ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 214/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH THANH HÓA VÀ BAN HÀNH QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 404/TTr-SNV ngày 16/7/2015; của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 128/TTr-SNNPTNT ngày 22/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/cáo);
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, THKH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Xứng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 214/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, mức
đóng góp, việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Quỹ).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3. Mục
đích thành lập và nguyên tắc hoạt động
1. Mục đích thành lập Quỹ
Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Thanh Hóa được thành lập nhằm huy động các nguồn lực của xã
hội, tiếp nhận nguồn kinh phí điều chuyển theo quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài để phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
a) Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi
nhuận, thực hiện theo các quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ và các quy định hiện hành của pháp luật.
b) Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm
bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
Điều 4. Thành lập
Quỹ, cơ quan quản lý và công tác thu, nộp Quỹ
1. Quỹ được thành
lập ở cấp tỉnh, do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý. Tồn Quỹ cuối năm được chuyển
sang năm sau.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập cơ quan quản lý Quỹ. Cơ quan quản lý Quỹ đặt
tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện nhiệm vụ chuyên trách, hạch
toán độc lập, có con dấu riêng và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan có trách nhiệm tổ chức công
tác thu Quỹ trong phạm vi quản lý và nộp về tài khoản của Quỹ Phòng, chống
thiên tai cấp tỉnh.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP
Điều 5. Đối tượng
và mức đóng góp
Thực hiện theo Điều 5, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể:
1. Đối với các tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập đóng trên địa bàn tỉnh: Mức đóng góp bắt buộc
một năm là 2/10.000 (hai phần vạn) trên tổng giá trị tài sản hiện có theo báo cáo tài chính hàng năm, nhưng tối thiểu là 500.000 đồng
(năm trăm ngàn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm
triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến
hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong
các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các
doanh nghiệp nhà nước đóng góp 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản
sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng góp 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối
thiểu vùng;
c) Người lao động khác, trừ các đối
tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng góp 15.000 đồng/người/năm.
3. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
đóng góp theo quy định, nếu không thực hiện trách nhiệm đóng góp sẽ không được
xét hỗ trợ từ nguồn Quỹ này khi xảy ra các hậu quả do thiên tai gây ra.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 6. Đối tượng
được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
Thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của chính phủ, cụ thể:
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a) Thương binh, bệnh binh và những
người được hưởng chính sách như thương binh;
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của
liệt sỹ;
c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực
lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;
d) Sinh viên, học sinh đang theo học
tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;
đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận
của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;
e) Người đang trong giai đoạn thất
nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 01 năm trở lên;
g) Thành viên hộ
gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng
cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai,
dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;
h) Hợp tác xã không có nguồn thu;
i) Tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà
xưởng, thiết bị và phải tu sửa, mua sắm với
giá trị lớn hơn 2/10.000 (hai phần vạn) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh
từ 5 ngày trở lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng
góp:
Tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập được miễn, giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
Điều 7. Thẩm quyền
quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn
Quỹ.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn,
giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ đối với các đối tượng được quy định tại Điều 6 Quy
chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng
góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu
Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ do thiên
tai phát sinh trong năm, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị
UBND xã, phường, thị trấn tổng hợp gửi UBND cấp huyện, UBND cấp huyện có trách
nhiệm tập hợp danh sách gửi về Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh để tổng hợp trình
Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Đối với các doanh nghiệp đóng trên địa bàn, báo cáo thiệt hại trực tiếp về UBND cấp huyện. Trường hợp
đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số
tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 8. Lập kế hoạch
và quản lý thu, nộp Quỹ.
1. Lập và giao kế hoạch thu:
a) UBND cấp huyện chỉ đạo UBND xã,
phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huyện căn
cứ quy định về mức thu của các đối tượng, danh sách các đối tượng được miễn, giảm,
tạm hoãn và bảng lương tháng 12 hàng năm của đơn vị để lập kế hoạch thu, gửi về
UBND huyện để tổng hợp xây dựng kế hoạch chung toàn huyện, thời gian trước ngày
30/01 hàng năm. Sau khi tổng hợp xong kế hoạch, UBND cấp huyện gửi về Cơ quan
quản lý Quỹ cấp tỉnh để tổng hợp, tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Thời gian phê duyệt, giao kế hoạch
thu trước ngày 31/3 hàng năm.
2. Công tác thu, nộp Quỹ:
a) Căn cứ kế hoạch
được UBND tỉnh giao, UBND cấp huyện (đầu mối là Phòng Tài chính - Kế hoạch) có
trách nhiệm đôn đốc UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn huyện thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc
phạm vi quản lý và chuyển vào tài khoản mở tại cấp huyện.
b) Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ vào việc quản lý nhân khẩu, tổ chức thu của các đối tượng lao động
khác trên địa bàn và nộp vào tài khoản cấp huyện. Việc thu bằng tiền mặt phải
có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính; giao Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh in ấn
và cung cấp phiếu thu cho các địa phương.
c) Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp) đóng trên địa bàn, giao Chi cục
Thuế các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và tổ chức thu, nộp về tài khoản
cấp huyện.
d) Cán bộ, nhân viên
trong lực lượng vũ trang (trừ chiến sỹ tham gia nghĩa vụ) do Chỉ huy trưởng Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng đơn vị vũ trang của
Quân khu và Trung ương đóng tại địa phương chỉ đạo tổ chức thu, nộp vào tài khoản
của Quỹ cấp tỉnh.
