ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
29 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM
2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
1602/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số
76/2023/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức
thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số
57/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh về dự toán ngân
sách tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024;
Căn cứ Quyết định số
2794/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao dự toán
thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách
nhà nước năm 2024.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng đối với năm ngân
sách 2024.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành; các đơn vị dự toán cấp I thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM
VỤ CHI VÀ PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2024
Điều 1.
Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã:
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ
chi giữa ngân sách các cấp tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2023-2025 thực hiện
theo Nghị quyết số 16/2021/NQ- HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của HĐND tỉnh;
Nghị quyết số 10/2022/NQ-HĐND ngày 12/12/2022 của HĐND tỉnh về việc Sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quy định ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2021/NQ-HĐND của
HĐND tỉnh ngày 21/12/2021 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách
các cấp: tỉnh, huyện, xã ổn định giai đoạn 2023-2025.
2. Định mức phân bổ dự toán chi
thường xuyên thực hiện theo Nghị quyết số 15/2021/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm
2021 của HĐND tỉnh;
3. Định mức phân bổ chi đầu tư
phát triển thực hiện theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2020 về
ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025.
4. Nguồn thu tiền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
tại các doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý được sử dụng cho chi đầu tư
phát triển thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
5. Tiếp tục sử dụng nguồn thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT) cho đầu tư phát triển, ưu tiên cho lĩnh vực
giáo dục - đào tạo và giáo dục nghề nghiệp (bao gồm cả mua sắm thiết bị dạy học
phục vụ chương trình đổi mới sách giáo khoa giáo dục phổ thông), lĩnh vực y tế,
phần còn lại ưu tiên bố trí thực hiện các nhiệm vụ đầu tư phát triển quan trọng,
cấp bách khác thuộc đối tượng đầu tư của ngân sách địa phương.
6. Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ phần trăm (%) phân
chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương thực hiện theo đúng nghị quyết
của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đã quyết định đối với năm ngân sách trong thời kỳ
ổn định. Đối với năm 2024, căn cứ khả năng cân đối của ngân sách cấp trên, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định tăng thêm số
bổ sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới so với năm 2023. Trường hợp đặc
biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động làm ngân sách địa
phương tăng thu lớn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước.
Đồng thời, ngân sách cấp trên bổ
sung cân đối ngân sách cho ngân sách cấp dưới để thực hiện cải cách tiền lương
theo nghị quyết của Hội đồng nhân dân và quyết định của Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Điều 2.
Giao dự toán thu ngân sách nhà nước
1. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố triển khai giao nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước
(NSNN) năm 2024 (kể cả nhiệm vụ thu sự nghiệp) cho các đơn vị trực thuộc, Ủy
ban nhân dân cấp dưới đảm bảo tối thiểu bằng mức dự toán thu NSNN được UBND tỉnh
giao.
2. Việc giao dự toán thu NSNN
năm 2024 phải trên cơ sở rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát
sinh và kết quả thực hiện thu ngân sách năm 2023; căn cứ các chính sách, pháp
luật về thu ngân sách; dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh
vực, tình hình sản xuất -kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu thuế; ngăn chặn các hành vi
buôn lậu, gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, chuyển giá, trốn
thuế; tích cực đôn đốc thu hồi nợ thuế và áp dụng các biện pháp cưỡng chế thuế
theo quy định, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi kịp thời số tiền thuế, tiền phạt
và các khoản phải thu theo kiến nghị của cơ quan kiểm toán, kết luận của cơ
quan thanh tra và các cơ quan bảo vệ pháp luật.
Điều 3.
Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách
1. Phân bổ và giao dự toán chi
đầu tư phát triển:
a. Phân bổ, giao dự toán chi đầu
tư phát triển từ NSNN phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn Luật NSNN, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Đầu tư công, Điều 8 Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của
Chính Phủ.
b. Ngoài việc thực hiện phân bổ,
bố trí vốn và giao dự toán chi đầu tư phát triển như trên, cần chú ý một số nội
dung sau:
- Căn cứ tổng mức vay lại vốn
nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ giao, dự kiến khả năng giải ngân theo tiến
độ thực tế của từng chương trình, dự án và phù hợp với quy định của thỏa thuận
vay vốn đã ký kết, ngân sách tỉnh phân bổ và giao dự toán cho từng chương trình,
dự án, đồng thời chỉ thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán được giao.
- Việc phân bổ, giao vốn thực
hiện các dự án đầu tư từ nguồn bội chi ngân sách cấp tỉnh đảm bảo phù hợp với
tiến độ thực hiện dự án, khả năng vay và giới hạn mức vay được giao.
