BỘ CÔNG THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/VBHN-BCT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 4 năm 2023
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN GIÁ BÁN ĐIỆN
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 6 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018;
2. Thông tư số 06/2021/TT-BCT ngày 06 tháng 8 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021;
3. Thông tư số 09/2023/TT-BCT ngày 21 tháng 4 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về
thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
Căn cứ Nghị định số 95/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng
11 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện
lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 69/2013/QĐ-TTg ngày 19
tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá
bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư quy định
về thực hiện giá bán điện.[1]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về thực hiện giá bán lẻ điện
cho các nhóm đối tượng khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị
bán lẻ điện (các mức giá bán điện cụ thể được quy định tại Quyết định quy định
về giá bán điện do Bộ Công Thương ban hành).
2. Thông tư này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân
mua bán điện từ hệ thống điện quốc gia tại khu vực nối lưới điện quốc gia; tại
nông thôn, miền núi, biên giới, hải đảo khu vực chưa nối lưới điện quốc gia và
các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Giá bán buôn điện là giá bán điện do Tổng
công ty Điện lực, Công ty Điện lực hoặc đơn vị được ủy quyền thuộc Tập đoàn Điện
lực Việt Nam bán cho đơn vị bán lẻ điện.
2. Định mức sử dụng điện sinh hoạt là mức sử
dụng điện của từng bậc quy định tại mục 4.1 Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định
số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về cơ cấu biểu
giá bán lẻ điện (sau đây gọi tắt là định mức).
3.[2] Thông tin về cư trú là thông tin được xác định
theo quy định tại Luật Cư trú và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn Luật
Cư trú.
Điều 3. Áp dụng giá bán điện
1. Giá bán điện phải áp dụng theo đúng đối tượng và
mục đích sử dụng điện theo quy định tại Thông tư này.
Bên mua điện có trách nhiệm kê khai đúng mục đích sử
dụng điện để tính giá bán điện theo quy định của Thông tư này.
Trường hợp có thay đổi mục đích sử dụng điện làm
thay đổi giá áp dụng, bên mua điện phải thông báo cho bên bán điện trước 15
ngày để điều chỉnh việc áp giá trong hợp đồng theo đúng mục đích sử dụng. Bên
bán điện phải kiểm tra và kịp thời áp dụng giá bán điện theo đúng đối tượng quy
định.
Trường hợp áp dụng giá sai mục đích sử dụng điện
gây thiệt hại cho bên mua hoặc bên bán điện, phải tiến hành truy thu hoặc thoái
hoàn tiền điện. Trường hợp không xác định rõ thời điểm áp dụng sai giá thì được
tính với thời gian là 12 tháng kể từ thời điểm phát hiện trở về trước.
2. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho nhiều mục
đích khác nhau:
a) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện cho
mục đích sinh hoạt sau một công tơ nhưng có sử dụng một phần cho các mục đích
khác (sản xuất, kinh doanh, dịch vụ) thì áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt cho
toàn bộ sản lượng điện năng đo đếm được tại công tơ đó;
b) Đối với khách hàng ký hợp đồng sử dụng điện
ngoài mục đích sinh hoạt sau một công tơ thì hai bên mua, bán điện căn cứ theo
tình hình sử dụng điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ điện sử dụng cho mỗi loại mục
đích.
c)[3] Đối với khu đô thị, chung cư cao tầng, chủ đầu tư đã bàn
giao nhà cho khách hàng nhưng chưa làm thủ tục thanh quyết toán tài sản để bàn
giao lưới điện cho ngành điện quản lý: Trong thời gian chờ bàn giao lưới điện
và khách hàng sử dụng điện, hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng
điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt
và sản lượng điện áp dụng giá bán lẻ điện cho các mục đích ngoài mục đích sinh
hoạt (sản xuất, kinh doanh, hành chính sự nghiệp) làm cơ sở áp dụng giá bán điện.
Đối với điện năng sử dụng cho mục đích sinh hoạt, áp dụng giá bán điện theo
nguyên tắc định mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với
số hộ sử dụng điện sinh hoạt (căn cứ theo mục đích sử dụng điện thực tế, hợp đồng
mua bán nhà, biên bản bàn giao căn hộ, Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại
địa điểm sử dụng điện).
3. Trong ngày thay đổi giá điện theo quy định tại
Quyết định về biểu giá bán điện được Bộ Công Thương ban hành, bên bán điện phải
chốt chỉ số của toàn bộ công tơ đang vận hành trên lưới, trừ các công tơ bán lẻ
điện sinh hoạt.
Việc chốt chỉ số của các công tơ ba giá, công tơ trạm
chuyên dùng, công tơ tổng bán buôn điện phải có xác nhận của đại diện khách
hàng hoặc người làm chứng hoặc theo phương thức do hai bên thỏa thuận.
Điều 4. Giá bán điện theo cấp
điện áp
1. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo cấp điện áp
bao gồm:
a) Khách hàng sử dụng điện cho mục đích sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, hành chính sự nghiệp;
b)[4] Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Hệ thống đo đếm điện đặt ở cấp điện áp nào thì
giá bán điện được tính theo giá quy định tại cấp điện áp đó.
Điều 5. Giá bán điện theo thời
gian sử dụng trong ngày
1. Thời gian sử dụng điện trong ngày được quy định
như sau:
a) Giờ bình thường:
- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 04h00 đến 09h30 (5 giờ và 30 phút);
+ Từ 11h30 đến 17h00 (5 giờ và 30 phút);
+ Từ 20h00 đến 22h00 (2 giờ).
