BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1099/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 06 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH
NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan hành chính;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ quy
định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm, về sử dụng kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2286/QĐ-BTC
ngày 05 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối
với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kế
hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chi
tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản
lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về quản lý kinh phí quản lý hành chính đối với Cơ quan Bộ Tài chính.
Điều 3. Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Chánh Văn
phòng Bộ, Chủ tịch Công đoàn Bộ Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ;
- KBNN nơi giao dịch;
- Lưu: VT, KHTC (40b)
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
QUY CHẾ CHI TIÊU NỘI BỘ
THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ QUẢN
LÝ HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CƠ QUAN BỘ TÀI CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1099/QĐ-BTC ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
1.1. Quy chế chi tiêu nội bộ quy định
việc quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán nguồn kinh phí quản lý hành chính
được ngân sách nhà nước giao thực hiện chế độ tự chủ đối với Cơ quan Bộ Tài
chính (giao dự toán tại Cục Kế hoạch - Tài chính, đơn vị dự toán cấp III).
1.2. Việc phân bổ, quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước giao hàng năm không thực hiện chế độ tự chủ,
kinh phí để thực hiện một số nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan thẩm quyền và
vốn đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và của
Bộ Tài chính; gồm:
a) Chi sửa chữa lớn, mua sắm tài sản
cố định, gồm:
- Kinh phí mua xe ô tô phục vụ công
tác;
- Kinh phí sửa chữa lớn trụ sở, mua sắm
tài sản cố định có giá trị lớn mà kinh phí thường xuyên không đáp ứng được và
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo kế hoạch;
- Kinh phí thực hiện đề án trang cấp
thiết bị và phương tiện làm việc; công nghệ thông tin được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (nếu có).
b) Chi đóng niên liễm cho các tổ chức
quốc tế, vốn đối ứng các dự án theo hiệp định (nếu có).
c) Chi thực hiện các nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao:
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột
xuất được cấp có thẩm quyền giao sau thời điểm đơn vị đã được giao kinh phí thực
hiện chế độ tự chủ;
- Kinh phí bố trí để thực hiện các
nhiệm vụ đặc thù như: Kinh phí hỗ trợ, bồi dưỡng, phụ cấp cho tổ chức, cá nhân
ngoài đơn vị theo chế độ của Nhà nước quy định;
- Kinh phí tổ chức các hội nghị, hội
thảo quốc tế được bố trí kinh phí riêng; kinh phí thực hiện các Đề án, Chương
trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đặc thù
đến thời điểm lập dự toán chưa xác định được khối lượng công việc, chưa có tiêu
chuẩn, chế độ định mức quy định của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Kinh phí thực hiện tinh giản biên
chế.
e) Kinh phí thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia.
g) Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
h) Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh
phí sự nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp bảo đảm
xã hội, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh vực (nếu có), kinh phí
thực hiện các nội dung không thường xuyên khác.
i) Vốn đầu tư xây dựng theo dự án được
phê duyệt.
2. Đối tượng áp dụng
Các Vụ, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ,
Văn phòng Đảng ủy, Văn phòng Công đoàn, Văn phòng Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ
Tài chính, Cục Kế hoạch - Tài chính và các Cục thuộc Bộ được bố trí kinh phí
chi hoạt động trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm tại Cục Kế
hoạch - Tài chính theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt
là các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ); cán bộ, công chức (viết tắt là CBCC), nhân
viên, lao động hợp đồng (gọi tắt là người lao động) tại các đơn vị thuộc Cơ
quan Bộ Tài chính;
Đối với các Cục thuộc Bộ là đơn vị dự
toán độc lập, khi thực hiện thanh quyết toán các khoản kinh phí chi tập trung tại
Cơ quan Bộ, như: chi đoàn đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài (đoàn ra); chi
đón tiếp các đoàn khách nước ngoài vào làm việc (đoàn vào); chi bổ sung thu nhập
tăng thêm từ kinh phí quản lý hành chính giao thực hiện tự chủ tiết kiện được;...
áp dụng thực hiện theo các quy định tại Quy chế này.
Điều 2. Mục
tiêu thực hiện Quy chế
1. Tạo điều kiện chủ động trong việc
quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính được giao hiệu quả, hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
2. Thúc đẩy việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng kinh phí. Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu
quả sử dụng kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho CBCC và người lao động.
3. Đảm bảo tài sản công được quản lý,
sử dụng tiết kiệm, đúng mục đích, đúng đối tượng và hiệu quả.
4. Thực hiện quyền tự chủ, đồng thời
gắn với trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị và công chức trong việc thực hiện nhiệm
vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc xây dựng và thực hiện Quy chế
1. Bảo đảm các đơn vị, CBCC và người
lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
2. Các nội dung, mức chi của Quy chế
không được vượt tiêu chuẩn, chế độ của Nhà nước, của Bộ Tài chính hiện hành.
Đối với các hoạt động đặc thù chưa được
quy định tại các văn bản pháp luật thì được quy định tại Quy chế cho phù hợp với
hoạt động đặc thù của Cơ quan Bộ trên cơ sở vận dụng quyết định mức chi tương ứng
với các công việc của các lĩnh vực tương tự đã quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật, nhưng không được vượt định mức chi đã quy định.
3. Thực hiện công khai, dân chủ và bảo
đảm quyền lợi hợp pháp của công chức.
4. Thực hiện Quy chế chi tiêu nội bộ,
các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, CBCC, người lao động phải tuân thủ chế độ chứng từ
kế toán theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài chính hiện hành và tại Quy chế
này.
Điều 4. Căn cứ
xây dựng Quy chế
1. Hệ thống tiêu chuẩn, định mức chi
và chế độ quản lý, sử dụng kinh phí quản lý hành chính hiện hành của Nhà nước
và của Bộ Tài chính.
2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy và đặc điểm tình hình thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được giao của các đơn vị
thuộc Cơ quan Bộ.
3. Dự toán chi ngân sách Nhà nước
giao hàng năm thực hiện chế độ tự chủ tài chính.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I. NGUỒN KINH
PHÍ VÀ CÁC NỘI DUNG CHI THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ
Điều 5. Nguồn
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ
1. Kinh phí ngân sách nhà nước giao;
2. Các khoản phí được để lại theo chế
độ quy định;
3. Các khoản thu hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 6. Các nội
dung chi thực hiện chế độ tự chủ
1. Tiền lương;
2. Tiền công;
3. Phụ cấp lương;
4. Các khoản đóng góp theo lương;
5. Khen thưởng;
6. Phúc lợi tập thể;
7. Các khoản thanh toán khác cho cá
nhân theo quy định;
8. Các khoản thanh toán dịch vụ công
cộng (điện, nước, vệ sinh môi trường,...);
9. Chi vật tư văn phòng (văn phòng phẩm;
công cụ, dụng cụ văn phòng,...);
10. Chi thông tin, tuyên truyền, liên
lạc (cước phí điện thoại, cước phí bưu chính, sách, báo, tạp chí,...);
11. Chi hội nghị (tài liệu, thuê hội
trường,...);
12. Công tác phí (chi phí đi lại, phụ
cấp lưu trú, thuê phòng nghỉ,...);
13. Chi phí thuê mướn (thuê lao động
bên ngoài; thuê mướn khác);
14. Chi cho các đoàn đi công tác nước
ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài vào Việt Nam;
15. Chi mua sắm tài sản, trang thiết
bị, phương tiện làm việc; sửa chữa thường xuyên tài sản (ngoài kinh phí giao
không tự chủ để sửa chữa lớn, mua sắm tài sản cố định);
16. Chi phí nghiệp vụ chuyên môn (vật
tư phục vụ nhiệm vụ chuyên môn, phiên dịch, biên dịch tài liệu, xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật,...);
17. Chi hỗ trợ hoạt động của các tổ
chức Đảng, đoàn thể;
18. Các khoản chi hoạt động thường
xuyên khác (các khoản phí và lệ phí, bảo hiểm phương tiện,...).
Mục II. MỨC CHI,
PHƯƠNG THỨC, THỜI GIAN VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Điều 7. Chi thanh
toán cá nhân
1. Tiền lương, tiền công:
1.1. Tiền lương, tiền công của CBCC,
người lao động được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
1.2. Tiền lương của CBCC, người lao động
được cử đi học tập trung trong nước: Thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà
nước và của Bộ Tài chính.
1.3. Tiền lương của CBCC, người lao động
được cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài từ 30 ngày liên tục trở lên
hưởng sinh hoạt phí do Nhà nước đài thọ hoặc hưởng lương, hưởng sinh hoạt phí
do nước ngoài, tổ chức quốc tế đài thọ thì trong thời gian ở nước ngoài được hưởng
40% mức lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp công vụ và phụ cấp
thâm niên vượt khung (nếu có) theo quy định tại khoản 4
Điều 8 Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính
phủ và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.4. Tiền lương của CBCC, người lao động
nghỉ ốm đau, thai sản: Do cơ quan Bảo hiểm xã hội chi trả theo chế độ quy định.
1.5. Tiền công của người lao động làm
việc theo chế độ hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành
hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
2. Các khoản phụ cấp thực hiện theo
chế độ hiện hành của Nhà nước, gồm:
2.1. Phụ cấp chức vụ lãnh đạo;
2.2. Phụ cấp thâm niên vượt khung;
2.3. Phụ cấp thâm niên nghề đối với
thanh tra viên;
2.4. Phụ cấp công vụ;
2.5. Phụ cấp trách nhiệm:
a) Phụ cấp trách nhiệm Kế toán trưởng,
Thủ quỹ;
b) Phụ cấp trách nhiệm CBCC hướng dẫn
tập sự;
c) Phụ cấp trách nhiệm theo nghề đối
với Thanh tra viên;
d) Phụ cấp trách nhiệm công tác Đảng;
phụ cấp trách nhiệm kiểm tra Đảng;
đ) Phụ cấp trách nhiệm của CBCC thuộc
Cơ quan Bộ tham gia Ban Chỉ huy quân sự Bộ Tài chính;
e) Phụ cấp trách nhiệm đối với lái xe
phục vụ các chức danh Bộ trưởng, Thứ trưởng;
2.6. Phụ cấp phục vụ Lãnh đạo;
2.7. Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với
CBCC, người lao động theo chế độ quy định (bao gồm cả phụ cấp bằng hiện vật);
2.8. Phụ cấp kiêm nhiệm.
Các khoản phụ cấp quy định từ điểm 2.4
đến điểm 2.8 nêu trên không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn.
Phương thức và thời gian chi trả tiền
lương, tiền công và các khoản phụ cấp hàng tháng: Chuyển trả 01 lần/tháng vào
tài khoản cá nhân của CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng; trong khoảng 05 ngày
làm việc đầu tháng (không kể ngày nghỉ thứ bảy, chủ nhật và ngày nghỉ lễ, tết).
3. Các khoản trích nộp theo lương,
bao gồm: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn.
Các khoản hưởng chế độ bảo hiểm xã hội trả thay lương khi ốm đau, thai sản.
3.1. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, gồm:
a) CBCC, người lao động Cơ quan Bộ;
b) CBCC, người lao động Cơ quan Bộ được
cử đi công tác, làm việc, học tập ở trong nước, nước ngoài được hưởng 40% mức
lương hiện hưởng, phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu
có).
c) Người lao động làm việc theo chế độ
hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng.
3.2. Đối tượng tham gia chế độ bảo hiểm
thất nghiệp: Người lao động làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn,
hoặc hợp đồng lao động và hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới
12 tháng.
3.3. Mức trích nộp Bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn: Thực hiện theo quy định của
Nhà nước.
3.4. Quy trình, hồ sơ, thủ tục thực
hiện đối với các khoản bảo hiểm xã hội trả thay lương (nghỉ ốm, nghỉ thai sản):
Thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội sô 58/2014/QH13 và các văn bản
hướng dẫn hiện hành hoặc sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước.
Chậm nhất trong vòng 45 ngày kể từ
ngày trở lại làm việc, CBCC, người lao động có trách nhiệm gửi hồ sơ thanh toán
chế độ bảo hiểm xã hội về Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán), cụ
thể như sau:
a) Đối với chế độ thai sản:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy chứng sinh hoặc Giấy khai sinh
(bản sao hoặc bản sao có công chứng) hoặc trích lục Giấy khai sinh của con;
- Giấy chứng nhận phẫu thuật (trong
trường hợp đẻ mổ) của người mẹ.
b) Đối với trường hợp nghỉ do ốm đau,
khám thai, hút thai: Hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
- Giấy đề nghị thanh toán;
- Giấy ra viện (bản chính hoặc bản
sao chứng thực) đối với trường hợp điều trị nội trú hoặc Giấy chứng nhận nghỉ
việc hưởng BHXH theo mẫu quy định do cơ sở Khám chữa bệnh cấp. Trường hợp người
lao động mắc bệnh dài ngày ngoài thời gian điều trị nội trú còn có thời gian điều
trị ngoại trú: Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) thể hiện
thời gian nghỉ việc để điều trị;
Trường hợp nghỉ chăm sóc con ốm: Giấy
ra viện (bản chính hoặc bản sao chứng thực) hoặc sổ y bạ của con (bản chính hoặc
bản sao chứng thực).
c) Quy định tạm ứng nghỉ chế độ thai
sản:
Để tạo điều kiện thuận lợi và giảm bớt
khó khăn trong cuộc sống cho CBCC, người lao động nữ khi nghỉ chế độ thai sản
trong khi chưa hoàn tất các thủ tục hồ sơ thanh toán chế độ thai sản theo quy định
của cơ quan Bảo hiểm xã hội; căn cứ đề nghị của người lao động nghỉ hưởng chế độ
thai sản, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ làm thủ tục tạm ứng tối đa 03 tháng lương
theo mức tiền lương người lao động được hưởng của tháng trước khi nghỉ chế độ
thai sản và chuyển kinh phí tạm ứng vào tài khoản cá nhân. Cụ thể:
- Hồ sơ đề nghị tạm ứng: Giấy báo nghỉ
chế độ thai sản và Giấy đề nghị tạm ứng có xác nhận của Lãnh đạo đơn vị.
- Thời gian giải quyết tạm ứng: Chậm
nhất sau 07 ngày làm việc.
- Thời gian thanh quyết toán kinh phí
tạm ứng: CBCC, người lao động sau khi nghỉ và trở lại làm việc cần khẩn trương
hoàn tất các hồ sơ, thủ tục theo quy định tại điểm a tiết 3.4 khoản 3 Điều này
gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán) để hoàn tất thủ tục và
đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội thanh toán hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy
định. Sau khi được cơ quan Bảo hiểm xã hội chuyển kinh phí thanh toán, Cục Kế
hoạch - Tài chính sẽ thu hồi số đã tạm ứng và thanh toán phần còn lại (nếu có)
cho CBCC, người lao động được hưởng chế độ theo quy định vào tài khoản cá nhân.
d) Cục Kế hoạch - Tài chính không chịu
trách nhiệm về sự chậm trễ do CBCC, người lao động không kịp thời gửi hồ sơ
thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo thời gian quy định.
4. Tiền lương làm việc vào ban đêm,
làm thêm giờ:
4.1. CBCC, người lao động làm việc
vào ban đêm, thêm giờ được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ
theo quy định của Nhà nước.
4.2. Thanh toán tiền lương làm việc
ban đêm, làm thêm giờ thực hiện theo Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC
ngày 05.01.2005 của liên Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với CBCC viên chức:
Thông tư số 23/TT-BLĐTBXH ngày 23/6/2015 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội
hướng dẫn một số điều khoản về tiền lương tại Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày
12/01/2015 của Chính phủ; các văn bản hướng dẫn thực hiện và sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
CBCC, người lao động làm việc ban
đêm, làm thêm giờ phải được Thủ trưởng đơn vị bố trí nghỉ bù theo quy định. Trường
hợp không bố trí được nghỉ bù thì được thanh toán tiền lương làm việc ban đêm,
làm thêm giờ; trước khi thực hiện phải có ý kiến phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị
để đảm bảo: số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc
bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng
số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ
một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không
quá 300 giờ trong 01 năm.
4.3. CBCC, người lao động làm thêm giờ
sau 17 giờ vào các ngày làm việc phải ký xác nhận thời gian ra cơ quan với bộ
phận thường trực Bảo vệ cơ quan; làm thêm giờ vào các ngày nghỉ, ngày lễ phải
đăng ký với thường trực Bảo vệ cơ quan thời gian vào và ra khi làm việc tại cơ
quan.
Khi thanh toán tiền lương làm ban
đêm, thêm giờ, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ đối chiếu với sổ đăng ký tại Bảo vệ
cơ quan để làm căn cứ thanh toán. Trường hợp cá nhân đề nghị thanh toán tiền
lương làm ban đêm, thêm giờ nhưng không đăng ký tại thường trực Bảo vệ cơ quan
sẽ không được thanh toán.
4.4. Hồ sơ, thủ tục thanh toán tiền
lương làm việc vào ban đêm, thêm giờ:
a) Giấy đề nghị thanh toán.
b) Bảng chấm công làm việc vào ban
đêm, làm thêm giờ hoặc Giấy báo làm thêm giờ (sử dụng trong trường hợp đơn vị
làm thêm giờ không thường xuyên);
c) Bảng Đăng ký thời gian làm đêm,
thêm giờ hàng tháng của đơn vị theo mẫu (các đơn vị đối chiếu với sổ theo dõi tại
bộ phận Bảo vệ cơ quan trước khi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính đề nghị thanh
toán tiền lương làm đêm, thêm giờ).
d) Bảng thanh toán tiền làm việc vào
ban đêm, thêm giờ phản ánh đúng, đủ các nội dung, chỉ tiêu theo mẫu đính kèm.
4.5. Hồ sơ thanh toán tiền lương làm
đêm, thêm giờ trong năm gửi Cục Kế hoạch - Tài chính chậm nhất ngày 20/01 năm
sau để đảm bảo thanh quyết toán kinh phí trong thời gian chính lý quyết toán
(31/01) theo quy định.
Cục Kế hoạch - Tài chính không chịu
trách nhiệm giải quyết và không thanh toán đối với các trường hợp gửi hồ sơ đề
nghị thanh toán tiền lương làm đêm, thêm giờ trong năm chậm so với thời gian
quy định nêu trên. Việc rà soát, thanh toán sẽ được thực hiện trong vòng 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán theo quy định
hiện hành và quy định tại Quy chế này.
4.6. Tiền lương làm thêm giờ trong thời
gian đi công tác:
Theo quy định tại khoản 7 Điều 3 Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày
28/4/2017 của Bộ Tài chính, trong những ngày được cử đi công tác nếu do yêu cầu
công việc phải làm thêm giờ thì ngoài chế độ phụ cấp lưu trú còn được thanh
toán tiền lương làm thêm giờ đối với CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng theo
quy định hiện hành.
- Trường hợp được thanh toán thêm giờ
khi đi công tác: Đối với các nội dung công việc, do yêu cầu theo chỉ đạo của
Lãnh đạo Bộ phải hoàn thành trong thời gian ngắn khi đi công tác nhưng không được
hưởng các chế độ nghỉ bù theo quy định, Đoàn/CBCC được cử đi công tác phải báo
cáo Thủ trưởng đơn vị xem xét, phê duyệt nội dung và thời gian dự kiến làm thêm
giờ trước khi đi công tác.
- Về thủ tục xác nhận làm thêm giờ:
Đoàn/CBCC phải lập Bảng chấm công làm thêm giờ trong thời gian đi công tác và
phải có xác nhận của Trưởng đoàn công tác và phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị.
Việc thanh toán làm thêm giờ khi đi
công tác phải đảm bảo không thanh toán cho các trường hợp đi công tác kết hợp
giải quyết việc riêng trong những ngày nghỉ và không thanh toán tiền lương làm
đêm, làm thêm giờ trong thời gian đi trên các phương tiện như tàu, thuyền, máy
bay, xe ô tô và các phương tiện khác.
Hồ sơ thanh toán theo quy định nêu
trên và tại điểm 4.4 khoản 4 Điều này, gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính
cùng với hồ sơ thanh toán chế độ công tác phí để rà soát và thanh toán chậm nhất
sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị thanh toán theo
quy định hiện hành và quy định tại Quy chế này.
5. Chi trang phục, trang bị phương tiện
bảo vệ cá nhân:
5.1. Nguyên tắc trang cấp trang phục,
trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân:
a) Trang cấp, trang bị phương tiện bảo
vệ cá nhân đúng đối tượng, nhiệm vụ thực hiện;
b) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá
nhân trang bị theo quy định và mẫu được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Trang phục, phương tiện bảo vệ cá
nhân được trang cấp, trang bị phải được sử dụng theo đúng mục đích quy định.
d) Căn cứ vào điều kiện cụ thể của từng
đơn vị, bộ phận, việc trang cấp, trang bị có thể bằng hình thức may sắm, cấp
phát hoặc cấp tiền cho đơn vị hoặc cá nhân tự may sắm theo đúng quy định về
tiêu chuẩn, hình thức, màu sắc, kiểu dáng trang phục. Nghiêm cấm việc sử dụng
tiền may sắm trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân sai mục đích, trái quy định.
5.2. Đối tượng được trang cấp, trang
bị:
a) Trang phục:
- Thanh tra viên, công chức thuộc
Thanh tra Bộ Tài chính;
- CBCC, người lao động làm nhiệm vụ Lễ
tân thuộc Văn phòng Bộ; tiếp khách quốc tế thuộc Vụ Hợp tác quốc tế; phục vụ trực
tiếp Lãnh đạo Bộ tiếp khách thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính;
- CBCC là chiến sỹ, chỉ huy dân quân
tự vệ Cơ quan Bộ Tài chính hoặc Ban chỉ huy quân sự Cơ quan Bộ Tài chính, Ban
chỉ huy quân sự Bộ Tài chính;
- Nhân viên bảo vệ;
b) Phương tiện bảo vệ cá nhân, gồm:
- CBCC làm nhiệm vụ lưu trữ tài liệu,
thư viện;
- CBCC, nhân viên kỹ thuật theo dõi,
vận hành thang máy, điều hòa, máy phát điện; nhân viên vận hành máy photo; nhân
viên phục vụ...;
5.3. Danh mục, số lượng và niên hạn sử
dụng:
a) Thanh tra viên, công chức thuộc
Thanh tra Bộ Tài chính thực hiện theo chế độ trang phục do Nhà nước quy định.
b) Danh mục, số lượng, niên hạn sử dụng
trang phục, phương tiện bảo vệ cá nhân đối với CBCC, người lao động (trừ thanh
tra viên) theo Phụ lục số 01 đính kèm.
