CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
106/2009/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2009
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ
VŨ TRANG NHÂN DÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định việc
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức của Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an (gọi chung là đơn vị vũ trang nhân dân), trừ trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước đã thực hiện giao vốn cho doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Tài
sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
Tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang
nhân dân là những tài sản nhà nước giao cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý,
sử dụng phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, gồm:
1. Tài sản đặc biệt.
2. Tài sản chuyên dùng.
3. Tài sản phục vụ công tác quản
lý.
4. Danh mục
cụ thể tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tài sản đặc biệt là
tài sản chỉ sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ
quốc phòng, an ninh, gồm:
a) Vũ khí, khí tài, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ đặc biệt; phương tiện đặc chủng, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ;
b) Công trình chiến đấu, công
trình nghiệp vụ an ninh.
2. Tài sản chuyên dùng là
tài sản sử dụng thường xuyên phục vụ hoạt động quốc phòng, an ninh của đơn vị
vũ trang nhân dân không thuộc khoản 1 Điều này, gồm:
a) Nhà và các tài sản khắc gắn
liền với đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, trường đào tạo nghiệp
vụ quốc phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của
các đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi tắt là công trình chuyên dùng);
b) Phương tiện vận tải chuyên
dùng quốc phòng, an ninh;
c) Công cụ hỗ trợ khác (ngoài
công cụ hỗ trợ đặc biệt) và các tài sản khác là loại tài sản có cấu tạo đặc biệt
phục vụ công tác, chiến đấu của đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Tài sản phục vụ công tác
quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của
đơn vị vũ trang nhân dân, gồm:
a) Nhà và các tài sản khác gắn
liền với đất thuộc nhà trường (trừ các học viện, trường đào tạo nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh); cơ sở khám, chữa bệnh, nhà an dưỡng, nhà điều dưỡng; nhà
khách; nhà công vụ; nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục, thể thao và các cơ sở
khác không thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của các đơn vị vũ
trang nhân dân.
b) Xe ô tô chỉ huy, xe ô tô phục
vụ công tác, các loại phương tiện giao thông vận tải khác;
c) Máy móc, trang thiết bị,
phương tiện làm việc.
4. Công trình chiến đấu
là những công trình sử dụng vào mục đích phòng thủ đất nước và chiến đấu bảo vệ
Tổ quốc.
5. Công trình nghiệp vụ an
ninh là những công trình sử dụng vào công tác nghiệp vụ bảo đảm an ninh quốc
gia.
6. Biên chế tài sản tại đơn vị
vũ trang nhân dân là số lượng và cơ cấu bố trí trang bị vũ khí, phương tiện
kỹ thuật nghiệp vụ hợp lý trong một đơn vị vũ trang nhân dân nhằm bảo đảm thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó.
7. Loại ra khỏi biên chế tài
sản của đơn vị vũ trang nhân dân là việc đưa trang bị vũ khí, phương tiện kỹ
thuật nghiệp vụ ra khỏi đơn vị đó để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 4. Nguồn
hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
1. Nhà nước giao tài sản bằng hiện
vật, quyền sử dụng đất, bao gồm cả tài sản tài trợ, viện trợ của các Chính phủ
nước ngoài, tổ chức quốc tế, tài sản do tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu,
tặng và các tài sản khác được xác lập sở hữu nhà nước.
2. Nhà nước giao ngân sách để đầu
tư xây dựng, mua sắm tài sản, bao gồm cả nguồn kinh phí do ngân sách địa phương
hỗ trợ và nguồn kinh phí do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ.
3. Các nguồn khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 5.
Trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an trong việc quản lý nhà nước về tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân
1. Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc; tiêu chuẩn, định
mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác trong các cơ quan, đơn vị vũ trang nhân
dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ,
ngành liên quan trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân ngoài quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Quyết định đầu tư xây dựng,
mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo quản, bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý,
tiêu hủy, bán, liên doanh, liên kết, cho thuê tài sản thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức kiểm kê, thống kê tài
sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân; hằng năm báo cáo theo quy định của
pháp luật về tình hình quản lý, sử dụng tài sản thuộc phạm vi quản lý;
d) Kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức bộ máy thực hiện nhiệm
vụ quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Chương 2.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
ĐẶC BIỆT TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 6. Đầu
tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh
1. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh tại đơn vị vũ trang nhân dân bằng
các phương thức sau đây:
a) Giao cho tổ chức có chức năng
thực hiện đầu tư xây dựng;
b) Giao ngân sách cho đơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Thẩm quyền quyết định đầu tư
xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh thực hiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và pháp luật có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định
đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh quyết định
phương thức đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có thực
hiện đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh theo
phương thức quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Việc đầu tư xây dựng công
trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước, thực
hiện giám sát an ninh theo quy định.
