ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
582/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 02 tháng 3 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2021 CỦA TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg
ngày 31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC
ngày 10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 27/NQ-HĐND
ngày 04/12/2020 của HĐND tỉnh Lào Cai về kết quả thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 67/TTr-STC ngày 26/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021 của tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng Sở, ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc
các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai và các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ
VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021 CỦA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 582/QĐ-UBND
ngày 02 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp
phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của
dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng,
phát triển kinh tế, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
Làm căn cứ để các cấp, các ngành, cơ
quan, đơn vị xây dựng chương trình hành động về THTK, CLP thuộc lĩnh vực và phạm
vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp, các ngành và từng
cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương thực hiện đẩy mạnh việc THTK, CLP phải gắn với việc hoàn thành các chỉ
tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề ra tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải bám sát chủ trương,
định hướng của Đảng, Nhà nước; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các
cấp, các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải
được thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành,
lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải bảo đảm thực chất,
có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với các hoạt động
phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải cách hành chính, sắp
xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải được xác định là
nhiệm vụ thường xuyên của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh
nghiệp và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục và
phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021 cần tập trung vào một số
nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã
hội để khôi phục và phát triển kinh tế. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực của đất nước, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tốc độ tăng trưởng GRDP đạt trên 10%.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết
liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà
nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, bền vững;
giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển,
giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người, an sinh xã hội và
chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách,
nhiệm vụ trùng lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên
các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển
khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành các nhiệm vụ, chương trình, dự án,
đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ
mới khi thực sự cần thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết
định; không bố trí dự toán chi cho các chính sách chưa ban
hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy
định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng
huy động, sử dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước
ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố
trí dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài
trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng, tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực
của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế
hoạch vốn đầu tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh
doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây
dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức
cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh
nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật,
góp phần quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản
công, phòng, chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát
huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tăng cường huy động các nguồn lực
cho đầu tư phát triển; cắt giảm các thủ tục hành chính để
khuyến khích các nhà đầu tư vào tỉnh;
g) Tiếp tục thực hiện cải cách chính
sách tiền lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp
xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tập
trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ thống tổ chức
và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự
nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, quản trị
tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
h) Thực hiện kiểm tra, thanh tra việc
triển khai, thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP của các Sở, ban,
ngành, địa phương, trong đó có kiểm tra, thanh tra việc triển khai thực hiện
Chương trình tổng thể của tỉnh về
THTK, CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các sở, ban,
ngành, địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện
trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung
vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt
kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm,
hiệu quả và theo đúng dự toán được HĐND tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các
nội dung sau:
- Triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ
chi chưa thực sự cấp thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác
và phù hợp với diễn biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc
phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và
thực hiện cải cách chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị
quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ương khóa XII.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc
tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình xây dựng cơ bản,
trừ các công trình quan trọng quốc gia, công trình dự án nhóm A, công trình có
ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng
kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, chưa
xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Kiên quyết thực hiện cơ chế tự chủ đối với các tổ chức khoa học và công nghệ công lập gắn với trách nhiệm giải trình, chịu sự đánh giá độc lập và từng bước thực
hiện phương thức Nhà nước đặt hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản
phẩm cuối cùng phù hợp với định hướng mục tiêu, chiến lược phát triển khoa học
và công nghệ giai đoạn 2021 - 2025 và Kết luận số 50-KL/TW ngày 30 tháng 5 năm
2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 khóa
XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho
các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục
phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là đối với
các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi, biên giới. Tiếp
tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho
giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả
chế độ học phí mới nhằm bảo đảm sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và
các thành phần xã hội.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực
phát triển hệ thống y tế. Từng bước chuyển chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám,
chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với
lộ trình tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ,
thanh toán bảo hiểm y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm
chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt
mức.
b) Quyết liệt đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị
sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công
lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm
tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ
tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách
nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 - 2015.