- Bố trí dự toán chi bồi thường
giải phóng mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phân bổ, giao dự toán chi
thường xuyên:
- Các Sở, ban, ngành, các đơn vị
dự toán và các huyện, thành phố khi phân bổ, giao dự toán chi thường xuyên cho
các đơn vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán được HĐND quyết định,
UBND giao, cơ quan tài chính hướng dẫn cả về tổng mức và chi tiết theo từng
lĩnh vực chi; bảo đảm về thời gian theo quy định, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, đảm bảo bố trí đủ
kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những nhiệm vụ quan trọng
theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
- Đối với sự nghiệp giáo dục -
đào tạo và dạy nghề: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị
trực thuộc, chính quyền cấp dưới không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ
giao, HĐND tỉnh quyết định.
- Đối với sự nghiệp khoa học và
công nghệ: Phân bổ, giao dự toán chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc
không thấp hơn mức dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, HĐND tỉnh quyết định, đồng
thời phù hợp với quy định của Luật ngân sách nhà nước, Luật Khoa học và Công
nghệ và các văn bản hướng dẫn.
- Ưu tiên bố trí kinh phí triển
khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025 tầm nhìn đến năm
2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ; kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi
hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định, kinh phí thực hiện
các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, kinh
phí triển khai, tuyên truyền về Chuyển đổi số, phát triển kinh tế số.
- Bố trí ngân sách thực hiện
công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm không an toàn và đầu
tư trang thiết bị kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi
phạm hành chính về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Bố trí đủ kinh phí để đảm bảo
thực hiện các chính sách, chế độ Trung ương ban hành đến thời điểm giao dự toán
ngân sách năm 2024 để các đối tượng được hưởng chính sách ngay từ đầu năm 2024.
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn địa phương để chi cho các lực
lượng thanh tra giao thông vận tải, Ban an toàn giao thông tỉnh (không thực hiện
hỗ trợ lực lương công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo).
- Sử dụng kinh phí bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương, nguồn ngân sách địa
phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để thực hiện quản lý, bảo trì đường
bộ thuộc trách nhiệm của địa phương theo phân cấp.
- Thực hiện hoạt động của các
cơ quan nhà nước của địa phương được giao nhiệm vụ thu phí, lệ phí. Trường hợp
tổ chức thu phí áp dụng cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07
tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
thì được để lại tiền phí thu theo quy định để trang trải chi phí cho hoạt động
thu phí.
- Ưu tiên bố trí kinh phí để đảm
bảo thực hiện nhiệm vụ chi sự nghiệp bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số
41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị, Luật bảo vệ môi trường năm 2020 và
Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường.
3. Ngoài các nội dung nêu trên,
khi phân bổ dự toán chi ngân sách năm 2024 cần chú ý một số nội dung sau:
- Bố trí chi trả nợ lãi các khoản
vay của chính quyền địa phương, bố trí đủ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương
cho các dự án ODA do địa phương quản lý theo quy định.
- Ưu tiên bố trí kinh phí thực
hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc trách nhiệm bố trí vốn của ngân
sách địa phương; kinh phí thực hiện một số chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện
xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2023-2030; ưu tiên bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi
khí hậu.
- Năm 2024, các nhiệm vụ chi của
các đơn vị, các huyện, thành phố đã được bố trí ngay từ dự toán đầu năm; các
đơn vị chủ động sử dụng nguồn kinh phí được giao để thực hiện các nhiệm vụ. Hạn
chế tối đa việc đề nghị UBND tỉnh cấp bổ sung kinh phí.
4. Phân bổ, giao dự toán chi từ
nguồn bổ sung có mục tiêu:
- Căn cứ dự toán chi thực hiện
các nhiệm vụ, chương trình, dự án Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh thực hiện
phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới đảm bảo
nguyên tắc triệt để tiết kiệm, tập trung phân bổ kinh phí cho các mục tiêu nhiệm
vụ trọng tâm, trọng điểm đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng nhiệm vụ,
chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền giao.
- Căn cứ dự toán chi bổ sung có
mục tiêu, các huyện, thành phố thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị
trực thuộc và cấp xã đảm bảo đúng mục tiêu, nhiệm vụ.
5. Phân bổ và giao dự toán chi
từ nguồn vốn vay ODA, vốn vay ưu đãi và viện trợ không hoàn lại của nước ngoài:
UBND tỉnh phân bổ chi tiết cho
từng đơn vị sử dụng, chi tiết theo từng chương trình, dự án (tên dự án, nhà tài
trợ, theo từng nguồn vốn - chi tiết vốn vay ODA, vốn viện trợ không hoàn lại gắn
với khoản vay, vốn vay ưu đãi và vốn viện trợ nước ngoài độc lập, cơ chế tài
chính, chi thường xuyên/chi đầu tư) và đảm bảo khớp đúng tổng mức dự toán chi,
từng nguồn vốn đã được Thủ tướng Chính phủ giao.