- Ngày Chủ nhật
Từ 04h00 đến 22h00 (18 giờ).
b) Giờ cao điểm
- Gồm các ngày từ thứ Hai đến thứ Bảy
+ Từ 09h30 đến 11h30 (2 giờ);
+ Từ 17h00 đến 20h00 (3 giờ).
- Ngày Chủ nhật: không có giờ cao điểm.
c) Giờ thấp điểm
Tất cả các ngày trong tuần: từ 22h00 đến 04h00 sáng
ngày hôm sau (6 giờ).
2. Đối tượng áp dụng giá bán điện theo thời gian sử
dụng điện trong ngày (sau đây gọi là hình thức ba giá) gồm:
a) Bên mua điện sử dụng cho mục đích sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được cấp điện qua máy biến áp chuyên dùng từ 25 kVA trở lên hoặc
có sản lượng điện sử dụng trung bình ba tháng liên tục từ 2.000 kWh/tháng trở
lên;
b)[5] Đơn vị bán lẻ điện tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
c) Đơn vị mua điện để bán lẻ điện ngoài mục đích
sinh hoạt tại tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt;
Khuyến khích mua điện theo hình thức ba giá đối với
bên mua điện sử dụng điện vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có máy biến
áp hoặc sản lượng điện[6]
sử dụng dưới mức quy định tại Điểm a Khoản này. Bên bán điện có trách nhiệm tạo
điều kiện, hướng dẫn để bên mua điện được lắp công tơ ba giá.
3. Bên bán điện phải chuẩn bị đủ công tơ đo đếm điện
để lắp đặt cho bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba giá. Trong thời
gian bên bán điện chưa có điều kiện lắp đặt được công tơ ba giá thì áp dụng giá
bán điện theo giờ bình thường.
4. Trường hợp bên bán điện có đủ điều kiện lắp đặt
công tơ ba giá, đã có thông báo trước bằng văn bản cho bên mua điện thuộc đối
tượng bắt buộc áp dụng hình thức ba giá về kế hoạch lắp đặt công tơ ba giá, bên
mua điện phải phối hợp với bên bán điện để thực hiện việc lắp đặt công tơ ba
giá trong thời gian sớm nhất.
Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng bắt buộc áp
dụng hình thức ba giá nhưng từ chối thực hiện việc lắp đặt công tơ ba giá khi
đã được bên bán điện thông báo hai lần (có xác nhận của đại diện khách hàng và
thời gian tối thiểu giữa hai lần thông báo là 10 ngày) thì sau 15 ngày kể từ
ngày thông báo cuối cùng, Bên bán điện được áp dụng giá bán điện giờ cao điểm
cho toàn bộ sản lượng điện tiêu thụ của bên mua điện cho đến khi lắp đặt công
tơ ba giá.
5. Trường hợp bên mua điện thuộc đối tượng áp dụng
hình thức ba giá, nhưng có các tổ chức, cá nhân dùng chung công tơ không thuộc
đối tượng áp dụng hình thức ba giá, bên mua điện phải phối hợp với bên bán điện
để tách riêng công tơ cho các tổ chức, cá nhân này thành khách hàng sử dụng
riêng để ký hợp đồng mua bán điện trực tiếp và áp giá theo đúng đối tượng sử dụng.
6. Trường hợp bên mua điện sử dụng điện cho mục
đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc đối tượng áp dụng hình thức ba
giá quy định tại khoản 2 Điều này thì áp dụng giá bán điện theo giờ bình thường.
Điều 6.[7] Nguyên tắc xác định
giá bán buôn điện và điều kiện áp dụng giá bán buôn điện
1a.[8] Nguyên tắc xác định giá bán buôn điện
Khi điều chỉnh giá bán lẻ điện thì giá bán buôn điện
cho các đơn vị bán lẻ điện được điều chỉnh trên cơ sở mức trừ lùi giá bán buôn
điện hiện hành nhân với mức tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) kế hoạch do Quốc hội
ban hành tại năm điều chỉnh giá bán lẻ điện. Đối với các đối tượng mua buôn điện
mới chưa xác định được mức trừ lùi giá bán buôn điện hiện hành, Bộ Công Thương
hướng dẫn xác định mức trừ lùi giá bán buôn điện cụ thể.
1. Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn, khu tập
thể, cụm dân cư, tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt, chợ, các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây[9]:
a) Có Giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực
phân phối và bán lẻ điện được cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ các trường hợp được
miễn trừ giấy phép hoạt động điện lực theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 34
Luật Điện lực;
b) Có sổ sách kế toán theo quy định, trong đó phần
kinh doanh bán lẻ điện phải được hạch toán tách biệt với các hoạt động kinh
doanh khác;
c) Có hợp đồng mua bán điện và công tơ đo đếm điện
lắp đặt cho từng hộ sử dụng điện theo quy định tại Điều 24 Luật Điện lực và Khoản
10 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
d) Có phát hành hóa đơn tiền điện theo quy định của
Bộ Tài chính cho từng khách hàng sử dụng điện theo từng kỳ thanh toán được quy
định trong hợp đồng mua bán điện.
2. Đối với đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ các
điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều này, Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty
điện lực trực thuộc có trách nhiệm báo cáo Sở Công Thương trình Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản lý của đơn
vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc để bán điện
trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
Chương II
GIÁ BÁN LẺ ĐIỆN
Điều 7. Giá bán lẻ điện cho sản
xuất
Giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên
mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
1. Công nghiệp.
2. Xây dựng; giao thông vận tải; khai thác mỏ; lâm
nghiệp; thủy hải sản.
