ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 139/QĐ-UBND
|
Điện Biên, ngày
25 tháng 01 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm
2024;
Căn cứ Quyết định số 1602/QĐ-TTg ngày 10 tháng
12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao chi tiết dự toán ngân sách nhà
nước năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày
29/12/2023 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà
nước năm 2024;
Căn cứ Nghị quyết số 175/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 13 về dự toán và phân bổ ngân sách địa phương
năm 2024;
Tiếp theo Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023
của UBND tỉnh về việc giao dự toán thu, chi ngân sách địa phương năm 2024; Quyết
định số 22/QĐ-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình
giải pháp chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo quốc phòng - an ninh và dự toán ngân sách 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 139/TTr-STC ngày 22/01/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, điều
hành ngân sách địa phương năm 2024.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành trong năm ngân sách
2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
cơ quan Đảng, đoàn thể tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VP Chính phủ; (b/c)
- Bộ Tài chính; (b/c)
- TT Tỉnh ủy; (b/c)
- TT HĐND tỉnh; (b/c)
- L/đ UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lưu: VT, LĐVP, CV các khối.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Thành Đô
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 139/QĐ-UBND ngày 25/01/2024 của UBND tỉnh)
I. Về phân bổ và giao dự toán
ngân sách
1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi
- Năm 2024 là năm thứ 3 trong thời kỳ ổn định ngân
sách giai đoạn năm 2022-2025 thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ
phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương theo
Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021, Nghị quyết số 17/2022/NQ-HĐND
ngày 14/11/2022 của HĐND tỉnh. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là các huyện) đã giao
theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng.
- Nguồn thu từ các dự án giao đất có thu tiền sử dụng
đất thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất do cấp tỉnh thực hiện theo tiến
độ thu sau khi tính toán phần kinh phí từ 10% số thu từ nguồn thu tiền sử dụng
đất (dành để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định) và phần kinh phí
được xác định tương ứng với số tiền hoàn trả chi phí hình thành quỹ đất (chi
phí giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng - kỹ thuật, chi phí hợp lý khác -
nếu có) ngân sách cấp tỉnh hưởng 100%; số còn lại sẽ thực hiện phân chia tỷ
lệ phần trăm (%) cho ngân sách các cấp hưởng theo quy định. Sau khi phân chia
theo tỷ lệ phần trăm (%) cho các huyện, phần còn lại ngân sách tỉnh ưu tiên bố
trí để thu hồi các khoản tạm ứng, bổ sung nguồn cho Quỹ phát triển đất và phân
bổ cho các dự án trọng điểm của tỉnh.
- Tiếp tục sử dụng 10% tiền thu sử dụng đất, tiền
thuê đất để thực hiện đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo quy định.
- Nguồn thu từ hoạt động xổ số kiến thiết là khoản
thu cân đối ngân sách địa phương và được sử dụng toàn bộ nguồn thu này cho đầu
tư phát triển. Căn cứ số thu được HĐND tỉnh giao (32 tỷ đồng), UBND tỉnh đã
phân bổ 26 tỷ 190 triệu đồng từ nguồn thu này cho các dự án thuộc lĩnh vực giáo
dục - đào tạo, lĩnh vực y tế trên địa bàn, 5 tỷ 810 triệu đồng thực hiện lồng
ghép thực hiện nhiệm vụ thuộc Chương trình Mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Trong tổ chức thực hiện, sẽ
điều hành theo số thực thu. Trường hợp có tăng thu thực hiện so với dự toán
HĐND tỉnh giao, UBND tỉnh sẽ lập phương án phân bổ chi đầu tư cho các công
trình quan trọng của địa phương (trong đó ưu tiên cho lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế) báo cáo Thường trực HĐND tỉnh quyết định và báo
cáo HĐND tỉnh kết quả thực hiện tại kỳ họp gần nhất.
- Đối với số bổ sung cân đối của ngân sách tỉnh cho
ngân sách cấp huyện thực hiện trong năm 2024 sẽ căn cứ vào các hồ sơ tài liệu,
nhu cầu đề nghị của cấp huyện, nguồn kinh phí chưa phân bổ của cấp tỉnh tại thời
điểm giao dự toán năm 2024 đã dự kiến nhiệm vụ nhưng chưa đủ điều kiện phân bổ
hoặc điều chỉnh từ địa phương này cho địa phương khác và nguồn kinh phí được
trung ương bổ sung trong năm.
2. Phân bổ và giao dự toán
ngân sách
2.1. Phân bổ và giao dự toán
thu ngân sách
- Các huyện phải căn cứ tình hình phát triển kinh tế
trên từng địa bàn, kết quả thu đã thực hiện năm trước, các chính sách, pháp luật
của Nhà nước về thu ngân sách, khai thác mọi nguồn thu và chống thất thu ngân
sách nhà nước; đảm bảo thực hiện tối thiểu bằng mức dự toán thu ngân sách HĐND
tỉnh giao.
- Các đơn vị dự toán cấp I giao dự toán số thu phí cho
các đơn vị trực thuộc thực hiện và căn cứ tiến độ thu, phạm vi dự toán chi từ
nguồn thu phí được để lại, các đơn vị chủ động quản lý, sử dụng cho các nội
dung quy định tại Nghị định số 120/2016/NĐ-CP ngày 23/8/2016 của Chính phủ và gửi
cơ quan tài chính cùng cấp kiểm tra cùng với phương án phân bổ ngân sách theo
quy định.