6. Vay và trả nợ gốc các khoản
vay của ngân sách cấp tỉnh
- Ngân sách cấp tỉnh được phép
vay để bù đắp bội chi trong hạn mức Thủ tướng Chính phủ giao. Việc phân bổ,
giao vốn thực hiện các dự án đầu tư từ khoản vay của ngân sách cấp tỉnh phù hợp
với tiến độ và mức vay cho phép.
- Để bảo đảm chủ động nguồn trả
nợ gốc đầy đủ, đúng hạn, ngân sách cấp tỉnh chủ động dành nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi để bố trí chi trả nợ gốc đến hạn.
7. Bố trí dự phòng ngân sách
các cấp chính quyền địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để chủ
động sử dụng cho các nội dung chi theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân
sách nhà nước.
8. Trong quá trình quyết định
phân bổ dự toán thu, chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân
sách cấp mình được hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự
toán chi bố trí tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, xổ số kiến thiết, thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước của các doanh
nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý), sau khi dành 70% số tăng thu thực hiện cải
cách tiền lương theo quy định, phần còn lại cần ưu tiên bổ sung dự phòng ngân
sách cấp mình để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách, nguồn còn lại khả
năng thực hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho đầu tư và những nhiệm
vụ, chế độ, chính sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định theo chế
độ quy định.
9. Các cấp ngân sách giao kế hoạch
vốn đầu tư chi tiết cho từng dự án theo mã dự án đầu tư và ngành kinh tế (loại,
khoản) theo Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày
21/12/2016 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống mục lục ngân sách nhà nước và
Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016.
10. Đối với cơ quan nhà nước thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP , việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014 của Liên Bộ Tài
chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
11. Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập được giao thực hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ, việc phân bổ và giao dự toán thu,
chi ngân sách nhà nước căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm hoạt động thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê
duyệt (đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư,
tự bảo đảm chi thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự
nghiệp công do nhà nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần:
phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi
nhiệm vụ không thường xuyên.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập
chưa được cơ quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự
toán chi vào phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án
tự chủ tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự
toán chi thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự
chủ phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
12. Ngoài các nội dung
phân bổ, giao dự toán quy định tại Quyết định này, các Sở, ban, ngành và các
huyện, thành phố còn phải thực hiện đúng quy định liên quan khác của Luật ngân
sách Nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 4. Thực
hiện cơ chế tạo nguồn để thực hiện tiền lương, trợ cấp trong năm 2024
1. Từ ngày 01 tháng 07 năm
2024, thực hiện cải cách đồng bộ chính sách tiền lương theo Nghị quyết số
27-NQ/TW.
2. UBND các huyện, thành phố
khi phân bổ và giao dự toán ngân sách cho ngân sách cấp dưới phải xác định dành
tiết kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 (trừ các khoản tiền lương, phụ
cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính chất lương và các khoản chi cho con
người theo chế độ) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương năm 2024. Ủy
ban nhân dân các cấp khi phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc phải
xác định dành 10% tiết kiệm dự toán chi thường xuyên nêu trên. Số tiết kiệm 10%
dự toán chi thường xuyên năm 2024 của các đơn vị đảm bảo không thấp hơn mức
UBND tỉnh giao.
3. Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2024, bao gồm:
a) 70% tăng thu ngân sách năm
2023 thực hiện so với dự toán, (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết;
tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng
và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm
quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát
triển đất trồng lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo
vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản
tại xã; thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước và khoản
thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải) được cấp có thẩm quyền giao;
b) 50% tăng thu ngân sách địa
phương (không kể thu tiền sử dụng đất, xổ số kiến thiết; tiền thuê đất một lần
được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định
sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu
tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2024 so
với dự toán năm 2023 được cấp có thẩm quyền giao;
c) 50% kinh phí ngân sách địa
phương dành ra từ việc tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực
hành chính và hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công lập;
d) Nguồn thực hiện cải cách tiền
lương năm 2023 còn dư chuyển sang;
e) 10% tiết kiệm chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có tính
chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được
cấp có thẩm quyền giao;
f) Sử dụng tối thiểu 40% số thu
được để lại theo chế độ năm 2024. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công
lập sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được quy định cụ thể như sau:
- Đối với các cơ quan hành
chính nhà nước (trừ các trường hợp được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên; các cơ quan, đơn
vị được cấp có thẩm quyền giao khoán kinh phí và tự bảo đảm tiền lương): Sử dụng
tối thiểu 40% số thu phí (thuộc danh mục phí theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí) được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp
đến hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực
hiện theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật
về phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong
trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
- Đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập do
ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên:
+ Đối với số thu phí (thuộc
danh mục phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí): Sử dụng tối thiểu 40%
số thu được để lại theo chế độ sau khi trừ các chi phí liên quan trực tiếp đến
hoạt động cung cấp dịch vụ, thu phí (bao gồm cả chi phí đã sử dụng để thực hiện
theo mức tiền lương cơ sở 1,8 triệu đồng/tháng) theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí (không được trừ chi phí trực tiếp phục vụ cho công tác thu trong
trường hợp đã được ngân sách nhà nước bảo đảm chi phí cho hoạt động thu).
