|
147
|
161
|
1.030
|
308
|
người
|
17.313
|
4.977
|
252
|
2.541
|
2.255
|
1.367
|
663
|
796
|
3.230
|
1.232
|
2b
|
Số hộ trước và
sau nhà có mái dốc (taluy âm/dương) có độ dốc cao.
|
Hộ
|
15.315
|
2.739
|
613
|
1.902
|
4.878
|
1.707
|
232
|
1.063
|
1.653
|
528
|
người
|
65.047
|
11.482
|
2.574
|
7.987
|
21.951
|
6.873
|
1.044
|
5.477
|
5.547
|
2.112
|
2c
|
Số hộ gần mái dốc
không có tường chắn, kè chống sạt lở, rãnh thoát nước, cây xanh.
|
Hộ
|
12.453
|
2.201
|
566
|
1.492
|
4.185
|
1.303
|
206
|
1.019
|
1.063
|
418
|
người
|
55.637
|
9.197
|
2.377
|
5.218
|
18.839
|
5.234
|
927
|
6.180
|
5.993
|
1.672
|
2d
|
Số hộ phía trên
có đào ao, hồ phục vụ sinh hoạt, sản xuất (nuôi cá, thả vịt...)
|
Hộ
|
2.037
|
436
|
8
|
164
|
272
|
63
|
96
|
43
|
912
|
43
|
người
|
10.485
|
1.930
|
34
|
1.126
|
1.225
|
260
|
432
|
227
|
5.079
|
172
|
2e
|
Số hộ xung quanh
không có rừng phòng hộ
|
Hộ
|
27.015
|
4.817
|
1.024
|
7.670
|
4.546
|
3.741
|
-
|
2.412
|
2.359
|
446
|
người
|
121.485
|
21.240
|
4.301
|
33.911
|
20.457
|
15.243
|
-
|
11.745
|
12.804
|
1.784
|
3
|
Chỗ ở nằm ven sông,
suối, khe nước; gần công trình hồ đập, ngầm, cầu, cống
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3a
|
Số hộ phía trên
(thượng nguồn) có hồ chứa đã từng xả nước gây ảnh hưởng ngập, sạt, xói lở...
|
Hộ
|
1.856
|
1.319
|
-
|
252
|
119
|
18
|
74
|
5
|
43
|
26
|
người
|
8.103
|
5.335
|
-
|
1.491
|
538
|
78
|
336
|
28
|
193
|
104
|
3b
|
Số hộ mà phía
trên (thượng nguồn) có các đập ngăn tạm.
|
Hộ
|
1.220
|
256
|
36
|
151
|
177
|
4
|
413
|
6
|
79
|
98
|
người
|
5.390
|
1.110
|
151
|
876
|
797
|
22
|
1.856
|
33
|
153
|
392
|
3c
|
Số hộ gần chỗ ở có
cống, ngầm qua khe, suối đã từng bị vùi lấp do sỏi đá, bùn cát, cây lớn.
|
Hộ
|
2.112
|
616
|
138
|
449
|
456
|
51
|
83
|
14
|
41
|
264
|
người
|
8.846
|
2.255
|
580
|
2.034
|
2.053
|
212
|
373
|
73
|
210
|
1.056
|
4
|
Số hộ nằm gần hoặc
dưới các bãi khai thác khoáng sản, các bãi thải vật liệu lớn.
|
Hộ
|
918
|
237
|
115
|
162
|
152
|
1
|
32
|
-
|
131
|
88
|
người
|
4.802
|
937
|
937
|
1.085
|
687
|
3
|
144
|
-
|
657
|
352
|
5
|
Chỗ ở có sự hỗ
trợ, chuẩn bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5a
|
Số hộ không thường
xuyên, kịp thời được nhận thông tin cảnh báo
|
Hộ
|
12.136
|
1.003
|
22
|
1.233
|
4.893
|
892
|
267
|
2.144
|
1.209
|
473
|
người
|
58.967
|
3.981
|
93
|
5.396
|
22.019
|
3.573
|
1.201
|
10.001
|
10.811
|
1.892
|
5b
|
Số hộ không biết
cách phòng tránh, ứng phó khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất
|
Hộ
|
12.642
|
783
|
12
|
1.387
|
5.146
|
1.054
|
225
|
2.292
|
1.567
|
176
|
người
|
62.628
|
3.114
|
50
|
6.270
|
23.157
|
4.256
|
1.012
|
11.536
|
12.529
|
704
|
5c
|
Số hộ không hoặc
thiếu chủ động chuẩn bị thức ăn, nước uống, thuốc chữa bệnh, đèn pin, cuốc, xẻng,
cuộn dây...
