BỘ TÀI CHÍNH
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 89/2008/TT-BTC
|
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN VIỆC QUẢN LÝ, CẤP PHÁT, THANH TOÁN VỐN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
Căn cứ Quyết định
số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng và Quyết định số
100/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998; Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015;
Căn cứ các Thông tư liên tịch số 58/2008/TTLT-BNN-KHĐT-TC ngày 02/5/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng
dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu,
nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng giai
đoạn 2007-2010, số 02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất; số 52/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 14/4/2008 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn trợ cấp gạo cho
đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy.
Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát, thanh toán vốn ngân sách nhà nước
cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng như sau:
I. QUY ĐỊNH CHUNG
1. Ngân sách nhà
nước cấp phát từ nguồn vốn đầu tư phát triển cho các dự án trồng mới 5 triệu ha
rừng thuộc đối tượng sử dụng vốn ngân sách nhà nước theo quy định tại các Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 và Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày
6/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết
định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng, Quyết định số
147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách
phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015.
2. Cơ quan cấp
trên của chủ đầu tư (các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ đối
với dự án Trung ương quản lý; Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương đối với dự án địa phương quản lý) có trách nhiệm phân bổ chỉ tiêu kế hoạch
cho từng dự án trong phạm vi kế hoạch nhà nước thông báo, hướng dẫn, chỉ đạo
các chủ đầu tư triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt.
3. Cơ quan Tài
chính thực hiện cấp phát, thanh toán vốn cho các dự án thông qua hệ thống Kho bạc
nhà nước trên cơ sở kế hoạch vốn do Nhà nước giao. Kho bạc nhà nước có trách
nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi
đã có đủ điều kiện thanh toán.
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
1. Phạm vi, đối tượng, mức chi và nội dung chi:
Phạm vi, đối tượng
và mức chi, nội dung chi vốn NSNN của dự án được thực hiện theo
hướng dẫn tại Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 6/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ, Thông tư liên tịch số 58/2008/TT-LT ngày 02/5/2008 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính
sách và tổ chức thực hiện dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007-2010,
Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số
chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007-2015, Thông tư liên tịch số
02/2008/TTLT-BKH-NN-TC ngày 23/6/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định 147/2007/QĐ-TTg
ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách phát triển rừng sản
xuất.
2. Phân bổ kế hoạch vốn và thẩm tra phương án phân bổ vốn:
2. 1. Phân bổ vốn:
2.1.1- Đối với các
dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý: căn cứ vào kế hoạch trung hạn 3 năm và kế
hoạch hàng năm (nếu giao chi tiết hàng năm) của Thủ tướng Chính phủ giao, các Bộ,
ngành phân bổ chỉ tiêu kế hoạch vốn hàng năm cho từng dự án đã đủ điều kiện quy
định thuộc phạm vi quản lý (theo biểu mẫu số 01 đính kèm) gửi Bộ Tài
chính để thẩm tra theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, đồng gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi quản lý.
2.1.2- Đối với các
dự án do tỉnh quản lý: căn cứ vào kế hoạch trung hạn 3 năm và kế hoạch hàng năm
(nếu giao chi tiết hàng năm) của Thủ tướng Chính phủ giao, Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Sở Tài chính dự
kiến phân bổ vốn đầu tư cho từng dự án đã đủ điều kiện quy định (theo biểu mẫu
số 01 đính kèm) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định, gửi Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để theo dõi quản
lý.
2.2. Thẩm tra
phương án phân bổ vốn:
2.2.1- Đối với các
dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý: sau khi nhận được bản phân bổ kế hoạch vốn
của các Bộ, ngành, Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư, có ý kiến
về các dự án không đủ thủ tục đầu tư và không đảm bảo các quy định về điều kiện
bố trí vốn, gửi các Bộ, ngành, đồng gửi Kho bạc nhà nước. Các Bộ, ngành có
trách nhiệm phân bổ lại các dự án này theo đúng quy định gửi Bộ Tài chính để thẩm
tra và gửi Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh toán. Phương án phân bổ và phân
bổ lại vốn đầu tư đúng quy định của các Bộ, ngành là căn cứ để cấp phát, thanh
toán vốn.