+ Đối với số thu từ việc cung cấp
các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của các cơ
sở y tế công lập: Sử dụng tối thiểu 35% số thu được để lại theo chế độ sau khi
trừ các khoản chi phí đã được kết cấu trong giá dịch vụ theo quy định của pháp
luật về giá dịch vụ (như: chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hóa chất, vật tư
thay thế, vật tư tiêu hao trực tiếp phục vụ cho người bệnh; chi phí điện, nước,
nhiên liệu, xử lý chất thải, vệ sinh môi trường; chi phí duy tu, bảo dưỡng thiết
bị, mua thay thế công cụ, dụng cụ,... và chi phí tiền lương, phụ cấp đã kết cấu
trong giá).
+ Đối với số thu dịch vụ (bao gồm
cả thu học phí), các hoạt động liên doanh liên kết và các khoản thu khác: Sử dụng
tối thiểu 40% số chênh lệch thu lớn hơn chi (sau khi đã thực hiện các nghĩa vụ
với Nhà nước theo quy định);
g) Các đơn vị sự nghiệp công lập
tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
chi thường xuyên; các cơ quan được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính như đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi đầu tư và chi thường
xuyên hoặc đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Đơn vị được
quyết định tỷ lệ nguồn thu phải trích lập để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương và tự bảo đảm nguồn kinh phí thực hiện cải cách tiền lương.
4. Đối với một số địa phương
khó khăn, số tăng thu hàng năm nhỏ, giao Sở Tài chính xem xét cụ thể khi thẩm định
nhu cầu và nguồn cải cách tiền lương, xác định số cần bổ sung từ ngân sách cấp
tỉnh để thực hiện điều chỉnh tiền lương tối thiểu trong năm 2024; đồng thời tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài chính.
Điều 5. Thời
gian phân bổ, giao dự toán và nhập dự toán vào hệ thống Tabmis
1. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách được cấp có thẩm quyền giao, UBND các cấp trình HĐND cùng cấp quyết định dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán chi ngân sách địa phương, quyết
định phân bổ dự toán ngân sách cấp mình đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi
ngân sách năm 2024 theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Tổ chức việc công khai dự toán
ngân sách, thực hiện báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Căn cứ dự toán thu, chi ngân
sách năm 2024 được UBND giao, đơn vị dự toán cấp I của ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện thực hiện phân bổ và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng
ngân sách trực thuộc, gửi cơ quan tài chính cùng cấp, đồng thời gửi Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch để thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản
hướng dẫn đảm bảo thời gian giao dự toán thu, chi ngân sách năm 2024 đến từng
đơn vị sử dụng ngân sách theo đúng quy trình, yêu cầu và thời hạn trước ngày
31/12/2023. Trường hợp đơn vị dự toán cấp I không thống nhất với yêu cầu của cơ
quan tài chính thì đơn vị dự toán cấp I báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, xử
lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng
12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
3. Việc nhập dự toán vào hệ thống
Tabmis được thực hiện theo quy định tại các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn
về quy trình thủ tục nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
Chương II
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 6. Tổ
chức quản lý thu ngân sách nhà nước
1. Thực hiện theo quy định tại
Điều 55 Luật NSNN. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Tổ chức triển khai thực hiện
có hiệu quả các quy định pháp luật về thuế có hiệu lực thi hành.
b) Tập trung chỉ đạo quyết liệt
để thực hiện nghiêm Luật Quản lý thuế, chống thất thu thuế, chống chuyển giá,
trốn thuế, gian lận thương mại; đôn đốc thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế; kiểm
soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; thực hiện nghiêm quy định về đấu
giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê
đất theo quy định của pháp luật; đôn đốc các doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ
vào NSNN phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định;
chỉ đạo người đại diện phần vốn Nhà nước đôn đốc doanh nghiệp nộp kịp thời vào
NSNN số thu cổ tức, lợi nhuận được chia cho phần vốn Nhà nước tại các công ty cổ
phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
2. Cơ quan Thuế, Hải quan tiếp
tục cải cách thủ tục hành chính về thuế, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý thuế; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế
của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế... để phát hiện kịp
thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ, gian lận thuế. Tăng cường
công tác quản lý thu, chống thất thu, trong đó tập trung vào các lĩnh vực thu từ
đất đai, khoáng sản; thu từ các dự án hết thời hạn ưu đãi, thu từ hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số, ...
3. Triển khai đầy đủ, kịp thời
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật;
Đẩy nhanh tiến độ phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất. Tổ chức việc
rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy
móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. Thực hiện
nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản
công, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm tài sản công.
