ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
290/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 02 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BÀN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND
TỈNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2276/QĐ-TTg ngày
31/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương tình tổng thể của
Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình tổng thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc tỉnh quản lý chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Chí Giang
|
CHƯƠNG
TRÌNH TỔNG THỂ CỦA UBND TỈNH
VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG
LÃNG PHÍ NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số
290/QĐ-UBND ngày 02 tháng 01 năm 2021 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Vĩnh Phúc)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2021
1. Mục tiêu
Mục tiêu của thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí (sau đây gọi tắt là THTK, CLP) năm 2021 là thực hiện đồng bộ các nhiệm
vụ, giải pháp THTK, CLP trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, góp
phần tạo nguồn lực để phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên
tai, biến đổi khí hậu, thúc đẩy tăng trưởng, phát triển kinh tế, ổn định đời sống
của nhân dân, bảo đảm an sinh xã hội.
2. Yêu cầu
a) THTK, CLP phải
gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội, môi trường đề
ra tại Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021.
b) THTK, CLP phải
bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh; xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp,
các ngành, các địa phương gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và phải được
thực hiện đồng bộ, toàn diện, gắn kết giữa các ngành, lĩnh vực.
c) THTK, CLP phải
bảo đảm thực chất, có kết quả cụ thể, gắn với việc đánh giá, kiểm tra theo quy
định.
d) THTK, CLP phải
gắn với các hoạt động phòng chống tham nhũng, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, cải
cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị.
đ) THTK, CLP phải
được xác định là nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp
và nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
Việc xây dựng và
thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2021 là yếu tố quan trọng nhằm tạo nguồn lực
góp phần khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà
khôi phục và phát triển kinh tế tỉnh, đảm bảo hoàn thành kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Vì vậy, công tác THTK, CLP năm 2021
cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau đây:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp tháo
gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội để khôi phục
và phát triển kinh tế, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội. Thực hiện chống lãng phí
trong sử dụng các nguồn lực của tỉnh, tài nguyên thiên nhiên để góp phần đưa tổng sản
phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP-giá so sánh 2010) tăng 8,5-9% theo Nghị quyết
số 34/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 đề ra.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách, mở rộng cơ sở thuế, tăng cường quản lý thu; thực hiện quyết liệt các giải
pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ
bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng
hiệu quả, bền vững; giữ cơ cấu hợp lý giữa tích lũy và tiêu dùng, tăng tỷ trọng
chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, đảm bảo chi cho con người,
an sinh xã hội và chi cho quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu thực hiện triệt để tiết kiệm, chống lãng phí
ngay từ khâu xác định nhiệm vụ; chủ động rà soát các chính sách, nhiệm vụ trùng
lắp, kém hiệu quả, sắp xếp thứ tự ưu tiên các khoản chi thực hiện theo mức độ cấp
thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong năm 2021 để hoàn thành
các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Chỉ
trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm; dự kiến đầy đủ nhu cầu kinh phí thực hiện các chính
sách, chế độ, nhiệm vụ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định; không bố trí dự
toán chi cho các chính sách chưa ban hành.
c) Thực hiện quản lý nợ công theo quy định của Luật
Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Việc huy động, quản lý và sử
dụng vốn vay phải gắn với việc cơ cấu lại đầu tư công và định hướng huy động, sử
dụng nguồn vốn này trong từng thời kỳ. Rà soát chặt chẽ kế hoạch sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Kiên quyết loại bỏ các dự
án không thật sự cần thiết, kém hiệu quả. Bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước
từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài cho các dự án
bảo đảm theo tiến độ đã ký kết với nhà tài trợ, khả năng đáp ứng nguồn vốn đối ứng,
tiến độ giải phóng mặt bằng, năng lực của chủ đầu tư quản lý chương trình, dự
án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài. Không bố
trí vốn vay cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
d) Quyết liệt đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư công gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả, xem đây là nhiệm vụ chính
trị quan trọng để kích thích sản xuất kinh doanh, tiêu dùng, tạo việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh tranh, hỗ trợ các hoạt động sản
xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp, thu hút các nguồn vốn đầu tư xã
hội khác.