- Việc phân bổ, giao dự toán thu của các ngành, các
huyện cho các đơn vị trực thuộc, các xã, phường, thị trấn phải trên cơ sở: (1)
Rà soát, phân tích, đánh giá đầy đủ các nguồn thu phát sinh và kết quả đã thực
hiện thu ngân sách năm 2023; (2) căn cứ các chính sách, pháp luật về thu ngân
sách; (3) dự báo mức tăng trưởng kinh tế của từng ngành, từng lĩnh vực, tình
hình sản xuất - kinh doanh của người nộp thuế trên địa bàn; (4) tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra thuế, chống thất thu; ngăn chặn các hành vi buôn lậu,
gian lận thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, trốn thuế; (5) tăng cường
đôn đốc thu tiền nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, hạn chế nợ mới phát sinh, thu hồi
kịp thời số tiền thuế, tiền phạt phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
2.2. Phân bổ và giao dự toán
chi ngân sách
a) Phân bổ và giao dự toán chi đầu tư phát triển
- Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước phải tuân thủ đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn
bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật về Đầu tư
công. Thực hiện theo quy định về quản lý đầu tư xây dựng và các nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ tại Nghị quyết số 26/2020/NQ-HĐND ngày 10/11/2020 của
HĐND tỉnh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công
nguồn ngân sách địa phương giai đoạn 2021-2025 bảo đảm tập trung, có trọng tâm,
trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo quy định hiện hành của
pháp luật.
- Tổng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (trong nước),
nguồn thu tiền sử dụng đất và nguồn thu xổ số kiến thiết được ưu tiên bố trí
chi trả nợ gốc vay; chi trả lãi, phí vay đến hạn từ nguồn Chính phủ vay về cho
vay lại. Phần còn lại ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, thu hồi vốn ứng
trước, các công trình, dự án đã quyết toán; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi nước ngoài, nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch; các dự án
chuyển tiếp phải hoàn thành năm 2024; bố trí cho các dự án kết nối, có tác động
liên vùng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội nhanh, bền vững; sau khi bố trí đủ
vốn cho các nhiệm vụ nêu trên, số vốn còn lại bố trí cho các dự án khởi công mới
đủ thủ tục đầu tư.
- Chủ động bố trí dự toán chi bồi thường giải phóng
mặt bằng tương ứng với số tiền nhà đầu tư đã tự nguyện ứng trước để bồi thường,
giải phóng mặt bằng theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Phân bổ và giao dự toán chi thường xuyên
- Dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm
2024 được UBND tỉnh giao cho các sở, ban, ngành, cơ quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh
và các huyện, thị xã, thành phố tại Quyết định số 2035/QĐ-UBND ngày 11/12/2023
bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ đã ban hành, những
nhiệm vụ quan trọng theo quy định của pháp luật, những nhiệm vụ đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh
và các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ, giao dự toán ngân sách cho các đơn
vị sử dụng ngân sách phải đảm bảo khớp đúng dự toán chi được UBND tỉnh giao;
phân bổ dự toán chi phải đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức theo quy định của
pháp luật.
- Ngoài ra, đối với kinh phí để bảo dưỡng, sửa chữa
tài sản công thực hiện theo Thông tư số 65/2021/TT-BTC ngày 29/7/2021 của Bộ
Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo
dưỡng, sửa chữa tài sản công và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Các huyện, thị xã, thành phố thực hiện phân bổ,
giao dự toán cho các đơn vị dự toán trực thuộc (đơn vị dự toán cấp I) và các
xã, phường, thị trấn theo đúng quy định của Luật ngân sách nhà nước năm 2015; đảm
bảo dự toán chi đối với lĩnh vực giáo dục - đào tạo và dạy nghề, sự nghiệp khoa
học và công nghệ, các chính sách như: Chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa, hỗ trợ tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi, các chính sách an
sinh xã hội khác không được thấp hơn mức dự toán chi UBND tỉnh đã giao.
- Các ngành, cơ quan, đơn vị, các huyện, thị xã,
thành phố bố trí kinh phí để thực hiện các chính sách, chế độ do Trung ương và
tỉnh đã ban hành đến thời điểm giao dự toán ngân sách năm 2024, nhất là các
chính sách an sinh xã hội để các đối tượng thụ hưởng chính sách được nhận tiền
hỗ trợ ngay từ những tháng đầu năm như: Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội theo Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15/3/2021 của
Chính phủ; chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số;
Hỗ trợ tiền điện cho hộ nghèo, hộ chính sách xã hội; kinh phí thực hiện chế độ
học bổng đối với học sinh, sinh viên theo Quyết định số 84/2020/QĐ-TTg ngày
17/7/2020 của Chính phủ; chính sách cấp bù, miễn giảm học phí, hỗ trợ chi phí học
tập theo Nghị định số 81/2021/NĐ-CP ngày 27/8/2021 của Chính phủ; hỗ trợ học
sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn theo Nghị định số
116/2016/NĐ-CP ngày 18/7/2016 của Chính phủ; chính sách giáo dục đối với người
khuyết tật; hỗ trợ học sinh dân tộc rất ít người theo Nghị định số 57/2017/NĐ-CP
ngày 09/5/2017; Chính sách phát triển giáo dục mầm non theo Nghị định số
105/2020/NĐ-CP ngày 08/9/2020 của Chính phủ; kinh phí thực hiện Quyết định số
53/2015/QĐ-TTg ngày 20/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số
12/2016/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BTC ngày 16/6/2016 của liên Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Tài chính, thực hiện các chính sách
theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng/tháng để các đối tượng được hưởng chính
sách ngay từ đầu năm 2024. Các đơn vị có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
từng chính sách, chế độ an sinh xã hội theo quy định. Trường hợp thừa, thiếu so
với mức đã bố trí năm 2024, tỉnh sẽ tổng hợp, xem xét, trình cấp có thẩm quyền
xử lý.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện chủ động sử dụng
nguồn kinh phí được giao để thực hiện nhiệm vụ xử lý các hành vi vi phạm hành
chính trong các lĩnh vực thuộc trách nhiệm của mình theo phân cấp. Ngoài ra, đối
với nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, căn cứ nguồn kinh phí trung
ương hỗ trợ, UBND tỉnh đã phân bổ kinh phí cho các lực lượng: Thanh tra giao
thông, Ban An toàn giao thông tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố để thực hiện
(không thực hiện hỗ trợ lực lượng công an địa phương do Bộ Công an đảm bảo).