3. Nông nghiệp: trồng trọt; bơm nước tưới tiêu;
chăn nuôi gia súc, thủy hải sản và các loại chăn nuôi khác; sản xuất thuốc bảo
quản và chống dịch bệnh.
4. Sản xuất nước sạch cung cấp cho tiêu dùng sinh
hoạt, sản xuất, kinh doanh.
5. Văn phòng quản lý sản xuất được đặt tại địa điểm
cùng với khu vực sản xuất.
6. Các kho chứa hàng hóa (nguyên vật liệu, thành phẩm,
bán thành phẩm) đang trong quá trình sản xuất và địa điểm đặt kho tại khu vực sản
xuất.
7. Các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích (cho phần sản lượng điện sử dụng cho các hoạt động công ích)
trừ hoạt động chiếu sáng công cộng.
8. Bơm thoát nước, bơm tiêu úng tại thành phố, thị
xã; trạm xử lý nước thải.
9. Các tổng đài, mạng truyền dẫn, trạm thu, phát
sóng thuộc các công ty viễn thông, công ty truyền hình.
10. Các cơ sở dệt vải, chăn nuôi, ấp trứng gia cầm,
xay xát, làm đá đông lạnh, hàn, xì, cưa xẻ, đồ mộc, sấy thóc (lúa), bảo quản
nông sản sau thu hoạch.
11. Hoạt động in ấn thuộc nhóm ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo; hoạt động in ấn của cơ quan báo chí, truyền thông, nhà xuất bản.
12. May gia công công nghiệp; thêu vi tính công
nghiệp; giặt là công nghiệp; chế biến thực phẩm, nông sản, lâm sản, hải sản.
13. Sản xuất sản phẩm cơ khí; sản xuất các sản phẩm
từ vàng bạc, đá quý; sản xuất phần mềm tin học, âm bản; sản xuất bao bì.
14. Chiếu xạ tiệt trùng.
15. Các hoạt động sản xuất khác.
Điều 8. Giá bán lẻ điện cho
kinh doanh
Giá bán lẻ điện cho kinh doanh áp dụng đối với bên
mua điện sử dụng điện cho mục đích kinh doanh, dịch vụ bao gồm:
1. Cửa hàng kinh doanh, dịch vụ, siêu thị, hội chợ,
cơ sở kinh doanh thương mại bán buôn, bán lẻ vật tư, hàng hóa.
2. Cơ sở kinh doanh tiền tệ, chứng khoán, ngân hàng
thương mại, quỹ tiết kiệm, công ty tài chính, công ty chứng khoán.
3. Cơ sở hoạt động kinh doanh của công ty truyền
thông, viễn thông, truyền hình; cơ sở hoạt động trong lĩnh vực thông tin, bưu
chính (trừ dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ bưu chính bắt buộc là các dịch vụ
công ích).
4. Công ty xổ số.
5. Tổ chức hoạt động bảo hiểm (trừ bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế).
6. Cơ sở du lịch, cửa hàng nhiếp ảnh, vũ trường,
nhà hàng karaoke, massage.
7. Cửa hàng ăn uống, giải khát, uốn tóc, giặt là,
may đo, rửa xe.
8. Hoạt động quảng cáo của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
9. Cơ sở sửa chữa, tân trang ô tô, xe máy, phương
tiện vận tải, hàng tiêu dùng và đồ dùng gia đình.
10. Khách sạn, nhà nghỉ, nhà khách của các tổ chức,
cá nhân; nhà cho thuê sử dụng điện ngoài mục đích sinh hoạt do chủ nhà ký hợp đồng
mua điện.
11. Phòng bán vé, trạm giao nhận hàng, phòng đợi (kể
cả sảnh chờ) cửa hàng, quầy bán hàng hóa thuộc các sân bay, nhà ga, bến xe, bến
cảng.
12. Trạm thu phí giao thông, điểm trông giữ xe.
13. Kho chứa hàng hóa trong quá trình lưu thông.
14. Văn phòng, trụ sở quản lý của các tập đoàn, tổng
công ty và công ty, trừ những trường hợp sử dụng điện quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư này.
15. Văn phòng đại diện của các tổ chức kinh doanh,
trung tâm dịch vụ khách hàng; công ty tư vấn; văn phòng công chứng.
16. Bộ phận kinh doanh của các đơn vị hoạt động
trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, nhà văn hóa, thông tin,
nhà thi đấu thể thao, viện bảo tàng, triển lãm.
17. Cơ sở kinh doanh thể dục thể thao.
18. Nhà hát, công ty biểu diễn; công ty chiếu bóng
và rạp chiếu bóng; rạp xiếc.
Điều 9. Giá bán lẻ điện cho khối
hành chính, sự nghiệp
1. Giá bán lẻ điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo
và trường phổ thông được áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp,
trung tâm giáo dục thường xuyên (phần dạy văn hóa phổ thông), trường dân tộc nội
trú;
b) Các bệnh viện (bao gồm cả nhà tang lễ và đốt rác
thải y tế nằm trong khuôn viên bệnh viện); cơ sở khám, chữa bệnh (bao gồm cả phần
sản lượng điện sử dụng cho khám, chữa bệnh của trung tâm y tế dự phòng); cơ sở
điều dưỡng, phục hồi chức năng, điều trị bệnh nghề nghiệp; cơ sở dưỡng lão, người
tàn tật, trại trẻ mồ côi; cơ sở cai nghiện ma tuý, trung tâm giáo dục lao động
xã hội; văn phòng tư vấn cai nghiện ma tuý, phòng chống HIV/AIDS, sinh đẻ có kế
hoạch.