5.4. Phương thức thực hiện:
a) Đối với trang phục thanh tra viên:
Căn cứ quy định của Nhà nước về đối tượng, chế độ và phương thức may sắm, cấp
phát trang phục, Chánh Thanh tra Bộ Tài chính đề xuất gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính để phối hợp thực hiện.
b) Đối với trang phục, phương tiện bảo
vệ cá nhân theo chế độ của CBCC, người lao động (trừ thanh tra viên): Thủ trưởng
các đơn vị có trách nhiệm xác định đối tượng, danh mục, số lượng theo quy định
tại Quy chế này và tham khảo giá thị trường tại thời điểm đề nghị, trên cơ sở
đó đề xuất mức chi gửi Cục Kế hoạch - Tài chính thẩm định, mua sắm và cấp phát
bằng hiện vật, hoặc khoán bằng tiền cho cá nhân tự mua sắm theo tiêu chuẩn.
Điều 8. Chi thi
đua khen thưởng, chi phúc lợi tập thể
1. Chi thi đua, khen thưởng:
Chế độ chi thi đua, khen thưởng thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính Phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.1. Nội dung chi:
a) Chi in ấn Giấy chứng nhận, Giấy
khen, Bằng khen; khung Bằng khen, Giấy khen; đặt hàng sản xuất Kỷ niệm chương,
Huy chương, Huy hiệu, Cờ thi đua và hộp đựng.
b) Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu
niệm cho các cá nhân, tập thể được khen thưởng;
c) Các khoản chi khác liên quan trực
tiếp cho công tác thi đua, khen thưởng, như: công tác tổ chức, chỉ đạo, sơ kết,
tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền phổ biến nhân rộng điển
hình tiên tiến; thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra; chi tập huấn nghiệp vụ
thi đua khen thưởng...
1.2. Mức chi:
a) Chi tiền thưởng:
- Tiền thưởng cho tập thể, cá nhân được
khen thưởng được tính trên cơ sở mức lương cơ sở do Chính phủ quy định có hiệu
lực vào thời điểm ban hành quyết định công nhận các danh hiệu thi đua, danh hiệu
vinh dự được Nhà nước tặng thưởng hoặc quyết định khen thưởng. Tiền thưởng sau
khi nhân hệ số với mức lương cơ sở được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền
Việt Nam.
- Mức chi tiền thưởng: Theo Phụ lục số 02 đính kèm.
- Chi tiền thưởng kèm theo danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng:
+ Trong cùng một thời điểm, cùng một
thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền
thưởng khác nhau thì chỉ được nhận mức tiền thưởng cao nhất.
+ Trong cùng một thời điểm, một đối
tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua
đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua được tặng thưởng.
+ Trong cùng thời điểm, một đối tượng
vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng
của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
b) Chi in ấn Giấy chứng nhận, Giấy
khen, Bằng khen; làm các Kỷ niệm chương, Huy chương, Huy hiệu, Cờ thi đua;
khung Bằng khen, Giấy khen; hộp đựng Huy chương, Kỷ niệm chương, Huy hiệu theo
hợp đồng với đơn vị sản xuất.
c) Các nội dung chi khác, gồm: Chi
cho cán bộ đi công tác để thực hiện việc chỉ đạo, thực hiện công tác kiểm tra,
giám sát công tác thi đua, khen thưởng; chi tổ chức các hội nghị ký kết giao ước
thi đua; hội nghị sơ kết, tổng kết,... thực hiện theo quy định hiện hành của
Nhà nước và của Quy chế này theo từng nội dung tương ứng.
2. Chi tiền nghỉ phép hàng năm:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 141/2011/TT-BTC ngày 20/10/2011 của Bộ Tài chính quy định về chế độ thanh
toán tiền nghỉ phép hàng năm đối với CBCC, lao động hợp đồng làm việc trong các
cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư số 57/2014/TT-BTC
ngày 06/5/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 141/2011/TT-BTC
ngày 20/10/2011 và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.1. Thanh toán tiền phương tiện đi lại,
tiền phụ cấp đi đường khi nghỉ phép hàng năm:
a) Đối tượng:
- CBCC, người lao động là người ở
vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo có hệ số phụ cấp khu vực từ mức
0,5 trở lên (theo quy định tại Thông tư liên tịch số
11/2005/TTLT-BNV-BLĐTBXH-BTC-UBDT ngày 05/01/2005 của liên Bộ Nội vụ, Lao động,
Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Ủy ban Dân tộc hoặc văn bản sửa đổi, bổ
sung - nếu có) làm việc tại Cơ quan Bộ Tài chính có đủ điều kiện được nghỉ phép
hàng năm theo Bộ luật Lao động quy định, được Thủ trưởng đơn vị đồng ý cấp giấy
cho đi nghỉ phép năm về thăm gia đình, cha mẹ, vợ hoặc chồng, con hoặc thăm quê
quán.
- CBCC, người lao động công tác tại
vùng còn lại có đủ điều kiện được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật lao động
quy định, được thủ trưởng đơn vị đồng ý cấp giấy cho đi nghỉ phép năm để thăm vợ
hoặc chồng; con; cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết.
b) Nội dung và mức chi:
- Phụ cấp đi đường cho những ngày đi
đường thực tế, mức chi tương đương mức phụ cấp lưu trú khi đi công tác quy định
tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 13 Quy chế này.
- Tiền phương tiện đi lại khi đi nghỉ
phép: Tiền phương tiện đi lại phải trả cho đơn vị, cá nhân kinh doanh vận tải
hành khách cung cấp (trừ phương tiện máy bay) theo quy định của pháp luật, gồm:
tiền phương tiện chiều đi và về từ nhà đến ga tàu, bến xe; tiền vé tàu, xe vận
chuyển đến nơi nghỉ phép và theo chiều ngược lại.
Mức chi theo giá ghi trên vé, hóa đơn
mua vé với mức giá vận tải phổ biến của loại phương tiện công cộng tại địa
phương nhưng không vượt quá mức khoán tiền tự túc phương tiện khi đi công tác
quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 13 Quy chế này, không bao gồm các chi
phí tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Trường hợp CBCC, người lao động đi
nghỉ phép tự túc bằng phương tiện cá nhân, hoặc sử dụng phương tiện là máy bay
khi có vé hợp pháp và thẻ lên máy bay (boarding card), hoặc những đoạn đường
không có phương tiện vận tải của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải sẽ được
thanh toán tiền phương tiện đi lại tối đa bằng mức chi khoán tiền tự túc phương
tiện khi đi công tác quy định tại điểm 1.3 khoản 1 Điều 13 Quy chế bày
và phù hợp với tuyến đường đi nghỉ phép.
Trường hợp người đi nghỉ phép năm kết
hợp với đi công tác và nghỉ phép thăm người thân thì chỉ thanh toán tiền phụ cấp
đi đường, không thanh toán tiền tàu xe đi nghỉ phép.
c) Chứng từ, thủ tục thanh toán:
- Vé tàu, xe hoặc hóa đơn mua vé, hoặc
thẻ lên máy bay (trường hợp sử dụng phương tiện máy bay);
- Bảng kê cự ly đối với những đoạn đường
không có phương tiện vận tải;
- Giấy nghỉ phép năm được Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý cấp và xác nhận địa điểm nghỉ phép;
- Đối với đối tượng đi nghỉ phép năm
để thăm vợ hoặc chồng, con, cha, mẹ (cả bên chồng hoặc bên vợ) bị ốm đau, bị chết:
Có đơn và được chính quyền địa phương nơi thân nhân cư trú hoặc cơ sở y tế xác
nhận có người thân bị ốm đau đi điều trị ở cơ sở y tế, điều trị dài ngày tại
nhà, hoặc bị chết.
d) Điều kiện, thời hạn thanh toán:
- Tiền đi nghỉ phép hàng năm chỉ được
thanh toán mỗi năm một lần.
- CBCC, người lao động có thể thỏa
thuận với Thủ trưởng đơn vị để nghỉ gộp tối đa ba năm một lần và chỉ được thanh
toán một lần tiền nghỉ phép năm theo quy định.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết
thúc nghỉ phép, CBCC, người lao động có trách nhiệm tập hợp đầy đủ chứng từ đề
nghị thanh toán tiền nghỉ phép năm gửi Cục Kế hoạch - Tài chính theo quy định.
Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ không thực hiện thanh toán đối với trường hợp quá
thời hạn nêu trên.
2.2. Thanh toán tiền lương cho những
ngày được nghỉ phép hàng năm theo pháp luật quy định nhưng chưa nghỉ hoặc chưa
nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm:
a) Đối tượng thực hiện theo quy định
tại Điều 114 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 ngay 18/6/2012:
- CBCC, người lao động do thôi việc,
bị mất việc làm hoặc vì các lý do khác mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết
số ngày nghỉ hàng năm.
- CBCC, người lao động có dưới 12
tháng làm việc thì thời gian nghỉ hàng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số
thời gian làm việc.
b) Mức chi: Căn cứ mức lương ngạch bậc,
chức vụ và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp độc hại
(nếu có) đang hiện hưởng của từng CBCC, người lao động tại thời điểm nghỉ việc.
c) Chứng từ thanh toán: Giấy đề nghị
thanh toán do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý CBCC, người lao động đề nghị
kèm theo các hồ sơ liên quan (như: Quyết định tuyển dụng, hợp đồng lao động;
Quyết định thôi việc hoặc văn bản xác nhận của đơn vị về việc CBCC, người lao động
thôi việc, bị mất việc làm; các giấy tờ khác có liên quan).
d) Thời gian chi trả được thực hiện
chậm nhất 01 tháng kể từ khi CBCC, người lao động nghỉ việc và có đầy đủ
hồ sơ, chứng từ theo quy định.
2.3. Thanh toán tiền bồi dưỡng do yêu
cầu công việc, cơ quan, đơn vị không bố trí được thời gian cho cán bộ, công chức
nghỉ phép.
a) Đối tượng: CBCC, người lao động có
đơn xin nghỉ phép năm nhưng do yêu cầu công việc Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản
lý không bố trí được thời gian cho nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày
nghỉ phép năm theo quy định.
b) Mức chi: Tiền bồi dưỡng cho một
ngày chưa nghỉ phép năm không quá mức tiền lương làm thêm giờ vào ngày thứ bảy,
chủ nhật đối với từng cán bộ, công chức, người lao động theo quy định tại khoản
4 Điều 7 Quy chế này.
c) Chứng từ thanh toán:
- Đơn xin nghỉ phép được Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý xác nhận do yêu cầu công việc nên không bố trí được thời
gian cho CBCC, người lao động nghỉ phép năm hoặc không bố trí đủ số ngày nghỉ
phép năm.
- Giấy đề nghị thanh toán do Thủ trưởng
đơn vị trực tiếp quản lý đề nghị kèm theo bảng kê danh sách và số ngày chưa được
nghỉ phép năm đối với từng CBCC, người lao động.
d) Thời gian chi trả: Thực hiện một lần
trong năm.
Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý
CBCC, người lao động có trách nhiệm tổng hợp danh sách và số ngày chưa được nghỉ
phép năm đối với từng CBCC, người lao động trong năm của đơn vị gửi Cục Kế hoạch
- Tài chính (phòng Tài vụ - Kế toán) trước ngày 31/12 hàng năm kèm theo
các chứng từ liên quan để làm căn cứ thanh toán.
Căn cứ khả năng nguồn kinh phí được sử
dụng để chi trả và tổng số ngày chưa nghỉ phép năm của CBCC, người lao động, Cục
Kế hoạch - Tài chính trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định mức hỗ trợ tiền bồi
dưỡng chưa nghỉ phép năm hoặc chưa nghỉ đủ số ngày nghỉ phép năm. Căn cứ mức
chi hỗ trợ tiền bồi dưỡng được duyệt, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc
thanh toán, chi trả chậm nhất trước ngày 31/01 năm sau đối với từng
CBCC, người lao động.
3. Chi phúc lợi tập thể:
3.1. Nội dung chi:
a) Khám sức khoẻ định kỳ hàng năm cho
CBCC, người lao động;
b) Các khoản chi phúc lợi tập thể
khác.
3.2. Mức chi:
a) Chi khám sức khoẻ định kỳ: Căn cứ
hợp đồng khám sức khỏe với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ theo quy định
hiện hành. Kinh phí thực hiện được bố trí, sử dụng từ kinh phí giao thực hiện tự
chủ tiết kiệm được hàng năm của Cơ quan Bộ.
b) Các khoản chi phúc lợi khác: Thực
hiện theo quy định hiện hành.
Điều 9. Chi thanh
toán dịch vụ công cộng
1. Chi phí sử dụng điện, nước:
CBCC, người lao động thuộc Cơ quan Bộ
Tài chính có trách nhiệm sử dụng tiết kiệm và hiệu quả điện, nước tại cơ quan
và thực hiện theo đúng Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 2222/QĐ-BTC ngày
27/6/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sử dụng thiết bị điện, thang máy, thiết
bị văn phòng, hệ thống âm thanh và các trang thiết bị khác tại Cơ quan Bộ Tài
chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Mức chi thanh toán tiền điện, nước
theo thực tế sử dụng căn cứ chỉ số sử dụng tại công tơ điện, nước và đơn giá do
cơ quan có thẩm quyền quy định. Căn cứ hóa đơn của đơn vị cung cấp điện, nước,
Cục Kế hoạch - Tài chính đối chiếu thực tế sử dụng và thanh toán theo quy định.
2. Chi phí sử dụng nhiên liệu:
2.1. Nội dung chi:
a) Chi xăng, dầu xe ô tô phục vụ công
tác, bao gồm: xe ô tô sử dụng chung, xe ô tô theo tiêu chuẩn chức danh;
b) Chi nhiên liệu (xăng, dầu...) vận
hành máy phát điện, máy nổ.
2.2. Mức chi và hồ sơ thanh toán:
a) Chi xăng, dầu xe ô tô phục vụ công
tác: Thực hiện khoán theo định mức tiêu hao xăng, dầu diesel vận hành xe tính
trên 100 km đối với từng xe ô tô do Cơ quan Bộ (Cục Kế hoạch - Tài chính) quản
lý. Không thực hiện khoán đối với dầu máy xe ô tô.
Trong quá trình thực hiện, định mức
khoán tiêu hao xăng, dầu diesel vận hành xe nêu trên sẽ được xem xét, đánh giá
để xác định mức khoán tiêu hao phù hợp với chất lượng, chủng loại đối với từng
xe ô tô, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Hồ sơ, chứng từ thanh toán:
- Đối với chi phí xăng, dầu diesel:
Khi thanh toán các khoản chi phí xăng, dầu diesel sử dụng vận hành xe ô tô,
Nhân viên lái xe phải có Giấy- đề nghị thanh toán kèm Lệnh điều xe, lịch trình
chạy xe, số km thực tế chạy (chênh lệch chỉ số công tơ mét ghi nhận trước và
sau khi sử dụng), có xác nhận của người sử dụng theo từng lần sử dụng xe ô tô
và các chứng từ, hóa đơn mua xăng, dầu hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
- Chi mua dầu máy: Thực hiện thanh
toán theo thực tế phù hợp với quy trình bảo dưỡng đối với từng xe ô tô (thời gian
khai thác, sử dụng xe; chủng loại xe theo quy định của hãng sản xuất xe) và có
đầy đủ hóa đơn hợp pháp, hợp lệ.
b) Chi nhiên liệu vận hành máy phát
điện, máy nổ...: Theo thực tế sử dụng trên cơ sở số lượng nhiên liệu tiêu hao và
chứng từ, hóa đơn hợp pháp, hợp lệ theo quy định.
3. Chi vệ sinh, môi trường:
Theo thực tế thực hiện trên cơ sở hợp
đồng với đơn vị cung cấp dịch vụ (như: vận chuyển xử lý rác thải, vệ sinh môi
trường...). Căn cứ hóa đơn, chứng từ của đơn vị cung cấp dịch vụ, Cục Kế hoạch
- Tài chính thực hiện thanh toán theo quy định.
4. Chi khoán phương tiện theo chế độ:
4.1. Nội dung khoán và đối tượng
khoán:
Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa
đón từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại hàng ngày đối với các chức danh Thứ
trưởng Bộ Tài chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày
22/4/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định
04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng
xe ô tô.
4.2. Mức khoán:
Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
đưa đón từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại được xác định theo công thức
sau:
Mức khoán (đồng/tháng)
|
=
|
Số km bình quân từ
nơi ở đến cơ quan và ngược lại (km)
|
x
|
Số ngày đưa đón
bình quân hàng tháng (ngày)
|
x
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
Trong đó:
- Số km bình quân từ nơi ở đến cơ
quan và ngược lại: Được tính theo số km thực tế ngắn nhất từ nơi ở đến cơ quan
Bộ Tài chính (28 Trần Hưng Đạo) và ngược lại_(mà xe ô tô kinh doanh vận tải loại
4 chỗ ngồi được phép lưu thông) của từng chức danh nhận khoán.
- Số ngày đưa đón bình quân hàng
tháng (ngày/tháng): 22 ngày theo quy định của Bộ luật Lao động.
- Đơn giá khoán: 13.000 đồng/km. Đơn
giá khoán được xác định theo mức giá của các hãng xe taxi (loại 04 chỗ ngồi) phổ
biến trên thị trường Hà Nội do UBND thành phố Hà Nội ban hành;
Trong quá trình thực hiện, khi đơn
giá bình quân của phương tiện vận tải công cộng tăng, giảm 20% so với đơn giá
khoán đang áp dụng, Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ
Tài chính xem xét, điều chỉnh đơn giá khoán để làm căn cứ triển khai thực hiện;
4.3. Thủ tục thanh toán: Hàng tháng,
Cục Kế hoạch - Tài chính xác định mức kinh phí khoán và chi trả vào tài khoản
cá nhân cùng với kỳ trả lương đối với từng chức danh theo quy định.
5. Chi thanh toán dịch vụ công cộng
khác (như: diệt muỗi, côn trùng, chuột,...): Cục Kế hoạch - Tài chính thanh
toán theo thực tế thực hiện trên cơ sở hợp đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp của
đơn vị cung cấp dịch vụ.
Điều 10. Chi văn
phòng phẩm
1. Chi văn phòng phẩm đối với cá
nhân:
1.1. Đối tượng không thực hiện khoán:
Lãnh đạo Bộ; thực hiện cấp phát văn phòng phẩm theo nhu cầu thực tế sử dụng.
1.2. Đối tượng khoán: CBCC, người lao
động từ cấp Vụ, Cục trở xuống.
1.3. Danh mục văn phòng phẩm khoán cho
cá nhân gồm: Giấy, bút và các dụng cụ như: bìa kẹp tài liệu, ghim, máy dập ghim
(loại nhỏ), sổ công tác, cặp đựng tài liệu, hồ dán... phục vụ nhiệm vụ chuyên
môn theo nhu cầu của cán bộ, công chức, nhân viên, lao động hợp đồng.
1.3. Mức chi: Thực hiện theo mức
khoán tại Phụ lục số 03 đính kèm.
Đối với CBCC, người lao động được cử
đi học tập, công tác từ 30 ngày trở lên và hưởng 40% tiền lương hoặc nghỉ chế độ
bảo hiểm xã hội, nghỉ không hưởng lương thì không thực hiện cấp kinh phí khoán
văn phòng phẩm nêu trên trong thời gian cán bộ, công chức đi học, đi công tác,
nghỉ chế độ hoặc nghỉ không hưởng lương.
1.4. Phương thức chi trả: Cục Kế hoạch
- Tài chính thực hiện chi trả 01 lần/tháng và chuyển vào tài khoản cá nhân của
từng CBCC, người lao động cùng kỳ thanh toán tiền lương căn cứ vào danh sách bảng
lương hàng tháng.
Trường hợp CBCC, người lao động mới
tuyển dụng hoặc mới điều chuyển từ các đơn vị khác về chưa có tài khoản cá
nhân, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi trả bằng tiền mặt.
2. Chi văn phòng phẩm sử dụng chung
phục vụ nhiệm vụ chuyên môn của từng đơn vị thuộc cơ quan Bộ:
2.1. Danh mục văn phòng phẩm khoán
bao gồm: Giấy in, giấy photocopy, giấy máy fax, giấy nến; máy dập ghim (loại
to), máy đục lỗ; sổ công văn đi, đến; cặp lưu trữ tài liệu; thẻ nhớ (USB)... phục
vụ nhiệm vụ chuyên môn chung của đơn vị.
2.2. Mức chi: Thực hiện theo hình thức
khoán cho từng đơn vị tại Phụ lục số 03 đính kèm.
2.3. Phương thức chi trả: Cục Kế hoạch
- Tài chính thực hiện thanh toán bằng tiền mặt trực tiếp cho các đơn vị 01 lần/năm
vào quý I hàng năm. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm phân bổ đối với từng
Phòng, bộ phận của đơn vị đảm bảo hợp lý, phù hợp với nhiệm vụ được giao.
3. Chi văn phòng phẩm dùng chung cho
các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ (do Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện cung cấp):
3.1. Danh mục văn phòng phẩm dùng
chung: Mực máy photocopy, mực máy fax, mực máy in... được cấp phát theo thực tế
sử dụng.
3.2. Phương thức thực hiện: Căn cứ đề
nghị của các đơn vị, Cục Kế hoạch - Tài chính (phòng Quản trị) thực hiện kiểm
tra thực tế và làm thủ tục mua sắm, xuất cấp, lắp đặt, thay thế tại các đơn vị.
4. Văn phòng phẩm phục vụ các đơn vị
phát sinh tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật
có số lượng tài liệu lớn cần in ấn:
- Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính) có
trách nhiệm thực hiện in ấn theo yêu cầu của đơn vị. Căn cứ đề nghị của Văn
phòng Bộ (Phòng Hành chính) trên cơ sở đề nghị của đơn vị chủ trì tổ chức hội
nghị, hội thảo hoặc chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, Cục Kế hoạch
- Tài chính thực hiện mua sắm, cấp phát giấy cho Văn phòng Bộ theo thực tế sử dụng.
- Trường hợp số lượng tài liệu
photocopy, in ấn cần đảm bảo tiến độ thời gian mà Văn phòng Bộ (Phòng Hành
chính) có ý kiến không đáp ứng kịp, đơn vị chủ trì hội nghị, hội thảo hoặc chủ
trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể thực hiện theo hình thức thuê dịch
vụ in ấn. Mức khoán chi thuê ngoài in ấn tối đa 250 đồng/trang A4 (in một mặt),
hoặc tối đa 400 đồng/tờ A4 (in hai mặt).
Hồ sơ thanh quyết toán gồm: Giấy đề
nghị của đơn vị (có ý kiến của Phòng Hành chính), 01 bản tài liệu photocopy,
Biên bản bàn giao xác nhận số lượng bản photocopy với đơn vị dịch vụ in ấn; hợp
đồng in ấn tài liệu (nếu có) và hóa đơn hợp pháp, hợp lệ.