- Đối với sự nghiệp bảo vệ môi trường: UBND các huyện,
thị xã, thành phố căn cứ dự toán UBND tỉnh giao, trình HĐND cùng cấp quyết định
cho phù hợp với tình hình thực tế, trong đó ưu tiên bố trí đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ về bảo vệ môi trường theo Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ
Chính trị, Luật Bảo vệ môi trường và Thông tư số 31/2023/TT-BTC ngày 25 tháng
05 năm 2023 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi
trường.
- Các sở, ngành thuộc tỉnh, các huyện, thị xã,
thành phố ưu tiên bố trí kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng, hoàn thiện
pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi thi hành pháp luật theo quy định;
kinh phí thực hiện các hoạt động của Chương trình phòng, chống tai nạn thương
tích trẻ em; kinh phí triển khai các hoạt động thường xuyên, tuyên truyền về
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, tuyên truyền quảng bá ASEAN; kinh phí triển
khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm
2030 theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Các huyện, thị xã, thành phố ưu tiên bố trí kinh
phí đối ứng ngân sách địa phương thực hiện 03 Chương trình mục tiêu quốc gia
theo tỷ lệ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đảm bảo theo quy định; ưu tiên bố
trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu; bố trí ngân
sách đảm bảo thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm, xử lý tiêu hủy thực phẩm
không an toàn cho các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xử lý vi phạm hành chính
về an toàn thực phẩm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản
pháp luật có liên quan.
- Đối với cơ quan nhà nước thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày
07/10/2013, việc phân bổ và giao dự toán thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập được giao thực
hiện cơ chế tự chủ theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/06/2021, căn cứ vào nhiệm vụ được giao năm 2024, phân loại mức độ tự chủ tài
chính của đơn vị sự nghiệp, dự toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định được cấp có thẩm quyền phê duyệt (đối với
đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, tự bảo đảm chi
thường xuyên, tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn sự nghiệp công do nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên); dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần dự toán
chi ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ
không thường xuyên;
- Đối với đơn vị sự nghiệp công lập chưa được cơ
quan có thẩm quyền giao tự chủ tài chính thì phân bổ và giao dự toán chi vào
phần dự toán chi thường xuyên không giao tự chủ. Sau khi phương án tự chủ
tài chính được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị điều chỉnh dự toán chi
thường xuyên không giao tự chủ sang dự toán chi thường xuyên giao tự chủ đảm bảo
phù hợp với phương án tự chủ tài chính được phê duyệt.
- Kinh phí mua thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới
6 tuổi, cho đối tượng bảo trợ xã hội, cho cựu chiến binh, thanh niên xung phong
và các đối tượng chính sách khác theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế: Dự toán
đã bố trí theo mức lương cơ sở 1.800.000 đ/tháng và đối tượng năm 2023. Trong
năm căn cứ đối tượng thực tế thực hiện và phần kinh phí được trung ương bổ
sung, giao Sở Tài chính thực hiện cấp phát cho Quỹ bảo hiểm xã hội tỉnh theo
quy định và định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
c) Phân bổ, giao dự toán chi từ nguồn Trung ương
bổ sung có mục tiêu để thực hiện các Chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ năm 2024
Trên cơ sở hướng dẫn của các Bộ ngành trung ương,
căn cứ dự toán chi thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục
tiêu và một số nhiệm vụ khác được giao, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện phân bổ, giao dự toán cho các đơn vị trực thuộc, chính quyền cấp dưới
đảm bảo đúng mục tiêu, nội dung của từng chương trình, dự án đã được cấp có thẩm
quyền giao (chi tiết theo nội dung, dự án thành phần thực hiện từng chương
trình).
Cùng với nguồn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, ngân
sách tỉnh (bố trí lồng ghép - nếu có), các huyện, thị xã, thành phố bố trí ngân
sách địa phương và huy động hợp lý các nguồn lực khác theo quy định của pháp luật
để thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu và một số
nhiệm vụ khác được giao, đảm bảo vốn đối ứng theo quy định.
Đối với phần kinh phí còn lại chưa phân bổ chi tiết
thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia, các ngành cơ quan thường trực các
Chương trình mục tiêu quốc gia, các sở, ngành đơn vị được giao nhiệm vụ Chủ đầu
tư, UBND các huyện, thị xã, thành phố, chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính rà soát, nghiên cứu và tham mưu phân bổ chi tiết kế hoạch cho
từng mục tiêu, từng danh mục dự án đã đủ điều kiện phân bổ theo quy định thuộc
đối tượng đầu tư của chương trình để trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
d) Phân bổ và giao dự toán vốn vay nghiệp vốn nước
ngoài
Sở Y tế phân bổ chi tiết cho từng đơn vị sử dụng và
đảm bảo khớp đúng với tổng mức dự toán đã được UBND tỉnh giao.
đ) Vay và trả nợ gốc các khoản vay của ngân sách
địa phương cấp tỉnh.