|
Hộ
|
14.260
|
853
|
34
|
1.475
|
5.752
|
1.168
|
371
|
2.523
|
1.915
|
169
|
người
|
69.871
|
3.391
|
142
|
7.365
|
25.884
|
4.693
|
1.669
|
12.212
|
13.839
|
676
|
5d
|
Nhà đang ở dạng
|
Hộ
|
165.027
|
20.481
|
30.187
|
19.623
|
17.013
|
13.131
|
13.467
|
7.110
|
11.996
|
32.019
|
người
|
713.513
|
86.870
|
110.520
|
90.275
|
77.554
|
62.863
|
65.277
|
36.816
|
61.414
|
121.924
|
Số hộ có nhà
sàn:
|
Hộ
|
9.354
|
2.901
|
83
|
3.418
|
21
|
7
|
1.459
|
805
|
448
|
212
|
người
|
39.477
|
12.305
|
304
|
15.724
|
105
|
33
|
5.836
|
3.220
|
1.143
|
807
|
Số hộ có nhà gỗ:
|
Hộ
|
58.783
|
9.551
|
2.970
|
4.904
|
10.500
|
7.361
|
7.819
|
4.069
|
8.681
|
2.928
|
người
|
265.578
|
40.510
|
10.874
|
22.560
|
47.706
|
36.472
|
31.276
|
16.276
|
48.754
|
11.150
|
Số hộ có nhà
tranh:
|
Hộ
|
3.655
|
376
|
1.778
|
343
|
261
|
63
|
126
|
8
|
148
|
552
|
người
|
14.505
|
1.595
|
6.510
|
1.577
|
1.284
|
260
|
504
|
32
|
641
|
2.102
|
Số hộ có nhà
xây:
|
Hộ
|
91.768
|
7.653
|
25.356
|
10.958
|
6.231
|
5.700
|
4.063
|
761
|
2.719
|
28.327
|
người
|
379.709
|
32.460
|
92.832
|
50.414
|
28.459
|
26.098
|
27.661
|
3.044
|
10.876
|
107.865
|
6
|
Số hộ có nhà ở
chính không đảm bảo chống lốc xoáy.
|
Hộ
|
39.977
|
8.609
|
4.741
|
4.509
|
10.958
|
3.910
|
1.062
|
2.569
|
3.084
|
535
|
người
|
170.045
|
35.725
|
19.912
|
19.310
|
49.311
|
15.725
|
4.248
|
11.338
|
12.336
|
2.140
|
7
|
Số hộ có nhà ở
chính không đảm bảo phòng chống mưa đá lớn
|
Hộ
|
43.774
|
7.890
|
4.741
|
5.357
|
11.158
|
4.916
|
3.685
|
2.663
|
3.025
|
339
|
người
|
184.642
|
31.804
|
19.912
|
22.895
|
50.211
|
19.863
|
14.740
|
11.761
|
12.100
|
1.356
|
8
|
Số hộ gia đình
có đề nghị Nhà nước hỗ trợ củng cố chỗ ở bảo đảm an toàn
|
Hộ
|
29.056
|
3.017
|
1.616
|
2.306
|
14.776
|
2.120
|
935
|
2.517
|
1.075
|
694
|
người
|
132.131
|
12.653
|
6.786
|
8.373
|
66.493
|
8.762
|
3.740
|
11.365
|
11.183
|
2.776
|
8a
|
Số hộ Cam kết di
dời khẩn cấp và đề nghị hỗ trợ kinh phí di chuyển
|
Hộ
|
1.308
|
533
|
96
|
118
|
70
|
212
|
32
|
59
|
51
|
137
|
người
|
6.570
|
2.309
|
403
|
754
|
315
|
1.123
|
128
|
723
|
267
|
548
|
8b
|
Số hộ Đề nghị được
vay vốn ưu đãi để củng cố chỗ ở đảm bảo an toàn
|
Hộ
|
15.251
|
1.619
|
808
|
1.233
|
7.353
|
1.171
|
556
|
1.424
|
740
|
347
|
người
|
68.428
|
6.688
|
3.393
|
4.342
|
33.089
|
4.864
|
2.224
|
6.640
|
5.800
|
1.388
|
8c
|
Số hộ Đề nghị hỗ
trợ pháp lý để xây kè, mở rộng hoặc giảm tải mái ta luy
|
Hộ
|
12.337
|
865
|
712
|
955
|
7.353
|
737
|
347
|
924
|
234
|
210
|
người
|
55.333
|
3.656
|
2.990
|
3.277
|
33.089
|
3.042
|
1.388
|
4.002
|
3.049
|
840
|
III. ĐÁNH GIÁ CHỖ Ở AN TOÀN
|
1
|
Chỗ ở an toàn
|
Hộ
|
122.506
|
11.349
|
25.494
|
17.597
|
5.785
|
8.015
|
9.750
|
4.288
|
8.881
|
31.347
|
Tỷ lệ %
|
74,23
|
55,41
|
84,45
|
89,68
|
34,00
|
61,04
|
72,40
|
60,31
|
74,03
|
97,90
|
2
|
Chỗ ở kém an
toàn
|
Hộ
|
41.378
|
8.609
|
4.741
|
1.946
|
11.158
|
4.916
|
3.685
|
2.763
|
3.025
|
535
|
Tỷ lệ %
|
25,07
|
42,03
|
15,71
|
9,92
|
65,59
|
37,44
|
27,36
|
38,86
|
25,22
|
137,00
|
3
|
Chỗ ở cần di dời
khẩn cấp
|
Hộ
|
1.215
|
523
|
24
|
80
|
70
|
200
|
32
|
59
|
90
|
137
|
Tỷ lệ %
|
0,74
|
2,55
|
0,08
|
0,41
|
0,41
|
1,52
|
0,24
|
0,83
|
0,75
|
0,43
|
Phụ