đ) Đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật, góp phần quản lý
chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả tài sản công, phòng, chống
thất thoát, lãng phí, tham nhũng, phát huy nguồn lực nhằm tái tạo tài sản và
phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu rủi ro tài khóa.
e) Tăng cường huy
động các nguồn lực cho đầu tư phát triển; phấn đấu huy động tổng đóng góp của
năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng khoảng 47%.
g) Tiếp tục thực hiện cải cách chính sách tiền
lương và bảo hiểm xã hội. Kiên quyết đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu
mối, tránh chồng chéo, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại
đội ngũ công chức, viên chức; tập trung hoàn thiện khung khổ pháp lý, đổi mới hệ
thống tổ chức và quản lý. Triển khai quyết liệt công tác sắp xếp, tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập bảo đảm tinh gọn, có cơ cấu hợp lý, có năng lực tự
chủ, quản trị tiên tiến, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, giữ vai trò chủ đạo
trong thị trường dịch vụ sự nghiệp công; cung ứng dịch vụ sự nghiệp công cơ bản,
thiết yếu có chất lượng ngày càng cao.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM TRONG CÁC LĨNH VỰC
THTK, CLP năm 2021 được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định
của Luật THTK, CLP, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên
của NSNN
a) Trong năm 2021, thực hiện siết chặt kỷ luật tài khóa - ngân sách nhà nước;
bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua, trong đó chú trọng các nội dung sau:
- Triệt để tiết
kiệm các khoản chi ngân sách; rà soát sắp xếp các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp
thiết; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, lễ hội, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên
cứu, khảo sát nước ngoài đảm bảo phục vụ yêu cầu công tác và phù hợp với diễn
biến của dịch bệnh Covid-19, dành nguồn phòng chống, khắc phục hậu quả của dịch
bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương
và bảo hiểm xã hội.
Tiếp tục thực hiện cắt giảm 100% việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công,
khánh thành các công trình xây dựng cơ bản, trừ các công trình quan trọng quốc
gia, công trình dự án nhóm A, công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế,
chính trị, văn hóa - xã hội của địa phương.
- Tiết kiệm trong quản lý, sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học, không đề
xuất, phê duyệt các đề tài nghiên cứu khoa học có nội dung trùng lặp, thiếu
tính khả thi, chưa xác định được nguồn kinh phí thực hiện. Từng bước chuyển việc
bố trí kinh phí hoạt động thường xuyên sang thực hiện phương thức Nhà nước đặt
hàng, đấu thầu và cơ chế khoán kinh phí đến sản phẩm cuối cùng. Thực hiện công khai
về nội dung thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục
và đào tạo. Đầu tư ngân sách nhà nước cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng
điểm, tập trung ưu tiên cho giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học,
nhất là đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó
khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa nhằm
thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển
nhân lực chất lượng cao. Triển khai có hiệu quả chế độ học phí mới nhằm bảo đảm
sự chia sẻ hợp lý giữa nhà nước, người học và các thành phần xã hội.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, huy động các nguồn lực phát triển hệ thống y tế.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Thay đổi phương thức cung ứng dịch vụ khám chữa
bệnh giữa cơ quan bảo hiểm xã hội và cơ sở khám chữa bệnh sang phương thức áp dụng
giá dịch vụ như đối với dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch giữa cơ quan quản lý
nhà nước với cơ sở y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm y tế
theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở
mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức.
b) Quyết liệt đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần
Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Phấn
đấu giảm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập so với năm 2015 với tỷ lệ hợp lý,
phù hợp với tình hình thực tế; tăng số lượng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường
xuyên, đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm tối thiểu 10% đơn vị sự nghiệp công lập
so với năm 2015, có 10% đơn vị tự chủ tài chính, giảm bình quân 10% chi trực tiếp
từ ngân sách nhà nước cho các đơn vị sự nghiệp công lập so với giai đoạn 2011 -
2015.
Ngân sách nhà nước chuyển từ hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập
sang hỗ trợ trực tiếp cho đối tượng người nghèo, đối tượng chính sách khi sử dụng
dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; chuyển từ hỗ trợ theo cơ chế cấp phát
bình quân sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công căn cứ vào chất lượng đầu ra hoặc đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp
công. Thực hiện cơ chế giao vốn, tài sản cho đơn vị sự nghiệp công lập phù hợp
với quy định pháp luật.
