BỘ TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 67/2004/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 13 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 67/2004/QĐ-BTC NGÀY 13 THÁNG 08 NĂM 2004
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ VỀ TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TẠI CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC"
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nưước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05/11/2002 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang
bộ;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán và kiểm toán,
Chánh Thanh tra tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy chế về tự kiểm tra tài chính, kế toán tại các cơ
quan, đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước" áp dụng thống nhất
trong phạm vi cả nước.
Điều 2: Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3: Thủ trưởng
các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức khác có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Vụ trưởng Vụ Chế độ
kế toán và kiểm toán, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
VỀ VIỆC TỰ KIỂM TRA TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN TẠI CÁC
CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ SỬ DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành theo Quyết định số 67/2004/QĐ-BTC ngày 13/08/2004
của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Chương 1:
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
Công tác tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi tắt là đơn vị)
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước nhằm mục đích:
1. Đánh giá tình
hình triển khai chấp hành dự toán ngân sách hàng năm tại đơn vị theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước, tình hình chấp hành công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của đơn vị.
2. Đánh giá chất
lượng hoạt động, tình hình chấp hành cơ chế chính sách và quản lý các khoản
thu, chi tài chính, quản lý và sử dụng tài sản, tiền vốn, sử dụng quỹ lương, quỹ
thưởng, các quỹ của cơ quan và công tác đầu tư xây dựng cơ bản trong đơn vị.
3. Phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm, áp dụng các biện pháp xử lý các sai phạm theo đúng
thẩm quyền đã được phân cấp. Đồng thời tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá những
tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra phương hướng, biện pháp khắc phục nhằm
tăng cường công tác quản lý tài chính, kế toán tại đơn vị.
Điều 2. Đối tượng áp dụng quy chế tự kiểm tra tài chính, kế toán
Cơ quan hành chính
Nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức khác có sử dụng toàn bộ hoặc một phần kinh phí ngân sách nhà nước đều phải
thực hiện công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán tại đơn vị mình theo hướng dẫn
tại Quy chế này.
Điều 3. Nhiệm vụ của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
Công tác tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại các đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước có
các nhiệm vụ sau:
1. Kiểm tra tính hợp
pháp của các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh; tính hiệu lực, hiệu quả của
các hoạt động tài chính, kế toán tại đơn vị, của công tác tổ chức và điều hành
hoạt động thực hiện nhiệm vụ được giao và các hoạt động khác.
2. Kiểm tra, kiểm
soát chất lượng và độ tin cậy của các thông tin kinh tế tài chính của đơn vị được
cung cấp thông qua báo cáo tài chính và các báo cáo khác.
3. Kiểm tra sự
tuân thủ các cơ chế tài chính, các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan đến
tình hình chi tiêu ngân sách nhà nước và các quỹ tại đơn vị. Kiểm tra và đánh
giá hiệu quả của việc chi tiêu ngân sách nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao tại đơn vị.
4. Xây dựng báo
cáo về kết quả kiểm tra, tình hình xử lý các vi phạm đã được phát hiện trong
năm hoặc các lần kiểm tra trước đó.
Điều 4. Yêu cầu của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán
1. Công tác tự kiểm
tra tài chính, kế toán tại đơn vị phải đảm bảo thực hiện ngay trong quá trình
thực thi nhiệm vụ quản lý của từng cán bộ, viên chức và phải đảm bảo tính thận
trọng, nghiêm túc, trung thực và khách quan:
1.1. Trường hợp tự
kiểm tra định kỳ, công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán phải được lập kế hoạch
và tiến hành theo đúng trình tự quy định, có các bước công việc và phương pháp
thực hiện riêng biệt đảm bảo tính phù hợp trong các hoàn cảnh khác nhau.
1.2. Đơn vị phải
thông báo hoặc công khai cho các đối tượng liên quan trong đơn vị được biết trước
khi tiến hành kiểm tra nhằm hạn chế sự lệch hướng trong quá trình kiểm tra và
không bị thiên lệch theo ý chí chủ quan của người kiểm tra.
