BỘ TÀI
CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
222/2010/TT-BTC
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 12 năm 2010
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÀI SẢN ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN VIỆT NAM Ở NƯỚC
NGOÀI
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài số 33/2009/QH12 được Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khoá XII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ quy định một
số chế độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài;
Căn cứ Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của Chính phủ sửa đổi bổ sung
Nghị định số 157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ quy định một số chế
độ đối với cán bộ, công chức công tác nhiệm kỳ tại Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính quy định chế độ quản lý tài chính, tài sản đối với các Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài như sau:
Phần
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi áp dụng:
1. Thông
tư này quy định chế độ quản lý tài chính đối với các cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài; quản lý thu, chi NSNN; tiêu chuẩn, chế độ, định mức chi tiêu và
quản lý tài sản đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Các cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài quy định tại Thông tư này bao gồm:
- Các cơ
quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài thực hiện
chức năng đại diện chính thức của Nhà nước Việt Nam trong quan hệ với quốc gia,
vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế theo quy định của Luật Cơ quan đại diện nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài (gọi tắt là Cơ quan đại diện).
- Các cơ
quan khác của Việt Nam ở nước ngoài không thuộc cơ cấu tổ chức của Cơ quan đại
diện do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan khác ở Trung ương, hoặc do Ủy ban
nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương thành lập hưởng kinh phí từ
ngân sách Nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu của ngân sách Nhà nước được giữ lại để
chi theo quy định của pháp luật hiện hành.
Phần
II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều
2. Tổ chức thu, nộp ngân sách Nhà nước:
1. Thu phí
và lệ phí lãnh sự:
Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài quản lý việc thu, nộp và sử dụng các nguồn thu theo quy
định tại Thông tư 236/2009/TT-BTC ngày 15/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng phí và lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ
quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và các Cơ quan khác ở nước
ngoài.
2. Các khoản
thu khác theo quy định của pháp luật:
Các khoản
thu khác phát sinh tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quản lý thu, nộp và
sử dụng như sau:
2.1. Đối
với các khoản thu hoàn thuế VAT: Các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng
100% để hoàn trả kinh phí cơ quan, hạch toán giảm chi các mục chi tương ứng.
2.2. Đối
với các khoản thu về dịch vụ cho thuê nhà có thời hạn đối với các tổ chức, cá
nhân; dịch vụ nhà khách, phòng trọ, đưa đón vận chuyển bằng ô tô; thu lãi tiền
gửi ngân hàng; dịch vụ đặt hoặc mua hộ vé máy bay và các khoản thu khác (nếu có)
được pháp luật cho phép, được sử dụng như sau:
a) 80% nộp
vào Quỹ tạm giữ ngân sách Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
b) 20% còn
lại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được sử dụng để:
- Thanh
toán các khoản chi phí phát sinh khi cung cấp các dịch vụ; chi cho việc sửa
chữa thường xuyên nhà khách, phòng trọ; mua sắm tài sản trang bị cho nhà khách,
phòng trọ.
- Lập Quỹ
khen thưởng và phúc lợi của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài. Cơ quan chủ quản quy
định cụ thể phần thu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được để lại sử dụng.
3. Tiền
thu được từ thanh lý tài sản (sau khi đã trừ đi các khoản chi phí phục vụ thanh
lý) được nộp vào Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài. Đối với Các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc cơ quan chủ
quản trong nước là đơn vị sự nghiệp công lập, thì tiền thu thanh lý tài sản
(sau khi đã trừ chi phí thanh lý) được để lại sử dụng theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ.
4. Việc
quản lý Quỹ Tạm giữ ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 29/2000/TT-BTC ngày
24/4/2000 của Bộ Tài chính về quản lý Quỹ tạm giữ của ngân sách nhà nước tại
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
Điều
3. Chi đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài:
1. Đối với
các dự án đầu tư xây dựng trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện và quản lý theo quy định tại Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày
7/1/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý các dự án đầu
tư xây dựng của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; Quyết định số 602/QĐ-TTg
ngày 12/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng trụ
sở làm việc, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư số
03/2008/TT-BNG ngày 24/12/2008 của Bộ Ngoại giao về hướng dẫn thực hiện Quy chế
quản lý các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài và các cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài; Thông tư số 120/TT-BTC
ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thanh toán, quyết toán vốn đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các
cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài.
2. Đối với
các dự án đầu tư mua sắm trụ sở, nhà ở của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày 12/03/2010 của
Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài và Quyết định số 02/2008/QĐ-TTg ngày 7/1/2008 của Thủ tướng Chính
phủ.
Điều
4. Nguồn kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:
Kinh phí
hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được bố trí từ các nguồn:
1. Ngân
sách nhà nước cấp nhằm đảm bảo các hoạt động thường xuyên, hoạt động nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Các khoản
thu phí và lệ phí, các khoản thu hợp pháp khác được để lại theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều
5. Cơ chế quản lý kinh phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài:
Dự toán
kinh phí được cấp có thẩm quyền giao trong năm đối với Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài là hạn mức chi tối đa nhằm đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn được giao.
Kinh phí
giao cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được phân bổ quản lý theo 2 phần: Kinh
phí giao thực hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự
chủ.
Quy định
cụ thể như sau:
1. Kinh
phí giao thực hiện chế độ tự chủ:
1.1. Nội
dung chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ, gồm:
a) Chi
tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
b) Các khoản
chi hoạt động thường xuyên: Thanh toán dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng;
thông tin, tuyên truyền liên lạc; công tác phí nội địa và nước ngoài; thuê
người địa phương theo hợp đồng và theo vụ việc; sửa chữa thường xuyên tài sản
cố định; mua sắm tài sản dùng cho công tác chuyên môn, cho công tác lễ tân; chi
tặng phẩm, tiếp tân thường xuyên; chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn từng
ngành; chi vệ sinh phòng dịch; tiền nước uống; các khoản chi hoạt động thường
xuyên khác (nếu có).
c) Các khoản
chi đặc thù khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan đại
diện theo Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ở nước ngoài.
1.2. Căn
cứ phân bổ dự toán kinh phí thực hiện chế độ tự chủ:
a) Căn cứ
tổng mức dự toán kinh phí được cấp có thẩm quyền giao, sau khi trừ đi các khoản
kinh phí không giao thực hiện chế độ tự chủ quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông
tư này, cơ quan chủ quản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài xây dựng định mức
phân bổ dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ áp dụng cho từng Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài làm căn cứ phân bổ kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ.
b) Định
mức phân bổ dự toán kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ được xây dựng căn cứ
vào các tiêu chí: Tham khảo số thực chi của 3 năm liên tục liền kề; trong đó số
thực chi của năm hiện hành là cơ sở chủ yếu để tính định mức phân bổ của năm kế
hoạch nhưng có tính đến tình hình thực tế và yếu tố đặc thù của từng địa bàn
trong năm kế hoạch.