Quy định giá dịch vụ sự nghiệp công từng bước tính đủ các chi phí đối với
các loại dịch vụ cơ bản, thiết yếu, đồng thời cần gắn với chính sách hỗ trợ phù
hợp cho người nghèo, đối tượng chính sách; đối với giá dịch vụ sự nghiệp công
không sử dụng ngân sách nhà nước thì giao quyền tự chủ cho các đơn vị cung ứng
dịch vụ tự quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích lũy, trừ
các dịch vụ công nhà nước phải quản lý giá theo quy định pháp luật về giá.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Trong năm 2021, các Sở, ban, ngành các địa
phương cần tiếp tục quán triệt và thực
hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và Nghị định số 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật, đi đôi với rà soát, đánh giá toàn diện các quy định về
quản lý đầu tư công, xây dựng cơ bản.
b) Thực hiện tiết kiệm
từ chủ trương đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư các dự án có hiệu quả và
phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% kế hoạch,
chương trình, dự án đầu tư công được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn. Tiến hành rà soát, cắt giảm,
giãn tiến độ, tạm dừng các hạng mục công trình chưa thực sự cần thiết hoặc hiệu
quả đầu tư thấp; bổ sung vốn cho dự án đã có khối lượng hoàn thành, báo cáo cấp
có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật, bảo đảm giải ngân 100% kế
hoạch được giao. Tiếp tục triển khai thực hiện công tác lập, tổng hợp, giao,
theo dõi kế hoạch đầu tư công hằng năm trên Hệ thống thông tin về đầu tư công
và công khai tiến độ giải ngân các dự án của các sở, ban, ngành, địa phương
theo quy định.
c) Thực hiện đúng thứ tự ưu
tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số 973/2020/UBTVQH14 ngày 8
tháng 7 năm 2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 -
2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14. Bố trí đủ dự toán chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước năm 2021
cho các dự án chuyển tiếp, hoàn thành trong năm 2021, vốn đối ứng cho các dự án
sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; bố trí vốn
theo tiến độ được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các dự án chuyển tiếp từ giai
đoạn 2016 - 2020 sang giai đoạn 2021 - 2025; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia
thực hiện dự án theo phương thức đối tác công tư; nhiệm vụ quy hoạch, nhiệm vụ
chuẩn bị đầu tư theo quy định.
Ưu tiên bố trí vốn
để thực hiện các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng của
tỉnh, các dự án cấp bách khắc phục hậu quả thiên tai, chương trình,
dự án phát triển hạ tầng trọng điểm có sức lan tỏa, làm động
lực phát triển kinh tế - xã hội, tạo đột phá thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân
trong và ngoài nước và bảo đảm phát triển hài hòa giữa các địa phương. Mức vốn
bố trí cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải ngân
trong năm 2021.
d) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu
tư theo đúng quy định của Nhà nước đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn hiệu quả. Rà soát các dự án kéo dài nhiều năm, hiệu quả
đầu tư thấp (nếu có) để có hướng xử lý; có biện pháp hoàn
tạm ứng đối với các khoản tạm ứng quá hạn, kéo dài nhiều năm, đơn vị quản lý đã
giải thể. Thực hiện đúng quy định về hoàn trả tạm ứng đối với các dự án mới thực
hiện. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước,
xử lý dứt điểm tình trạng tồn đọng quyết toán dự án hoàn thành.
3. Trong quản lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia,
trong đó ưu tiên nguồn lực phát triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, các vùng khó khăn, thường xuyên bị thiên tai trên địa bàn tỉnh.
b) Quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng đối tượng,
đảm bảo tiến độ, tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công
vụ, tài sản công
a) Triển khai đồng bộ Luật quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các
văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai
thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công theo Chỉ thị số
32/CT-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tổ chức rà
soát, sắp xếp lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất bảo đảm
sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định và phù hợp với
yêu cầu nhiệm vụ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng sai đối tượng, sai mục
đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Nhà công vụ phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm; nâng cao hiệu suất sử dụng
nhà công vụ; thu hồi 100% nhà công vụ sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối
tượng, đối tượng hết thời gian sử dụng nhà công vụ theo quy định.
d) Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc
đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại các huyện, thành phố theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính
phủ về tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Việc đầu tư xây dựng khu hành chính
tập trung phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định.
