BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/2010/TT- BTC
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2010
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG
DẪN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC ĐƯỢC GIAO QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ
NƯỚC
- Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
- Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước như sau:
Phần I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng áp
dụng
1. Thông tư này hướng dẫn chế độ công khai
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan,
đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 1 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ).
2. Việc công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại Bộ Quốc phòng và Bộ Công an được thực hiện như sau:
a) Nếu tài sản nhà nước là tài sản đặc biệt
và tài sản chuyên dùng thì thực hiện công khai theo quy định tại Nghị định số
106/2009/NĐ-CP ngày 16/11/2009 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
b) Nếu tài sản nhà nước là tài sản phục vụ
công tác quản lý thì thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư này.
3. Việc công khai hoạt động đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Điều 2. Phạm vi điều
chỉnh
Tài sản nhà nước phải thực hiện công khai
theo quy định tại Thông tư này bao gồm: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng
gắn liền với đất, phương tiện đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố
định (hữu hình) theo chế độ quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn
ngân sách nhà nước, có nguồn gốc ngân sách nhà nước; tài sản là hàng viện trợ,
quà biếu, tặng cho của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được xác lập
quyền sở hữu nhà nước, được nhà nước giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức trực
tiếp quản lý, sử dụng.
Điều 3. Hình thức
công khai
Thực hiện theo quy định tại Điều
3 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Phần II
NHỮNG
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ NỘI DUNG CÔNG KHAI VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO CÔNG KHAI TÌNH HÌNH
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Công khai
việc phân bổ dự toán kinh phí đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước
Việc công khai dự toán ngân sách được nhà
nước giao để thực hiện đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2005/TT-BTC ngày 22/3/2005
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế công khai tài chính đối với các
đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Điều 5. Quy định về
trách nhiệm và nội dung công khai
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao dự toán
ngân sách hàng năm phải thực hiện công khai theo các nội dung, biểu mẫu và thời
gian quy định tại Thông tư này tới toàn thể cán bộ, công nhân viên chức trong
cơ quan, đơn vị, tổ chức theo các hình thức quy định tại Điều 3
Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
2. Nội dung công khai: Quá trình mua sắm, bố
trí quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc nguồn ngân sách cấp và được viện
trợ; quà biếu, tặng cho; việc thực hiện xử lý tài sản nhà nước bao gồm: điều
chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi sở hữu khác;
việc cho thuê tài sản (đối với các đơn vị được phép cho thuê tài sản nhà nước).
Điều 6. Quy định về
biểu mẫu và thời gian thực hiện công khai
1. Công khai dự toán, số lượng, chủng loại,
kế hoạch và phương thức đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước:
- Biểu mẫu: Biểu số 01
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày dự toán kinh phí đầu tư mua sắm tài sản được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Công khai kết quả thực hiện mua sắm tài
sản:
- Biểu mẫu: Biểu số 02
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc mua sắm, trang bị tài sản.
3. Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước là trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp:
- Biểu mẫu: Biểu số 03
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
4. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước là phương tiện đi lại và tài sản khác:
- Biểu mẫu: Biểu số 04
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
5. Công khai việc cho thuê tài sản nhà nước
đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức được phép cho thuê tài sản:
- Biểu mẫu: Biểu số 05
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
6. Công khai việc thực hiện xử lý tài sản
(bao gồm: điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức chuyển đổi
sở hữu khác):
- Biểu mẫu: Biểu số 06
đính kèm Thông tư này.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
7. Công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho:
- Trường hợp được tiếp nhận tiền: thực hiện
công khai như trường hợp công khai dự toán ngân sách được nhà nước giao theo
Biểu số 01; khi triển khai mua sắm tài sản thì thực hiện công khai theo Biểu số
02.
- Tài sản được tiếp nhận bằng hiện vật: thực
hiện công khai theo Biểu số 06.
- Thời gian thực hiện công khai: Chậm nhất là
30 ngày kể từ ngày tiếp nhận.
Điều 7. Báo cáo công
khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao
trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng năm chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình hình thực hiện
công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình đến cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và cơ quan tài chính cùng cấp.
2. Nội dung chủ yếu của báo cáo gồm:
- Tình hình triển khai thực hiện công khai
quy chế về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước áp dụng trong phạm vi cơ quan, đơn
vị, tổ chức theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 115/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ;
- Kết quả xử lý các sai phạm trong quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức;
- Tổng hợp việc xử lý các chất vấn (nếu có)
về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phát sinh tại cơ quan, đơn vị,
tổ chức;
- Kiến nghị và đề xuất nhằm hoàn thiện hệ
thống pháp luật, nâng cao hiệu quả công tác công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
Điều 8: Nội dung tổng
hợp báo cáo công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các Bộ, cơ quan
Trung ương và địa phương
1. Căn cứ báo cáo của các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Cơ quan tài chính kế toán (hoặc cơ quan
được giao trách nhiệm theo dõi tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước) của
các Bộ, cơ quan Trung ương tổng hợp báo cáo Bộ, cơ quan Trung ương về tình hình
thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
2. Các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ
Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch
để tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc hội theo quy định; trong đó nêu rõ số đơn
vị, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý đã thực hiện công khai quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước theo các nội dung báo cáo hướng dẫn tại Điều 7 của Thông
tư này.
Phần III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, tổ chức
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Thông tư này.
Điều 10. Điều khoản
thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45
ngày kể từ ngày ký.
2. Bãi bỏ Thông tư số 07/2009/TT-BTC ngày 15/01/2009
của Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Văn phòng Ban chỉ đạo Quốc gia về phòng,
chống tham nhũng;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Website Cục QLCS;
- KBNN, TCT, TCHQ.
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hữu Chí
|