1.3. Quá trình thực
hiện tự kiểm tra luôn phải chấp hành theo quy định của các chế độ, chính sách
hiện hành của Nhà nước, phải phân biệt rõ ràng, minh bạch những việc làm đúng
và những việc làm sai. Những sai phạm đều phải được làm rõ, tìm ra nguyên nhân,
quy trách nhiệm cụ thể đối với tổ chức, cá nhân mắc sai phạm.
1.4. Quá trình thực
hiện tự kiểm tra luôn phải đảm bảo tính khách quan từ khâu tổ chức thực hiện
các nghiệp vụ kiểm tra đến khâu đưa ra kết luận về kết quả kiểm tra.
2. Công tác tự kiểm
tra tài chính, kế toán phải đảm bảo tính liên tục, thường xuyên, không được tạo
nên sự gò ép, căng thẳng đối với cán bộ, viên chức trong đơn vị. Cần có biện
pháp giáo dục, tuyên truyền để mọi người đều có trách nhiệm tham gia công tác tự
kiểm tra tài chính, kế toán.
3. Những kết luận
của việc tự kiểm tra phải được nêu rõ ràng, chính xác và chặt chẽ. Mỗi điểm kết
luận phải có tài liệu chứng minh. Tuỳ hình thức kiểm tra để có kết luận kiểm
tra phù hợp, có thể kết luận từng phần hoặc toàn bộ công tác tài chính, kế toán
của đơn vị.
4. Trong các đợt
kiểm tra phải lập biên bản kiểm tra và sau mỗi đợt kiểm tra, bộ phận kiểm tra
phải lập báo cáo kiểm tra. Báo cáo kiểm tra phải nêu từng bước của quá trình kiểm
tra, nội dung và các phần hành của công việc kiểm tra. Trong các báo cáo phải
nêu ra những tồn tại và các kiến nghị sửa chữa, khắc phục.
Điều 5. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Người được giao
nhiệm vụ thực hiện công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải là người trung
thực, khách quan, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, chưa vi phạm khuyết
điểm đến mức phải xử lý và có trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội
dung kiểm tra.
2. Người được giao
nhiệm vụ thực hiện công việc tự kiểm tra tài chính, kế toán phải chịu trách nhiệm
trước thủ trưởng đơn vị về chất lượng, tính trung thực, hợp lý của các kết luận
kiểm tra.
Điều 6. Hình thức tự kiểm tra tài chính, kế toán
Tuỳ theo đặc điểm
hoạt động, tổ chức bộ máy, tình hình thực tế và tuỳ theo hoàn cảnh cụ thể mà mỗi
đơn vị vận dụng các hình thức sau để tổ chức tự kiểm tra tài chính, kế toán:
1. Hình thức tự kiểm
tra theo thời gian thực hiện
1.1. Tự kiểm tra
thường xuyên
a. Tự kiểm tra thường
xuyên theo kế hoạch:
Công tác tự kiểm
tra được lập kế hoạch cho từng kỳ kế toán hoặc cả năm tài chính của đơn vị. Kế
hoạch được lập bao gồm: Nội dung, phạm vi, các đối tượng và thời gian tiến hành
kiểm tra.
Hình thức kiểm tra
này nhằm mục đích tạo ra nề nếp, lề lối hoạt động của đơn vị.
b. Tự kiểm tra thường
xuyên mọi hoạt động kinh tế, tài chính:
Tổ chức kiểm tra một
cách thường xuyên các hoạt động kinh tế, tài chính của đơn vị mình. Hình thức
kiểm tra này không nhất thiết phải tổ chức các cuộc kiểm tra mà đơn vị cần có
những biện pháp kiểm tra chéo giữa các bộ phận thực hiện công tác tài chính, kế
toán, hoặc kiểm tra tuần tự giữa các khâu trong hoạt động kinh tế, tài chính tại
đơn vị.