đ) Tăng cường
khai thác nguồn lực tài chính từ kết cấu hạ tầng theo quy định của Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn; tổ chức thực hiện đầu
tư, bảo trì, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bảo đảm công khai, minh bạch
theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá; số thu từ cho thuê quyền khai
thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và số
thu từ khai thác quỹ đất, mặt nước phải nộp vào ngân sách nhà nước và được ưu
tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước cho mục đích đầu tư và phát
triển theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện mua
sắm tài sản theo đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả, công khai, minh bạch. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị đắt
tiền; thực hiện nghiêm quy định của Chính phủ về khoán xe
công, tổ chức sắp xếp, xử lý xe ô tô đảm bảo tiêu chuẩn, định mức theo đúng Nghị
định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về định
mức sử dụng xe ô tô.
g) Quản lý chặt
chẽ việc sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh,
liên kết. Chỉ sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê,
kinh doanh, liên doanh, liên kết trong các trường hợp được pháp luật quy định,
có Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy
định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và văn bản hướng dẫn nhằm phát huy
công suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản
công sử dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng
quy định.
h) Thực hiện xử
lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn nhà nước sau khi dự án kết thúc
theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Tiếp tục tăng
cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật Đất đai, quy hoạch sử dụng
đất và các văn bản quy phạm pháp luật về sử dụng đất. Thực hiện nghiêm việc xử
lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của
pháp luật, sử dụng đất sai mục đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng
lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hóa và lấn chiếm đất trái quy định.
b) Thực hiện
nghiêm các chủ trương, định hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến,
xuất khẩu khoáng sản theo Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản,
phát triển bền vững công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo
quốc phòng, an ninh. Thực hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường
đối với các dự án khai thác khoáng sản.
c) Tiếp tục đẩy mạnh
bảo vệ và phát triển rừng để đạt tỷ lệ che phủ rừng khoảng 25%. Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng
khác (trừ các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục
vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường bảo
vệ nguồn nước và bảo vệ hệ sinh thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền
vững không gian, mặt nước, tài nguyên thiên nhiên.
đ) Khuyến khích
phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng tiết kiệm năng lượng; đẩy mạnh nghiên
cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế nước thải và chất thải.
e) Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; kiểm soát chặt chẽ cơ sở
tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường và các nguồn xả thải; tập trung xử lý
rác thải đô thị, nông thôn, nhân rộng mô hình xử lý rác thải hiệu quả, bền vững; xử lý nghiêm các
trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài
nguyên khoáng sản.
g) Giảm cường độ
năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh tế; tiết kiệm năng lượng trở
thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và
các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng lượng.
6. Trong thành lập các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách
a) Đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về một số nhiệm vụ và giải pháp đẩy mạnh việc thực hiện chính sách pháp luật
về quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước và Chỉ
thị số 22/CT-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng
cường công tác quản lý đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
b) Nghiên cứu, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động và quản lý đối
với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách cho phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành để nâng cao hiệu quả trong quản lý và sử dụng quỹ.
c) Thực hiện minh bạch, công khai trong xây dựng, thực hiện kế hoạch tài
chính của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn.
7. Trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước
tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng
dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhà nước, phải đăng ký với
cơ quan đại diện chủ sở hữu và thực hiện tiết giảm chi phí quản lý (từ 5% trở
lên so với kế hoạch), trong đó, tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, hoa hồng môi giới, chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu
thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tổng kết, đánh giá và tập trung hoàn thành mục tiêu cổ phần hóa và
thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo đảm các
nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin.
c) Tiếp tục cơ cấu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước;
nâng cao năng lực tài chính, đối mới công tác quản trị, công nghệ, cơ cấu sản
phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược phát triển, cải tiến quy trình
sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
d) Rà soát, xử lý
dứt điểm tồn tại, yếu kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà
nước. Kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, làm thất thoát, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước, các dự án đầu tư chậm tiến độ, kém hiệu quả, thua lỗ
kéo dài; không sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý thua lỗ của doanh nghiệp. Kiểm
điểm và xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với tập thể, cá nhân,
đặc biệt là người đứng đầu trong việc để xảy ra các vi phạm về quản lý sử dụng
vốn, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
đ) Quản lý, giám
sát chặt chẽ việc huy động, sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước.