Thực hiện theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách Nhà
nước năm 2015. Ngân sách tỉnh đảm bảo nguồn để trả nợ gốc, chi trả lãi và phí
vay đầy đủ, đúng hạn.
e) Bố trí dự phòng ngân sách địa phương theo quy định
của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015. Đối với ngân sách các huyện phải bố trí dự
phòng cho ngân sách cấp xã, đảm bảo dự phòng ngân sách huyện và ngân sách xã
không thấp hơn mức dự phòng đã được UBND tỉnh giao để chủ động sử dụng cho các
nội dung chi quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật Ngân sách Nhà nước.
f) Trong quá trình quyết định phân bổ dự toán thu,
chi ngân sách, trường hợp HĐND quyết định dự toán thu ngân sách cấp mình được
hưởng theo chế độ quy định cao hơn mức cấp trên giao thì dự toán chi bố trí
tăng thêm tương ứng (không kể tăng chi từ nguồn thu tiền sử dụng đất và các
khoản được loại trừ khi xác định số tăng thu thực hiện CCTL). Sau khi dành
70% thực hiện cải cách tiền lương, phần còn lại cần ưu tiên để bổ sung dự phòng
ngân sách để chủ động trong quá trình điều hành ngân sách. Căn cứ khả năng thực
hiện đạt được dự toán thu mới phân bổ để chi cho những nhiệm vụ, chế độ, chính
sách an sinh xã hội được cấp có thẩm quyền quyết định, xử lý thanh toán nợ khối
lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định.
g) Các huyện giao kế hoạch vốn đầu tư cho các chủ đầu
tư chi tiết đến Loại, Khoản của Mục lục ngân sách Nhà nước theo Thông tư số
324/2016/TT-BTC ngày 21/12/2016, Thông tư số 93/2019/TT-BTC ngày 31/12/2019,
Thông tư số 51/2022/TT-BTC ngày 11/8/2022 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống
mục lục ngân sách.
Đơn vị dự toán cấp I lập phương án phân bổ chi thường
xuyên, chi chương trình mục tiêu giao cho đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc,
chi tiết đến Loại, Khoản và mã dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình mục tiêu ban hành theo Thông tư của Bộ Tài chính, trong đó xác định cụ thể
nguồn tiết kiệm 10% (nếu có) theo quy định để thực hiện cải cách tiền lương. Đồng
thời việc phân bổ và giao dự toán chi tiết theo 2 phần: Phần tự chủ, tự chịu
trách nhiệm; phần không thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm (đối với
cơ quan nhà nước); phần dự toán chi ngân sách nhà nước bảo đảm hoạt động
thường xuyên, phần dự toán chi nhiệm vụ không thường xuyên (đối với đơn vị sự
nghiệp công lập).
h) Ngoài các nội dung phân bổ, giao dự toán hướng dẫn
tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính và quy định tại
Quyết định này, các cơ quan đơn vị cấp tỉnh và các huyện có trách nhiệm thực hiện
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2.3. Thực hiện cơ chế tạo nguồn
để thực hiện chế độ tiền lương, trợ cấp trong năm 2024
Từ ngày 01/7/2024, thực hiện cải cách đồng bộ chính
sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW. Do đó, các sở, ban, ngành, cơ quan
Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố khi phân bổ và
giao dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và các xã phải xác định tiết
kiệm 10% dự toán chi thường xuyên năm 2024 để dành tạo nguồn cải cách tiền
lương (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp, đóng góp theo lương, các khoản có
tính chất lương và các khoản chi cho con người theo chế độ) theo quy định đảm
bảo không thấp hơn mức UBND tỉnh đã hướng dẫn để thực hiện chế độ cải cách tiền
lương trong năm 2024.
Các sở, ngành tỉnh hướng dẫn các đơn vị trực thuộc
có nguồn thu sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2024.
Riêng ngành Y tế sử dụng tối thiểu 35%. Phạm vi trích số thu được để lại được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính về tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương.
Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2024 của
các huyện, thị xã, thành phố bao gồm:
- 70% tăng thu ngân sách trên địa bàn năm 2023 thực
hiện so với dự toán (không kể thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất một lần
được nhà đầu tư ứng trước để bồi thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý
tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị được cơ quan có thẩm quyền quyết định
sử dụng để chi đầu tư theo quy định; thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng
lúa; phí dụng công trình kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng
trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí
bảo vệ môi trường đối với nước thải; thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công
sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) được
UBND tỉnh giao;
- 50% tăng thu ngân sách trên địa bàn (không kể
thu tiền sử dụng đất; tiền thuê đất một lần được nhà đầu tư ứng trước để bồi
thường, giải phóng mặt bằng và thu từ xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức,
đơn được cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng để chi đầu tư theo quy định;
thu tiền bảo vệ và phát triển đất trồng lúa; phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu; phí bảo vệ
môi trường đối với khai thác khoáng sản; phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
thu từ quỹ đất công ích, thu hoa lợi, công sản tại xã và thu tiền cho thuê, cho
thuê mua, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước) dự toán năm 2024 so với dự toán
năm 2023 được UBND tỉnh giao;
- Nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm 2023 chưa
sử dụng hết chuyển sang;
- 50% kinh phí ngân sách địa phương dành ra từ việc
tiết kiệm chi hỗ trợ hoạt động thường xuyên trong lĩnh vực hành chính và hỗ trợ
các đơn vị sự nghiệp công lập;
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên (trừ các khoản
tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương và các khoản chi cho
con người theo chế độ) dự toán năm 2024 đã được UBND tỉnh giao;
- Sử dụng tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế
độ năm 2024. Riêng đối với số thu từ việc cung cấp các dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh, y tế dự phòng và dịch vụ y tế khác của cơ sở y tế công lập sử dụng tối
thiểu 35%.
Các sở, ngành thuộc tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố sau khi thực hiện các biện pháp tạo nguồn để thực hiện cải cách tiền
lương như trên mà không đủ nguồn, lập báo cáo gửi Sở Tài chính trình ngân sách
tỉnh hỗ trợ để đảm bảo nguồn thực hiện.