Hình thức kiểm tra
này để tăng cường tính tự giác của cán bộ, viên chức trong việc thực hiện nhiệm
vụ của mình, đồng thời kịp thời phát hiện những sai phạm của các cá nhân, các
khâu tổ chức công việc.
1.2. Tự kiểm tra đột
xuất
Công tác kiểm tra
đột xuất được thực hiện theo mục đích và ý chí chủ quan của người ra quyết định
kiểm tra. Việc kiểm tra đột xuất không được lập kế hoạch và nội dung từ trước.
Người ra quyết định kiểm tra cần căn cứ vào tình hình cụ thể, căn cứ vào các biến
động có tính chất bất thường để ra quyết định kiểm tra làm rõ các vụ việc. Tuỳ
theo hoàn cảnh cụ thể và mục đích kiểm tra mà người ra quyết định kiểm tra phải
đưa ra những nội dung cần kiểm tra phù hợp với yêu cầu quản lý của mình.
2. Hình thức tự kiểm
tra theo phạm vi công việc
2.1. Tự kiểm tra
toàn diện
Kiểm tra toàn diện
là việc kiểm tra toàn bộ hoạt động tài chính, kế toán của đơn vị với mục đích
xem xét sự chính xác, hợp pháp của các số liệu tài chính tại đơn vị. Kiểm tra
toàn diện được thực hiện toàn bộ nội dung kiểm tra như quy định ở Chương II Quy
chế này.
2.2. Tự kiểm tra đặc
biệt
Kiểm tra đặc biệt
là việc kiểm tra một hoặc một số nội dung hoạt động tài chính, kế toán của đơn
vị với mục đích xem xét sự chính xác, hợp pháp của một số số liệu tài chính của
đơn vị.
Chương 2:
NỘI DUNG TỰ KIỂM
TRA
Điều 7. Kiểm tra các khoản thu ngân sách, thu hoạt động của đơn vị
1. Kiểm tra các
nguồn thu do Ngân sách cấp (trung ương và địa phương)
2. Kiểm tra việc
thực hiện thu ngân sách được cấp có thẩm quyền giao cho đơn vị thực hiện, bao gồm:
Mức thu đối với từng loại phí, lệ phí; tổng số thu phí, lệ phí; số phí, lệ phí
phải nộp ngân sách nhà nước; số phí, lệ phí được để lại đơn vị; nguyên tắc phân
phối, sử dụng số phí, lệ phí được để lại đơn vị.
3. Kiểm tra các khoản
thu từ việc đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng.
4. Kiểm tra các khoản
thu từ các hoạt động kinh doanh, cung ứng dịch vụ (nếu có).
Điều 8. Kiểm tra các khoản chi ngân sách, chi khác của đơn vị
1. Kiểm tra tính hợp
pháp của các khoản chi trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt.
2. Kiểm tra tính hợp
pháp của các khoản chi ngoài dự toán trong các trường hợp đặc biệt được cấp
trên phê duyệt,
3. Kiểm tra và xác
định rõ nội dung, nguyên nhân thay đổi dự toán, nguyên nhân thực hiện không
đúng với tổng dự toán và dự toán chi tiết.
4. Kiểm tra việc
chấp hành các thủ tục chi tiêu ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật.
5. Kiểm tra những
nội dung chi thường xuyên theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định của Nhà nước
và quy chế nội bộ:
- Đối với cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu: Chi cho con người (tiền
lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng); chi hoạt động nghiệp vụ theo đặc thù
của từng đơn vị; chi mua sắm tài sản, sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên
cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị; các khoản chi khác.
- Đối với đơn vị sự
nghiệp có thu: Chi cho con người (tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, phúc lợi tập thể, tiền thưởng);
chi hoạt động nghiệp vụ theo đặc thù của từng đơn vị; chi mua sắm tài sản, sửa
chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tại đơn vị;
chi phục vụ trực tiếp các hoạt động sự nghiệp có thu; các khoản chi khác.
