Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 100/2007/QĐ-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
Ngày ban hành: 06/07/2007 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 100/2007/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 661/QĐ-TTG NGÀY 29 THÁNG 7 NĂM 1998 VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, CHÍNH SÁCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Nghị quyết số 73/2006/QH11 Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 10 về việc điều chỉnh chỉ tiêu, nhiệm vụ của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng:

I. SỬA ĐỔI ĐIỀU 3 NHƯ SAU:

Điều 3. Nhiệm vụ của Dự án trong giai đoạn 2006 - 2010:

1. Nhiệm vụ chung:

a) Về quản lý, bảo vệ rừng:

- Đối với rừng đặc dụng: những diện tích được quy định bảo vệ nghiêm ngặt nhưng từ lâu đã có dân sinh sống cần di chuyển dân ra khỏi diện tích bảo vệ nghiêm ngặt, trường hợp không có điều kiện di chuyển dân ra thì phải có phương án và đầu tư cụ thể nhằm ổn định đời sống của dân không để phá rừng. Trong khu vực bảo vệ nghiêm ngặt chỉ giao khoán cho dân những nơi chưa có đủ lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng của Nhà nước;

- Đối với rừng phòng hộ: tăng cường các biện pháp để bảo vệ bằng được vốn rừng tự nhiên hiện có. Chú trọng phát triển lâm sản ngoài gỗ có giá trị kinh tế, lâm sản dưới tán rừng trong các khu rừng phòng hộ để người dân có thể được hưởng lợi trong khoán bảo vệ rừng phòng hộ. Giảm dần diện tích khoán bảo vệ rừng; các Ban quản lý rừng phòng hộ thực hiện khoán bảo vệ cho dân ở những nơi khó khăn, có nguy cơ bị đe dọa cao mà chưa có khả năng hưởng lợi từ rừng. Khu vực biên giới xa dân, rừng có nguy cơ bị xâm hại cao có thể giao hoặc khoán bảo vệ cho các đơn vị Bộ đội Biên phòng, Công an. Tập trung đẩy mạnh việc giao rừng cho cộng đồng dân cư, các hộ gia đình, tạo điều kiện để các hộ gia đình, cộng đồng thôn bản gắn việc quản lý bảo vệ và hưởng lợi làm động lực phát triển rừng;

- Đối với rừng sản xuất: các chủ rừng phải tự tổ chức lực lượng bảo vệ rừng; các hộ gia đình vừa tự bảo vệ, vừa dựa vào cộng đồng để bảo vệ rừng. Lực lượng kiểm lâm và chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm xử lý các hành vi xâm hại đến rừng sản xuất của mọi thành phần kinh tế để bảo đảm giữ nghiêm kỷ cương luật pháp và tạo sự an tâm đầu tư của các chủ rừng.

b) Xây dựng và phát triển rừng

- Rừng đặc dụng: rà soát lại quy hoạch các khu rừng đặc dụng, rà soát lại các phân khu chức năng trong các khu rừng đặc dụng; ổn định quy mô diện tích rừng đặc dụng khoảng 2 triệu ha. Diện tích quy hoạch là rừng đặc dụng nhưng chưa có rừng, nếu cần phục hồi lại rừng thì thực hiện biện pháp khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng là chính; đặc biệt chú ý phát triển lâm sản ngoài gỗ tạo thu nhập cho người dân sinh sống trong vùng rừng đặc dụng (ngoài vùng bảo vệ nghiêm ngặt);

- Rừng phòng hộ: ổn định quy mô diện tích rừng phòng hộ cả nước khoảng 6 triệu ha. Diện tích đất quy hoạch cho rừng phòng hộ nhưng chưa có rừng thì biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh phục hồi rừng là chính, nơi không đủ điều kiện tái sinh mới phải trồng rừng. Ưu tiên đầu tư cho các dự án vùng phòng hộ chắn sóng, chắn cát bay và phòng hộ biên giới. Tất cả mọi thành phần kinh tế đều được tham gia vào việc bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ và được hưởng lợi từ rừng theo quy định của pháp luật;