e) Tăng cường quản
lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh
nghiệp đảm bảo nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp được
sử dụng để chi cho đầu tư phát triển, phải được cân đối trong ngân sách nhà nước
hàng năm theo kế hoạch đầu tư công trung hạn; đảm bảo nguồn lực hỗ trợ quá
trình cơ cấu lại, sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước theo quy định
hiện hành.
g) Nâng cao trách
nhiệm của người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp trong việc yêu cầu
doanh nghiệp phân phối và nộp ngân sách nhà nước phần lợi nhuận, cổ tức được
chia tương ứng với phần vốn nhà nước.
8. Trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao
động
a) Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ
thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giảm đầu mối các đơn vị
trực thuộc; không thành lập tổ chức mới, trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền
quyết định. Giảm tối đa các Ban quản lý dự án; kiên quyết hợp nhất, sắp xếp tổ
chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập để thu gọn đầu mối, giảm biên chế; thực
hiện cơ chế khoán kinh phí theo nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra. Căn cứ
vào kết quả thực hiện đề án tinh giản biên chế, các sở, ban, ngành, địa phương xác định tỷ lệ giảm số biên chế năm 2021 cho phù hợp,
đảm bảo mục tiêu năm 2021 giảm 10% biên chế công chức và biên chế sự nghiệp hưởng
lương từ ngân sách nhà nước so với biên chế được giao năm 2015 theo Nghị quyết
số 39/NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương về tinh giản biên chế và Đề án
số 01 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc; các cơ quan, đơn vị
chưa sử dụng hết số biên chế được giao phải xem xét, cắt giảm cho phù hợp.
b) Sắp xếp lại
các chế độ phụ cấp hiện hành, không bổ sung các loại phụ cấp mới theo nghề; thực
hiện rà soát, bãi bỏ các khoản chi ngoài lương của cán bộ, công chức có nguồn gốc
từ ngân sách nhà nước theo thẩm quyền.
c) Tiến hành sắp
xếp, bố trí đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và giải quyết chế độ, chính sách đối
với những người dôi dư sau đại hội đảng bộ cấp xã nhiệm kỳ 2020 - 2025 tại những
đơn vị hành chính cấp xã mới hình thành sau khi sắp xếp theo Nghị quyết số
635/2019/UBTVQH ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban
hành kế hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trong
giai đoạn 2019-2021.
d) Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các giải pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất
lao động quốc gia.
đ) Đẩy mạnh cải
cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, gắn kết chặt cho với việc
kiện toàn tổ chức, tinh giản biên chế, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch,
chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân. Xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ người dân
và doanh nghiệp hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK,
CLP từ UBND tỉnh đến các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã trong phạm vi quản lý của
mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP
năm 2021; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
cho từng lĩnh vực gắn với công tác thanh tra, kiểm tra thường xuyên; phân công
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị; đưa kết quả THTK, CLP là
tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm cán bộ,
công chức, viên chức.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng
cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Đẩy mạnh thông tin, phổ biến pháp luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước có liên quan đến THTK với các hình thức đa dạng như thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng, hội nghị quán triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong doanh nghiệp nhằm nâng cao, thống nhất
nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối
với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và toàn xã hội.
b) Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tích cực phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị - xã hội
thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP đạt hiệu quả. Đồng thời, nêu cao
tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công
tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c) Các cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng
cao nhận thức THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển
hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống lãng phí. Tăng cường
giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đặc biệt chú trọng
tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị,
doanh nghiệp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ
quan, đơn vị.
3. Tăng cường công tác tổ chức THTK, CLP trên các
lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau
a) Tổ chức điều hành dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo
đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo hướng
thống
nhất
quy trình, tập trung đầu mối kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà
nước (bao gồm cả chi thường xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ
trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà
nước, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác kiểm soát chi, quản lý thu ngân sách nhà nước.