Định mức
phân bổ này được điều chỉnh hàng năm để phù hợp với tình hình thực tế và yếu tố
đặc thù của từng địa bàn.
1.3. Quản
lý, sử dụng kinh phí được giao để thực hiện chế độ tự chủ:
Trong phạm
vi dự toán kinh phí được giao thực hiện chế độ tự chủ, Người đứng đầu Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Chủ
động bố trí, sử dụng kinh phí theo các nội dung, yêu cầu công việc được giao
cho phù hợp để hoàn thành nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả.
b) Được
quyết định mức chi cho từng nội dung công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan
nhưng không vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi hiện hành do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
c) Đối với
các khoản chi không có định mức, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
xây dựng mức chi cho từng nhiệm vụ, nội dung công việc trong phạm vi nguồn tài
chính được giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Việc quyết định các
mức chi được quy định tại Quy chế chi tiêu nội bộ sau khi đã lấy ý kiến của cán
bộ, công chức. Việc quản lý, giám sát chi tiêu được công khai đến toàn thể cán
bộ, công chức theo Quy chế đã ban hành.
Quy chế
chi tiêu nội bộ của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sau khi ban hành phải được
báo cáo về cơ quan chủ quản cấp trên để theo dõi, giám sát. Trường hợp quy chế
chi tiêu nội bộ xây dựng vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan có
thẩm quyền ban hành thì cơ quan chủ quản cấp trên có trách nhiệm yêu cầu Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài điều chỉnh lại cho phù hợp.
2. Kinh
phí giao không thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Nội
dung chi từ kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài, gồm:
a) Các khoản
chi theo chế độ, định mức và quy định hiện hành của nhà nước, gồm:
Sinh hoạt
phí cho cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân; các khoản phụ cấp, trợ cấp và các
khoản đóng góp bảo hiểm xã hội; trang phục nhiệm kỳ và đồ dùng cá nhân cho cán
bộ, công chức và phu nhân/phu quân; vé máy bay, tàu xe và cước phí hành lý khi
hết nhiệm kỳ về nước; tiền mua bảo hiểm khám, chữa bệnh cho cán bộ, công chức
và phu nhân/phu quân; mua sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài.
b) Các khoản
chi theo thực tế phát sinh, gồm:
Thuê trụ
sở làm việc và nhà ở; sửa chữa lớn trụ sở, nhà ở và tài sản theo dự án đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Chi
thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
2.2. Quản
lý, sử dụng kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ:
Việc quản
lý và sử dụng kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ được thực hiện theo
đúng nội dung công việc đã được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ và giao kinh
phí; theo đúng tiêu chuẩn, chế độ định mức chi quy định hiện hành.
Điều
6. Tiêu chuẩn, định mức chế độ quản lý kinh phí hoạt động đối với Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài:
1. Chế độ,
định mức chi và quản lý đối với các khoản chi từ kinh phí giao thực hiện chế độ
tự chủ:
1.1. Chế
độ tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ:
a) Cán bộ,
công chức công tác nhiệm kỳ phải làm việc ban đêm hoặc làm thêm giờ được bố trí
nghỉ bù; trường hợp không thể bố trí nghỉ bù được thì Người đứng đầu Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài duyệt hưởng tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 5/1/2005 của
liên tịch Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
Tiền
lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ
|
=
|
SHP đang
hưởng x 150% (hoặc 200%, 300%)
|
22 ngày
x 8 giờ
(Trong
đó: Mức 150% áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường; Mức 200% áp dụng
đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hàng tuần; Mức 300% áp dụng đối với giờ
làm thêm vào ngày Lễ, Tết.
|
Thời gian
làm việc ban đêm, làm thêm giờ khống chế theo quy định của Luật Lao động là
không quá 4 giờ/người/ngày, 20 giờ/người/tháng và 200 giờ/người/năm.
b) Chứng
từ làm căn cứ thanh toán tiền phụ cấp làm thêm giờ gồm: Giấy báo làm thêm giờ
được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đồng ý; bảng kê khai thời
gian, nội dung công việc làm thêm của cá nhân được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam
xác nhận.
1.2. Chế
độ công tác phí:
Căn cứ vào
nhiệm vụ đi công tác nội địa hoặc đi công tác nước ngoài do cấp có thẩm quyền
quyết định. Tiền công tác phí được quy định như sau:
1.2.1.
Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác trong phạm vi nước sở tại:
Việc cử
cán bộ, công chức đi công tác nội địa phải được Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài có quyết định bằng văn bản hoặc có xác nhận của Người đứng đầu Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài về việc đồng ý cử đi công tác. Các khoản thanh toán
công tác phí gồm:
1.2.1.1.
Tiền phương tiện đi lại:
Tiền
phương tiện đi công tác được thanh toán theo giá ghi trên vé, hoá đơn thu tiền
hoặc biên nhận của chủ phương tiện. Trường hợp đi bằng máy bay thì được thanh
toán theo mức giá hạng phổ thông (economy) trừ các trường hợp dưới đây:
a) Người
đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hưởng lương chức danh Thứ
trưởng, tương đương Thứ trưởng hoặc có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên,
được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business) khi đi công tác tại nội
địa; đi, về Việt Nam công tác hoặc sang nước kiêm nhiệm.
b) Người
đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không thuộc đối tượng chức danh
tại điểm a nêu trên, chỉ được thanh toán vé máy bay hạng thương gia (Business)
trong trường hợp đi công tác đối ngoại cùng quan chức nước sở tại hoặc do Đoàn
ngoại giao các tổ chức quốc tế tổ chức.
c) Trường
hợp phu nhân/phu quân đi cùng chuyến bay với Người đứng đầu Cơ quan đại diện
Việt Nam ở nước ngoài thuộc diện được thanh toán vé máy bay hạng thương gia
(Business), cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác quy
định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
1.2.1.2.
Tiền thuê khách sạn (tiền ở) được thanh toán theo thực chi với mức thuê phòng
có loại giá trung bình tại địa phương đến công tác.
Trường hợp
cán bộ, công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác cùng
Đoàn Ngoại giao, Bộ, ngành nước sở tại, Đoàn cấp cao của Việt Nam, thì được
phép thuê phòng nghỉ loại trung bình cùng khách sạn với Đoàn công tác.
1.2.1.3.
Phụ cấp công tác được tính như sau:
Phụ cấp
công tác
|
=
|
Mức sinh
hoạt phí tối thiểu x 2 x Số ngày công tác
|
22 ngày
|
1.2.2. Đi
công tác ở nước khác:
Cán bộ,
công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được cử đi công tác ở nước khác
(ngoài nước thường trú), thì phải do Thủ trưởng cơ quan chủ quản ra quyết định
bằng văn bản. Trong trường hợp khẩn cấp, yêu cầu phải đi nước kiêm nhiệm để xử
lý những vụ việc đòi hỏi tính thời gian gấp (nhất là các việc về bảo hộ lãnh
sự, bảo hộ công dân,…), Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết
định cử cán bộ, công chức đi công tác gấp; chịu trách nhiệm trước quyết định
đó, đồng thời điện báo ngay cho cơ quan chủ quản tình hình vụ việc.
