ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1753/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 13 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THU QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH THANH HÓA NĂM 2019
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 160/2018/NĐ-CP
ngày 29/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai; Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 quy định về thành lập và quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai của
Chính phủ;
Căn cứ các Quyết định số 214/QĐ-UBND
ngày 18/01/2016; số 215/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc
thành lập Quỹ
Phòng, chống thiên tai
tỉnh Thanh Hóa và ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Phòng, chống thiên
tai tỉnh; thành lập Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống
thiên tai tỉnh Thanh Hóa;
Theo nội dung Thông báo Kết luận số
132/TB-UBND ngày 22/7/2016 của UBND tỉnh về lập kế hoạch và tổ chức thu Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Công văn số 1437/SNN&PTNT-BQLQ ngày 25/4/2019
và Sở Tài chính tại Công văn số 1684/STC-TCDN ngày 06/5/2019 về việc phê duyệt
Kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thu Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh
Hóa năm 2019 như sau:
I. Đối tượng và mức
đóng góp:
1. Đối tượng và mức
đóng góp:
Thực hiện theo Điều 5, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể:
1.1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán
độc lập (gọi chung là doanh nghiệp) đóng trên địa bàn tỉnh:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là
2/10.000 (hai phần vạn) trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo
cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu là 500.000 đồng (năm trăm ngàn đồng), tối đa
100.000.000 đồng (một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi
trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp
đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng (Nghị định số
157/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ);
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng
đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
2. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp:
Thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể:
2.1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những người
được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng
vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang
hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập
trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm
khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh
viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên;
g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện
nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng
xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ,
tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị, phải
tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức
hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở lên.
2.2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn
đóng góp:
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp
Quỹ.
3. Việc miễn, giảm, tạm hoãn
đóng góp Quỹ:
Thực hiện theo Điều 7, Quyết định số
214/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh.
II. Kế hoạch thu Quỹ
Phòng, chống thiên tai tỉnh năm 2019:
Tổng số thu: 70.988.855.000 đồng (Bảy mươi
tỷ
chín
trăm tám mươi tám triệu, tám trăm năm mươi lăm nghìn đồng).
(Tổng số thu trên không bao gồm 5% khoản
thu từ người lao động khác nêu tại tiết c, Điểm 1.2, Khoản 1, Mục I nêu trên các
địa phương được giữ lại để thanh toán tiền thù lao cho người trực tiếp đi thu
và các chi phí phát sinh liên quan đến công tác thu tại các xã, phường, thị trấn).
Trong đó:
- Các huyện, thị xã, thành phố:
28.954.514.094 đồng.
- Lực lượng vũ trang trong tỉnh:
712.300.000 đồng.
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ quan,
tổ chức Đảng, đoàn thể cấp tỉnh đóng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa:
1.051.433.306 đồng.
- Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập
(doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh quản lý): 40.270.608.000 đồng.
(Có phụ lục
chi tiết 1
và
2 kèm theo)
III. Trách nhiệm thu
Quỹ:
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi chung là UBND các huyện) chỉ đạo, đôn đốc UBND các xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND các xã) và các cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn huyện thu của cán bộ, công chức, viên chức, lao động thuộc phạm vi
quản lý để nộp vào tài khoản tạm giữ ở huyện; đồng thời đôn đốc việc
thu tiền đóng góp của các doanh nghiệp, người lao động trong doanh nghiệp (do
Chi cục Thuế các huyện quản lý) chuyển vào tài khoản tạm giữ của huyện.
UBND các xã tổ chức thu Quỹ của các đối
tượng người lao động khác trên địa bàn (được trích tối đa 5% tổng số
tiền thu được để trả thù lao cho những người trực tiếp đi thu ở địa phương và
các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại xã, phường,
thị trấn; số còn lại nộp vào tài khoản tạm giữ của huyện). Khi thu phải có chứng
từ theo mẫu số C27-X: “Biên lai thu tiền” theo quy định tại Quyết định số
94/2005/QĐ-BTC ngày 12/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 146/2011/TT-BTC ngày 26/10/2011 của Bộ Tài chính.
2. Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, ban,
ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức Đảng, đoàn thể cấp tỉnh đóng
trên địa bàn thành phố Thanh Hóa (các đơn vị trực thuộc đóng trên địa
bàn huyện đóng góp về huyện) có trách nhiệm thu tiền đóng góp của cán bộ,
công chức, viên chức, lao động thuộc phạm vi quản lý theo mức quy định nêu trên
và chuyển khoản trực tiếp vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh tại
Kho bạc Nhà nước.
3. Người đứng đầu doanh nghiệp có
trách nhiệm đóng góp theo mức đã xác định cụ thể đối với doanh nghiệp và người
lao động trong doanh nghiệp của mình, tổ chức thu và thực hiện việc chuyển số
tiền đóng góp theo quy định.
a) Đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế
cấp huyện quản lý: Nộp vào tài khoản tạm gửi của UBND huyện mở tại Kho bạc Nhà
nước cấp huyện.
b) Đối với doanh nghiệp do Cục Thuế tỉnh
quản lý: Nộp trực tiếp vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai của tỉnh.
c) Các doanh nghiệp trong danh sách
chưa có số liệu thu phải
thực hiện việc tự kê khai phần đóng góp của doanh nghiệp và người lao động
trong doanh nghiệp theo quy định của pháp luật, bản tự kê khai gửi về Ban quản
lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa, số tiền
đóng góp nộp trực tiếp vào tài khoản Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh.