Thực hiện giảm chi hỗ trợ từ ngân
sách nhà nước gắn với mức giảm biên chế hưởng lương từ ngân sách và giảm thêm tối
thiểu 5% - 10% so với dự toán năm 2020 chi hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đối với
các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu tăng theo lộ trình tính giá, phí dịch
vụ sự nghiệp công (tính đủ tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và khấu
hao tài sản); dành ngân sách nhà nước chi sự nghiệp cho khu vực, địa phương khó
khăn và đặc biệt khó khăn.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ
cho các đơn vị sự nghiệp công lập sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người
nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu;
chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát bình quân sang cơ chế
Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công căn cứ vào chất
lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng
bước tính đủ các chi phí đối với các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời
cần gắn với chính sách hỗ trợ phù hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối
với giá dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền
tự chủ cho các đơn vị cung ứng dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù
đắp chi phí và có tích lũy, trừ các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo
quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các Sở, ban,
ngành, các địa phương cần thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Đầu tư
công và các Nghị định hướng dẫn Luật.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và phù hợp với
khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công có đầy
đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Việc bố trí vốn đầu tư công năm
2021 phải phù hợp tinh thần chỉ đạo tại Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày
04/12/2020 của HĐND tỉnh; gắn với định hướng mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025, định hướng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025. Đồng thời, phải thực hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại
Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết
định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số 973/2020/QH14. Bố trí dự toán
chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021 cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí
vốn theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các
dự án chuyển tiếp từ giai đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn
2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo phương thức
đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn để thực hiện các dự
án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia, các dự án cấp
bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình, dự án phát triển hạ tầng trọng
điểm có sức lan tỏa, tạo động lực
phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương, vùng
lãnh thổ. Mức vốn bố trí cho từng dự án phải phù hợp với
tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân trong năm 2021.
Đối với vốn đầu tư công từ nguồn vốn
nước ngoài, việc bố trí kế hoạch phải phù hợp với nội dung của Hiệp định, cam kết
với nhà tài trợ; bố trí đủ vốn cho các dự án kết thúc hiệp định vay nước ngoài
trong năm 2021 và không có khả năng gia hạn. Đối với các nguồn vốn vay để đầu
tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phải được kiểm soát một cách chặt chẽ về mục
tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn đến ổn
định kinh tế vĩ mô.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn giải
ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả đầu
tư thấp để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn tạm ứng đối với các khoản tạm ứng
quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã giải thể. Thực hiện đúng quy định
về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực hiện. Tăng cường công tác quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước, xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu
a) Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ của
chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
các Sở, ban, ngành, địa phương chủ động thực hiện chương trình phù hợp với mục
tiêu, nhiệm vụ năm 2021.
b) Quản lý và sử dụng vốn Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới và các chương trình mục tiêu theo đúng đối tượng, đảm bảo tiến
độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà soát, sắp xếp lại tài sản
công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm sử dụng đúng mục đích,
tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ; kiên
quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch,
không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử
dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; nâng cao hiệu suất sử dụng nhà công vụ; thu
hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không
đúng đối tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ
theo quy định.
d) Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc đầu
tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các địa phương theo Chỉ thị số
12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công
tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung phải đáp ứng đầy
đủ các yêu cầu theo quy định.
đ) Tăng cường khai thác nguồn lực tài
chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu tư, bảo trì, khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật
về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân
sách nhà nước và được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục
đích đầu tư và phát triển theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt tiền; thực hiện
nghiêm quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 10/2020/QĐ-UBND ngày 20/3/2020
quy định về định mức, hình thức sử dụng và giá mua xe ô tô cho các cơ quan, đơn
vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.
g) Quản lý chặt chẽ việc sử dụng tài
sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết. Chi sử dụng
tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các
trường hợp được pháp luật quy định, có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt
và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy công suất và hiệu quả sử dụng tài sản;
kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho
thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
h) Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của
các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của
pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng cường thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng đất và các văn bản quy phạm
pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 56,82%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự
án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo vệ nguồn nước và bảo
vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt
nước, tài nguyên thiên nhiên; bảo tồn cảnh quan, tăng cường khả năng chống chịu
của các hệ sinh thái trước tác động của biến đổi khí hậu.