6. Kiểm tra các khoản
chi hoạt động không thường xuyên gồm: Chi theo đơn đặt hàng của Nhà nước; chi
thực hiện nghiên cứu đề tài khoa học; chi chương trình mục tiêu quốc gia; chi
thực hiện tinh giản biên chế; chi đầu tư phát triển; các khoản chi đột xuất
khác.
7. Kiểm tra việc
kê khai và nộp Thuế GTGT đối với các hoạt động chịu Thuế GTGT theo quy định của
Nhà nước.
Điều 9. Kiểm tra việc xác định các khoản chênh lệch thu chi hoạt động
và trích lập các quỹ
1. Kiểm tra các khoản
chênh lệch thu chi hoạt động dự kiến trong quá trình thực hiện thu chi tài
chính, gồm: Chênh lệch thu chi hoạt động do khoán biên chế, khoán chi hành
chính; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp; chênh lệch thu chi hoạt động sản
xuất cung ứng dịch vụ; chênh lệch thu chi hoạt động sự nghiệp khác.
2. Kiểm tra việc
tính toán và nộp Thuế thu nhập doanh nghiệp (nếu có).
3. Kiểm tra việc
tính toán, trích lập và sử dụng các quỹ tại đơn vị, gồm: Quỹ khen thưởng, phúc
lợi; quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; quỹ dự phòng ổn định thu nhập.
Điều 10. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng tài sản cố định
1. Kiểm tra việc
mua sắm tài sản cố định (TSCĐ), bao gồm: Mục đích sử dụng, nguồn kinh phí, chất
lượng tài sản, định mức, tiêu chuẩn được mua.
2. Kiểm tra việc
phân loại TSCĐ tại đơn vị, bao gồm việc phân loại theo tính chất đặc điểm của
TSCĐ, phân loại theo mục đích và tình hình sử dụng của TSCĐ.
3. Kiểm tra việc
ghi chép trong hồ sơ gốc của TSCĐ, bao gồm: Việc ghi chép thẻ TSCĐ, sổ đăng ký,
xác định nguyên giá, nguồn hình thành tài sản, nguyên nhân tăng giảm, tình trạng
TSCĐ, thủ tục giao nhận, kiểm nhận, thanh toán,... Đối chiếu giữa số ghi trên sổ
kế toán với thực tế hiện có của TSCĐ.
4. Kiểm tra việc
luân chuyển thông tin về TSCĐ, về số liệu ghi chép giữa các thẻ theo dõi TSCĐ.
5. Kiểm tra tình
hình huy động và hiệu quả sử dụng TSCĐ, tình hình TSCĐ không sử dụng, TSCĐ thuê
tài chính,...
6. Kiểm tra việc
tính hao mòn TSCĐ. Đối với đơn vị sự nghiệp có thu, kiểm tra phần tính khấu
hao, phân bổ khấu hao TSCĐ cho hoạt động hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ.
7. Kiểm tra việc sửa
chữa lớn TSCĐ, việc thực hiện các quy định của Nhà nước, tính hợp pháp của các
chi phí làm tăng nguyên giá của TSCĐ,...
8. Kiểm tra tình
hình tài sản cố định đã thanh lý, chờ thanh lý. Xem xét nguyên nhân thanh lý;
việc tổ chức thanh lý tài sản; chi phí, thu nhập từ việc thanh lý tài sản.
9. Kiểm tra việc
ghi chép kế toán và lưu trữ tài liệu kế toán kịp thời, đầy đủ đối với các TSCĐ
do đơn vị quản lý.
Điều 11. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng vật liệu, dụng cụ
1. Kiểm tra khâu
thu mua, vận chuyển, bốc xếp vật liệu, dụng cụ: Nguồn thu mua, chất lượng, quy
cách, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp vật liệu, dụng cụ.
2. Kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lệ của việc nhập kho và xuất kho đưa vào sử dụng đối với vật liệu, dụng
cụ.