Việc ký hợp đồng photocopy, in ấn tài
liệu áp dụng trong trường hợp giá trị tài liệu photo, in ấn từ 5 triệu đồng
trở lên, đơn vị chủ trì phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính để lựa chọn
đơn vị cung dịch vụ và ký kết hợp đồng theo đúng quy định.
5. Đối với văn phòng phẩm do thực hiện
nhiệm vụ đột xuất khác: Các đơn vị liên quan phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài
chính xác định nhu cầu về: số lượng, chủng loại, kinh phí mua văn phòng phẩm
phù hợp với tính chất công việc, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 11. Chi
thông tin, tuyên truyền, liên lạc
1. Cước phí bưu chính:
1.1. Cước phí bưu chính bao gồm: cước
phí gửi công văn, tài liệu, bưu phẩm, bưu kiện; chi mua tem thư (nếu có) phục vụ
nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị thuộc dự toán Cơ quan Bộ.
Đối với khoản chi cước phí bưu chính
triển khai nhiệm vụ chung của Cơ quan Bộ do các Cục thuộc Bộ (đơn vị dự toán độc
lập) thực hiện được chi trả tập trung tại Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính).
Văn phòng Bộ (phòng Hành chính) có
trách nhiệm mở sổ theo dõi và thực hiện xác nhận số lượng công văn, tài liệu,...
gửi đi tại Cơ quan Bộ hàng ngày.
1.2. Cước phí bưu chính được thanh
toán theo thực tế sử dụng.
Hàng tháng, căn cứ hóa đơn cước phí
bưu chính do đơn vị cung cấp dịch vụ thông báo, trên cơ sở xác nhận của Văn
phòng Bộ (phòng Hành chính) đã thực hiện kiểm tra, đối chiếu số lượng công văn,
tài liệu,... gửi đi trong tháng, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán
cước phí bưu chính cho đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Khoán chi điện thoại cố định tại
nhà riêng và điện thoại di động đối với cán bộ, công chức có tiêu chuẩn:
2.1. Nội dung khoán: Khoán chi phí
mua sắm máy điện thoại và cước phí sử dụng điện thoại cố định tại nhà riêng và
điện thoại di động.
2.2. Đối tượng: Theo Phụ lục số 04 đính kèm.
2.3. Mức khoán:
a) Mức khoán chi phí mua sắm máy điện
thoại:
- Mức chi mua máy điện thoại cố định
tại nhà riêng: 300.000 đồng/máy.
- Mức chi mua sắm máy điện thoại di động:
3.000.000 đồng/máy.
b) Mức khoán cước phí sử dụng điện
thoại cố định tại nhà riêng và điện thoại di động: Theo Phụ
lục số 04 đính kèm.
2.4. Phương thức chi trả:
a) Chi mua sắm máy điện thoại: Căn cứ
tiêu chuẩn, đối tượng được trang bị, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi trả
01 lần vào tài khoản cá nhân;
b) Chi cước phí sử dụng điện thoại cố
định tại nhà riêng, điện thoại di động: Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện chi
trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ thanh toán tiền lương hàng tháng.
2.5. Quy định về thời gian được thanh
toán, chi trả cước phí:
a) Đối tượng được trang bị điện thoại
cố định tại nhà riêng, điện thoại di động: Được thanh toán tiền khoán cước phí
từ tháng có Quyết định bổ nhiệm, điều động, giao nhiệm vụ trong thời gian công
tác tại cơ quan Bộ.
b) Trường hợp, đối tượng đã được
trang bị điện thoại cố định tại nhà riêng, điện thoại di động khi có Quyết định
điều động, luân chuyển sang đảm nhiệm công tác mới không thuộc đối tượng được
trang bị điện thoại hoặc có Quyết định chuyển công tác sang đơn vị khác ngoài
cơ quan Bộ (gồm cả các Tổng cục, Cục, đơn vị thuộc Bộ Tài chính) hoặc có Quyết
định nghỉ hưu, nghỉ công tác:
- Được thanh toán tiền cước phí sử dụng
điện thoại đến hết tháng ghi tại Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển công
tác, nghỉ hưu, nghỉ công tác.
- Đối với chức danh Bộ trưởng Bộ Tài
chính, Thứ trưởng Bộ Tài chính được tiếp tục thanh toán cước phí sử dụng điện
thoại cố định tại nhà riêng trong thời gian 03 tháng, tính từ thời điểm nghỉ
hưu, nghỉ công tác ghi tại Quyết định điều động, luân chuyển, chuyển công tác,
nghỉ hưu, nghỉ công tác.
3. Chi mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm
phục vụ nhiệm vụ chuyên môn:
3.1. Việc cung cấp sách, báo, tạp
chí, ấn phẩm được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Sách, báo, tạp chí, ấn phẩm các loại
cung cấp phải phục vụ trực tiếp cho các hoạt động thuộc chức năng, nhiệm vụ được
giao của từng đơn vị, đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả;
b) Đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu
theo dõi thông tin của Lãnh đạo Bộ; phục vụ công tác tuyên truyền của Phòng Báo
chí tuyên truyền và công tác lưu trữ, phục vụ nghiên cứu, tra cứu của CBCC, người
lao động Cơ quan Bộ tại Phòng Lưu trữ, Thư viện thuộc Văn phòng Bộ;
c) Không thực hiện cung cấp các sách,
báo, tạp chí, ấn phẩm ngoài chức năng, nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị; CBCC,
người lao động thực hiện khai thác các báo điện tử phục vụ công việc, nghiên cứu
và tra cứu thông tin.
3.2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
Phòng Lưu trữ - Thư viện thuộc Văn phòng Bộ; căn cứ tình hình, mức độ sử dụng của
cá nhân, đơn vị thuộc cơ quan Bộ; yêu cầu mua sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của
các đơn vị và khả năng đáp ứng của đơn vị cung cấp; Văn phòng Bộ chủ trì, phối
hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính rà soát danh mục báo, tạp chí, ấn phẩm phục vụ
nhiệm vụ chuyên môn của Cơ quan Bộ, tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê
duyệt làm căn cứ lựa chọn đơn vị cung cấp và ký hợp đồng theo quy định của pháp
luật hiện hành.
3.3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm mở
sổ giao nhận và theo dõi tình hình tiếp nhận sách, báo, tạp chí, ấn phẩm với
đơn vị cung cấp và lập phiếu giao - nhận với các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ để làm
căn cứ thanh quyết toán.
3.4. Hàng tháng, căn cứ hóa đơn mua
sách, báo, tạp chí, ấn phẩm của đơn vị cung ứng dịch vụ, trên cơ sở xác nhận của
Văn phòng Bộ (phòng Hành chính hoặc phòng Lưu trữ - Thư viện đối với sách,
báo... phục vụ công tác Thư viện) kèm theo bản photocopy sổ theo dõi số lượng,
danh mục báo, tạp chí... giao nhận theo từng ngày trong tháng với đơn vị cung ứng
(có xác nhận của bên giao, bên nhận) và phiếu giao, nhận báo, tạp chí, ấn phẩm...
giữa Văn phòng Bộ (Phòng Hành chính) và các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ, Cục Kế hoạch
- Tài chính kiểm soát để thực hiện thanh toán cho đơn vị cung cấp dịch vụ.
4. Chi công tác tuyên truyền và thông
tin khác:
4.1. Nội dung:
a) Chi tổ chức các cuộc họp báo, đưa
tin, tuyên truyền về chế độ, chính sách thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ Tài
chính;
b) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đối với CBCC, nhân viên, lao động hợp đồng trong Cơ quan Bộ.
c) Các khoản chi phục vụ tuyên truyền
khác, như: Chi in ấn tài liệu, tờ rơi; băng rôn, khẩu hiệu, áp phích,... phục vụ
công tác thông tin, tuyên truyền của Cơ quan Bộ.
4.2. Mức chi:
a) Chi tổ chức các cuộc họp báo:
- Chi cho công tác tổ chức: Thực hiện
theo chế độ chi hội nghị hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này đối
với từng nội dung thực hiện.
- Chi bồi dưỡng cho các phóng viên
báo, đài thuộc đối tượng khách mời đến ghi hình, đưa tin (không bao gồm các đơn
vị, phóng viên của các cơ quan báo chí thuộc Bộ Tài chính): 200.000 đồng/người/buổi.
b) Chi tuyên truyền, phổ biến pháp luật
đối với cán bộ, công chức, nhân viên Cơ quan Bộ và các khoản chi phục vụ tuyên
truyền khác: Thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài
chính và quy định tại Quy chế này đối với từng nội dung tương ứng thực hiện.
c) Chi phục vụ tuyên truyền khác:
Theo thực tế trên cơ sở hợp đồng, hoặc hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của
đơn vị cung ứng dịch vụ.
Điều 12. Chế độ
chi hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28/04/2017 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác
phí, chế độ chi tiêu hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp
công lập; Quyết định số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về
việc ban hành quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị
đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính và
các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của
Cơ quan Bộ, quy định một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1. Nội dung và mức chi:
1.1. Chi thù lao cho giảng viên, chi
bồi dưỡng báo cáo viên; người có báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị, hội
thảo, tập huấn nghiệp vụ:
Thực hiện theo mức chi thù lao quy định
tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính quy định việc lập
dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác
đào tạo, bồi dưỡng CBCC, Quyết định số 2013/QĐ-BTC ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
CBCC, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có). Mức chi thù lao (bao gồm cả thù lao soạn giáo án, bài giảng,
tham luận) trên cơ sở thỏa thuận theo hình thức hợp đồng công việc phù hợp với
chất lượng, trình độ của giảng viên, báo cáo viên trong phạm vi dự toán được
giao; cụ thể như sau:
a) Giảng viên, báo cáo viên là Ủy
viên Trung ương Đảng; Bộ trưởng, Bí thư tỉnh ủy và các chức danh tương đương: tối
đa 2.000.000 đồng/người/buổi;
b) Giảng viên, báo cáo viên là Thứ
trưởng, Chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phó Bí
thư tỉnh ủy và các chức danh tương đương; giáo sư; chuyên gia, giảng viên cao cấp;
Tiến sỹ khoa học: tối đa 1.600.000 đồng/người/buổi;
c) Giảng viên, báo cáo viên là cấp
Phó chủ tịch HĐND và UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Vụ trưởng
và Phó Vụ trưởng thuộc Bộ, Viện trưởng và Phó Viện trưởng thuộc Bộ, Cục trưởng,
Phó Cục trưởng và các chức danh tương đương; phó giáo sư; tiến sỹ; giảng viên
chính: tối đa 1.200.000 đồng/người/buổi;
d) Giảng viên, báo cáo viên còn lại:
tối đa 1.000.000 đồng/người/buổi;
1.2. Các khoản chi công tác phí cho
giảng viên, báo cáo viên theo chế độ (chi phí phương tiện đi lại, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê phòng nghỉ...) do Cơ quan Bộ Tài chính chi trả theo quy định tại
Điều 13 Quy chế này và phải được ghi rõ trong giấy mời giảng viên, báo
cáo viên.
1.3. Chi giải khát giữa giờ:
a) Đối với các cuộc hội nghị, hội thảo,
tập huấn nghiệp vụ có số lượng đại biểu tham dự từ 150 người trở lên: tối đa
15.000 đồng/buổi (0,5 ngày)/đại biểu;
b) Đối với các cuộc hội nghị, hội thảo,
tập huấn nghiệp vụ có số lượng đại biểu tham dự dưới 150 người: tối đa 20.000 đồng/buổi
(0,5 ngày)/đại biểu;
Căn cứ thanh toán là Giấy mời và danh
sách đại biểu mời tham dự hoặc số lượng đại biểu tham dự được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
1.4. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập và doanh nghiệp theo mức khoán như sau:
a) Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành của thành phố trực thuộc Trung ương: 200.000 đồng/ngày/người;
b) Cuộc họp tổ chức tại các địa điểm
khác: 150.000 đồng/ngày/người;
1.5. Chi bù thêm phần chênh lệch giữa
mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp
lưu trú của các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp:
a) Trường hợp phải tổ chức ăn tập
trung, nhưng mức khoán tại điểm 1.4 khoản này không đủ chi phí, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc hội nghị đề xuất rõ
lý do, lập dự toán gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ
xem xét, quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn đối với đại biểu là khách mời không
trong danh sách trả lương của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và
doanh nghiệp cao hơn mức khoán bằng tiền tại điểm 1.4 khoản này, nhưng tối
đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền và phải đảm bảo trong phạm vi nguồn
ngân sách được giao; đồng thời, thực hiện thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của
các đại biểu thuộc cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp
theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại khoản 2 Điều 13
Quy chế này và được phép chi bù thêm phần chênh lệch giữa mức chi thực tế do tổ
chức ăn tập trung với mức đã thu tiền ăn từ tiền phụ cấp lưu trú của các đại biểu.
b) Trường hợp do đặc điểm, tình hình
thực tế hội nghị, hội thảo, tập huấn cần tổ chức ăn, nghỉ tập trung cho các đại
biểu tham dự (gồm cả đại biểu hưởng lương từ ngân sách nhà nước và đại biểu là
khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước): Thủ trưởng đơn vị
chủ trì hội nghị đề xuất nêu rõ lý do và lập dự toán gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính để thẩm định, cân đối nguồn kinh phí báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Sau khi được phê duyệt, trong giấy mời đại biểu phải ghi rõ đơn vị tổ chức đã
chi tiền ăn, tiền nghỉ theo chế độ quy định, đề nghị đơn vị cử đại biểu tham dự
không thanh toán, tránh trùng lắp.
2. Hồ sơ thủ tục tạm ứng và thanh quyết
toán:
2.1. Tạm ứng kinh phí:
a) Hồ sơ, điều kiện tạm ứng:
- Chủ trương tổ chức hội nghị, hội thảo,
tập huấn nghiệp vụ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt kèm theo các tài liệu liên
quan, như: Nội dung chương trình, kế hoạch tổ chức (thời gian, địa điểm, thành
phần,...);
- Dự toán kinh phí tổ chức Hội nghị,
hội thảo, tập huấn do đơn vị chủ trì lập theo đúng chế độ, định mức quy định hiện
hành;
- Giấy đề nghị tạm ứng.
Căn cứ tình hình thực tế, Cục Kế hoạch
- Tài chính tạm ứng kinh phí phù hợp với tính chất, quy mô, địa điểm tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn.
b) Hồ sơ thanh quyết toán kinh phí tạm
ứng:
Chậm nhất sau 15 ngày sau khi kết
thúc việc tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, các đơn vị phải hoàn tất hồ sơ
thanh toán kinh phí đã tạm ứng. Hồ sơ thanh toán kinh phí tạm ứng bao gồm:
- Giấy đề nghị thanh quyết toán tạm ứng
theo mẫu quy định kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi, hồ sơ liên quan và hợp
đồng cung cấp các dịch vụ với đơn vị có chức năng cung ứng dịch vụ.
- Chương trình hội nghị chính thức và
danh sách đại biểu thực tế tham dự và các tài liệu khác có liên quan (báo cáo hội
nghị, báo cáo tham luận,...).
- Hồ sơ, chứng từ chi hợp pháp theo
đúng nội dung và định mức chi được duyệt.
Đối với các dịch vụ, hàng hóa phục vụ
hội nghị, hội thảo, tập huấn thực hiện ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp,
như: in ấn, photocopy tài liệu; biên dịch tài liệu; phiên dịch (dịch nói, dịch
đuổi); thuê chỗ nghỉ, hội trường, thiết bị,...: đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị
có trách nhiệm phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc lựa chọn và
ký kết hợp đồng với đơn vị cung cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
c) Thời gian thực hiện thanh quyết
toán:
Trường hợp nội dung, mức chi tổ chức hội
nghị, hội thảo, tập huấn đảm bảo phù hợp dự toán đã được cấp thẩm quyền phê duyệt
và có đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp, hợp lệ; Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện
quyết toán kinh phí tổ chức hội nghị (trường hợp không tạm ứng) hoặc quyết toán
số kinh phí đã tạm ứng và thanh toán kinh phí bổ sung (nếu có) theo quy định.
Trường hợp phát sinh các nội dung chi
ngoài dự toán, hoặc mức chi vượt định mức được duyệt, đơn vị chủ trì có trách nhiệm
giải trình rõ kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Việc thanh quyết toán kinh phí tổ chức
hội nghị, hội thảo, tập huấn nghiệp vụ chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày nhận được
đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
Điều 13. Chế độ
công tác phí
Chế độ công tác phí thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính, Quyết
định số 1795/QĐ-BTC ngày 11/9/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định
chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
Căn cứ đặc điểm tình hình hoạt động của
Cơ quan Bộ, một số tiêu chuẩn, định mức chi cụ thể như sau:
1. Thanh toán chi phí phương tiện đi
công tác:
1.1. Đi công tác ngoại tỉnh bằng xe ô
tô của cơ quan:
a) Đối tượng được sử dụng xe ô tô cơ
quan đi công tác: Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục trở lên và các chức danh tương
đương thuộc các Cục, Vụ thuộc Cơ quan Bộ và các CBCC không phải là lãnh đạo cấp
Vụ, Cục đi cùng đoàn công tác.
b) Các CBCC đi công tác căn cứ vào
yêu cầu công tác, thực hiện đăng ký với các đơn vị bố trí xe cho phù hợp với
quy định, cụ thể:
- Tại Hà Nội: đăng ký sử dụng xe ô tô
với Đội xe thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính đối với lịch trình công tác tại các tỉnh
phía Bắc và Miền trung.
- Tại thành phố Hồ Chí Minh: đăng ký
với Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ Tài chính tại Thành phố Hồ Chí Minh đối với lịch
trình công tác tại các tỉnh phía Nam.
1.2. Trường hợp thuê phương tiện đi
công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền phương tiện đi lại, bao gồm:
- Chi phí chiều đi và về từ nhà hoặc
cơ quan đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng đến
nơi công tác và theo chiều ngược lại.
- Chi phí đi lại tại địa phương nơi đến
công tác: Từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ
(01 lượt đi và 01 lượt về).
- Cước, phí di chuyển bằng phương tiện
đường bộ, đường thủy, đường biển cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác.
- Cước tài liệu, thiết bị, dụng cụ, đạo
cụ (nếu có) phục vụ trực tiếp cho chuyến đi công tác mà người đi công tác đã
chi trả.
- Cước hành lý của người đi công tác
bằng phương tiện máy bay trong trường hợp giá vé không bao gồm cước hành lý
mang theo.
Trường hợp sử dụng phương tiện đi lại
của Cơ quan Bộ hoặc đơn vị nơi CBCC, người lao động đến công tác đã bố trí
phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản
chi phí này. Nếu phát hiện người đi công tác đã được đơn vị nơi đến công tác bố
trí phương tiện vận chuyển nhưng vẫn đề nghị Cơ quan Bộ thanh toán tiền chi phí
đi lại, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán, đồng thời
phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động hiện hành.
b) Trường hợp đi công tác bằng phương
tiện máy bay:
- Đối tượng được đi công tác bằng
phương tiện máy bay:
+ Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thứ trưởng
Bộ Tài chính; Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1, 3 trở lên.
+ Cán bộ lãnh đạo cấp Vụ, Cục và
tương đương thuộc Cơ quan Bộ.
+ Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ
số 6,1 trở lên.
Trường hợp khi có yêu cầu giải quyết
công việc gấp mà CBCC, người lao động được cử đi công tác không có tiêu chuẩn
đi bằng phương tiện máy bay; trên cơ sở kế hoạch, chương trình công tác phù hợp
với nội dung, khối lượng công việc triển khai, thời gian thực hiện (bao gồm
cả thời gian đi, về) do người đi công tác lập, Thủ trưởng đơn vị trực tiếp
quản lý CBCC, người lao động xem xét phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác
và có văn bản đề nghị, nêu rõ lý do đề xuất giải quyết cho người đi công tác được
đi công tác bằng phương tiện máy bay đối với từng lượt đi hoặc lượt về hoặc
khứ hồi, gửi Văn phòng Bộ xem xét, phê duyệt (đối với người đi công tác
thuộc Văn phòng Bộ; các Vụ; Cục Quản lý; giám sát kế toán, kiểm toán; Thanh tra
Bộ; Văn phòng: Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên) hoặc Lãnh đạo các Ban,
phòng thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Cục Kế hoạch -
Tài chính xem xét, phê duyệt (đối với người đi công tác thuộc Cục Kế hoạch -
Tài chính).
Việc giải quyết cho CBCC, người lao động
được đi công tác bằng phương tiện máy bay phải đảm bảo nguyên tắc đúng người,
đúng việc, tiết kiệm và hiệu quả. Thủ trưởng, Lãnh đạo các đơn vị phải chịu
trách nhiệm về việc đề xuất giải quyết đối với người đi công tác không có tiêu
chuẩn được đi công tác bằng phương tiện máy bay của đơn vị.
- Tiêu chuẩn hạng ghế vé máy bay:
+ Hạng ghế thương gia (Business class
hoặc C class): Bộ trưởng, Thứ trưởng, cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ
từ 1,3 trở lên;
+ Hạng ghế thường: Các chức danh cán
bộ, công chức còn lại.
- Mức chi: Người đi công tác trong nước
bằng máy bay được thanh toán các khoản tiền mua vé máy bay theo hóa đơn và giá
ghi trên vé của các hãng hàng không vận chuyển; giá vé không bao gồm các chi
phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu.
Riêng trường hợp vé máy bay không bao
gồm cước hành lý thì người đi công tác được thanh toán cước hành lý theo đơn
giá cước hành lý của chuyến đi và khối lượng hành lý được thanh toán tối đa bằng
khối lượng hành lý được mang theo của loại vé thông thường (là vé đã bao gồm cước
hành lý mang theo).
- Đăng ký mua vé máy bay: CBCC có
tiêu chuẩn được đi máy bay hoặc người đi công tác được phê duyệt đi công tác bằng
vé máy bay có trách nhiệm đăng ký mua vé theo lịch trình công tác với Cục Kế hoạch
- Tài chính.
- Chậm nhất sau 05 ngày kết thúc chuyến
công tác, người đi công tác có trách nhiệm gửi cuống vé hoặc vé điện tử kèm
theo thẻ lên máy bay (boarding card) về Cục Kế hoạch - Tài chính để làm căn cứ
thanh toán chi phí mua vé máy bay với đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định.