biểu 03: DANH MỤC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI NĂM 2024, TỈNH
LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch
số 99/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Nội dung thực
hiện
|
Cộng
|
Trong đó (Tr.đ)
|
Đơn vị chủ trì
|
Đơn vị phối hợp
|
Ghi chú
|
Nguồn Quỹ Phòng
chống thiên tai
|
Ngân sách tỉnh
|
Dự phòng ngân
sách Trung ương
|
|
Cộng
|
293.979,3
|
27.639,3
|
16.340
|
250.000
|
|
|
|
I
|
Hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế, chính sách về phòng chống thiên tai
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
|
1
|
Rà soát, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
phòng chống thiên tai và liên quan đến phòng chống thiên tai phù hợp với các
văn bản quy phạm pháp luật TW.
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Sở Nông nghiệp và PTNT; các Sở, ngành liên quan
|
Các Sở, ngành; các huyện, thị xã, thành phố, các
xã, phường, thị trấn
|
|
2
|
Rà soát, xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai; huy động nguồn lực cho
phòng, chống thiên tai phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật TW.
|
-
|
-
|
-
|
-
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Kế hoạch và Đầu Tư;
Tài chính; Lao động TBXH; cấp huyện, cấp xã
|
Các Sở, ngành liên quan; cấp huyện
|
|
II
|
Các hoạt động dự báo,
cảnh báo thiên tai
|
6.042,1
|
6.042,1
|
-
|
-
|
|
|
|
1
|
Thuê dịch vụ 03 trạm thời tiết tổng hợp đã lắp đặt
|
968,2
|
968,2
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, Đài
KTTV; TT và TT; các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Thuê dịch vụ 20 trạm đo mưa tự động đã lắp đặt
|
400,2
|
400,2
|
|
|
|
3
|
Thuê vận hành 30 trạm đo mưa tự động đã lắp đặt
|
313,7
|
313,7
|
|
|
|
4
|
Dự Kiến thuê mới 01 hệ thống trạm thời tiết tổng
hợp để dự báo, cảnh báo sớm thời tiết thiên tai: 2.910 triệu đồng. Thời gian
thuê 3 năm; mỗi năm 970 triệu
|
970
|
970
|
|
|
|
4
|
Nâng cấp Data trạm đo mưa tự động từ 2G lên 4G
(10 Trạm nắp đặt từ 2017)
|
98
|
98
|
|
|
|
5
|
Lắp đặt trạm đo mực nước, trạm cảnh báo ngầm tràn
(6 trạm x 40tr/trạm)
|
240
|
240
|
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ huy
PCTT và TKCN tỉnh)
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, TN và MT, TT và
TT; các cơ quan, đơn vị liên quan; cấp huyện, cấp xã
|
|
6
|
Sửa chữa biển cảnh báo thiên tai
|
102
|
102
|
|
|
|
7
|
Xây dựng bản đồ trượt lở đất trên địa bàn tỉnh;
trong đó: năm 2024 thực hiện tại 03 huyện.
|
2.950
|
2.950
|
|
|
|
III
|
Các hoạt động nâng
cao năng lực phòng ngừa, ứng phó thiên tai
|
8.714
|
8.714
|
-
|
-
|
|
|
|
1
|
Tập huấn: kỹ thuật nuôi cá nước lạnh thích ứng với
biến đổi khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai tại các xã vùng cao huyện
Bát Xát (Đối tượng tập huấn là các hộ dân nuôi cá tầm, cá hồi tại các xã vùng
cao huyện Bát Xát)
|
50
|
50
|
-
|
|
Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở: Tài chính, cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Tập huấn: ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật ứng phó với
rét đậm rét hại trong chăn nuôi gia súc tại các huyện vùng cao tỉnh Lào Cai
(Đối tượng tập huấn là các hộ nông dân các xã vùng cao thuộc các huyện Bắc
Hà, Si Ma Cai, Mường Khương và thị xã Sa Pa).