3. Kiểm tra các chứng
từ kế toán và việc ghi chép kế toán đối với vật liệu, dụng cụ khi nhập hoặc xuất
kho của thủ kho, người làm kế toán và bộ phận sử dụng.
4. Kiểm tra tính hợp
lý của việc xây dựng các định mức sử dụng vật liệu, dự trữ vật liệu và hao hụt
vật liệu.
Điều 12. Kiểm tra việc quản lý sử dụng quỹ lương
1. Kiểm tra việc
chấp hành đúng quy định về quỹ tiền lương được phê duyệt phù hợp với biên chế
được giao (nếu có) và nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra việc sử
dụng đúng mục đích đối với quỹ tiền lương.
3. Kiểm tra việc
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản phải trích nộp khác theo
quy định hiện hành. So sánh, xem xét tổng quỹ lương tối đa được trích với quỹ
lương thực tế của đơn vị và phân phối tiền lương cho các cá nhân theo quy chế
chi tiêu nội bộ.
4. Kiểm tra việc lập
dự toán, cấp phát và kế toán quỹ tiền lương phù hợp với Mục lục ngân sách nhà
nước.
5. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định về kế toán đối với hạch toán quỹ tiền lương và các khoản
trích theo lương:
- Kiểm tra về thời
gian lao động, khối lượng, chất lượng lao động thông qua các chứng từ kế toán.
- Kiểm tra việc vận
dụng hình thức tính tiền lương, thưởng theo quy định của Nhà nước.
- Kiểm tra việc
ghi chép kế toán kịp thời, đầy đủ đối với việc trả lương, thưởng và các khoản
khác.
6. Đối với các đơn
vị sự nghiệp có thu cần kiểm tra: Chi phí tiền lương, việc tổng hợp và phân bổ
chi phí tiền lương, đối với nhân viên thuộc bộ phận hoạt động sản xuất, cung ứng
dịch vụ.
Điều 13. Kiểm tra các quan hệ thanh toán
1. Kiểm tra việc mở
và sử dụng tài khoản tại Kho bạc nhà nước, Ngân hàng và các tổ chức tín dụng (nếu
có).
2. Kiểm tra các
quan hệ thanh toán giữa đơn vị với cơ quan Nhà nước, bao gồm tình hình về nguồn
kinh phí do Nhà nước hoặc cấp trên cấp và các khoản phải nộp Nhà nước, thanh
toán nội bộ cấp trên, cấp dưới.
3. Kiểm tra các
quan hệ thanh toán với cán bộ, viên chức trong cơ quan, đơn vị, như: Tạm ứng và
việc thanh toán tạm ứng, các khoản lương, thưởng và các khoản tính theo lương.
4. Kiểm tra các
quan hệ thanh toán gồm các khoản phải thu, phải trả với các đối tượng bên ngoài
đơn vị.
5. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định về kế toán đối với các khoản phải thu, phải trả.
Điều 14. Kiểm tra việc quản lý và sử dụng các khoản vốn bằng tiền
1. Kiểm tra tiền mặt
tại quỹ, gồm: kiểm tra số lượng tiền mặt thực có trong quỹ, đối chiếu với số liệu
trong sổ kế toán.
2. Kiểm tra các khoản
thu, chi tiền mặt có đúng với quy định hiện hành và đảm bảo tính kịp thời đầy đủ
hay không.
3. Kiểm tra số dư
tiền gửi của đơn vị tại Kho bạc, Ngân hàng; đối chiếu số liệu giữa số dư tiền gửi
với số liệu trên sổ kế toán.
4. Kiểm tra các khoản
đầu tư tài chính (nếu có) mà đơn vị đang nắm giữ, kiểm tra về mặt giá trị, tính
hợp pháp và thời gian còn lại của những khoản đầu tư này.
5. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định kế toán đối với các khoản vốn bằng tiền tại đơn vị.
Điều 15. Kiểm tra việc thực hiện quyết toán thu chi tài chính
1. Kiểm tra quyết
toán số kinh phí thực chi trên nguyên tắc tuân thủ dự toán năm (kể cả những điều
chỉnh dự toán năm) đã được phê duyệt và Mục lục ngân sách nhà nước.
2. Kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh và việc điều chỉnh thu chi tài chính trong thời
gian chỉnh lý quyết toán.
3. Thông qua việc
quyết toán thu chi có thể phân tích, đánh giá kết quả chấp hành dự toán của đơn
vị, nguyên nhân không thực hiện đúng dự toán nhằm rút ra những kinh nghiệm và
bài học cần thiết cho kỳ chấp hành dự toán tiếp theo.
Điều 16. Kiểm tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản
1. Kiểm tra quy
trình xây dựng kế hoạch đầu tư và việc triển khai cấp phát vốn cho từng dự án tại
đơn vị.
2. Kiểm tra quy
trình thẩm định dự án, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán của từng dự án triển
khai thực hiện tại đơn vị.
3. Kiểm tra công
tác đấu thầu tuyển chọn đơn vị tư vấn và nhà thầu của từng dự án tại đơn vị.
4. Kiểm tra công
tác giám sát, quản lý các đơn vị tư vấn, nhà thầu của chủ đầu tư.
5. Kiểm tra việc
thực hiện các thủ tục thanh toán liên quan đến hoạt động đầu tư.
6. Kiểm tra việc
quyết toán, nghiệm thu và bàn giao đưa vào sử dụng công trình xây dựng cơ bản.
7. Kiểm tra việc
chấp hành và tuân thủ các quy định về chế độ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của
Nhà nước; việc chấp hành chế độ báo cáo của đơn vị đối với cơ quan quản lý các
cấp.
8. Kiểm tra việc
chấp hành các quy định về kế toán đối với công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
Điều 17. Kiểm tra kế toán
Trong quá trình tự
kiểm tra tài chính, kế toán phải tự kiểm tra việc thực hiện các chuẩn mực kế
toán, chế độ kế toán và các quy định pháp luật hiện hành về kế toán như sau:
1. Kiểm tra việc lập,
thu thập, xử lý chứng từ kế toán.
2. Kiểm tra việc mở
sổ, ghi sổ, khóa sổ kế toán.
3. Kiểm tra việc
áp dụng và ghi chép các tài khoản kế toán.
4. Kiểm tra việc lập
báo cáo tài chính, phân tích, nộp và sử dụng báo cáo tài chính.
5. Kiểm tra việc
thực hiện kiểm kê tài sản thường xuyên hoặc đột xuất theo quy định của Nhà nước,
việc thực hiện lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán.
6. Đối với các đơn
vị phải kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật thì phải xem
xét việc đơn vị có thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định, ý kiến
của cơ quan kiểm toán và xử lý của đơn vị.
Điều 18. Kiểm tra việc tổ chức và lãnh đạo công tác tài chính, kế toán
1. Kiểm tra việc tổ
chức bộ máy, phân công công việc và lề lối làm việc, đánh giá tính hợp lý của
việc bố trí, sử dụng cán bộ, quan hệ công tác và mối quan hệ giữa các cá nhân
và bộ phận.
2. Kiểm tra trình
độ, bằng cấp của cán bộ, viên chức tài chính, kế toán theo quy định của Nhà nước
và tình hình thực tế của đơn vị.
3. Kiểm tra việc
tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và bố trí kế toán trưởng, cán bộ, viên chức tài
chính, kế toán.
Chương 3:
QUY TRÌNH VÀ THỦ
TỤC TỰ KIỂM TRA
Điều 19. Đối với hình thức tự kiểm tra thường xuyên mọi hoạt động kinh
tế, tài chính
Hình thức tự kiểm
tra thường xuyên không đòi hỏi phải thành lập bộ phận, tổ công tác để kiểm tra.
Việc tự kiểm tra tài chính được thực hiện tại chính mỗi khâu công việc của từng
người trong các bộ phận liên quan. Việc tự kiểm tra được thực hiện theo trình tự
và thủ tục sau:
1. Mỗi cá nhân
tham gia xử lý công việc liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế tài chính đều có
trách nhiệm xem xét đến các phần công việc đã thực hiện trước đó và công việc của
chính mình.