2. Giá bán lẻ điện cho chiếu sáng công cộng, cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng đối với các đối tượng và các mục
đích sau:
a) Chiếu sáng công cộng tại đường phố, công viên,
ngõ xóm; đền, chùa, nhà thờ; di tích lịch sử đã được xếp hạng; nghĩa trang liệt
sĩ; khu tập thể hoặc cầu thang nhà tập thể;
b)[10] Điện sử dụng phục vụ mục đích sinh hoạt
chung, sinh hoạt cộng đồng cho cư dân tại các khu chung cư cao tầng, khu đô thị;
bơm nước phục vụ sinh hoạt tại khu tập thể, cụm dân cư;
c) Điện sử dụng cho đèn tín hiệu giao thông;
d) Trụ sở làm việc của các cơ quan hành chính nhà
nước; đơn vị sự nghiệp; đơn vị lực lượng vũ trang; tổ chức chính trị, chính trị
- xã hội; các hội nghề nghiệp;
đ) Trụ sở đại sứ quán, cơ quan ngoại giao, văn
phòng đại diện của các tổ chức quốc tế (không phục vụ cho mục đích kinh doanh);
e) Trụ sở làm việc của các đơn vị báo chí, trung
tâm huấn luyện thể thao; đài phát thanh, truyền hình, nhà văn hóa, thông tin,
nhà thi đấu thể thao; viện bảo tàng, nhà lưu niệm, triển lãm, thư viện, nhà
tang lễ, đài hoá thân;
g) Bộ phận được cấp kinh phí từ ngân sách Nhà nước
của hội chợ, ban quản lý chợ, các nhà khách, nhà nghỉ thuộc các cơ quan hành
chính. Bên mua điện phải cung cấp những văn bản pháp lý về sử dụng kinh phí
ngân sách để làm cơ sở xác định tính giá theo tỷ lệ;
h) Các cơ quan bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội;
i) Các cơ quan nghiên cứu; các trường đại học, cao
đẳng, dạy nghề thuộc mọi loại hình công lập và tư thục, các cơ sở đào tạo khác
(trừ các đối tượng được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này);
k) Các tổ chức, cơ quan phát hành sách, báo trung
ương và địa phương, cung cấp thiết bị trường học, thiết bị y tế, các tổ chức hoạt
động từ thiện;
l) Các kho dự trữ được cấp có thẩm quyền quy định
chức năng dự trữ quốc gia;
m) Ngân hàng chính sách xã hội hoạt động phi lợi
nhuận;
n) Trụ sở văn phòng các cơ quan làm nhiệm vụ quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi;
o) Trụ sở ban quản lý dự án các dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước.
3. Trường hợp cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
có thực hiện các hoạt động sản xuất hàng hóa thì áp dụng giá bán điện cho sản
xuất; có thực hiện các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thì áp dụng giá bán điện
kinh doanh cho phần sản lượng điện tương ứng với các hoạt động này.
Điều 10. Giá bán lẻ điện sinh
hoạt
1. Giá bán lẻ điện sinh hoạt áp dụng với hộ sử dụng
điện cho nhu cầu sinh hoạt có hợp đồng mua bán điện trực tiếp với bên bán điện.
Mỗi hộ sử dụng điện trong một tháng được áp dụng một định mức sử dụng điện sinh
hoạt.
2.[11] Bên mua điện sinh hoạt có các hộ sử dụng điện
dùng chung công tơ (xác định theo Thông tin về cư trú của hộ gia đình tại địa
điểm sử dụng điện), áp dụng giá bán điện cho các hộ sử dụng theo nguyên tắc định
mức chung của bên mua điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện
dùng chung công tơ.
3. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt cho
nhà ở tập thể của cán bộ, công nhân viên chức, lực lượng vũ trang, nhà ở của
người tu hành; ký túc xá học sinh, sinh viên áp dụng như sau:
a)[12] Trường hợp có thể kê khai được số người thì
cứ 04 (bốn) người (xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện
hoặc danh sách cán bộ, chiến sỹ có xác nhận của thủ trưởng đơn vị đối với lực
lượng vũ trang) được tính là một hộ sử dụng điện để áp dụng giá bán lẻ điện
sinh hoạt;
b) Trường hợp không thể kê khai được số người thì
áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản
lượng điện đo đếm được tại công tơ.
4. Bên mua điện sử dụng vào mục đích sinh hoạt của
người thuê nhà để ở áp dụng như sau:
a)[13] Tại mỗi địa chỉ nhà cho thuê, bên bán điện
chỉ ký một hợp đồng mua bán điện duy nhất. Chủ nhà cho thuê có trách nhiệm cung
cấp Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện của người thuê nhà;
b) Đối với trường hợp cho hộ gia đình thuê: Chủ nhà
trực tiếp ký hợp đồng mua bán điện hoặc ủy quyền cho hộ gia đình thuê nhà ký hợp
đồng mua bán điện (có cam kết thanh toán tiền điện), mỗi hộ gia đình thuê nhà
được tính một định mức;
c)[14] Trường hợp cho sinh viên và người lao động
thuê nhà (bên thuê nhà không phải là một hộ gia đình):
- Đối với trường hợp bên thuê nhà có hợp đồng thuê
nhà từ 12 tháng trở lên và có đăng ký tạm trú, thường trú (xác định theo Thông
tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện) thì chủ nhà trực tiếp ký hợp đồng mua
bán điện hoặc đại diện bên thuê nhà ký hợp đồng mua bán điện (có cam kết thanh
toán tiền điện của chủ nhà);
- Trường hợp thời hạn cho thuê nhà dưới 12 tháng và
chủ nhà không thực hiện kê khai được đầy đủ số người sử dụng điện thì áp dụng
giá bán lẻ điện sinh hoạt của bậc 3: Từ 101 - 200 kWh cho toàn bộ sản lượng điện
đo đếm được tại công tơ.