đ) Khuyến khích phát triển năng lượng
tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng các dự
án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng
gió, năng lượng mặt trời.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: kiểm soát
chặt chẽ cơ sở tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và
các nguồn xả thải; tập trung xử lý rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô
hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; đảm bảo tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế
xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt 100%. Xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế
biến tài nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ năng lượng trong các
ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường
xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng
điểm tiêu thụ nhiều năng lượng, hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững; phấn đấu thực hiện giảm tối đa mức tổn thất điện.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và
giải pháp tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo
quy định tại Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách pháp luật về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước và Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách.
b) Rà soát lại các văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách nhà nước để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định nhằm đảm bảo đồng bộ, thống nhất
và phù hợp với thực tế và hệ thống pháp luật. Nghiên cứu hình thành cơ sở pháp
lý thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước đã
nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Tăng cường minh bạch, công khai
trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
hướng dẫn.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để
nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi
phí sản xuất kinh doanh, trong đó, tiết giảm tối đa chi
phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh
toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết,
đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các
nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Việc xác định
giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần
hóa phải thực hiện đúng quy định pháp luật về đất đai, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm tính đúng giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị
doanh nghiệp cổ phần hóa, tính đúng, tính đủ tiền thuê đất của doanh nghiệp,
tránh thất thu cho ngân sách nhà nước.
c) Tiếp tục cơ cấu,
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; nâng cao năng lực tài
chính, đổi mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất
kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý dứt điểm tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước. Kiên quyết xử lý
các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng phí vốn, tài sản nhà
nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ kéo dài; không sử dụng
ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám sát chặt chẽ việc
huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước, nhất là
việc vay nợ nước ngoài, các dự án đầu tư trong nước và ra nước ngoài, nguồn vốn
mua, bán, sáp nhập doanh nghiệp.
e) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được sử dụng để chi cho đầu tư phát triển,
phải được cân đối trong ngân sách nhà nước hàng năm theo kế hoạch đầu tư công
trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định
hiện hành.
g) Nâng cao trách nhiệm của người đại
diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu
doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được
chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu
mối các đơn vị trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do
cấp có thẩm quyền quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết hợp
nhất, sắp xếp tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm
biên chế; thực hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu
ra. Căn cứ vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế, các bộ, ngành, địa
phương xác định tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp, đảm bảo mục tiêu
năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết số 39/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế; các cơ quan, đơn vị chưa sử dụng
hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Xây dựng chế độ tiền lương mới
theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Sắp
xếp lại các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo
nghề; thực hiện rà soát, bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
c) Tiến hành sắp xếp, bố trí đội ngũ
cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối với những người
dôi dư sau Đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp
theo Nghị quyết số 635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm
2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các
đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong giai đoạn 2019-2021.
d) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất
là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt chẽ với việc
kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân
và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và
xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ
thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh
tra, kiểm tra thường xuyên; phân công rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua,
khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức. Tăng
cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai
THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK với các hình thức đa dạng nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức,
trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ
quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội;
b) Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả.
Đồng thời, nâng cao tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn,
báo chí trong công tác tuyên truyền về THTK, CLP;
c) Các Đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu
dương, khen thưởng những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp
thông tin chống lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo
đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt chú trọng tăng cường vai trò, trách nhiệm
nêu gương của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ
quan, đơn vị.
3. Tăng cường
công tác chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện THTK, CLP trên các lĩnh vực
trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân
sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân
sách:
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối kiểm
soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản lý chi trong phạm vi
dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định; thực hiện triệt
để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, thực
hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác phổ biến,
tuyên truyền và triển khai đồng bộ, hiệu quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và
các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý, giám sát hiệu quả sử dụng vốn trái phiếu
Chính phủ, vốn vay ODA, vay ưu đãi từ các nhà tài trợ của các bộ, ngành, địa
phương, đơn vị sử dụng vốn vay; có giải pháp đẩy nhanh tiến
độ thực hiện dự án đề giảm thiểu chi phí vay. Nâng cao trách nhiệm giải trình của
các bộ, ngành, địa phương đối với hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay công.
Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu
về vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài trong nợ công để phục
vụ công tác quản lý.
c) Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công và từng bước cập nhật, quản lý thông tin của tất
cả các tài sản công được quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công vào Hệ
thống thông tin quản lý tài sản tỉnh Lào Cai. Nghiên cứu xây dựng Hệ thống giao
dịch điện tử về tài sản công để thực hiện các giao dịch về tài sản (như: Bán,
chuyển nhượng, cho thuê tài sản, cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng,
chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu
hạ tầng,...) đảm bảo công khai, minh bạch trong công tác quản lý, xử lý tài sản
công.
Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự
toán, quản lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan
đối với các tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện đúng các quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, tạo
cơ sở pháp lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai trò các cơ quan quản
lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch, đảm bảo phù hợp với
khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng công nghệ thông tin
trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế
hoạch đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt công tác chuẩn bị đầu
tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự án
dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo
tiền đề tốt cho việc thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự
án trọng điểm (nếu có).
Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu,
lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng lực thực hiện dự án
theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch thông tin và
tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình đầu tư công;
chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng quy tắc hậu
kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa
phương bảo đảm tính tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc
biệt đề cao vai trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư
trong các vùng ảnh hưởng của dự án, nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu
tư và các bên liên quan đến dự án. Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với hiệu quả kinh tế - xã hội
của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật, tham nhũng,
gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Việc phân bổ vốn đầu tư công phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công
và các văn bản hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư,
xây dựng, tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc,
tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến
độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện Luật Quy hoạch và
các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập
thành công ty cổ phần. Tiếp tục đẩy mạnh tiến độ thực hiện
cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và giao
quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản lý
nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới cơ chế phân bổ nguồn lực, quản
lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm đầu tư cho
các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở
các địa bàn vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức quản lý, nâng cao
năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm chặt
chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự
nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân
sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công
khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản
pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị
tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng đem lại. Nghiên cứu xây dựng
cơ chế, quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường khi đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Quản
lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất của
doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Tiếp tục rà soát, sửa đổi, đề nghị
cấp có thẩm quyền bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật phục
vụ quá trình sắp xếp, cổ phần hóa, cơ cấu lại và nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp
có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch thông tin đối với
tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng đối với công ty đại
chúng. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ
quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát
sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII. Rà soát các văn bản hiện hành để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho
phù hợp, khắc phục những hạn chế, vướng mắc và bảo đảm tinh gọn bộ máy, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động.
Khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ
thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng lao
động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền
lương.
Tăng cường công khai, minh bạch trong
hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương thức
và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức.
4. Tăng cường
thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện
nghiêm các quy định về công khai, minh bạch để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử
dụng ngân sách nhà nước phải thực hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định
của Luật THTK, CLP và các Luật chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công
khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao, công
khai thông tin về các nội dung đầu tư công theo quy định pháp luật. Thực hiện
hình thức công khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết
kiệm ngân sách (trừ những nội dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp
luật).
c) Phát huy vai trò giám sát của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và các tổ chức, đoàn thể trong mỗi cơ
quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về THTK, CLP;
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện các quy định của pháp luật về các lĩnh vực liên
quan đến THTK, CLP;
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một
số nội dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau: Quản lý, sử dụng đất đai; tình hình triển khai thực
hiện các dự án đầu tư công; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ; Mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc;
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước; Sử dụng tài sản công vào mục đích
kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; Quản lý, sử dụng và khai thác tài
nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm
tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện
qua công tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc
đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm
các quy định pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị
và các cá nhân để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc
thực hiện cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, địa phương gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả hiện đại hóa
quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của
mạng thông tin điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Ban hành và triển
khai Kế hoạch số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020 -
2025 theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ
tục hành chính trên môi trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng
thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát, cắt giảm triệt để
các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần thiết trong lĩnh vực
sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn trương ban hành và tổ
chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới
lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông các cấp chính quyền;
chuyển đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu
theo quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến;
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động của Trung tâm phục vụ hành chính công.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương triển
khai có hiệu quả pháp luật THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng;
c) Nâng cao công tác phối hợp giữa
các sở, ban, ngành, địa phương; phối hợp chặt chẽ giữa các
cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể để thực hiện có
hiệu quả công tác THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2021; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP của Sở, ban, ngành, địa
phương mình. Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí của cấp mình, ngành mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải
pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quán triệt về việc:
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức khi để xảy ra lãng phí
tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm trong việc thực hiện kiểm
tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện
Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Thực hiện công khai trong THTK,
CLP đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng
phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo
so sánh một cách thực chất và minh bạch kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn
vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
3. Giám đốc Công ty TNHH một thành
viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc tỉnh có
trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 của
đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2021 của tỉnh,
trong đó, cụ thể hoá các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
trong quản lý, sử dụng vốn tài sản của nhà nước; xác định
rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt được mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021.