|
50
|
50
|
|
|
|
3
|
Tập huấn 01 lớp: giải pháp kỹ thuật hạn chế tác hại
của rét đậm rét hại đến sản xuất vụ đông tại các huyện vùng cao tỉnh Lào Cai
(Đối tượng tập huấn là các hộ nông dân các xã vùng cao thuộc các huyện Bắc
Hà, Si Ma Cai, Mường Khương và thị xã Sa Pa).
|
50
|
50
|
|
|
|
4
|
Tập huấn về công tác xây dựng Kế hoạch Phòng chống
thiên tai; Phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai cấp
xã.
|
450
|
450
|
|
|
|
5
|
Tập huấn kiến thức, kỹ năng phòng chống thiên
tai, kỹ năng tìm kiếm, sơ cấp cứu nạn nhân thiên tai cho cán bộ thôn bản, lực
lượng tại chỗ trong PCTT.
|
570
|
570
|
|
|
Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở tài chính; cấp huyện, cấp xã
|
|
6
|
Mua bảo hiểm cho lực lượng xung kích (10.640 người
x 30.000đ)
|
319
|
319
|
|
|
|
7
|
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho lực lượng
làm công tác phòng chống thiên tai và cộng đồng, người dân.
|
267
|
267
|
|
|
|
8
|
Tập huấn, xây dựng mô hình nâng cao năng lực, chuyển
đổi cơ cấu cây trồng thích ứng với biến đổi khí hậu
|
688
|
688
|
|
|
|
9
|
Công tác diễn tập phòng chống thiên tai cấp huyện
(3 cuộc/3 huyện, TP).
|
1.500
|
1.500
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Cơ quan Quỹ PCTT; các đơn vị liên quan
|
|
10
|
Tổ chức tuyên truyền lưu động hưởng ứng tuần lễ
quốc gia PCTT năm 2024
|
70
|
70
|
|
|
Văn phòng TT Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
|
Sở Tài chính
|
|
11
|
Mua sắm trang thiết bị phục vụ Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh (Mũ, ủng, đèn pin, áo mưa).
|
80
|
80
|
-
|
|
|
12
|
Đầu tư, sửa chữa phòng họp trực tuyến (phòng họp
zoom)
|
120
|
120
|
|
|
|
13
|
Điều tra, đánh giá nhà an toàn tại 9 huyện, thị
xã, thành phố
|
4.500
|
4.500
|
|
|
Các Sở: Nông nghiệp và PTNT (Văn phòng TT Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh); Tài chính; các đơn vị liên quan.
|
Cấp huyện, cấp xã
|
|
IV
|
Khôi phục sản xuất; sửa
chữa, nâng cấp các công trình hạ tầng bị thiệt hại do thiên tai gây ra; Bố
trí, sắp xếp dân an toàn phòng chống thiên tai
|
278.535
|
12.195
|
16.340
|
250.000
|
|
|
|
1
|
Chi chuyển tiếp các công trình đang thực hiện
chưa phân bổ lần 2 (Chưa bao gồm các hệ thống cảnh báo)
|
6.995
|
6.995
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Cơ quan Quỹ PCTT; các đơn vị liên quan
|
|
2
|
Nâng cấp, sửa chữa, khắc phục 20 công trình bị thiệt
hại do thiên tai gây ra năm 2023 (Quyết định số 1739/QĐ-TTg)
|
266.340
|
|
16.340
|
250.000
|
BQL Dự án; UBND cấp huyện
|
Các đơn vị liên quan
|
|
3
|
Dự kiến khắc phục các công trình hạ tầng bị thiệt
hại do thiên tai gây ra năm 2024
|
5.200
|
5.200
|
|
|
UBND cấp huyện
|
Cơ quan Quỹ PCTT; các đơn vị liên quan
|
|
4
|
Khắc phục sản xuất nông nghiệp năm 2024
|
-
|
-
|
-
|
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, cấp huyện, cấp
xã
|
|
5
|
Bố trí, sắp xếp lại dân cư đảm bảo an toàn phòng
chống thiên tai
|
-
|
-
|
-
|
|
Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh
|
Các sở: KH và Đầu tư, Tài chính, cấp huyện, cấp
xã
|
|
V
|
Chi hoạt động thường
xuyên của cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh
|
688
|
688
|
|
|
|
|
|
1
|
Chi (lương + BHXH+ các khoản đóng góp theo lương)
03 cán bộ hợp đồng Quỹ năm 2023
|
238
|
238
|
|
|
Cơ quan Quỹ phòng chống thiên tai
|
Cấp huyện, cấp xã
|
|
2
|
Chi thường xuyên theo định mức (văn phòng phẩm,
điện nước, công tác phí,...)