2.2.2- Đối với các
dự án do tỉnh quản lý: căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định, Sở Tài chính rà soát việc phân bổ kế hoạch của các ngành, các đơn vị
(nếu có) và có ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh nếu việc phân bổ các dự án
không đúng quy định, đồng gửi Kho bạc nhà nước để làm căn cứ kiểm soát, thanh
toán vốn. Các địa phương có trách nhiệm phân bổ lại các dự án này theo đúng quy
định gửi Sở Tài chính để thẩm tra và gửi Kho bạc nhà nước để cấp phát, thanh
toán. Phương án phân bổ và phân bổ lại vốn đầu tư đúng quy định của các ngành,
đơn vị và quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh là căn cứ
để cấp phát, thanh toán vốn.
2.3- Chủ đầu tư gửi
cơ quan Tài chính các cấp (các dự án do Bộ, ngành Trung ương quản lý gửi Bộ Tài
chính, các dự án do tỉnh quản lý gửi Sở Tài chính) các tài liệu, bao gồm:
- Đối với dự án
chuẩn bị đầu tư: văn bản phê duyệt dự toán chi phí công tác chuẩn bị đầu tư.
- Đối với dự án thực
hiện đầu tư: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình (hoặc báo
cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật) và các quyết
định điều chỉnh dự án (nếu có).
2.4. Giao kế hoạch
vốn cho các chủ đầu tư:
Sau khi việc phân
bổ vốn đầu tư đã được cơ quan Tài chính thẩm tra, các Bộ, ngành và Uỷ ban nhân
dân tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch cho chủ đầu tư để thực hiện, đồng gửi Kho bạc
nhà nước nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ kiểm soát, thanh toán vốn.
2.5. Điều chỉnh kế
hoạch vốn đầu tư hàng năm:
Định kỳ, các Bộ,
ngành, địa phương rà soát, đánh giá tiến độ thực hiện của các dự án trong năm để
điều chỉnh giảm kế hoạch vốn của các dự án không có khả năng thực hiện, điều chỉnh
tăng kế hoạch vốn cho các dự án thực hiện vượt tiến độ, các dự án có khả năng
hoàn thành vượt kế hoạch trong năm. Thời hạn điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư
hàng năm kết thúc chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm kế hoạch.
Trước khi gửi kế
hoạch điều chỉnh vốn đầu tư từng dự án cho cơ quan Tài chính, các Bộ, ngành, địa
phương làm việc với Kho bạc nhà nước để xác định số vốn thuộc kế hoạch năm đã
thanh toán cho dự án, số vốn còn thừa do không thực hiện được, đảm bảo cho kế
hoạch của dự án sau khi điều chỉnh không thấp hơn số vốn Kho bạc nhà nước đã
thanh toán.
Kế hoạch vốn điều
chỉnh của các dự án phải nằm trong phạm vi tổng mức kế hoạch 3 năm (2008-2010)
đã bố trí. Riêng đối với năm cuối (2010), nếu cần thiết, các Bộ, ngành, địa
phương điều chỉnh kế hoạch 3 năm của các dự án cho phù hợp với tình hình thực
hiện thực tế. Tổng mức vốn kế hoạch 3 năm điều chỉnh không được vượt kế hoạch
đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
3. Tạm ứng, thanh toán vốn, quyết toán vốn.
3.1. Mở tài khoản:
Việc cấp phát,
thanh toán nguồn vốn ngân sách nhà nước được thực hiện qua hệ thống Kho bạc nhà
nước. Chủ đầu tư được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước nơi thuận tiện cho việc
kiểm soát thanh toán và thuận tiện cho giao dịch của chủ đầu tư.
3.2. Tài liệu cơ sở
của dự án:
Để phục vụ cho
công tác quản lý, kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, chủ đầu tư phải gửi đến Kho
bạc nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài
liệu này phải là bản chính hoặc bản sao y bản chính, chỉ gửi một lần cho đến
khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp phải bổ sung, điều chỉnh), bao gồm:
3.2.1- Đối với
công tác chuẩn bị đầu tư:
- Dự toán chi phí
cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt;
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu;
- Hợp đồng giữa chủ
đầu tư với nhà thầu.
3.2.2- Đối với
công tác thực hiện đầu tư:
- Dự án đầu tư xây
dựng công trình (hoặc báo cáo kinh tế-kỹ thuật đối với dự án chỉ lập báo cáo
kinh tế-kỹ thuật) kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều
chỉnh dự án (nếu có);
- Văn bản lựa chọn
nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu (gồm đấu thầu, chỉ định thầu, mua sắm
trực tiếp, chào hàng cạnh tranh, tự thực hiện và lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt);
- Hợp đồng xây dựng
giữa chủ đầu tư và nhà thầu (bao gồm cả các tài liệu kèm theo hợp đồng theo quy
định); riêng đối với công việc lâm sinh là hợp đồng các hạng mục lâm sinh giữa
chủ đầu tư với các hộ dân/nhóm hộ và đơn vị nhận thầu (bao gồm cả các hợp đồng
giao khoán; hợp đồng trồng rừng và hợp đồng hỗ trợ đối với rừng sản xuất).