- Rừng sản xuất: điều chỉnh khoảng 3 triệu ha (bao gồm cả rừng tự nhiên, rừng trồng và đất trống, đồi núi trọc) trước đây quy hoạch là rừng phòng hộ nhưng sau rà soát không bảo đảm tiêu chí chuyển sang rừng sản xuất để giao, cho thuê đối với các tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư và cá nhân sản xuất kinh doanh lâu dài theo quy định của pháp luật. Giải quyết triệt để vấn đề đất đai ở từng địa phương để thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, có quy mô vừa và lớn nhằm bảo đảm nguyên liệu cho chế biến lâm sản. Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết và thành lập các hợp tác xã lâm nghiệp. Sử dụng các biện pháp lâm sinh tổng hợp để nâng cao chất lượng rừng tự nhiên, tiến tới quản lý bảo vệ và khai thác rừng bền vững, lấy rừng nuôi rừng:

+ Đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên: tiến hành xây dựng phương án điều chế rừng, khai thác theo phương thức quản lý rừng bền vững;

+ Đối với rừng tự nhiên nghèo kiệt: tiến hành làm giầu rừng nhằm nâng cao chất lượng rừng bằng cách trồng bổ sung những loài cây gỗ có giá trị kinh tế và lâm sản ngoài gỗ hoặc tiến hành cải tạo rừng, trồng lại bằng những loài cây có giá trị kinh tế cao hơn;

+ Đối với rừng sản xuất là rừng trồng hiện có: ngoài việc khai thác và trồng lại rừng, khuyến khích việc đầu tư chăm sóc và chuyển hóa rừng trồng gỗ nhỏ thành rừng trồng cung cấp gỗ lớn cho chế biến đồ mộc dân dụng, hàng mỹ nghệ xuất khẩu và các nhu cầu chế biến khác;

+ Đối với đất trống quy hoạch trồng rừng sản xuất: đẩy mạnh trồng rừng theo phương thức thâm canh để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ lớn, gỗ nhỏ cho công nghiệp chế biến và gỗ gia dụng; khuyến khích gây trồng các loại cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ. Sử dụng nguồn giống có chất lượng cao để tăng năng suất rừng trồng.

Đổi mới công tác nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và khuyến lâm trong trồng rừng và bảo vệ rừng. Tập trung việc cải thiện giống cây rừng có năng suất cao, chu kỳ ngắn đi đôi với các biện pháp kỹ thuật lâm sinh tiên tiến để nâng cao năng suất rừng trồng. Hoàn thiện quy trình, quy phạm kỹ thuật lâm sinh và cung cấp thông tin thị trường. Tăng cường hoạt động của hệ thống khuyến lâm ở cơ sở đối với các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa.

2. Nhiệm vụ cụ thể:

- Rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng, xác định lâm phần ổn định trên bản đồ và đóng mốc ranh giới 3 loại rừng trên thực địa;

- Rà soát, hoàn thành việc giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho các chủ rừng (cộng đồng dân cư, hộ gia đình, tổ chức và doanh nghiệp);

- 100% các thôn, xã có rừng có tổ bảo vệ rừng, có cán bộ kiểm lâm địa bàn và được đào tạo;

- 100% khu rừng phòng hộ và rừng đặc dụng có chủ quản lý (tổ chức nhà nước, tư nhân hoặc cộng đồng) và có quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trung, dài hạn;

- 100% các đơn vị sản xuất kinh doanh rừng tự nhiên xây dựng, thực hiện và giám sát, đánh giá phương án điều chế rừng;

- Khoán quản lý bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng cho các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư thôn của các Ban quản lý rừng: 1,5 triệu ha;

- Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng: 800.000 ha, trong đó: khoanh nuôi chuyển tiếp: 400.000 ha; khoanh nuôi mới: 400.000 ha;

- Trồng rừng đặc dụng, phòng hộ: 250.000 ha; bình quân mỗi năm trồng 50.000 ha;

- Trồng rừng sản xuất: 750.000 ha, bình quân mỗi năm trồng 150.000 ha.