Công tác
phí ở nước ngoài hoặc các vùng lãnh thổ được thanh toán theo quy định hiện hành
của Bộ Tài chính về chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức Nhà nước đi công
tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí.
1.2.3.
Trường hợp về Việt Nam công tác thì được thanh toán theo chế độ công tác phí
như sau:
a) Cán bộ,
công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài về Việt Nam công tác trong thời
gian 30 ngày liên tục (kể từ ngày rời nước sở tại đến ngày rời Việt Nam) thì
được hưởng nguyên mức sinh hoạt phí tại nước đang công tác.
b) Trường
hợp về Việt Nam công tác trên 30 ngày thì kể từ ngày thứ 31 trở đi, cán bộ,
công chức không được hưởng sinh hoạt phí ngoài nước, mà hưởng mức lương trong
nước những ngày vượt quy định.
c) Trong
thời gian công tác tại Việt Nam, nếu cán bộ, công chức đi công tác xa trụ sở
làm việc thì được thanh toán công tác phí trong nước theo chế độ công tác phí
hiện hành quy định đối với cán bộ, công chức đi công tác trong nước.
Việc thanh
toán công tác phí tại Việt Nam do Cơ quan Việt Nam chi trả bằng ngoại tệ trên
cơ sở quy đổi từ đồng Việt Nam ra ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài
chính tại thời điểm công tác ở Việt Nam.
1.2.4.
Chứng từ thanh toán gồm: Quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền, cuống
vé hoặc bản phôtôcopy vé máy bay, vé tàu hoặc phương tiện khác kèm theo hoá đơn
thu tiền hợp pháp (hoặc hoá đơn vé điện tử), hoá đơn khách sạn, thông báo tỷ
giá ngoại tệ tại thời điểm đi công tác.
1.3. Về
mua sắm, sử dụng văn phòng phẩm:
a) Hàng
quý, các bộ phận công tác phải lập kế hoạch sử dụng văn phòng phẩm để cơ quan
mua và cấp phát cho cán bộ, công chức sử dụng trong phạm vi hạn mức kinh phí
được giao hàng năm cho Cơ quan Việt Nam.
b) Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài có thể xây dựng định mức sử dụng văn phòng phẩm làm cơ sở
quản lý sử dụng tiết kiệm, nhưng việc thanh toán cần bảo đảm đủ chứng từ theo
quy định.
1.4. Về
tiếp khách, chiêu đãi, đóng góp cho tổ chức ngoại giao đoàn, tặng phẩm:
Người đứng
đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ tình hình thực tế từng địa bàn quy
định cụ thể trong quy chế chi tiêu nội bộ về chế độ tiếp khách (đối tượng, mức
chi), chế độ chiêu đãi, chế độ tặng phẩm cho phù hợp với thông lệ của nước sở
tại làm căn cứ cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện, theo các nguyên
tắc quy định như sau:
a) Chi
tiếp khách:
Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài khi tiếp khách đến làm việc chỉ được dùng nước khoáng,
chè, cà phê để tiếp; trường hợp cần thiết phải mời cơm khách đến làm việc liên
quan đến công việc nghiệp vụ chuyên môn của từng lĩnh vực thì do Người đứng đầu
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định và trong phạm vi nguồn kinh phí của Cơ
quan.
b) Chi
chiêu đãi:
Việc chiêu
đãi cần được thực hiện tiết kiệm, chỉ thực hiện chiêu đãi trong các dịp kỷ niệm
ngày lễ như: Quốc khánh, ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam,
ngày kỷ niệm thành lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước. Mức chi chiêu đãi thực
hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ đã quy định và trong phạm vi nguồn kinh phí
của Cơ quan.
c) Tặng
phẩm làm công tác đối ngoại: Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ quy
định chế độ chi tặng phẩm tại quy chế chi tiêu nội bộ để quyết định mức chi, số
lượng tặng phẩm cho phù hợp với tình hình thực tế, thông lệ của sở tại và trong
phạm vi hạn mức kinh phí được giao.
d) Đóng
góp cho tổ chức ngoại giao đoàn: Việc đóng góp nghĩa vụ cho tổ chức ngoại giao
đoàn tại nước sở tại được thanh toán theo thông báo của tổ chức ngoại giao
đoàn.
1.5. Về
mua sắm trang bị, quản lý và sử dụng tài sản dùng cho công tác chuyên môn và
sinh hoạt:
Việc quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo
đúng quy định tại Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày 12/03/2010 của Chính phủ và
các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Một số quy
định cụ thể như sau:
a) Trang
bị, đồ dùng phục vụ tiếp tân thường xuyên: Do Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài quyết định và được bảo quản, sử dụng riêng.
b) Cán bộ,
công chức của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được trang bị trang thiết bị làm
việc và sinh hoạt theo định mức do cơ quan chủ quản quy định.
Đối với
trường hợp nhà thuê đã được lắp đặt trang thiết bị thì chỉ được mua bổ sung
những trang thiết bị còn thiếu trong phạm vi chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy
định.
Khi hết
nhiệm kỳ công tác cán bộ, công chức phải có trách nhiệm bàn giao cho Cơ quan
toàn bộ tài sản công đã được giao sử dụng; nghiêm cấm sử dụng trang thiết bị,
phương tiện làm việc vào việc riêng.
c) Việc
thanh lý tài sản trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở và các tài sản gắn
liền với đất thuộc quyền sở hữu của Nhà nước Việt Nam: Thực hiện theo quy định
tại Điều 9 Nghị định số 23/2010/NĐ-CP ngày 12/03/2010 của
Chính phủ.
1.6. Tiền
công thuê người lao động ở nước ngoài:
Tuỳ từng
trường hợp cụ thể, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê
người lao động ở nước sở tại sau khi được cơ quan chủ quản cho phép bằng văn
bản. Tiền công trả cho lao động thuê được quy định trong hợp đồng ký giữa Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài với người lao động phù hợp với mặt bằng giá cả của
nước sở tại và trong phạm vi dự toán kinh phí Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
được phân bổ.
Khi mặt
bằng giá cả của nước sở tại thay đổi, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam quyết
định việc tăng/giảm tiền công trả cho người lao động đảm bảo nguyên tắc tiết
kiệm, hiệu quả, hợp lý, phù hợp với giá cả tại nơi thuê.
1.7. Quy
định một số chế độ khác:
a) Trong
thời gian công tác nhiệm kỳ tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, cán bộ, công
chức và phu nhân/phu quân của các cán bộ, công chức quy định tại Nghị định số
157/2005/NĐ-CP ngày 23/12/2005 của Chính phủ và Nghị định số 131/2007/NĐ-CP
ngày 6/8/2007 của Chính phủ, được Nhà nước thanh toán tiền nhà ở, tiền điện,
tiền nước, tiền thuê bao cáp truyền hình, tiền thuê bao điện thoại, thuê bao
internet, tiền chất đốt.
