ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/KH-UBND
|
Đồng Nai,
ngày 20 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2022
Thực hiện Quyết định số 166/KH-TTg ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 06 tháng
12 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI) về chỉ tiêu, nhiệm vụ và
giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng,
đoàn thể năm 2022;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2022 như sau:
Phần I
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2021
I. VỀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
1. Chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải: tỷ lệ thu
gom, xử lý các loại chất thải (chất thải y tế, chất thải rắn công nghiệp không
nguy hại, chất thải nguy hại, chất thải rắn sinh hoạt) đạt 100%, tỷ lệ chôn lấp
chất thải rắn sinh hoạt dưới 15% (đạt mục tiêu so với kế hoạch).
2. Tỷ lệ thu gom, xử lý nước thải và
tình hình đầu tư hệ thống quan trắc nước thải tự động tại các Khu công nghiệp
(KCN):
100% các KCN đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt
chuẩn môi trường và 100% KCN có nước thải ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc
nước thải tự động (đạt mục tiêu so với Kế hoạch).
3. Tỷ lệ che phủ rừng của tỉnh Đồng
Nai đến cuối năm 2021 đạt 28,3%
4. Hiện trạng và diễn biến các thành
phần môi trường
Để đánh giá diễn biến các thành phần môi trường
hàng năm, UBND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Quyết định số 1034/QĐ-UBND ngày 07/4/2016
phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2016 - 2020, định hướng đến năm 2025, Quyết định số 2676/QĐ-UBND ngày 31/7/2020
của UBND tỉnh phê duyệt mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030, theo đó năm 2021 thực hiện
quan trắc các thành phần môi trường như sau: quan trắc môi trường nước mặt tại
96 sông, suối, hồ; quan trắc môi trường đất tại 91 điểm, quan trắc trầm tích tại
38 điểm, quan trắc động thái nước dưới đất tại 115 điểm, quan trắc không khí tại
118 điểm, quan trắc nước thải công nghiệp tại 33 khu công nghiệp (KCN).
Hiện trạng và diễn biến các thành phần môi
trường năm 2021: Chất lượng môi trường đất, nước dưới đất và trầm tích chưa có
dấu hiệu ô nhiễm, trong giới hạn quy chuẩn môi trường cho phép. Chất lượng nước
mặt trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu sử dụng nguồn nước. Các vị trí cấp nước sinh
hoạt chất lượng nguồn nước mặt tốt, đạt yêu cầu cấp nước; các sông, suối khác
chất lượng nước đủ điều kiện đáp ứng cho các mục đích sử dụng nước khác nhau.
Tuy nhiên, vẫn còn một số vị trí sông suối tiếp nhận nước thải đô thị chưa được
xử lý, chất lượng nước chưa cải thiện; chất lượng nước dưới đất có dấu hiệu ô
nhiễm cục bộ một số vị trí khu vực xã Phước Thái, tại một vài thời điểm quan trắc.
Chất lượng không khí có chuyển biến rất tích cực; đặc biệt các tháng giãn cách
xã hội, các thông số đặc trưng ô nhiễm: Bụi, CO, NOx, SO2 giảm xuống
mức thấp nhất, dưới ngưỡng quy chuẩn cho phép so với năm 2020.
II. CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Công tác xây dựng,
ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ môi trường
Trong năm 2021, UBND tỉnh đã xây dựng 02 kế
hoạch, 01 quyết định, 02 văn bản, cụ thể:
- Quyết định số 1360/QĐ-UBND ngày 23/4/2021
ban hành danh mục các văn bản quy phạm pháp luật phải ban hành thuộc thẩm quyền
của UBND tỉnh được giao tại Luật Bảo vệ môi trường 2020, giao các Sở, ban,
ngành thực hiện theo quy định.
- Kế hoạch số 4611/KH-UBND ngày 04/5/2021 về
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2021, trên cơ sở đó Sở Tài nguyên và
Môi trường cũng đã ban hành Kế hoạch bảo vệ môi trường của Sở để triển khai thực
hiện.
- Kế hoạch số 7729/KH-UBND ngày 06/7/2021 về
triển khai Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
- Văn bản số 10777/UBND-KTN ngày 07/9/2021 về
việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
- Văn bản số 10883/UBND-KTN ngày 09/9/2021 về
việc triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Công tác tuyên truyền,
giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
a) Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi
trường:
Năm 2021, do tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn
biến phức tạp, ảnh hưởng đến các hoạt động tập trung đông người nhưng các cơ
quan chuyên môn vẫn linh động triển khai, tuyên truyền, phổ biến về lĩnh vực bảo
vệ môi trường bằng những hình thức phù hợp với tình hình mới như:
- Tổ chức 05 xe tuyên truyền, treo 162 băng
rôn, 1.250 banner tuyên truyền vào các ngày, sự kiện môi trường (Ngày đất ngập
nước thế giới, chiến dịch Giờ trái đất, Tuần lễ Quốc gia nước sạch và vệ sinh
môi trường, Ngày quốc tế đa dạng sinh học, Tuần lễ Đồng Nai xanh, Ngày môi trường
thế giới 05/6, Ngày nước thế giới, Ngày khí tượng thế giới, ngày truyền thống
phòng, chống thiên tai Việt Nam,...); phổ biến các kiến thức, các nội dung bảo
vệ môi trường thông qua website của Sở Tài nguyên và Môi trường, Đài Phát
thanh-Truyền hình Đồng Nai và trên pano điện tử,...
- Tổ chức xây dựng và phát sóng Chương trình
“Môi trường và cuộc sống” trên Đài Phát thanh - Truyền hình Đồng Nai, xây dựng
và phát hành 02 Bản tin Tài nguyên và môi trường.
- Triển khai thực hiện in ấn và phát hành
2.400 sổ tay tuyên truyền về bảo vệ môi trường và phân loại rác tại nguồn dành
cho đối tượng học sinh Tiểu học và THCS; trang bị 108 thùng rác (loại 120 lít)
cho các trường Tiểu học và THCS trên địa bàn thành phố Biên Hòa để thực hiện
phân loại rác tại các trường. Tổ chức cuộc thi vẽ tranh tường với chủ đề bảo vệ
môi trường dành cho học sinh THCS trên địa bàn tỉnh; tổ chức cuộc thi sáng tạo
giáo cụ, đồ dùng, dụng cụ giảng dạy làm từ phế liệu dành cho giáo viên mầm non
trên địa bàn tỉnh; tổ chức cuộc thi ảnh đẹp đa dạng sinh học cho tất cả công
dân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các tài liệu tuyên truyền bao gồm
tờ rơi, poster, 1.000 sổ tay, xe tuyên truyền, pano sắt,... hướng dẫn phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thực hiện viết nội dung và thu âm các bài
tuyên truyền gửi cho các đơn vị sử dụng làm tư liệu tuyên truyền phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn; thực hiện xây dựng 01 điểm thu hồi chất thải nguy
hại thí điểm tại thành phố Biên Hòa.
- Xây dựng và phát hành 630 Sổ tay và tổ chức
các lớp tập huấn online tuyên truyền về biến đổi khí hậu cho các Sở, ban ngành,
các tổ chức chính trị-xã hội (cấp tỉnh/huyện, thành phố), UBND/phòng Tài nguyên
và Môi trường cấp huyện/thành phố, UBND cấp xã/phường/thị trấn,... trên địa bàn
tỉnh.
Ngoài ra, thực hiện các hoạt động tuyên truyền
về bảo vệ môi trường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, đại chúng và
pano điện tử. Qua đó, nhận thức của cộng đồng và doanh nghiệp về bảo vệ môi trường
từng bước được nâng lên.
b) Về nhiệm vụ “Chống rác thải nhựa”
Ban hành Văn bản số 10883/UBND-KTN ngày
09/9/2021 về việc triển khai thực hiện Quyết định số 1316/QĐ-TTg ngày 22/7/2021
của Thủ tướng Chính phủ, trong đó triển khai các nội dung thuộc trách nhiệm của
UBND tỉnh trong Đề án tăng cường quản lý chất thải nhựa, chỉ đạo các Sở, Ban,
Ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên
quan thực hiện.
c) Kết quả thực hiện phân loại chất thải
rắn sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn theo Chỉ thị số 54-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy và Kế hoạch số 5973/KH-UBND của UBND tỉnh
Triển khai thực hiện Chỉ thị 54-CT/TU của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt (CTRSH) tại nguồn và hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn
sinh hoạt sau khi được phân loại trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch
số 5973/KH-UBND ngày 28/5/2020 về triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2020 - 2025, đạt được
một số kết quả như sau:
UBND tỉnh ban hành Văn bản số 10777/UBND-KTN
ngày 07/9/2021 về việc thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn trên địa bàn tỉnh,
trong đó trên cơ sở những nội dung về thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn được
quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, yêu cầu các sở, ban, ngành, các tổ
chức chính trị - xã hội, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện việc
phân loại CTRSH tại nguồn, quy trình thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH và các
yêu cầu kỹ thuật đối với thùng chứa, khu vực lưu giữ, phương tiện thu gom, vận
chuyển CTRSH sau phân loại tại nguồn trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, đã xây dựng, biên soạn và triển
khai các tài liệu (tờ rơi, áp phích, pano, sổ tay và nội dung phát thanh) về thực
hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn cho các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, xây dựng thí điểm
mô hình thu hồi chất thải nguy hại (CTNH) trong sinh hoạt tại UBND phường Thống
Nhất, thành phố Biên Hòa.
Bên cạnh đó, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố
và các đơn vị có liên quan dự thảo Đề án quản lý CTRSH trên địa bàn tỉnh trình
UBND tỉnh ban hành nhằm thống nhất thực hiện trên toàn tỉnh.
Kết quả thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn
trên địa bàn tỉnh như sau: 11 huyện, thành phố đã triển khai thực hiện phân loại
CTRSH tại nguồn trên địa bàn toàn huyện, thành phố, trong đó tiếp tục duy trì mở
rộng phạm vi thực hiện tại 67 xã, phường, thị trấn, các cơ quan hành chính của
huyện, thành phố và 107 trường học, triển khai các hoạt động truyền thông nâng
cao nhận thức cộng đồng về phân loại CTRSH với nhiều hình thức đa dạng như tờ
rơi, áp phích, tuyên truyền trên loa, đài, họp tổ dân phố, hội thảo, tập huấn...