1.3. Khoán tiền tự túc phương tiện đi
lại:
a) Nội dung khoán và đối tượng khoán:
- Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô khi
đi công tác, đi họp trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với các chức danh lãnh đạo
có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô theo quy định tại khoản 1
điều 8 Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Thủ tướng
Chính phủ: Thực hiện theo hình thức khoán theo km thực tế đi công tác theo quy
định của Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ Tài chính. Đội xe
không bố trí xe đưa đón cho các chức danh đã thực hiện khoán phương tiện đi
công tác trên địa bàn thành phố Hà Nội, trừ một số nội dung theo quy định tại
Quy chế quản lý, sử dụng xe ô tô của Cơ quan Bộ.
Các chức danh thực hiện khoán tại Cơ
quan Bộ là lãnh đạo cấp trưởng, phó và tương đương tại các đơn vị: Văn phòng Bộ;
các Vụ; Cục Kế hoạch - Tài chính; Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán;
Thanh tra Bộ; Văn phòng: Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cơ quan Bộ Tài
chính.
- Khoán kinh phí sử dụng xe ô tô đưa
đón các đối tượng có tiêu chuẩn đi công tác bằng phương tiện máy bay hoặc được
Văn phòng Bộ, Cục Kế hoạch - Tài chính duyệt đi công tác bằng phương tiện máy
bay từ cơ quan đến sân bay và ngược lại, từ sân bay nơi đến công tác vào nội
thành, nội thị và ngược lại.
- Khoán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan
đến nơi công tác đối với cán bộ công chức không có tiêu chuẩn đi công tác bằng
máy bay, đi công tác bằng phương tiện ô tô của cơ quan.
b) Mức khoán kinh phí sử dụng xe ô tô
khi đi công tác, đi họp trên địa bàn thành phố Hà Nội đối với các chức danh lãnh
đạo có tiêu chuẩn sử dụng xe ô tô khi đi công tác thuộc Cơ quan Bộ:
Mức khoán tiền tự túc phương tiện được
xác định theo công thức sau:
Mức
khoán đi công tác (đồng/tháng)
|
=
|
Đơn giá khoán (đồng/km)
|
x
|
Khoảng cách thực tế
đi công tác hàng tháng (km)
|
Trong đó:
- Đơn giá khoán: 13.000 đồng/km; Theo
đơn giá khoán hiện hành của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. Trường hợp trong
quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thông báo thay đổi đơn
giá khoán thì thực hiện theo thông báo mới của thành phố Hà Nội;
- Khoảng cách thực tế đi công tác
hàng tháng: Là số km thực tế đi công tác của từng lần đi công tác trong tháng từ
trụ sở Cơ quan Bộ (28 Trần Hưng Đạo, Hà Nội) đến địa điểm công tác trên cơ sở lịch
trình công tác của từng chức danh và được Thủ trưởng đơn vị xác nhận.
Danh mục đơn vị và khoảng cách thực tế
xác định từ trụ sở Cơ quan Bộ đến trụ sở chính các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ
Tài chính; một số cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, cơ quan thuộc thành phố Hà Nội
tại Mục 1 Phụ lục số 05. Định kỳ, vào ngày cuối
cùng của tháng, các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ lập và gửi hồ sơ thanh toán khoán
kinh phí sử dụng xe ô tô khi đi công tác trong tháng của từng chức danh thực hiện
chế độ khoán về Cục Kế hoạch - Tài chính, hồ sơ đề nghị thanh toán gồm:
- Phiếu xác nhận số km thực tế khi đi
công tác của từng chức danh được Thủ trưởng đơn vị xác nhận (Mẫu số 01 Phụ lục số 05);
- Bảng kê số km thực tế đi công tác
trong tháng trên địa bàn Hà Nội, trong đó chi tiết theo từng lần đi công tác,
đi họp (Mẫu số 02 Phụ lục số 05); Đối với
các địa điểm đến công tác, đi họp nhưng chưa quy định khoảng cách, mức khoán tại
Phụ lục số 05, người đi công tác, đi họp có
trách nhiệm kê khai kèm theo chi tiết thời gian, địa điểm, độ dài quãng đường
nơi đến công tác, đi họp; @
- Văn bản hoặc kế hoạch đi công tác,
đi họp đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt; Công văn, Giấy mời họp, Văn bản
trưng tập, triệu tập tham gia đoàn công tác... liên quan. Trường hợp do yêu cầu
công việc được cử đi công tác, đi họp gấp, thì ngay sau khi kết thúc chuyến
công tác hoặc cuộc họp, người được cử đi công tác, đi họp có trách nhiệm bổ
sung đầy đủ các tài liệu theo quy định và có phê duyệt của Thủ trưởng đơn vị;
Căn cứ hồ sơ thanh toán của các đơn vị
thuộc Cơ quan Bộ gửi về đầy đủ, kịp thời, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định mức
kinh phí khoán và chi trả vào tài khoản cá nhân cùng với kỳ trả lương đối với từng
chức danh theo quy định.
c) Mức khoán từ Cơ quan Bộ đến sân
bay Nội Bài và ngược lại; từ sân bay nơi đến công tác vào nội thành, nội thị và
ngược lại khi đi công tác bằng phương tiện máy bay; Mức khoán tiền tàu xe đi và
về từ cơ quan đến nơi công tác đối với các đối tượng không có tiêu chuẩn đi
công tác bằng phương tiện máy bay, bằng xe ô tô của cơ quan và mức khoán tự túc
phương tiện đi công tác: Thực hiện theo mức khoán tại Mục 2 và Mục 3 Phụ lục số 05.
Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác đã bố trí phương tiện đón, tiễn tại sân bay nơi đến công tác hoặc đưa,
đón từ Cơ quan Bộ đến nơi công tác, thì người đi công tác không được thanh toán
chi phí khoán nêu trên. Nếu phát hiện người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác bố trí phương tiện vận chuyển nhưng vẫn đề nghị Cơ quan Bộ
thanh toán chi phí khoán tự túc phương tiện đi lại, thì người đi công tác phải
nộp lại số tiền đã được thanh toán, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật về CBCC, viên chức và người lao động hiện hành.
2. Phụ cấp lưu trú:
2.1. Mức phụ cấp lưu trú:
a) Cán bộ, công chức, người lao động
được cử đi công tác làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu
trú: 250.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày
làm việc trên đảo, những ngày đi, về trên biển);
b) Cán bộ, công chức, người lao động
được cử đi công tác ở các vùng còn lại được hưởng mức phụ cấp lưu trú: 200.000
đồng/ngày/người tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác
trở về cơ quan (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến
công tác);
c) Trường hợp được cử đi công tác
trong ngày (kể cả đi và về các tỉnh, thành phố trong ngày) hoặc đi công tác tại
các quận, huyện thuộc thành phố Hà Nội có cự ly khoảng cách từ trụ sở Cơ quan Bộ
đến nơi công tác từ 15 km trở lên, mức phụ cấp lưu trú: 150.000 đồng/người/ngày.
d) Đối với nhân viên lái xe thuộc Đội
xe đi và về sân bay Nội Bài trong ngày thực hiện nhiệm vụ đưa, đón CBCC, người
lao động thuộc Cơ quan Bộ đi công tác, được hỗ trợ mức phụ cấp lưu trú: 100.000
đồng/người/ngày.
2.2. Hồ sơ thanh toán, gồm:
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt và cử đi công tác;
- Giấy đi đường của người đi công tác
có đóng dấu của cơ quan, đơn vị nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách
nơi cư trú); Đối với lái xe có Lệnh điều động xe và chữ ký xác nhận của người sử
dụng xe.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại
nơi đến công tác:
3.1. Nguyên tắc thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ nơi đến công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán
tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác theo một trong hai hình thức: Thanh toán
theo hình thức khoán hoặc thanh toán theo hóa đơn thực tế;
b) Trường hợp người đi công tác được
cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ không phải trả tiền, thì người
đi công tác không được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ. Trường hợp phát hiện
người đi công tác đã được cơ quan, đơn vị nơi đến công tác bố trí phòng nghỉ
không phải trả tiền, nhưng vẫn đề nghị Cơ quan Bộ thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã được thanh toán cho Cơ quan
Bộ, đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về CBCC, viên
chức và người lao động hiện hành.
3.2. Thanh toán theo hình thức khoán:
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng và các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên, mức khoán: 1.000.000 đồng/ngày/người,
không phân biệt nơi đến công tác.
b) Các chức danh cán bộ, công chức
còn lại:
- Đi công tác ở quận, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh, mức
khoán: 450.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện, thị xã thuộc
các thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh:
Mức khoán: 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức
khoán 300.000 đồng/ngày/người.
3.3. Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trường hợp người đi công tác không thực
hiện khoán tiền thuê phòng nghỉ theo quy định tại điểm 3.2 nêu trên thì
được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo
quy định của pháp luật) theo tiêu chuẩn và mức chi tiền thuê phòng nghỉ cụ thể
như sau:
a) Đối với Bộ trưởng: Được thanh toán
mức giá thuê phòng ngủ 2.500.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/01
phòng, không phân biệt nơi đến công tác.
b) Đối với Thứ trưởng và các chức
danh lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,30:
- Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.200.000 đồng/ngày/người theo tiêu
chuẩn một người/01 phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.100.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/01 phòng.
c) Các đối tượng còn lại:
- Đi công tác tại các quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh
được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu
chuẩn 02 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn 02 người/01 phòng.
d) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới, thì được thuê phòng
riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền
thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 02 người/phòng);
đ) Trường hợp người đi công tác thuộc
đối tượng thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02 người/phòng đi công tác cùng đoàn
với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn 01 người/phòng,
thì người đi công tác được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại
phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ
và theo tiêu chuẩn 02 người/phòng.
e) Các mức chi thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại khoản này là mức chi đã bao gồm các khoản thuế, phí (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
g) Danh mục các thành phố trực thuộc
Trung ương, thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh quy định tại Mục 4 Phụ lục số 05.
3.4. Trường hợp cán bộ đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh
toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm (bao gồm cả hình thức thanh toán khoán và
thanh toán theo hóa đơn thực tế) tối đa bằng 50% mức thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ tương ứng của từng đối tượng; không thanh toán khoản tiền khoán thuê phòng
nghỉ trong thời gian đi qua đêm trên tàu hỏa, tàu thủy, máy bay, ô tô và các
phương tiện đi lại khác.
4. Quy trình và hồ sơ tạm ứng và
thanh toán công tác phí:
4.1. Điều kiện, thủ tục tạm ứng:
a) Hồ sơ đề nghị tạm ứng, gồm:
- Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy định
do CBCC được cử đi công tác lập kèm theo chương trình, kế hoạch công tác (thời
gian, số ngày, địa điểm công tác) đã được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt;
- Giấy đi đường do Văn phòng Bộ
(phòng Hành chính) cấp hoặc Cục Kế hoạch - Tài chính cấp (đối với CBCC thuộc Cục
Kế hoạch - Tài chính);
- Quyết định cử cán bộ, công chức đi
công tác (nếu có);
b) Mức tạm ứng: 100% tiền vé tàu, xe;
70% tiền lưu trú (trên cơ sở kế hoạch công tác hoặc thời gian ghi trong Quyết định
cử đi công tác).
c) CBCC chưa thanh toán kinh phí đã tạm
ứng đợt trước thì không được tiếp tục tạm ứng, trừ trường hợp trong vòng 15 ngày
kể từ khi kết thúc đợt công tác trước mà người đi công tác chưa kịp thanh toán
đã được Thủ tướng đơn vị tiếp tục cử đi công tác thì CBCC đi công tác phải giải
trình bằng văn bản và có ý kiến xác nhận của Thủ trưởng đơn vị về việc đề nghị
tạm ứng kinh phí công tác.
4.2. Thanh quyết toán chi phí đi công
tác:
a) Hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán:
- Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng,
thanh toán chi phí đi công tác theo mẫu quy định;
- Giấy đi đường của người đi công tác
có đóng dấu của Văn phòng Bộ (đối với CBCC thuộc Văn phòng Bộ, các Vụ; Cục
Quản lý, giám sát kế toán, kiểm toán; Thanh tra Bộ; Văn phòng: Đảng ủy, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên); của Cục Kế hoạch - Tài chính (đối với CBCC thuộc
Cục Kế hoạch - Tài chính) và đóng dấu xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đến
công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú);
- Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã
được thủ trưởng cơ quan, đơn vị phê duyệt; công văn; giấy mời; văn bản trưng tập
tham gia đoàn công tác;
- Bảng kê độ dài quãng đường đi công
tác từ trụ sở Cơ quan Bộ đến nơi công tác có xác nhận của Thủ trưởng đơn vị (áp
dụng khi thanh toán khoán chi phí tự túc phương tiện đi lại, bao gồm cả độ dài
quãng đường đi công tác đến các địa điểm không có tuyến vận tải công cộng hoặc
chưa quy định mức khoán tại điểm 3.1 và điểm 3.2 Mục 3 Phụ lục số 05);
- Bảng kê các nội dung đề nghị thanh
toán kèm theo hóa đơn, chứng từ thanh toán liên quan đối với thanh toán theo thực
tế, gồm: cuống vé máy bay, hoặc vé điện tử và thẻ lên máy bay (boarding card),
vé tàu, xe hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện (giá vé không bao gồm các
chi phí dịch vụ khác như: thăm quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu
cá nhân) và hóa đơn dịch vụ khác (nếu có). Hóa đơn phòng ngủ (áp dụng khi thanh
toán tiền thuê phòng nghỉ theo hóa đơn thực tế) được ghi đầy đủ các yếu tố: tên
người sử dụng; số hiệu phòng nghỉ; thời gian nghỉ; đơn giá phòng nghỉ; tổng số
tiền thanh toán...; trường hợp nếu có nhiều người nghỉ và hóa đơn không thể hiện
hết nội dung thì ngoài hóa đơn phải kèm theo bảng kê có xác nhận của khách sạn,
nhà khách nơi lưu trú về những nội dung trên.
b) Thời hạn thanh quyết toán:
- Chậm nhất sau 15 ngày hoàn thành đợt
công tác, các đoàn công tác, hoặc cán bộ, công chức được cử đi công tác có
trách nhiệm hoàn tất thủ tục thanh toán chi phí đi công tác theo chế độ quy định.
Đối với các trường hợp đã tạm ứng
kinh phí nhưng chậm thanh quyết toán, hoặc không làm thủ tục quyết toán sau 03
tháng kể từ ngày nhận tạm ứng, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ thực hiện khấu
trừ vào lương của CBCC trực tiếp nhận tạm ứng cho đến khi thu hồi đủ số kinh
phí đã tạm ứng.
- Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán của
người đi công tác, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện kiểm tra, đối chiếu và
thanh toán các khoản chi phí công tác theo chế độ chậm nhất sau 07 ngày làm
việc kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ theo quy định.
c) Một số trường hợp lưu ý khác:
- Nếu số ngày nghỉ thực tế kéo dài
hơn số ngày được duyệt trong quyết định cử đi công tác hoặc chương trình, kế hoạch
công tác được duyệt, người đi công tác phải có văn bản giải trình và có ý kiến
xác nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý về thời gian kéo dài.
- Đối với các Đoàn công tác mà trong
thành phần đoàn công tác có sự tham gia của các đối tượng là khách mời thuộc cơ
quan, đơn vị khác, do Cơ quan Bộ Tài chính thực hiện thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ của cả Đoàn (bao gồm cả các đối tượng khách mời) thì các nội dung do Cơ
quan Bộ Tài chính chi trả phải được quy định rõ trong Giấy mời, hoặc công văn mời
tham gia đoàn công tác hoặc quyết định thành lập, cử đoàn đi công tác.
5. Quy định về thanh toán khoán tiền
công tác phí theo tháng:
Việc thanh toán khoán tiền công tác
phí theo tháng được thực hiện đối với CBCC, người lao động thường xuyên đi công
tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
5.1. Đối tượng:
a) 01 nhân viên văn thư Phòng Hành
chính của Văn phòng Bộ;
b) 01 cán bộ giao dịch Kho bạc Nhà nước
của Vụ Ngân sách Nhà nước;
c) 01 kế toán giao dịch tài khoản ngoại
tệ (đoàn ra) tại Sở giao dịch Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng; 01 kế toán đối chiếu,
thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội với Cơ quan Bảo hiểm xã hội; 01 kế toán giao
dịch, thanh toán các khoản chi thường xuyên; 01 kế toán giao dịch thanh toán
các khoản chi không thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước và 01 kế toán giao dịch
thủ tục về thuế với Cơ quan Thuế của Cục Kế hoạch - Tài chính;
d) 01 công chức làm thủ tục đoàn ra,
đoàn vào của Vụ Hợp tác quốc tế;
đ) 01 nhân viên mua sắm vật tư, hàng
hóa phục vụ Cơ quan Bộ của Cục Kế hoạch - Tài chính;
e) 01 công chức làm thủ tục bảo hiểm
xã hội của Vụ Tổ chức cán bộ.
5.2. Mức khoán công tác phí: 500.000
đồng/người/tháng.
5.3. Các đối tượng được hưởng khoán
tiền công tác phí theo tháng nếu được Thủ trưởng đơn vị cử đi thực hiện nhiệm vụ
theo các đợt công tác cụ thể, thì được thanh toán chế độ công tác phí theo quy định
tại Quy chế này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác phí khoán theo
thành nếu đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
5.4. Hồ sơ, thủ tục thanh toán:
Căn cứ danh sách đề nghị của Thủ trưởng
đơn vị có CBCC, người lao động thực hiện nhiệm vụ thuộc đối tượng được khoán
công tác phí theo tháng, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán, chi trả
tiền khoán công tác phí theo tháng vào tài khoản cá nhân của người được hưởng
cùng với kỳ thanh toán lương hàng tháng.
Trường hợp có sự thay đổi về CBCC,
người lao động thực hiện nhiệm vụ, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp
thời bằng văn bản và gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính để đảm bảo việc thanh
toán, chi trả đúng người, đúng việc.
Điều 14. Chi
biên dịch, phiên dịch
Thực hiện mức chi biên dịch, phiên dịch
quy định tại Thông tư số 71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định
chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) của Nhà nước, của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
1. Nội dung và mức chi biên dịch thuê
ngoài:
1.1. Biên dịch một trong 06 ngôn ngữ
chính thức của Liên hợp quốc (gồm: tiếng Ả Rập, tiếng Hoa, tiếng Anh, tiếng
Pháp, tiếng Nga và tiếng Tây Ban Nha) sang tiếng Việt: 150.000 đồng/trang (350
từ);
1.2. Biên dịch từ tiếng Việt sang một
trong 06 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc nêu trên: 180.000 đồng/trang
(350 từ);
1.3. Đối với các ngôn ngữ ngoài ngôn ngữ
chính thức của Liên hợp quốc, tùy theo mức độ phổ biến của ngôn ngữ, đơn vị chủ
trì biên dịch tài liệu đề xuất mức chi biên dịch, phối hợp với Cục Kế hoạch -
Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt mức chi biên dịch cụ thể nhưng
mức tăng tối đa không quá 30% so với mức chi biên dịch tại điểm 1.1 và 1.2
nêu trên.
2. Nội dung và mức chi dịch nói thuê
ngoài:
2.1. Dịch nói thông thường: 250.000 đồng/giờ/người,
tương đương 2.000.000 đồng/ngày/người làm việc 08 tiếng;
2.2. Dịch đuổi (dịch đồng thời, dịch
cabin): 500.000 đồng/giờ/người, tương đương 4.000.000 đồng/ngày/người làm việc
08 tiếng;
2.3. Trong trường hợp đặc biệt, tùy
theo quy mô và tính chất các cuộc hội nghị quốc tế, hội nghị đàm phán song
phương, đàn phán ký kết hiệp định, công ước, hội nghị chuyên ngành, đón tiếp
đoàn khách hạng đặc biệt hoặc đoàn khách hạng A cần phải thuê phiên dịch có
trình độ dịch đuổi cao hơn mức chi quy định tại điểm 2.2 nêu trên để đảm
bảo chất lượng, Thủ trưởng đơn vị chủ trì hội nghị chủ động đề xuất, phối hợp với
Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính xem xét, phê duyệt mức
chi cụ thể đối với từng hội nghị, đảm bảo trong phạm vi dự toán trên tinh thần
tiết kiệm, hiệu quả.
2.4. Trường hợp phải thuê phiên dịch
tham gia đón tiếp đoàn khách tham dự hội nghị quốc tế mà phát sinh các khoản
thanh toán chi phí đi lại (nếu có), phòng nghỉ, tiêu chuẩn ăn hàng ngày của người
phiên dịch, thì tùy trường hợp cụ thể, đơn vị chủ trì hội nghị chủ động đề xuất,
phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ Tài chính xem xét,
quyết định về nội dung, mức chi các khoản chi phí nêu trên đối với người phiên
dịch, nhưng mức chi tối đa bằng chế độ đón tiếp đối với đoàn viên của đoàn
khách nước ngoài.
3. Việc thuê ngoài biên dịch tài liệu,
phiên dịch được thực hiện, thanh toán trên cơ sở hợp đồng ký kết với đơn vị có
chức năng cung ứng dịch vụ, hoặc cá nhân có khả năng đáp ứng yêu cầu (kèm theo
sơ yếu lý lịch và bản photocopy bằng cấp phù hợp có công chứng hoặc sao y bản
chính theo quy định của pháp luật hiện hành). Đơn vị chủ trì có trách nhiệm phối
hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính lựa chọn đơn vị, cá nhân thực hiện và ký kết hợp
đồng theo quy định.
Trường hợp sử dụng CBCC của đơn vị hoặc
CBCC các đơn vị khác thuộc Cơ quan Bộ (kể cả CBCC của các Cục) thực hiện công
tác biên dịch tài liệu, phiên dịch thì được thanh toán tối đa bằng 50% mức chi
biên dịch, phiên dịch thuê ngoài tại khoản 1, khoản 2 nêu trên. Thủ trưởng
đơn vị có trách nhiệm đề xuất về việc thanh toán chi phí biên dịch, phiên dịch
bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả đúng người, đúng việc.
4. Hồ sơ, thủ tục tạm ứng và thanh
toán kinh phí:
4.1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Nội dung tài liệu biên dịch;
chương trình hội nghị, hội thảo có biên dịch, phiên dịch được Lãnh đạo Bộ Tài
chính phê duyệt.
b) Dự toán chi biên dịch, phiên dịch
do đơn vị chủ trì lập và dự thảo Hợp đồng thuê biên dịch, phiên dịch theo quy định
của pháp luật hiện hành về hợp đồng kinh tế (nếu có).
Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện tạm
ứng kinh phí theo tiến độ, thời gian quy định theo điều khoản thanh toán trong
hợp đồng ký kết.