4. Trong quá trình điều hành
ngân sách, trường hợp phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
nhưng dự toán đã được cấp có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi
thường, giải phóng mặt bằng tương ứng, Sở tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật ngân sách nhà nước trình
Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh dự toán ngân sách
địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để làm cơ sở hạch
toán thu, chi ngân sách nhà nước.
Điều 7. Tổ
chức điều hành dự toán chi ngân sách nhà nước
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu
các cấp ngân sách, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện chi ngân sách trong phạm
vi dự toán ngân sách được giao; cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nước tổ chức điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực hiện kiểm soát chi chặt
chẽ bảo đảm theo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định. Trong đó
lưu ý:
1. Đối với nguồn vốn vay ODA và
vay ưu đãi:
a) Đối với vốn cấp phát từ ngân
sách Trung ương: Trong phạm vi dự toán từng lĩnh vực chi ngân sách nhà nước đã
được Thủ tướng Chính phủ giao, UBND tỉnh căn cứ sự cần thiết, yêu cầu về tiến độ
thực hiện và giải ngân chủ động điều chỉnh dự toán giữa các chương trình, dự
án, nhiệm vụ đủ thủ tục, điều kiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với chi đầu
tư phát triển), tổng hợp báo cáo Chính phủ và theo dõi thực hiện, đồng gửi Bộ
Tài chính kiểm soát giải ngân; Bộ Tài chính (đối với chi thường xuyên) để tổng
hợp, theo dõi và kiểm soát giải ngân.
b) Đối với vốn Chính phủ vay về
cho UBND tỉnh vay lại, thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay
và bội chi ngân sách của tỉnh.
Trong tổ chức thực hiện dự
toán, trường hợp phát sinh nhu cầu vay vượt dự toán, các chủ đầu tư báo cáo
UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ trình Quốc hội
xem xét quyết định.
2. Các cơ quan, đơn vị có liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các
dự án, công trình quan trọng theo chế độ quy định, nhất là các dự án xây dựng
tu bổ các công trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống
biến đổi khí hậu, khắc phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở
nguy hiểm đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
3. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự án,
công trình thực hiện không đúng tiến độ phải kịp thời quyết định hoặc báo cáo
cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn cho những dự án có tiến
độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm 2024 nhưng chưa được bố
trí đủ vốn.
4. Các nhiệm vụ chi cho phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức
độ nghiêm trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát
sinh ngoài dự toán mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân
sách mà vẫn chưa đủ nguồn, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng Quỹ dự
trữ tài chính cấp tỉnh để đáp ứng các nhu cầu chi theo quy định tại điểm b khoản
2 Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước.
5. Đối với số thu tiền sử dụng
đất, thu xổ số kiến thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh
nghiệp nhà nước do tỉnh quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ
thể, trong điều hành các cấp ngân sách cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến
độ thực hiện thu thực tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
Cơ quan tài chính kiểm soát việc giải ngân các dự án theo tiến độ thu thực tế.
6. Các cơ quan, đơn vị liên
quan phối hợp với cơ quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chế độ, chính sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các
khoản chi NSNN theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch,
vay nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường
hợp ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước.
Thực hiện tiết kiệm triệt để
các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là các khoản chi tổ chức hội nghị, hội thảo,
khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây
dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa chặt chẽ, đúng quy định; không bố trí dự toán
chi cho các chính sách chưa có chủ trương ban hành; chỉ ban hành chính sách làm
tăng chi NSNN khi thật sự cần thiết và có nguồn bảo đảm.
Chủ động sắp xếp chi thường xuyên,
ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng và các nhiệm vụ mới tăng thêm trong năm 2024, bảo
đảm nguồn lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và tiền lương, không để xảy
ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con người
và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ.
Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách tổ chức thực hiện thanh toán, chi trả không đúng chính
sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục tiêu đảm bảo an sinh xã hội, giảm
nghèo... cần có biện pháp xử lý kịp thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực
hiện đúng và có hiệu quả.
7. Đối với nhu cầu kinh phí
ngân sách nhà nước phát sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách
trong năm 2024:
- UBND các huyện, thành phố chủ
động rà soát, chi trả chế độ cho đối tượng thu hưởng theo quy định. Trường hợp
nhu cầu kinh phí lớn, vượt khả năng cân đối của ngân sách huyện, UBND các huyện,
thành phố báo cáo Sở Tài chính để báo cáo UBND tỉnh cấp bổ sung và tổng hợp báo
cáo Bộ Tài chính.