Trường hợp chủ nhà kê khai được đầy đủ số người sử
dụng điện thì Bên bán điện có trách nhiệm cấp định mức cho chủ nhà căn cứ vào
Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện; cứ 04 (bốn) người được tính là một
hộ sử dụng điện để tính số định mức áp dụng giá bán lẻ điện sinh hoạt, cụ thể:
01 (một) người được tính là 1/4 định mức, 02 (hai) người được tính là 1/2 định
mức, 03 (ba) người được tính là 3/4 định mức, 04 (bốn) người được tính là 1 định
mức. Khi có thay đổi về số người thuê nhà, chủ nhà cho thuê có trách nhiệm
thông báo cho bên bán điện để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện.
Bên bán điện được phép yêu cầu bên mua điện cung cấp
Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện để làm căn cứ xác định số người
tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện.
5. Các khách hàng mua điện qua máy biến áp riêng sử
dụng vào mục đích sinh hoạt thì tính giá điện theo giá bán lẻ điện sinh hoạt.
6. Trong trường hợp bất khả kháng dẫn đến bên bán
điện phải dịch chuyển thời điểm ghi chỉ số công tơ thì lượng điện sinh hoạt của
từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
7. Trường hợp ngày ghi chỉ số công tơ không trùng với
ngày điều chỉnh giá điện thì việc tính tiền điện cho giá điện sinh hoạt sử dụng
phương pháp nội suy với các thông số sau:
a) Lượng điện thực tế khách hàng sử dụng trong kỳ
ghi chỉ số;
b) Số ngày sử dụng điện thực tế (số ngày giữa hai kỳ
ghi chỉ số, số ngày áp dụng giá cũ, số ngày áp dụng giá mới);
c) Mức sử dụng điện của từng bậc tính theo số ngày
thực tế giữa hai kỳ ghi chỉ số.
8. Giá bán lẻ điện sinh hoạt dùng công tơ thẻ trả
trước được áp dụng đối với nhóm khách hàng mua điện tạm thời và mua điện ngăn hạn
sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt. Khi điều kiện kỹ thuật và pháp lý cho
phép, đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lắp đặt công tơ sử dụng thẻ trả tiền
trước tại các địa điểm khách hàng có nhu cầu mua điện sử dụng vào mục đích sinh
hoạt.
9.[15] Trường hợp bên mua điện thực hiện kê khai
không đúng số người sử dụng điện để cấp định mức sử dụng điện sinh hoạt nhiều
hơn thực tế thì bên bán điện có quyền yêu cầu bồi thường và phạt vi phạm hợp đồng
theo quy định tại Thông tư số 27/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Bộ
Công Thương quy định về kiểm tra hoạt động điện lực và sử dụng điện, giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán điện hoặc văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
10.[16] Trường hợp cấp điện mới cho mục đích sinh
hoạt, thay đổi chủ thể hợp đồng mua bán điện, chấm dứt hợp đồng mua bán điện,
thay đổi ngày ghi chỉ số công tơ ấn định trên cơ sở thỏa thuận với khách hàng sử
dụng điện thì mức sử dụng điện của từng bậc được điều chỉnh theo số ngày thực tế
của kỳ ghi chỉ số công tơ đó.
Điều 11. Giá bán điện tại khu
công nghiệp mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện
khác[17]
Đơn vị bán lẻ điện tại các khu công nghiệp kết hợp
mua điện từ hệ thống điện quốc gia đồng thời với các nguồn điện khác (nhà máy
phát điện tại chỗ; mua điện từ các nguồn điện tại chỗ như điện gió, điện mặt trời,
điện sinh khối) để bán lẻ điện cho các khách hàng sử dụng điện trong khu công
nghiệp có trách nhiệm xây dựng đề án giá bán điện cho các đối tượng khách hàng
sử dụng điện trong khu vực gửi Sở Công Thương thẩm tra, sau đó trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, thành phố phê duyệt hằng năm.
Chương III
GIÁ BÁN BUÔN ĐIỆN
Điều 12. Giá bán buôn điện
nông thôn
1.[18] Giá bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối
với các đơn vị bán lẻ điện nông thôn (trừ các đối tượng quy định tại Điều 13,
Điều 14, Điều 15 Thông tư số 16/2014/TT-BCT và Khoản 4 Điều 1
Thông tư này) cho sản lượng điện mua buôn đo đếm được tại công tơ tổng đặt
tại trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn được áp dụng
đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích sinh hoạt của các hộ sử dụng điện tại
xã, thôn, xóm do đơn vị bán lẻ điện nông thôn mua điện tại công tơ tổng đặt tại
trạm biến áp, không phân biệt trạm biến áp của bên mua điện hay bên bán điện,
không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng
bậc nhân với số hộ mua điện sau công tơ tổng đó;
c)[19] Số hộ sử dụng điện sinh hoạt nông thôn sau
công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông tin về cư
trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ tổng do
đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký với đơn
vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công
tơ tổng;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt nông
thôn trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của từng bậc giá
bán buôn điện sinh hoạt nông thôn áp dụng các mức giá cũ và mới được tính theo
sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau khi điều chỉnh
giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng sản lượng của
từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác
mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện nông thôn được áp dụng đối với lượng điện
sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích
khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt
nông thôn được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ tổng trừ đi sản
lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi
chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện nông thôn phải
cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục
đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có
xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c)[20] Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc
giảm đi (nếu có).