Qua đó có 310.530 hộ dân đăng ký tham gia thực hiện, trong đó có 192,749 hộ dân
thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn theo đúng hướng dẫn, tỷ lệ đạt 57% số hộ
đăng ký thực hiện (đạt 23,8% so với tổng số hộ dân trên toàn tỉnh). Theo số liệu
báo cáo từ các huyện, thành phố, tổng khối lượng CTRSH được thu gom và xử lý
sau phân loại tại nguồn là 594 tấn/ngày (đạt 32 % so với khối lượng CTRSH phát
sinh trên địa bàn tỉnh là 1.854 tấn/ngày). Trong đó, khối lượng chất thải được
thực hiện phân loại theo từng nhóm chất thải như sau: chất thải thực phẩm (sản
xuất phân compost) 408 tấn/ngày (tỷ lệ chiếm 72%), CTR tái chế 82 tấn/ngày (tỷ
lệ chiếm 11%), CTR còn lại 104 tấn/ngày (chiếm tỷ lệ 17%) được xử lý bằng
phương pháp đốt hoặc chôn lấp. Một số huyện, thành phố vận động người dân tự
trang bị thùng rác, túi đựng rác để thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn đồng bộ
theo hướng dẫn. Ngoài ra, một số huyện, thành phố vận động người dân tự trang bị
thùng rác, túi đựng rác để thực hiện phân loại CTRSH tại nguồn đồng bộ theo hướng
dẫn.
3. Bảo vệ môi trường
các khu vực trọng điểm
a) Bảo vệ môi trường khu vực đô thị
- Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tại
các đô thị:
Hiện nay, tỉnh Đồng Nai chỉ có 01 đô thị là
thành phố Biên Hòa có nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt tập trung, công suất
3.000m3/ngày đêm đi vào hoạt động. Tuy nhiên, mạng lưới đường ống
thu gom nước thải về nhà máy để xử lý đang chuẩn bị đầu tư (hiện chỉ thu gom
gián tiếp lượng nước thải sinh hoạt qua nguồn tiếp nhận là suối để xử lý với
công suất 3.000m3/ngàyđêm).
Thành phố Biên Hòa đã được phê duyệt 02 hệ thống
xử lý nước thải gồm:
+ Trạm xử lý nước thải số 1, giai đoạn 1,
công suất 9.500m3/ngày (trong đó, giai đoạn 1A, công suất 3.000 m3/ngày)
đã được duyệt tại Quyết định số 3410/QĐ-UBND ngày 25/10/2013 của UBND tỉnh đang
vận hành ổn định.
+ Hệ thống xử lý nước thải giai đoạn 1, công
suất 52.000 m3/ngày (ưu tiên 09 phường của Tp. Biên Hòa) đã được duyệt
tại Quyết định số 246/QĐ-UBND ngày 20/02/2017 của UBND tỉnh, dự án đã được ký
hiệp định vay vốn ODA của Chính phủ Nhật Bản.
- Các đô thị còn lại trên địa bàn tỉnh đang
trong giai đoạn lập dự án khả thi. Một số tuyến đường giao thông huyết mạch
đang cải tạo sửa chữa hệ thống thu gom nước mưa, nước thải đô thị nhằm tránh
gây ngập úng cục bộ.
Về giải quyết thoát nước và ngập úng đô thị,
tăng cường đầu tư, nâng cấp hệ thống thoát nước; thường xuyên kiểm tra, tổ chức
nạo vét, khơi thông cống rãnh các khu vực có khả năng ngập lụt, ngập úng cục bộ
ngay từ đầu mùa mưa. Đối với địa bàn thành phố Biên Hòa tính từ 2018 đến nay đã
triển khai hoàn thành 19 dự án thoát nước, kết quả cơ bản đã xử lý hết ngập và
hạn chế các điểm ngập trên địa bàn thành phố, hiện chỉ còn 03 điểm ngập đang được
UBND thành phố Biên Hòa triển khai bằng các dự án thoát nước để khắc phục.
- Tình hình xây dựng các khu xử lý (KXL) chất
thải
Về việc quy hoạch quản lý chất thải rắn trên
địa bàn tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành các Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày
03/11/2011 phê duyệt quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
và tầm nhìn đến 2025; Quyết định số 2249/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 về việc điều chỉnh
quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 03/11/2011 (điều chỉnh Danh mục quy hoạch các
khu xử lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2025).
Tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 09 khu xử
lý (KXL) với 17 dự án, trong đó:
+ 07 KXL bao gồm 11 dự án đã và đang tiếp nhận,
xử lý chất thải gồm: (1) KXL Tây Hòa của Công ty TNHH Tài Tiến; (2) KXL Túc
Trưng của Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc; KXL Quang Trung gồm:
(3) Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi và (4) Công ty TNHH Quốc Đại Thành; (5)
KXL Xuân Mỹ của Công ty TNHH Thương mại Môi trường Thiên Phước; (6) KXL Bàu Cạn
của Công ty TNHH Thương mại Dịch vụ Phúc Thiên Long; (7) Công ty Cổ phần Môi
trường Tân Thiên Nhiên; (8) KXL Xuân Tâm của Công ty TNHH Cù Lao Xanh; KXL Vĩnh
Tân gồm 03 đơn vị: (9) Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi, (10) Công ty Cổ phần
Môi trường Thiên Thanh, (11) Công ty TNHH Một thành viên Thanh Tùng 2. Ngoài
ra, KXL Vĩnh Tân có 03 dự án đang thực hiện thủ tục môi trường, đầu tư, xây dựng
gồm: dự án (1) Công ty Đồng Xanh, (2) Công ty Cổ phần Môi trường Xanh Long
Thành, (3) Công ty Cổ phần Thương mại và Đầu tư công nghệ Ecotech.
+ 02 KXL bao gồm 03 dự án hiện tại ngưng tiếp
nhận chất thải: KXL Trảng Dài gồm 02 dự án của (1) Công ty Cổ phần Môi trường
Sonadezi và (2) Công ty Cổ phần Môi trường Đồng Xanh; (3) KXL Phú Thanh của
Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc.
- Việc xử lý nước thải và chất thải phát sinh
trong lĩnh vực y tế
+ Về xử lý chất thải rắn y tế: Khối lượng chất
thải y tế nguy hại khoảng 2,6 tấn/ngày; Khối lượng chất thải y tế thông thường khoảng
11,3 tấn/ngày, đạt tỷ lệ 100%, đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết.
+ Về xử lý Chất thải trong phòng, chống dịch
Covid-19:
Tính đến ngày 13/11/2021, trên địa bàn tỉnh
có 84 khu cách ly, 267 vùng cách ly tập trung (phong tỏa) phòng chống Covid-19
và 12 bệnh viện dã chiến điều trị Covid-19. Tổng khối lượng chất thải lũy kế
thu gom, xử lý đến ngày 13/11/2021 là 11.747 tấn. Trong đó chất thải lây nhiễm
là 3.160 tấn (đốt tiêu hủy); chất thải sinh hoạt khu/ vùng cách ly là 8.587 tấn
(chôn lấp khử trùng an toàn).
Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các khu
cách ly, vùng cách ly tập trung (phong tỏa) được giao cho 03 đơn vị xử lý, gồm:
Công ty Cổ phần Môi trường Sonadezi (SZE), Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi
(SDV) thu gom, xử lý bằng phương pháp khử khuẩn, sau đó chôn lấp hợp vệ sinh tại
khu xử lý chất thải Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Cửu) và khu xử lý chất thải Quang
Trung (huyện Thống Nhất) và Công ty Cổ phần Thương mại - Xây dựng Đa Lộc thu
gom xử lý bằng phương pháp đốt tại khu xử lý chất thải Túc Trưng (huyện Định
Quán).
Chất thải lây nhiễm phát sinh tại các khu
cách ly, vùng cách ly tập trung (phong tỏa) phòng chống Covid-19 và các bệnh viện
dã chiến điều trị Covid-19 được chuyển giao cho 04 cơ sở xử lý chất thải nguy hại
có chức năng xử lý chất thải y tế nguy hại đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp phép (Công ty Cổ phần Môi trường Tân Thiên Nhiên, Công ty Cổ phần Môi trường
Thiên Thanh, Công ty Cổ phần Dịch vụ Sonadezi, Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Thương mại dịch vụ Môi trường Việt Xanh) thu gom, xử lý bằng phương pháp đốt
trong lò đốt chất thải nguy hại.
Hiện tại tỉnh Đồng Nai cơ bản điều đáp ứng
yêu cầu về năng lực thu gom, xử lý chất thải phát sinh tại các khu cách ly,
vùng cách ly tập trung (phong tỏa) và các bệnh viện dã chiến điều trị phòng chống
Covid-19. Công suất xử lý vẫn còn khả năng đáp ứng yêu cầu trong thời gian tới.
UBND tỉnh tiếp tục giao các Sở, ban, ngành
tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường
trong việc xử lý chất thải y tế phát sinh ở các cơ sở y tế, khu vực điều trị và
chăm sóc bệnh nhân, khu vực cách ly, cách ly tại nhà. Đồng thời phối hợp với
các khu nghĩa trang, trung tâm hỏa táng chủ động giải quyết và đáp ứng kịp thời
các vấn đề xử lý thi hài tử vong do nhiễm SARS-CoV-2 thích ứng trong điều kiện
phòng chống covid an toàn hiệu quả.