2.4. Thời gian phân bổ, giao
dự toán và nhập dự toán vào hệ thống TABMIS
Việc phân bổ và giao dự toán của các sở, ban, ngành
thuộc tỉnh cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc được thực hiện theo đúng
quy định tại Điều 49 và Điều 50 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 31 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật ngân sách nhà nước; Điều 13 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của
Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định
số 163/2016/NĐ-CP của Chính phủ và quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 5 Chương I
Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2022 của Bộ Tài chính; tổ chức việc công
khai dự toán theo quy định.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Căn cứ dự toán
thu, chi ngân sách năm 2024 được giao, có trách nhiệm chỉ đạo triển khai phân bổ
và giao dự toán thu, chi ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và ngân sách cấp
xã theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Đồng thời, nghiên cứu, xây dựng
và có những giải pháp chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị và cấp dưới thực
hiện phân bổ ngân sách phù hợp với định hướng, mục tiêu được cấp có thẩm quyền
quyết định. Sau khi phân bổ ngân sách, các huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm báo cáo kết quả phân bổ, giao dự toán ngân sách về UBND tỉnh và Sở Tài
chính chậm nhất là 05 ngày làm việc sau khi Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định
dự toán ngân sách; tổ chức công khai dự toán ngân sách đúng quy định.
Việc nhập dự toán vào hệ thống Tabmis được thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính
hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác hệ thống thông tin quản lý ngân sách và
Kho bạc (Tabmis), các văn bản của Bộ Tài chính hướng dẫn về quy trình thủ tục
nhập dự toán vào hệ thống Tabmis.
II. Về quản lý, điều hành ngân
sách
1. Tổ chức quản lý thu ngân
sách
Thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Ngân sách
nhà nước. Đồng thời, lưu ý triển khai một số nội dung sau:
a) Thu thuế, phí
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các quy
định của Luật Quản lý thuế 2019; pháp luật về thuế đã được sửa đổi, bổ sung và
có hiệu lực thi hành.
- Cơ quan Thuế triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu
quả Chương trình, Kế hoạch và các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Bộ Tài
chính, Tổng cục Thuế tới cơ quan thuế các địa phương để tổ chức triển khai thực
hiện hiệu quả, kịp thời; tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục hành chính về thuế,
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế; thường xuyên theo
dõi, kiểm tra, kiểm soát việc kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định
của pháp luật về thuế; tăng cường kiểm tra, rà soát và giám sát các nguồn thu
trên địa bàn; đôn đốc, thu nộp kịp thời các khoản thuế, phí phát sinh... Tăng
cường công tác quản lý đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế, kịp thời phát hiện và xử
lý nghiêm các trường hợp vi phạm về nộp hồ sơ khai thuế, báo cáo quyết toán thuế.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chống thất thu ngân sách, đôn đốc các
doanh nghiệp nhà nước nộp đầy đủ vào ngân sách nhà nước phần lợi nhuận sau thuế
còn lại sau khi trích lập các quỹ theo quy định. Tập trung thanh tra, kiểm tra
các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế, doanh nghiệp được hoàn thuế để có biện
pháp xử lý những trường hợp vi phạm.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời các biện pháp quản lý
nợ và cưỡng chế thu hồi nợ thuế; phối hợp với KBNN và các ngân hàng thương mại
để thu hồi nợ thuế; triển khai xử lý nợ theo Nghị quyết 94/2019/QH14 và Luật Quản
lý thuế... Đôn đốc thu hồi nộp ngân sách nhà nước kịp thời sau thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán.
- Tham mưu, kiến nghị UBND tỉnh nhất là với Ban chỉ
đạo thu, nộp ngân sách địa phương các giải pháp chỉ đạo đốc thu và chống thất
thu.
- Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ tình hình
phát triển kinh tế xã hội tại từng địa phương, địa bàn quản lý, tập trung khai
thác các nguồn thu và chống thất thu ngân sách nhà nước, đảm bảo giao dự toán
không thấp hơn dự toán thu ngân sách UBND tỉnh giao.
b) Quản lý, sử dụng tài sản công
- Tăng cường công tác quản lý tài sản công, triển khai
đầy đủ, kịp thời Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi
tiết thi hành Luật. Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12/2019 của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản quy định chi tiết thi hành luật.
- Tổ chức việc rà soát, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
các phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
thực hiện sắp xếp lại, xử lý xe ô tô, máy móc, thiết bị bảo đảm theo tiêu chuẩn,
định mức sử dụng tài sản công.
- Thực hiện nghiêm quy định về đấu giá khi thực hiện
bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản công, giao đất, cho thuê đất theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đất đai. Tăng cường
kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu mua sắm
tài sản công.
c) Thu tiền sử dụng đất từ đấu giá quyền sử dụng
đất
- Đối với các dự án đấu giá quyền sử dụng đã được
phê duyệt theo Quyết định số 911/QĐ-UBND ngày 05/6/2023 và Quyết định số
1041/QĐ-UBND ngày 30/6/2023 của UBND tỉnh nhưng đến hết năm 2023 chưa thực hiện
được, chuyển sang năm 2024 để tiếp tục thực hiện, UBND tỉnh yêu cầu các Sở,
ngành, địa phương: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài
chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan tiếp tục
nêu cao tinh thần trách nhiệm, tăng cường công tác phối hợp để triển khai thực
hiện đảm đúng quy định hiện hành về quy trình, trình tự, thủ tục để thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất.
- Đối với các dự án được xác định thực hiện mới
trong năm 2024 để tăng nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác có
hiệu quả tiềm năng về tài nguyên đất đai để thu hút đầu tư, UBND tỉnh giao:
+ Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thực hiện tốt công tác quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch tạo ra các quỹ đất
để thực hiện các dự án đầu tư phát triển hạ tầng đô thị; thực hiện các quy
trình, thủ tục có liên quan đến nghiệm thu quyết toán công trình, chủ trương đầu
tư phục vụ cho các dự án có đấu giá đất.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện tốt công
tác thu hút đầu tư, tham mưu cho tỉnh quyết định chủ trương đầu tư; lựa chọn
nhà đầu tư đủ năng lực phù hợp với quy mô, tính chất của dự án; phối hợp với Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan để
tham mưu cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch, lộ trình đấu giá, phân công trách nhiệm
của các cơ quan, đảm bảo đấu giá thành công các dự án phát triển đô thị để có
nguồn hoàn trả kinh phí đã tạm ứng ngân sách và thực hiện dự án trọng điểm có sử
dụng nguồn đấu giá đất hướng tới kỷ niệm 70 năm chiến thắng Điện Biên Phủ;
+ Sở Tài nguyên và môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp tham mưu cho UBND tỉnh
phương án đấu giá đất, giá đất đấu giá trình hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh;
ban hành kế hoạch chi tiết quy trình triển khai thực hiện việc đấu giá đất thuộc
các dự án trọng điểm của tỉnh ngay từ đầu năm; tổ chức thực hiện đấu giá tiền sử
dụng đất; giao đất cho các tổ chức trúng đấu giá để thực hiện các quy trình đầu
tư.