- Dự toán và quyết
định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối
với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không
thông qua hợp đồng.
3.3. Tạm ứng vốn:
3.3.1- Các hạng mục,
công việc, gói thầu của dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng được tạm ứng vốn tối
thiểu là 50% giá trị hợp đồng hay dự toán được phê duyệt.
3.3.2- Việc tạm ứng
vốn cho các hợp đồng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và phải được quy định rõ
trong hợp đồng. Vốn tạm ứng được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường
hợp trong hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng
thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Mức vốn tạm ứng không vượt kế
hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu.
3.3.3- Hồ sơ tạm ứng
vốn:
Ngoài tài liệu cơ
sở của dự án theo quy định, khi tạm ứng vốn, chủ đầu tư gửi đến Kho bạc nhà nước
các tài liệu sau:
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển
tiền;
- Bảo lãnh khoản
tiền tạm ứng của nhà thầu (nếu trong hợp đồng mà chủ đầu tư và nhà thầu thoả
thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng).
3.3.4- Thu hồi vốn
tạm ứng:
- Vốn tạm ứng được
thu hồi bằng cách trừ dần vào số vốn thanh toán khối lượng hoàn thành.
- Thời điểm bắt đầu
thu hồi khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 30% giá trị hợp đồng; thu hồi
hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi
từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu để xác định.
3.3.5- Chủ đầu tư
có trách nhiệm cùng với nhà thầu tính toán mức tạm ứng hợp lý, quản lý chặt chẽ,
sử dụng vốn tạm ứng đúng mục đích, đúng đối tượng, có hiệu quả và có trách nhiệm
đảm bảo hoàn trả đủ số vốn đã tạm ứng theo quy định trên đây.
Trường hợp vốn tạm
ứng chưa thu hồi nhưng không sử dụng hoặc sử dụng vào việc khác, chủ đầu tư có
trách nhiệm thu hồi để hoàn trả đủ cho ngân sách nhà nước. Nghiêm cấm việc tạm ứng
vốn mà không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích.
3.4. Thanh toán khối
lượng hoàn thành:
3.4.1- Về nguyên tắc:
- Đối với các công
việc thực hiện theo hợp đồng thì việc thanh toán thực hiện theo hợp đồng: theo
giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn
thanh toán và điều kiện thanh toán phải được ghi rõ trong hợp đồng;
- Đối với các công
việc thực hiện không thông qua hợp đồng: việc thanh toán phù hợp với từng loại
công việc, trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được
duyệt cho từng công việc:
+ Trường hợp
tự làm: việc thanh toán trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự
toán được duyệt cho từng nội dung công việc.
+ Đối với các công
việc do đơn vị tự thực hiện thuộc kinh phí 5% của dự án cho công tác quản lý, bảo
vệ rừng; kinh phí 2% của dự án để tổ chức các hoạt động khuyến lâm; kinh phí
10% quản lý dự án ..., việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ
sở bảng kê chi tiêu và dự toán được duyệt cho từng nội dung công việc.
Việc thanh toán khối
lượng hoàn thành thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về thanh toán vốn đầu
tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước (hiện nay là Thông tư số 27/2007/TT-BTC
ngày 03/4/2007 và Thông tư số 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007 sửa đổi, bổ sung
một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày 03/4/2007 hướng dẫn về quản lý,
thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước).
3.4.2- Hồ sơ thanh
toán:
Khi có khối lượng
hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán
trong hợp đồng, chủ đầu tư lập hồ sơ đề nghị thanh toán gửi Kho bạc nhà nước,
bao gồm:
- Bảng xác định
giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng theo quy định của Bộ Xây
dựng (hiện nay là phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày
25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng). Báo
cáo giá trị khối lượng công việc hoàn thành đối với các hạng mục tự thực hiện
theo dự toán và bảng kê chi tiêu đối với các hạng mục tự thực hiện theo dự toán
thuộc kinh phí 5% quản lý bảo vệ rừng, 10% quản lý dự án...; Riêng khoán bảo vệ
rừng là bảng kê tổng hợp kết quả giá trị khối lượng nghiệm thu do Chủ đầu tư lập,
biểu mẫu theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư;
- Chứng từ chuyển
tiền.