+ Về xử lý nước thải y tế:
Nước thải y tế trong hoạt động khám chữa bệnh:
Phát sinh khoảng 2.661m3/ngày. Trong đó: Phát sinh từ bệnh viện công
lập, trung tâm y tế huyện, thành phố Biên Hòa, thành phố Long Khánh là khoảng
1.808m3/ngày; phát sinh từ Bệnh viện ngoài công lập là khoảng 456m3/ngày;
phát sinh từ các phòng khám chữa bệnh là khoảng 43m3/ngày. Các cơ sở
y tế cơ bản đã đầu tư hệ thống xử lý nước thải y tế hoặc đã chuyển giao nước thải
cho các đơn vị có chức năng xử lý theo quy định.
b) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
- Bảo vệ môi trường khu công nghiệp
Hiện nay, 31 KCN đang hoạt động trên địa bàn
tỉnh về cơ bản đã xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý nước thải tập trung
(HTXLNTTT), với tổng công suất thiết kế là 181.670 m3/ngày.đêm (vốn
đầu tư khoảng 2.139 tỷ đồng), trong đó: 30 KCN đã vận hành HTXLNTTT; 01 KCN
(Ông Kèo) đã hoàn thành phần xây dựng, lắp đặt máy móc thiết bị HTXLNTTT (công
suất thiết kế 3.000m3/ngày) và xây dựng các tuyến thu gom nước thải,
đang thực hiện việc đấu nối nước thải với các doanh nghiệp trong KCN để đưa
HTXLNTTT vào vận hành chạy thử nghiệm. Về cơ bản, tất cả các KCN đang hoạt động
đều đã xây dựng HTXLNTTT, đảm bảo việc tiếp nhận, xử lý nước thải cho các doanh
nghiệp. Trong năm 2021, KCN Agtex Long Bình đang thực hiện cải tạo, nâng công
suất nhà máy xử lý nước thải tập trung từ 870 m3/ngày lên 1.500 m3/ngày;
KCN Long Thành đang đầu tư xây dựng nâng công suất nhà máy xử lý nước thải tập
trung từ 15.000 m3/ngày lên 25.000 m3/ngày; KCN Hố Nai
đang đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải tập trung công suất 7.000 m3/ngày
(khi hoàn thành sẽ thay thế nhà máy xử lý nước thải hiện hữu). Sau khi hoàn
thành việc nâng công suất 03 KCN nêu trên, tổng công suất thiết kế HTXLNTTT của
31 KCN đang hoạt động sẽ là 195.300 m3/ngày.
25 KCN đã được lắp đặt thiết bị quan trắc nước
thải tự động. Còn 06 KCN chưa lắp đặt quan trắc tự động gồm (KCN Lộc An Bình
Sơn, KCN An Phước, KCN Tân Phú, KCN Định Quán, KCN Thạnh Phú và KCN Ong Kèo)
chưa lắp đặt quan trắc tự động, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đôn đốc
và báo cáo UBND tỉnh yêu cầu lắp đặt quan trắc tự động trước 31/12/2021. Tuy
nhiên, do tình hình dịch bệnh Covid-19 và có 03 KCN chưa đủ nước thải để vận
hành hệ thống xử lý (KCN Định Quán, KCN Thạnh Phú, KCN Ông Kèo) nên các doanh
nghiệp kiến nghị UBND tỉnh được gia hạn đến 31/12/2022, vấn đề này Tỉnh đã báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và đang chờ ý kiến trả lời của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Tình hình đấu nối nước thải của các doanh
nghiệp trong KCN: Hiện nay, tổng lượng nước thải phát sinh tại 31 KCN đang hoạt
động khoảng 127.754m3/ngày, trong đó lượng nước thải của các doanh
nghiệp thu gom đấu nối về các HTXLNTTT là 99.821m3/ngày (chiếm tỷ lệ
78,14%); lượng nước thải của các doanh nghiệp được cấp phép xả thải trực tiếp
là 27.902 m3/ngày (chiếm tỷ lệ 21,84%); lượng nước thải còn lại của
các doanh nghiệp chưa đấu nối khoảng 31m3/ngày.đêm (chiếm tỷ lệ
0,02%).
- Bảo vệ môi trường cụm công nghiệp
(CCN)
Theo quy hoạch, tỉnh Đồng Nai có 27 CCN với tổng
diện tích 1.496,8 ha; trong đó: 04/27 cụm đã triển khai xây dựng hạ tầng tương
đối hoàn chỉnh; 03/27 cụm đang triển khai xây dựng hạ tầng, 01/27 cụm đã hoàn tất
công tác bồi thường; 15/27 cụm đang tiến hành các thủ tục về đầu tư, xây dựng
và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng; 02/27 cụm đã có doanh nghiệp đăng
ký làm chủ đầu tư và 02/27 cụm chưa có doanh nghiệp đăng ký làm chủ đầu tư.
Có 09/27 CCN đã có thủ tục môi trường, chiếm
tỷ lệ 33,3%; 14/27 CCN đã và đang hoạt động, thu hút được 195 doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh trong cụm; trong đó: Có 117 doanh nghiệp đang hoạt động,
55 doanh nghiệp đang xây dựng và 23 doanh nghiệp đang lập thủ tục đầu tư. Trong
172 doanh nghiệp đang hoạt động và đang xây dựng thì có 84 doanh nghiệp (tỷ lệ
49%) đã thực hiện thủ tục môi trường cho dự án và 88 doanh nghiệp (tỷ lệ 51%)
chưa có thủ tục môi trường theo quy định. Tổng lượng nước thải phát sinh khoảng
900-1.000 m3/ngày.
c) Bảo vệ môi trường nông thôn
- Về thu gom và xử lý CTRSH tại khu vực nông
thôn: Khối lượng CTRSH phát sinh khoảng 862 tấn/ngày, trong đó khối lượng thu
gom CTRSH khoảng 711 tấn/ngày được đưa về các khu xử lý chất thải để xử lý và
khoảng 151 tấn/ngày khối lượng CTRSH của các hộ dân tại khu vực nông thôn chưa
có tuyến thu gom, được tự phân loại, xử lý theo hướng dẫn.
- Về lĩnh vực chăn nuôi:
+ Tổng đàn heo hiện nay khoảng 2.311.549 con
trong đó chăn nuôi trang trại chiếm hơn 90% tổng đàn với 1.395 trang trại; chăn
nuôi nhỏ lẻ chiếm gần 10% tổng đàn, với khoảng 6.150 hộ chăn nuôi.
+ Tổng đàn gà hiện nay khoảng 26.845.840 con,
chăn nuôi trang trại chiếm khoảng 91 % tổng đàn với 410 trang trại.
+ Các loại vật nuôi khác: Đàn trâu, bò:
84.801 con bò, 3.594 con trâu; Đàn dê khoảng 277.000 con; Đàn vịt, ngan, ngỗng
khoảng 1.669 triệu con; Đàn chim cút khoảng 6,8 triệu con.
Đến năm 2021, đã có 255 cơ sở chăn nuôi được
UBND tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
và có 103 cơ sở đã được UBND tỉnh cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ
môi trường phục vụ giai đoạn vận hành của dự án.
+ Đối với hoạt động chăn nuôi, đã lồng ghép nội
dung hướng dẫn về môi trường thông qua công tác xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh,
chăn nuôi VietGap, theo đó cơ sở phải thực hiện đúng quy định thu gom, phân loại
chất thải rắn như bao bì, sản phẩm hết hạn sử dụng đặc biệt là chất thải nguy hại
phải được xử lý đúng quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
+ Lồng ghép hướng dẫn môi trường thông qua
công tác đánh giá theo thông tư 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc quy định việc thẩm định, chứng
nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý.
+ Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải:
Đa số các chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm hiện nay được xây dựng hiện đại,
hệ thống chuồng kín, cung cấp thức ăn tự động hoặc bán tự động giúp người chăn
nuôi kiểm soát tốt dịch bệnh, chăn nuôi an toàn sinh học, nâng cao năng suất
lao động,... ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nước thải, chất thải (Bioga, đệm
lót sinh học,...).
4. Công tác phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường
a) Ngành tài nguyên và môi trường
- Công tác quản lý tài nguyên nước -
biến đổi khí hậu
+ Hoàn thành 03 nhiệm vụ thuộc nhiệm vụ biến
đổi khí hậu theo Chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng
xanh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: (1) Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Nai; (2) Xây dựng,
cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với Biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030
tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; (3) Xây dựng Kế hoạch thực hiện
thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cụ thể:
Quyết định số 2517/QĐ-UBND ngày 26/7/2021 của
UBND tỉnh về việc phê duyệt báo cáo “Đánh giá khí hậu tỉnh Đồng Nai”.
Quyết định số 2728/QĐ-UBND ngày 10/8/2021 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Đồng
Nai, giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến 2050.
Kế hoạch số 7730/KH-UBND ngày 06/7/2021 của
UBND tỉnh thực hiện thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2021 - 2030.
+ Tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số
38-CT/TTg ngày 29/9/2020 của Thủ tướng chính phủ theo quy định, Nghị quyết số
60/NĐ-CP ngày 16/6/2021 của Chính phủ.
+ Thực hiện công tác truyền thông tài nguyên
nước, mitting ngày nước thế giới 22/3 và khí tượng thủy văn thế giới 23/3; tổ
chức tuyên truyền về ứng phó với biến đổi khí hậu cho các cán bộ, công chức từ
tỉnh đến địa phương và các tổ chức chính trị xã hội vào ngày 14/12/2021.
+ Tính đến 30/11/2021, đã thực hiện cấp tổng
cộng 204 giấy phép thuộc lĩnh vực tài nguyên nước.
- Công tác bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản
Trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đến nay có 44 giấy
phép khai thác còn hiệu lực, trong đó: Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp 04 giấy
phép (01 giấy phép khai thác nước khoáng, 02 giấy phép khai thác đá ốp lát, 01
giấy phép khai thác đá xây dựng); UBND tỉnh cấp 40 giấy phép (32 giấy phép khai
thác đá xây dựng, 06 giấy phép cát xây dựng, 02 giấy phép vật liệu san lấp).
Trong 44 giấy phép khai thác còn hiệu lực có 38 mỏ hiện đang hoạt động. Các mỏ
đang hoạt động đã thực hiện thủ tục báo cáo đánh giá tác động môi trường phương
án/đề án ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản
theo quy định.
Để kiểm soát hoạt động khai thác khoáng sản tại
các nơi tập trung nhiều khu mỏ và nơi có mật độ giao thông và dân cư sinh sống
nhiều; các Sở, ban, ngành thường xuyên kiểm tra giám sát hoạt động khai thác, vận
chuyển khoáng sản bằng các ứng dụng công nghệ thông tin như:
+ Yêu cầu lắp đặt hệ thống camera giám sát tại
công trường khai thác, tại trạm cân để kiểm soát ô nhiễm bụi, kiểm soát tải trọng
xe. Bước đầu đã đạt được kết quả nhất định, như công tác bảo vệ môi trường
trong quá trình hoạt động khai thác khoáng sản tại 10 mỏ đá cụm mỏ Tam Phước -
Phước Tân đã lắp đặt camera giám sát mỏ đá và truyền nhận dữ liệu về Sở Tài
nguyên và Môi trường: Có 09/10 mỏ đã thực hiện lắp đặt camera tại khu vực chế
biến (riêng mỏ đá Tân Cang 4 chưa lắp đặt camera giám sát). Lắp đặt các thiết bị
phun nước tại các đầu cần băng, tải, phễu tiếp liệu hàm đập, côn: 10/10 mỏ có
thực hiện lắp đặt.