4.2 Hồ sơ thanh toán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán theo mẫu
quy định.
b) Biên bản bàn giao, nghiệm thu công
việc kèm theo bản photocopy tài liệu gốc và tài liệu dịch kèm theo file dữ liệu
điện tử văn bản dịch (trường hợp biên dịch tài liệu).
c) 02 Hợp đồng (bản gốc) và 02 Thanh
lý hợp đồng biên dịch, phiên dịch (bản gốc) kèm theo hóa đơn, chứng từ hợp pháp
(đối với pháp nhân) hoặc Giấy biên nhân (đối với cá nhân).
Trường hợp bên thuê biên dịch, phiên
dịch là cá nhân, trong hợp đồng ký kết phải có điều khoản quy định rõ về việc
thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành
về thuế thu nhập cá nhân.
Việc thanh toán thực hiện theo quy định
của điều khoản thanh toán trong hợp đồng ký kết hoặc chậm nhất sau 07 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán đối với
trường hợp sử dụng cán bộ, công chức của đơn vị hoặc các đơn vị khác thuộc Bộ
thực hiện biên dịch, phiên dịch.
Điều 15. Chi
đoàn đi công tác tại nước ngoài
Thực hiện theo nội dung, tiêu chuẩn,
định mức chi quy định tại Thông tư số 102/2012/TT-BTC ngày 21/6/2012 của Bộ Tài
chính quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức nhà nước đi công tác
ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo đảm kinh phí, Quyết định số
2828/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hoạt động
đối ngoại của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
1.1. Quyết định cử đoàn đi công tác của
cấp thẩm quyền.
1.2. Chương trình, kế hoạch và lịch
trình công tác đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
1.3. Giấy mời của phía nước ngoài kèm
theo bản dịch ra tiếng Việt, trong đó chi tiết các nội dung liên quan đến chi
phí tài chính (nếu có).
1.4. Dự toán chi tiết từng nội dung
theo chế độ chi hiện hành và được lập theo mẫu quy định kèm theo các hồ sơ, tài
liệu liên quan; trong đó:
a) Thực hiện lựa chọn đơn vị dịch vụ
cung cấp vé máy bay: Phải đảm bảo nguyên tắc chào giá cạnh tranh của các hãng
hàng không hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phù hợp với hành trình, thời gian đi
và về của đoàn đi công tác, trong đó: Đoàn công tác hoặc cán bộ được cử đi công
tác có nhiệm vụ cung cấp báo giá vé máy bay của 02 hãng Hàng không do 02 Công
ty hoặc Đại lý khác nhau cung cấp (trong đó có 01 hãng hàng không của Việt
Nam), kèm theo hồ sơ đặt chỗ phù hợp; 01 báo giá do Cục Kế hoạch - Tài chính
cung cấp để đối chiếu, thẩm định. Đơn vị được lựa chọn cung cấp là đơn vị có
báo giá thấp nhất.
b) Báo giá khách sạn nơi đoàn ở (trường
hợp mức thuê phòng ở vượt mức chi quy định). Nội dung báo giá phải phản ánh đầy
đủ thông tin về đơn vị cung cấp, tiêu chuẩn khách sạn, tiêu chuẩn phòng phù hợp
với chế độ. Trường hợp do điều kiện khách quan phải thuê phòng nghỉ cao hơn mức
chi quy định, đơn vị chủ trì, đoàn công tác, hoặc CBCC được cử đi công tác phải
có văn bản giải trình gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.
c) Chi mua quà tặng đối với đoàn ra
do Bộ trưởng Bộ Tài chính, Thứ trưởng Bộ Tài chính làm trưởng đoàn:
Đơn vị được Bộ giao chủ trì chuẩn bị
đoàn ra phải báo cáo Bộ phê duyệt đối tượng tặng quà, số lượng, chủng loại, giá
trị quà tặng (không mua quà tặng cho tập thể cơ quan, đơn vị đến công tác)
theo đúng quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 Thông tư số
01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính quy định chế
độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước;
Quyết định số 2828/QĐ-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc
quy định hoạt động đối ngoại của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Riêng đối với các đoàn cấp cao do Bộ
trưởng Bộ Tài chính làm trưởng đoàn, trường hợp đặc biệt vì lý do đối ngoại cần
mua quà tặng vượt mức chi quy định hoặc mua quà tặng cho tập thể thì đơn vị được
Bộ giao chủ trì chuẩn bị công tác hậu cần phải báo cáo Bộ trưởng phê duyệt đối
tượng tặng quà, số lượng, chủng loại và giá trị quà tặng trước khi tổ chức đoàn
công tác.
Đơn vị chủ trì đoàn ra chủ động mua
quà tặng theo nội dung đã được duyệt hoặc phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính
thực hiện đảm bảo quy định về lựa chọn đơn vị cung cấp, ký kết hợp đồng và hóa
đơn, chứng từ kèm theo.
d) Các hồ sơ, tài liệu khác có liên
quan (nếu có).
1.5. Dự toán và hồ sơ đề nghị tạm ứng
phải được lập và gửi về Cục Kế hoạch - Tài chính tối thiểu trước khi đi công
tác 05 ngày làm việc để đảm bảo thời gian thực hiện. Trường hợp đơn vị,
đoàn hoặc CBCC đi công tác hoàn thành thủ tục chậm, không đảm bảo thời gian phải
hoàn toàn chịu trách nhiệm và chủ động phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính
xem xét, giải quyết.
2. Hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán:
2.1. Đối với trường hợp thanh toán
khoán, gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán kèm theo bảng
kê chi tiết theo mẫu quy định;
b) Thẻ lên máy bay (boarding card), bản
photocopy Hộ chiếu của từng thành viên đoàn công tác có đóng dấu xuất cảnh, nhập
cảnh tại Việt Nam và nước đến công tác (nếu có) phù hợp với lịch trình và thời
gian công tác trong Quyết định cử đi công tác;
c) Các hồ sơ, chứng từ liên quan khác
có liên quan (nếu có).
2.2. Trường hợp thanh toán theo hóa
đơn thực tế, gồm:
a) Giấy đề nghị thanh quyết toán kèm
theo bảng kê chi tiết theo mẫu quy định;
b) Hóa đơn mua vé, cuống vé máy bay
(hoặc vé điện tử) và thẻ lên máy bay (boarding card);
c) Hóa đơn thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ trong thời gian công tác tại nước ngoài;
d) Hóa đơn chiêu đãi tại nước sở tại
(đối với đối tượng có tiêu chuẩn) kèm theo các danh sách khách mời tham dự tiệc
chiêu đãi được duyệt;
đ) Hóa đơn thanh toán cước phí điện
thoại;
e) Hợp đồng (bản gốc) và Thanh lý hợp
đồng (bản gốc), hóa đơn tiền thuê phương tiện đi lại trong trường hợp phải thuê
phương tiện đi lại tại nước ngoài trong thời gian công tác;
g) Hợp đồng (bản gốc) và Thanh lý hợp
đồng (bản gốc) phiên dịch kèm theo hóa đơn, chứng từ (đối với pháp nhân) hoặc
Giấy biên nhân (đối với cá nhân) trong trường hợp phải thuê phiên dịch tại nước
ngoài hoặc thuê phiên dịch từ trong nước theo yêu cầu của đoàn đi công tác.
Việc thuê phiên dịch, mức chi thuê
phiên dịch tại nước ngoài hoặc thuê phiên dịch từ trong nước trong thành phần
đoàn công tác phải được đơn vị chủ trì, hoặc đoàn đi công tác nêu rõ lý do, báo
cáo và được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê duyệt trước khi tổ chức đoàn đi công tác
và phải đảm bảo trong phạm vi dự toán được duyệt;
h) Hóa đơn mua bảo hiểm (trường hợp
mua bảo hiểm) kèm theo giấy chứng nhận bảo hiểm từng người;
i) Hóa đơn các khoản phí và lệ phí
theo quy định.
2.3. Các hồ sơ, chứng từ thanh toán nếu
bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt. Đơn vị chủ trì, đoàn đi
công tác hoặc CBCC được cử đi công tác phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính
xác thực và chính xác của các nội dung hồ sơ, chứng từ dịch nêu trên.
3. Thời gian thực hiện thanh quyết
toán:
3.1. Chậm nhất sau 05 ngày kể
từ ngày kết thúc chuyến đi công tác, đoàn công tác hoặc CBCC được cử đi công
tác phải lập báo cáo quyết toán theo mẫu quy định kèm theo đầy đủ hồ sơ, chứng từ
liên quan gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để làm thủ tục quyết toán với Kho bạc
Nhà nước theo quy định.
3.2. Trong vòng 10 ngày kể từ
khi nhận đầy đủ hồ sơ, chứng từ đề nghị quyết toán, Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm thẩm định, hoàn tất thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước đối với
đoàn đi công tác phù hợp với chính sách, chế độ và trong phạm vi dự toán được
duyệt hoặc trình Bộ xem xét, quyết định đối với các đoàn đi công tác có sổ chi
quyết toán vượt định mức hoặc các khoản phát sinh ngoài dự toán để trên cơ sở
đó hoàn tất thủ tục quyết toán với Kho bạc Nhà nước.
Sau khi được Kho bạc Nhà nước kiểm
soát, thẩm định và làm thủ tục thanh quyết toán, Cục Kế hoạch - Tài chính có
trách nhiệm thông báo tổng số chi quyết toán được duyệt đối với đoàn công tác
hoặc cán bộ, công chức đi công tác; trường hợp được thanh toán bổ sung ngoài mức
kinh phí đã tạm ứng, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thanh toán trong vòng
05 ngày kể từ ngày quyết toán chi được cơ quan kiểm soát chi phê duyệt.
3.3. Trường hợp sau 15 ngày kể
từ ngày kết thúc chuyến công tác, đoàn công tác hoặc cán bộ đi công tác chưa
làm thủ tục thanh toán, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện thu hồi số tiền đã tạm
ứng (nếu có) từ tiền lương hàng tháng của cán bộ, công chức đi công tác cho đến
khi thu hồi đủ số kinh phí đã tạm ứng.
Điều 16. Chi tiếp
đón các đoàn khách nước ngoài vào làm việc
Thực hiện theo Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế
tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước, Quyết định số 2828/QĐ-BTC ngày
30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc quy định hoạt động đối ngoại của
Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1. Chế độ chi đối với các đoàn khách
nước ngoài vào làm việc do Cơ quan Bộ Tài chính đài thọ toàn bộ chi phí ăn, ở
và đi lại trong nước:
1.1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
a) Chi tặng hoa: Trưởng đoàn và Phu
nhân (Phu quân) đối với khách hạng đặc biệt; Trưởng đoàn khách hạng A, hạng B.
Mức chi tặng hoa: 500.000 đồng/01 người.
b) Chi thuê phòng chờ tại sân bay: Chỉ
áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
Giá thuê phòng chờ thanh toán căn cứ
theo hóa đơn hợp pháp, hợp lệ của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ tại sân
bay.
1.2. Tiêu chuẩn xe ô tô đưa, đón
khách:
a) Khách hạng đặc biệt: Sử dụng xe lễ
tân Nhà nước theo quy chế của Bộ Ngoại giao và các quy định hiện hành có liên
quan;
b) Đoàn là khách hạng A: Trưởng đoàn bố
trí một xe riêng. Phó đoàn và đoàn viên 03 người/một xe; riêng trường hợp Phó
đoàn và đoàn viên là cấp Bộ trưởng bố trí 01 người/xe, phó đoàn và đoàn viên là
cấp Thứ trưởng và tương đương 02 người/xe. Đoàn tùy tùng đi xe nhiều chỗ ngồi;
c) Đoàn là khách hạng B, hạng C: Trưởng
đoàn bố trí một xe riêng; riêng trường hợp phó đoàn là cấp thứ trưởng và cấp
tương đương bố trí 02 người/xe; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi;
d) Tiêu chuẩn xe hộ tống, xe dẫn đường:
Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số
145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ
chức các ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng,
danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài và các văn bản
hướng dẫn sửa đổi, bổ sung (nếu có).
đ) Trường hợp do Đội xe thuộc Cục Kế
hoạch - Tài chính không bố trí được xe ô tô phải đi thuê ngoài, giá thuê xe căn
cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn hợp pháp, hợp lệ của đơn vị có chức năng
cung cấp dịch vụ vận chuyển.
3. Tiêu chuẩn về thuê cho ở:
a) Khách hạng đặc biệt: Tiêu chuẩn
thuê phòng ở khách sạn phải được Lãnh đạo Bộ phê duyệt phù hợp với từng đoàn, đối
tượng đón tiếp trên cơ sở đề nghị của đơn vị được giao chủ trì đón tiếp.
b) Đoàn là khách hạng A:
- Trưởng đoàn:
- Phó đoàn:
- Đoàn viên:
|
5.500.000 đồng/người/ngày;
4.500.000 đồng/người/ngày;
3.500.000 đồng/người/ngày;
|
c) Đoàn là khách hạng B:
- Trưởng đoàn, Phó đoàn:
+ Đoàn viên:
|
4.500.000 đồng/người/ngày;
2.800.000 đồng/người/ngày;
|
d) Đoàn khách hạng C:
+ Trưởng đoàn:
+ Đoàn viên:
d) Khách mời quốc tế khác:
|
2.500.000 đồng/người/ngày;
1.800.000 đồng/người/ngày;
800.000 đồng/người/ngày.
|
đ) Giá thuê chỗ ở nêu trên đã bao gồm
cả bữa ăn sáng. Trường hợp thuê chỗ ở không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê
phòng thì mức chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn của một người trong 01
ngày đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê chỗ ở trong trường hợp không
bao gồm tiền ăn sáng và mức chi tiền ăn sáng cho khách không vượt quá mức chi
thuê chỗ ở quy định nêu trên.
e) Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy
định của pháp luật.
1.4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm
02 bữa trưa, tối):
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn mức chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn,
đối tượng và nghi lễ ngoại giao của Bộ;
b) Đoàn là khách hạng A:
c) Đoàn là khách hạng B:
d) Đoàn là khách hạng C:
đ) Khách mời quốc tế khác:
|
1.500.000 đồng/ngày/người;
1.000.000 đồng/ngày/người;
800.000 đồng/ngày/người;
600.000 đồng/ngày/người;
|
e) Mức chi ăn hàng ngày nêu trên đã
bao gồm tiền đồ uống trong các bữa ăn (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại
Việt Nam).
g) Trong trường hợp cần thiết phải có
CBCC của đơn vị đón tiếp đi ăn cùng đoàn thi được tiêu chuẩn ăn như đối với
đoàn viên của đoàn khách nước ngoài.
h) Chứng từ thanh toán căn cứ vào hóa
đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật.
1.5. Tổ chức chiêu đãi:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn mức chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn,
đối tượng và nghi lễ ngoại giao của Bộ;
b) Đối với khách từ hạng A, hạng B, hạng
C: Mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối
đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại điểm 1.4
nêu trên;
c) Mức chi chiêu đãi bao gồm cả tiền
đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng
cho cả đại biểu phía Việt Nam tham gia tiếp khách (danh sách đại biểu phía Việt
Nam được căn cứ theo chương trình, đề án đón đoàn được Lãnh đạo Bộ phê duyệt).
d) Trong ngày tổ chức tiệc chiêu đãi,
thì bữa trưa (hoặc tối) còn lại (nếu có) được thực hiện theo tiêu chuẩn bằng
50% tiêu chuẩn ăn hàng ngày theo quy định tại điểm 1.4 nêu trên.
đ) Chứng từ thanh toán căn cứ vào hợp
đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của đơn vị cung cấp dịch vụ theo quy định
của pháp luật.
1.6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các
buổi làm việc:
a) Khách hạng đặc biệt: Thủ trưởng
đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương
trình, đề án đón đoàn mức chi cụ thể, đảm bảo tiết kiệm, phù hợp với từng đoàn,
đối tượng và nghi lễ ngoại giao của Bộ;
b) Đoàn là khách hạng A: Mức chi tiếp
xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt): 150.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
c) Đoàn là khách hạng B: Mức chi tiếp
xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt): 80.000 đồng/người/01
buổi làm việc (nửa ngày);
d) Đoàn là khách hạng C, khách quốc tế
khác: Mức chi tiếp xã giao và các buổi làm việc (đồ uống, hoa quả, bánh ngọt):
60.000 đồng/người/01 buổi làm việc (nửa ngày);
đ) Đại biểu và phiên dịch phía Việt
Nam tham gia tiếp khách được áp dụng tiêu chuẩn tiếp xã giao như thành viên của
đoàn theo mức chi quy định nêu trên. Danh sách đại biểu phía Việt Nam do đơn vị
chủ trì đón tiếp đề xuất chương trình, kế hoạch đón đoàn được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt.
1.7. Chi văn hóa, văn nghệ: Căn cứ
tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm
việc, Thủ trưởng đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất cụ thể mức chi về chi văn hóa,
văn nghệ, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn, đảm bảo
tiết kiệm, không phô trương hình thức; cụ thể như sau:
a) Đối với khách hạng đặc biệt: Theo
nội dung, mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình, đề án đón
đoàn;
b) Đối với khách hạng A, B và C: Theo
nội dung được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi
đoàn chỉ được mời xem biểu diễn nghệ thuật một (01) lần theo giá vé tại rạp hoặc
theo hợp đồng biểu diễn;
1.8. Chi tặng phẩm: Căn cứ tính chất công
việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách nước ngoài vào làm việc, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì đón tiếp đề xuất cụ thể mức chi về tặng phẩm, trình Lãnh đạo Bộ
phê duyệt trong chương trình, đề án đón đoàn. Tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam
sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi quà tặng cụ thể như sau:
a) Đối với khách hạng đặc biệt: Thực
hiện theo chủng loại quà tặng và mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong
chương trình, đề án đón đoàn;
b) Đối với khách hạng A:
- Trưởng đoàn khách: 1.300.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 1.300.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối
ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, đơn vị chủ trì đón tiếp
khách đề xuất, trình Bộ xem xét, quyết định việc tặng phẩm đối với thành viên
chính thức và quan chức tùy tùng trong chương trình, kế hoạch, đề án đón đoàn,
mức chi: 500.000 đồng/người;
c) Đối với khách hạng B:
- Trưởng đoàn khách: 900.000 đồng/người.
Trường hợp có Phu nhân (Phu quân) của Trưởng đoàn đi cùng đoàn, mức chi tặng phẩm
đối với Phu nhân (Phu quân): 900.000 đồng/người.
- Trường hợp đặc biệt theo yêu cầu đối
ngoại hoặc theo thông lệ ngoại giao giữa hai nước, đơn vị chủ trì đón tiếp khách
đề xuất, trình Bộ xem xét, quyết định việc tặng phẩm đối với thành viên chính
thức và quan chức tùy tùng trong chương trình, kế hoạch, đề án đón đoàn, mức
chi: 500.000 đồng/người;
d) Đối với khách hạng C: Không chi tặng
phẩm.
1.9. Chế độ, tiêu chuẩn khi đưa đoàn
khách nước ngoài đi công tác địa phương và cơ sở:
a) Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch,
đề án đón tiếp đã được Lãnh đạo Bộ quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp như sau:
- Đơn vị chủ trì đón tiếp chịu trách
nhiệm phối hợp với Đội xe thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính bố trí xe ô tô đưa đón
khách từ nơi ở chính tới địa phương, cơ sở và thanh toán chi phí ăn, nghỉ cho
khách, chi dịch nói (nếu có) trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ
sở theo các mức chi quy định nêu trên;
- Trường hợp Đội xe thuộc Cục Kế hoạch
- Tài chính không bố trí được xe ô tô phục vụ đoàn công
tác mà phải thuê xe bên ngoài, đơn vị chủ trì đón tiếp phối
hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận chuyển; chi phí căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn, chứng từ hợp pháp, hợp lệ của đơn vị cung cấp dịch
vụ vận chuyển.
b) Chế độ đối với CBCC của đơn vị được
cử tham gia đoàn tháp tùng khách đi thăm và làm việc ở địa phương, cơ sở:
- CBCC được cử tham gia đoàn tháp
tùng khách đi công tác địa phương cơ sở được thực hiện chế độ công tác phí theo
quy định tại Điều 13 Quy chế này;
- Trường hợp đối ngoại phải ở cùng
khách sạn với đoàn khách quốc tế thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 02
người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở. Trường hợp đoàn có lẻ người
khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng
tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi đoàn khách quốc tế ở.
1.10. Chi đưa khách đi tham quan: Căn
cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn khách, Thủ trưởng đơn vị
chịu trách nhiệm đón đoàn đề xuất, trình Lãnh đạo Bộ quyết định trong chương
trình, kế hoạch đón đoàn; việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm,
không phô trương hình thức.
Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính
đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo
các mức chi quy định nêu trên và được áp dụng cho cả cán bộ của đơn vị được cử
tham gia đưa các đoàn đi; số lượng cán bộ của đơn vị tham gia đoàn phải được
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
1.11. Trường hợp đoàn vào làm việc với
nhiều cơ quan, đơn vị:
Đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu
trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn
theo mức chi quy định nêu trên.
Các đơn vị khác có kế hoạch làm việc
với đoàn khách chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian làm việc tại
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch, đề án được Bộ phê duyệt. Mức chi
tiếp khách áp dụng theo quy định tiêu chuẩn tiếp xã giao, chi dịch nói quy định
nêu trên.
2. Chế độ chi đối với các đoàn khách
nước ngoài vào làm việc do Cơ quan Bộ Tài chính chi trả một phần kinh phí:
2.1. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tự túc ăn, ở; Cơ quan Bộ Tài chính chi trả các khoản đón tiếp
đối ngoại:
a) Đối với khách đặc biệt: Theo nội
dung, mức chi đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt trong chương trình đón đoàn;
b) Đối với khách hạng A, hạng B, hạng
C: Chi đón tiếp tại sân bay; chi phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc
tại Việt Nam; chi tiếp xã giao các buổi làm việc; chi dịch thuật; chi văn hóa,
văn nghệ và tặng phẩm; trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết
thì Thủ trưởng đơn vị được giao nhiệm vụ đón tiếp trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt trong chương trình, kế hoạch đón đoàn chi chiêu đãi hoặc chi mời 01 bữa
cơm thân mật.
c) Tiêu chuẩn chi đón tiếp và mức chi
đối với từng hạng khách thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
d) Trường hợp cần thiết phải đưa
khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch
đã được Lãnh đạo Bộ quyết định thì thực hiện chi đón tiếp theo nội dung, mức
chi quy định tại điểm 1.9 khoản 1 Điều này.
đ) Trường hợp đoàn làm việc với nhiều
cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì thực hiện theo quy định tại điểm 1.11 khoản 1 Điều này.