2. Khi phát hiện
ra những sai phạm, vướng mắc cần phải báo cáo người phụ trách trực tiếp để có
biện pháp xử lý ngay.
Điều 20. Đối với các cuộc tự kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột
xuất
1. Lập kế hoạch và
lựa chọn phương án kiểm tra:
Đơn vị phải xác định
phạm vi và mục tiêu của từng cuộc kiểm tra định kỳ. Đồng thời xác định quy mô của
cuộc kiểm tra, phương pháp, cách thức tiến hành kiểm tra, biện pháp thực hiện,
tổ chức lực lượng kiểm tra.
2. Chuẩn bị kiểm
tra:
Chuẩn bị tài liệu,
chính sách chế độ liên quan đến nội dung cuộc kiểm tra hoặc liên quan đến tình
huống cần kiểm tra. Xem xét, nghiên cứu các tài liệu, các kết luận của các đợt
kiểm tra trước, của những sự việc tương tự.
3. Thực hiện kiểm
tra:
Tổ chức kiểm tra
tài chính, kế toán theo các nội dung quy định tại Chương II theo trình tự và
phương pháp tự kiểm tra tài chính, kế toán quy định tại Điều 21 Quy chế này.
Điều 21. Trình tự và phương pháp tự kiểm tra tài chính, kế toán
1. Thu thập, xử lý
các tài liệu liên quan đến cuộc kiểm tra về các chế độ chính sách hiện hành,
các quy định nội bộ đơn vị.
2. Kiểm tra, phát
hiện, ghi chép và tổng hợp số liệu, thông tin liên quan đến cuộc kiểm tra.
3. Đối soát các
hành vi phát hiện được trong quá trình kiểm tra với các chế độ chính sách hiện
hành của Nhà nước, quy định của đơn vị, dự toán, công việc được giao. Tiến hành
thẩm tra, xác minh đối với trường hợp có nghi vấn.
4. Đánh giá mức độ
của các sai phạm, nghiên cứu và đề ra những biện pháp khắc phục, xử lý kết quả
kiểm tra theo thẩm quyền.
5. Lập và gửi báo
cáo kết quả kiểm tra, những kiến nghị giải quyết và công khai kết quả kiểm tra.
Điều 22. Xử lý kết quả tự kiểm tra và công khai kết quả tự kiểm tra
1. Căn cứ vào kết
quả tự kiểm tra, các bộ phận và cá nhân có thành tích trong hoạt động tài
chính, kế toán sẽ được xem xét để khen thưởng đột xuất hoặc định kỳ theo quy định.
Các trường hợp vi
phạm nguyên tắc quản lý tài chính, kế toán tùy theo tính chất và mức độ vi phạm
đơn vị phải thông báo cho các bộ phận, cá nhân và có quyết định xử lý trách nhiệm
về hành chính, công vụ theo quy định.
2. Định kỳ hoặc cuối
năm vào thời điểm công khai tài chính đơn vị phải thông báo công khai kết quả tự
kiểm tra tài chính, kế toán và kết quả xử lý kết luận tự kiểm tra.
Điều 23. Chế độ báo cáo
1. Hàng năm, đơn vị
có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải lập báo cáo tự kiểm tra tài chính,
kế toán về tình hình thực hiện kế hoạch kiểm tra, nội dung kiểm tra và kết quả
kiểm tra của đơn vị mình.
2. Đối với các cuộc
kiểm tra đột xuất đơn vị phải lập báo cáo tự kiểm tra về nguyên nhân phải kiểm
tra đột xuất, nội dung kiểm tra và kết quả kiểm tra đột xuất.
3. Báo cáo tổng hợp
kết quả tự kiểm tra hàng năm được sử dụng để đánh giá, chấn chỉnh tình hình hoạt
động của đơn vị và gửi cho cơ quan chủ quản cấp trên.