Điều hành, quản
lý chi trong phạm vi dự toán được giao, đúng tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định;
thực hiện triệt để tiết kiệm toàn diện trên các nội dung chi, nâng cao hiệu quả
sử dụng ngân sách.
Tăng cường thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải
trình về ngân sách nhà nước.
b) Tăng cường công tác
phổ biến, tuyên truyền pháp luật về quản lý nợ công; triển khai đồng bộ, hiệu
quả Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn. Đẩy mạnh quản lý,
giám sát hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay ODA; có giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án
để giảm thiểu chi phí vay.
c) Ban hành kịp thời tiêu chuẩn, định mức sử dụng
tài sản công chuyên dùng theo thẩm quyền để làm cơ sở lập kế hoạch, dự toán, quản
lý, bố trí sử dụng, xử lý tài sản công theo đúng quy định.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng
tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm, xử lý
nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thuộc
thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Khẩn trương hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện đúng các quy định
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và Nghị định
số 40/2020/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật, tạo cơ sở pháp
lý đồng bộ và rõ ràng cho hoạt động đầu tư công.
Tăng cường vai
trò các cơ quan quản lý nhà nước ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, xây dựng kế hoạch,
đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực và thực hiện của dự án. Áp dụng
công nghệ thông tin trong công tác xây dựng, tổng hợp, giao và triển khai kế hoạch
đầu tư công năm 2021 trên Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Thực hiện tốt
công tác chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đền bù, tái định cư của các dự
án dự kiến khởi công mới trong giai đoạn 2021 - 2025 để tạo tiền đề tốt cho việc
thực hiện dự án, nhất là các dự án quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm.
Nâng cao chất lượng
công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, bảo đảm lựa chọn nhà thầu có đầy đủ năng
lực thực hiện dự án theo đúng tiến độ quy định.
Công khai, minh bạch
thông tin và tăng cường giám sát, đánh giá, kiểm tra, thanh tra trong quá trình
đầu tư công; chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí trong đầu tư công; áp dụng
quy tắc hậu kiểm đối với kế hoạch đầu tư công năm 2021 của các sở, ban,
ngành và các huyện, thành phố, bảo đảm tính
tuân thủ các quy định và hiệu quả đầu tư công. Trong đó, đặc biệt đề cao vai
trò tham gia giám sát của cộng đồng dân cư trong các vùng ảnh hưởng của dự án,
nâng cao trách nhiệm giải trình của chủ đầu tư và các bên liên quan đến dự án.
Xác định rõ trách nhiệm trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức đối với
hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án đầu tư. Xử lý nghiêm những hành vi vi
phạm pháp luật, tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí trong đầu tư công.
Tiếp tục hoàn thiện,
nâng cấp Hệ thống thông tin về đầu tư sử dụng vốn nhà nước đề cập nhật, lưu trữ
các thông tin, dữ liệu liên quan đến việc lập, theo dõi và đánh giá thực hiện kế
hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; lập, thẩm định, phê duyệt Quyết định
chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư công.
Việc phân bổ vốn
đầu tư công phải đảm bảo thời gian theo quy định của Luật Đầu tư công và các
văn bản hướng dẫn. Tiếp tục rà soát các quy định về ngân sách, đầu tư, xây dựng,
tháo gỡ kịp thời các rào cản khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi đẩy
nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân và nâng cao hiệu quả các dự án đầu tư công.
Tổ chức thực hiện
Luật Quy hoạch và các văn bản hướng dẫn, nâng cao chất lượng công tác quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng lãnh thổ,
quy hoạch phát triển đô thị, làm căn cứ xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu
tư trung và dài hạn.
đ) Thực hiện có hiệu quả Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22 tháng 6 năm
2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuyển đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần và văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế các văn bản này (nếu có). Tiếp tục
đẩy mạnh tiến độ thực hiện cơ chế tự chủ và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập của từng lĩnh vực, đẩy mạnh phân cấp và
giao quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp theo hướng phân định rõ việc quản
lý nhà nước với quản trị đơn vị sự nghiệp công lập và việc cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công.
