ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN PHẦN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ KHÁC THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 -
2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số:
41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn
2016 - 2020;
Căn cứ Nghị định số:
161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong
quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số:
161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 của Bộ Tài chính quy định chế độ kiểm soát,
thanh toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số:
39/2016/TT-BTC ngày 01/3/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số: 161/2012/TT-BTC ngày 02/10/2012 quy định chế độ kiểm soát, thanh
toán các khoản chi ngân sách qua Kho bạc Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số:
349/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về thanh
toán, quyết toán nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước thực hiện các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư số:
09/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết
toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước;
Căn cứ Thông tư số:
13/2017/TT-BTC ngày 15 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý thu,
chi bằng tiền mặt qua hệ thống Kho bạc Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số: 112/TTr-STC ngày 27 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc quản lý,
thanh toán, quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng và
các hình thức hỗ trợ khác thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chánh Văn phòng
Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã và Thủ trưởng các đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN PHẦN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC HỖ TRỢ VẬT LIỆU XÂY DỰNG VÀ CÁC HÌNH THỨC HỖ TRỢ KHÁC THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 23/2017/QĐ-UBND ngày 11/8/2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về quản lý, thanh toán, quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ vật liệu xây dựng và các hình thức hỗ trợ khác thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, thanh toán,
quyết toán phần vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật liệu xây dựng và các hình
thức hỗ trợ khác cho công trình, dự án nhóm C quy mô nhỏ thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
1. Nhà nước hỗ trợ
toàn bộ vật liệu xây dựng (xi măng, sắt thép, đá, cát, sỏi...) theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho những công trình
có thiết kế kỹ thuật đơn giản, khối lượng công việc chủ yếu sử dụng lao động thủ
công, do cộng đồng dân cư trong xã, thôn tự làm và nằm trong danh mục loại dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh được áp dụng
cơ chế đặc thù theo Nghị định số: 161/2016/NĐ-CP ngày
02/12/2016 của Chính phủ do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Việc quản lý, thanh toán,
quyết toán vốn đầu tư các dự án đảm bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm,
hiệu quả; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây dựng của nhà
nước và theo nội dung hướng dẫn tại Quy định này.
3. Các công trình sử dụng nhiều
nguồn vốn khác nhau trong đó có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hỗ trợ vật
liệu xây dựng và các hình thức hỗ trợ khác thì phần vốn ngân sách nhà nước hỗ
trợ của công trình thực hiện theo Quy định này.
Điều 3.
Nguồn vốn hỗ trợ
1. Nguồn vốn ngân sách nhà nước
(bao gồm vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vốn thường xuyên) từ ngân sách cấp tỉnh,
cấp huyện, thành phố, được phân bổ chi tiết đến các công trình và bổ sung có mục
tiêu cho ngân sách cấp dưới để thực hiện.
2. Nguồn vốn của các tổ chức,
cá nhân, doanh nghiệp hỗ trợ bằng vật liệu khuyến khích áp dụng Quy định này.
Điều 4.
Hình thức hỗ trợ
Tùy theo điều kiện thực tế và
khả năng huy động nguồn lực cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố quyết định hình thức hỗ trợ cho phù hợp, đảm bảo sử dụng đúng mục đích, tiết
kiệm, hiệu quả và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình, theo các hình thức
sau:
1. Hỗ trợ bằng vật
liệu xây dựng đến công trình:
a) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng vật liệu xây dựng
cho tất cả các xã có công trình được hỗ trợ, ký kết hợp đồng thỏa thuận khung với
nhà thầu cung ứng, giao cho Ủy ban nhân dân các xã ký hợp
đồng mua bán chi tiết và thực hiện thanh, quyết toán tiền cho đơn vị cung ứng vật
liệu theo đúng các quy định hiện hành. Đơn vị cung ứng tổ chức vận chuyển vật
liệu, bốc xếp đến chân công trình hoặc địa điểm thi công gần nhất (ô tô vận
chuyển đến được) theo thỏa thuận trong hợp đồng để giao cho đại diện cộng đồng
dân cư tổ chức thi công công trình.
b) Giao Ủy ban
nhân dân xã có trách nhiệm tổ chức lựa chọn nhà thầu cung ứng vật liệu, ký kết
hợp đồng, tổ chức nghiệm thu và thanh, quyết toán tiền cho đơn vị cung ứng vật
liệu theo đúng các quy định hiện hành; đơn vị cung ứng tổ
chức vận chuyển vật liệu, bốc xếp đến chân công trình hoặc địa điểm thi công gần
nhất (ô tô vận chuyển đến được) theo thỏa thuận trong hợp đồng để giao cho đại
diện cộng đồng dân cư tổ chức thi công công trình.
