ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2862/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 3 tháng
11 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17/06/2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005
của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007
của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư 13/2007/TT-BXD ngày
31/12/2007 của Bộ Xây dựng về Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP
ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý CTR;
Xét báo cáo tổng hợp Quy hoạch quản lý chất
thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 do Trung tâm Nghiên cứu và Quy hoạch Môi
trường đô thị - Nông thôn - Viện Kiến trúc Quy hoạch Đô thị Nông thôn - Bộ Xây
dựng lập tháng 9/2011;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 233/TTr-SXD ngày 25/10/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Duyệt
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2025 với các nội dung chính như sau:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch quản lý
chất thải rắn (CTR) tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025.
2. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
2.1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai phải
phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2015 và
định hướng đến năm 2020 và quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai đến năm
2015 và định hướng đến năm 2020.
- Tiếp cận phương thức quản lý CTR của các
nước tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam.
- Xu hướng quản lý theo hướng xã hội hóa công
tác thu gom xử lý chất thải, theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
- Quy hoạch quản lý CTR theo hướng liên đô
thị.
2.2. Mục tiêu quy hoạch
2.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng chiến lược quản lý tổng hợp CTR trên
địa bàn toàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025, nhằm đảm bảo
cho Đồng Nai phát triển bền vững trong quá trinh phát triển của vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng được các phương thức phân loại CTR
tại nguồn và xác định lộ trình triển khai thực hiện phân loại CTR tại nguồn cho
mỗi loại hình chất thải, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa
phương.
- Xác định nguyên tắc tổ chức việc thu gom,
vận chuyển CTR cho các đô thị, khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn, trong
đó xác định được các phương thức thu gom, xác định được vị trí các trạm trung
chuyển CTR liên đô thị.
- Xác định vị trí các khu xử lý CTR trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, đảm bảo phục vụ các đô thị, KCN và các điểm dân cư nông thôn
đang đô thị hóa. Đồng thời đề xuất lựa chọn công nghệ thích hợp để xử lý, tái
chế các loại CTR thông thường, CTR nguy hại nhằm đảm bảo xử lý triệt để CTR,
hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Đề xuất hệ thống quản lý, cơ chế chính sách
nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR của tỉnh.
- Đề xuất kế hoạch, lộ trình và xác định
nguồn lực thực hiện quy hoạch quản lý CTR tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 nhằm đạt
được những mục tiêu bảo vệ môi trường về CTR của tỉnh:
+ Thu gom, vận chuyển và xử lý 90% -100% tổng
lượng CTR phát sinh tại các đô thị và khu công nghiệp, trong đó ưu tiên cho
việc tái sử dụng, tái chế chất thải, hạn chế tối đa khối lượng rác chôn lấp,
đặc biệt là với các đô thị thiếu quỹ đất làm bãi chôn lấp rác.
+ Xử lý 100% CTR y tế nguy hại, chất thải
công nghiệp nguy hại bằng những công nghệ phù hợp.
+ Khuyến khích 100% đô thị thực hiện xã hội
hóa công tác quản lý, xử lý CTR.
3. Phạm vi và đối tượng quy hoạch:
- Phạm vi quy hoạch: Nghiên cứu lập quy hoạch
quản lý CTR trên toàn tỉnh Đồng Nai với quy mô dân số 2,60 triệu người (năm 2010),
diện tích 5.903,94 km2.
- Đối tượng quy hoạch:
+ CTR sinh hoạt, xây dựng và bùn thải cặn
cống;
+ CTR công nghiệp;
+ CTR y tế.
4. Nội dung Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2025:
4.1. Dự báo lượng CTR phát sinh đến năm 2020
Tổng lượng CTR phát sinh
trong phạm vi toàn tỉnh là 14.522 tấn/ngày, trong đó:
- CTR sinh hoạt, xây dựng, bùn cặn cống:
5.970 tấn/ngày.