Đối với
những khoản chi này, Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào
tình hình thực tế của địa bàn, căn cứ định mức phân bổ dự toán do cơ quan chủ
quản quy định để quy định cụ thể định mức sử dụng làm căn cứ kiểm soát chi tiêu
và thực hành tiết kiệm chống lãng phí.
b) Đối với
một số tài liệu, hoặc hàng hoá của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thể gửi
theo dạng hàng hoá ký gửi mà do cán bộ, công chức đi công tác mang theo giúp
thì được Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thanh toán theo giá cước của hàng quá
cân, xách tay theo giấy báo giá cước của hãng vận chuyển, kèm theo xác nhận số
hàng hoá đã nhận hoặc đã gửi của Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
c) Nhà
khách và bếp ăn tập thể:
- Ở những
nơi có điều kiện tổ chức bếp ăn tập thể thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài có quy định cụ thể về hoạt động này trên nguyên tắc lấy thu bù chi, ngân
sách không hỗ trợ hoặc điều tiết thu của dịch vụ này.
- Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài nào có thể dành diện tích nhà, trụ sở của mình để làm nhà
khách, phòng trọ vãng lai thì Người đứng đầu Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quy
định mức thu tiền dịch vụ nhà khách, phòng trợ. Ngân sách Nhà nước không hỗ trợ
chi cho dịch vụ này (bao gồm cả các khoản chi cho việc sửa chữa hoặc mua sắm
tài sản trang bị cho nhà khách, phòng trọ). Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài nộp ngân sách Nhà nước một phần số thu của dịch vụ này theo quy
định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư này.
d) Khoán
tiền đi lại từ nơi ở đến trụ sở làm việc:
Trường hợp
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không tổ chức được xe ô tô phục vụ công tác cho
các cán bộ, công chức và nhân viên tại cơ quan đại diện nước ngoài mà theo tính
chất công việc và điều kiện cụ thể được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo
quy định của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ, công chức, nhân viên được khoán
kinh phí đi lại theo mức giá vé tháng của phương tiện công cộng tại địa bàn đó.
Chi phí khoán phải thấp hơn chi phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác.
2. Chế độ,
định mức chi và quản lý đối với các khoản chi không thực hiện chế độ tự chủ:
2.1. Tiền
sinh hoạt phí cho cán bộ, công chức và phu quân/phu nhân:
Cán bộ,
công chức và phu nhân, phu quân được hưởng chế độ sinh hoạt phí (mức sinh hoạt
phí tối thiểu, chỉ số sinh hoạt phí) theo quy định tại Nghị định 157/2005/NĐ-CP
ngày 23/12/2005, Nghị định số 131/2007/NĐ-CP ngày 6/8/2007 của Chính phủ, Thông
tư Liên tịch số 29/2006/TTLT-BNG-BTC-BNV-BLĐTBXH ngày 8/11/2006, Thông tư liên
tịch số 02/2007/TTLT-BNG-BNV-BLĐTBXH ngày 30/10/2007 và Thông tư liên tịch số
01/2010/TTLT-BNG-BNV-BLĐTBXH ngày 27/4/2010 của Bộ Ngoại giao-Bộ Nội vụ-Bộ Tài
chính-Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội, cách tính cụ thể như sau:
a) Sinh
hoạt phí (SHP):
- Sinh
hoạt phí của cán bộ, công chức: Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại
phù hợp với thời gian ghi trong quyết định cử đi công tác tại Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài (trừ trường hợp về Việt Nam công tác quy định tại điểm 1.2.3 khoản
1 Điều 6 Thông tư này).
- Sinh
hoạt phí của phu nhân/phu quân: Được trả theo ngày thực tế có mặt ở nước sở tại
căn cứ vào ngày nhập, xuất cảnh trong hộ chiếu để thanh toán.
Sinh hoạt
phí được tính như sau:
+ Sinh
hoạt phí hàng tháng = SHP tối thiểu x chỉ số SHP của cá nhân.
+ Sinh
hoạt phí dưới 1 tháng:
SHP được
hưởng
|
=
|
SHP tối
thiểu của địa bàn x Chỉ số SHP x Số ngày hưởng
|
30 ngày
|
b) Việc
chi trả sinh hoạt phí được thực hiện trên cơ sở:
Bảng sinh
hoạt phí theo mẫu CD2a ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ kế toán hành chính
sự nghiệp.
Trường hợp
chi sinh hoạt phí bằng tiền địa phương thì quy đổi từ mức sinh hoạt phí bằng đô
la Mỹ (USD) ra tiền địa phương theo tỷ giá do ngân hàng nước sở tại thông báo
tại thời điểm chi sinh hoạt phí (đính kèm tỷ giá của ngân hàng sở tại).
Trường hợp
do đổi tiền tỷ lệ mất giá bình quân trong năm cao hơn 8% so với tỷ giá hạch
toán ngoại tệ tháng 01 của năm trước do Bộ Tài chính công bố thì được xem xét
cấp bù sinh hoạt phí. Sau khi có quyết toán năm, căn cứ tỷ lệ mất giá quy định nêu
trên các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tính toán và gửi báo cáo về Bộ chủ quản
để thẩm tra. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm kiểm tra xác định Cơ quan Việt
Nam ở nước ngoài trong diện được cấp bù sinh hoạt phí, số tiền hỗ trợ của từng
cơ quan chi tiết theo danh sách từng cán bộ, công chức, sau đó thông báo cho
các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài biết và thực hiện chi trả tiền bù sinh hoạt
phí do chênh lệch tỷ giá.
Kinh phí
bù sinh hoạt phí do chênh lệch tỷ giá được sử dụng trong phạm vi dự toán ngân
sách hàng năm đã được giao của Cơ quan chủ quản.
2.2. Chế
độ phụ cấp, trợ cấp:
a) Phụ cấp
kiêm nhiệm địa bàn:
Đại sứ,
Trưởng Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được cấp có thẩm quyền của Đảng
và Nhà nước quyết định giao nhiệm vụ công tác tại các nước khác hoặc tổ chức
quốc tế ở nước khác được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm địa bàn với mức: kiêm nhiệm
từ 1 đến 2 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác được hưởng 10% mức sinh hoạt
phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ quản; kiêm
nhiệm từ 3 nước hoặc tổ chức quốc tế ở nước khác trở lên được hưởng 15% mức
sinh hoạt phí tối thiểu tại địa bàn thường trú theo quyết định của cơ quan chủ
quản.
b) Phụ cấp
kiêm nhiệm công tác:
Cơ quan
Việt Nam nếu không được bố trí đủ số cán bộ, công chức theo biên chế được duyệt
của Bộ Nội vụ, thì cán bộ, công chức do cơ quan chủ quản quyết định giao kiêm
nhiệm công tác được hưởng phụ cấp 15% mức sinh hoạt phí tối thiểu.
c) Trợ cấp
địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh:
Cán bộ,
công chức công tác nhiệm kỳ ở các địa bàn có chiến tranh, dịch bệnh nghiêm
trọng đe dọa tính mạng được hưởng trợ cấp 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu áp
dụng cho địa bàn đó.