2. Hỗ trợ bằng giá trị tiền tương đương để mua vật
liệu xây dựng công trình:
Trên cơ sở Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ vật liệu
xây dựng và hồ sơ xây dựng công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ban Quản
lý xã tổ chức thực hiện và giải ngân nguồn kinh phí hỗ trợ qua Kho bạc Nhà nước
huyện cho đại diện cộng đồng dân cư, đại diện tổ, nhóm thợ, để mua vật liệu và
tổ chức thi công công trình.
3. Kết hợp hai hình thức trên: Tùy theo thực tế
từng công trình, từng địa phương có thể có loại vật liệu cấp trực tiếp bằng vật
liệu, có loại vật liệu cấp bằng giá trị tiền tương đương.
Điều 5. Thanh toán vốn
1. Đối với nguồn vốn đầu tư
Sau khi có Quyết định phê duyệt hồ sơ xây dựng
công trình, Ban Quản lý xã làm thủ tục mở mã dự án tại Sở Tài chính và mở tài
khoản giao dịch tại Kho bạc Nhà nước huyện, thành phố (nếu chưa có).
1.1. Hồ sơ thanh toán đối với hình thức hỗ trợ bằng
vật liệu đến công trình gồm có
a) Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ vật liệu xây dựng
của cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công
trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình.
c) Hợp đồng thực hiện dự án/gói thầu được ký kết
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
d) Giấy đề nghị
thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục số 03 của Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính).
e) Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ
thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính.
f) Quyết định lựa chọn nhà thầu cung ứng vật liệu.
g) Hợp đồng cung ứng vật liệu giữa Ban Quản lý dự
án xã với các đơn vị cung ứng.
h) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (Phụ lục số 01, 02 của Thông tư số:
349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
1.2. Đối với hình thức hỗ trợ tại Điểm 1.1, Khoản
1 Điều này: Ban Quản lý xã chuyển trả tiền trực tiếp bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản vào tài khoản cho các đơn vị cung ứng.
1.3. Hồ sơ thanh toán đối với hình thức bằng giá
trị tiền tương đương để mua vật liệu xây dựng công trình:
a) Quyết định phân bổ vốn hỗ trợ vật liệu xây dựng
của cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công
trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình.
c) Hợp đồng thực hiện dự án/gói thầu được ký kết
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
d) Quyết định lựa chọn nhà thầu cung ứng vật liệu.
1.4. Đối với hình thức hỗ trợ tại Điểm 1.3, Khoản
1 Điều này: Hồ sơ tạm ứng gồm có:
a) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục
số 03 của Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
b) Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ
thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính (trường hợp chuyển khoản thông qua người
đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ).
1.5. Hồ sơ thanh
toán khối lượng hoàn thành đối với hình thức hỗ trợ tại Điểm 1.3, Khoản 1 Điều
này:
a) Bảng xác định giá trị khối lượng công việc
hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện bên giao
thầu và đại diện bên nhận thầu (Phụ lục số 01, 02 của Thông tư số:
349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
b) Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư (Phụ lục
số 03 của Thông tư số: 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
c) Chứng từ chuyển tiền ban hành theo quy định hệ
thống chứng từ kế toán của Bộ Tài chính (được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chứng
từ chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể,
tổ, nhóm thợ).
2. Đối với nguồn vốn thường xuyên:
2.1. Ủy ban nhân dân xã thực hiện hạch toán Mục
lục ngân sách nhà nước đối với khoản chi này theo hướng dẫn tại Công văn số:
7103/BTC-NSNN ngày 31/5/2011 của Bộ Tài chính về việc hạch toán Mục lục ngân
sách nhà nước một số khoản chi ngân sách nhà nước có tính chất đặc thù.