- CTR công nghiệp: 8.532 tấn/ngày.
- CTR y tế: 19,3 tấn/ngày.
4.2. Quy hoạch hệ thống phân loại, thu gom, vận
chuyển CTR
4.2.1. CTR sinh hoạt:
- Phân loại tại nguồn: CTR sinh hoạt cần được
phân loại tại nguồn (các hộ gia đình, tổ chức,..) thành ba loại gồm chất thải
hữu cơ, chất thải có thể tái chế và không tái chế.
- Quy trình thu gom:
+ Ở đô thị (thị trấn, thành phố, thị xã):
phân loại rác tại nguồn đối với các tất cả các hộ gia đình theo lộ trình phù
hợp. Thu gom thủ công hàng ngày đến điểm thu gom. Vận chuyển cơ giới đến khu
phân loại và xử lý tập trung.
+ Ở khu dân cư nông thôn: thu gom thủ công
hàng ngày hoặc cách ngày đến điểm tập kết, trung chuyển. Vận chuyển cơ giới đến
bãi chôn lấp trong cự ly 20km.
- Lộ trình thực hiện phân loại CTR tại nguồn
:
+ Với thành phố Biên Hòa thực hiện phân loại
CTR tại nguồn trong giai đoạn 2009 - 2015.
+ Với thị xã Long Khánh thực hiện phân loại
thí điểm và trên toàn thị xã trong giai đoạn 2012 - 2015.
+ Với đô thị mới Nhơn Trạch áp dụng chương
trình phân loại thí điểm và thực hiện trên quy mô toàn đô thị vào năm 2016-
2020.
+ Các đô thị loại III áp dụng phân loại CTR
tại nguồn vào giai đoạn 2016 – 2025.
+ Các đô thị loại IV và V áp dụng phân loại
CTR tại nguồn vào giai đoạn 2021 – 2025.
4.2.2. CTR công nghiệp:
- Phân loại CTR: các cơ sở sản xuất chịu
trách nhiệm phân loại CTR công nghiệp ngay tại nguồn thành ba loại: CTR có thể
tái chế, tái sử dụng, CTR nguy hại và chất trơ cần chôn lấp. CTR sau khi phân
loại được vận chuyển đến khu phân loại tập trung của khu xử lý CTR nhằm thu hồi
tối đa lượng CTR có thể tái chế, tái sử dụng.
- Lộ trình phân loại CTR:
+ Giai đoạn đến năm 2015: áp dụng tại các nhà
máy thuộc các KCN đã và đang hoạt động và các khu xử lý tập trung của tỉnh;
+ Giai đoạn đến năm 2025: áp dụng tại tất cả
các nhà máy và các khu xử lý tập trung trên địa bàn tỉnh.
- Thu gom, vận chuyển: Đối với các KCN và Cụm
công nghiệp (CCN): Việc thu gom, vận chuyển tuân theo quy chế quản lý CTR của
KCN/CCN; Đối với các cơ sở sản xuất ngoài KCN/CCN: Tự tổ chức phân loại, thu
gom, vận chuyển bằng cách ký kết hợp đồng với đơn vị được cấp phép thu gom, vận
chuyển CTR.
- Quy hoạch mạng lưới trạm trung chuyển:
+ Trạm trung chuyển sơ cấp: mỗi KCN, CCN sẽ
bố trí ít nhất một (01) trạm trung chuyển sơ cấp, đảm bảo lưu chứa toàn bộ
lượng CTR công nghiệp phát sinh trong toàn KCN, CCN trong vòng 2 ngày, Trạm
trung chuyển sơ cấp do chủ đầu tư hạ tầng các KCN, CCN chịu trách nhiệm xây
dựng và quản lý.
+ Trạm trung chuyển tập trung: bố trí tại các
khu xử lý CTR cấp vùng, có vai trò kết hợp với các hoạt động tái chế CTR công
nghiệp, xử lý đổ thải CTR công nghiệp thông thường và trung chuyển CTR nguy hại
trước khi đưa đến khu xử lý vùng tỉnh (chi tiết xem tại phụ lục 2).