|
159
|
159
|
|
|
|
|
|
3
|
Chi hỗ trợ cho Hội đồng quản lý Quỹ
|
7
|
7
|
|
|
|
|
|
4
|
Các khoản chi đặc thù ngoài định mức
|
284
|
284
|
|
|
|
|
|
Phụ
biểu 04: PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM HUY ĐỘNG LỰC LƯỢNG, PHƯƠNG TIỆN, VẬT TƯ, NHU YẾU
PHẨM NĂM 2024
(Kèm theo Kế hoạch
số: 99/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
Danh mục
|
ĐVT
|
Số Lượng
|
Nguồn huy động
|
Đơn vị đảm nhiệm
|
Ghi chú
|
1
|
Nguồn nhân lực ứng cứu
|
Người
|
17.335
|
Lực lượng tự vệ cơ
động địa phương; các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân
|
Tổng số 17.335 người, trong đó Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh: 1.681 người. Các sở, ngành,
huyện, thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 1.539 người; các xã, phường, thị trấn
14.115 người (Bao gồm cả Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã).
|
|
-
|
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu
|
Người
|
9.274
|
Lực lượng thường trực sẵn sàng ứng cứu luôn luôn
duy trì: 9.274 người, trong đó: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên
phòng, Công an tỉnh: 512 người; các sở, ngành huyện, thành phố, Doanh nghiệp
547 người; 152 xã, phường, thị trấn/8.215 người.
|
|
-
|
Lực lượng huy động
|
Người
|
8.061
|
Lực lượng huy động 8.061 người (Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh, Bộ Chỉ huy Biên phòng, Công an tỉnh: 1.052 người; các sở, ngành, huyện,
thị xã, thành phố, Doanh nghiệp 750 người; 152 xã, phường, thị trấn/6.259 người).
|
|
2
|
Phương tiện và trang thiết bị
|
|
|
-
|
Xe Ô tô các loại
|
Chiếc
|
343
|
Các cơ quan, đơn vị;
các tổ chức trên địa bàn tỉnh
|
BCH Quân sự tỉnh: 60 chiếc; Công an tỉnh: 110 chiếc;
Văn phòng Thường trực: 01 chiếc; Sở Giao thông: 43 chiếc; Văn Bàn 01; Bát Xát
01; CCKL 15; Si Ma Cai 01; Mường Khương 13; Bảo Yên 11; Sa Pa 12; TP Lào Cai
66; Bắc Hà 3; Bát Xát 01 chiếc; Bảo Thắng 3 chiếc; Bắc Hà 6 chiếc; Đài PTTT tỉnh
02 cái
|
|
-
|
Xuồng Máy các loại
|
Chiếc
|
27
|
Huy động các cơ quan,
đơn vị; các Doanh nghiệp; các tổ chức, cá nhân
|
Quân sự tỉnh: 3 chiếc; Công an tỉnh: 21 chiếc; TP
Lào Cai 01, Chi cục Kiểm Lâm 01; Bảo Yên 01; Bảo Thắng 01.
|
|
-
|
Phao và áo phao các loại
|
Cái
|
9.417
|
BCH Quân sự tỉnh 1.766; Công an tỉnh 1.645; VP TT
BCH PCTT 10; CC Kiểm lâm 47; TP Lào Cai 610; TX Sa Pa: 652; Văn Bàn 663; Bảo
Thắng 1121; Bảo Yên 1.417; Bát Xát 595; Bắc Hà 552; Si Ma Cai 187; Mường
Khương 160.
|
|
-
|
Nhà bạt các loại
|
Bộ
|
280
|
BCH Quân Sự tỉnh 158; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh
4; Tài chính 01; Sở Giáo dục và Đào tạo 2; CC Kiểm lâm 4; TP Lào Cai
11; Văn Bàn 10; Bảo Thắng 14; Bảo Yên 18, Bát Xát 21; Sa Pa 12, Si Ma Cai 4;
Bắc Hà 12; Mường Khương 12.
|
|
-
|
Máy bơm nước
|
Chiếc
|
8
|
TP Lào Cai 6; Sa Pa 4; Chi cục Kiểm lâm tỉnh 2; Công
an tỉnh 6; Sở GTVT: 7; Văn Bàn 5; Bát Xát 2; Mường Khương 13; Bảo Thắng 2;
Văn Bàn 01; Bảo Yên 1.
|
|
-
|
Máy phát điện các loại
|
Chiếc
|
136
|
Sở GT vận tải: 6; Công an tỉnh: 81; Bộ chỉ huy
Quân sự 4; Văn phòng TT Thiên tai tỉnh 1; CCKL 2; Bảo Yên 16; Bảo Thắng 02;
Sa Pa 20; TP Lào Cai 01; Bắc Hà 01.