2.2. Hồ sơ thanh toán đối với hình thức hỗ trợ bằng
vật liệu đến công trình
a) Quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ vật liệu
xây dựng của cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công
trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình.
c) Hợp đồng thực hiện dự án/gói thầu được ký kết
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
d) Giấy rút dự toán (thanh toán).
e) Quyết định lựa chọn nhà thầu cung ứng vật liệu.
f) Hợp đồng cung ứng vật liệu giữa Ban Quản lý dự
án xã với các đơn vị cung ứng.
g) Biên bản giao nhận vật liệu cho công trình.
2.3. Đối với hình thức hỗ trợ tại Điểm 2.2, Khoản
2 Điều này: Ban Quản lý xã chuyển trả tiền trực tiếp bằng tiền mặt hoặc vào tài
khoản cho các đơn vị cung ứng.
2.4. Hồ sơ thanh toán đối với hình thức bằng giá
trị tiền tương đương để mua vật liệu xây dựng công trình, bao gồm:
a) Quyết định phân bổ kinh phí hỗ trợ vật liệu
xây dựng của cấp có thẩm quyền.
b) Quyết định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công
trình của Ủy ban nhân dân xã kèm theo Hồ sơ xây dựng công trình.
c) Hợp đồng thực hiện dự án/gói thầu được ký kết
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ.
2.5. Hồ sơ tạm ứng đối với hình thức hỗ trợ tại
Điểm 2.4, Khoản 2 Điều này, bao gồm:
Giấy rút dự toán (tạm ứng), trong đó ghi rõ nội
dung tạm ứng để Kho bạc Nhà nước có căn cứ kiểm soát và theo dõi khi thanh
toán. Các khoản chi tạm ứng tiền mặt phải đúng theo quy định tại Điều 5 và Khoản
2, Điều 10 Thông tư số: 13/2017/TT-BTC ngày 15/02/2017 của Bộ Tài chính và các
khoản chi có cơ chế hướng dẫn riêng được phép chi bằng tiền mặt.
2.6. Hồ sơ thanh toán trực tiếp đối với hình thức
hỗ trợ tại Điểm 2.4, Khoản 2 Điều này, bao gồm:
a) Giấy rút dự toán (thanh toán).
b) Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành theo hợp đồng đề nghị thanh toán có xác nhận của đại diện
bên giao thầu và đại diện bên nhận thầu (Phụ lục số 01, 02 của Thông tư số:
349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính).
Điều 6. Quyết toán vốn hàng
năm
1. Đối với nguồn vốn đầu tư:
Kết thúc năm ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp xã
phải đối chiếu số liệu về kế hoạch và vốn đã thanh toán với Kho bạc Nhà nước
huyện và lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư hàng năm theo Quyết định số:
412/2011/QĐ-UBND ngày 17/3/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc quy định
việc quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách huyện, xã
theo niên độ ngân sách hàng năm và Thông tư số: 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016
của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số: 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đối với nguồn vốn thường xuyên:
2.1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập báo cáo quyết
toán hàng năm theo Quyết định số: 94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ Tài
chính về chế độ kế toán ngân sách và tài chính xã; Thông tư số: 146/2011/TT-BTC
ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán
ngân sách và tài chính xã ban hành kèm theo Quyết định số: 94/2005/QĐ-BTC ngày
12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2.2. Căn cứ báo cáo quyết toán hàng năm do Ủy
ban nhân dân cấp xã lập, Phòng Tài chính - Kế hoạch tiến hành thẩm
tra theo quy định tại Thông tư số: 01/2007/TT-BTC ngày 02/01/2007 của Bộ Tài
chính Hướng dẫn xét duyệt, thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ và
ngân sách các cấp.