2.2. Chế độ tiếp các đại sứ, trưởng đại
diện các tổ chức quốc tế khi kết thúc nhiệm kỳ công tác tại Việt Nam đến làm việc,
chào Lãnh đạo Bộ Tài chính.
Căn cứ nội dung và kế hoạch đón tiếp
được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, trường hợp được tổ chức mời cơm thân mật và tặng phẩm,
Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị được giao chủ trì đón tiếp phối hợp với Văn
phòng Bộ tổ chức thực hiện; trong đó, mức chi cụ thể như sau:
a) Chi mời cơm thân mật: 1.000.000 đồng/người
bao gồm cả đại biểu của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính theo danh sách được duyệt.
Mức chi nêu trên bao gồm cả tiền đồ uống (khuyến khích sử dụng đồ uống sản xuất
tại Việt Nam);
b) Chi tặng phẩm cho đại sứ, trưởng đại
diện: 900.000 đồng/người/suất tặng phẩm.
2.3. Đối với các đoàn khách nước
ngoài vào làm việc tại Việt Nam do khách tự túc mọi chi phí: Đơn vị chủ trì đón
tiếp, làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc theo mức
chi quy định tại điểm 1.6 khoản 1 Điều này.
3. Chế độ chi hội nghị quốc tế tại Việt
Nam do Bộ Tài chính tổ chức:
3.1. Đối với hội nghị quốc tế do Cơ
quan Bộ Tài chính đài thọ toàn bộ chi phí:
a) Đối với khách mời là đại biểu quốc
tế: Nội dung và mức chi theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Chi giải khát giữa giờ (áp dụng
cho cả đại biểu và phiên dịch của Việt Nam): Mức chi theo quy định tại điểm
1.6 khoản 1 Điều này
c) Chế độ đối với CBCC, người lao động
Cơ quan Bộ và các đơn vị được huy động tham gia đón, tiếp khách và phục vụ hội
nghị:
- Chi thuê phòng nghỉ, chi phí đi lại,
phụ cấp lưu trú trong thời gian thực hiện nhiệm vụ: Thực hiện theo mức chi quy
định tại Điều 13 Quy chế này.
Trường hợp đối ngoại phải ở tại khách
sạn nơi tổ chức đón tiếp khách quốc tế và tổ chức hội nghị quốc tế, được thuê
phòng nghỉ đối với cán bộ được giao thực hiện nhiệm vụ tại khách sạn theo tiêu
chuẩn 02 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard). Trường
hợp có lẻ người khác giới thì người lẻ được thuê 01 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đón tiếp khách và tổ chức hội nghị quốc tế.
- Chi làm thêm giờ (nếu có): Thực hiện
theo quy định tại khoản 4 Điều 7 Quy chế này.
- Đối với hội nghị cấp Bộ trưởng trở
lên, CBCC, người lao động được huy động đón, tiếp khách và phục vụ hội nghị được
hưởng các chế độ sau:
+ Tiêu chuẩn ăn: Trường hợp trong
chương trình, kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị được Lãnh đạo Bộ Tài chính phê
duyệt cho phép bố trí ăn tập trung đối với lực lượng phục vụ (an ninh, bảo vệ,
y tế, phục vụ, lái xe, lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các lực lượng
phục khác theo quy định) trong những ngày diễn ra hội nghị chính thức, mức chi
tiền ăn: 260.000 đồng/người/ngày (bao gồm cả đồ uống và các loại phí, thuế theo
quy định hiện hành);
Không phát tiền nếu không tổ chức ăn
tập trung.
+ Tiền bồi dưỡng làm nhiệm vụ của
CBCC, nhân viên (bao gồm cả lực lượng bảo vệ, lái xe (trừ lái xe của xe đi
thuê), lễ tân, tình nguyện viên, sỹ quan liên lạc và các nhân viên khác) trực
tiếp tham gia phục vụ hội nghị (bao gồm cả ngày lễ và ngày nghỉ theo quy định):
Mức chi từ 100.000 đồng/ngày/người đến 200.000 đồng/ngày/người.
Số lượng và mức chi cụ thể đối với từng
CBCC, nhân viên được huy động căn cứ vào danh sách và mức chi đã được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt trong chương trình, kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trường hợp một
người làm nhiều nhiệm vụ khác nhau trong một ngày, thì chỉ được hưởng một mức bồi
dưỡng cao nhất.
+ Số ngày được hưởng tiền bồi dưỡng
là số ngày chính thức diễn ra các hội nghị. Trường hợp công việc phải triển
khai sớm hoặc kết thúc muộn hơn so với số ngày hội nghị chính thức, thì được
thanh toán theo số ngày thực tế làm nhiệm vụ theo phê duyệt
của Lãnh đạo Bộ trong chương trình, kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Tổng thời
gian thanh toán tối đa không quá 07 ngày; đồng thời không
được thanh toán tiền lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ.
Trường hợp CBCC, người lao động phục
vụ hội nghị tại địa phương khác không phải nơi cư trú nếu đã được hưởng bồi dưỡng
làm nhiệm vụ thì không thanh toán phụ cấp lưu trú theo quy định tại tiết c điểm
3.1 khoản 3 nêu trên.
d) Đối với các khoản chi khác trực tiếp
phục vụ hội nghị thực hiện theo quy định cụ thể như sau:
- Chi thù lao cho các diễn giả, học
giả (nếu có) báo cáo trực tiếp tại hội nghị; chuyên gia, cố
vấn phục vụ công tác chuẩn bị và tổ chức hội nghị:
Tùy theo mức độ cần thiết, Thủ trưởng
đơn vị được giao chủ trì công tác tổ chức hội nghị báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định về việc mời và mức chi thù lao chi trả đối với từng diễn giả, học giả
báo cáo; chuyên gia, cố vấn thuê để phục vụ công tác chuẩn bị và tổ chức hội
nghị trong chương trình, kế hoạch, đề án tổ chức hội nghị. Trong đó:
+ Diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn
là người nước ngoài: Mức thù lao đề xuất, báo cáo Lãnh đạo Bộ phê duyệt trên cơ
sở thỏa thuận giữa đơn vị được giao chủ trì công tác tổ chức hội nghị với từng
diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn và tùy theo tính chất, phạm vi công việc,
trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn
kinh phí tổ chức hội nghị.
+ Diễn giả, học giả, chuyên gia, cố vấn,
người lao động là người Việt Nam: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số
02/2015/TT-BLĐTBXH ngày 12/01/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy
định mức lương đối với chuyên gia tư vấn trong nước làm cơ sở dự toán gói thầu
cung cấp dịch vụ tư vấn áp dụng hình thức hợp đồng theo thời gian sử dụng vốn
nhà nước và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có), đảm bảo phù hợp với khả năng nguồn
kinh phí tổ chức hội nghị.
- Chi dịch thuật: Thực hiện theo quy
định tại Điều 14 Quy chế này.
- Chi giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn
tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị
(nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, chi thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y
tế, các khoản chi cần thiết khác: Thực hiện trên cơ sở hóa đơn, chứng từ hợp
pháp, hợp lệ theo quy định của pháp luật và trong phạm vi dự toán được Lãnh đạo
Bộ phê duyệt.
3.2. Đối với hội nghị quốc tế do Bộ
Tài chính và phía nước ngoài phối hợp tổ chức:
Khi xây dựng dự toán, Thủ trưởng đơn
vị được giao chủ trì công tác tổ chức hội nghị cần làm rõ những nội dung thuộc
trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của Cơ
quan Bộ Tài chính để tránh chi trùng.
Đối với những nội dung chi thuộc
trách nhiệm của Cơ quan Bộ Tài chính được căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành
và các mức chi quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này.
3.3. Đối với hội nghị quốc tế tổ chức
tại Việt Nam do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí:
Đơn vị phối hợp với các tổ chức quốc
tế tổ chức hội nghị không được sử dụng bất kỳ nguồn kinh phí trong nước để thanh
toán chi phí của các hội nghị quốc tế này.
3.4. Chế độ đối với CBCC tham gia các
đoàn đàm phán (ký kết các Hiệp định song phương, đa
phương; đàm phán nợ, xử lý nợ; đàm phán gia nhập các tổ chức quốc tế...):
a) Đối với đoàn đàm phán tổ chức ở
trong nước:
- Tiêu chuẩn phòng nghỉ: Thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và
văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy định tại khoản 3 Điều 13 Quy chế
này.
Trường hợp cần thiết phải ở khách sạn
nơi tổ chức đàm phán, thì được thuê phòng nghỉ theo tiêu chuẩn 2 người/phòng
theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (Standard) tại khách sạn nơi tổ chức
đàm phán. Trường hợp đoàn có lẻ người khác giới thì người
lẻ được thuê 01 người/phòng theo giá thực tế của loại phòng tiêu chuẩn
(Standard) tại khách sạn nơi tổ chức tổ chức đàm phán.
- Chi tiền bồi dưỡng: Tùy theo tính
chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì đàm phán đề xuất, phối hợp với Cục Kế hoạch -
Tài chính báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định chi bồi dưỡng cho các thành
viên và các cán bộ tham gia phục vụ đoàn đàm phán trong những ngày tham gia
phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán chính thức, mức chi tối đa: 200.000 đồng/người/buổi
và đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Chế độ phụ cấp lưu trú, chế độ đi lại
và các chi phí khác phục vụ đoàn đàm phán: Thực hiện theo quy định tại Thông tư
số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 của Bộ Tài chính và văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) và quy định tại Điều 13 Quy chế này.
b) Đối với đoàn
đàm phán tổ chức ở nước ngoài:
- Tùy theo tính chất công việc khẩn
trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao
nhiệm vụ chủ trì đàm phán đề xuất, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo
cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định chi bồi dưỡng cho các
thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp
chuẩn bị tổ chức ở trong nước với mức chi tối đa 150.000 đồng/người/buổi và đảm bảo trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Các chế độ khác đối với đoàn tham
gia đàm phán ở nước ngoài thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy
định tại Điều 15 Quy chế này.
4. Tạm ứng và thanh quyết toán:
4.1. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy
định.
b) Chương trình, kế hoạch, đề án làm
việc, tổ chức hội nghị và dự toán chi đón tiếp đoàn vào được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt.
Dự toán chi đón tiếp do Vụ Hợp tác quốc
tế, hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì lập và gửi Cục Kế hoạch - Tài chính tối
thiểu 10 ngày trước khi thực hiện để thẩm định, trình Lãnh đạo Bộ xem xét,
quyết định, đảm bảo thời gian thực hiện (tạm ứng kinh phí tại Kho bạc Nhà nước;
phối hợp lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ và ký kết hợp đồng theo quy định,...). Trường hợp đơn vị hoàn thành thủ
tục chậm, không đảm bảo thời gian phải hoàn toàn chịu trách nhiệm và chủ động
phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính xem xét, giải quyết.
c) Các tài liệu liên quan khác, như:
Chương trình, kế hoạch đoàn vào theo thỏa thuận, hoặc văn
bản đề nghị đón tiếp của Đoàn vào; Công hàm của Bộ Tài chính trong đó nêu rõ
các nội dung chi do Bộ Tài chính đài thọ (nếu có).
Căn cứ dự toán chi đã được Lãnh đạo Bộ
phê duyệt và đề nghị của Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì đón tiếp đoàn
vào, tùy theo tình hình thực tế, Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện tạm ứng
kinh phí bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo Hợp đồng ký kết phù hợp với từng đoàn, cấp hạng khách và
loại hình dịch vụ.
4.2. Thanh quyết toán:
Chậm nhất sau 15 ngày kể
từ khi kết thúc công việc, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn vị chủ trì phải hoàn tất
hồ sơ thanh toán theo quy định; Hồ sơ đề nghị thanh toán bao gồm:
a) Giấy đề nghị thanh toán, thanh
toán tạm ứng theo mẫu quy định kèm theo bảng kê chi tiết các khoản chi đón tiếp
theo từng nội dung.
b) Hóa đơn, chứng từ chi hợp pháp, hợp
lệ theo quy định của pháp luật; Hợp đồng và Thanh lý hợp đồng tương ứng với nội
dung chi, kèm theo các tài liệu liên quan, như:
- Chương trình, kế hoạch làm việc thực
tế của đoàn tại Việt Nam.
- Danh sách đoàn khách vào (ghi rõ họ
tên, chức danh); Danh sách khách được phê duyệt tặng quà; Danh sách cán bộ của
đơn vị tham gia đón tiếp đoàn, tham gia các buổi làm việc; Danh sách CBCC, người
tham gia thực hiện nhiệm vụ được phê duyệt chi tiền bồi dưỡng phục vụ hội nghị;
Danh sách đại biểu, khách mời phía Việt Nam được duyệt tham dự tiệc chiêu đãi,
tiếp khách (nếu có);...
- Đối với hóa đơn thanh toán tiền
thuê phòng nghỉ phải phản ánh đầy đủ các nội dung: tên người sử dụng phòng nghỉ,
số hiệu phòng nghỉ, thời gian nghỉ, đơn giá phòng nghỉ và tổng số tiền thanh
toán (trường hợp số tiền thanh toán trên hóa đơn bằng ngoại tệ phải được quy đổi
ra Việt Nam đồng tại thời điểm xuất hóa đơn). Trường hợp
trên hóa đơn không thể hiện được hết các nội dung nêu trên thì phải kèm theo bảng
kê chi tiết các nội dung nêu trên có xác nhận của khách sạn, nhà khách nơi đoàn
lưu trú.
- Giấy đi đường của cán bộ được cử
tham gia đoàn đàm phán, tháp tùng đoàn khách đi tham quan,
đi thăm và làm việc tại địa phương, có đóng dấu xác nhận ngày đến, ngày đi của
cơ quan nơi đoàn đến làm việc hoặc khách sạn, nhà khách nơi đoàn lưu trú trong
thời gian đàm phán, tham quan, làm việc tại địa phương.
Trường hợp nội
dung, mức chi đón tiếp trong phạm vi dự toán đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt, Cục
Kế hoạch - Tài chính thực hiện quyết toán kinh phí tạm ứng và thanh toán số
tiền bổ sung (nếu có) chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ đề nghị thanh toán theo quy định.
Trường hợp phát sinh các nội dung chi
ngoài dự toán, hoặc mức chi vượt định mức quy định, Vụ Hợp tác quốc tế hoặc đơn
vị chủ trì thực hiện đón tiếp có trách nhiệm báo cáo, giải trình cụ thể bằng
văn bản kèm theo các hồ sơ, tài liệu liên quan đến Cục Kế
hoạch - Tài chính có căn cứ báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định. Việc thanh
toán chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ ngày được Lãnh đạo Bộ xem xét,
phê duyệt. Các nội dung chi không đúng dự toán, vượt định mức chi không được
phê duyệt quyết toán sẽ không được quyết toán chi.
Điều 17. Chi tiếp
khách trong nước
1. Nguyên tắc:
1.1. Việc tiếp khách trong nước phải
được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
1.2. Các đơn vị phải thực hành tiết
kiệm trong việc tiếp khách, việc tổ chức tiếp khách phải đơn giản, không phô
trương hình thức, thành phần tham dự là những người trực tiếp liên quan và được
Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
1.3. Không sử dụng ngân sách để mua
quà tặng đối với các đoàn khách đến làm việc.
1.4. Mọi khoản chi tiêu tiếp khách phải
đúng chế độ, tiêu chuẩn, đối tượng theo quy định và đảm bảo công khai, minh bạch.
1.5. Trường hợp Cơ quan Bộ được giao
nhiệm vụ tổ chức chiêu đãi, tiếp khách trong nước của các đồng chí Lãnh đạo cấp cao của Đảng và Nhà nước, việc tổ chức cụ thể do
Lãnh đạo Bộ phê duyệt. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Cục
Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên quan trình duyệt phương án, kinh phí tổ chức đón tiếp.
2. Mức chi tiếp khách:
Thực hiện theo Thông tư số
71/2018/TT-BTC ngày 10/8/2018 của Bộ Tài chính quy định chế độ tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chế độ chi tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chế độ tiếp khách trong nước. Cụ thể
như sau:
2.1. Chi giải khát: Mức chi: 30.000 đồng/buổi
(nửa ngày)/người.
2.2. Chi mời cơm:
a) Mức chi mời cơm: 300.000 đồng/suất
(đã bao gồm đồ uống).
b) Thẩm quyền quy định đối tượng được
mời cơm: Lãnh đạo Bộ phê duyệt cụ thể đối tượng khách được mời cơm trong từng
trường hợp cụ thể, phù hợp với từng đoàn, từng hạng khách, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả. Văn phòng Bộ hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ tiếp khách phối hợp với Cục
Kế hoạch - Tài chính bố trí và phục vụ tiếp khách.
2.3. Chi phiên dịch tiếng dân tộc trong trường hợp tiếp khách dân tộc thiểu số:
Trong trường hợp phải đi thuê phiên dịch
(dịch nói) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại, mức thuê
phiên dịch áp dụng bằng mức thuê người dẫn đường kiêm phiên dịch tiếng dân tộc
quy định tại tiết a khoản 5 Điều 3 Thông tư số
109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều
tra thống kê, tổng điều tra thống kê quốc gia và các văn bản sửa đổi, bổ sung
(nếu có).
Mức thuê phiên dịch tiếng dân tộc được
tính theo mức tiền lương tối thiểu vùng cao nhất tính theo ngày do Nhà nước quy
định tại thời điểm thuê. Trong phạm vi dự toán được giao, đơn vị được giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ phối hợp với Văn phòng Bộ và Cục Kế hoạch - Tài chính
báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định mức thanh toán tiền thuê phiên dịch cho
phù hợp.
Điều 18. Mua sắm,
sửa chữa thường xuyên tài sản cố định
1. Việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
cung cấp hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ phải có trong dự
toán được cấp thẩm quyền phê duyệt, theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước
về trang bị, mua sắm tài sản, phương tiện làm việc trong các cơ quan nhà nước.
Cụ thể như sau:
1.1. Thẩm quyền quyết định mua sắm
tài sản thực hiện theo quy định tại Quyết định số 394/QĐ-BTC ngày 27/3/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
1.2. Tiêu chuẩn, định mức trang bị xe
ô tô thực hiện theo Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày 11/01/2019 của Chính phủ
quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; Thông tư số 24/2019/TT-BTC ngày 22/4/2019 của Bộ
Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 04/2019/NĐ-CP ngày
11/01/2019 Chính phủ quy định tiêu chuẩn định mức sử dụng xe ô tô, văn bản hướng
dẫn thực hiện của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có);
1.3. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy
móc, thiết bị thực hiện theo Quyết định số 50/2017/QĐ-TTG ngày 31/12/2017 của
Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức, sử dụng máy móc thiết bị của
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Thông tư số 144/2017/TT-BTC
ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý, sử dụng tài sản công; Quyết định số 460/QĐ-BTC ngày 03/4/2018 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị
chuyên dùng tại các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có)
1.4. Công tác sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất thực hiện theo Thông tư số 92/2017/TT-BTC
ngày 18/9/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, phân bổ và quyết
toán kinh phí để thực hiện sửa chữa, bảo trì, cải tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở
vật chất; văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện của Bộ Tài chính và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có);
2. Hàng năm, căn cứ dự toán chi NSNN
được giao và kế hoạch mua sắm, sửa chữa tài sản được duyệt, Cục Kế hoạch - Tài
chính phối hợp với các đơn vị tổ chức triển khai công tác mua sắm, sửa chữa thường
xuyên tài sản cố định theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ
Tài chính.
Điều 19. Chế độ
chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn
1. Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
1.1. Nội dung chi:
a) Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày
28/12/2016 của Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật; Quy chế ban hành kèm theo Quyết định
số 1181/QĐ-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
b) Chi cho công tác hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật: Thực hiện theo quy
định tại Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/12/2013 của liên Bộ
Tài chính và Bộ Tư pháp quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác hợp nhất văn bản quy phạm pháp
luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật và các văn bản
sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.2. Mức chi:
a) Chi hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật: Tối đa theo quy định tại Thông tư số 338/2016/TT-BTC ngày 28/12/2016
của Bộ Tài chính và Quyết định số 1181/QĐ-BTC ngày 27/6/2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
b) Chi cho công tác hợp nhất văn bản
quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật: Tối đa theo quy định
tại Thông tư liên tịch số 192/2013/TTLT-BTC-BTP ngày 13/12/2013 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
1.3. Hàng năm, căn cứ đề nghị của các
đơn vị và Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được Lãnh đạo Bộ phê
duyệt, khả năng cân đối ngân sách: Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ
Pháp chế, Văn phòng Bộ rà soát, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt danh mục dự
toán hỗ trợ kinh phí đối với từng loại văn bản của từng đơn vị báo cáo Lãnh đạo
Bộ phê duyệt để thông báo cho đơn vị.
1.4. Điều kiện, hồ sơ tạm ứng:
a) Giấy đề nghị tạm ứng theo mẫu quy
định.
b) Danh mục văn bản quy phạm pháp luật
được cấp thẩm quyền phê duyệt hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước.
c) Chương trình, kế hoạch và tiến độ
thực hiện công tác xây dựng, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị chủ
trì lập.
Trên cơ sở đề nghị của đơn vị, căn cứ
danh mục và mức kinh phí được hỗ trợ đã thông báo, mức chi tạm ứng tối đa bằng
70% mức kinh phí được hỗ trợ đối với từng loại văn bản. Đối với các nội dung
công việc, dịch vụ phải thuê ngoài thực hiện, tùy theo tính chất công việc đơn
vị chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện việc
lựa chọn đơn vị, cá nhân thực hiện và ký kết hợp đồng theo đúng quy định pháp
luật hiện hành.
1.5. Hồ sơ thanh quyết toán:
a) Hồ sơ quyết toán kinh phí đối với
Hội đồng thẩm định văn bản: Giấy mời họp, danh sách họp Hội
đồng (ghi rõ họ và tên, mức chi và có chữ ký xác nhận của
người dự họp), Biên bản họp Hội đồng, Báo cáo kết quả thẩm
định.
b) Hồ sơ quyết toán kinh phí hỗ trợ
xây dựng văn bản đối với các nội dung dự thảo, thẩm định, thẩm tra văn bản...:
Quyết định hoặc văn bản phê duyệt chương trình, kế hoạch xây dựng văn bản của cấp
có thẩm quyền; Tờ trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản; Văn bản đã được cấp
có thẩm quyền ký ban hành (bản chính hoặc bản sao).