+ Yêu cầu các chủ đầu tư mỏ đá phải có trách
nhiệm phối hợp thực hiện xây dựng đường cấp phối và xây dựng hệ thống rửa xe
chung để kết nối với đường chuyên dùng. Sau khi hoàn thành giai đoạn 2 đường
chuyên dùng (đường chuyên dùng đấu nối với đường Võ Nguyên Giáp) các mỏ nêu
trên sẽ phối hợp với nhau để xây dựng đường có kết cấu mặt đường bê tông với đường
chuyên dùng.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt
động khoáng sản, tập trung vào công tác bảo vệ môi trường trong khai thác, chế
biến khoáng sản, đặc biệt là hoạt động khai thác, sử dụng cát, sỏi lòng sông;
kiên quyết dừng khai thác, đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường đối với những
khu vực khai thác không hiệu quả, gây ô nhiễm môi trường theo quy định pháp luật;
rà soát, kiểm tra công tác đóng cửa mỏ đối với các giấy phép khai thác khoáng sản
đã hết hiệu lực theo quy định; nâng cao chất lượng thẩm định, phê duyệt báo cáo
thăm dò khoáng sản, báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền UBND
tỉnh; triển khai đề án thực hiện dự án đánh giá tổng thể môi trường, tài nguyên
khoáng sản và mức độ ảnh hưởng trong hoạt động cụm mỏ đá Tam Phước, Phước Tân đến
môi trường khu vực và sông Buông.
+ Rà soát, tính lại tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản theo Nghị định số 67/2019/NĐ-CP ngày 31/7/2019 của Chính phủ quy định
về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và Văn bản số
1391/BTNMT-ĐCKS ngày 16/3/2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Công tác giám sát các nguồn thải lớn,
các điểm nóng môi trường
Đối với các nguồn thải nước thải lớn trên địa
bàn tỉnh (các khu công nghiệp; các doanh nghiệp có nguồn thải trên 1.000m3/ngày),
Sở Tài nguyên và Môi trường đã triển khai thực hiện giám sát chặt chẽ nhằm hạn
chế nguyên nhân phát sinh các trường hợp gây ô nhiễm môi trường. Theo đó, đã
yêu cầu các đơn vị vận hành hiệu quả hệ thống quan trắc nước thải tự động, kết
nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, giám sát, kịp thời cảnh
báo các trường hợp xử lý nước thải chưa đạt tiêu chuẩn để kịp thời khắc phục.
Qua theo dõi ghi nhận, về cơ bản các cơ sở có nguồn thải lớn trên địa bàn đã xử
lý nước thải đạt quy chuẩn môi trường cho phép trước khi thải ra môi trường
+ Về lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự
động: Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 67 doanh nghiệp, KCN, CCN thuộc đối tượng lắp
thiết bị quan trắc tự động nước thải và đã có 42/67 Doanh nghiệp thực hiện lắp
quan trắc tự động nước thải, truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường. Các
Doanh nghiệp chưa thực hiện lắp đặt, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản
yêu cầu các doanh nghiệp thực hiện theo quy định (thời hạn trước 31/12/2021).
+ Về lắp đặt hệ thống quan trắc khí thải tự động:
Hiện trên địa bàn tỉnh có 67 cơ sở thuộc đối tượng phải lắp đặt quan trắc tự động
khí thải, trong đó: 15 cơ sở đã thực hiện lắp đặt quan trắc tự động khí thải
(18 hệ thống) và 13/15 cơ sở này đã truyền dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường;
còn lại 52 cơ sở chưa thực hiện, Sở Tài nguyên và Môi trường đã có văn bản yêu
cầu các doanh nghiệp thực hiện lắp đặt theo quy định (thời hạn trước
31/12/2021).
- Công tác thẩm định, cấp phép về môi
trường
Đối với hồ sơ báo cáo đánh giá tác động môi
trường: Thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho 169 dự án; cấp Giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường đối với
45 dự án; 535 hồ sơ thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp,
184 kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải, 61 dự án đăng
ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại, trong đó: 21 hồ sơ tiếp nhận qua dịch
vụ công cấp độ 4, đạt 100%.
- Công tác quan trắc các thành phần
môi trường
Tiếp tục duy trì triển khai thực hiện quan trắc
theo mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 và định
hướng đến năm 2025 mạng lưới quan trắc các thành phần của môi trường.
Tiếp tục theo dõi chất lượng nước mặt và
không khí xung quanh tại các trạm quan trắc tự động nước mặt và không khí trên
địa bàn tỉnh, qua đó đã kịp thời theo dõi, giám sát, cảnh báo về chất lượng môi
trường đến các địa phương, nhất là các hộ nuôi cá bè, nuôi trồng thủy sản về tình
trạng chất lượng nước, giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm nguồn nước hay thiên tai
gây ra.
Bên cạnh đó, theo Dự án thành phần Tăng cường
thể chế và thực thi thuộc Dự án “Quản lý ô nhiễm các khu công nghiệp thuộc lưu
vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy”, Tổng cục Môi trường đã lắp đặt 06 trạm
quan trắc nước mặt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm 05 trạm trên sông Đồng Nai và
01 trạm trên sông Thị Vải.
Ngoài ra, còn triển khai thực hiện nhiệm vụ
quan trắc Dioxin khu vực phụ cận sân bay Biên Hòa nhằm quan trắc theo dõi hàm
lượng dioxin và lan tỏa ô nhiễm ra khu vực xung quanh.
- Công tác thu phí bảo vệ môi trường
và hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường
+ Đối với hồ sơ thẩm định vay vốn: Tính đến
tháng 11/2021, Quỹ Bảo vệ môi trường tiếp nhận, tổ chức thẩm định và duyệt cho
vay 67,021 tỷ đồng/04 dự án; nâng tổng đến nay đã duyệt cho vay 498,058 tỷ đồng/84
dự án; đã giải ngân 134,601 tỷ đồng/04 dự án; nâng tổng đến nay, đã giải ngân
388,753 tỷ đồng/81 dự án; đã thu hồi nợ gốc 35,228 tỷ đồng/33 dự án đến kỳ,
nâng tổng đến nay đã thu hồi nợ gốc 215,508 tỷ đồng/80 dự án.
+ Đối với hồ sơ thu phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải công nghiệp: Tập trung thực hiện tốt công tác thu phí bảo vệ môi
trường. Tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp là 6,39 tỷ đồng.
- Công tác thanh kiểm tra hoạt động bảo vệ
môi trường
Thời gian vừa qua, công tác thanh tra, kiểm
tra tiếp tục được tăng cường nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh. Năm 2021, thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, tạm ngưng tất cả các Đoàn
Thanh tra, kiểm tra định kỳ trên địa bàn tỉnh nhằm tập trung công tác phòng chống
dịch bệnh Covid. Tuy nhiên, việc phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật vẫn
được tổ chức kiểm tra, giám sát đột xuất thông qua cộng đồng dân cư, bằng nhiều
phương pháp khác nhau. Qua đó, đã phát hiện 73 trường hợp vi phạm và đã ban
hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính và truy thu lợi bất chính với số tiền
phạt là: 6.030.250.000 đồng.
- Công tác bảo vệ môi trường tại khu vực giáp
ranh giữa các tỉnh
Năm 2021, các khu vực giáp ranh với các tỉnh
Lâm Đồng, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu tương đối ổn định, các tỉnh thường
xuyên phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin về tình hình bảo vệ môi trường tại
khu vực giáp ranh;
Phối hợp với tỉnh Lâm Đồng kiểm tra các nguồn
thải phía tỉnh Đồng Nai có hoạt động xả thải vào sông Đạ Hoai và suối Đa Guy;
phát hiện một số trang trại chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng tại khu vực
giáp ranh có nguồn tiếp nhận là suối Đạ Guy. Thường xuyên rà soát, kiểm tra
toàn diện các cơ sở chăn nuôi có xả thải vào sông Đa Guy và các sông, suối thuộc
địa phận tiếp giáp chung.
Phối hợp với tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kiểm tra,
xử lý các nguồn thải vào suối Chà Răng chảy về hồ cấp nước Đá Đen qua đó đã kiểm
tra và xử lý vi phạm quyết liệt 02 hộ chăn nuôi có hành vi xả nước thải chăn
nuôi vượt quy chuẩn thải ra nguồn nước với tổng số tiền phạt là 11.750.000 đồng.
Hiện 02 hộ chăn nuôi đã khắc phục, cam kết vận hành hệ thống xử lý nước thải đã
cam kết chỉ hoạt động chăn nuôi khi hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải theo
quy định.
Phối hợp với tỉnh Bình Thuận thường xuyên kiểm
tra các nguồn thải của 02 tỉnh đổ vào nguồn nước dùng chung và sử dụng làm để cấp
nước cho tỉnh Bình Thuận.
Kết quả bước đầu xác định trong công tác phối
hợp giữa các tỉnh thành lân cận luôn tạo sự đồng thuận, thống nhất cao. Hiện tại
chưa có trường hợp vướng mắc nào phải báo lên Chính phủ, Bộ Tài nguyên Môi trường
xem xét giải quyết trong lĩnh vực liên quan đến hoạt động bảo vệ môi trường của
các bên.
Theo dõi các cơ sở có nguy cơ phát sinh ô nhiễm
môi trường: Trong năm 2021, tỉnh Đồng Nai đã thực hiện giám sát các cơ sở có
nguy cơ phát sinh ô nhiễm môi trường và kịp thời có văn bản thông báo đến các
cơ sở để chấn chỉnh, xử lý đối với các trường hợp xử lý chất thải chưa đạt yêu
cầu hoặc thực hiện chưa đúng yêu cầu về bảo vệ môi trường; đối với giám sát chất
lượng môi trường không khí xung quanh, trường hợp các khu vực có kết quả quan
trắc vượt quy chuẩn quy định, đã có văn bản gửi các đơn vị liên quan và doanh
nghiệp để kịp thời hướng dẫn thực hiện biện pháp xử lý nhằm kiểm soát ô nhiễm.