Trường hợp
cán bộ, công chức đi công tác tại nước kiêm nhiệm mà tại thời điểm đó nước này
đang có chiến tranh hoặc dịch bệnh nghiêm trọng đe doạ tính mạng, thì cũng được
hưởng trợ cấp 30% mức sinh hoạt phí tối thiểu trong thời gian đi công tác theo
quy định nêu trên.
Căn cứ báo
cáo của Thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và xét tình hình thực tế tại
chỗ, Bộ Ngoại giao phối hợp với Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ xem xét, quyết định
địa bàn và thời gian được hưởng hoặc thôi không được hưởng khoản trợ cấp này.
d) Phụ cấp
phụ nữ:
Nữ cán bộ,
công chức, phu nhân được phụ cấp hàng tháng 5% mức sinh hoạt phí tối thiểu tại
nước công tác.
2.3. Tiền
vé máy bay, hoặc phương tiện khác, cước hành lý đi công tác nhiệm kỳ:
a) Cán bộ,
công chức và phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức khi rời Việt Nam
đến địa bàn công tác và khi kết thúc nhiệm kỳ được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay
hạng phổ thông (economy) với đường bay trực tiếp ngắn nhất. Nếu đi bằng phương
tiện khác thì được thanh toán theo giá vé của phương tiện.
b) Người
đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn vé máy
bay hạng thương gia (Business) với đường bay trực tiếp ngắn nhất, nếu đi bằng
phương tiện khác thì được hưởng tiêu chuẩn vé hạng nhất khi: Đến địa bàn lần
đầu tiên và khi kết thúc nhiệm kỳ về nước; đi trình quốc thư và chào kết thúc
nhiệm kỳ ở những nước kiêm nhiệm.
Trường hợp
phu nhân/phu quân đi cùng chuyến với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn vé máy bay và các phương tiện khác như
tiêu chuẩn quy định đối với Người đứng đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
c) Cước
hành lý được tính 50 kg/lượt đi và 50 kg/lượt về/một nhiệm kỳ (ngoài khối lượng
hành lý được mang miễn phí theo quy định của hãng hàng không) thanh toán khoán
trên cơ sở giá cước của hãng hàng không, cùng chuyến bay của cán bộ, công chức.
Trường hợp
đi bằng các phương tiện khác thì thanh toán theo mức 100 kg/lượt đi và 100
kg/lượt về/một người/một nhiệm kỳ theo giá cước của phương tiện đó.
Trường hợp
cán bộ, công chức và phu nhân/phu quân thay đổi địa bàn công tác theo quyết
định của cấp có thẩm quyền được thanh toán vé máy bay và cước hành lý theo tiêu
chuẩn quy định như trên.
d) Nguồn
kinh phí thanh toán tiền vé máy bay, vé tầu, xe, cước hành lý quy định như sau:
- Khi rời
Việt Nam đến địa bàn công tác được thanh toán trong nước trong dự toán đoàn ra
của cơ quan chủ quản.
- Khi kết
thúc nhiệm kỳ về nước được thanh toán trong dự toán được giao của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài.
đ) Chứng
từ thanh toán: Là hóa đơn hoặc chứng từ thu tiền hợp pháp hoặc giấy báo giá
cước của hãng hàng không kèm theo bản chụp vé máy bay, vé hoặc cuống vé của các
phương tiện khác; trường hợp mua vé điện tử thì kèm theo chứng từ điện tử thanh
toán tiền mua vé.
2.4. Thanh
toán tiền lưu trú trong thời gian chờ máy bay khi đi nhận công tác nhiệm kỳ và
khi về nước hết nhiệm kỳ: Nếu bắt buộc phải lưu trú thì được thanh toán tiền
phụ cấp lưu trú nhưng không quá 4 ngày theo mức sinh hoạt phí của địa bàn quá
cảnh theo mức quy định tại tiết a điểm 2.1 khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
Việc thanh
toán tiền lưu trú khi đi và về do Cơ quan Việt Nam nơi cán bộ, công chức công
tác nhiệm kỳ thanh toán.
2.5. Trang
phục và những đồ dùng cá nhân khác cho cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân
trong nhiệm kỳ công tác:
Cán bộ,
công chức, phu nhân/phu quân được phụ cấp một khoản tiền để mua sắm trang phục,
chăn màn, gối, ga và một số đồ dùng thiết yếu khác cho cá nhân trong nhiệm kỳ
công tác và được khoán gọn cho cả nhiệm kỳ, cụ thể:
a) Mức
1.500 USD/người/một nhiệm kỳ đối với Trưởng Cơ quan Việt Nam
và phu nhân/phu quân đi công tác nhiệm kỳ của Trưởng Cơ quan Việt Nam.
b) Mức
1.300 USD/người/một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức có chức danh từ Tham tán
đến công sứ và cán bộ, công chức có chỉ số sinh hoạt phí tương đương với chỉ số
sinh hoạt phí của Tham tán (196%) trở lên; phu nhân/phu quân của các cán bộ,
công chức trên đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công chức.
c) Mức
1.100 USD/người một nhiệm kỳ đối với cán bộ, công chức không thuộc đối tượng
tại tiết a,b,d điểm 2.5 khoản 2 Điều 6 Thông tư này.
d) Mức 900
USD/người/một nhiệm kỳ đối với phu nhân/phu quân của cán bộ, công chức có chức
danh từ Bí thư thứ nhất đến Bí thư thứ ba hoặc cán bộ, công chức hưởng chỉ số
sinh hoạt phí tương đương với chỉ số sinh hoạt phí của cán bộ công chức có chức
danh từ Bí thư thứ nhất đến Bí thư thứ 3 đi công tác nhiệm kỳ cùng cán bộ, công
chức.
Trường hợp
cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân đi công tác đã nhận khoản phụ cấp nêu
trên, nhưng vì lý do chủ quan không ở cả nhiệm kỳ công tác ở nước ngoài thì sẽ
phải hoàn trả lại một phần kinh phí cho cơ quan theo tỷ lệ thời gian, theo công
thức sau:
Số tiền
hoàn trả
|
=
|
Tiền
trang phục/ Nhiệm kỳ theo chế độ
|
x
|
(36 tháng
- Số tháng đã công tác ở nước ngoài)
|
36 tháng
|
Trường hợp
kéo dài nhiệm kỳ công tác trên 6 tháng theo quyết định hoặc điện thông báo của
cơ quan chủ quản sẽ được hưởng thêm mức phụ cấp trang phục tính theo tỷ lệ thời
gian kéo dài theo. Công thức tính như sau:
Số tiền
được hưởng thêm
|
=
|
Tiền
trang phục/ nhiệm kỳ theo chế độ
|
x
|
(Số
tháng công tác ở nước ngoài được phép kéo dài)
|
36 Tháng
|
2.6. Thanh
toán tiền bảo hiểm khám, chữa bệnh:
a) Căn cứ
vào quyết định cử đi công tác nhiệm kỳ, ngân sách nhà nước hỗ trợ mức 400
USD/người/năm để mua bảo hiểm khám chữa bệnh cho cán bộ, công chức, phu
nhân/phu quân. Với mức phí bảo hiểm này phải đảm bảo mua bảo hiểm khám chữa
bệnh có mức trách nhiệm bảo hiểm theo qui tắc bảo hiểm của Bảo hiểm Việt Nam.