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết
định không ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã xây dựng xong hoặc dừng lại
không xây dựng tiếp; cơ quan, đơn vị chủ trì xây dựng văn bản được phép thanh,
quyết toán phần kinh phí đã thực hiện tương ứng theo quy định về nội dung chi,
mức chi theo quy định của Nhà nước và tại Quyết định này trên cơ sở chứng từ
chi tiêu hợp pháp theo quy định của pháp luật như:
- Bảng kê chi tiết các nội dung, khoản
chi thực hiện nhiệm vụ;
- Hóa đơn, chứng từ thanh toán hợp
pháp, hợp lệ và các tài liệu chứng minh các nội dung chi có liên quan, như: tài
liệu chứng minh đối với các cuộc hội nghị, hội thảo gồm: Chương trình, kế hoạch
hội nghị, hội thảo; Giấy mời và danh sách có chữ ký của đại biểu tham dự từng hội
nghị, hội thảo; Biên bản hội nghị, hội thảo có chữ ký của Chủ tọa và Thư ký hội
nghị, hội thảo;...
Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện
thanh toán kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong vòng 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo
quy định.
2. Chi thực hiện công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản; thực hiện các hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính; thực hiện bảo đảm công tác cải cách hành chính
nhà nước; chi thu thập, cập nhật văn bản quy phạm pháp luật tài chính lên cơ sở
dữ liệu quốc gia và thực hiện các công tác nghiệp vụ chuyên môn khác:
2.1. Chi thực hiện công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản:
Thực hiện theo quy định tại Thông tư
liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư
pháp hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định số 1681/QĐ-BTC ngày 04/7/2012 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Quy chế lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết
toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.2. Chi thực hiện các hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính:
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy
định tại Thông tư số 167/2012/TT-BTC ngày 10/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát
thủ tục hành chính; Quyết định số 1645/QĐ-BTC ngày 17/9/2018 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc ban hành Quy định chế độ hỗ trợ đối với CBCC làm nhiệm vụ đầu
mối kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
2.3. Chi thực hiện bảo đảm công tác cải
cách hành chính nhà nước:
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy
định tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22/10/2012 của Bộ Tài chính quy định
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải
cách hành chính nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.4. Chi thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước:
Thực hiện theo Thông tư số 110/2013/TT-BTC
ngày 14/8/2013 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
thuộc công tác bảo vệ bí mật nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2.5. Chi thực hiện công tác hỗ trợ
pháp lý cho doanh nghiệp:
Thực hiện theo Thông tư liên tịch số
157/2010/TTLT-BTC-BTP ngày 12/10/2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo
đảm cho công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ
sung (nếu có).
2.6. Chi cho công tác quản lý chất lượng
ISO:
Thực hiện theo Thông tư số
116/2015/TT-BTC ngày 11/8/2015 của Bộ Tài chính quy định công tác quản lý tài
chính đối với việc xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng
theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Nội dung, mức chi triển khai công việc
(như hội nghị, hội thảo, công tác phí...) đối với các công tác nghiệp vụ chuyên
môn thực hiện theo quy định tại các Thông tư nêu trên và quy định tại Quy chế
này.
2.7. Chi thu thập, cập nhật văn bản
quy phạm pháp luật tài chính lên cơ sở dữ liệu quốc gia:
Thực hiện theo Nghị định số
52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về
Pháp luật và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Chi hỗ trợ bồi dưỡng, đào tạo nâng
cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn; hỗ trợ chi phí dự thi, tiền tài liệu ôn thi
nâng ngạch, thăng hạng:
3.1. Công tác bồi dưỡng, đào tạo nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với CBCC hàng năm thực hiện theo chương
trình, kế hoạch chung của Bộ Tài chính do Trường Bồi dưỡng cán bộ tài chính thực
hiện.
Trường hợp, để đảm bảo đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ chuyên môn được Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng đơn vị cử CBCC
tham gia các lớp bồi dưỡng, đào tạo do các cơ sở đào tạo khác tổ chức (như: bồi
dưỡng về nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng,...): Nội
dung, mức chi hỗ trợ chi phí đào tạo, bồi dưỡng căn cứ theo tiêu chuẩn, chế độ,
định mức chi hiện hành của Nhà nước, của Bộ Tài chính và hóa đơn tài chính, hợp
đồng dịch vụ ký kết với cơ sở đào tạo hoặc theo chứng từ thu của cơ sở đào tạo
kèm theo thông báo chi tiết các chi phí đào tạo, bồi dưỡng.
3.2. Chi hỗ trợ chi phí dự thi, tiền
tài liệu ôn thi nâng ngạch, thăng hạng:
a) Đối tượng: CBCC, người lao động
thuộc cơ quan Bộ có Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính cử đi thi nâng ngạch,
thăng hạng và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt danh sách dự thi.
b) Mức chi:
- Phí dự thi theo mức quy định tại
Thông tư liên tịch số 228/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định
mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tuyển dụng, dự thi nâng ngạch, thăng hạng
công chức, viên chức và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Hỗ trợ tiền tài liệu ôn thi tối đa
theo thực tế phát sinh.
c) Thủ tục thanh toán: CBCC, người
lao động có giấy đề nghị thanh toán kèm theo đầy đủ hóa đơn hoặc phiếu thu, chứng
từ hợp pháp do cơ quan tổ chức kỳ thi phát hành gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để
thanh toán theo quy định.
4. Chi phục vụ hoạt động đối với
Trang thông tin điện tử Bộ Tài chính:
Thực hiện theo nội dung, mức chi quy
định tại Quyết định số 1196/QĐ-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định Chế độ chi phục vụ hoạt động đối với Trang thông tin điện tử
của các đơn vị thuộc Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Chi sưu tầm tư liệu, hiện vật
Phòng trưng bày lịch sử truyền thống ngành Tài chính:
5.1. Nội dung, mức chi:
a) Chi công tác phí cho cán bộ đi sưu
tầm tại các các tỉnh, thành phố theo quy định tại Điều 13 của Quy chế này.
b) Chi bồi dưỡng cho chủ hiện vật:
- Đối với hiện vật từ trước năm 1954:
tối đa 500.000 đồng/01 hiện vật.
- Đối với hiện vật từ năm 1955 đến
1986: tối đa 300.000 đồng/01 hiện vật.
- Đối với hiện vật từ năm 1987 đến
nay: tối đa 100.000 đồng/01 hiện vật.
Trường hợp hiện vật có cùng thời gian
nhưng dễ sưu tầm thì mức chi thấp hơn mức quy định nêu trên. Đối với trường hợp
hiện vật có giá trị đặc biệt, cán bộ sưu tầm báo cáo Văn phòng Bộ để trình Lãnh
đạo Bộ xem xét, phê duyệt đối với từng trường hợp cụ thể. Cục Kế hoạch - Tài
chính thực hiện thanh toán theo mức chi đã được phê duyệt.
c) Chi sưu tầm tư liệu, hình ảnh:
- Đối với hình ảnh khai thác từ Thông
tấn xã Việt Nam, các Bảo tàng, Trung tâm lưu trữ Quốc gia: chi trả các khoản
phí khai thác tư liệu, nhuận ảnh, bản quyền tư liệu và vật tư ảnh theo mức đơn
giá quy định cụ thể của từng đơn vị (có hợp đồng và hóa đơn) và quy định tại
Thông tư số 275/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, sử dụng phí khai thác và sử dụng dữ liệu lưu trữ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
- Đối với ảnh khai thác của phóng
viên và các đối tượng khác: Chi trả theo chế độ chi trả nhuận ảnh quy định tại
Nghị định số 21/2015/NĐ-CP ngày 14/12/2015 của Chính phủ quy định về chế độ nhuận
bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các thể
loại hình nghệ thuật khác và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
- Đối với các hình ảnh có giá trị đặc
biệt, Văn phòng Bộ chỉ trì, phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính báo cáo Lãnh
đạo Bộ xem xét, phê duyệt trong từng trường hợp cụ thể.
d) Chi tổ chức thẩm định, bổ sung
thông tin hiện vật: Thực hiện mức chi bồi dưỡng 100.000 đồng/người/01 buổi.
đ) Chi phục chế tư liệu, hiện vật lịch
sử ngành Tài chính: Trường hợp tư liệu, hiện vật cần phải thuê ngoài phục chế,
Văn Phòng Bộ xem xét phê duyệt.
Cục Kế hoạch - Tài chính thực hiện ký
hợp đồng và thanh toán theo điều khoản quy định trong hợp đồng ký kết.
e) Chi bồi dưỡng độc hại cho cán bộ
làm tư liệu, bảo quản: Thực hiện theo Thông tư số
26/2006/TT-BVHTT ngày 21/02/2006 của Bộ Văn hóa Thông tin hướng dẫn chế độ độc hại nguy hiểm và bồi dưỡng bằng hiện vật đối với CBCC, viên chức ngành văn hóa thông tin và các văn
bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5.2. Hồ sơ đề nghị tạm ứng, đề nghị
thanh quyết toán:
a) Giấy đề nghị tạm ứng (nếu có),
thanh toán theo mẫu quy định.
b) Kế hoạch công tác được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
c) Biên bản giao nhận hiện vật.
d) Hợp đồng, hóa
đơn hợp pháp, hợp lệ.
đ) Các chứng từ khác có liên quan (nếu
có).
6. Chi bảo đảm cho công tác điều ước
quốc tế và thỏa thuận quốc tế:
Thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 74/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về quản lý và sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận
quốc tế; Thông tư số 13/2018/TT-BTC ngày 06/02/2018 của Bộ
Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm
cho công tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).
7. Chi bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại địa
điểm tiếp công dân của Bộ Tài chính: Thực hiện theo Thông tư số 320/2016/TT-BTC
ngày 14/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; Quyết định số 882QĐ-BTC ngày 17/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính về việc ban hành Quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại địa điểm tiếp công dân của Bộ Tài chính và của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
8. Chế độ đối với cán bộ, đội viên Đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở Cơ quan Bộ Tài chính: Thực hiện theo Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
phòng cháy và chữa cháy; Thông tư liên tịch số
52/2015/TTLT-BLĐTBXH-BCA-BTC ngày 10/12/2015 của liên Bộ Lao động, Thương binh
và Xã hội, Bộ Công an và Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ đối với người được điều
động, huy động trực tiếp chữa cháy, phục vụ chữa cháy và cán bộ, đội viên đội
dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, chuyên ngành tham gia huấn luyện,
bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
8.1. Mức hỗ trợ thường xuyên hàng
tháng đối với Đội trưởng, Đội phó Đội phòng cháy và chữa cháy Cơ quan Bộ Tài
chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập như sau:
a) Đội trưởng: Được hưởng mức hỗ trợ
thường xuyên hàng tháng với hệ số 0,4 tiền lương cơ sở;
b) Đội phó: Được hưởng mức hỗ trợ thường
xuyên hàng tháng với hệ số 0,3 tiền
lương cơ sở;
8.2. Người được điều động, huy động
trực tiếp chữa cháy và phục vụ chữa cháy; Ban Chỉ huy, Đội viên Đội phòng cháy
và chữa cháy Cơ quan Bộ Tài chính khi tham gia huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ
phòng cháy và chữa cháy được hưởng chế độ theo quy định.
9. Chi công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu:
Kinh phí thực hiện công tác lưu trữ của cơ quan Bộ Tài chính được bố trí trong
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và được sử dụng vào các công việc được quy
định tại Điều 39 Luật Lưu trữ năm 2011,
Điều 18 Quyết định số 2449/QĐ-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy chế công tác lưu trữ của Bộ
Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
10. Các khoản chi nghiệp vụ chuyên
môn khác: Thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn của
Bộ Tài chính.
Điều 20. Chi hỗ
trợ hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn thể:
1. Hỗ trợ hoạt động của Đảng bộ Cơ
quan Bộ Tài chính:
Thực hiện thẹo Quyết định số 99-QĐ/TW ngày 30/5/2012 của Ban chấp hành Trung ương
về việc ban hành quy định chế độ chi hoạt động công tác đảng của
tổ chức cơ sở đảng, đảng bộ cấp trên trực tiếp cơ sở và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Cơ quan Bộ Tài chính hỗ trợ kinh phí
đối với phần chênh lệch giữa dự toán được phê duyệt và đảng phí được trích giữ
lại, thu khác của Đảng bộ Cơ quan Bộ, với các nội dung chi theo quy định để phục
vụ hoạt động của Đảng bộ Cơ quan Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1.1. Chi mua báo, tạp chí của đảng;
1.2. Chi hỗ trợ tổ chức Đại hội Đảng
các cấp;
1.3. Chi khen thưởng hoạt động công
tác đảng;
1.4. Chi thanh toán các dịch vụ công
cộng, vật tư văn phòng, Thông tin tuyên truyền liên lạc, chi hội nghị, công tác
phí, công tác giáo dục bồi dưỡng đảng viên mới, kết nạp Đảng, chi hỗ trợ tập huấn
nghiệp vụ công tác đảng...
1.5. Chi phục vụ các hoạt động, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: Thực hiện theo Thông tư số
38/2012/TT-BTC ngày 05/3/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc đảm bảo kinh phí
phục vụ các hoạt động, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh ở các
cấp và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
2. Chi hoạt động của Ban Thanh tra
nhân dân:
Thực hiện theo Thông tư số
63/2017/TT-BTC ngày 19/6/2017 của Bộ Tài chính quy định về việc lập dự toán, quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
3. Chi hỗ trợ hoạt động vì sự tiến bộ
Phụ nữ:
Thực hiện theo Thông tư số
191/2009/TT-BTC ngày 01/10/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ phụ nữ và các văn bản sửa đổi,
bổ sung (nếu có).
4. Chi hỗ trợ hoạt động của Hội Cựu
Chiến binh:
Thực hiện theo Thông tư số
71/2015/TT-BTC ngày 11/05/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung thu, chi của
các tổ chức Hội Cựu Chiến binh trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp Nhà nước và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
5. Hỗ trợ hoạt động của Đoàn Thanh
niên, Công đoàn Cơ quan Bộ Tài chính và các đoàn thể khác:
Khi có nhiệm vụ phát sinh được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, các tổ chức đoàn thể lập dự toán gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính để thẩm định, cân đối nguồn kinh phí thực hiện, báo cáo Lãnh đạo Bộ xem
xét, phê duyệt làm căn cứ triển khai thực hiện.
Mục III. QUY
ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ TỰ CHỦ TIẾT KIỆM ĐƯỢC
Điều 21. Kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ tiết kiệm được
1. Kết thúc năm ngân sách, sau khi đã
hoàn thành các nhiệm vụ, công việc được giao, số kinh phí thực hiện chế độ tự
chủ tiết kiệm được là khoản chênh lệch giữa số chi thực tế thấp hơn dự toán
kinh phí được Bộ Tài chính giao đối với Cơ quan Bộ.
1.1. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù;
mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện chế độ tự chủ, đã thực hiện xong
đầy đủ nhiệm vụ, khối lượng theo dự
toán được duyệt, đảm bảo chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản kinh
phí tiết kiệm.
1.2. Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù;
mua sắm, sửa chữa thường xuyên đã giao kinh phí thực hiện chế độ tự chủ nếu
không thực hiện nhiệm vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối lượng
công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo chất lượng thì không được xác định là
kinh phí tiết kiệm. Cục Kế hoạch -Tài chính xác định rõ nhiệm vụ, công việc đã
thực hiện một phần để quyết toán phần kinh phí đã triển khai đối với khối lượng
thực hiện theo quy định. Kinh phí của các nhiệm vụ, công việc chưa thực hiện hoặc
đang thực hiện dở dang được chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện và được phân
bổ vào kinh phí giao tự chủ của năm sau.
Điều 22. Nội
dung sử dụng kinh phí tự chủ tiết kiệm được
1. Trả thu nhập tăng thêm cho CBCC,
người lao động Cơ quan Bộ.
1.1. CBCC, người lao động thuộc cơ
quan Bộ được chi trả 100% thu nhập tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được
của Cơ quan Bộ
1.2. Đối với CBCC các Cục là đơn vị dự
toán độc lập nhưng dự toán kinh phí các nội dung chi quản lý hành chính sử dụng
chung tại Trụ sở Cơ quan Bộ được giao trong dự toán chi NSNN của Cục Kế hoạch -
Tài chính (như: tiền điện, tiền nước sinh hoạt,...) được
chi trả một phần thu nhập tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được hàng năm
của Cơ quan Bộ.
Riêng các Cục được thực hiện cơ chế
tài chính đã đảm bảo chi thu nhập bằng hoặc cao hơn mức chi thu nhập tăng thêm
của Cơ quan Bộ; Thanh tra Bộ Tài chính được sử dụng kinh phí được trích từ các
khoản thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước
chi khen thưởng, khuyến khích, động viên theo chế độ quy định của Nhà nước:
Không được chi trả thu nhập tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được hàng
năm của Cơ quan Bộ.
2. Chi khen thưởng định kỳ hoặc đột
xuất cho tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành tích đóng góp ngoài
chế độ khen thưởng theo quy định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng;
3. Chi cho các hoạt động phúc lợi tập
thể:
3.1. Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể;
3.2. Hỗ trợ các ngày lễ, tết, các
ngày kỷ niệm (ngày Phụ nữ Việt Nam, ngày Thương binh Liệt sỹ...);
3.3. Trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột
xuất; Trợ cấp ăn trưa; Chi đồng phục cho CBCC và người lao
động;
3.4. Thăm hỏi ốm đau, nghỉ hưu, nghỉ
mất sức; trợ cấp hiếu, hỷ;
3.5. Hỗ trợ CBCC, người lao động
trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế;
3.6. Chi khám sức khỏe định kỳ, thuốc
y tế cơ quan;
3.7. Chi xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi.
4. Trích lập quỹ dự phòng ổn định thu
nhập: số kinh phí tiết kiệm được, cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ
dự phòng ổn định thu nhập.
Điều 23. Phương
án sử dụng kinh phí tự chủ tiết kiệm được
1. Trên cơ sở số kinh phí tự chủ tiết
kiệm được trong năm, Cục Kế hoạch - Tài chính xây dựng phương án sử dụng theo từng
nội dung được quy định tại Điều 22 Quy chế này, lấy ý kiến Công đoàn Cơ
quan Bộ Tài chính và các đơn vị có liên quan để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, quyết định.
2. Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo Bộ về
phương án sử dụng, Cục Kế hoạch - Tài chính thông báo công khai trong toàn cơ
quan và chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện.
Điều 24. Chi thu
nhập tăng thêm, chi khen thưởng, chi phúc lợi và quỹ dự phòng ổn định thu nhập
1. Chi trả thu nhập tăng thêm cho
CBCC, người lao động:
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng
công chức đảm bảo nguyên tắc gắn với chất lượng và hiệu quả công việc; người
nào, bộ phận nào có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu suất công tác
cao thì được trả thu nhập tăng thêm cao hơn.
1.1. Phương pháp xác định:
Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm
được, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định hệ số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa
1,0 (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do Nhà nước quy định để chi
trả thu nhập tăng thêm cho công chức. Quỹ tiền lương để chi trả thu nhập tăng
thêm một năm được xác định theo công thức:
QTL =
Lmin x K1 x K2 x
L x 12 tháng
Trong đó:
QTL: Là Quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức
vụ của đơn vị được phép trả tăng thêm tối đa trong năm.
Lmin: Là mức lương cơ sở (đồng/tháng) hiện hành do Nhà nước quy định.
K1: Là hệ số điều
chỉnh tăng thêm thu nhập từ nguồn kinh phí thực hiện chế độ
tự chủ tiết kiệm được (tối đa không quá 1,0 lần).
K2: Là hệ số lương ngạch, bậc, chức vụ
bình quân của đơn vị.
L: Là số biên chế được giao và số lao
động hợp đồng không xác định thời hạn đối với một số chức danh theo quy định của
pháp luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Tạm chi thu nhập tăng thêm:
Căn cứ số kinh phí có khả năng tiết
kiệm được, Cục Kế hoạch - Tài chính xác định, phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ
trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định:
- Tạm chi thu nhập tăng thêm trong
năm được thực hiện 02 lần: Lần một tạm chi 06 tháng đầu năm vào đầu quý III
hàng năm; lần hai tạm chi 06 tháng cuối năm vào quý IV hàng năm hoặc đầu tháng
01 năm sau.
- Mức tạm chi thu nhập tăng thêm từng
lần tối đa không quá 60% quỹ tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do nhà nước quy định
trong 06 tháng của Cơ quan Bộ.
1.3. Căn cứ phê duyệt của Lãnh đạo Bộ
về tạm chi thu nhập tăng thêm, Cục Kế hoạch - Tài chính thông báo công khai và
thực hiện thanh toán:
- Đối với các CBCC, người lao động
thuộc Cơ quan Bộ: Cục Kế hoạch - Tài chính chi trả thu nhập tăng thêm được hưởng
vào tài khoản cá nhân.
- Đối với các Cục được hưởng thu nhập
tăng thêm từ kinh phí tự chủ tiết kiệm được của Cơ quan Bộ: Cục Kế hoạch - Tài
chính chuyển kinh phí được hưởng vào tài khoản tiền gửi của đơn vị mở tại Kho bạc
Nhà nước để thực hiện chi trả cho CBCC, người lao động của đơn vị.
2. Chi khen thưởng cho tập thể và cá
nhân có thành tích:
Căn cứ số kinh phí tự chủ tiết kiệm
được, Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Vụ Thi đua - Khen thưởng và các đơn
vị liên quan trình Bộ mức chi khen thưởng đối với tập thể, cá nhân theo kết quả
công việc và thành tích đóng góp (ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua Khen thưởng).
3. Chi trợ cấp khó khăn đột xuất: Chi
trợ cấp khó khăn đột xuất được thực hiện theo nội dung, đối tượng, mức chi quy
định hiện hành của Cơ quan Bộ.
Trường hợp, công chức do mắc bệnh hiểm
nghèo hoặc có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, căn cứ đề nghị của Công đoàn đơn vị
và Thủ trưởng đơn vị về chi ngoài chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất hiện hành tại
cơ quan Bộ; Căn cứ kinh phí tự chủ tiết kiệm được, Cục Kế hoạch - Tài chính phối
hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt mức chi trợ cấp
đối với từng trường hợp cụ thể.
4. Hỗ trợ CBCC và người lao động
trong biên chế khi thực hiện tinh giản biên chế: Việc thực hiện hỗ trợ đối với
CBCC, người lao động khi thực hiện tinh giản biên chế được thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc
biệt, Vụ Tổ chức cán bộ chủ động đề xuất đối tượng và phối hợp với Cục Kế hoạch
- Tài chính, Công đoàn Cơ quan Bộ trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định mức chi
hỗ trợ thêm từ nguồn kinh phí tự chủ tiết kiệm được (nếu có) đối với từng đối
tượng cụ thể.