Tổng vốn đầu tư: 15.000 tỷ đồng, trong đó:

+ Ngân sách nhà nước: 5.000 tỷ đồng, bình quân mỗi năm 1.000 tỷ đồng;

+ Vốn vay và các nguồn vốn khác: 10.000 tỷ đồng, bình quân hàng năm 2.000 tỷ đồng.

II. SỬA ĐỔI ĐIỀU 5 NHƯ SAU:

Điều 5. Chính sách về đất đai:

1. Năm 2007, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg , ổn định lâm phận quốc gia trên bản đồ và trên thực địa.

Đối với những diện tích rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trước đây đã được nhà nước đầu tư theo Chương trình 327 và Dự án 661, sau rà soát quy hoạch không bảo đảm tiêu chí là rừng đặc dụng và rừng phòng hộ chuyển sang rừng sản xuất sẽ giao hoặc cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cộng đồng dân cư thôn để quản lý, bảo vệ và phát triển sản xuất lâm nghiệp.

2. Sau khi rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng, các tỉnh tiến hành đóng mốc ranh giới các loại rừng trên thực địa; rà soát, điều chỉnh lại các dự án cơ sở trồng mới 5 triệu ha rừng; sắp xếp, đổi mới hoạt động của các lâm trường quốc doanh; rà soát và đẩy mạnh việc giao, cho thuê rừng và đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia bảo vệ và phát triển rừng.

3. Hạn mức giao, thời hạn giao, cho thuê đất, cho thuê rừng, thu hồi đất, thu hồi rừng thực hiện theo Luật Đất đai năm 2003, Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004, Nghị định số 23/2006/NĐ-CP của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.

III. Sửa đổi Điều 6 như sau:

Điều 6. Chính sách đầu tư và tín dụng đầu tư:

1. Vốn đầu tư ngân sách nhà nước.

- Hàng năm dành 5% kinh phí của dự án cho công tác quản lý, bảo vệ rừng (tuyên truyền giáo dục, tổ chức đào tạo, phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ lâm nghiệp cấp xã, tổ chức lực lượng bảo vệ rừng, phòng chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh rừng, giao đất, giao rừng...); mức chi cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế của tỉnh quyết định .

- Tiếp tục thực hiện khoán bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ do các Ban quản lý đang quản lý ở những nơi có nguy cơ bị đe doạ cao mà chưa có khả năng hưởng lợi từ rừng. Mức hỗ trợ từ Trung ương cho ngân sách địa phương để khoán bảo vệ rừng phòng hộ, rừng đặc dụng bình quân là 100.000đ/ha/năm. Mức khoán và thời gian khoán cụ thể từng nơi do Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ tình hình thực tế quyết định (trừ những địa phương có quy định khác của Thủ tướng Chính phủ). Mức hỗ trợ 100.000 đ/ha/năm được áp dụng cho cả việc khoanh nuôi tự nhiên rừng;

- Kinh phí Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được chi cho việc rà soát quy hoạch 3 loại rừng và đóng cọc mốc ranh giới;

- Đối với rừng phòng hộ, rừng đặc dụng: việc đầu tư trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng có trồng bổ sung và làm giầu rừng tự nhiên được tính trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật lâm sinh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; mức vốn đầu tư cụ thể đối với từng dự án, từng khu vực, thực hiện theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Suất đầu tư cho trồng rừng dùng để cân đối kế hoạch đầu tư từng năm từ 2007 - 2010 bình quân 6 triệu đồng/ha.

- Đối với trồng rừng sản xuất được hỗ trợ theo chính sách phát triển rừng sản xuất của Chính phủ.