Đổi mới cơ chế
phân bổ nguồn lực, quản lý, cấp phát ngân sách nhà nước, trong đó ngân sách nhà
nước bảo đảm đầu tư cho các dịch vụ công cơ bản, thiết yếu và đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập ở vùng đồng bào dân tộc ít người.
Đổi mới phương thức
quản lý, nâng cao năng lực quản trị đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý, bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng
các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
e) Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả hoạt động của
các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước. Xây dựng lộ trình cơ cấu lại, sáp
nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không hiệu quả,
không đúng mục tiêu.
Tăng cường công
tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý
và nâng cao năng lực cán bộ nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu
quả, đảm bảo công khai, minh bạch.
Thực hiện nghiêm
chế độ báo cáo, công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các
quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
năm 2015 và các văn bản pháp luật có liên quan.
g) Tăng cường
công tác quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Thực hiện điều
tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng
đem lại. Nghiên cứu xây quy định của pháp luật để khai thác quỹ đất đai bên đường
khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ một cách hiệu quả, tiết
kiệm. Quản lý chặt chẽ, tăng cường giám sát, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng đất
của doanh nghiệp sau cổ phần hóa.
h) Nghiên cứu quy định phục vụ quá trình sắp xếp, cổ phần
hóa, cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Tăng cường minh bạch
thông tin đối với tất cả các doanh nghiệp nhà nước theo các tiêu chuẩn áp dụng
đối với công ty đại chúng. Triển khai tích cực, có hiệu quả Chương trình hành động
cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp nhằm cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý
trong tuân thủ quy định pháp luật về kinh doanh, đẩy lùi và ngăn chặn các hành
vi làm phát sinh chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
Đẩy mạnh thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát việc thực hiện chính sách,
pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, không để xảy ra tiêu cực, thất
thoát vốn, tài sản nhà nước.
i) Khẩn trương xây
dựng và hoàn thiện hệ thống vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị
định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc
quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện
cải cách tiền lương.
Tăng cường công
khai, minh bạch trong hoạt động công vụ; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, góp phần nâng cao
năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị.
Đổi mới mạnh mẽ
quy trình, phương thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm,
đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức để thu hút được người có năng
lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
4. Đẩy mạnh thực hiện công khai, nâng cao hiệu quả
giám sát THTK, CLP
a) Các Sở, ban, ngành các tổ chức đoàn
thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị chỉ đạo, hướng
dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch
để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát
THTK, CLP.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước phải thực
hiện trách nhiệm công khai theo đúng quy định của Luật THTK, CLP và các Luật
chuyên ngành; trong đó, chú trọng thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn tài chính được giao. Khuyến khích thực hiện hình thức công khai trên trang
thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm ngân sách (trừ những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật);
c) Phát huy vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức,
đoàn thể trong mỗi cơ quan, đơn vị để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm về
THTK, CLP. Đẩy mạnh giám sát đầu tư cộng đồng thông qua việc nâng cao hiệu quả
của Ban Giám sát đầu tư cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ; tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí
theo quy định.
5. Kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm
quy định về THTK, CLP
Đẩy mạnh
công tác thanh tra, kiểm tra việc xây
dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật trong các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP.
Các Sở, ban, ngành, các địa phương xây
dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể liên quan đến THTK, CLP, trong đó:
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội
dung, lĩnh vực, công trình trọng điểm, cụ thể cần tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Quản lý, sử dụng
đất đai;
- Tình hình triển
khai thực hiện các dự án đầu tư công;
- Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, nhà công vụ;
- Mua sắm, trang
bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc; trang thiết bị
y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân
sách nhà nước cấp kinh phí;
- Thực hiện chính
sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
- Sử dụng tài sản
công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết;
- Quản lý, sử dụng
và khai thác tài nguyên, khoáng sản.
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm
tra tại các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại đơn vị cấp
dưới trực thuộc.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm
tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị để xảy ra lãng phí.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, hiện đại hóa quản
lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối
hợp giữa các cơ quan trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách hành chính của
các cấp, các ngành gắn với THTK, CLP trong các lĩnh vực; thực hiện có hiệu quả
hiện đại hóa quản lý hành chính nhà nước thông qua việc hoàn thiện và đẩy mạnh
hoạt động của mạng thông tin điện tử hành chính trên Internet. Tập trung lựa chọn, tái cấu trúc quy trình, cung cấp trên môi trường điện
tử các thủ tục hành chính có nhu cầu lớn, liên quan nhiều đến hoạt động của người
dân, doanh nghiệp kết nối, tích hợp với Cổng Dịch vụ công Quốc gia; đẩy mạnh số hóa kết
quả giải quyết thủ tục hành chính giai đoạn 2020 - 2025 theo quy định tại Nghị
định số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử; thực hiện cấp bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính.