|
|
3
|
Giống, vật tư NN phục hồi sản xuất: 28.948 tấn
|
Sở Nông nghiệp
và PTNT
|
|
-
|
Giống lúa các loại
|
Tấn
|
150
|
|
Trung tâm Giống
|
|
|
Giống ngô các loại
|
Tấn
|
98
|
|
Trung tâm Giống
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
9.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân NPK
|
Tấn
|
11.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân URÊ
|
Tấn
|
7.000
|
Thị trường tự do
|
|
|
-
|
Phân bón các loại
|
Tấn
|
1.700
|
Thị trường tự do
|
|
|
4
|
Vật tư y tế
|
Sở Y Tế
|
|
-
|
Thuốc khử trùng
|
tấn
|
3.804
|
Trung tâm y tế dự phòng
tỉnh, huyện, thị xã, thành phố
|
Tại trung tâm y tế dự phòng tỉnh và trung tâm y tế
các huyện, thị xã, thành phố
|
|
-
|
Thuốc chữa bệnh
|
cơ số
|
37
|
|
-
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
41
|
|
-
|
Túi cún thương
|
bộ
|
25
|
|
-
|
Dụng cụ băng bó cứu thương
|
bộ
|
238
|
|
-
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
72.500
|
|
Phụ
biểu 05: TRANG BỊ PHÒNG THỦ DÂN SỰ, ỨNG PHÓ SỰ CỐ THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
THỜI ĐIỂM 0H NGÀY 01/01/2023 TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Kế hoạch
số: 99/KH-UBND ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
TT
|
DANH MỤC
|
ĐVT
|
THỰC LỰC
|
BCH QS tỉnh
|
Công an tỉnh
|
VP BCH PCTT & TKCN
|
Sở GTVT
|
Chi cục Kiểm lâm
|
Thành phố Lào Cai
|
Thị xã Sa Pa
|
huyện Văn Bàn
|
huyện Bát Xát
|
huyện Si Ma Cai
|
huyện Mường Khương
|
huyện Bảo Yên
|
huyện Bảo Thắng
|
huyện Bắc Hà
|
Ghi chú
|
Thời điểm 0h ngày 01/01/2023
|
Chất lượng
|
Cấp 1
|
Cấp 2
|
Cấp 3
|
Cấp 4
|
Cấp 5
|
|
Cộng tổng
|
|
118.515
|
77.124
|
35.870
|
2.792
|
651
|
185
|
3.209
|
33.656
|
30
|
2.177
|
580
|
4.168
|
3.351
|
6.648
|
6.570
|
4.178
|
8.749
|
7.573
|
30.781
|
6.846
|
|
1
|
Xe ô tô chở người
dưới 16 chỗ ngồi
|
chiếc
|
108
|
3
|
59
|
29
|
16
|
-
|
24
|
62
|
|
5
|
1
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
6
|
6
|
-
|
1
|
|
2
|
Xe ô tô chở người đến
40 chỗ ngồi
|
chiếc
|
8
|
-
|
4
|
4
|
-
|
-
|
3
|
4
|
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
3
|
Xe ô tô vận tải
|
chiếc
|
68
|
-
|
45
|
-
|
23
|
-
|
11
|
6
|
|
29
|
-
|
17
|
2
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
4
|
Xe ô tô bán tải
|
chiếc
|
73
|
-
|
25
|
39
|
9
|
-
|
-
|
32
|
1
|
8
|
14
|
2
|
4
|
1
|
1
|
1
|
2
|
5
|
-
|
2
|
|
5
|
Toa xe đường sắt
|
chiếc
|
47
|
-
|
-
|
29
|
18
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
47
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
6
|
Xe chỉ huy PCLB
|
chiếc
|
31
|
-
|
26
|
5
|
-
|
-
|
21
|
5
|
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
3
|
-
|
|
7
|
Trang thiết bị quan
sát, ghi hình
|
bộ
|
18
|
-
|
17
|
1
|
-
|
-
|
1
|
9
|
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
|
8
|
Trang thiết bị
thông tin
|
bộ
|
140
|
-
|
13
|
126
|
1
|
-
|
126
|
-
|
|
11
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
9
|
Hệ thống cơ sở dữ
liệu
|
HT
|
20
|
-
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
20
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
10
|
Hệ thống truyền
hình hội nghị
|
HT
|
67
|
2
|
62
|
2
|
-
|
-
|
1
|
11
|
|
-
|
-
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
19
|
-
|
15
|
-
|
|
11
|
Xe đặc chủng thông
tin
|
chiếc
|
3
|
-
|
3
|
-
|
-
|
-
|
1
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
|
12
|
Tổ hợp truyền số liệu
|