Khi có khối lượng
phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát
sinh ngoài hợp đồng theo quy định của Bộ Xây dựng (hiện nay là phụ lục số 4 kèm
theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp
đồng trong hoạt động xây dựng).
3.5- Riêng cấp
lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi:
Việc cấp lương thực
cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi được thực hiện theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 52/2008/TTLT ngày 14/4/2008 của liên Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính hướng dẫn tạm ứng và thanh toán việc trợ
cấp gạo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế
nương rẫy như sau:
- Tạm ứng vốn: Căn
cứ kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao, hồ sơ đề nghị tạm ứng và danh sách các
hộ gia đình đăng ký trồng rừng trên đất nương rẫy và số lượng gạo trợ cấp do chủ
đầu tư lập theo quy định tại Thông tư liên tịch số 52/2008/TTLT ngày 14/4/2008,
Kho bạc nhà nước thực hiện việc tạm ứng cho chủ đầu tư toàn bộ tiền để mua và vận
chuyển gạo đến các địa điểm cấp gạo.
- Thanh toán khối lượng
hoàn thành: Khi việc cấp gạo đã hoàn thành, chủ đầu tư gửi Kho bạc nhà nước
danh sách hộ gia đình đã triển khai trồng rừng và nhận trợ cấp gạo có chữ ký của
các hộ gia đình, chữ ký của chủ đầu tư, chữ ký và đóng dấu của Uỷ ban nhân dân
xã; kèm theo các chứng từ có liên quan đến việc mua và vận chuyển gạo. Kho bạc
nhà nước kiểm soát, thanh toán vốn cho chủ đầu tư, đồng thời thu hồi số vốn đã
tạm ứng.
3.6. Về thời hạn
thanh toán và xử lý nguồn vốn thanh toán:
Kế hoạch vốn của
năm được cấp phát cho khối lượng hoàn thành được nghiệm thu đến hết ngày 31/3
và thời gian thanh toán vốn của Kho bạc nhà nước được thực hiện đến hết ngày
30/4 của năm sau. Trường hợp dự án chưa thanh toán hết kế hoạch thì số vốn còn
lại được kéo dài thanh toán tiếp vào năm sau. Trường hợp dự án thực hiện vượt kế
hoạch được ứng trước kế hoạch vốn năm sau để thanh toán nhưng tổng số vốn đã
thanh toán và ứng trước 3 năm không được vượt kế hoạch vốn 3 năm đã giao cho dự
án.
4.
Chế độ báo cáo, kiểm tra, quyết toán.
4.1.Báo cáo:
4.1.1 Đối với các
chủ đầu tư, các Bộ và các tỉnh: thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quyết
định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo
tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH
ngày 9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo
và hướng dẫn thực hiện Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007;
4.1.2 Đối với Kho
bạc nhà nước:
- Thực hiện chế độ
thông tin báo cáo theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hết năm kế hoạch,
Kho bạc nhà nước xác nhận số thanh toán trong năm, luỹ kế số thanh toán từ khởi
công đến hết niên độ ngân sách nhà nước cho từng dự án do chủ đầu tư lập.
4.2. Quyết toán vốn
đầu tư:
4.2.1- Quyết toán
vốn đầu tư hàng năm:
Việc quyết toán vốn
đầu tư hàng năm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn
của Bộ Tài chính (hiện nay là Thông tư số 53/2005/TT-BTC ngày 23/6/2005 hướng dẫn
lập, thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB thuộc nguồn vốn ngân sách nhà
nước theo niên độ ngân sách hàng năm).
4.2.2- Quyết toán
các dự án hoàn thành:
Việc quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (hiện nay là
Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành
thuộc nguồn vốn nhà nước; Thông tư số 98/2007/TT-BTC về sửa đổi, bổ sung một số
điểm của Thông tư số 33/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007).
4.3. Kiểm tra:
Cơ quan chủ quản đầu
tư, cơ quan chức năng có liên quan ở Trung ương, địa phương và Kho bạc nhà nước
định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, tình hình thanh
toán, quyết toán vốn, tình hình chấp hành chế độ quản lý tài chính của chủ đầu
tư, xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời các vướng mắc trong khâu quản lý, cấp
phát thanh toán, quyết toán vốn; chấn chỉnh kịp thời và xử lý các sai phạm.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cơ quan có liên quan.