5. Quy chế xây dựng công trình
chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an quy định.
Điều 7. Mua
sắm tài sản đặc biệt
1. Việc mua sắm tài sản đặc biệt
phải phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Phù hợp với biên chế tài sản
và khả năng của ngân sách nhà nước;
c) Bảo đảm yêu cầu bí mật.
2. Việc mua sắm tài sản đặc biệt
chủ yếu thực hiện theo phương thức tập trung, do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định danh mục tài sản mua sắm tập trung thuộc phạm vi
quản lý.
3. Kinh phí mua sắm tài sản đặc
biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản đặc biệt:
a) Đối với tài sản được mua sắm
từ nguồn ngân sách nhà nước đầu tư tập trung, nguồn ngân sách đặc biệt cho quốc
phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập đề án trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
Căn cứ đề án được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định
việc mua sắm tài sản;
b) Đối với tài sản được mua sắm
từ các nguồn không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản này, Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định việc mua sắm.
5. Hình thức mua sắm tài sản do
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định phù hợp với tính chất,
đặc điểm tài sản mua sắm theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật về mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước.
6. Quy chế mua sắm tài sản do Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
Điều 8. Sử dụng
tài sản đặc biệt
1. Tài sản đặc biệt phải sử dụng
đúng mục đích, công năng, biên chế tài sản, chế độ quản lý, sử dụng, bảo đảm an
toàn, bí mật.
2. Không sử dụng tài sản đặc biệt
vào mục đích cá nhân, cho mượn, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt.
Điều 9. Bảo
quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản đặc biệt
1. Tài sản đặc biệt tại đơn vị
vũ trang nhân dân phải bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
theo kế hoạch và dự toán ngân sách được giao.
3. Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm hoặc nguồn
kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, chấp hành và quyết
toán kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản thực hiện theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
Điều 10. Lập
hồ sơ tài sản đặc biệt
1. Hồ sơ tài sản đặc biệt, gồm:
a) Hồ sơ liên quan đến việc hình
thành, biến động tài sản theo quy định của pháp luật;
b) Báo cáo kê khai tài sản;
c) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản;
d) Cơ sở dữ liệu về tài sản.
2. Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi quyền
hạn, trách nhiệm của mình phải lập hồ sơ tài sản theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Quản
lý, lưu trữ hồ sơ tài sản đặc biệt
Hồ sơ tài sản đặc biệt tại đơn vị
vũ trang nhân dân được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí
mật nhà nước.
Điều 12.
Theo dõi tài sản đặc biệt
1. Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản đặc biệt mở sổ theo dõi về mặt hiện vật và giá trị (nếu có).
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt.
Điều 13.
Thu hồi tài sản đặc biệt
1. Việc thu hồi tài sản đặc biệt
được thực hiện trong trường hợp đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản không
còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức biên chế.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định
thu hồi đối với công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh gắn liền với
đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất).
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với
tài sản đặc biệt khác ngoài quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục thu hồi tài
sản đặc biệt:
a) Khi đơn vị được giao quản lý,
sử dụng tài sản đặc biệt có thay đổi về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này quyết định
thu hồi các tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng;
b) Đơn vị có trách nhiệm tổ chức
thực hiện quyết định thu hồi tài sản quy định tại điểm c khoản này chủ trì, phối
hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện thu hồi tài sản, bảo quản tài sản thu
hồi, lập phương án xử lý (điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy), trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điều 14, 15, 16 và 17 Nghị định này quyết
định;
c) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an giao cho đơn vị chức năng tổ chức thực hiện quyết định thu hồi
tài sản đặc biệt tại đơn vị vũ trang nhân dân;
d) Sau khi hoàn thành việc thu hồi
tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
Điều 14. Điều
chuyển tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp điều chuyển:
a) Do yêu cầu nhiệm vụ;
b) Từ nơi thừa sang nơi thiếu
theo biên chế tài sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tài sản nhà nước đã thu hồi
theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
d) Các trường hợp đặc biệt khác.
2. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều chuyển tài sản đặc biệt giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ đơn vị vũ
trang nhân dân sang cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; từ
cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an sang Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an theo đề nghị của một trong các cơ quan sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản đặc biệt giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình tự, thủ tục điều chuyển:
a) Khi có tài sản đặc biệt cần
điều chuyển, đơn vị đang quản lý, sử dụng tài sản đó hoặc đơn vị chức năng thực
hiện thu hồi tài sản phải lập hồ sơ đề nghị điều chuyển tài sản gửi cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này xem xét, quyết định;
b) Đơn vị có tài sản điều chuyển
hoặc đơn vị quy định tại điểm c khoản 4 Điều 13 Nghị định này chủ trì, phối hợp
với cơ quan, tổ chức, đơn vị được nhận tài sản tổ chức bàn giao, tiếp nhận tài
sản đặc biệt; thực hiện theo dõi giảm, tăng tài sản và báo cáo theo quy định.
Trong trường hợp điều chuyển tài
sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh (bao gồm cả quyền sử
dụng đất), cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm hoàn tất hồ sơ về
quyền sử dụng đất;
c) Việc tổ chức bàn giao, tiếp
nhận tài sản phải được lập thành biên bản. Nội dung chủ yếu của biên bản giao,
nhận tài sản, gồm: tên, địa chỉ bên giao, bên nhận tài sản; danh mục tài sản
giao, nhận; trách nhiệm của bên giao, bên nhận tài sản; chất lượng, thời hạn đã
sử dụng (nếu có); danh mục các hồ sơ, tài liệu có liên quan;
d) Chi phí hợp lý có liên quan
trực tiếp đến việc điều chuyển, tiếp nhận tài sản do cơ quan, đơn vị tiếp nhận
tài sản chi trả theo quy định.
Điều 15.
Bán tài sản đặc biệt
1. Tài sản đặc biệt được bán
trong trường hợp sau đây:
a) Loại ra khỏi biên chế tài sản,
chuyển đổi công năng sử dụng của tài sản, trừ trường hợp không được bán theo
quy định của pháp luật;
b) Các trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
2. Phương thức bán tài sản đặc
biệt do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định.
3. Số tiền thu được từ việc bán
tài sản đặc biệt, sau khi trừ đi các chi phí liên quan hợp lệ, Bộ Quốc phòng, Bộ
Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Chi phí hợp lý liên quan đến
việc bán tài sản, gồm:
a) Chi phí kiểm kê;
b) Chi phí định giá, thẩm định giá;
c) Chi phí tổ chức bán đấu giá
(nếu có);
d) Các chi phí khác có liên
quan.
5. Sau khi hoàn thành việc bán
tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo theo quy định.
Điều 16.
Thanh lý tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp thanh lý:
a) Tài sản đã sử dụng vượt quá
thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được;
b) Tài sản bị hư hỏng không thể
sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
c) Trường hợp công trình chiến đấu,
công trình nghiệp vụ an ninh phải phá dỡ theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng
theo quy hoạch và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý tài sản đặc biệt
chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ
trang nhân dân
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
đặc biệt thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.
4. Phương thức thanh lý:
a) Phương thức thanh lý tài sản
là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
b) Được bán vật liệu thu hồi
trong quá trình phá dở, hủy bỏ tài sản là công trình chiến đấu, công trình nghiệp
vụ an ninh;
c) Các tài sản đặc biệt khác,
sau khi đã tháo gỡ những bộ phận, phụ tùng còn sử dụng được phục vụ công tác bảo
đảm kỹ thuật, phần còn lại được làm biến dạng để bán dưới dạng phế liệu.