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không
cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn
điện sinh hoạt nông thôn của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ sản lượng điện
tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong
cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực
tế sau công tơ tổng.
7. Trường hợp các trạm biến áp của nông trường, lâm
trường ở khu vực nông thôn cấp điện cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác
thì áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt nông thôn cho toàn bộ sản lượng điện đo
đếm được tại công tơ tổng.
Điều 13. Giá bán buôn điện khu
tập thể, cụm dân cư
1. Giá bán buôn điện cho khu tập thể, cụm dân cư được
áp dụng cho các đối tượng sau:
a) Đơn vị bán lẻ điện tại các khu tập thể của cơ
quan, công ty, xí nghiệp, nhà máy, công trường, nông trường, lâm trường (không
phụ thuộc vào vị trí địa lý của khu tập thể thuộc khu vực nông thôn hay khu vực
đô thị);
b) Đơn vị bán lẻ điện tại khu vực nông thôn mua điện
qua công tơ tổng đặt tại đầu nhánh rẽ đường dây hạ áp;
c) Đơn vị bán lẻ điện tại các cụm dân cư khu vực nội
thị thuộc thành phố, thị trấn, thị xã.
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân
cư
a) Sản lượng điện tổng áp dụng giá bán buôn điện
sinh hoạt cho từng bậc tại công tơ tổng để tính tiền điện bằng định mức của từng
bậc nhân với số hộ sử dụng điện mua điện sau công tơ tổng đó;
b)[21] Số hộ sử dụng điện sinh hoạt khu tập thể, cụm
dân cư sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được xác định theo Thông
tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung cấp điện của công tơ
tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp đồng mua bán điện ký
với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú
trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử dụng điện thực tế
sau công tơ tổng;
c) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt khu
tập thể, cụm dân cư trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản lượng điện của
từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư áp dụng các mức
giá cũ và mới được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế
trước và sau khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của
từng bậc bằng sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính
toán.
3. Giá bán buôn điện sử dụng cho các mục đích khác
mua điện sau công tơ tổng bán buôn điện khu tập thể, cụm dân cư được áp dụng đối
với lượng điện sử dụng ngoài mục đích sinh hoạt.
4. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích
khác tại công tơ tổng được xác định bằng tổng sản lượng điện thương phẩm sử dụng
cho các mục đích khác đo được tại các công tơ bán lẻ nhân với hệ số 1,1.
5. Sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh hoạt
khu tập thể, cụm dân cư được tính bằng tổng sản lượng điện bán buôn tại công tơ
tổng trừ đi sản lượng điện áp dụng giá bán buôn mục đích khác.
6. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi
chỉ số tại công tơ tổng của một kỳ thanh toán, đơn vị bán lẻ điện khu tập thể,
cụm dân cư phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho mục
đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có
xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c)[22] Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc
giảm đi (nếu có).
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không
cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn
điện sinh hoạt khu tập thể, cụm dân cư của bậc 4: từ 201 - 300 kWh cho toàn bộ
sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán buôn điện được phép căn cứ Thông tin về
cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử
dụng điện thực tế sau công tơ tổng;
7. Tại những địa bàn có quyết định của cấp có thẩm
quyền chuyển từ khu vực nông thôn sang khu vực nội thị thuộc thị trấn, thị xã
hoặc thành phố, hoặc có quyết định chuyển từ khu vực thị trấn sang khu vực
thành phố, thị xã, đơn vị bán lẻ điện tại các địa bàn trên được tạm thời tiếp tục
áp dụng biểu giá điện quy định cho khu vực cũ trong thời hạn không quá 12 tháng
kể từ ngày có quyết định điều chỉnh địa giới hành chính. Sau thời hạn trên đơn
vị bán lẻ điện phải chuyển sang áp dụng giá bán điện quy định cho khu vực mới.
Điều 14. Giá bán buôn điện tổ
hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
1. Giá bán buôn điện tổ hợp thương mại - dịch vụ -
sinh hoạt được áp dụng cho đơn vị bán lẻ điện tại nhà chung cư; khu đô thị;
trung tâm thương mại; tòa nhà văn phòng cho thuê (không phụ thuộc vào vị trí địa
lý của tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt thuộc khu vực nông thôn hay khu
vực đô thị).
2. Giá bán buôn điện sinh hoạt cho tổ hợp thương mại
- dịch vụ - sinh hoạt
a) Giá bán buôn điện sinh hoạt tổ hợp thương mại -
dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với sản lượng điện sử dụng cho mục đích
sinh hoạt của các hộ sử dụng điện do đơn vị bán lẻ điện mua điện tại công tơ tổng
đặt tại trạm biến áp, không phân biệt cấp điện áp;
b) Sản lượng điện tổng cho từng bậc tại công tơ tổng
để tính tiền điện bằng định mức của từng bậc nhân với số hộ sử dụng điện cho
sinh hoạt sau công tơ tổng đó;
c)[23] Số hộ sử dụng điện sinh hoạt tổ hợp thương
mại - dịch vụ - sinh hoạt sau công tơ tổng là số hộ thường trú và tạm trú được
xác định theo Thông tin về cư trú tại địa điểm sử dụng điện thuộc phạm vi cung
cấp điện của công tơ tổng do đơn vị bán lẻ điện cung cấp và định mức trong hợp
đồng mua bán điện ký với đơn vị bán lẻ điện. Bên bán buôn điện được phép căn cứ
Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để xác định số hộ sử
dụng điện thực tế sau công tơ tổng;
d) Việc tính toán tiền điện bán buôn sinh hoạt tổ hợp
thương mại - dịch vụ - sinh hoạt trong tháng chuyển đổi giá điện như sau: sản
lượng điện của từng bậc giá bán buôn điện sinh hoạt áp dụng các mức giá cũ và mới
được tính theo sản lượng định mức ngày nhân với số ngày thực tế trước và sau
khi điều chỉnh giá của tháng chuyển đổi. Sản lượng định mức ngày của từng bậc bằng
sản lượng của từng bậc chia cho số ngày thực tế trong tháng tính toán.