5.1. Đối với chủ đầu
tư:
- Thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đựơc giao theo quy định, tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích,
đúng đối tượng và có hiệu quả. Chấp hành đúng quy định của pháp luật về chế độ
quản lý tài chính đầu tư phát triển.
- Tự chịu trách
nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, chất lượng công
trình và giá trị đề nghị thanh toán; đảm bảo tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của các số liệu, tài liệu trong hồ sơ cung cấp cho Kho bạc nhà nước và các
cơ quan chức năng của Nhà nước.
- Khi có khối lượng
đã đủ điều kiện thanh toán theo hợp đồng, tiến hành nghiệm thu kịp thời, lập đầy
đủ hồ sơ thanh toán và đề nghị thanh toán cho nhà thầu đúng thời hạn quy định.
- Báo cáo kịp thời,
đầy đủ theo quy định cho cơ quan quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có
liên quan; chịu sự kiểm tra của cơ quan Tài chính và cơ quan quyết định đầu tư
về tình hình sử dụng vốn đầu tư và chấp hành chính sách, chế độ tài chính đầu
tư phát triển của Nhà nước.
- Thực hiện công
tác kế toán, quyết toán vốn đầu tư theo quy định hiện hành.
5.2. Các Bộ,
ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
Hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra các chủ đầu tư thực hiện kế hoạch đầu tư, thực hiện việc thanh toán
và quyết toán vốn và chấp hành chế độ quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư
phát triển.
5.3. Kho bạc nhà
nước:
- Thực hiện việc
kiểm soát, cấp phát thanh toán vốn kịp thời cho các chủ đầu tư theo quy định.
- Được quyền yêu cầu
chủ đầu tư cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin để phục vụ cho công tác quản lý,
cấp phát vốn; có quyền từ chối và chịu trách nhiệm về từ chối cấp phát thanh
toán cho các dự án không đủ điều kiện; thu hồi vốn sử dụng sai mục đích, sai đối
tượng;
- Kho bạc nhà nước
chỉ kiểm soát thanh toán trên cơ sở các tài liệu do chủ đầu tư cung cấp và theo
nguyên tắc thanh toán đã quy định, không chịu trách nhiệm về tính chính xác của
khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng công trình.
- Thực hiện việc
báo cáo và quyết toán vốn hàng năm theo chế độ quy định.
5.4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Tham mưu giúp
UBND tỉnh, thành phố trong việc chỉ đạo, điều hành các chủ đầu tư thực hiện kế
hoạch được giao.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các thành viên trong Ban Điều hành
thẩm tra báo cáo quyết toán hàng năm và quyết toán dự án hoàn thành trình UBND
tỉnh, thành phố phê duyệt.
5.5. Sở Tài
chính:
Chủ trì phối hợp với
các cơ quan liên quan rà soát việc phân bổ vốn đầu tư và thực hiện thẩm định
quyết toán các dự án do địa phương quản lý để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố phê duyệt.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
43/2002/TT-BTC ngày 7/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát
vốn NSNN cho dự án Trồng mới 5 triệu ha rừng và Thông tư số 24/2003/TT-BTC ngày
27/3/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi một số điểm của Thông 43/2002/TT-BTC ngày
7/5/2002.
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- CácBộ, CQ ngang Bộ, CQ thuộc CP;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn KT, Tổng công ty;
- HĐND, UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- BCĐNN DA Trồng mới 5 triệu ha rừng TW;
- BĐH DA Trồng mới 5 triệu ha rừng TW;
- Sở Tài chính, KBNN tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;
- Công báo;
- Cục kiểm tra văn bản ( Bộ Tư pháp);
- Website Chính phủ;
- Website Bộ Tài chính;
- Lưu:VT, ĐT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Công Nghiệp
|
Biểu số 1
Bộ.... (UBND tỉnh,
thành phố)
Số.....
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ DỰ ÁN 5 TRIỆU HA RỪNG
NĂM 20...
ĐV: triệu đ
Stt
|
Nội dung
|
Địa điểm xây dựng
|
Địa điểm mở tài khoản của dự án
|
Năng lực thiết kế
|
Thời gian K/công H/thành
|
QĐ đầu tư DA
|
Vốn đã thanh toán từ K/công đến hết KH năm trước
|
Kế hoạch vốn NSTW giai đoạn 2008-2010
|
Vốn NSTW đã được bố trí từ năm 2008 đến hết kế hoạch năm trước
|
Kế hoạch vốn đầu tư năm 20...
|
Ghi chú
|
Số, ngày
|
Tổng mức VĐT
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nhóm dự án
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự án...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|