bộ
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
1
|
3
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
13
|
Máy thu phát sóng
HF
|
chiếc
|
5
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
|
5
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
14
|
Máy tính trạm
|
chiếc
|
765
|
-
|
505
|
197
|
20
|
43
|
-
|
-
|
13
|
2
|
250
|
-
|
13
|
-
|
-
|
-
|
462
|
-
|
25
|
-
|
|
15
|
Máy tính xách tay
|
chiếc
|
204
|
-
|
96
|
101
|
7
|
-
|
-
|
88
|
|
5
|
-
|
7
|
2
|
1
|
-
|
-
|
76
|
-
|
25
|
-
|
|
16
|
Máy quay phim
|
chiếc
|
18
|
4
|
10
|
4
|
-
|
-
|
-
|
4
|
|
3
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
6
|
4
|
-
|
-
|
|
17
|
Xuồng ST 660
|
chiếc
|
3
|
-
|
2
|
1
|
-
|
-
|
2
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
18
|
Xuồng ST450
|
chiếc
|
11
|
1
|
1
|
3
|
6
|
-
|
1
|
9
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
|
19
|
Xuống máy các loại
|
chiếc
|
3
|
-
|
1
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
20
|
Thuyền cao su các
loại
|
chiếc
|
5
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
5
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
21
|
Thuyền loại khác
|
chiếc
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
22
|
Vỏ xuồng các loại
|
chiếc
|
3
|
3
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
23
|
Phao cứu sinh
|
chiếc
|
485
|
110
|
222
|
-
|
153
|
-
|
-
|
87
|
|
-
|
15
|
60
|
-
|
-
|
-
|
-
|
70
|
-
|
-
|
253
|
|
24
|
Phao áo cứu sinh
|
chiếc
|
6.332
|
1.766
|
2.411
|
162
|
118
|
-
|
1.776
|
1.645
|
10
|
43
|
32
|
323
|
321
|
358
|
236
|
83
|
83
|
693
|
474
|
255
|
|
25
|
Phao tròn cứu sinh
|
chiếc
|
4.048
|
1.370
|
2.179
|
204
|
162
|
-
|
1.057
|
435
|
|
-
|
-
|
227
|
313
|
256
|
310
|
85
|
|
735
|
630
|
-
|
|
26
|
Phao bè cứu sinh
|
chiếc
|
45
|
10
|
33
|
2
|
-
|
-
|
20
|
25
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
27
|
Quần áo chống cháy
đặc biệt trong tâm lửa
|
bộ
|
24
|
18
|
14
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
10
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
-
|
2
|
|
28
|
Quần áo phòng da,
phòng độc
|
bộ
|
21
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
20
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
29
|
Quần áo chống bức xạ
nhiệt
|
bộ
|
48
|
-
|
48
|
-
|
-
|
-
|
-
|
26
|
|
-
|
-
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
18
|
-
|
|
30
|
Mặt nạ phòng khói
|
bộ
|
37
|
13
|
24
|
-
|
-
|
-
|
•
|
13
|
|
-
|
5
|
-
|
9
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
5
|
-
|
|
31
|
Quần áo BHLĐ
|
bộ
|
1.126
|
-
|
1.126
|
-
|
-
|
-
|
-
|
314
|
|
14
|
220
|
-
|
412
|
-
|
-
|
-
|
32
|
-
|
134
|
-
|
|
32
|
Xe chữa cháy các loại
khác
|
chiếc
|
5
|
-
|
1
|
1
|
3
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
|
33
|
Máy bơm chữa cháy
|
chiếc
|
44
|
8
|
28
|
4
|
4
|
-
|
2
|
16
|
|
8
|
1
|
5
|
3
|
-
|
-
|
1
|
1
|
3
|
2
|
2
|
|
34
|
Bơm dòng hút cạn,
(hút bùn)
|
chiếc
|
6
|
-
|
5
|
1
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
2
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
35
|
Máy bơm nước các loại
|
chiếc
|
47
|
-
|
19
|
11
|
17
|
-
|
-
|
6
|
|
7
|
2
|
6
|
4
|
5
|
2
|
-
|
13
|
-
|
2
|
-
|
|
36
|
Bồn chứa nước di động
|
chiếc
|
15
|
-
|
10
|
-
|
4
|
1
|
-
|
3
|
|
6
|
-
|
4
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
37
|
Kích các loại (thủy
lực, túi khí, chống tường...)