- Đối với các hộ đồng bào dân tộc thiểu số thuộc đối tượng của Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ ngoài việc được hưởng các quy định trên đây tùy theo là rừng phòng hộ hay rừng sản xuất, còn được hưởng các quyền lợi theo Quyết định số 304/2005/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ khi tham gia bảo vệ và phát triển rừng trên đất rừng được giao;

- Thực hiện cấp lương thực cho đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ ở miền núi trồng rừng thay thế nương rẫy:

+ Đối với nương rẫy không cố định chưa được cải tạo thành bậc thang và là nơi có độ dốc trên 25 độ thuộc đất quy hoạch rừng phòng hộ (khoảng 500.000 ha), nếu để trồng lúa và hoa mầu sẽ gây ra xói mòn, thoái hoá đất thì sẽ tiến hành trồng lại rừng phòng hộ;

+ Đối với nương rẫy nơi có độ dốc dưới 25 độ thuộc đất quy hoạch trồng rừng sản xuất (khoảng 260.000 ha); tiến hành trồng rừng sản xuất gồm cây lấy gỗ hoặc cây đặc sản phù hợp với điều kiện tự nhiên và thị trường tiêu thụ của từng địa phương.

Trong thời gian người dân làm rừng và chưa có điều kiện chuyển đổi phương thức canh tác, Nhà nước trợ cấp bình quân 10 kg gạo/khẩu/tháng để đủ ăn, đồng thời tiến hành cấp kinh phí theo quy định tùy theo trồng rừng phòng hộ hay rừng sản xuất để nhân dân trồng lại rừng trên đất nương rẫy. Khuyến khích trồng các loài cây đa mục đích và lâm sản ngoài gỗ trong các khu rừng phòng hộ. Mức cụ thể trên từng địa bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Rừng trồng phòng hộ người dân được hưởng toàn bộ lâm sản dưới tán rừng và những sản phẩm là gỗ theo các quy định hiện hành, nếu có.

- Xây dựng một số công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ lâm sinh trong các dự án trồng rừng gồm:

+ Hỗ trợ xây dựng mới và nâng cấp vườn giống, rừng giống, rừng giống chuyển hóa, vườn ươm tạo giống cây rừng;

+ Xây dựng và nâng cấp các công trình phòng trừ sâu bệnh hại rừng, phòng chữa cháy rừng (đường ranh cản lửa, chòi canh lửa rừng, kênh mương, bể chứa nước, hồ đập để chữa cháy rừng trong mùa khô...);

+ Trạm bảo vệ rừng; làm mới và nâng cấp hệ thống đường lâm nghiệp (đường trục chính trong các khu trồng rừng nguyên liệu tập trung và các khu rừng phòng hộ).

Kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng (cho lập kế hoạch vĩ mô hàng năm) bình quân là 10% tổng số vốn ngân sách đầu tư cho dự án. Mức đầu tư cụ thể theo từng dự án do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ủy ban nhân dân các tỉnh phê duyệt.

- Dành 2% tổng vốn ngân sách đầu tư hàng năm cho Dự án để tổ chức các hoạt động khuyến lâm: xây dựng mô hình, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, thông tin, hướng dẫn tập huấn cho người làm nghề rừng tại địa bàn, phục vụ trực tiếp cho dự án;

- Kinh phí quản lý dự án trồng mới 5 triệu ha rừng được tính chung là 10% tổng vốn ngân sách đầu tư cho dự án: phân bổ cho các Bộ, ngành ở Trung ương là 0,7%, tỉnh là 1,3%, chủ dự án cơ sở là 8,0%;

- Các Ban quản lý dự án bao gồm giám đốc dự án, kế toán và cán bộ kế hoạch, kỹ thuật, cán bộ giám sát hiện trường dự án được bảo đảm quỹ lương từ chi phí dự án trong trường hợp chưa được bảo đảm bằng nguồn kinh phí hành chính sự nghiệp khác.