+ Sở Tài chính (cơ quan thường trực giá đất của
tỉnh) thành lập hội đồng, tham mưu cho tỉnh ban hành giá đất đền bù; giá đất
của dự án đấu giá, bước giá để đấu giá; phối hợp với Cục Thuế tỉnh đôn đốc các
nhà thầu trúng đấu giá hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình với ngân sách địa
phương; thanh lý các tài sản, quyết toán các dự án hoàn thành có liên quan đến
các dự án có đất thực hiện đấu giá;
+ UBND thành phố Điện Biên Phủ, UBND huyện Điện
Biên: Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan, tập trung làm tốt công tác
tuyên truyền, kiểm đếm, lập, thẩm định, phê duyệt phương án bồi thường giải
phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm có đấu giá đất ở, đất thương mại du
lịch. Thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng; tái định cư; cưỡng chế di dời để
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.
+ Cục Thuế tỉnh, cung cấp các thông tin về nhà đầu
tư trong quá trình thu hút và phê duyệt chủ trương đầu tư; đôn đốc các nhà thầu
trúng đấu giá nộp tiền thu sử dụng đất, hạch toán các khoản thu vào ngân sách địa
phương; tính tiền chậm nộp phải nộp thêm (nếu có);
+ Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên theo dõi tình
hình thực hiện tiến độ theo kế hoạch đã được tỉnh phê duyệt, kịp thời tham mưu
cho lãnh đạo UBND tỉnh nội dung họp các ban chỉ đạo; các cuộc họp tháo gỡ khó
khăn phát sinh, đảm bảo các dự án đấu giá đất được thực hiện theo đúng lộ
trình, tiến độ đã đề ra.
- Trong quá trình điều hành ngân sách, trường hợp
phát sinh việc nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng
theo phương án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhưng dự toán đã được cấp
có thẩm quyền quyết định chưa bố trí nhiệm vụ chi bồi thường, giải phóng mặt bằng
tương ứng, Ủy ban nhân dân căn cứ quy định tại điểm c khoản 3 Điều 52 Luật Ngân
sách nhà nước trình Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định điều chỉnh
dự toán ngân sách địa phương và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất để
làm cơ sở hạch toán thu, chi ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức điều hành dự toán
chi ngân sách
Các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng ngân sách thực
hiện ngân sách trong phạm vi dự toán được giao; cơ quan Tài chính, Kho bạc nhà
nước các cấp tổ chức điều hành ngân sách trong phạm vi dự toán được duyệt, thực
hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ
nhà nước quy định, trong đó lưu ý:
- Đối với dự toán chi từ nguồn vốn vay và viện trợ:
Thực hiện đúng dự toán được giao và cơ chế thực hiện như nguồn vốn trong nước
hoặc theo hiệp định đã ký (đối với nguồn vốn cấp phát từ ngân sách trung ương).
Thực hiện giải ngân trong phạm vi dự toán tổng mức vay và bội chi ngân sách được
HĐND tỉnh quyết định (đối với vốn chính phủ vay về cho vay lại).
- Chủ động bố trí vốn ngay từ đầu năm cho các dự
án, công trình quan trọng, nhất là các dự án xây dựng tu bổ các công trình đê
điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, dịch bệnh, chống biến đổi khí hậu, khắc
phục hậu quả lũ lụt, dự án di dân ra khỏi vùng sạt lở nguy hiểm đã được cấp có
thẩm quyền quyết định.
- Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nhằm
đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công năm 2024. Thường xuyên tổ chức kiểm
tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ thực hiện các dự án, công trình; đối với những dự
án, công trình thực hiện không đảm bảo tiến độ phải kịp thời điều chỉnh theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh để chuyển vốn
cho những dự án có tiến độ triển khai nhanh, có khả năng hoàn thành trong năm
2024 nhưng chưa được bố trí đủ vốn;
- Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Trường hợp
nếu có phát sinh các nhu cầu chi các nhiệm vụ phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng với mức độ nghiêm trọng, nhiệm vụ
về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán mà sau
khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách của cấp mình và các
nguồn hợp pháp khác mà vẫn chưa đủ nguồn thì báo cáo UBND tỉnh để xem xét hỗ trợ.
- Đối với số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến
thiết, thu cổ phần hóa và thoái vốn nhà nước của các doanh nghiệp nhà nước do địa
phương quản lý và các nguồn thu khác gắn với nhiệm vụ chi cụ thể, trong điều
hành các địa phương cần căn cứ dự toán đã được giao và tiến độ thực hiện thu thực
tế, trường hợp dự kiến giảm thu so với dự toán, đồng thời ngân sách địa phương
không thể bù đắp từ các khoản tăng thu khác thì phải chủ động rà soát, cắt giảm
hoặc giãn tiến độ thực hiện các công trình, dự án được bố trí từ nguồn thu này.
- Các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp với cơ
quan tài chính thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chế độ, chính
sách ở các đơn vị, ngân sách cấp dưới; quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách
nhà nước theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay
nợ trong hạn mức được giao; hạn chế tối đa việc ứng trước dự toán, các trường hợp
ứng thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước
theo đúng dự toán được giao, giải ngân vốn trong phạm vi kế hoạch, vay nợ trong
hạn mức được giao. Triệt để tiết kiệm các khoản chi thường xuyên, đặc biệt là
các khoản chi hội nghị, hội thảo, khánh tiết, đi nghiên cứu, khảo sát nước
ngoài; quản lý các khoản chi đầu tư, xây dựng cơ bản mua sắm, sửa chữa chặt chẽ,
đúng quy định; không bố trí dự toán cho các chính sách chưa có chủ trương ban
hành, chỉ ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật cần thiết và có
nguồn đảm bảo.