4.2.3. CTR y tế:
- Phân loại tại nguồn: CTR y tế tại tất cả cơ
sở y tế đều thực hiện phân loại tại nguồn, tuân thủ Quy chế quản lý chất thải y
tế
- Thu gom, vận chuyển: sau khi phân loại được
thu gom và chuyển tới khu vực lưu chứa chất thải của bệnh viện, hoặc khu xử lý.
Quy trình cụ thể như sau:
+ CTR sinh hoạt tại cơ sở y tế sau khi phân
loại tại nguồn được thu gom và chuyển tới khu chôn lấp, xử lý cùng với CTR sinh
hoạt đô thị.
+ CTR y tế nguy hại: chuyển tới lò đốt chất
thải y tế nguy hại bằng phương tiện chuyên dùng.
- Thực hiện việc quản lý chất thải y tế theo
Quy chế quản lý chất thải y tế được ban hành kèm theo Quyết định số
43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
4.3. Quy hoạch hệ thống xử lý CTR đến năm
2020 tầm nhìn đến năm 2025
4.3.1. Quy hoạch các khu xử lý CTR đến năm
2025:
Tổng số khu xử lý dự kiến xây dựng trong toàn
tỉnh là 09 khu, trong đó có 03 khu xử lý CTR cấp vùng tỉnh (liên huyện) và 06
khu xử lý vùng huyện. Hệ thống các khu xử lý CTR cụ thể tại phụ lục 1.
a) Đối với CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp
không nguy hại và CTR sinh hoạt bệnh viện:
- Tại mỗi huyện, thành phố, thị xã có 01 khu
xử lý CTR hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn để phục vụ địa phương mình. Bán kính phục
vụ của khu xử lý CTR trong khoảng 20km.
- Quy mô quỹ đất quy hoạch sẽ được xác định đảm
bảo kéo dài tuổi thọ của khu xử lý tới ngoài năm 2025, hạn chế việc di chuyển
tới địa điểm mới.
b) Đối với CTR công nghiệp nguy hại:
- Để xử lý tập trung, hiệu quả lượng CTR công
nghiệp nguy hại phát sinh, giảm thiểu tối đa sự phát tán chất thải nguy hại ra
môi trường, đồng thời giảm tối đa diện tích đất dùng cho chôn lấp, công nghệ xử
lý được lựa chọn là công nghệ đốt.
- Trên cơ sở xem xét về tính kinh tế cũng như
hiệu quả xử lý, quy hoạch 5 khu xử lý CTR công nghiệp nguy hại cho toàn tỉnh. (Hệ
thống các khu xử lý CTR cụ thể tại cụ thể tại phụ lục 1 và bản đồ quy hoạch
mạng lưới các khu xử lý CTR trong hồ sơ thuyết minh).
c) Đối với CTR y tế:
- Giai đoạn 1 từ năm 2010 - 2020: Xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại tại 9 lò đốt đã được đầu tư xây dựng theo đề án Đầu tư
xây dựng hệ thống xử lý chất thải y tế của các bệnh viện tại tỉnh Đồng Nai.
- Giai đoạn 2 từ năm 2020 - 2025: Xử lý chất
thải rắn y tế nguy hại tại 9 lò đốt tập trung đặt tại các khu xử lý nhằm hạn
chế ảnh hưởng đến khu vực dân cư xung quanh.
(Quy hoạch các khu xử lý CTR và hệ thống lò
đốt chất thải y tế được tổng hợp tại Phụ lục 1, Phụ lục 3 và Phụ lục 4)
4.3.2. Định hướng công nghệ xử lý CTR:
Áp dụng các công nghệ xử lý hiện đại, phù hợp
với điều kiện Việt Nam, giảm thiểu tối đa lượng CTR cần chôn lấp.