Trường hợp
cán bộ, công chức, phu nhân/phu quân mua bảo hiểm với mức phí bảo hiểm cao hơn
mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước thì cá nhân tự chịu phần phí bảo hiểm chênh
lệch đó.
Nếu cán
bộ, công chức, phu nhân/phu quân không mua bảo hiểm khám chữa bệnh theo qui
định tại Thông tư này thì ngân sách nhà nước không chi trả chi phí khám, chữa
bệnh cho cá nhân đó.
b) Đối với
những trường hợp cấp cứu cần phải xử lý ngay hoặc điều trị các bệnh hiểm nghèo
mà tổ chức nhận bảo hiểm chỉ thanh toán một phần chi phí khám chữa bệnh theo
hợp đồng bảo hiểm, phần còn lại cá nhân phải thanh toán.
Việc thanh
toán căn cứ hóa đơn thu tiền hợp pháp của tổ chức bảo hiểm và cơ sở khám chữa
bệnh.
2.7. Mua
sắm phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài:
Việc trang
bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải
theo tiêu chuẩn, định mức, mức giá được quy định tại Quyết định số
30/2010/QĐ-TTg ngày 15/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại phục vụ công
tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Nguồn kinh
phí trang bị phương tiện đi lại phục vụ công tác của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài do ngân sách Nhà nước bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Khi mua xe
mới phải có hợp đồng mua bán xe ô tô ký giữa thủ trưởng Cơ quan Việt Nam
ở nước hoặc người được uỷ quyền với đại diện bên bán xe. Trường hợp nước sở tại
không có quy định về hợp đồng mua bán phương tiện đi lại thì phải có chứng từ
mua bán hợp pháp. Tất cả các xe công khi sử dụng đều phải mua bảo hiểm phương
tiện.
2.8. Thuê
trụ sở và nhà ở:
a) Đối với
các địa bàn có trụ sở và nhà ở thuộc sở hữu của ta hoặc nhà hỗ tương, căn cứ
quy định của cấp có thẩm quyền về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc, nhà ở của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, căn cứ vào tình
hình thực tế tại từng địa bàn, thủ trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài sắp xếp
diện tích làm việc, tiếp khách, nhà ở cho các bộ phận công tác, các thành viên
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang, phù hợp với
mục đích sử dụng.
Đối với
nhà thuộc sở hữu của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thì các tài sản, các công
trình xây dựng trên đất phải được mua bảo hiểm theo quy định của nước sở tại.
b) Trường
hợp phải đi thuê trụ sở và nhà ở thực hiện như sau:
- Việc
thuê trụ sở và nhà ở cho CBCC được căn cứ theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng
diện tích làm việc, nhà ở theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ vào
mặt bằng giá cả và quy định về định mức diện tích nhà ở của nước sở tại và khả
năng nguồn ngân sách được cấp; cơ quan chủ quản phân bổ kinh phí để Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài thuê nhà đảm bảo tính tôn nghiêm, khang trang và phù hợp
với mục đích sử dụng. Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm đảm
bảo thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng thuê nhà và luật pháp của sở
tại.
- Khi có
nhu cầu thuê mới, đổi nhà thuê hoặc gia hạn hợp đồng thuê, Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài phải báo cáo về cơ quan chủ quản để xin phép. Khi được cơ quan chủ
quản đồng ý thì mới tìm thuê nhà và báo cáo cơ quan chủ quản dự thảo hợp đồng thuê
nhà trước khi ký chính thức. Hợp đồng thuê nhà phải được xác nhận về mặt pháp
lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của nước sở tại, trường hợp nước sở
tại không quy định thì Người đứng đầu cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định
việc lấy xác nhận pháp lý của nước sở tại đối với hợp đồng thuê nhà.
Trường hợp
gia hạn hợp đồng thuê hoặc đổi nhà thuê với giá thuê mới tăng so với giá thuê
cũ không quá 10% thì Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được quyết định và
thông báo cho cơ quan chủ quản sau khi ký hợp đồng thuê.
- Trường
hợp trong hợp đồng thuê nhà, bên cho thuê bắt buộc nộp tiền đặt cọc, thì Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài hạch toán vào tài khoản tạm ứng và hết hạn hợp đồng
thuê nhà phải thu hồi tiền đặt cọc để hoàn trả nguồn kinh phí.
- Trường
hợp thuê nhà ở cho cán bộ công chức với diện tích cao hơn so với quy định thì
được thanh toán theo đúng quy định, cá nhân tự chịu phần chênh lệch cao hơn.
2.9. Sửa
chữa lớn tài sản và nhà cửa theo dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt:
Việc cải
tạo và sửa chữa lớn, nâng cấp trụ sở đều phải có dự án và kèm dự toán của từng
hạng mục sửa chữa đã được bố trí trong dự toán năm và được cấp có thẩm quyền có
quyết định phê duyệt. Các cơ quan chủ quản phải có quy định về phân cấp ra
quyết định phê duyệt đối với việc sửa chữa, cải tạo sửa chữa lớn, nâng cấp trụ
sở, nhà ở.
2.10. Chi
thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao:
Trường hợp
các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phát sinh thêm các hoạt động đặc thù, sự kiện
đột xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm cơ quan đã được giao kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ, Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có văn bản và lập dự
toán chi gửi cơ quan chủ quản để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
Điều
7. Lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách:
Việc lập
dự toán, phân bổ và giao dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết
toán kinh phí thực hiện theo quy định của pháp luật tài chính ngân sách hiện
hành; Thông tư này quy định bổ sung thêm một số điểm cho phù hợp với đặc thù
của công tác lập dự toán, phân bổ và chấp hành dự toán ngân sách chi hoạt động
thường xuyên của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài như sau:
1. Lập dự
toán:
1.1. Hàng
năm Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài căn cứ vào nhiệm vụ chính trị được giao, chế
độ, tiêu chuẩn, định mức chi quy định, biến động giá cả của nước sở tại, biến
động của đồng đô la Mỹ so với đồng tiền địa phương, số kiểm tra về dự toán ngân
sách do cơ quan có thẩm quyền thông báo, tình hình thực hiện dự toán ngân sách
các năm trước, lập dự toán thu chi ngân sách nhà nước theo đúng biểu mẫu quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật và quy
định của Thông tư này, kèm theo thuyết minh về cơ sở, căn cứ tính toán gửi cơ
quan chủ quản trong đó xác định và thể hiện rõ dự toán chi ngân sách đề nghị
giao thực hiện chế độ tự chủ và dự toán chi ngân sách giao không thực hiện chế
độ tự chủ.