- Kết thúc năm, UBND các huyện,
thành phố báo cáo Sở Tài chính kết quả thực hiện từng chế độ, chính sách do
trung ương ban hành, do cấp có thẩm quyền của tỉnh ban hành để tổng hợp báo cáo
Bộ Tài chính (trước ngày 31/3/2025, báo cáo có gửi kèm xác nhận của Kho bạc
Nhà nước). Trong đó xác định rõ tổng nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm, nhu cầu kinh phí tăng thêm so với mức đã bố trí trong dự toán chi cân đối
ngân sách địa phương năm 2024; báo cáo cụ thể nguồn ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách địa phương đảm bảo (NSĐP).
Các địa phương chủ động sử dụng
kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương (nếu có) và cân đối nguồn
ngân sách địa phương để thực hiện các chính sách tiền lương, an sinh xã hội do
Trung ương ban hành, đảm bảo phân bổ đúng chính sách, chế độ, chi trả kịp thời,
đúng đối tượng. Kết thúc năm, thực hiện quyết toán kinh phí theo đúng quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
8. Việc quản lý, sử dụng nguồn
kinh phí phân khai sau trong dự toán chi thường xuyên ngân sách cấp tỉnh năm
2024 thực hiện theo quy định tại điểm 4.2, khoản 4, Điều 1 Nghị quyết số
58/NQ-HĐND ngày 15/12/2023 của HĐND tỉnh về phân bổ dự toán ngân sách cấp tỉnh
năm 2024.
9. Trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách năm 2024, trường hợp kinh tế trong nước và địa phương có
biến động lớn, ảnh hưởng đến cân đối thu, chi ngân sách nhà nước năm 2024 đã được
HĐND tỉnh thông qua; giao Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư cùng các sở,
ngành liên quan tham mưu, báo cáo UBND tỉnh phương án điều chỉnh kịp thời, phù
hợp với thực tiễn. UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, quyết định
và báo cáo HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
Điều 8. Thực
hiện cấp phát, thanh toán kinh phí
1. Đối với các đơn vị sử dụng
ngân sách:
Căn cứ dự toán ngân sách năm được
giao, đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán ngân sách để chi theo chế
độ quy định và đảm bảo đúng tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đã được các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực hiện nhiệm vụ;
đảm bảo nguyên tắc:
a) Các khoản chi thanh toán cá
nhân (lương, phụ cấp lương, trợ cấp xã hội...) đảm bảo thanh toán chi trả từng
tháng cho các đối tượng hưởng lương, trợ cấp từ ngân sách nhà nước.
b) Trích nộp các khoản đóng góp
(Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn) kịp
thời cho cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật.
c) Những khoản chi có tính chất
thời vụ hoặc chỉ phát sinh vào một số thời điểm như chi đầu tư xây dựng cơ bản,
mua sắm, sửa chữa và các khoản chi có tính chất không thường xuyên khác: thực
hiện thanh toán theo tiến độ, khối lượng thực hiện đối với các khoản chi có hợp
đồng và thực hiện thanh toán theo chế độ quy định đối với các khoản chi không
có hợp đồng; khoản chi bồi thường thiệt hại cho người bị oan theo quy định của
pháp luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước đảm bảo việc chi ngân sách nhà
nước trong phạm vi dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền giao.
c) Đối với kinh phí thực hiện
CTMTQG thực hiện cấp phát, thanh toán, quyết toán đúng nội dung mục lục ngân
sách (MLNS).
2. Các đơn vị dự toán, các cấp
ngân sách thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước đối với các nhiệm vụ chi
theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016
của Bộ Tài chính.
3. Các cấp ngân sách thực hiện
cấp bằng hình thức lệnh chi tiền đối với các nhiệm vụ chi theo quy định tại Điều
19 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính. Đối
với các cơ quan Đảng, lĩnh vực an ninh quốc phòng, việc cấp phát bằng hình thức
lệnh chi tiền được thực hiện theo các văn bản riêng.
4. Đối với số bổ sung từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới:
a) Đối với chi bổ sung cân đối
từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới: Căn cứ dự toán bổ sung cân đối từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới được cấp có thẩm quyền giao và yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chi, hàng tháng phòng Tài chính - Kế hoạch chủ động rút dự
toán tại Kho bạc Nhà nước; riêng ngân sách cấp xã rút dự toán tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch;
- Mức rút dự toán hàng tháng về
nguyên tắc không vượt quá 1/12 tổng mức bổ sung cân đối cả năm; riêng các tháng
trong quý I, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương, mức rút có
thể cao hơn, nhưng mức rút 01 tháng không vượt quá 12% dự toán năm và bảo đảm tổng
mức rút quý I không vượt quá 30% dự toán năm. Trường hợp đặc biệt cần tăng tiến
độ rút dự toán, UBND cấp huyện có văn bản đề nghị Sở Tài chính xem xét, quyết định;
- Căn cứ giấy rút dự toán ngân
sách của cơ quan tài chính, UBND cấp xã; Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch kiểm
tra các điều kiện: Đã có trong dự toán được giao, trong giới hạn rút vốn hàng
tháng, sau đó hạch toán chi ngân sách cấp trên, thu ngân sách cấp dưới theo
đúng nội dung khoản bổ sung và Mục lục NSNN.