3. Thời hạn thu Quỹ: Đối với cá nhân
nộp một lần trước ngày 30/5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải
nộp trước ngày 30/5, số còn lại nộp trước ngày 30/10 hàng
năm.
4. Kết thúc mỗi đợt
thu Quỹ nêu trên, UBND cấp huyện chuyển số tiền đã thu được về Quỹ cấp tỉnh. Số
tiền thực nộp về tài khoản của Quỹ cấp tỉnh như sau:
a) Đối với tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
tiền đóng góp theo quy định của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân: Nộp 100% số thu.
b) Đối với các khoản thu từ người lao
động khác nêu tại Điểm c, Khoản 2, Điều 5 Quy chế này: UBND cấp huyện chuyển tối
thiểu 95% số tiền thu được về Quỹ cấp tỉnh, số còn lại dùng để thanh toán tiền
thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí phát sinh liên quan đến công
tác thu tại cấp xã, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014.
Điều 9. Nội dung
chi, thẩm quyền chi Quỹ
1. Nội dung chi của Quỹ, thực hiện
theo quy định tại Điều 9, Nghị định 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ,
cụ thể như sau:
a) Chi hỗ trợ
các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10, Luật Phòng,
chống thiên tai, bao gồm:
- Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả
thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các
nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà
ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà
sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên
tai có giá trị nhỏ hơn 01 (một) tỷ đồng/01 công trình;
- Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên
tai: Sơ tán dân ra khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho
người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo
động thiên tai tại cộng đồng;
- Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Tập
huấn; phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật; lập kế hoạch, phương án và diễn
tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
b) Chi triển
khai các hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt. Chi hỗ trợ thù lao cho người
trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu
Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm.
c) Điều chuyển kinh phí để hỗ trợ các
địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa
phương.
2. Quy trình đề xuất, phê duyệt và thẩm
quyền chi Quỹ:
a) UBND các huyện, thị xã, thành phố
tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa
bàn gửi báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh. Căn cứ tình hình thiệt hại thực tế và số thu về Quỹ, Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tỉnh báo cáo, đề xuất, trình Chủ tịch UBND tỉnh hỗ trợ cho địa phương,
đơn vị.
b) Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định phê duyệt mức chi, nội dung chi cho các địa phương, đơn vị
trong tỉnh hoặc điều chuyển kinh phí, hỗ trợ cho các tỉnh bạn theo chỉ đạo của
Thủ tướng Chính phủ.
c) Kinh phí hỗ trợ cho các địa
phương, đơn vị là kinh phí hỗ trợ có mục tiêu cho công tác
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn. Việc thanh, quyết
toán nguồn kinh phí được hỗ trợ thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính tỉnh
và gửi báo cáo quyết toán về Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh để tổng hợp chung
toàn tỉnh.
Điều 10. Báo cáo,
phê duyệt quyết toán Quỹ
1. Hằng năm, Cơ quan quản lý Quỹ cấp
tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước gửi
Sở Tài chính thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, chậm nhất vào cuối
Quý I năm sau.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Bộ Tài chính.
Điều 11. Thanh
tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ Phòng, chống thiên tai chịu sự
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy
định.
2. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh có
trách nhiệm tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành văn bản đôn đốc các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ
theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và
các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều 12. Công
khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
doanh nghiệp phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết
tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của
đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc
thu nộp.
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
phải công khai kết quả thu nộp, danh sách cán bộ và người lao động tại địa
phương đã đóng góp Quỹ; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên
tai và nội dung chi cho từng hạng mục. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình
công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân
xã, Nhà văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh công
khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và
từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi, nội dung chi theo địa bàn cấp huyện.
Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở cơ quan, thông
báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ hoặc
công khai trên website của Cơ quan quản lý Quỹ.
Điều 13. Xử lý tồn
tại của Quỹ phòng chống lụt, bão
1. UBND các huyện, thị xã, thành phố;
các cơ quan, đơn vị có liên quan hoàn thành việc quyết
toán thu, chi Quỹ phòng, chống lụt bão năm 2015, báo cáo số dư còn lại về Cơ
quan quản lý Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh.
2. Chuyển toàn bộ số dư của Quỹ
phòng, chống lụt bão năm 2015 về tài khoản của Cơ quan quản
lý Quỹ phòng chống thiên tai của tỉnh ngay sau khi Quỹ được thành lập.
Điều 14. Trách
nhiệm của UBND các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu Quỹ Phòng, chống
thiên tai tại địa phương và về nộp về Quỹ cấp tỉnh theo quy định. Thực hiện
công tác quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh,
quyết toán theo quy định hiện hành; chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn tổ chức
tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ
và nội dung của Quy chế này tới các khu phố, thôn, bản và
người dân tại địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp tổ chức thu, nộp Quỹ, công khai danh sách thu của cá nhân cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp
Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hằng năm và là một trong những
tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức, cá nhân.
3. Giao Sở Tài chính ban hành văn bản
hướng dẫn địa phương trong việc sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí
được hỗ trợ từ Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quy định hiện hành.
4. Cục Thuế tỉnh chỉ đạo Chi cục Thuế
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, đôn đốc và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp)
nộp vào tài khoản cấp huyện để chuyển về Quỹ Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh
theo quy định.
5. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo
Cơ quan quản lý Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp, quản lý và
sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ và Quy chế này trên sóng phát thanh và truyền hình tỉnh
và các đài địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Tổ chức
thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy chế này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu phát hiện những vấn đề bất cập, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về Cơ quan quản lý Quỹ cấp tỉnh để tổng hợp, đề xuất
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.