BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆTNAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 07/2009/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 01 năm 2009
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN MẪU BIỂU THỰC HIỆN CÔNG KHAI QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC VÀ BÁO CÁO
SỐ LIỆU TÌNH HÌNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
- Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày
27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Bộ Tài chính hướng dẫn mẫu biểu thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như
sau:
Phần I
QUY
ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này hướng dẫn mẫu biểu thực hiện
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và báo cáo số liệu tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ
quan, đơn vị, tổ chức) được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy
định tại Điều 1 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy định công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày
27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ).
2. Tài sản nhà nước thuộc phạm vi điều chỉnh
của Thông tư này bao gồm: nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng, phương tiện
đi lại, tài sản khác được quy định là tài sản cố định (hữu hình) theo chế độ
quản lý tài sản cố định được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước, có nguồn
gốc ngân sách nhà nước; tài sản là hàng viện trợ, quà biếu, tặng cho của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước được xác lập quyền sở hữu nhà nước và giao
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức quản lý, sử dụng.
3. Việc công khai hoạt động đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc, công trình sự nghiệp và các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực
đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC
ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với việc phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Phần II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
1. Hướng dẫn về mẫu biểu thực hiện công khai
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 Quyết định
số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ như sau:
1.1. Đối với nội dung
công khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch; hình thức đầu tư, mua sắm,
trang bị tài sản nhà nước và kết quả thực hiện tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu
số 01 đính kèm Thông tư này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao dự
toán thực hiện đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước phải thực hiện công
khai đầu tư, mua sắm, trang bị tài sản nhà nước theo Mẫu biểu số 01 nêu trên chậm
nhất là 30 ngày kể từ ngày việc mua sắm, trang bị tài sản nhà nước hoàn thành.
Đối với trường hợp mua sắm tài sản có giá trị
lớn (từ 500 triệu đồng trở lên) và một số nội dung mua sắm khác, trong trường
hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở trung ương (dưới đây
gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương) và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định công
khai dự toán, số lượng, chủng loại, kế hoạch; hình thức đầu tư, mua sắm, trang
bị tài sản nhà nước trước khi thực hiện ký hợp đồng mua sắm cho các cơ quan,
đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
1.2. Đối với nội dung
công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 6 Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện như sau:
- Về công khai việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày
27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02A đính kèm Thông
tư này.
- Về công khai việc cho thuê tài sản nhà nước
quy định tại khoản 2 Điều 6 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của
Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu số 02B đính kèm Thông tư này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu
số 02A, 02B nêu trên định kỳ hàng năm, chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm dương lịch.
Đối với tài sản là trụ sở làm việc, xe ô tô,
máy móc thiết bị chuyên dụng có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên hoặc những
tài sản khác, trong trường hợp cần thiết, các Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm công khai phương thức cho thuê và đơn giá
cho thuê trước khi ký hợp đồng cho thuê tài sản đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý.
1.3. Đối với nội dung
công khai việc điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng và các hình thức
chuyển đổi sở hữu khác đối với tài sản nhà nước tại Điều 7 Quyết định số
115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo Mẫu biểu
số 03 đính kèm Thông tư này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có tài sản điều
chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng hoặc chuyển đổi sở hữu theo các hình thức
khác phải thực hiện công khai theo Mẫu biểu số 03 nêu trên định kỳ hàng năm,
chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
1.4. Đối với nội dung
công khai việc quản lý, sử dụng các tài sản được viện trợ, quà biếu, tặng, cho
tại Điều 8 Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ
thực hiện theo Mẫu biểu số 04 đính kèm Thông tư này.
Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được tiếp nhận
tài sản từ nguồn viện trợ, quà biếu, tặng cho phải thực hiện công khai theo Mẫu
biểu số 04 nêu trên trong thời gian 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận tài sản từ
nguồn viện trợ, biếu, tặng, cho.
2. Hướng dẫn về chế
độ báo cáo tình hình thực hiện công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như
sau:
2.1. Các cơ quan, đơn
vị, tổ chức được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước định kỳ hàng
năm chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch phải gửi báo cáo tình
hình thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị mình
đến cơ quan tài chính cùng cấp và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên.
Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện
công khai theo quy định và kèm theo các Mẫu biểu công khai nêu tại mục 1 Phần
II Thông tư này.
2.2. Căn cứ vào nội dung báo cáo tình hình
thực hiện công khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý; Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (dưới đây gọi chung là Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh); Cơ quan tài chính kế toán của các Bộ, cơ quan trung ương tổng
hợp báo cáo Bộ, cơ quan chủ quản trung ương .
2.3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan
trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm báo cáo tình
hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
2.4. Các Bộ, cơ quan trung ương; Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công khai về quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc,
phương tiện đi lại và tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500
triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất
60 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch để tổng hợp báo cáo Chính phủ và
Quốc hội theo quy định.
Báo cáo tình hình thực hiện công khai quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được chi tiết theo các nội dung phải thực hiện
công khai theo quy định và đánh giá tình hình thực hiện công khai tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
3. Hướng dẫn về báo cáo số liệu tình hình
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3.1. Nội dung báo cáo
số liệu về tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại khoản 2 Điều 9 Quyết
định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện
như sau:
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản
lý sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công tác (xe ô tô) tại các cơ quan, đơn
vị, tổ chức được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu
biểu số 05A đính kèm Thông tư này.
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản
lý sử dụng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo Mẫu biểu số 05B đính kèm Thông tư
này.
- Đối với báo cáo số liệu về tình hình quản
lý, sử dụng các tài sản nhà nước khác được thực hiện khi có yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
3.2. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan
thuộc trung ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định thời điểm báo cáo
số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý.
3.3. Các Bộ, cơ quan trung ương; Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh tổng hợp số liệu về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý đối với tài sản là trụ sở làm việc,
phương tiện đi lại gửi Bộ Tài chính trong thời gian chậm nhất 60 ngày kể từ
ngày kết thúc năm dương lịch để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Chính phủ và Quốc
hội theo quy định.
Riêng đối với báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng xe ô tô phục vụ công tác tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được thực hiện
định kỳ vào ngày 30/6 và ngày 31/12 hàng năm.
Báo cáo tổng hợp số liệu về tình hình quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện theo các Mẫu biểu số 05A, 05B nêu
trên và chi tiết tới từng các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
Phần III.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày,
kể từ ngày ký.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ
trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý thực hiện Thông tư này.
3. Cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không thực hiện công khai và không báo
cáo công khai, báo cáo số liệu tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
quy định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính
phủ và hướng dẫn tại Thông tư này của Bộ Tài chính thì cơ quan tài chính cùng
cấp tạm thời dừng cấp phát kinh phí đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng
cấp, sửa chữa, duy tu bảo dưỡng tài sản cho cơ quan, đơn vị, tổ chức đó.
4. Bãi bỏ công văn số 2879/TC-QLCS ngày
14/3/2005 của Bộ Tài chính về việc báo cáo tình hình mua sắm, trang bị và sử
dụng tài sản hành chính sự nghiệp.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng
mắc đề nghị các Bộ, cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu bổ sung sửa đổi
cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng TWĐảng, VP Quốc hội;
- VP Chủ tịch nước, VPCP;
- Viện KSND tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND, STC các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- KBNN, TCT, TCHQ.
- Các đơn vị thuộc BTC;
- Lưu: VT, QLCS.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Hiếu
|