4. Thời hạn gửi
báo cáo tự kiểm tra của các đơn vị cùng với báo cáo quyết toán ngân sách hàng
năm.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ VÀ NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ KIỂM TRA
Điều 24. Trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị
1. Xây dựng quy định,
nguyên tắc, phương pháp tự kiểm tra tại đơn vị mình quản lý và hệ thống các đơn
vị trực thuộc căn cứ theo quy định trong Quy chế này. Tổ chức tuyên truyền về sự
cần thiết của công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán.
2. Hàng năm xây dựng
kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc tự kiểm tra tài chính, kế toán trong đơn vị
mình theo các nội dung được quy định trong Quy chế này và quy định cụ thể của
đơn vị. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và chỉ đạo các bộ phận, phòng ban về những nội
dung cần kiểm tra, về tiến trình và thời hạn kiểm tra.
3. Thành lập tổ kiểm
tra với thành phần đủ năng lực, trình tự và phẩm chất để thực hiện công tác kiểm
tra theo kế hoạch hoặc trong những trường hợp đột xuất tại đơn vị mình hoặc những
đơn vị cấp dưới.
4. Chỉ đạo công
tác tự kiểm tra đối với các đơn vị cấp dưới thuộc sự quản lý điều hành của
mình.
5. Xem xét và phê
chuẩn các kết luận kiểm tra của bộ phận thực hiện kiểm tra, phê duyệt và đôn đốc
thực hiện các biện pháp khắc phục những tồn tại được phát hiện trong quá trình
kiểm tra. Xử lý các hành vi vi phạm của các bộ phận, cá nhân thuộc thẩm quyền của
mình. Trường hợp phát hiện có những biểu hiện vi phạm pháp luật hoặc có dấu hiệu
vi phạm nghiêm trọng các nguyên tắc tài chính, kế toán cần báo cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiến hành kiểm tra, thanh tra để làm rõ sự việc.
Điều 25. Trách nhiệm của bộ phận, người được giao nhiệm vụ kiểm tra
1. Thực hiện chỉ đạo
của thủ trưởng đơn vị để tiến hành kiểm tra theo các nội dung đã được xác định
hoặc đã được lập kế hoạch.
2. Trực tiếp kiểm
tra những nội dung phải kiểm tra tại các đơn vị, bộ phận được giao, trong quá
trình kiểm tra phải chấp hành đúng các quy định, các chế độ hiện hành về tài
chính, kế toán.
3. Đôn đốc các đơn
vị, các bộ phận trong cơ quan thực hiện việc tự kiểm tra tài chính, kế toán.
4. Tập hợp tình
hình và kết quả kiểm tra, lập báo cáo kết quả kiểm tra, đề xuất các biện pháp
giải quyết và trình thủ trưởng đơn vị xem xét và ra quyết định xử lý.
Điều 26. Trách nhiệm của các bộ phận, cá nhân khác trong đơn vị
1. Cung cấp đầy đủ
tài liệu cần thiết phục vụ cho công việc kiểm tra, phối hợp và tạo điều kiện
thuận lợi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra hoàn thành công việc của mình.
2. Chấp hành các ý
kiến kết luận sau khi kiểm tra, thực hiện các biện pháp khắc phục các tồn tại
được phát hiện trong quá trình kiểm tra.
Chương 5:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng đơn
vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung
công tác tự kiểm tra cho toàn thể cán bộ, công chức trong đơn vị biết và thực
hiện.
2. Thủ trưởng đơn
vị chỉ đạo, kết hợp với Thanh tra nhân dân cùng tiến hành công tác tự kiểm tra
định kỳ, thường xuyên trong đơn vị mình và báo cáo kết quả tự kiểm tra lên đơn
vị cấp trên.
3. Hàng năm, các
đơn vị cần có sự tổng kết, đánh giá công tác tự kiểm tra tài chính, kế toán nhằm
hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của công tác tự kiểm tra.