5. Việc bán tài sản thu hồi sau
thanh lý do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân
cấp thẩm quyền quyết định bán đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của các đơn
vị. Phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ
trợ đặc biệt chỉ bán cho các nhà máy thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
6. Số tiền thu được từ việc
thanh lý tài sản đặc biệt, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý liên quan, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
7. Chi phí hợp lý liên quan đến
việc thanh lý tài sản, gồm:
a) Chi phí kiểm kê; đo vẽ nhà đất;
b) Chi phí phá dỡ, hủy bỏ, làm
biến dạng tài sản;
c) Chi phí di dời;
d) Chi phí định
giá, thẩm định giá;
đ) Chi phí tổ chức
bán đấu giá (nếu có);
e) Các chi phí
khác có liên quan.
8. Sau khi hoàn
thành việc thanh lý tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo
theo quy định.
Điều 17. Tiêu hủy tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp
tiêu hủy:
a) Bom, mìn, đạn,
thuốc nổ, liều phóng, chất chảy, chất độc hóa học, thiết bị mang chất phóng xạ trong
trường hợp để đảm bảo an toàn;
b) Thiết bị tin học
và các phương tiện có lưu trữ thông tin bí mật quốc gia;
c) Các tài sản nhà
nước khác phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và các
quy định của pháp luật có liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu
hủy tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi quản lý.
3. Các hình thức
tiêu hủy: tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của tài sản, việc tiêu hủy tài sản
nhà nước được thực hiện theo các hình thức sau đây:
a) Gây nổ, đốt hoặc
chôn;
b) Sử dụng các loại
hóa chất;
c) Sử dụng biện
pháp cơ học;
d) Hủy khác theo
quy định của pháp luật.
4. Trình tự, thủ tục
tiêu hủy:
a) Đơn vị có tài sản
thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này lập hồ sơ đề nghị tiêu hủy
tài sản, gửi cấp có thẩm quyền quyết định. Nội dung chủ yếu của quyết định tiêu
hủy tài sản, gồm: tên đơn vị có tài sản tiêu hủy; danh mục tài sản tiêu hủy;
hình thức tiêu hủy; thời hạn thực hiện tiêu hủy; trách nhiệm tổ chức thực hiện;
b) Đơn vị được
giao tiêu hủy tài sản tổ chức tiêu hủy theo đúng quyết định của cấp có thẩm quyền;
c) Sau khi hoàn
thành việc tiêu hủy tài sản, đơn vị có trách nhiệm ghi giảm tài sản và báo cáo
theo quy định.
5. Trong trường hợp
khẩn cấp cần phải tiêu hủy ngay để đảm bảo an toàn, đơn vị có tài sản báo cáo
ngay về cơ quan chức năng đề nghị thời hạn phải tiêu hủy và thực hiện tiêu hủy,
sau khi hoàn thành việc tiêu hủy báo cáo Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ
Công an.
6. Bảo đảm an
toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường trong hoạt động tiêu hủy.
7. Kinh phí tiêu hủy
tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 18. Kiểm kê tài sản đặc biệt
1. Các trường hợp
kiểm kê:
a) Kiểm kê định kỳ hằng năm;
b) Kiểm kê theo quyết định của cấp
có thẩm quyền.
2. Khi kiểm kê nếu phát hiện thừa,
thiếu tài sản thì cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải xác định
rõ nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý và điều chỉnh sổ theo dõi tài sản theo
quy định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định cụ thể mẫu biểu kiểm kê, trình tự tổng hợp kết quả
kiểm kê.
Điều 19.
Báo cáo tài sản đặc biệt
1. Hàng năm đơn vị được giao quản
lý, sử dụng tài sản thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
theo quy định; các báo cáo này được quản lý theo chế độ tài liệu mật.
2. Trường hợp đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản không thực hiện báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn,
người đứng đầu đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý theo
quy định của pháp luật và Điều lệnh quản lý bộ đội quân đội nhân dân Việt Nam,
Điều lệnh công an nhân dân.
Điều 20.
Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quy định hình thức công khai, thời gian, nội dung báo cáo đối với
tài sản đặc biệt, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 21.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản đặc
biệt
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý,
sử dụng tài sản đặc biệt.
2. Kiểm toán việc quản lý, sử dụng
đối với tài sản đặc biệt thực hiện theo quy định của pháp luật kiểm toán hiện
hành.