2. Về tín dụng đầu tư:

- Các lâm trường, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các tổ chức, hộ gia đình tham gia trồng rừng trong các dự án trồng rừng nguyên liệu được cấp có thẩm quyền phê duyệt được vay vốn từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam, vốn ODA của các nước, các tổ chức quốc tế và các nguồn vốn vay khác theo lãi suất ­ưu đãi hiện hành, thời gian vay theo chu kỳ của cây trồng, sau khi khai thác chính gỗ của chu kỳ đầu chủ rừng mới phải hoàn trả vốn và lãi theo hợp đồng tín dụng, không tính lãi gộp và có trách nhiệm tự trồng lại rừng;

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế; các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài đầu tư vốn vào trồng rừng. Nhà đầu tư được giao đất, cho thuê đất, bảo đảm điều kiện kinh doanh ổn định lâu dài trên đất được giao, được thuê theo các quy định hiện hành;

- Hình thành Quỹ bảo vệ và phát triển rừng của Trung ương và địa phương từ các nguồn vốn khác nhau (vốn ngân sách, vốn ODA, thuế tài nguyên rừng, tài nguyên nước, điện, các dịch vụ môi trường, tín dụng các bon, du lịch sinh thái và các khoản đóng góp khác) để hỗ trợ đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.

IV. BỔ SUNG ĐIỀU 13A NHƯ SAU:

Điều 13a về cơ chế giao kế hoạch

Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao kế hoạch 3 năm (trong đó có phân kế hoạch hàng năm) cho các tỉnh; trên cơ sở đó các tỉnh giao kế hoạch cho các chủ dự án cơ sở để chủ động trong việc chuẩn bị đất đai, giống cây và trồng rừng bảo đảm hoàn thành dự án.

Điều 2. Ngoài việc sửa đổi các khoản mục tại các Điều 3, Điều 5, Điều 6 và bổ sung Điều 13a nêu trên, các điều khoản khác trong Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ giữ nguyên hiệu lực.

Điều 3. Sau khi hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2006 - 2010 đã được điều chỉnh, từ năm 2011 trở đi Chính phủ giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tiếp tục bố trí nguồn vốn và điều hành chương trình bảo vệ và phát triển rừng theo cơ chế chương trình mục tiêu quốc gia để đạt được mục tiêu trồng mới 5 triệu ha rừng.

Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo./.

Nơi nhận:
-Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NN (5b).

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG




Nguyễn Sinh Hùng

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence- Freedom- Happiness
---------

No. 100/2007/QD-TTg

Hanoi, July 6, 2007

 

DECISION

AMENDINGANDSUPPLEMENTINGA NUMBER OK A RTICLES OF DECISION No. 661/QD-TTg OK JULY 29, 1998, ON THE TARGETS, TASKS, POLICIES AND ORGANIZATION OK IMPLEMENTATION OF THE PROJECT ON PLANTING 5 MILLION HECTARES OF FORESTS

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001Law on Organization of the Government;
Pursuant to the December3,2004Law on Forest Protection and Development;
Pursuant to the Primer Minister's Decision No. 661/QD-TTg of July 29,1998, on the targets, tasks, policies and. organization of implementation of the project on planting 5 million hectares of forests;
Pursuant to Resolution No. 73/2006/QH11 of the Xth National Assembly, the 10th session, on adjustment of the targets and tasks of the project on planting 5 million hectares of forests in the 2006-2010 period;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development,

DECIDES:

Article 1.- To amend and supplement a number of articles of the Prime Minister's Decision No. 661/QD-TTg of July 29, 1998, on the targets, tacks policies and organization of implementation of the project on planting 5 million hectares of forests:

I. TO AMEND ARTICLE 3 AS FOLLOWS:

“Article 3. - Tasks of the project during 2006-2010:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Management and protection of forests:

For special use forests: To relocate inhabitants from the zones which must be strictly protected under regulations. If conditions do not permit that relocation, there must he specific schemes and investments to stabilize their life and prevent deforestation. In strictly protected zones, forests may be contracted to people only if the State's specialized forest protection forces are inadequate.