- Tiếp tục cải cách hành chính và ứng dụng công nghệ
thông tin đi đôi với tăng cường giám sát trong quản lý chi ngân sách nhà nước;
chủ động sắp xếp chi thường xuyên, ưu tiên các nhiệm vụ quan trọng, bảo đảm nguồn
lực thực hiện các chính sách an sinh xã hội và điều chỉnh tiền lương, không để
xảy ra tình trạng nợ lương cán bộ, công chức, viên chức, các khoản chi cho con
người và chính sách đảm bảo xã hội theo chế độ. Trường hợp phát hiện các cấp,
đơn vị sử dụng ngân sách không đúng chính sách, chế độ, nhất là liên quan đến mục
tiêu đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo,...cần có biện pháp xử lý kịp
thời để đảm bảo chính sách, chế độ được thực hiện đúng và có hiệu quả.
- Căn cứ kết quả thực hiện từng chính sách an sinh
xã hội do trung ương ban hành, các ngành, các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp
xác định nhu cầu, nguồn kinh phí đã được bố trí, kinh phí còn thiếu theo cơ chế
hỗ trợ của từng chính sách báo cáo UBND tỉnh để trình Bộ Tài chính thẩm định, cấp
bổ sung.
- Đối với nhu cầu kinh phí ngân sách nhà nước phát
sinh tăng thêm để thực hiện các chế độ, chính sách nhưng chưa được bố trí ổn định
trong dự toán chi thường xuyên của ngân sách các huyện năm 2024 như các chính
sách an sinh xã hội phát sinh tăng do thay đổi chính sách tiền lương theo Nghị
quyết số 27-NQ/TW (nếu có); các Nghị quyết ban hành sửa đổi, bổ sung mức thụ hưởng
chính sách theo mức lương cơ sở 1.800.000 đồng phát sinh tăng do thay đổi chính
sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW (nếu có) ...:
+ Các huyện, thị xã, thành phố chủ động rà soát,
chi trả chế độ cho đối tượng thụ hưởng theo quy định. Trường hợp nhu cầu kinh
phí lớn, vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp mình, kịp thời tổng hợp,
báo cáo gửi về Sở Tài chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét hỗ trợ.
+ Kết thúc năm, căn cứ kết quả thực hiện từng chế độ,
chính sách do trung ương ban hành, các ngành, đơn vị, các huyện, thị xã, thành
phố tổng hợp toàn bộ kinh phí tăng thêm (có xác nhận của Kho bạc Nhà nước) gửi
Sở Tài chính để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Về thực hiện cấp phát,
thanh toán kinh phí
- Đối với các đơn vị sử dụng ngân sách
Thực hiện đúng những quy định hiện hành về cấp phát,
thanh toán, điều chỉnh, bổ sung dự toán theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
các văn bản hướng dẫn và quy định bổ sung tại Thông tư số 76/2023/TT-BTC ngày
29/12/2023 của Bộ Tài chính.
Căn cứ dự toán ngân sách năm được giao, các đơn vị
sử dụng ngân sách thực hiện rút dự toán chi theo chế độ, định mức chi tiêu ngân
sách được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tiến độ, khối lượng thực
hiện nhiệm vụ. Các cơ quan chuyên môn Tài chính, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị dự toán thực hiện. Trường hợp đơn vị có số lượng biên chế
có mặt ngày 01/01/2024 cao hơn chỉ tiêu biên chế được cấp có thẩm quyền giao
năm 2024 (nhưng không vượt chỉ tiêu được giao năm 2023), các đơn vị được sử dụng
dự toán chi thường xuyên đã giao (theo biên chế năm 2023) để chi trả các chính
sách, chế độ cho số biên chế vượt chỉ tiêu cho đến khi thực hiện được việc tinh
giản biên chế trong năm 2024.
Trường hợp trong năm ngân sách tỉnh ứng trước dự
toán bổ sung ngân sách năm sau cho ngân sách các huyện, khi rút dự toán và chi
từ nguồn ứng trước phải hạch toán thu, chi vào ngân sách năm sau theo quy định.
- Số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới
Căn cứ dự toán bổ sung cân đối được tỉnh (huyện)
giao và yêu cầu thực hiện nhiệm vụ chi hàng tháng. Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện (Ủy ban nhân dân các xã) chủ động rút dự toán tại Kho bạc nhà nước đồng
cấp để đảm bảo cân đối ngân sách cấp mình. Đối với số bổ sung cân đối từ ngân
sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới, mức rút dự toán quy định tại khoản 2, Điều
18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Mức rút bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới (Bao gồm cả bổ sung có mục tiêu ngoài dự toán giao đầu
năm): Được thực hiện theo khoản 3, Điều 18 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ Tài chính.
Trường hợp số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách tỉnh
cho ngân sách huyện còn dư hoặc hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật,
các địa phương kịp thời hoàn trả ngân sách tỉnh theo quy định tại điểm đ khoản
2 Điều 9 Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính. Thời hạn
hoàn trả trong phạm vi 30 ngày kể từ khi cấp huyện xác định kinh phí còn dư hoặc
hết nhiệm vụ chi theo quy định của pháp luật hoặc theo thời gian cụ thể ở từng
văn bản thông báo của Sở Tài chính. Trường hợp sau thời hạn trên, địa phương
chưa hoàn trả ngân sách tỉnh, Sở Tài chính phối hợp Kho bạc nhà nước tỉnh thực
hiện trích tồn quỹ ngân sách cấp huyện để thu hồi theo quy định.