Điều 22. Quản
lý, sử dụng tài sản đặc biệt tại đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp thuộc
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an
Đơn vị sự nghiệp công lập, doanh
nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được giao quản lý, sử dụng tài sản đặc
biệt thì thực hiện theo quy định tại Chương này.
Chương 3.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
CHUYÊN DÙNG TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 23. Đầu
tư xây dựng công trình chuyên dùng
1. Nhà nước đầu tư xây dựng công
trình chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân bằng các phương thức sau đây:
a) Giao cho tổ chức có chức năng
thực hiện đầu tư xây dựng;
b) Giao ngân sách cho đơn vị trực
tiếp sử dụng thực hiện đầu tư xây dựng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định thành lập mới hoặc giao cho tổ chức hiện có làm chủ
đầu tư xây dựng công trình chuyên dùng theo phương thức quy định tại điểm a khoản
1 Điều này.
3. Trường hợp trong khuôn viên đất
thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân, kho tàng, trường đào tạo nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh, trường bắn, thao trường, bãi tập, cơ sở giam giữ của các đơn vị
vũ trang nhân dân có công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ an ninh thì việc
đầu tư xây dựng các công trình này thực hiện theo Điều 6 Nghị định này.
Điều 24.
Mua sắm tài sản chuyên dùng
1. Việc mua sắm tài sản chuyên
dùng phải phù hợp với nhu cầu sử dụng và đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Phù hợp với tiêu chuẩn, định
mức, biên chế tài sản và khả năng của ngân sách nhà nước.
2. Việc mua sắm tài sản chuyên
dùng thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Mua sắm tập trung;
b) Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản thực hiện mua sắm.
3. Kinh phí mua sắm tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan.
4. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Quy chế
mua sắm tài sản chuyên dùng do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
quy định.
Điều 25. Sử
dụng tài sản chuyên dùng
1. Tài sản chuyên dùng phải sử dụng
đúng mục đích, công năng, biên chế tài sản, chế độ quản lý, sử dụng, bảo đảm an
toàn.
2. Không sử dụng tài sản chuyên
dùng vào mục đích cá nhân, cho mượn, cho thuê hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh khác.
Trường hợp đơn vị vũ trang nhân
dân có nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng của đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ
được giao thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc
phân cấp thẩm quyền quyết định điều động tài sản trong phạm vi quản lý của các
đơn vị.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng.
Điều 26. Bảo
quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng
1. Tài sản chuyên dùng tại đơn vị
vũ trang nhân dân phải được bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ quản lý chuyên ngành, Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
2. Thủ trưởng đơn vị được giao
quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng quyết định việc bảo quản, bảo dưỡng, sửa
chữa tài sản theo kế hoạch và dự toán ngân sách được giao.
3. Kinh phí bảo quản, bảo dưỡng,
sửa chữa tài sản chuyên dùng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng
năm hoặc nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. Việc lập dự toán, chấp
hành và quyết toán kinh phí bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản chuyên dùng
thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có
liên quan.
Điều 27.
Thuê tài sản chuyên dùng
1. Đơn vị vũ trang nhân dân được
thuê tài sản chuyên dùng trong trường hợp do yêu cầu nhiệm vụ mà tài sản hiện
có không đáp ứng được yêu cầu.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc thuê tài
sản chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.
3. Phương thức thuê, giá thuê
tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
4. Kinh phí thuê tài sản chuyên
dùng được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm hoặc nguồn kinh phí
khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Lập,
quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản chuyên dùng
Việc lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ
tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước và quy định
cụ thể của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 29. Hạch
toán tài sản chuyên dùng
Đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản chuyên dùng phải mở sổ kế toán và hạch toán tài sản theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
Điều 30.
Thu hồi tài sản chuyên dùng
1. Việc thu hồi tài sản chuyên
dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm quyền thu hồi
tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền thu hồi tài sản
chuyên dùng:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
thu hồi tài sản chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
theo đề nghị của một trong các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính.