b) Đối với số bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện dự toán ngân sách được thực hiện như sau:
- Thời gian phân bổ và giao dự
toán được bổ sung phải hoàn thành chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận
được quyết định giao bổ sung dự toán) theo đúng quy định tại điểm b khoản 2 Điều
50 Luật ngân sách nhà nước.
- Vốn bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới phát sinh trong quá trình tổ chức thực
hiện dự toán ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc nhiệm vụ đột xuất, cấp bách khác:
+ Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định của cấp
có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu cho ngân
sách cấp huyện. Căn cứ vào thông báo của Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế hoạch
thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch;
+ Đối với khoản bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp huyện cho ngân sách cấp xã: Căn cứ quyết định của cấp có
thẩm quyền, phòng Tài chính - Kế hoạch có văn bản thông báo bổ sung có mục tiêu
cho ngân sách xã. Căn cứ vào thông báo của phòng Tài chính - Kế hoạch, UBND xã
thực hiện rút dự toán tại KBNN nơi giao dịch;
- Trường hợp số bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố còn dư hoặc hết
nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật, các huyện, thành phố kịp thời hoàn trả
ngân sách cấp tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 9 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước. Thời hạn
hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi xác định kinh phí còn dư hoặc hết nhiệm
vụ chi theo quy định của pháp luật.
- Đối với khoản ứng trước bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện: Căn cứ quyết định
của cấp có thẩm quyền, Sở Tài chính có văn bản thông báo phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện rút dự toán ứng trước tại Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Phòng
Tài chính - Kế hoạch lập giấy rút dự toán ứng trước dự toán năm sau theo quy định;
Trường hợp ngân sách cấp huyện
đã được ứng trước dự toán bổ sung ngân sách năm sau từ ngân sách cấp tỉnh, cần
phải thu hồi trong dự toán bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách
cấp huyện năm 2024, Sở Tài chính thông báo cho Kho bạc Nhà nước trừ số thu hồi
vào dự toán đầu năm đã giao cho cấp huyện; phần dự toán còn lại chia đều trong
năm để rút. Số đã ứng trước cho ngân sách cấp huyện được thu hồi như sau:
+ Đối với số ứng trước theo
hình thức Lệnh chi tiền thì việc thu hồi số ứng trước cũng được thực hiện bằng
hình thức cấp lệnh chi tiền từ ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
+ Đối với số ứng trước theo
hình thức rút dự toán thì Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch điều chỉnh hạch toán từ
ứng trước sang thực chi ngân sách cấp tỉnh và thực thu ngân sách cấp huyện từ bổ
sung của ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện;
- Đối với các khoản ngân sách cấp
tỉnh ứng trước cho ngân sách cấp huyện, khi rút dự toán các khoản tạm ứng thực
hiện hạch toán tạm thu, tạm chi và thực hiện thu hồi theo quy định (hạch toán
điều chỉnh sang thực thu, thực chi trong trường hợp chuyển thành số bổ sung cho
ngân sách cấp huyện hoặc giảm tạm thu ngân sách cấp huyện, giảm tạm chi của
ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp phải hoàn trả tạm ứng cho ngân sách cấp tỉnh).
c) Định kỳ hàng tháng, chậm nhất
vào ngày 15 của tháng sau, Kho bạc Nhà nước thực hiện tổng hợp, báo cáo cơ quan
tài chính cùng cấp về kết quả rút dự toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục
tiêu của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới trong tháng trước theo quy định
hiện hành. Trường hợp phát hiện các địa phương rút dự toán chi bổ sung cân đối,
bổ sung có mục tiêu không đúng quy định, Kho bạc Nhà nước có văn bản thông báo
cho cơ quan tài chính cùng cấp biết, đồng thời tạm dừng rút dự toán chi bổ sung
cân đối, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
5. Về chi trả nợ của ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Thông tư số 342/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính và khoản a Điều 2 Thông tư số 81/2020/TT-BTC
ngày 15/9/2020 của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán đã được cấp có
thẩm quyền quyết định, UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính quyết định
chi trả nợ các khoản vay của ngân sách tỉnh.
Điều 9. Thực
hiện điều chỉnh dự toán đơn vị sử dụng ngân sách
1. Trường hợp đơn vị dự toán cấp
I được cấp có thẩm quyền giao bổ sung dự toán để thực hiện nhiệm vụ phát sinh,
chậm nhất 10 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được quyết định giao bổ sung dự
toán), đơn vị dự toán cấp I phải hoàn thành việc phân bổ và giao dự toán theo
quy định tại Điều 49, Điều 50 Luật ngân sách Nhà nước.