Điều 7. Quyết toán công
trình hoàn thành
1. Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử
dụng chậm nhất sau 03 tháng, Ủy ban nhân dân xã phải lập xong báo cáo quyết toán
vốn đầu tư gửi Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm tra và gửi kết quả cho Ủy
ban nhân dân xã phê duyệt. Hồ sơ quyết toán gồm có:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán của Ủy
ban nhân dân xã (bản chính).
b) Các biểu mẫu báo cáo quyết toán vốn đầu tư
công trình hoàn thành theo Biểu mẫu số: 01/QTDA và 02/QTDA quy định tại Thông
tư 349/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính (bản chính).
c) Các văn bản pháp lý có liên quan gồm có: Quyết
định phê duyệt hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân xã và các văn bản
bổ sung (nếu có); Quyết định lựa chọn đơn vị thi công; Biên bản họp cộng
đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ nhóm thợ cử người đại diện thực hiện ký kết hợp
đồng (bản chính hoặc bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
d) Hợp đồng thực hiện dự án/gói thầu được ký kết
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
(bản chính).
e) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng (nếu có) giữa chủ
đầu tư với các đơn vị cung ứng vật liệu; Biên bản giao nhận vật liệu; Hóa đơn
mua hàng trong trường hợp hỗ trợ bằng vật liệu đến công trình (bản chính hoặc
bản do chủ đầu tư sao y bản chính).
f) Bảng tính giá trị quyết toán hợp đồng (A - B)
giữa Ban Quản lý xã và đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức đoàn thể, tổ, nhóm thợ
(bản chính).
g) Bảng tổng hợp quyết toán nguồn vốn huy động
khác và các tài liệu, chứng từ chứng minh kèm theo.
h) Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn
thành; Biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng (bản chính).
i) Kết luận thanh tra, biên bản kiểm tra, báo
cáo kiểm toán của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước trong trường
hợp các cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước thực hiện đối với công
trình; kết quả điều tra của các cơ quan pháp luật trong trường hợp chủ đầu tư
vi phạm pháp luật bị cơ quan pháp luật điều tra; Báo cáo tình hình chấp hành
báo cáo trên của chủ đầu tư.
k) Các văn bản khác có liên quan: Trong quá
trình thẩm tra, khi cơ quan thẩm tra có văn bản yêu cầu, chủ đầu tư có trách
nhiệm bổ sung các tài liệu có liên quan đến công trình để phục vụ công tác thẩm
tra quyết toán.
2. Các nội dung khác liên quan đến vấn đề quyết
toán như nội dung thẩm tra, định mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chế
độ báo cáo và kiểm tra được thực hiện theo quy định tại Thông tư số: 09/2016/TT-BTC
ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc
nguồn vốn nhà nước.
Điều 8. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Trách nhiệm của các Sở, Ngành
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị liên quan tham mưu phân bổ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh cho
các địa phương; kiểm tra, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các công trình
và hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo đúng mục tiêu đề ra.
1.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn vốn và thanh
quyết toán xây dựng các công trình có nguồn vốn hỗ trợ thuộc quy định này đảm
bảo theo các quy định hiện hành.
1.3. Kho bạc Nhà nước tỉnh: Hướng dẫn cụ thể
về công tác kiểm soát thanh toán vốn tại Kho bạc Nhà nước theo quy định, bảo đảm
thuận lợi cho các chủ đầu tư trong quá trình thanh toán vốn và triển khai thực
hiện.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
2.1. Trên cơ sở nguồn vốn được giao, kịp thời
phân bổ cho các xã chủ động triển khai các công trình thực hiện theo quy định
tại Quy định này.
2.2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chuyên môn hướng dẫn,
hỗ trợ nhân dân tổ chức triển khai xây dựng công trình theo đề nghị của Ủy ban
nhân dân các xã trên địa bàn.
2.3. Tổng hợp kết quả thực hiện, thường xuyên
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các công trình theo kế hoạch được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã
3.1. Công khai, tuyên truyền về cơ chế hỗ trợ,
động viên nhân dân tham gia thực hiện xây dựng công trình; cử cán bộ chuyên
môn hướng dẫn các thôn, bản tổ chức triển khai đảm bảo đúng quy định.
3.2. Chỉ đạo bộ phận liên quan tổ chức xây dựng
các công trình theo Quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, có
các vấn đề phát sinh kịp thời báo cáo đến cơ quan cấp trên để được xem xét
điều chỉnh cho phù hợp, đồng thời chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ đảm bảo hiệu quả và đúng quy định.
4. Trong quá trình thực hiện trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản mới, việc thực hiện được áp dụng theo các văn bản mới đó.
5. Trường hợp có khó khăn vướng mắc trong triển
khai thực hiện, đề nghị các tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về
Sở Tài chính Bắc Kạn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh,
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.