- Tăng cường tái chế, tái sử dụng chất thải:
+ Công nghệ MBT-CD08: tái chế chất thải thành
viên nhiên liệu dùng cho công nghiệp;
+ Tái chế vật liệu nhựa, thủy tinh, kim loại;
+ Tái chế chất vô cơ thành vật liệu xây dựng
(gạch lát đường, gạch block...).
- Đối với CTR hữu cơ, áp dụng công nghệ chế
biến thành phân hữu cơ phục vụ nông nghiệp và trồng cây công nghiệp bằng dây
chuyền công nghệ hiện đại, đồng bộ; Tại một số xã miền núi áp dụng công nghệ ủ
phân hữu cơ bằng phương pháp yếm khí tùy nghi A.B.T (Anoxy Bio Technology) ở
quy mô xã.
- Đốt chất thải sản xuất điện năng (áp dụng
đối với một số khu xử lý CTR cấp vùng tỉnh).
- Đối với chất thải công nghiệp nguy hại và
chất thải y tế, xử lý bằng phương pháp đốt với các lò đốt hiện đại.
- Công nghệ xử lý hóa -
lý: áp dụng cho xử lý CTR công nghiệp nguy hại.
- Chôn lấp hợp vệ sinh: chỉ chôn lấp các chất
trơ không thể tái chế, tái sử dụng và phần tro, xỉ còn lại của quá trình đốt
chất thải nguy hại. Các ô chôn lấp phải đạt tiêu chuẩn chôn lấp hợp vệ sinh
theo Tiêu chuẩn Việt Nam.
5. Kế hoạch và nguồn lực thực hiện quy hoạch
5.1. Lộ trình thực hiện
a) Giai đoạn đến năm 2015:
+ Lập kế hoạch đào tạo, nâng cao năng lực
quản lý, nâng cao nhận thức cộng đồng; Tăng cường công tác giáo dục nâng cao
nhận thức cho cán bộ và nhân dân xung quanh việc xử lý CTR không khép kín trong
địa giới hành chính; Thực hiện bước đầu việc phân loại CTR tại nguồn tại các đô
thị lớn trong tỉnh, tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công
nghiệp, các cơ sở y tế; Hoàn thiện hệ thống khung chính sách;
+ Tập trung đầu tư xây dựng giai đoạn 1 cho
các khu xử lý CTR: xã Vĩnh Tân (huyện Vĩnh Cửu), xã Bàu Cạn (huyện Long Thành),
xã Phú Thanh (huyện Tân Phú); xã Xuân Mỹ (huyện Cẩm Mỹ), xã Xuân Tâm (huyện
Xuân Lộc), xã Tây Hòa (huyện Trảng Bom) và xã Túc Trưng (huyện Định Quán), tiếp
tục xây dựng khu xử lý xã Quang Trung (huyện Thống Nhất);
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTR;
Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR; Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CTR
y tế.
b) Giai đoạn 2016-2020: Nâng cao năng lực thu
gom, vận chuyển CTR (dự án chuyển tiếp); Tiếp tục xây dựng các khu xử lý CTR
tập trung cho các địa phương; Xã hội hóa công tác quản lý CTR (dự án chuyển
tiếp); Thực hiện mức độ cao việc phân loại CTR tại nguồn.
c) Giai đoạn 2021-2025: Tiếp tục đầu tư mua
sắm đủ các thiết bị phục vụ thu gom, vận chuyển CTR để mở rộng địa bàn và nâng
cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển CTR; triển khai rộng rãi phân loại
CTR tại nguồn; Hoàn thành việc xây dựng các khu xử lý trong toàn tỉnh.