3. Giá bán buôn điện mục đích khác cho tổ hợp
thương mại - dịch vụ - sinh hoạt được áp dụng đối với lượng điện sử dụng ngoài
mục đích sinh hoạt, không phân biệt theo cấp điện áp và được áp dụng theo hình
thức ba giá quy định tại Điều 5 Thông tư này.
4. Việc tính toán sản lượng điện tại công tơ tổng
được thực hiện như sau:
a) Hai bên mua, bán điện căn cứ theo tình hình sử dụng
điện thực tế để thỏa thuận tỷ lệ sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện sinh
hoạt và sản lượng điện áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác để làm cơ sở áp
dụng giá điện tại công tơ tổng;
b) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
có lắp đặt công tơ đo đếm riêng cho mục đích sinh hoạt và các mục đích khác sau
công tơ tổng thì việc tính toán sản lượng điện cho mục đích sinh hoạt và mục
đích khác căn cứ theo tỷ lệ sản lượng được xác định theo các công tơ đo đếm cho
các mục đích sau công tơ tổng;
c) Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ - sinh hoạt
không có mục đích sinh hoạt thì áp dụng giá bán buôn điện mục đích khác cho
toàn bộ sản lượng điện đo đếm tại công tơ tổng.
5. Trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ ngày ghi
chỉ số công tơ tổng, đơn vị bán lẻ điện phải cung cấp cho bên bán buôn điện:
a) Bảng kê sản lượng điện thương phẩm sử dụng cho
các mục đích khác;
b) Số hộ mua lẻ điện sinh hoạt sau công tơ tổng có
xác nhận của đại diện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện;
c)[24] Thông tin về cư trú của số hộ tăng thêm hoặc
giảm đi (nếu có).
Quá thời hạn trên, nếu đơn vị bán lẻ điện không
cung cấp đủ các văn bản nêu trên, bên bán buôn điện được phép áp giá bán buôn
điện cho các mục đích khác cho toàn bộ sản lượng điện tại công tơ tổng. Bên bán
buôn điện được phép căn cứ Thông tin về cư trú trong cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư để kiểm tra và xác định số hộ sử dụng điện thực tế sau công tơ tổng;
6.[25] Trường hợp tổ hợp thương mại - dịch vụ -
sinh hoạt có khách hàng sử dụng điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu giáo, trường
phổ thông, chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thì giá
bán buôn điện tại công tơ tổng cho phần sản lượng điện sử dụng của các đối tượng
này không thuộc hình thức ba giá và được quy định như sau:
a) Áp dụng giá bán điện cho bệnh viện, nhà trẻ, mẫu
giáo, trường phổ thông, chiếu sáng công cộng, cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm phối hợp với
bên bán buôn điện lắp đặt công tơ ba giá để theo dõi sản lượng điện thực tế sử
dụng và thực hiện ghi chỉ số công tơ cho các khách hàng cùng ngày với việc ghi
chỉ số tại công tơ tổng để đảm bảo tính toán chính xác sản lượng điện cho các mục
đích sử dụng điện tại công tơ tổng.
Điều 15. Giá bán buôn điện cho
khu công nghiệp, cụm công nghiệp[26]
1. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 kV của trạm
biến áp 110 kV khu công nghiệp, cụm công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn
vị bán lẻ điện mua buôn điện tại thanh cái 110 kV của khu công nghiệp, cụm công
nghiệp (trạm 110 kV do bên mua đầu tư) để bán lẻ cho khách hàng sử dụng điện
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Giá bán buôn điện áp dụng cho mỗi trạm
biến áp 110 kV được xác định bằng cách tham chiếu theo tổng dung lượng của máy
biến áp 110 kV lắp đặt tại khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
2. Giá bán buôn điện tại thanh cái trung áp của trạm
biến áp 110 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây trung áp vào khu công nghiệp,
cụm công nghiệp áp dụng đối với trường hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để
bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp ở
phía trung áp.
3. Giá bán buôn điện do Công ty điện lực bán cho
đơn vị bán lẻ điện ở phía trung áp của các trạm biến áp hạ áp bằng mức giá bán
lẻ điện áp dụng cho các ngành sản xuất tại cấp trung áp tương ứng.
4. Giá bán buôn điện tại thanh cái 110 kV trạm biến
áp 220 kV hoặc tại điểm rẽ nhánh của đường dây 110 kV vào khu công nghiệp, cụm
công nghiệp áp dụng bằng mức giá bán lẻ điện tại cấp 110 kV trở lên đối với trường
hợp đơn vị bán lẻ điện mua buôn điện để bán lẻ điện cho khách hàng sử dụng điện
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp tại cấp điện áp 110 kV.
Điều 15a. Giá bán buôn điện
cho chợ[27]
1. Giá bán buôn điện cho chợ được áp dụng cho đơn vị
bán lẻ điện tại chợ theo tiêu chí quy định tại Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày
14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định số
114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát
triển và quản lý chợ (không phụ thuộc vào vị trí địa lý của chợ).