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với
tài sản chuyên dùng ngoài quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
Điều 31. Điều
chuyển tài sản chuyên dùng
1. Việc điều chuyển tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm quyền điều
chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thẩm quyền quyết định điều
chuyển tài sản chuyên dùng:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định
điều chuyển tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân trong các trường hợp
sau: giữa Bộ Quốc phòng và Bộ Công an; từ các đơn vị vũ trang nhân dân sang các
cơ quan, tổ chức, đơn vị ngoài Bộ Quốc phòng, Bộ Công an theo đề nghị của một
trong các cơ quan sau: Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;
b) Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản chuyên dùng giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 32.
Bán tài sản chuyên dùng
1. Tài sản chuyên dùng được bán
trong các trường hợp sau đây:
a) Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản không còn nhu cầu sử dụng hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi
biên chế tổ chức hoặc thay đổi chức năng, nhiệm vụ và các nguyên nhân khác mà
không áp dụng hình thức điều chuyển tài sản;
b) Thực hiện sắp xếp lại việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Phải thay thế tài sản do yêu
cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d) Các trường hợp khác.
2. Tài sản chuyên dùng chỉ được
bán sau khi đã loại khỏi biên chế tài sản của đơn vị vũ trang nhân dân. Việc
bán tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo quy định về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, trừ các quy định về thẩm
quyền bán tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thẩm quyền quyết định bán tài
sản chuyên dùng:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định bán đối với tài sản chuyên dùng; trường hợp tài sản
chuyên dùng gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất), trước khi bán phải
làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
4. Phương thức, trình tự, thủ tục,
tổ chức bán tài sản chuyên dùng được vận dụng theo quy định về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
5. Số tiền thu được từ việc bán
tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân, sau khi trừ đi chi phí hợp lý
liên quan, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước.
6. Chi phí hợp lý liên quan đến
việc bán tài sản thực hiện theo khoản 7 Điều 16 Nghị định này.
Điều 33.
Thanh lý tài sản chuyên dùng
1. Các trường hợp thanh lý:
a) Tài sản đã sử dụng vượt quá
thời gian sử dụng theo chế độ quy định mà không thể tiếp tục sử dụng được;
b) Tài sản bị hư hỏng không thể
sử dụng được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả;
c) Tài sản chuyên dùng gắn liền
với đất phải tháo dỡ theo quyết định của cấp có thẩm quyền để giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án đầu tư, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch và các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc thanh lý tài sản chuyên
dùng chỉ được thực hiện sau khi làm thủ tục loại khỏi biên chế tài sản của đơn
vị vũ trang nhân dân.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý tài sản
chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý của các đơn vị.
4. Phương thức, trình tự, thủ tục,
tổ chức thanh lý vận dụng theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước.
5. Số tiền thu được từ việc
thanh lý tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32 Nghị định
này.
6. Chi phí hợp lý liên quan đến
việc thanh lý tài sản chuyên dùng, gồm:
a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ nhà đất;
b) Chi phí phá dỡ hủy bỏ tài sản;
c) Chi phí định giá và thẩm định
giá tài sản;
d) Chi phí tổ chức bán đấu giá;
đ) Các chi phí khác có liên
quan.
Điều 34.
Tiêu hủy tài sản chuyên dùng
Việc tiêu hủy tài sản chuyên
dùng thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 35.
Kiêm kê tài sản chuyên dùng
Việc kiểm kê tài sản chuyên dùng
thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
Điều 36.
Báo cáo tài sản chuyên dùng
1. Đơn vị được giao quản lý, sử
dụng tài sản thực hiện báo cáo đối với tất cả tài sản chuyên dùng được giao quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và quy định tại
Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an lập
báo cáo, gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo Chính phủ đối với các loại tài sản
chuyên dùng sau đây:
a) Công trình chuyên dùng (bao gồm
cả quyền sử dụng đất);
b) Xe ôtô thuộc tài sản chuyên
dùng;
c) Tài sản chuyên dùng không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a và điểm b khoản này có nguyên giá theo sổ kế toán từ
500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên/01 đơn vị tài sản.
3. Báo cáo tài sản quy định tại
khoản 2 Điều này, gồm:
a) Báo cáo kê khai tài sản;
b) Báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản.
4. Chế độ báo cáo tài sản chuyên
dùng thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
tại cơ quan nhà nước.