Việc tổng hợp và báo cáo định kỳ kết quả rút dự
toán chi bổ sung cân đối, bổ sung có mục tiêu cho cơ quan tài chính đồng cấp,
cơ quan Kho bạc nhà nước các cấp thực hiện theo quy định tại khoản 4, Điều 18
Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính.
4. Về chi trả nợ vay của ngân
sách địa phương
- Nợ lãi, phí và chi phí phát sinh khác từ các khoản
vay được chi trả theo thực tế phát sinh, trong phạm vi dự toán và hạch toán vào
chi ngân sách địa phương.
- Nợ gốc các khoản vay đến hạn phải trả theo cam kết,
hợp đồng đã ký, trong phạm vi dự toán được giao và được hạch toán giảm số dư nợ
của ngân sách địa phương, không hạch toán vào chi ngân sách địa phương. Quy
trình chi và hạch toán thực hiện theo Khoản 3, Điều 21 Thông tư số
342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính.
5. Điều chỉnh dự toán đơn vị sử
dụng ngân sách
Thực hiện theo các quy định tại Điều 9 Thông tư
76/2023/TT-BTC ngày 29/12/2023 của Bộ Tài chính.
Trường hợp sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị điều
chỉnh dự toán từ kinh phí không thực hiện chế độ tự chủ sang kinh phí thực hiện
chế độ tự chủ; kinh phí chi thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí chi
thường xuyên giao tự chủ; kinh phí chi thường xuyên giao tự chủ, kinh phí chi
thường xuyên không giao tự chủ sang kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học công
nghệ và ngược lại; điều chỉnh tăng hoặc giảm dự toán của nhiệm vụ chi trong phạm
vi dự toán kinh phí được giao nhưng đã được ghi chú kinh phí thực hiện nhiệm vụ
chi trong quyết định giao dự toán đầu năm hoặc quyết định giao dự toán bổ sung
trong năm của Ủy ban nhân dân các cấp, đơn vị cần phải có ý kiến thống nhất bằng
văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp để đảm bảo việc phân bổ kinh phí thực hiện
được các nhiệm vụ được giao trước khi các đơn vị ban hành quyết định điều chỉnh
dự toán. Thời hạn đơn vị gửi cơ quan tài chính đề nghị điều chỉnh dự toán chậm
nhất trước ngày 30 tháng 10 năm hiện hành.
6. Thực hiện chi chuyển nguồn
ngân sách sang năm sau
Các sở, ngành tỉnh, các huyện rà soát, quản lý chặt
chẽ các khoản chi chuyển nguồn sang năm sau, chi chuyển nguồn theo đúng quy định
tại khoản 3 Điều 64 Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 43 Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công năm
2019, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2020 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công, các Văn bản của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về điều hành dự toán ngân sách nhà nước năm
2024, văn bản hướng dẫn công tác khóa sổ kế toán của Bộ Tài chính và văn bản
thông báo thời hạn chi NSNN, đối tượng và các thủ tục chuyển nguồn kinh phí
sang năm sau của KBNN tỉnh Điện Biên.
7. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng và thực hiện công khai tài chính, ngân sách
nhà nước
Các cấp, các ngành phải tổ chức chỉ đạo và thực hiện
đầy đủ các quy định tại Luật phòng, chống tham nhũng; Luật thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí. Xử lý kịp thời, đầy đủ những sai phạm được phát hiện qua
công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán; thực hiện chế độ trách nhiệm đối với
thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước trong quản lý điều hành ngân sách
khi để xảy ra thất thoát, lãng phí, sử dụng ngân sách sai chế độ, chính sách.
Các cấp, các ngành chỉ đạo và thực hiện đầy đủ chế
độ công khai tài chính đối với các cấp ngân sách, các đơn vị dự toán, các tổ chức
được ngân sách nhà nước hỗ trợ, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có sử dụng vốn
ngân sách nhà nước, cụ thể như sau:
- Các cấp ngân sách thực hiện công khai ngân sách
nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ
Tài chính về hướng dẫn thực hiện công khai ngân sách nhà nước đối với các cấp
ngân sách.
- Các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ thực hiện công khai theo quy định tại Thông tư số
61/2017/TT-BTC ngày 15/06/2017 và Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai tài chính đối với các đơn vị
dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ.
- Các cơ quan, đơn vị được giao quản lý các quỹ có
nguồn từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân
dân thực hiện công khai theo hướng dẫn tại Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày
11/03/2005 của Bộ Tài chính về việc công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
từ ngân sách nhà nước và các quỹ có nguồn từ các khoản đóng góp của nhân dân.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng tài sản công thực hiện công khai theo quy định tại Mục 2 Chương XIV Nghị định
số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; Điều 9, Điều 10, Điều 11 Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của
Nghị định số 151/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
- Đối với các khoản hỗ trợ trực tiếp của nhà nước đối
với cá nhân, dân cư việc công khai được thực hiện theo quy định tại Thông tư số
54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ tài chính về hướng dẫn quy chế công khai hỗ
trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
- Cấp tỉnh công khai ngân sách trên Cổng Thông tin
điện tử của UBND tỉnh; UBND các huyện thiết lập chuyên mục công khai ngân sách
trên Trang/Cổng Thông tin điện tử để công khai số liệu, báo cáo thuyết minh
ngân sách theo quy định.
- Đẩy mạnh việc đăng tải công khai trên các phương
tiện thông tin đại chúng những trường hợp trốn thuế, gian lận thuế, không nộp
thuế đúng thời hạn theo quy định của Luật Quản lý thuế.
III. Tổ chức thực hiện
Quy định này được áp dụng thực hiện trong năm ngân
sách 2024. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu áp dụng tại
Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bởi văn bản mới thì áp dụng
theo văn bản mới đó.
Trong quá trình thực hiện, có khó khăn vướng mắc đề
nghị các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các
huyện phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để tổng hợp,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết./.