- For protection forests; To increase measures in order to protect existing natural forest resources. To attach importance to the development of valuable non-timber forest products and those under the forest canopy so that people may benefit from the contracting of protection forests. To gradually reduce the area of forests contracted for protection; the management boards of protection forests may contract with people for the protection of forests in difficulty hit areas and areas at the high risk of destruction which do not bring any benefits yet Forests in border areas far from residential areas, which are at the high risk of encroachment, may be allocated to or contracted with border guard or public security units for protection. To concentrate efforts on stepping up the allocation of forests to local communities and households, creating conditions for them to manage, protect and benefit from forests, thereby developing forests;

- For production forests: Forest owners shall by themselves organize forest protection forces; households shall protect forests by themselves and with the assistance of the community. Forest rangers and local administrations at all levels shall handle acts of encroaching upon production forests of all economic sectors so as to ensure the strict observance of discipline and law and make forest owners feel at ease when investing in forests.

b/ Planting and development of forests

- Special-use forests: To review the planning on special-use forests and functional zones within those forests; to keep the special-use forest acreage stable at around 2 million ha. With regard to planned areas where- special-use forests do not yet exist, if it. is necessary to restore forests, the major measure is to zone off forests for regeneration; special attention shall be paid to the development of non-timber forest products in order to generate incomes for inhabitants in special-use forest areas (outside strictly protected zones);

- Protection forests; To keep the protection forest acreage stable at around 6 million ha nationwide. With regard to planned land areas where protection forests do not yet exist, the major measure is lo zone off forests for regeneration and forests shall be planted only in areas where conditions do not permit forest regeneration. Priority shall be given to investment in projects on wave- and sand-break protection forests or border protection zones. All economic sectors may participate in the protection and development of protection forests and enjoy forest benefits in accordance with law;

- Production forests: To allocate or lease around 3 million ha (including natural forests, forest plantations, hare land and hills) which have been planned for protection forests but. after investigation, fail to meet the criteria for conversion into production forests, to organizations, households, communities and individuals for long-term production or business in accordance with law. To thoroughly tackle land-related issues in each locality so as to attract all economic sectors to invest in the building of large or medium consolidated raw material areas, thereby ensuring raw materials for forest product processing. To encourage forms of joint venture and cooperation, and the establishment of forestry cooperatives. To use combined bio-forestrial methods to raise the quality of natural forests, proceed to the sustainable management and exploitation of forests, thus nurturing forests with forests:

+ For production forests being natural forests: To formulate schemes on forest management and exploitation based on sustainable forest management approach;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ For existing production forests that are plantation forests: Beside exploiting and replanting them, to encourage investment in tending and conversion of small-timber forests into big-Umber forests so as to supply big- timber for the processing of domestic-use woodworks, fine-art items for export and other processing needs;

+ For bare land for planting production forests; To step up afforestation by intensive planting so as to meet the demand for big and small timber for use as raw materials for the processing of domestic-use woodworks; to encourage the planting of multi­purpose trees and non-timber species. To use high-quality varieties in order lo raise the productivity of forest plantations.

To renew the work of scientific research, technology transfer and silviculture extension in forest plantation and protection. To concentrate efforts on improving forest seedlings to have a higher productivity and a shorter cycle while taking advanced bio-forestrial measures to raise the productivity of forest plantations. To improve bio forestrial processes and regulations and make market information available. To enhance the operation of grassroots silviculture extension networks in mountain, deep-lying and remote communes.