1.2. Cơ
quan chủ quản xem xét và tổng hợp số liệu dự toán thu chi của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài trong dự toán ngân sách năm của đơn vị mình gửi Bộ Tài chính trước
ngày 20 tháng 7 hàng năm.
1.3. Dự
toán được lập bằng đồng Việt Nam có quy ra đôla Mỹ theo tỷ giá do Bộ Tài chính
quy định cho năm kế hoạch.
2. Phân
bổ, giao dự toán:
2.1. Căn
cứ quyết định giao dự toán chi ngân sách Nhà nước của cấp có thẩm quyền, cơ
quan chủ quản phân bổ và giao dự toán chi cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài trực thuộc theo hai phần: Kinh phí giao thực hiện chế độ tự chủ; kinh phí
giao không thực hiện chế độ không tự chủ, gửi Bộ Tài chính để thẩm tra theo quy
định.
2.2. Sau
khi phương án phân bổ ngân sách được Bộ Tài chính thống nhất, cơ quan chủ quản
thực hiện giao dự toán cho từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực thuộc, đồng
gửi Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) làm căn cứ cấp phát kinh
phí.
2.3. Dự toán
ngân sách Nhà nước hàng năm của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được bảo đảm cấp
đủ theo dự toán bằng tiền đô la Mỹ. Trường hợp có phát sinh thiếu dự toán tính
theo đồng Việt Nam (do chênh lệch tỷ giá hạch toán), cơ quan chủ quản tổng hợp
nhu cầu cần bổ sung kinh phí chậm nhất trước ngày 10/12 và có văn bản gửi cơ
quan tài chính để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bổ sung dự toán làm căn cứ
thực hiện.
3. Chấp
hành dự toán:
Căn cứ vào
dự toán chi ngân sách năm đã được Bộ Tài chính thông báo, quy trình cấp phát
kinh phí cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thực hiện như sau:
3.1. Cơ
quan chủ quản:
a) Gửi
quyết định phân bổ dự toán chi ngân sách Nhà nước hàng năm bằng đồng Việt Nam
có quy ra đôla Mỹ tại thời điểm giao kế hoạch của các Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài trực thuộc cho Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch).
b) Hàng
quý, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu của từng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, cơ
quan chủ quản thực hiện việc cấp phát kinh phí từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà
nước, bằng cách lập Giấy rút dự toán ngân sách bằng ngoại tệ theo mẫu C2-05/NS
quy định tại Quyết định số 120/2008/QĐ-BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành chế độ kế toán ngân sách Nhà nước và hoạt động nghiệp vụ
Kho bạc Nhà nước gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch) và quy định tại Thông tư
số 212/2009/TT-BTC ngày 6/11/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện kế toán
nhà nước áp dụng cho Hệ thống thông tin quản lý Ngân sách và Kho bạc;
Riêng đối
với Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính uỷ quyền cho Bộ Ngoại giao quản lý và sử dụng
Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài để cấp
kinh phí. Khi sử dụng Quỹ này để cấp phát cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài
của mình Bộ Ngoại giao lập 02 liên Giấy đề nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân
sách Nhà nước tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (mẫu biểu số 8 kèm theo Thông
tư này) đồng thời lập 02 liên Giấy đề nghị thu ngân sách Nhà nước (mẫu biểu số
9 kèm theo Thông tư này) gửi Kho bạc Nhà nước (Sở Giao dịch).
c) Đối
chiếu số liệu hàng quý với Kho bạc Nhà nước.
d) Kiểm
soát chi căn cứ trên chứng từ Cơ quan Việt Nam gửi về.
đ) Trường
hợp nếu có chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng trong năm, kết thúc năm ngân sách
cơ quan chủ quản có trách nhiệm tổng hợp gửi Bộ Tài chính trình cấp có thẩm
quyền bổ sung kinh phí để đảm bảo dự toán kinh phí của Cơ quan Việt Nam
ở nước ngoài bằng tiền đôla Mỹ.
3.2. Kho
bạc Nhà nước:
Thanh toán
kinh phí cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản,
cụ thể:
a) Trường
hợp chi từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước:
Kho bạc
Nhà nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài do cơ quan chủ quản gửi từ đầu năm và giấy rút dự toán ngân sách
bằng ngoại tệ của cơ quan chủ quản gửi theo quy định tại tiết b điểm 3.1 khoản
3 Điều 7 thực hiện xuất Quỹ Ngoại tệ tập trung nhà nước thanh toán cho các Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài theo đề nghị của cơ quan chủ quản.
b) Trường
hợp sử dụng Quỹ Tạm giữ của ngân sách nhà nước ở nước ngoài:
Kho bạc
Nhà nước (Sở Giao dịch) căn cứ vào dự toán ngân sách của các Cơ quan Việt Nam
do Bộ Ngoại giao gửi từ đầu năm và các liên chứng từ mà Bộ Ngoại giao đã gửi
theo mẫu biểu số 8 kèm theo Thông tư này (chỉ áp dụng riêng cho Bộ Ngoại giao)
để thực hiện kiểm tra các yếu tố, ký trên các liên chứng từ và xử lý như sau:
sử dụng liên số 1 “Giấy đề nghị ghi thu Ngân sách Nhà nước”, để ghi thu ngân
sách “Tiền lệ phí lãnh sự hoặc các khoản thu khác ở nước ngoài”; đồng thời sử
dụng liên số 1 giấy đề nghị chi từ Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước tại Cơ quan
Việt Nam ở nước ngoài hạch toán ghi chi cho Bộ Ngoại giao (tương ứng Chương,
loại, khoản của mục của Mục lục ngân sách Nhà nước). Các liên còn lại trả cho
Bộ Ngoại giao để Bộ Ngoại giao hạch toán và thông báo (bằng điện mật) cho Cơ
quan Việt Nam ở nước ngoài trích Quỹ Tạm giữ của ngân sách Nhà nước ở nước
ngoài để sử dụng.
3.3. Biểu
mẫu lập dự toán; chấp hành dự toán:
Biểu mẫu
hướng dẫn tổng hợp lập dự toán thu, chi ngân sách theo quy định tại Biểu mẫu số
1, 2, 3, 4, 5,6, 11; biểu mẫu rút dự toán theo quy định tại Biểu mẫu số 7; biểu
mẫu hướng dẫn chi từ Quỹ Ngoại tệ tập trung Nhà nước theo Biểu mẫu số 8; biểu
mẫu hướng dẫn ghi thu ngân sách Nhà nước Biểu mẫu số 9; biểu mẫu báo cáo quyết
toán nguồn kinh phí theo Biểu mẫu số 10 đính kèm Thông tư này.