2. Trường hợp có yêu cầu điều
chỉnh dự toán giữa các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc mà không làm thay đổi
tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi được giao, đơn vị dự toán cấp I có
trách nhiệm xem xét sự cần thiết, căn cứ điều chỉnh, kiểm tra số dư dự toán của
các đơn vị sử dụng ngân sách có liên quan, quyết định điều chỉnh dự toán, đồng
thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra theo quy định và thực hiện điều
chỉnh dự toán trên hệ thống Tabmis, đồng gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch làm
căn cứ kiểm soát chi, thanh toán. Trường hợp cơ quan tài chính kiểm tra, không
thống nhất với việc điều chỉnh của đơn vị dự toán cấp I hoặc kiểm tra không còn
đủ số dư dự toán để điều chỉnh, thì thông báo cho đơn vị dự toán cấp I để điều
chỉnh lại.
3. Trường hợp điều chỉnh dự
toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ; kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi thường xuyên
giao tự chủ; kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi thường xuyên
không giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ và ngược lại;
điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm vi dự toán kinh
phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ chi trong quyết
định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung trong năm của cơ
quan có thẩm quyền, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cơ
quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện được các nhiệm
vụ được giao trước khi ban hành quyết định điều chỉnh dự toán. Thời hạn đơn vị
gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm nhất trước ngày 30 tháng
10 năm hiện hành.
4. Thời gian điều chỉnh dự toán
đã giao cho các đơn vị sử dụng ngân sách hoàn thành trước ngày 15 tháng 11 năm
hiện hành, đồng thời gửi cơ quan tài chính cùng cấp để kiểm tra và điều chỉnh trên
hệ thống Tabmis theo quy định.
5. Việc điều chỉnh dự toán chi
đầu tư phát triển được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư công số
39/2019/QH14 và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư
công.
6. Việc xử lý tăng, giảm thu,
chi so với dự toán trong quá trình chấp hành ngân sách nhà nước được thực hiện
theo quy định tại Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước. Việc xử lý kết dư ngân sách
được thực hiện theo quy định tại Điều 72 Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 10.
Thực hiện chuyển nguồn sang năm sau
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp;
cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước rà soát, quản lý chặt chẽ các khoản chi
chuyển nguồn sang năm sau theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 64 Luật ngân sách
Nhà nước, Điều 43 Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư
công năm 2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06/4/2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán NSNN năm 2023.
Điều 11.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống tham nhũng
Các Sở, ban, ngành, UBND các cấp
tổ chức chỉ đạo thực hiện đầy đủ các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng,
Luật Thực hành tiết kiệm và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm
được phát hiện qua công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán; làm rõ trách nhiệm
của từng tổ chức, cá nhân và thực hiện chế độ trách nhiệm đối với thủ trưởng
đơn vị sử dụng NSNN trong quản lý điều hành ngân sách khi để xảy ra thất thoát,
lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Điều 12.
Thực hiện công khai ngân sách nhà nước
1. Cơ quan tài chính các cấp thực
hiện chế độ công khai NSNN theo đúng quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC
ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài
chính đối với các cấp ngân sách.
2. Các đơn vị sử dụng ngân sách
thực hiện việc công bố công khai theo đúng quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công
khai tài chính đối với các đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được NSNN hỗ
trợ; Thông tư số 90/2018/TT- BTC ngày 28/09/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 của Bộ Tài
chính.
3. Các cơ quan, đơn vị được sử
dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN thực hiện công khai
theo quy định tại Thông tư số 10/2005/TT-BTC ngày 02/02/2005 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với việc phân bổ, quản lý sử
dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn NSNN.
4. Các cơ quan, đơn vị được
giao quản lý các quỹ có nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp
của nhân dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC
ngày 11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có
nguồn từ NSNN và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
5. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
được giao quản lý, sử dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục
2 Chương XIV Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9,
Điều 10, Điều 11 Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính
phủ.
6. Đối với các khoản hỗ trợ trực
tiếp của nhà nước đối với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tài
chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối
với cá nhân dân cư.
7. Đẩy mạnh việc đăng tải công
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian
lận thuế, chây ỳ không nộp thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý
thuế.
8. UBND tỉnh đã thiết lập trên
Trang/Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, đồng thời chỉ đạo Sở Tài chính, Ủy
ban nhân dân cấp huyện (đối với những huyện đã có Trang/Cổng thông tin điện tử)
lập chuyên mục công khai ngân sách trên Trang/Cổng thông tin điện tử để công
khai số liệu, báo cáo thuyết minh ngân sách theo quy định.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký và áp dụng đối với năm ngân sách 2024.
2. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng theo văn bản mới đó.
3. Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND cấp huyện, căn cứ quy định tại Quyết định này để
chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc và chính quyền địa phương cấp dưới tổ chức
thực hiện, nếu có những vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để
tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.