2. Specific tasks:

-To review planning* on forests of three types, determine stable forest estates on the map and place landmarks to delineate forests of three types on the field;

- To review and complete the allocation and lease of forests and forest land to forest owners (local communities, households, organizations and enterprises);

-To set up forest protection teams and train local forest rangers for 100% villages and communes with forests;

- To ensure that 100% of protection and special-use forests will have owners (state organizations, individuals or communities) and medium- and long-term forest protection and development planning and plans;

- To ensure that 100% of units engaged in natural forest production and business will formulate, implement, supervise and assess forest management schemes;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To zone off for regeneration 800,000 hectares of forests, of which 400,000 ha will transitionally be zoned off and the rest will be zoned off for the first time;

- To plant 250.000 ha, 50,000 ha a year on average, of special-use forests and protection forests;

- To plant 750,000 ha, 150,000 ha a year on average, of production forests.

- Total investment capital: VND 15.000 billion, of which;

+ State budget capital: VND 5,000 billion, VND 1,000 billion a year on average;

+ Loan capital and other capital sources: VND 10,000 billion, VND 2,000billion a year on average.

II. TO AMEND ARTICLE 5 AS FOLLOWS:

“Article 5.- Land policies:

1. In 2007. provincial/municipal People's Committees shall complete the review and re- planning of forests of three types under Directive No. 38/2005/CT-TTg, thus keeping stable national forest estates on map and on field.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. After reviewing the plannings on forests of three types, provinces shall place landmarks to delineate these forests on the field; review and adjust local projects on planting 5 million hectares of forests; reorganize and allocation the operation of state-owned forestry farms; review and accelerate the allocation and lease of forests and forestland to organizations, households, individuals and local communities for stable and long-term use for silviculture purposes; and encourage domestic and foreign economic sectors to participate in forest protection and development.

3. The limits and terms of land allocation, land lease, forest lease, land recovery and forest recovery comply with the 2003 Land Law, the 2004 Forest Protection and Development Law, the Government's Decree No. 23/2006/ND-CP guiding the implementation of the Law on Forest Protection and Development, and relevant legal documents.”

III. TO AMEND ARTICLE AS FOLLOWS:

“Article 6.- Investment and investment credit policies:

1. Slate budget investment capital

- Annually, to set aside 5% of the project fund for forest management and protection (awareness raising and education, training, grant of responsibility allowances for commune-level forestry cadres, organization of forest protection, forest fire and pest control forces, land and forest allocation...); the specific spending levels shall be decided by provincial/municipal People's Committees based on the actual situations of localities.

- To continue contracting the protection of special-use forests and protection forests which are currently managed by management boards in localities at the high risk of destruction and which cannot bring any benefits yet. The level of central budget support for local budgets for the contracting of the protection of protection forests or special-use forests is VND 100,000 /ha/year. The specific contractual quotas and terms applicable to each locality shall be decided by provincial/municipal People's Committee, based on the actual situation (except for localities subject to other regulations of the Prime Minister). The support level of VND 100,00OVha/year is also applied to the zoning off of natural forests for tending;

- The fund for the project on planting 5 million hectares of forests shall also be used for the review of the plannings on forests of three types and for the placement of landmarks;

- For protection forests and special-use forests; Investment in afforestation and zoning off of forests for regeneration, including additional planting and enriching of natural forests, shall be considered on the basis of the bio forestrial econo-technical norms set by the Ministry of Agriculture and Rural Development; specific investment amounts for each project or region shall be based on die cost estimates approved by competent authorities. The average investment portion for afforestalion, which is used for the purpose of balancing annual investment plans in the 2007-2010 period, is VND 6 million/ha.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- When participating in forest protection and

development on the allocated forestland, ethnic minority households governed by the Prime Minister's Decision No. 134/2004/QD-TTg of July 20,2004, are entitled to the benefits specified in the Prime Minister's Decision No. 304/2005/QD-TTg of November 73, 700*1, in addition to the benefits above, depending on whether those forests are protection or production ones;

- To supply food for ethnic minority inhabitants in mountainous regions to plant forests instead of slash-and-bum cultivation:

+ For unstable mountain fields with a slope of over 25° which have not yet been renovated into terraced fields on land planned for protection forests (around 500,000 ha), where the cultivation of rice and subsidiary crops is likely lo erode or degrade the soil, protection forests will be re-planted;

+ For mountain fields with a slope of under 25° on land areas planned for production forests (around 2&O.U0U ha), production forests will be planted with limber or specialty trees suitable to the local natural conditions and consumption markets.