4. Kinh
phí chuyển năm sau:
4.1. Kinh
phí hoạt động của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (bao gồm: Kinh phí giao thực
hiện chế độ tự chủ và kinh phí giao không thực hiện chế độ tự chủ) cuối năm
chưa sử dụng hết (dự toán tại Kho bạc Nhà nước; dư tài khoản tiền gửi; dư tiền
mặt và dư tạm ứng tại Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài) được chuyển sang năm sau
tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ, không được sử dụng để chi tăng thu nhập.
Thủ tục
chuyển số dư sang năm sau đối với khoản kinh phí đương nhiên được chuyển nguồn
nêu trên thực hiện theo quy định tại Thông tư số 108/TT-BTC ngày 18/11/2008 của
Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý ngân sách cuối năm và lập, báo cáo quyết toán ngân
sách nhà nước hàng năm.
4.2. Dự
toán giao cho các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, vì lý do khách quan cơ quan
chủ quan chưa cấp cho Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, được phép chuyển sang năm
sau thực hiện cấp phát tiếp và được bảo đảm bằng tiền đôla Mỹ theo tỷ giá kế
hoạch của năm sau. Trường hợp do quy đổi theo tỷ giá kế hoạch năm sau có sự
chênh lệch thiếu kinh phí hạch toán theo tiền đồng Việt Nam,
Bộ Tài chính xem xét trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí để đảm bảo đủ dự
toán bằng tiền đôla Mỹ.
5. Quyết
toán thu, chi ngân sách:
5.1. Các
Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải tổ chức công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế
toán, lập báo cáo quyết toán ngân sách theo quy định tại Luật Kế toán, Nghị
định số 128/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà
nước và Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp;
Về bổ
nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 50/2005/TTLT-BTC-BNV ngày 15/6/2005 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính
hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế và xếp
phụ cấp kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh
vực kế toán Nhà nước;
Về công
tác kiểm tra tài chính, kế toán nội bộ thực hiện theo quy định tại Quyết định
số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành
Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ quan, đơn vị có sử dụng
kinh phí ngân sách Nhà nước.
5.2. Nội
dung báo cáo quyết toán ngân sách Nhà nước phù hợp với Thông tư số
01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, thẩm định
và thông báo quyết toán năm đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp,
tổ chức được ngân sách Nhà nước hỗ trợ và ngân sách các cấp.
Ngoài ra,
Cơ quan Việt Nam gửi cho cơ quan chủ quản báo cáo quyết toán chi ngân sách năm
theo biểu mẫu số 10, 11 kèm theo Thông tư này.
5.3. Cơ
quan chủ quản có trách nhiệm lập, xét duyệt và tổng hợp báo cáo quyết toán năm
của các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài vào báo cáo quyết toán năm của mình; gửi
Bộ Tài chính thẩm định theo quy định hiện hành, chậm nhất trước ngày 1 tháng 10
năm sau.
5.4. Trong
quá trình thẩm tra báo cáo quyết toán năm của cơ quan chủ quản, Bộ Tài chính sẽ
yêu cầu thẩm tra lại việc xét duyệt quyết toán năm của các Cơ quan Việt Nam ở
nước ngoài nếu thấy cần thiết.
6. Công
tác kiểm tra giám sát:
6.1. Kiểm
soát thu:
a) Các khoản
thu bằng tiền mặt: Phiếu thu tiền phải kèm theo chứng từ. Nếu là khoản thu phải
nộp ngân sách Nhà nước thì phải sử dụng biên lai thu tiền theo quy định tại
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí và
lệ phí lãnh sự áp dụng tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện
lãnh sự Việt Nam ở nước ngoài.
b) Các khoản
thu thông qua ngân hàng: Séc, chuyển khoản theo báo có của ngân hàng (thể hiện
qua sổ phụ ngân hàng; bảng cân đối tài khoản thu chi của ngân hàng).
6.2. Kiểm
soát chi:
a) Thủ
trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài phải xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm
căn cứ kiểm soát chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả kinh phí được giao; quy định quy
chế quản lý và sử dụng tài sản của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi
quản lý, trong đó quy định rõ trách nhiệm của từng bộ phận, cá nhân để bảo đảm
sử dụng tài sản đúng mục đích; việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các
cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài phải được thực hiện công khai theo quy
định tại Quyết định số 115/2008/QĐ-TTg ngày 27/8/2008 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Quy định về công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ
quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức được giao quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
b) Nhân
viên kế toán kiểm tra các chứng từ thanh toán phù hợp với chế độ cho phép,
trình Trưởng Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài duyệt và được thực hiện như sau:
- Phiếu
chi: Ghi rõ nội dung chi, số tiền bằng số và bằng chữ kèm theo hoá đơn, chứng
từ của đơn vị cung cấp hàng hoá, dịch vụ và phải dịch ra tiếng Việt theo qui
định pháp luật hiện hành.
- Phương
thức thanh toán: bằng tiền mặt, bằng séc, hoặc chuyển khoản.
- Hạch
toán vào mục lục ngân sách tương ứng.
c) Trường
hợp mua hàng hóa, vật tư, trang thiết bị tại Việt Nam phải có hoá đơn. Nếu hàng
hoá có giá trị trên một triệu đồng thì phải kèm theo hoá đơn giá trị gia tăng
theo quy định của cơ quan thuế Việt Nam. Đối với khoản thanh toán cước mang
hàng phải có hóa đơn hợp pháp của hãng vận chuyển. Việc thanh toán kinh phí
bằng ngoại tệ: căn cứ số ngoại tệ quy đổi từ đồng Việt Nam
theo tỷ giá hạch toán do Bộ Tài chính thông báo tại thời điểm mua hàng.
Phần
III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Thông
tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 02 năm 2011 và được áp dụng thực hiện từ
năm ngân sách 2011.
2. Thông
tư này thay thế Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 1/4/2008 của Bộ Tài chính hướng
dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; thay
thế Quyết định số 29/2005/QĐ-BTC ngày 20/5/2005 của Bộ Tài chính quy định chế
độ tài chính đối với một số nguồn thu của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài; thay thế Thông tư số 06/2009/TT-BTC ngày 14/01/2009 của Bộ Tài chính về
việc bổ sung Thông tư số 27/2008/TT-BTC ngày 1/4/2008 chính hướng dẫn chế độ
quản lý tài chính đối với các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
3. Các cơ
quan chủ quản chịu trách nhiệm hướng dẫn các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài trực
thuộc thực hiện Thông tư này và chỉ đạo các Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài ban
hành quy chế quản lý tài chính, tài sản nội bộ nhằm sử dụng kinh phí được cấp
đúng mục đích, có hiệu quả và đúng chính sách, chế độ của Nhà nước.
4. Trong
quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các Cơ quan Việt Nam ở nước
ngoài, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ; các Phó TTCP;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- VP TW Đảng và các ban của Đảng;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- KTNN; VPBCĐTW PCTN;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ, trực thuộc Bộ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ; Website Bộ Tài chính;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Lưu : VT, Vụ HCSN.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|