Nhiều năm trở lại đây, trên địa bàn tỉnh không phát sinh điểm nóng về môi trường.
- Về công tác khắc phục hậu quả chất độc hóa
học sau chiến tranh ở tỉnh Đồng Nai
Tiếp tục phối hợp với Ban Chỉ đạo 701 tiếp tục
triển khai kế hoạch hành động khắc phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng
trong chiến tranh ở Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2020,
trong đó phối hợp với UBND thành phố Biên hòa xây dựng kế hoạch di dời, tái định
cư khu vực khu phố 5, phường Bửu Long, thành phố Biên Hòa để bàn giao mặt bằng
cho Bộ Quốc phòng tiến hành công tác xử lý ô nhiễm dioxin.
Hiện tại trên địa bàn tỉnh đã xác định được
03 vị trí xung quanh sân bay Biên Hòa bị nhiễm dioxin cần xử lý. Đã thực hiện
công bố, công khai thông tin các khu vực ô nhiễm dioxin và các bản đồ phạm vi ảnh
hưởng dioxin bên ngoài sân bay Biên Hòa cần được xử lý.
Quân chủng Phòng không - Không quân (Bộ Quốc
phòng) đang triển khai bốc xúc, vận chuyển xử lý bùn đất tại hồ Cổng 2 (diện
tích 5.902,7 m2), dự kiến hoàn thành trong năm 2022 và bàn giao lại
cho địa phương. Đối với khu vực ô nhiễm dioxin tại khu phố 5 phường Bửu Long
(diện tích 36.824,8 m2) và khu vực đường vào Văn miếu Trấn Biên - đường
Nguyễn Du, phường Tân Phong (diện tích 1.626 m2); đẩy nhanh tiến độ
bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư cho các hộ dân bị thu hồi đất tại
các khu vực này, dự kiến hoàn thành việc bàn giao mặt bằng cho Quân chủng Phòng
không Không quân để thực hiện việc xử lý ô nhiễm dioxin trong quý II/2022.
- Tình hình xử lý đơn thư khiếu nại của tổ chức,
cá nhân
Trong năm 2021, tỉnh đã tiếp nhận và xử lý 18
đơn về lĩnh vực môi trường; trong đó 09/18 đơn thư phản ánh thuộc thẩm quyền xử
lý cấp Sở và 09/18 thuộc thẩm quyền xử lý cấp huyện và Ban Quản lý các Khu công
nghiệp. Sở Tài nguyên và Môi trường đã hoàn thành xử lý 09/18 thư phản ánh cấp
Sở và đã chuyển 09/18 đơn thư đến cơ quan thuộc thẩm quyền để xử lý theo quy định,
hoàn thành xử lý đạt 100%.
Công tác tiếp dân được triển khai thực hiện
nghiêm túc, đã bố trí phòng tiếp công dân, phân công cán bộ trực và lập sổ ghi chép
theo quy định. Trong năm 2021, đã thực hiện tiếp công dân đến khiếu nại, phản
ánh và hướng dẫn, trả lời các nội dung khiếu nại, phản ánh của công dân theo
quy định.
b) Ngành nông nghiệp
- Về thu gom, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật
Tiếp tục triển khai theo các nội dung quy định
về thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng, như:
xây dựng kế hoạch thu gom; tổ chức các lễ phát động; tuyên truyền, hướng dẫn
các hộ dân thực hiện thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng
các cống bi bằng bê tông có nắp đậy tại các địa điểm thuận tiện để thu gom bao
gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng và các chất thải phát sinh trong hoạt động
sản xuất nông nghiệp; thực hiện ký hợp đồng với đơn vị có chức năng để vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng theo quy định.
- Về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi
Đa số các chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia
cầm được xây dựng hiện đại, hệ thống chuồng kín, cung cấp thức ăn tự động hoặc
bán tự động giúp người chăn nuôi kiểm soát tốt dịch bệnh, chăn nuôi an toàn
sinh học, nâng cao năng suất lao động,..ứng dụng công nghệ cao trong xử lý nước
thải, chất thải (Biogas, đệm lót sinh học,...).
Trong năm 2021, do dịch bệnh Covid-19 nên
công tác kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các trang trại chăn nuôi tạm
ngưng và chưa tiếp tục triển khai.
- Về bảo vệ môi trường trong hoạt động nuôi
trồng thủy sản
Trong năm 2021, đã triển khai thực hiện quan
trắc tại các vùng nuôi trọng điểm trên địa bàn tỉnh như khu vực bè cá trên sông
Cái - TP. Biên Hòa, khu vực hồ Trị An, khu vực ngập mặn Long Thành - Nhơn Trạch,
thu 300 mẫu môi trường nước nuôi trồng thủy sản; có khuyến cáo thích hợp với
người sản xuất ở vùng nuôi chủ động hạn chế những tổn thất. Tổ chức kiểm tra,
ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm môi trường trong lĩnh vực thủy sản;
tuyên truyền vận động người dân không thực hiện các hành vi vi phạm như sử dụng
xung điện, chất nổ, chất độc để khai thác thủy sản.
- Về nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
Ước kết quả thực hiện mục tiêu cấp nước sạch
nông thôn năm 2021: duy trì tỷ lệ số dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt
100%; Tỷ lệ số dân nông thôn được sử dụng nước sạch theo QC02 đạt 81,95%, trong
đó: Cấp nước từ hệ thống cấp nước tập trung là 26,74%, thiết bị lọc nước là
18,16%, từ công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình là 37,05%.
c) Ngành Công Thương
Đề án “Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa
chất trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” đã được UBND tỉnh
chấp thuận tại Văn bản số 12691/UBND-KTN ngày 22/10/2020 và phê duyệt đề cương,
dự toán kinh phí thực hiện xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất
độc trên địa bàn tỉnh Đồng Nai tại Quyết định số 1620/QĐ-UBND ngày 17/5/2021.
Thực hiện Kế hoạch số 2742/KH-UBND ngày
18/3/2021 thực hiện Chương trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai năm 2021; trong năm 2021 đã triển khai thực hiện một số nội
dung sau:
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức cộng đồng về Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả bằng cách treo 500
băng rôn và 10 pano tại các tuyến đường trên địa bàn các huyện và thành phố,
trên các tuyến đường chính tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai.
- Tổ chức một lớp tập huấn về Sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả với sự tham gia của hơn 200 thành viên, nhân sự quản lý
năng lượng tại các doanh nghiệp, cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm trên địa
bàn tỉnh.
- Phối hợp với Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển về Tiết kiệm năng lượng (ENERTEAM) tổ chức tập huấn, đào tạo 100 cán bộ
Quản lý năng lượng tại cơ sở.
d) Ngành Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục thực hiện việc lồng ghép, tích hợp
các nội dung giáo dục về tiết kiệm năng lượng, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng
phó với biến đổi khí hậu, ... vào các môn học có liên quan (Địa lý, Hóa học, Vật
lý, Sinh học, Công nghệ) và các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền theo chủ
điểm hưởng ứng các chiến dịch, các tuần lễ bảo vệ môi trường. Vận động giáo
viên, nhân viên và học sinh không sử dụng các sản phẩm nhựa khó phân hủy, các sản
phẩm nhựa sử dụng một lần trong các hoạt động của cơ quan, đơn vị, không sử dụng
chai nhựa, ly nhựa tại các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, không thả
bóng bay trong các dịp lễ, hội... Tổ chức ra quân làm vệ sinh môi trường, thu
gom rác thải, làm sạch đường làng ngõ xóm và các khu vực công cộng trên địa
bàn.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện các hoạt động
bảo vệ môi trường cho các đơn vị trường học, tổ chức cho các cán bộ, giáo viên,
nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động cụ thể, thiết thực, hiệu quả góp phần
bảo vệ môi trường. Kết quả có 100% đơn vị hưởng ứng việc “Phân loại chất thải rắn
sinh hoạt tại nguồn”; thực hiện các hoạt động hưởng ứng phong trào “Chống rác
thải nhựa”; ...
đ) Ngành Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Đang triển khai xây dựng và lắp đặt 06 Pano
(3x3m) để thực hiện tuyên truyền, nâng cao ý thức cộng đồng, doanh nghiệp và du
khách trong việc giữ gìn môi trường du lịch xanh, sạch, đẹp; hạn chế sử dụng
các đồ dùng nhựa sử dụng 01 lần, chung tay bảo vệ môi trường vì một điểm đến
không rác thải để hướng đến phát triển du lịch bền vững.
Yêu cầu các khu, điểm du lịch tổ chức các hoạt
động thu gom, xử lý rác thải, khơi thông dòng chảy, nạo vét kênh mương, hồ ao,
hệ thống thoát nước nhằm tạo cảnh quan môi trường sạch đẹp tại các khu, điểm du
lịch.
e) Ngành Thông tin và Truyền thông
- Đối với các cơ quan báo chí tỉnh đã đăng tải
nhiều tin, bài tuyên truyền liên quan đến công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh. Các cơ quan báo chí thực hiện khoảng 140 tin, bài liên quan đến bảo vệ
môi trường.
- Đối với hệ thống Đài truyền thanh cấp huyện,
cấp xã: hiện nay, trên địa bàn tỉnh 100% huyện có đài truyền thanh, thời lượng
phát sóng 240 phút/ngày; 100% xã có đài truyền thanh, thời lượng phát sóng 180
phút/ngày. Trong các chương trình phát sóng, các đơn vị đã dành nhiều thời lượng
tuyên truyền về bảo vệ môi trường năm 2021.
g) Ngành Khoa học và Công nghệ
Trong năm 2021, tiếp nhận 14 phiếu đề xuất, đặt
hàng từ các đơn vị đưa vào danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm
2022 thuộc chương trình “Tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường”, trong đó
có 02 đề tài thuộc đa dạng sinh học, công nghệ sinh học, 01 đề tài thuộc nhiệm
vụ giải pháp giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường do rác thải nhựa gây ra trên
địa bàn tỉnh; tiếp nhận 57 phiếu đề xuất, đặt hàng từ các đơn vị đưa vào danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm 2022 thuộc chương trình “Khoa học
và Công nghệ phục vụ CNH - HĐH nông nghiệp và nông thôn”, trong đó có 14 đề tài
thuộc đa dạng sinh học, công nghệ sinh học.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những kết quả đạt được
Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao, kịp thời Hội
đồng nhân dân, UBND tỉnh đã chỉ đạo các đơn vị liên quan thực hiện tốt trong công
tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường cụ và đã đạt được một số kết quả như
sau:
- Tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt,
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải rắn nguy hại và chất thải y
tế đều đạt các chỉ tiêu tại Nghị quyết của Tỉnh ủy.