IV. Thời hạn thu, nộp
về Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh:
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị, cơ quan,
tổ chức Đảng, đoàn thể cấp tỉnh đóng trên địa bàn thành phố Thanh Hóa, lực lượng
vũ trang trong tỉnh và UBND cấp huyện, doanh nghiệp tổ chức thu, nộp Quỹ đối với
công dân trong độ tuổi lao động, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động 1
lần trước ngày 30/5/2019; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu
50% số phải nộp trước ngày 30/5/2019, số còn lại nộp trước ngày 30/10/2019.
- Thông tin về tài khoản Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh Thanh Hóa:
Số tài khoản: 3761.0.9083324.91049
Tại: Kho bạc Nhà nước tỉnh Thanh Hóa.
Tên đơn vị nhận: Ban quản lý Quỹ Bảo vệ,
phát triển rừng và Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa (Cơ quan quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh).
Địa chỉ: Số 49, Đại lộ
Lê Lợi, thành phố Thanh Hóa.
Điện thoại: 02373.723.996. Email: thanhhoafpdf@gmail.com.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
1. Chủ tịch UBND các huyện, các xã; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện trách nhiệm thu Quỹ
Phòng, chống thiên tai đảm bảo không trùng lắp đối tượng thu, không thu của các
đối tượng thuộc diện miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp quỹ theo quy định của pháp
luật. Thực hiện công khai danh sách thu và nội dung chi Quỹ Phòng, chống thiên
tai theo quy
định
tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 12, Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh. Tổ chức tuyên truyền, triển khai các nội dung quy định về xử phạt
hành chính trong việc đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai tại Điều 11, Nghị định
số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ đến các đối tượng thuộc phạm vi
quản lý biết để nghiêm túc thực hiện.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh thông báo số
thu Quỹ Phòng, chống thiên tai năm 2019 đến các cơ quan, tổ chức, UBND các huyện,
các doanh nghiệp tại các phụ lục 1, 2 đính kèm, tiếp nhận số thu về Quỹ, đôn đốc,
theo dõi, hướng dẫn công tác thu nộp Quỹ, giải đáp các thắc mắc có liên quan.
Thực hiện trách nhiệm công khai kết quả thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai
theo quy định tại Khoản 3, Quyết định số 214/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh; tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm về đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai quy định
tại Điều 11, Nghị định số 104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 của Chính phủ thuộc
đối tượng nộp tiền trực tiếp về Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai
tỉnh.
3. Cục Thuế tỉnh phối hợp với Cơ quan
quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh trong việc cung cấp thông tin về
các tổ chức hạch toán độc lập, bao gồm: doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư
nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH một thành viên, hợp tác xã và doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài,... và người lao động trong các tổ chức kinh tế này do
Cục Thuế tỉnh quản
lý; chỉ đạo Chi cục Thuế các huyện cung cấp thông tin của doanh nghiệp do Chi cục
quản lý cho UBND các huyện, tham mưu hỗ trợ cho chính quyền địa phương
trong công tác đôn đốc thu Quỹ; phối hợp chặt chẽ với Cơ quan quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh và UBND các huyện trong việc xem xét miễn giảm,
tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
4. Kho Bạc nhà nước tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn các địa phương, đơn vị mở tài khoản tạm giữ ở Kho bạc Nhà nước cấp
huyện trước khi chuyển về tài khoản của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh theo
đúng quy định.
5. Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động tài
chính của Cơ quan quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh; tham mưu quản lý
nhà nước đối với các khoản thu, chi Quỹ Phòng, chống thiên tai.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo
Thanh Hóa, UBND các huyện, các xã, các Đài Truyền thanh truyền hình các huyện,
các trưởng thôn/bản/khu phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tổ chức
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa, tầm quan trọng của Quỹ Phòng, chống thiên tai,
phổ biến về đối tượng đóng góp,
mức đóng góp, các quy định về miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ Phòng, chống
thiên tai trên các phương tiện thông tin, tuyên truyền để người dân và các đối
tượng thuộc diện đóng góp hiểu và chủ động thực hiện.
7. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với Cơ quan quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu hỗ trợ từ các địa phương, xây dựng kế hoạch
sử dụng, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc
Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa; Chủ tịch UBND các huyện; Giám đốc Kho
bạc nhà nước tỉnh, Chánh Văn
phòng Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh, Giám đốc Ban quản lý Quỹ Bảo vệ, phát triển rừng và Phòng, chống
thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có tên tại Điều 1 và các đơn vị
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Như
Điều 3 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp
và PTNT;
(để b/c);
- Ban Chỉ đạo TW về PCTT;
(để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh; (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND
tỉnh; (để b/c);
- Lưu: VT, NN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Quyền
|