While people are planting forests and cannot yet change their cultivation methods, the State shall provide an average support of 10 kg of rice/ person/month and concurrently allocate funds according to regulations, depending on whether they plant protection or production forests, for them to replant forests on mountain field land areas. To encourage the planting of multi-purpose trees and non-timber species in protection forests. Provincial People's Committee shall decide on specific support levels. Foresters are entitled to all forest products under the forest canopy and timber products, if any, in protection forests that arc forest plantations in accordance with regulations

- To build essential infrastructure facilities in service of bio-forestrial work under afforestation projects, specifically:

+ Providing support for construction and upgrading of seeding gardens, seeding forests, converted seeding forests and nurseries for the creation of forest seedlings;

+ Building and upgrading works for forest pest and forest fire control (fire lines, fire towers, canals, water tanks and reservoirs for forest fire extinguishment in the dry season...);

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The fund for investment in infrastructure construction (for elaboration of annual master plans) shall account averagely for 10% of the total budget investment capital for a project. The specific investment level for a project shall be approved by the Ministry of Agriculture and Rural Development or the provincial People's Committee.

- To set aside 2% of the total annual budget investment capital for the Project to organize silviculture extension activities: building models, transferring advanced techniques, communication, guiding and training local foresters who directly participate in the Project;

- The fund for management of the Project on planting 5 million ha of forests is estimated at 10% of the total state budget investment capital for the Project including 0,7% to be allocated to ministries and centrally run branches, 1.3% to provinces and 8,0% to local project owners;

- If their salaries have not yet been guaranteed by other non-business funding sources, forest management board members, including project directors, accountants, planning and technical officers and field supervisors will receive salaries from the project fund.

2. Investment credit

- Forestry farms, enterprises, investors, organizations and households participating in planting forests under raw material forest-planting projects approved by competent authorities may borrow capital from the Vietnam Development Bank, ODA capital from foreign countries and international organizations and capital of other sources at the current preferential interest laics. Loan terms will correspond to the planted tree cycles. Investors shall repay loans and interests under credit contracts, excluding accumulated interests, only after exploiting timber of the first cycle, and are responsible for replanting forests;

- To encourage all economic sectors, domestic and foreign enterprises to invest in afforestation. Investors may be allocated or leased land to conduct business in a stable and permanent manner under current regulations;

To set up central and local forest protection and development funds from various capital sources (budget capital, ODA capital, forest and water resources tax. electricity and environmental service charges, carbon credit, eco-tourism revenues and other contributions) in support of investment in forest protection and development

IV. TO ADD THE FOLLOWING ARTICLE 13A:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The Ministry of Planning and Investment shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in, assigning the 3-year plan (phased on a yearly basis) to provinces, based on which provinces shall assign plans to local project owners for active preparation of land, plant varieties and afforestation to ensure the completion of the Project.

Article 2.- Besides the amendments to Articles 3, 5 and 6 and the added Article 13a above, other articles of the Prime Minister's Decision No. 661/QD-TTg of July 29, 1998, remain effective.

Article 3.- After the 2006-2010 targets and tasks are accomplished, from 2011 the Government shall assign the Ministry of Agriculture and Rural Development to assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Planning and Investment and the Ministry of Finance in, further arranging capital and administering forest protection and development programs according to the mechanism applicable to national target programs in order to achieve the objective of planting 5 million hectares of forests.

Article 4.- Ministers, hearts of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and presidents of provincial/municipal people's Committees shall implement this Decision.

Article 5.- This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG BAO."

 

 

FOR THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER




Nguyen Sinh Hung

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/07/2007 sửa đổi Quyết định 661/QĐ-TTg năm 1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


7.980

DMCA.com Protection Status
IP: 3.133.117.113
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!