- Đã cơ bản kiểm soát lưu lượng và chất lượng
nước thải từ các khu công nghiệp và các nguồn thải lớn.
- Đã kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải có
nguy cơ ô nhiễm môi trường, các khu vực thường xuyên có khiếu nại, khiếu kiện của
cử tri. Phối hợp với các tỉnh, thành phố có biện pháp kiểm soát khu vực giáp
ranh (tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, tỉnh Bình Dương, tỉnh Bình Thuận, tỉnh Lâm Đồng).
- Mạng lưới quan trắc được hoàn thiện với đầy
đủ các thành phần môi trường, công tác quan trắc các thành phần môi trường
trong năm qua được thực hiện và hoàn thành theo khối lượng công việc đã được
phê duyệt, kịp thời phản ánh chất lượng môi trường để các cấp chính quyền ra
quyết định quản lý, công khai cảnh báo cộng đồng về chất lượng môi trường để có
những biện pháp thích ứng phù hợp.
- Tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn đạt so với chỉ tiêu Nghị quyết đề ra.
- Tiếp tục triển khai và tổ chức các hoạt động
truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường với các hình thức đa dạng và
phong phú, thu hút sự quan tâm và tham gia hưởng ứng tích cực của cộng đồng, tổ
chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thông qua các tuần lễ bảo vệ môi trường,
các chương trình truyền thông môi trường, tập huấn các văn bản quy phạm pháp luật
bảo vệ môi trường giúp nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của các ngành,
các cấp, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
- Đã cơ bản kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải
có nguy cơ ô nhiễm môi trường, các khu vực thường xuyên có khiếu nại, khiếu kiện
của cử tri. Phối hợp với các tỉnh, thành phố kiểm soát khu vực giáp ranh (tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu, tỉnh Long An, tỉnh Bình Thuận). Tập trung cho công tác phòng
ngừa và kiểm soát ô nhiễm, công tác quản lý chất thải đã quan tâm chỉ đạo quyết
liệt, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu xử lý theo quy hoạch; tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra giám sát các cơ sở sản xuất, khai thác khoáng sản, chăn
nuôi... góp phần hạn chế nguồn ô nhiễm môi trường.
- Các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức
cộng đồng về bảo vệ môi trường được đẩy mạnh và tăng cường, kết quả từ các hoạt
động giáo dục truyền thông, nhận thức các cấp, các ngành và ý thức bảo vệ môi
trường của người dân, doanh nghiệp và cộng đồng đã có những chuyển biến rõ rệt,
góp phần tích cực thúc đẩy công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển khai thực hiện dự án tổng thể về
bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học, công tác trồng rừng và bảo vệ rừng được đẩy
mạnh, đã góp phần gìn giữ đa dạng sinh học và cân bằng sinh thái ở mức ổn định.
- Các sở, ngành, địa phương đã có sự quan tâm
và phối hợp ngày một chặt chẽ hơn, nâng cao hiệu quả trong công tác bảo vệ môi
trường trên địa bàn tỉnh.
2. Những tồn tại, hạn
chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác quản
lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số tồn tại nhất
định, như:
a) Về xử lý nước thải sinh hoạt đô thị
Tiến độ triển khai xây dựng hệ thống xử lý nước
thải sinh hoạt tại các đô thị trên địa bàn tỉnh chậm so với kế hoạch dẫn đến
gia tăng áp lực về ô nhiễm nguồn tiếp nhận nước thải tại các sông, suối.
b) Trong công tác phân loại chất thải
rắn tại nguồn:
- Người dân đã nhận thức được lợi ích của việc
phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn, tuy nhiên ý thức và hành động của người dân
đối với hoạt động này chưa cao, chưa tạo được thói quen trong hành vi do việc
thực hiện phân loại CTR sinh hoạt tại nguồn tốn diện tích lưu giữ trước khi thu
gom, mất thời gian phân loại, tự trang bị dụng cụ lưu trữ 02 loại CTR phân loại;
không có niềm tin với việc thu gom CTR sinh hoạt sau phân loại do hoạt động và
hiệu quả của việc xử lý rác sau phân loại chưa được tuyên truyền bằng hình ảnh
thực tế tại các khu xử lý;
- Hoạt động thu gom CTRSH sau phân loại vẫn
chưa được thực hiện thống nhất và triệt để, các đơn vị thu gom không nhiệt tình
tham gia thu gom CTR sau phân loại do phát sinh thêm kinh phí về trang bị
phương tiện, nhiên liệu, nhân công;
- Các địa phương chưa triển khai đồng bộ, chuẩn
hóa trang thiết bị, phương tiện, hạ tầng kỹ thuật trong quá trình lưu giữ, chuyển
giao, trung chuyển, vận chuyển và xử lý CTR;
- Hiệu lực của hệ thống xử phạt vi phạm hành
chính về phân loại và xả CTRSH không đúng nơi quy định chưa được thực hiện
nghiêm;
- Kinh phí duy trì cho hoạt động phân loại
CTR sinh hoạt tại nguồn của các huyện, thành phố còn hạn chế;
- Các huyện thành phố chưa thật sự quan tâm
chỉ đạo quyết liệt thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, chỉ dừng
ở mức độ triển khai hướng dẫn bằng văn bản.
c) Về bảo vệ mới trường cụm công nghiệp
Hầu hết các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư, do vậy nguồn vốn để thực hiện dự án không đủ
để triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, như hệ thống giao thông
và hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thoát nước thải theo quy hoạch,... nhất là
chưa đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung cụm công nghiệp để thu
gom xử lý nước thải của các cơ sở đang hoạt động trong CCN trước khi thải ra
nguồn tiếp nhận.
Phần II
KẾ
HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2022
I. MỤC ĐÍCH - YÊU CẦU
1. Tiếp tục tăng cường công tác bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh; cụ thể hóa những nội dung, công tác bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh trong năm 2022 theo Quyết định số 166/QĐ-TTg ngày 21/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 để tập trung thực hiện.
2. Thực hiện các chỉ tiêu Nghị quyết của Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ năm 2022; xác định cụ thể công
việc, phân công trách nhiệm và giải pháp thực hiện.
3. Kế hoạch phải được triển khai thực hiện kịp
thời, đồng bộ; quá trình thực hiện phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, đồng thời
theo dõi, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện.
II. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ
YẾU
Trong năm 2022, tập trung hoàn thành các chỉ tiêu
thuộc lĩnh vực môi trường theo Nghị Quyết số 03-NQ/TU ngày 06/12/2021 của Ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XI), cụ thể như sau:
1. Thu gom và xử lý 100% chất thải y tế; 100%
chất thải nguy hại; 100% chất thải công nghiệp không nguy hại; 100% chất thải rắn
sinh hoạt;
2. 100% các khu công nghiệp đang hoạt động
trên địa bàn có trạm xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường; 100%
khu công nghiệp có nước thải ổn định lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động,
hoạt động hiệu quả, đạt yêu cầu theo quy định.
3. Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%; ổn định tỷ
lệ che phủ rừng đạt 28,3%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Công tác xây dựng,
ban hành các văn bản về quản lý bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
- Tổ chức thực hiện triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Chính
phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tập trung thực hiện Kế hoạch số
7729/KH-UBND ngày 06/7/2021 của UBND tỉnh triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực
bảo vệ môi trường do HĐND, UBND tỉnh ban hành không còn phù hợp để đề xuất bãi
bỏ, bổ sung, sửa đổi phù hợp với các quy định mới về môi trường; ban hành kịp
thời các văn bản quy phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của UBND tỉnh được giao
trong Luật Bảo vệ môi trường 2020 để làm cơ sở triển khai thực hiện tốt công
tác quản lý môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành Nghị quyết quy định về Phí thẩm định cấp, cấp lại Giấy phép môi trường
trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở Đề án được phê
duyệt, tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao trong năm 2022.
2. Công tác tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các Sở, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
Triển khai các hoạt động hưởng ứng các tuần lễ bảo vệ môi trường và các ngày lễ
kỷ niệm ngành tài nguyên môi trường; tiếp tục tổ chức hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường năm 2022 theo Chương trình
Liên tịch được ký kết; triển khai thực hiện các dự án thành phần thuộc Dự án tổng
thể về truyền thông nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường; tổ chức tập huấn, triển
khai các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường và tài nguyên; tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học.
3. Bảo vệ môi trường
các khu vực trọng điểm
a) Bảo vệ môi trường khu vực đô thị
- Ban Quản lý các dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh
Đồng Nai chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành
phố Long Khánh và Biên Hòa đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án thoát nước
mưa, thu gom và xử lý nước thải đô thị tại các khu vực có nguy cơ ngập úng; các
dự án cải tạo kênh mương, đoạn sông suối đã bị ô nhiễm nặng chảy qua các đô thị,
khu dân cư tập trung, và các dự án nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn.
- UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa chỉ đạo thực hiện rà soát các yêu cầu về bảo vệ môi trường
khu đô thị, khu dân cư tại khoản 2 Điều 57 Luật Bảo vệ môi trường, đánh giá mức
độ đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của địa phương từ đó
đề xuất các giải pháp thực hiện; tổng hợp tất cả các dự án về thoát nước và xử
lý nước thải đô thị đã, đang và chưa triển khai thực hiện trên địa bàn.
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Sở, ngành
liên quan, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa:
+ Tăng cường phổ biến các quy định của Nhà nước
và của ngành y tế cho các cơ sở y tế, kể cả cơ sở y tế tư nhân về công tác bảo
vệ môi trường và xử lý chất thải y tế. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc xử
lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, thực hiện chuyển chất thải cho
các đơn vị có chức năng để xử lý theo đúng quy định.