Tiếp tục rà soát,
cắt giảm triệt để các thủ tục hành chính còn chồng chéo, vướng mắc, không cần
thiết trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thuộc thẩm quyền của cơ quan mình; khẩn
trương ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2021.
Tiếp tục đổi mới
lề lối phương thức làm việc thông qua việc xử lý hồ sơ công việc trên môi trường
điện tử, thực hiện gửi nhận văn bản điện tử liên thông 4 cấp chính quyền; chuyển
đổi từng bước việc điều hành dựa trên giấy tờ sang điều hành bằng dữ liệu theo
quy định tại Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ; đẩy mạnh hình thức họp trực tuyến; đổi
mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
b) Các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai có hiệu quả pháp luật
THTK, CLP gắn với công tác phòng chống tham nhũng; đặc biệt chú trọng đề ra các
biện pháp cụ thể để siết chặt kỷ cương, kỷ luật hành chính, tăng cường tính
công khai, minh bạch, trách nhiệm trong hoạt động công vụ.
c) Tăng cường phối hợp triển khai việc THTK, CLP giữa các Sở, ban, ngành, địa
phương; phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể để thực hiện có hiệu quả công tác THTK, CLP. Ngoài ra, cần tăng cường
phối hợp giữa các cơ quan nhà nước với các cơ quan truyền thông, báo chí để đẩy
mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền về THTK, CLP, trong đó tập trung vào giới
thiệu những điển hình trong tổ chức THTK, CLP; phản ánh tình trạng lãng phí nhằm
kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm về THTK, CLP.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình tổng thể về THTK, CLP năm 2021: UBND tỉnh giao Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP
năm 2021 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; chỉ đạo việc xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2021 của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
Trong Chương trình THTK, CLP của mỗi cấp, mỗi ngành cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chỉ đạo quán triệt
a) Xác định cụ thể trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong
việc thực hiện kiểm tra, kịp thời làm rõ lãng phí khi có thông tin phát hiện để
xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân trong phạm vi quản lý có hành vi lãng
phí.
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện
Chương trình THTK, CLP năm 2021; thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP và việc thực hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi
quản lý.
c) Thực hiện công khai trong THTK, CLP đặc biệt là công khai các hành vi
lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí; nâng cao chất lượng và đổi mới cách
thức đánh giá kết quả THTK, CLP đảm bảo so sánh một cách thực chất và minh bạch
kết quả THTK, CLP giữa các cơ quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
d) Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về
THTK, CLP và Chương trình THTK, CLP cụ thể của các
sở,
ban, ngành, địa phương mình và tổng hợp
trong Báo cáo THTK, CLP 6 tháng đầu năm và cả
năm 2021 gửi Sở Tài chính, Thanh tra tỉnh tổng
hợp, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh tại các kỳ họp đúng thời hạn theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
thuộc tỉnh quản lý có trách nhiệm tổ chức xây dựng và thực hiện Chương trình
THTK, CLP năm 2021 của đơn vị mình, đảm bảo phù hợp với Chương trình THTK, CLP
năm 2021 của UBND tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện pháp cần thực hiện để đạt
được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm 2021. Báo cáo tình hình và kết quả thực hiện THTK, CLP 6 tháng đầu năm
và cả năm 2021 gửi về Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính, Thanh Tra tỉnh thực hiện lồng ghép công tác kiểm tra, thanh tra việc triển khai, thực hiện các
quy định của pháp luật về THTK, CLP của các sở, ban, ngành, địa phương, trong đó, có kiểm tra, thanh tra
việc triển khai thực hiện Chương trình tổng thể của UBND tỉnh về THTK,
CLP và việc xây dựng, ban hành Chương trình THTK, CLP của các Sở, ban, ngành, các huyện, thành phố./.