5.2. Nguồn lực thực hiện
- Xác định được lộ trình thực hiện quy hoạch
qua các giai đoạn 2010 - 2015; 2016 - 2020; 2021 – 2025.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến khoảng
6.728 tỷ đồng, trong đó giai đoạn đến năm 2015 khoảng 3.348 tỷ đồng; từ 2016
đến 2020 khoảng 2.265 tỷ đồng; từ 2021 đến 2025 khoảng 1.115 tỷ đồng.
- Nguồn vốn: Dự kiến cơ cấu vốn ngân sách,
vốn vay ODA, các tổ chức nước ngoài khác, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn xã
hội hóa của tư nhân và các nguồn vốn khác.
5.3. Danh mục dự án kêu gọi đầu tư
Để tiết kiệm vốn đầu tư mà vẫn đáp ứng được
nhu cầu xử lý chất thải rắn của tỉnh, các khu xử lý chất thải rắn đã quy hoạch sẽ
được thực hiện theo từng giai đoạn: 2015, 2020 và 2025.
-
Giai đoạn đến năm 2015, 2020:
+ Ưu tiên đầu tư xây dựng các các khu xử lý
chất thải rắn cho các khu vực đã và đang phát sinh lượng chất thải rắn lớn;
+ Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các khu xử lý
đã có dự án hoặc đang xây dựng;
+ Việc đầu tư xây dựng thực hiện theo từng
giai đoạn, với quy mô đáp ứng đủ cho xử lý lượng CTR phát sinh;
+ Chuẩn bị đầu tư cho giai đoạn tiếp theo.
-
Giai đoạn 2021 - 2025: Xây dựng hoàn chỉnh các khu xử lý chất thải rắn.
(Danh mục chi tiết xem tại phụ lục 5)
5.4. Cơ chế thực hiện quy hoạch
-
Nhà nước quản lý bằng chủ trương và chính sách. Khuyến khích và huy động mọi
nguồn vốn của cộng đồng, xã hội vào quản lý CTR; Ưu đãi đầu tư để đẩy mạnh tư
nhân hóa trong quản lý CTR ở các khâu thu gom, vận chuyển và xử lý.
-
Cộng đồng là chủ thể thực hiện công tác quản lý CTR..
-
Doanh nghiệp (tổ chức) tham gia quản lý CTR thực hiện nhiệm vụ với tinh thần
trách nhiệm cao đối với cộng đồng, chịu sự giám sát của cộng đồng và kiểm tra
của nhà nước.
5.5. Tổ chức thực hiện
-
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ các nội dung quy
hoạch được phê duyệt tiếp tục triển khai việc quy hoạch:
+
Xây dựng, trình duyệt và tổ chức thực hiện đề án thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn. Lập kế hoạt đóng cửa các bãi rác tạm gây
ô nhiễm trên địa bàn.
+
Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường của
các cơ sở thu mua phế liệu và các doanh nghiệp trên địa bàn theo phân cấp.
+
Xây dựng giá dịch vụ thu gom , xử lý CTR trên địa bàn của mình, trình Sở Tài
chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
+
Chịu trách nhiệm lập quy hoạch các điểm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư
nông thôn trên địa bàn.
+
Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát
hiện, đề xuất xử lý theo thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường, nhất là các hoạt động thu gom, xử lý CTR sinh hoạt và các bãi chôn
lấp không đúng quy định trên địa bàn.
-
Các Sở ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình hướng dẫn, hỗ trợ UBND
các huyện trong việc triển khai thực hiện quy hoạch.
Ðiều 2. Trên
cơ sở quy hoạch được duyệt, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND
huyện các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm công bố công khai cho nhân dân và các đơn
vị kinh tế xã hội có liên quan trên địa bàn toàn tỉnh về nội dung quy hoạch,
cùng nghiêm chỉnh thực hiện theo quy hoạch đã được phê duyệt.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Ðiều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Ðầu tư, Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương, Trưởng ban Ban Quản lý các KCN tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị và các cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó Văn phòng (CNN);
- Lưu: VT, TH, KT, CNN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thị Mỹ Thanh
|