+ Các bệnh viện, trung tâm y tế thường xuyên
kiểm tra, bảo dưỡng và duy trì hoạt động hệ thống xử lý nước thải theo quy định.
Phối hợp các ban ngành giám sát chất lượng của các công trình xử lý chất thải tại
các bệnh viện.
+ Phối hợp với các đơn vị có chức năng thực
hiện thu gom và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh, đảm bảo duy trì việc
xử lý chất thải y tế đạt 100%.
- Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa thực hiện: tổ
chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các khu xử lý nước thải, chất thải rắn tập
trung tại các đô thị; thực hiện nhiệm vụ quan trắc các thành phần môi trường nhằm
cảnh báo cho người dân chất lượng môi trường sống và đề xuất các biện pháp khắc
phục phù hợp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa thực hiện
thực hiện di dời các cơ sở chăn nuôi vào các khu vực chăn nuôi tập trung trên địa
bàn các huyện.
- Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan thực hiện các nội dung theo yêu cầu tại khoản 3 Điều 59 và khoản 3
Điều 60 Luật Bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện thẩm định và cấp giấy
phép xây dựng theo quy định.
b) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp,
cụm công nghiệp
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
Biên Hòa: Tổ chức kiểm tra, giám sát việc xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
nước thải tập trung của các KCN đang hoạt động; đôn đốc, kiểm tra việc đấu nối
nước mưa, nước thải của các doanh nghiệp trong các KCN; giám sát việc xây dựng
hạ tầng thu gom, xử lý nước thải của các doanh nghiệp trong KCN; thực hiện các
trách nhiệm quy định tại khoản 3 Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát nước thải sau xử lý của
các KCN và các doanh nghiệp xả thải theo Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước;
đôn đốc các nguồn thải thuộc đối tượng lắp đặt quan trắc tự động nước thải khẩn
trương hoàn thành việc lắp đặt và truyền số liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường
để giám sát.
- Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư Cụm
công nghiệp và các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp hoàn thành lập thủ tục
môi trường, đầu tư các hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định.
- UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa thực hiện rà soát tình hình dân cư sinh sống tại các cụm
công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn quản lý và đề xuất lộ trình di dời
dân cư sinh sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp; triển khai thực hiện các
trách nhiệm được quy định tại khoản 5 Điều 52 Luật Bảo vệ môi trường và các
trách nhiệm khác quy định tại khoản 4, Điều 49 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ.
c) Bảo vệ môi trường nông thôn
- UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
thành phố Biên Hòa chỉ đạo thực hiện rà soát các yêu cầu về bảo vệ môi trường
nông thôn tại khoản 1 Điều 58 và trách nhiệm bảo vệ môi trường nông thôn được
quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi trường, đánh giá mức độ đảm bảo
các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của địa phương từ đó đề xuất các
giải pháp thực hiện.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên
Hòa:
+ Tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn theo Chương trình nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.
+ Phối hợp hướng dẫn nhân rộng các mô hình xử
lý ô nhiễm môi trường tại các điểm phát sinh chất thải nguy hại ở các hợp tác
xã sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và
kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón.
+ Phối hợp tổ chức các lớp tập huấn hướng dẫn
người dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thu gom gói thuốc bảo vệ thực vật sau
sử dụng vào bể chứa căn cứ vào các vị trí đặt bể chứa đã được xây dựng để xử lý
đảm bảo vệ sinh môi trường.
+ Hướng dẫn các cơ sở chăn nuôi phát triển hệ
thống thu gom chất thải trong chuồng trại, hệ thống lưu trữ, xử lý phân chuồng,
hệ thống cây xanh quanh chuồng trại theo quy định; hướng dẫn người chăn nuôi xử
lý gia súc, gia cầm chết theo quy định.
- Tiếp tục các biện pháp bảo vệ môi động vật
hoang dã; xây dựng và tổ chức thực hiện tốt quy chế phối hợp quản lý bảo vệ rừng
giữa các chủ rừng với chính quyền địa phương sở tại.
4. Công tác phòng ngừa,
hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và
Biên Hòa:
- Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu thu gom và xử
lý chất thải rắn nguy hại đạt 100%; chất thải rắn công nghiệp không nguy hại đạt
100%; tổ chức giám sát chất lượng nước thải sau xử lý của các hệ thống xử lý tập
trung tại các KCN đảm bảo 100% các KCN đang hoạt động trên địa bàn có trạm xử
lý nước thải tập trung đạt chuẩn môi trường và 100% khu công nghiệp có nước thải
ổn định được lắp đặt hệ thống quan trắc nước thải tự động.
- Tiếp tục thực hiện trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và môi trường theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND
tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung nội dung quy chế phối hợp
trong công tác bảo vệ môi trường phù hợp theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường,
nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ và Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp tục tổ chức các hoạt động truyền thông
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường gắn với phong trào toàn dân
tham gia bảo vệ môi trường; đồng thời triển khai thực hiện kí kết Chương trình
liên tịch giai đoạn 2021 - 2025 và triển khai thực hiện các nội dung theo
Chương trình liên tịch đã ký kết.
- Tiếp tục triển khai thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên toàn tỉnh. Xây dựng thí điểm mô hình thu hồi
chất thải nguy hại trong sinh hoạt tại các huyện, thành phố; tổ chức tập huấn
cho các đối tượng về phân loại CTRSH tại nguồn và chống rác thải nhựa.
- Tiếp tục rà soát các đơn vị sản xuất kinh
doanh có lưu lượng nguồn thải lớn (nước thải, khí thải) yêu cầu lắp đặt trạm
quan trắc môi trường tự động, kết nối dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, giám sát theo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường; tăng cường theo dõi, giám sát các cơ
sở có nguy cơ phát sinh ô nhiễm môi trường.
- Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định về thẩm định,
phê duyệt các thủ tục môi trường; Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp và hỗ trợ cho vay với lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn của Quỹ Bảo
vệ môi trường đối với các dự án ưu tiên; kiểm tra và thu hồi nợ gốc, lãi vay
đúng thời gian.
- Tiếp tục phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi
trường tiến hành kiểm tra việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải nguy hại
của các đơn vị được cấp phép thu gom, xử lý chất thải nguy hại liên tỉnh hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục phối hợp với UBND thành phố Biên
Hòa trong việc thực hiện di dời, tái định cư khu vực khu phố 5, phường Bửu
Long, thành phố Biên Hòa để bàn giao mặt bằng cho Bộ Quốc phòng tiến hành công
tác xử lý ô nhiễm dioxin.
- Tiếp tục triển khai thực hiện tốt quy chế
phối hợp về bảo vệ môi trường, tài nguyên nước, khoáng sản với các tỉnh giáp
ranh đã thực hiện ký kết.
- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng
đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học.
- Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt đối với
dự án đa dạng sinh học của Khu Bảo tồn Thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khu dự trữ sinh quyển Đồng Nai theo chỉ đạo của
UBND tỉnh.
- Thực hiện công tác quản lý đa dạng sinh học
theo quy định của Luật đa dạng sinh học và chỉ đạo của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm
tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc
thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo
vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ
sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện chương trình, mục tiêu ứng phó biến
đổi khí hậu và tăng trưởng xanh; Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; Đánh giá khí hậu Đồng Nai.
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong
khai thác, sử dụng tài nguyên; Tổ chức thực hiện dự án Lập, quản lý hành lang bảo
vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo đề cương đã phê duyệt.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và Biên Hòa:
- Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu độ che phủ cây
xanh đạt 52% và ổn định tỷ lệ che phủ rừng đạt 28,3%.
- Tuyên truyền, kiểm soát chặt chẽ việc sản
xuất và kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường theo dõi dịch bệnh trên gia cầm,
gia súc và thủy sản để kịp thời cảnh báo, khuyến cáo cho người dân.
- Xây dựng nội dung, đồng thời phối hợp với
các cơ quan liên quan tổ chức các lớp tập huấn tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về môi trường nông nghiệp, lâm nghiệp đến cán bộ công nhân viên ngành
nông nghiệp, các cơ sở, hộ gia đình, cá nhân hoạt động trong ngành nông nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp phòng, chống
cháy rừng, nhất là rừng đầu nguồn xung yếu và rừng phòng hộ; tăng cường công
tác bảo vệ Khu Dự trữ sinh quyển Đồng Nai; tăng cường việc trồng rừng và giữ mức
độ che phủ của rừng nhằm đảm bảo việc giữ nước, tiêu thoát nước, chống xói mòn,
sạt lở.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có điều kiện thành lập trung tâm cứu hộ các loài động thực vật rừng,
góp phần phát triển thêm nhiều loài động vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
- Vận động các trang trại đang gây nuôi động
vật hoang dã với số lượng lớn, hàng năm hiến tặng cho các Trung tâm cứu hộ,
Trung tâm nghiên cứu khoa học.
- Kiểm tra cấp giấy chứng nhận đăng ký trại
nuôi sinh sản, sinh trưởng các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, quý, hiếm
cho các cá nhân, tổ chức đủ điều kiện. Kiểm tra công tác bảo tồn thiên nhiên và
đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
- Tuyên truyền về lợi ích trong công cuộc bảo
vệ rừng, bảo vệ động vật hoang dã cũng như các loài động thực vật đã, đang và sẽ
có nguy cơ tuyệt chủng.
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan
xây dựng và triển khai thực hiện Dự án khẩn cấp bảo tồn voi hoang dã tỉnh Đồng
Nai.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân trên địa
bàn tỉnh có điều kiện thành lập trung tâm cứu hộ các loài động thực vật rừng
hay các vườn thú tư nhân, các trung tâm nhân nuôi giống động vật rừng chất lượng
cao, nhằm giúp cho công tác tuyên truyền, cứu hộ các loài động thực vật hoang
dã của ngành Kiểm lâm được tốt hơn. Góp phần bảo vệ và phát triển thêm nhiều
loài động vật hoang dã đang có nguy cơ tuyệt chủng.
c) Sở Công Thương:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên
quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về hóa chất và bảo vệ môi trường
ngành công thương; giám sát các hoạt động diễn tập ứng phó sự cố hóa chất các
doanh nghiệp; thực hiện trách nhiệm của Sở theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND
ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh; giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư Cụm công nghiệp
và các doanh nghiệp trong Cụm công nghiệp hoàn thành lập thủ tục môi trường, đầu
tư các hạng mục công trình xử lý chất thải theo quy định.
d) Sở Y tế: Chịu trách nhiệm về
chỉ tiêu thu gom và xử lý 100% chất thải y tế; tăng cường kiểm tra việc xử lý
chất thải y tế của các cơ sở y tế theo đúng quy định; theo dõi, giám sát, đánh
giá và chịu trách nhiệm về các chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải y tế.