5. Việc xử lý đối với các đơn vị
và Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhưng không thực hiện
báo cáo hoặc báo cáo không đúng thời hạn thực hiện theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước và Điều lệnh quản lý
bộ đội quân đội nhân dân Việt Nam, Điều lệnh công an nhân dân.
Điều 37.
Công khai việc quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng
1. Việc công khai mua sắm, đầu
tư xây dựng, quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng được thực hiện thông qua các
hình thức sau đây:
a) Công bố trong kỳ họp thường
niên của đơn vị;
b) Thông báo bằng văn bản đến
các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nội dung báo cáo việc quản lý, sử dụng tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân, bảo đảm bí mật nhà nước theo quy định.
Điều 38.
Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán việc chấp hành quản lý, sử dụng tài sản chuyên
dùng
Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán tài sản chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này và
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước.
Điều 39. Quản
lý, sử dụng tài sản chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp
công lập
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
chuyên dùng tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ
tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và theo quy định tại Chương
này.
Chương 4.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN
PHỤC VỤ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 40. Quản
lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân
Tài sản phục vụ công tác quản lý
tại đơn vị vũ trang nhân dân được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước và các nội dung quy định
tại Chương này.
Điều 41. Thẩm
quyền quyết định thu hồi tài sản phục vụ công tác quản lý
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thu hồi đối với tài sản
phục vụ công tác quản lý thuộc phạm vi quản lý.
Điều 42. Thẩm
quyền quyết định điều chuyển tài sản phục vụ công tác quản lý
Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân thực hiện theo
quy định tại Điều 31 Nghị định này.
Điều 43.
Bán tài sản phục vụ công tác quản lý
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định bán đối với tài sản phục vụ công tác quản lý; trường hợp
tài sản phục vụ công tác quản lý gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất),
trước khi bán phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai.
Điều 44. Quản
lý, sử dụng tiền thu được từ bán, thanh lý tài sản phục vụ công tác quản lý
Số tiền thu được từ bán, thanh
lý tài sản phục vụ công tác quản lý thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 32
Nghị định này.
Điều 45.
Tiêu hủy tài sản phục vụ công tác quản lý
Việc tiêu hủy tài sản phục vụ
công tác quản lý thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định này.
Điều 46. Quản
lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân là
đơn vị sự nghiệp công lập
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản
phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công
lập chưa tự chủ tài chính thực hiện theo quy định tại Chương này.
2. Việc quản lý, sử dụng tài sản
phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân là đơn vị sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và theo quy định
tại Chương này.
Chương 5.
SẮP XẾP LẠI, XỬ LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ VŨ TRANG NHÂN DÂN
Điều 47. Sắp
xếp lại, xử lý tài sản đặc biệt
Căn cứ vào quy định tại Nghị định
này, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức rà soát, sắp xếp lại, xử lý tài sản đặc
biệt để đảm bảo việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, biên chế tài sản,
hiệu quả, tiết kiệm.
Điều 48. Sắp
xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý
1. Việc sắp xếp lại, xử lý tài sản
chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị vũ trang nhân dân thực
hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan nhà nước.
2. Thẩm quyền quyết định phương
án sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý tại
đơn vị vũ trang nhân dân:
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng
Bộ Công an quyết định phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản là nhà, tài sản khác
gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất) trên địa bàn từng tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.
Điều 49. Quản
lý, sử dụng tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý tài sản chuyên dùng và tài sản
phục vụ công tác quản lý
Thủ tướng Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng số tiền thu được từ bán nhà và các tài sản khác gắn liền với đất,
tiền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất thu được
từ việc sắp xếp lại, xử lý tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân.
Điều 50. Sắp
xếp lại nhà khách tại đơn vị vũ trang nhân dân
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an có trách nhiệm sắp xếp, chuyển đổi các nhà khách thuộc đơn vị
vũ trang nhân dân theo mô hình đơn vị sự nghiệp hoặc doanh nghiệp.
2. Việc sắp xếp lại nhà khách tại
đơn vị vũ trang nhân dân phải hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2010.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51. Hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
2. Những quy định trước đây về
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân dân trái với quy định
tại Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 52. Hướng
dẫn thi hành
Bộ trưởng các Bộ: Quốc phòng,
Công an, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm quy định
và hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|