4. Công tác tổng hợp, báo cáo kết quả
THTK, CLP:
a) Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo
năm: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Công
ty TNHH một thành viên do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thuộc tỉnh gửi báo cáo về Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 02 năm 2022. Tổng hợp
báo cáo kết quả đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi thường
xuyên cùng với báo cáo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm. Báo cáo đột
xuất: Theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Nội dung báo cáo kết quả THTK, CLP
theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
c) Trách nhiệm báo cáo: Các Sở,
ngành, địa phương thực hiện báo cáo theo các nội dung thuộc trách nhiệm quản lý
trên địa bàn như sau:
- Các Sở được UBND tỉnh giao quản lý
tài chính theo ngành (đơn vị dự toán cấp 1) có trách nhiệm tổng hợp kết quả THTK, CLP của đơn vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp 2,
3).
- Đối với các đơn vị, địa phương được
giao quản lý dự án đầu tư: Báo cáo số kinh phí tiết kiệm trong thẩm định, phê
duyệt dự án; thẩm tra, phê duyệt quyết toán; thực hiện đầu tư, thi công; thực
hiện đấu thầu, chào hàng cạnh tranh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo cụ
thể kết quả THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn do Sở Kế hoạch và Đầu
tư theo dõi bao gồm cả chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự
án, các nhiệm vụ khác; tình hình nợ đọng vốn xây dựng cơ bản trên toàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo
cáo tình hình, kết quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và tài
nguyên thiên nhiên (gồm: tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên rừng; tài
nguyên khác); kết quả việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên
thiên nhiên sử dụng không đúng quy định của pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh
theo các chỉ tiêu tại Mục V, Phụ lục số 02.
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP tổ chức bộ máy, quản lý sử dụng lao động và tiết kiệm thời gian
lao động trong khu vực nhà nước; tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa
bàn toàn tỉnh; so sánh với kế hoạch đã đề ra; tổng hợp kết
quả thanh tra, kiểm tra trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
trong khu vực nhà nước.
- Thanh tra tỉnh: Báo cáo kết quả
công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục
IX, Phụ lục 02.
- Sở Ngoại vụ: Báo cáo tình hình sử dụng
kinh phí trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách
nước ngoài tại tỉnh Lào Cai.
- Văn phòng Tỉnh ủy: Tổng hợp tình
hình THTK CLP của các đơn vị khối Đảng do Tỉnh ủy quản lý kinh phí.
- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo
Lào Cai: Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện phát sóng tin, bài và các sản phẩm
truyền thông khác để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về THTK, CLP.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Báo cáo tình hình tuyên truyền, vận động, đánh giá kết quả thực hiện THTK, CLP
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Thống kê số lượng
gia đình thực hiện nếp sống văn hóa, THTK CLP.
d) Thực hiện đánh giá kết quả THTK,
CLP trong chi thường xuyên theo hướng dẫn của UBND tỉnh tại Công văn số
6138/UBND-TH ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn triển khai
thực hiện đánh giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.
5. Giao Sở Tài chính tổng hợp, báo
cáo tình hình, kết quả THTK, CLP của toàn tỉnh định kỳ và đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Tài chính, UBND tỉnh, HĐND tỉnh. Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm
quy định về chế độ báo cáo kết quả THTK, CLP, báo cáo UBND tỉnh để tổng kết, đánh giá, chấm điểm thi đua hàng năm.
Trên đây là Chương trình tổng thể về
THTK, CLP năm 2021 của UBND tỉnh Lào Cai, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
địa phương có liên quan nghiêm túc thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc phát sinh, các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.