đ) Sở Xây dựng:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành
liên quan hướng dẫn, thẩm định thiết kế cơ sở và cấp giấy phép xây dựng và quản
lý các hoạt động xây dựng tại các khu xử lý chất thải rắn.
- Chủ trì, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp
nước, thoát nước và nước thải đô thị.
- Chủ trì, tổ chức phối hợp với các Sở, ban,
ngành và đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đơn
giá dịch vụ công ích, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hướng dẫn và tổ chức kiểm tra việc
thực hiện tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy định bảo vệ môi trường về
quản lý chất thải rắn do Bộ Xây dựng ban hành, nhất là việc đảm bảo khoảng cách
an toàn về môi trường của các khu xử lý chất thải trên địa bàn tỉnh.
e) Sở Giao thông vận tải:
Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông và hoạt động giao thông vận tải; phối hợp quản lý chặt chẽ các phương tiện
giao thông đường thủy đảm bảo môi trường, nguồn nước; tuyên truyền các trên các
phương tiện giao thông công cộng việc phân loại chất thải tại nguồn, hạn chế việc
xả thải chất thải rắn trên phương tiện xuống đường giao thông.
g) Sở Khoa học và Công nghệ:
- Triển khai đề tài, dự án thuộc chương trình
“Tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường năm 2022”, đồng thời, tổ chức kiểm
tra, đánh giá, thẩm định công nghệ sản xuất của các doanh nghiệp đảm bảo công
nghệ thân thiện với môi trường.
- Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng và
chuyển giao công nghệ, tạo ra các giống thủy sản có năng suất, chất lượng cao,
sản xuất được nhiều chế phẩm công nghệ sinh học và ứng dụng vào sản xuất phục vụ
nuôi trồng và phát triển thủy sản địa phương. Nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi
và có hiệu quả công nghệ sau thu hoạch, công nghệ chế biến, nâng cao sức cạnh
tranh của các sản phẩm trên thị trường, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
trong bảo vệ môi trường và an toàn vệ sinh thực phẩm. Đầu tư công nghệ và sản
phẩm sinh học phục vụ cho lĩnh vực môi trường, đặc biệt là các công nghệ và sản
phẩm đáp ứng yêu cầu cho xử lý nước thải, rác thải, khí thải của tỉnh.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối
hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan tiếp tục đưa nội dung giáo dục môi trường
vào chương trình giáo dục cấp phổ thông, cấp tiểu học.
i) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì
tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động
du lịch.
k) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo vệ môi trường qua công tác báo chí, xuất bản, phát
thanh, truyền hình.
l) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu
UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư cho các dự án liên quan đến công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh.
m) Sở Tài chính: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa bố
trí nguồn kinh phí phù hợp, đảm bảo việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
trong từng năm; chủ trì, xây dựng đơn giá dịch vụ chất thải rắn, phí vệ sinh
môi trường của chất thải rắn thông thường.
n) Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai: Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc quản lý phế liệu nhập khẩu làm nguyên liệu
sản xuất (định kỳ hàng quý, chia sẻ thông tin về khối lượng, chủng loại phế liệu
nhập khẩu; tình hình phế liệu không đáp ứng điều kiện nhập khẩu về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo).
o) Ban Quản lý dự án Đầu tư Xây dựng tỉnh: Chủ trì, phối
hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị quản lý, sử dụng vốn để thực hiện các dự án
thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải đô thị; các dự án nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu
tư từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác
sử dụng bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật.
p) Ban Quản lý các Khu công nghiệp:
- Thực hiện trách nhiệm của Ban Quản lý các
Khu công nghiệp theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh
Đồng Nai về quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
và Quyết định số 5062/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 về việc ủy quyền thẩm định và phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án nằm trong khu công
nghiệp.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
trong công tác bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai; thực hiện giám sát tình hình xây dựng và vận hành HTXLNTT của các khu công
nghiệp năm 2022.
- Thực hiện các trách nhiệm được giao tại Luật
Bảo vệ môi trường năm 2020, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
q) UBND các huyện, thành phố Long
Khánh và thành phố Biên Hòa:
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Chỉ đạo thực hiện các trách nhiệm được giao
tại Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ và Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
- Chịu trách nhiệm về chỉ tiêu thu gom và xử
lý chất thải rắn sinh hoạt. Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định về xác nhận các
thủ tục môi trường thuộc thẩm quyền; tiếp tục tổ chức thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý các hành vi
gây ô nhiễm môi trường đối với các dự án thuộc thẩm quyền quản lý.
- Thực hiện rà soát tình hình dân cư sinh sống
tại các cụm công nghiệp đã được thành lập trên địa bàn quản lý và đề xuất lộ
trình di dời dân cư sinh sống (nếu có) ra khỏi cụm công nghiệp. Kết quả thực hiện
báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15/6/2022 để tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh
- Tiếp tục thực hiện trách nhiệm được phân
công theo Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai về
quy chế phối hợp trong công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành đẩy mạnh
công tác tuyên truyền bảo vệ môi trường và chủ trì triển khai thực hiện các dự
án có liên quan về công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn; chủ động tuyên truyền
nâng cao nhận thức của cộng đồng vùng dân tộc thiểu số về tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động tuyên truyền; đồng thời,
khuyến khích xây dựng các khu dân cư văn hóa, cơ quan văn hóa, đơn vị, doanh
nghiệp văn hóa đạt tiêu chí “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”.
- Nhân rộng mô hình phân loại, thu gom, vận
chuyển và xử lý giảm thiểu chất thải nguy hại từ các cơ sở kinh doanh, các hợp
tác xã sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP và các xã nông thôn mới trên địa bàn
tỉnh. Tiếp tục xây dựng các công trình khí sinh học, xử lý chất thải chăn nuôi.
- Kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất và kinh
doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, phân bón; vận động người sử dụng thuốc bảo
vệ thực vật thu gom gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng vào bể chứa căn cứ
vào các vị trí đặt bể chứa đã được xây dựng để xử lý đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Tiếp tục triển khai thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai theo Chỉ thị số 54-CT/TU
ngày 24/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Kế hoạch số 5973/KH-UBND ngày
28/5/2020 của UBND tỉnh và đánh giá kết quả thực hiện; quy hoạch các điểm trung
chuyển và tập kết chất thải đảm bảo các điều kiện về vệ sinh môi trường, tiếp tục
thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về công tác phân loại chất
thải rắn tại nguồn, xây dựng kế hoạch thực hiện phong trào thi đua “Hành động để
giảm thiểu ô nhiễm nhựa và ni lông”, bố trí các điểm thu hồi thí điểm chất thải
nguy hại trong chất thải sinh hoạt tại các xã.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố Long Khánh và Biên Hòa căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý được phân công theo Kế hoạch này tổ chức triển khai thực hiện
tại địa phương, đơn vị.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố Long Khánh và Biên Hòa căn cứ nội dung kế hoạch và chức năng nhiệm vụ quản
lý nhà nước được giao, thực hiện triển khai cụ thể nội dung kế hoạch bảo vệ môi
trường năm 2022 và chủ động xây dựng các chương trình, đề án, dự án đã được
phân công tại địa phương.
3. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành
phố Long Khánh và Biên Hòa có trách nhiệm đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Kế
hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh năm 2022 về UBND tỉnh, đồng gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường để theo dõi, tổng hợp trước ngày 15/12/2022.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp UBND tỉnh
làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện cho UBND tỉnh, HĐND tỉnh trước ngày 31/12/2022.
Trên đây là Kế hoạch bảo vệ môi trường năm
2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
Long Khánh và Biên Hòa căn cứ nội dung kế hoạch triển khai thực hiện./.
(Đính kèm: Phụ lục danh mục nhiệm vụ,
dự án bảo vệ môi trường năm 2022).
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, TP. Long Khánh và TP. Biên Hòa;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
PHỤ
LỤC
DANH
MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chủ tịch UBND
tỉnh Đồng Nai)
Stt
|
Tên dự
án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Nguồn kinh
phí
|
Ghi chú
|
1
|
Xây dựng kế hoạch quản lý chất lượng môi
trường không khí tỉnh Đồng Nai
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
2
|
Triển khai hoạt động truyền thông môi trường
hàng năm
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
3
|
Hoạt động truyền thông môi trường với các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp môi
trường
|
|
4
|
Xây dựng kế hoạch tập huấn, nâng cao năng lực
quản lý cho cán bộ quản lý cấp tỉnh và truyền thông nâng cao nhận thức cộng đồng
về bảo tồn đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
5
|
Thu mẫu, phân tích mẫu phục vụ công tác
giám sát, theo dõi việc khắc phục công tác bảo vệ môi trường đối với các cơ sở
chăn nuôi; cơ sở có nguy cơ ô nhiễm môi trường
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
6
|
Kiểm tra, giám sát vận hành thử nghiệm các
công trình xử lý chất thải của các cơ sở
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
7
|
Kiểm tra, hướng dẫn hoạt động kiểm soát ô
nhiễm môi trường các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài nguyên
và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
8
|
Lập báo cáo chuyên đề về “Thực trạng và giải
pháp phòng ngừa kiểm soát đối với các cơ sở thuộc nhóm loại hình sản xuất
công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
9
|
Các dự án quan trắc môi trường (đất, nước,
không khí, dioxin, trầm tích, nước thải)
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
10
|
Vận hành hệ thống trạm quan trắc tự động
liên tục trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
11
|
Lắp đặt camera giám sát tại hệ thống xử lý
nước thải tập trung của các KCN
|
Ban Quản lý
các KCN
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|
12
|
Đánh giá tổng thể các hệ thống xử lý nước
thải tập trung của các KCN
|
Ban Quản lý
các KCN
|
Sự nghiệp
môi trường
|
|