2. Đơn vị bán lẻ điện tại chợ không thuộc đối tượng
áp dụng giá bán điện theo cấp điện áp quy định tại Điều 4 Thông tư số
16/2014/TT-BCT và đối tượng áp dụng giá bán điện theo thời gian sử dụng trong
ngày quy định tại Điều 5 Thông tư số 16/2014/TT-BCT .
3. Giá bán buôn điện cho chợ áp dụng giá bán lẻ điện
cho mục đích kinh doanh giờ bình thường tại cấp điện áp dưới 6 kV theo quy định
tại Điều 8 Thông tư số 16/2014/TT-BCT trừ lùi 10,6%.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[28]
Điều 16. Tổ chức thực hiện
1.[29] Cục Điều tiết điện lực có trách nhiệm:
a) Trình Lãnh đạo Bộ Công Thương ban hành Quyết định
quy định về giá bán điện áp dụng cho các nhóm khách hàng sử dụng điện và cho
các đơn vị bán lẻ điện căn cứ quy định tại Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
và các văn bản quy định về giá điện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
b) Trình Lãnh đạo Bộ Công Thương ban hành văn bản
hướng dẫn để giải quyết các vướng mắc, vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện
giá bán điện.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát các đơn vị bán lẻ điện thuộc
địa bàn quản lý trong việc thực hiện giá bán điện theo quy định tại Thông tư
này. Trường hợp phát hiện các đơn vị bán lẻ điện không đáp ứng đủ điều kiện được
quy định tại Điều 6 Thông tư này, Sở Công Thương báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định để bàn giao lưới điện thuộc phạm vi quản
lý của đơn vị này cho Tổng công ty điện lực hoặc các Công ty điện lực trực thuộc
để bán điện trực tiếp cho khách hàng sử dụng điện.
b) Kiểm tra và giám sát việc thực hiện tính định mức
hộ sử dụng và giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà để ở nhằm đảm bảo
cho người thuê nhà được áp dụng đúng các quy định về giá bán lẻ điện sinh hoạt
quy định tại Thông tư này.
3.[30] Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm
báo cáo Cục Điều tiết điện lực cơ cấu tỷ trọng sản lượng điện, giá bán lẻ điện
cho từng nhóm khách hàng sử dụng điện hằng năm và dự kiến cơ cấu tỷ trọng sản
lượng điện của nhóm khách hàng sử dụng điện năm kế tiếp làm cơ sở xác định giá
bán lẻ điện cho nhóm khách hàng sử dụng điện và giá bán điện cho các đơn vị bán
lẻ điện khi thực hiện điều chỉnh giá bán điện.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2014, thay thế Thông tư số 19/2013/TT-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2013
của Bộ Công Thương quy định về giá bán điện và hướng dẫn thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, yêu
cầu các đơn vị có liên quan phản ánh trực tiếp về Cục Điều tiết điện lực để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công
báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế (để đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về quản lý văn bản);
- Lưu: VT, ĐTĐL.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đặng Hoàng An
|
[1] Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về thực hiện giá bán điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện
lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày
30/6/2017 quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,”
Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng
8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004
và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện
lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá
bán lẻ điện bình quân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực,”
Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện
lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Nghị định số 104/2022/NĐ-CP ngày 21 tháng
12 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến việc nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy khi thực hiện thủ tục
hành chính, cung cấp dịch vụ công;
Căn cứ Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30
tháng 6 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá
bán lẻ điện bình quân;
Căn cứ Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07
tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực;”
[2] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[3] Điểm này đã được bổ sung theo quy định tại
khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2018; nay được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Thông tư số
09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày
29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán
điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT , có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023
[4] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
1 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[5] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021
[6] Cụm từ “máy biến áp và sản lượng điện” được
thay bằng cụm từ: “máy biến áp hoặc sản lượng điện” theo quy định tại khoản 3
Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[7] Tên Điều 6 được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 Bộ trưởng Bộ Công Thương
quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm
2018.
[8] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
2 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[9] Tiêu đề của khoản 1 được sửa đổi theo quy định
tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2021.
[10] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
5 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[11] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[12] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
3 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[13] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[14] Điểm này đã được sửa đổi theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2018; nay được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Thông tư số
09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày
29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán
điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT , có hiệu
lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[15] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2018.
[16] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[17] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[18] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10
năm 2018.
[19] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
6 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[20] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[21] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[22] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
9 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[23] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
10 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[24] Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản
11 Điều 1 của Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT ngày 12 tháng 9
năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư
số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2023.
[25] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[26] Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản
8 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2021.
[27] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản
4 Điều 1 của Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 10 năm 2018.
[28] Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BCT sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ
ngày 26 tháng 10 năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 26
tháng 10 năm 2018.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc,
yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem xét,
giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương để giải quyết./.”
Điều 2 Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 06/2014/TT-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 9 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 25
tháng 9 năm 2021.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, vấn
đề mới phát sinh, yêu cầu các đơn vị có liên quan phản ánh về Cục Điều tiết điện
lực để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương giải quyết./.”
Điều 3 Thông tư số 09/2023/TT-BCT sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện và Thông tư số 25/2018/TT-BCT
ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 6 năm
2023 quy định như sau:
“Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng
6 năm 2023.
2. Bãi bỏ khoản 10 Điều 1 Thông tư số
06/2021/TT-BCT ngày 06 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Công Thương sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định về thực hiện giá bán điện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng
mắc, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh về Cục Điều tiết điện lực để xem
xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Công Thương giải quyết./.”
[29] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2021.
[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 06/2021/TT-BCT sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy định về thực hiện giá bán điện, có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 9
năm 2021.