|
chiếc
|
6
|
-
|
6
|
-
|
-
|
-
|
-
|
4
|
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
38
|
Ống hút máy bơm
|
chiếc
|
53
|
1
|
28
|
5
|
3
|
16
|
-
|
21
|
|
2
|
-
|
3
|
4
|
5
|
-
|
-
|
14
|
2
|
1
|
1
|
|
39
|
Vòi chữa cháy
|
cuộn
|
524
|
-
|
322
|
168
|
14
|
20
|
-
|
299
|
|
30
|
-
|
13
|
38
|
6
|
-
|
-
|
4
|
30
|
34
|
70
|
|
40
|
Bộ chia nước
|
bộ
|
34
|
1
|
24
|
3
|
6
|
-
|
-
|
19
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
3
|
-
|
-
|
2
|
2
|
3
|
3
|
|
41
|
Lăng phun
|
chiếc
|
170
|
2
|
151
|
10
|
5
|
2
|
-
|
100
|
|
30
|
-
|
9
|
10
|
3
|
-
|
-
|
-
|
5
|
7
|
6
|
|
42
|
Trang phục PCCC
|
chiếc
|
81
|
-
|
54
|
25
|
2
|
-
|
-
|
12
|
|
30
|
-
|
5
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
12
|
22
|
|
43
|
Máy cắt thực bì chữa
cháy rừng
|
chiếc
|
95
|
-
|
88
|
-
|
7
|
-
|
-
|
8
|
|
70
|
1
|
4
|
8
|
-
|
-
|
-
|
3
|
-
|
1
|
-
|
|
44
|
Máy thổi gió chữa
cháy rừng
|
chiếc
|
27
|
1
|
20
|
3
|
3
|
-
|
-
|
3
|
|
-
|
7
|
2
|
10
|
-
|
-
|
2
|
-
|
1
|
1
|
1
|
|
45
|
Máy hút khói
|
chiếc
|
2
|
-
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
46
|
Thiết bị chữa cháy
đồng bộ
|
bộ
|
2
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
47
|
Thiết bị trộn hóa
chất
|
bộ
|
4
|
-
|
4
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
|
48
|
Thiết bị phòng hộ
(Mặt nạ, bình dưỡng khí, bộ thở cá nhân)
|
bộ
|
124
|
7
|
108
|
-
|
9
|
-
|
-
|
55
|
|
-
|
5
|
4
|
4
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
44
|
7
|
|
49
|
Thiết bị thoát hiểm
(ống thoát hiểm, đệm hơi, thang dây...)
|
bộ
|
1
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
50
|
Nhà bạt 16,5 m2
|
chiếc
|
179
|
6
|
23
|
117
|
1
|
16
|
120
|
-
|
|
-
|
4
|
7
|
5
|
8
|
10
|
4
|
7
|
2
|
-
|
12
|
|
51
|
Nhà bạt 24,75 m2
|
chiếc
|
96
|
26
|
21
|
28
|
6
|
9
|
34
|
-
|
4
|
-
|
-
|
4
|
7
|
2
|
10
|
-
|
5
|
16
|
14
|
-
|
|
52
|
Nhà bạt 60 m2
|
chiếc
|
3
|
-
|
-
|
3
|
-
|
-
|
3
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
53
|
Nhà bạt các loại
khác
|
chiếc
|
2
|
-
|
1
|
1
|
-
|
-
|
1
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
54
|
Clomin B
|
lọ
|
1.520
|
1.460
|
10
|
50
|
-
|
30
|
-
|
20
|
|
10
|
-
|
30
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1.460
|
-
|
-
|
-
|
|
55
|
Clomin B
|
kg
|
971
|
921
|
20
|
-
|
-
|
30
|
-
|
187
|
|
10
|
-
|
31
|
10
|
-
|
-
|
-
|
479
|
33
|
222
|
-
|
|
56
|
Thuốc khử trùng, diệt
khuẩn
|
lít
|
1.094
|
1.048
|
25
|
6
|
5
|
16
|
-
|
64
|
|
25
|
-
|
21
|
-
|
-
|
-
|
-
|
984
|
-
|
-
|
-
|
|
57
|
Cáng cứu thương
|
bộ
|
41
|
7
|
28
|
2
|
4
|
-
|
-
|
22
|
|
4
|
-
|
6
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
5
|
|
58
|
Dụng cụ băng bó cứu
thương
|
bộ
|
236
|
215
|
13
|
4
|
4
|
-
|
-
|
13
|
|
13
|
-
|
8
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
3
|
199
|
|
59
|
Khẩu trang cá nhân
|
chiếc
|
99.200
|
70.100
|
27.800
|
1.300
|
-
|
-
|
-
|
29.900
|
|
1.800
|
-
|
3.300
|
2.100
|
6.000
|
6.000
|
4.000
|
5.000
|
6.000
|
29.100
|
6.000
|
|
60
|
Máy phát điện 5-7KW
|
chiếc
|
122
|
18
|
82
|
22
|
-
|
-
|
-
|
77
|
|
5
|
2
|
-
|
18
|
-
|
-
|
2
|
-
|
16
|
2
|
-
|
|
61
|
Máy phát điện 30KW
trở lên
|
chiếc
|
5
|
-
|
4
|
-
|
1
|
-
|
2
|
-
|
|
1
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
62
|
Máy phát điện có hệ
thống đèn pha
|
chiếc
|
7
|
-
|
6
|
-
|
1
|
-
|
2
|
4
|
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
63
|
Trạm nguồn điện;
máy phát điện chạy Diesel (1250 KVA)
|
bộ
|
2
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
1
|
|
64
|
Thiết bị lưu điện
|
bộ
|
2
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
2
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
65
|
Bình cứu hỏa các loại
|
Chiếc
|
23
|
-
|
6
|
-
|
17
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
18
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
5
|
-
|
-
|
|