5. Chi các nội dung phúc lợi khác: Thực
hiện theo nội dung, đối tượng, mức chi quy định hiện hành của Cơ quan Bộ. Ngoài
ra, căn cứ kinh phí tự chủ tiết kiệm được trong năm, Cục Kế hoạch - Tài chính
phối hợp với Công đoàn Cơ quan Bộ xây dựng phương án trình Bộ xem xét, phê duyệt
để thực hiện.
6. Trích lập và sử dụng Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập
6.1. Nội dung chi: Quỹ dự phòng ổn định
thu nhập được sử dụng để bảo đảm ổn định thu nhập cho CBCC và người lao động Cơ
quan Bộ khi có những nguyên nhân làm giảm thu nhập trong năm và các trường hợp
đặc biệt khác.
6.2. Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp
Công đoàn Cơ quan Bộ trình Lãnh đạo Bộ quyết định việc sử dụng Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập bảo đảm quy định hiện hành và Quy chế này.
6.3. Hàng năm, Cục Kế hoạch - Tài
chính báo cáo quyết toán sử dụng quỹ dự phòng ổn định thu nhập cùng với báo cáo
tài chính của đơn vị gửi Bộ Tài chính (cấp I) theo quy định.
Điều 25. Báo cáo
thực hiện kinh phí tự chủ và xác định kinh phí tự chủ tiết kiệm được trong năm:
1. Trước ngày 31/01 năm sau, Cục Kế
hoạch - Tài chính lập Báo cáo kết quả thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của Cơ quan Bộ gửi Bộ Tài chính (cấp I), trong đó: Báo cáo đánh giá rõ kinh
phí thực hiện chế độ tự chủ giao về các nhiệm vụ chuyên môn đặc thù, mua sắm, sửa
chữa thường xuyên: Đã thực hiện (dự toán giao; khối lượng, số lượng; chất lượng
công việc đã thực hiện); chưa thực hiện, không thực hiện (nguyên nhân, lý do).
2. Cục Kế hoạch - Tài chính xác định
số kinh phí tiết kiệm được của năm trước gửi Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch để
thanh toán thu nhập tăng thêm, khen thưởng, phúc lợi...
theo chế độ và quy định tại Quy chế này.
Sau khi quyết toán ngân sách hàng năm
của Cơ quan Bộ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Trường hợp số kinh phí thực
tiết kiệm cao hơn số đã xác định thì Cục Kế hoạch - Tài chính phối hợp Công
đoàn Cơ quan Bộ xây dựng phương án trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt tiếp tục chi trả
thu nhập tăng thêm hoặc chi các hoạt động phúc lợi, khen thưởng theo chế độ quy
định hoặc chuyển sang năm sau thực hiện. Trường hợp số
kinh phí tiết kiệm thấp hơn số đơn vị xác định, căn cứ quyết định của Bộ Tài
chính (cấp I), Cục Kế hoạch - Tài chính đề nghị Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch
làm thủ tục thu hồi bằng cách trừ vào kinh phí tiết kiệm
năm tiếp theo.
Mục IV. QUY ĐỊNH VỀ
LẬP DỰ TOÁN, GIAO DỰ TOÁN , HẠCH TOÁN, QUYẾT TOÁN KINH PHÍ GIAO THỰC HIỆN TỰ CHỦ
Điều 26. Lập dự
toán, phân bổ dự toán
Việc lập dự toán, phân bổ dự toán
hàng năm thực hiện theo quy định hiện hành, trong đó:
1. Lập dự toán:
1.1. Vào tháng 6 hàng năm, căn cứ văn
bản hướng dẫn lập dự toán của Nhà nước, của Bộ Tài chính (Cấp I), Cục Kế hoạch
- Tài chính có văn bản hướng dẫn các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ lập dự toán theo nội
dung công việc để rà soát, tổng hợp chung dự toán chi ngân sách năm kế hoạch của
Cơ quan Bộ.
Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ của
năm trước, dự kiến năm kế hoạch và số kiểm tra ngân sách do Bộ Tài chính (cấp I) thông báo, Cục Kế hoạch - Tài chính lập dự toán ngân sách theo
đúng quy định, trong đó: Xác định và thể hiện rõ dự toán chi quản lý hành chính
đề nghị giao thực hiện chế độ tự chủ báo cáo Bộ Tài chính (cấp I) theo quy định.
1.2. Vào tháng 10 hàng năm, căn cứ
thông báo dự kiến giao ngân sách năm kế hoạch của Bộ Tài chính (cấp I), Cục Kế
hoạch - Tài chính có văn bản đề nghị các đơn vị thuộc cơ quan Bộ rà soát lại
các nội dung công việc triển khai năm kế hoạch và dự toán thực hiện. Trên cơ sở
đó, Cục Kế hoạch - Tài chính rà soát, tổng hợp dự toán của Cơ quan Bộ gửi Bộ
Tài chính (cấp I) để thảo luận dự toán, thẩm định và giao dự toán cho Cơ quan Bộ
Tài chính.
2. Phân bổ dự toán chi ngân sách nhà
nước:
Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước
được Bộ Tài chính (cấp I) giao, Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với
các đơn vị có liên quan trình Bộ phân bổ dự toán chi ngân sách nhà nước, trong
đó xác định rõ phần dự toán giao thực hiện chế độ tự chủ: Phân bổ và ghi rõ
kinh phí thực hiện từng hoạt động nghiệp vụ chuyên môn đặc thù, mua sắm, sửa chữa
thường xuyên theo dự toán, số lượng, khối lượng được phê duyệt.
Điều 27. Hạch
toán và quyết toán ngân sách hàng năm
Việc hạch toán, quyết toán các khoản
chi ngân sách của cơ quan Bộ thực hiện theo quy định hiện hành, trong đó, đối với
một số khoản chi từ nguồn kinh phí tiết kiệm được hạch toán Mục lục ngân sách
nhà nước như sau:
1. Khoản chi trả thu nhập tăng thêm hạch
toán vào Tiểu mục 6404 “Chi thu nhập tăng thêm theo cơ chế khoán, tự chủ” của Mục
6400 “Các khoản thanh toán khác cho cá nhân”;
2. Khoản chi khen thưởng, hạch toán
vào Tiểu mục 6249 “Thưởng khác” của Mục 6200 “Tiền thưởng”;
3. Khoản chi phúc lợi và trợ cấp thêm
ngoài chính sách chung cho những người tự nguyện về nghỉ việc trong quá trình tổ
chức sắp xếp lại lao động, hạch toán vào Tiểu mục 6299 “Chi khác” của Mục 6250
“Phúc lợi tập thể”;
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 28. Trách
nhiệm của các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài chính
1. Cục Kế hoạch - Tài chính (cấp
III):
1.1. Hướng dẫn, thẩm định và tổng hợp
lập dự toán, phân bổ dự toán được giao của cơ quan Bộ Tài chính theo chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ
quan Nhà nước của cơ quan thẩm quyền và quy định tại Quy chế này.
1.2. Chịu trách nhiệm trong việc quản
lý, điều hành sử dụng, hạch toán, kế toán, quyết toán kinh phí tự chủ được giao
của Cơ quan Bộ Tài chính và chủ trì hướng dẫn, tổ chức thực hiện các biện pháp
tiết kiệm sử dụng kinh phí, tài sản công theo quy định của Nhà nước, của Bộ Tài
chính và Quy chế này.
1.3. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra,
giám sát các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ thực hiện Quy chế. Kịp thời tập hợp những
nội dung phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện và cập nhật những văn bản quy phạm pháp luật, quy định của Bộ Tài chính (cấp
I) có liên quan đến nội dung, mức chi, quản lý, sử dụng kinh phí tự chủ để
nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế.
1.4. Thực hiện công khai quản lý, sử
dụng tài sản công, quản lý và sử dụng kinh phí tự chủ của cơ quan Bộ theo quy định
của Nhà nước, của Bộ Tài chính.
1.5. Hàng năm, chủ trì báo cáo kết quả
việc thực hiện chế độ tự chủ gửi Bộ Tài chính (cấp I) theo quy định.
2. Các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ Tài
chính:
2.1. Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm
tổ chức thực hiện và phổ biến cho các công chức của đơn vị thực hiện đúng chế độ
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan hành chính của Nhà nước, của Bộ Tài chính và tại Quy chế
này.
2.2. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài chính
trong thực hiện các biện pháp tiết kiệm sử dụng kinh phí, tài sản công của Cơ
quan Bộ để tạo nguồn kinh phí tiết kiệm chi thu nhập tăng thêm, phúc lợi, khen
thưởng cho CBCC, người lao động Cơ quan Bộ.
2.3. Chủ trì đề xuất về số lượng, khối
lượng, chất lượng hoạt động nghiệp vụ đặc thù của đơn vị gửi Cục Kế hoạch - Tài
chính tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ quy định để làm căn cứ xác định kinh phí tiết
kiệm.
2.4. Phối hợp với Cục Kế hoạch - Tài
chính kiểm tra, giám sát các đơn vị thuộc Cơ quan Bộ thực hiện Quy chế; chủ động
đề xuất những nội dung phát sinh, khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện
về Cục Kế hoạch - Tài chính để nghiên cứu báo cáo Lãnh đạo Bộ sửa đổi, bổ sung
Quy chế.
Điều 29. Tổ chức
thực hiện
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký, thay thế Quy chế chi tiêu nội bộ kèm theo Quyết định số 3288/QĐ-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu các
văn bản được dẫn chiếu để áp dụng trong Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng các văn bản mới thì các nội dung được dẫn
chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó. Các nội dung khác chưa quy định trong
Quy chế này được thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài
chính (cấp I).
Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị, CBCC, người lao động Cơ quan
Bộ kịp thời phản ánh về Cục Kế hoạch - Tài chính để báo
cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp và đúng quy định./.
PHỤ LỤC SỐ 01
DANH MỤC TRANG PHỤC, PHƯƠNG TIỆN BẢO VỆ CÁ
NHÂN
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC
ngày 26/06/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Trang phục:
STT
|
Danh
mục trang phục
|
Đ/vị
tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn sử dụng
|
1
|
Trang phục lễ tân, tiếp khách:
|
|
|
|
|
1 - Quần áo xuân - hè
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Quần áo thu - đông
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Giầy da
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
2
|
Trang phục dân quân tự vệ:
|
|
|
|
2.1
|
Chỉ huy trưởng, Chính trị viên,
Chỉ huy phó, Chính trị viên phó
|
|
|
|
|
- Quần, áo xuân - hè
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
|
- Quần, áo thu - đông
|
bộ
|
01
|
02
năm
|
|
- Giầy da đen thấp cổ
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Giầy vải
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Bít tất
|
đôi
|
02
|
02
năm
|
|
- Caravat
|
cái
|
01
|
03
năm
|
|
- Mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Dây lưng nhỏ
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Quần áo đi mưa
|
bộ
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03 năm
|
2.2
|
Tiểu đội trưởng và tương
đương; chiến sỹ dân quân tự vệ
|
|
|
|
|
- Quần, áo chiến sỹ
|
bộ
|
01
|
02
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Giầy vải
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Bít tất
|
đôi
|
01
|
02 năm
(lần
đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Dây lưng nhỏ
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Áo mưa
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ cứng
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Sao mũ mềm
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
|
|
|
|
3
|
Trang phục bảo vệ cơ quan
|
|
|
|
|
- Quần áo xuân hè
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Quần áo thu đông
|
bộ
|
01
|
02
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Đèn pin
|
chiếc
|
01
|
02
năm
|
|
- Giầy vải bạt thấp cổ
|
đôi
|
01
|
02
năm
|
|
- Mũ kê - pi
|
cái
|
01
|
2
năm
|
|
- Áo mưa (vải bạt, nylon,...)
|
chiếc
|
01
|
03
năm
|
|
- Thắt lưng da
|
cái
|
01
|
03
năm
|
|
- Phù hiệu
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
- Cấp hiệu
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
- Sao, ve áo
|
bộ
|
01
|
04
năm
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1)
Trang phục Thanh tra viên được trang cấp theo quy định hiện hành của pháp luật
về Thanh tra;
(2) Trang phục bảo vệ cơ quan theo
quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 16/02/2016 của Bộ Công an và các
văn bản hướng dẫn thực hiện;
(3) Trang phục dân quân tự vệ: Kiểu
dáng, màu sắc, chất liệu trang phục cán bộ dân quân tự vệ thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 03/2016/NĐ-CP ngày 05/01/2016 của Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thực hiện.
2. Phương tiện bảo vệ cá nhân:
TT
|
Danh
mục phương tiện
|
Đ/vị
tính
|
Số
lượng
|
Niên
hạn sử dụng
|
|
|
|
|
|
1
|
Vận hành, sử dụng thiết bị
(thang máy, điều hòa, máy phát
điện, máy photo,...)
|
|
|
|
|
- Quần áo lao động phổ thông hoặc
áo choàng trắng
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Mũ vải
|
chiếc
|
01
|
01
năm
|
|
- Khẩu trang lọc
bụi
|
chiếc
|
02
|
01
năm
|
|
- Giày vải bạt cổ thấp
|
đôi
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Găng tay cao su
|
đôi
|
02
|
01
năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nhân viên phục vụ
|
|
|
|
|
- Quần áo lao động phổ thông
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Găng tay cao su mỏng
|
đôi
|
10
|
01
năm
|
|
- Khẩu trang lọc
bụi
|
chiếc
|
02
|
01
năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Thủ kho
(văn phòng phẩm, th.bị,...)
|
|
|
|
|
- Quần áo lao
động phổ thông
|
bộ
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 bộ)
|
|
- Mũ vải
|
chiếc
|
01
|
01
năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
02
|
01
năm
|
|
- Giày vải bạt cổ thấp
|
đôi
|
01
|
01
năm
(lần
đầu cấp 02 đôi)
|
|
- Găng tay vải bạt
|
đôi
|
02
|
01
năm
|
|
- Xà phòng
|
bánh
|
12
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Cán bộ làm công tác lưu trữ, thư
viện:
|
|
|
|
|
- Quần áo bảo
hộ lao động
|
bộ
|
01
|
01
năm
|
|
- Mũ vải
|
cái
|
01
|
01
năm
|
|
- Găng tay cao
su mỏng
|
đôi
|
06
|
01
năm
|
|
- Găng tay vải bạt
|
đôi
|
01
|
01
năm
|
|
- Khẩu trang lọc bụi
|
chiếc
|
01
|
01
năm
|
|
- Đệm vai
|
đôi
|
01
|
01
năm
|
|
- Kính chống các vật văng bắn
|
cái
|
01
|
Trang
bị sử dụng chung
|
|
- Mặt nạ phòng độc
|
cái
|
01
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
Phương tiện bảo vệ cho công chức
lưu trữ, thư viện theo quy định tại Thông tư số 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/02/2014 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về hướng dẫn thực hiện chế
độ trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân và Danh mục trang bị phương tiện bảo vệ
cá nhân cho người lao động làm nghề, công việc có yếu tố nguy hiểm, độc hại.
- Công chức làm chuyên trách công
tác lưu trữ, thư viện được trang bị mỗi năm một lần. Công chức làm kiêm nhiệm
công tác lưu trữ, thư viện được trang bị 02 năm một
lần.
- Kính
chống các vật văng bắn,
mặt nạ phòng độc cho công chức lưu trữ, thư viện: Trang bị đảm bảo đủ cho các
công chức có mặt để sử
dụng chung; nếu bị hỏng
hoặc hết thời hạn sử dụng theo quy định của sản phẩm thì mua thay thế.
PHỤ LỤC SỐ 02
MỨC CHI TIỀN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA,
HUÂN HUY CHƯƠNG, BẰNG KHEN, GIẤY KHEN VÀ DANH HIỆU NHÀ NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC
ngày 26/06/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Mức chi tiền thưởng danh hiệu thi đua:
1.1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ”
được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”
được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được
thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
1.2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
b) Danh hiệu “Tập thể Lao động tiên
tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”
được thưởng 12,0 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Cờ thi đua cấp Bộ” được
thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở.
2. Mức chi tiền thưởng Huân chương các loại
2.1. Đối với cá nhân:
a) “Huân chương Sao vàng”: được thưởng
46,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Huân chương Hồ Chí Minh”: được
thưởng 30,5 lần mức lương cơ sở;
c) “Huân chương Độc lập” hạng nhất,
“Huân chương Quân công” hạng nhất: được thưởng 15,0 lần mức lương cơ sở;
d) “Huân chương Độc lập” hạng nhì,
“Huân chương Quân công” hạng nhì: được thưởng 12,5 lần mức lương cơ sở;
đ) “Huân chương Độc lập” hạng ba,
“Huân chương Quân công” hạng ba: được thưởng 10,5 lần mức lương cơ sở;
e) “Huân chương Lao động” hạng nhất,
"Huân chương Chiến công" hạng nhất, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
nhất: được thưởng 9,0 lần mức lương cơ sở;
g) “Huân chương Lao động” hạng nhì,
"Huân chương Chiến công" hạng nhì, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng nhì, “Huân chương Đại đoàn kết dân tộc”: được thưởng 7,5 lần
mức lương cơ sở;
h) “Huân chương Lao động” hạng ba,
"Huân chương Chiến công" hạng ba, “Huân chương Bảo vệ Tổ quốc” hạng
ba và “Huân chương Dũng cảm”: được thưởng 4,5 lần mức lương cơ sở.
2.2. Đối với tập thể được tặng thưởng
Huân chương các loại, mức tiền thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân
quy định tại điểm 2.1 nêu trên.
3. Mức chi tiền thưởng danh hiệu vinh dự nhà nước
3.1. Cá nhân được tặng hoặc truy tặng
danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được thưởng
15,5 lần mức lương cơ sở.
3.2. Tập thể được tặng danh hiệu “Anh
hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động” được thưởng gấp 2 lần mức
tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm 3.1 nêu trên.
3.3. Cá nhân được phong tặng danh hiệu
“Nhà giáo nhân dân” được thưởng 12,5 lần mức lương cơ sở; “Nhà giáo ưu tú” được
thưởng 9,0 lần mức lương cơ sở.
4. Mức chi tiền thưởng Bằng khen, Giấy khen:
4.1. Đối với cá nhân:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
được thưởng 3,5 lần mức lương cơ sở;
b) “Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính”
được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
c) Cá nhân được tặng giấy khen được
thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở;
4.2. Đối với tập thể:
a) “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”,
“Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Tài chính” được thưởng gấp 2 lần
mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng bằng khen quy định tại các điểm
4.1 nêu trên.
b) Tập thể được tặng giấy khen các cấp
được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân được tặng giấy khen quy định
tại điểm 4.1 nêu trên.
5. Huy chương:
Cá nhân được tặng Huy chương các loại
được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở./.
PHỤ LỤC SỐ 03
ĐỊNH MỨC KHOÁN CHI VĂN PHÒNG PHẨM
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC
ngày 26/06/2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Khoán chi văn phòng phẩm đối với cá nhân:
- Lãnh đạo cấp Vụ và tương đương:
100.000 đồng/người/tháng.
- Lãnh đạo cấp phòng, chuyên viên,
cán sự: 80.000 đồng/người/tháng.
- Lao động hợp đồng; bộ phận lễ tân,
nhân viên phôtô tài liệu thuộc phòng hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 60.000 đồng/người/tháng.
- Nhân viên phục vụ, bảo vệ, lái xe:
30.000 đồng/người/tháng.
2. Khoán chi văn phòng phẩm sử dụng
chung cho nhiệm vụ chuyên môn của các đơn vị:
Đơn vị
tính: đồng
STT
|
Đơn
vị
|
Mức
khoán/năm
|
1
|
Vụ Ngân sách Nhà nước
|
120.000.000
|
2
|
Vụ Tài chính - Hành chính sự nghiệp
|
100.000.000
|
3
|
Văn phòng Bộ
|
|
|
Trong đó: - Phòng Hành chính
|
25.000.000
|
|
- Phòng Lưu trữ
|
15.000.000
|
|
- Phòng Báo chí tuyên truyền
|
25.000.000
|
4
|
Vụ Chính sách thuế
|
70.000.000
|
5
|
Thanh tra Bộ Tài chính
|
50.000.000
|
6
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
55.000.000
|
7
|
Vụ Đầu tư
|
60.000.000
|
8
|
Vụ Pháp chế
|
60.000.000
|
9
|
Vụ Tài chính ngân hàng
|
60.000.000
|
10
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
60.000.000
|
11
|
Vụ Thi đua - Khen thưởng
|
40.000.000
|
12
|
Vụ I
|
50.000.000
|
13
|
Cục Quản lý, giám sát kế toán, kiểm
toán
|
60.000.000
|
14
|
Cục Kế hoạch - Tài chính
|
100.000.000
|
15
|
Văn phòng Đảng ủy
|
20.000.000
|
16
|
Văn phòng Công đoàn
|
15.000.000
|
17
|
Văn phòng Đoàn thanh niên
|
6.000.000
|
Ghi chú: Riêng đối với Phòng Thư ký - Tổng hợp thuộc Văn phòng Bộ thực hiện
cấp phát văn phòng phẩm theo yêu cầu nhiệm vụ./.
PHỤ LỤC SỐ 04
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC KHOÁN CƯỚC PHÍ SỬ DỤNG
ĐIỆN THOẠI CỐ ĐỊNH TẠI NHÀ RIÊNG VÀ ĐIỆN THOẠI DI ĐỘNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CÓ TIÊU CHUẨN
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC
ngày 26/06/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Đối tượng được trang bị điện
thoại:
1.1. Điện thoại di động:
- Bộ trưởng;
- Thứ trưởng.
1.2. Điện thoại cố định tại nhà
riêng:
- Bộ trưởng;
- Thứ trưởng;
- Vụ trưởng và các chức danh tương
đương.
2. Mức khoán cước phí sử dụng điện
thoại:
2.1. Cước phí điện thoại cố định tại nhà riêng:
- Bộ trưởng: 300.000 đồng/tháng;
- Thứ trưởng: 200.000 đồng/tháng;
- Vụ trưởng và tương đương: 100.000 đồng/tháng.
2.2 Cước phí điện thoại di động:
- Bộ trưởng: 500.000 đồng/tháng;
- Thứ trưởng: 400.000 đồng/tháng;
- Vụ trưởng và tương đương; Thư ký Bộ
trưởng, Thư ký Thứ trưởng; 01 cán bộ, công chức làm công
tác giao dịch đối ngoại thuộc Vụ Hợp tác quốc tế: 250.000 đồng/tháng.
- Đội trưởng Đội xe Bộ Tài chính:
200.000 đồng/tháng;
- Lái xe Đội xe Bộ Tài chính: 100.000
đồng/tháng.
2.3. Mức khoán cước phí sử dụng
điện thoại đối với Trưởng phòng Hành chính thuộc Văn phòng Bộ: 100.000 đồng/tháng.
Ghi chú:
- Trường hợp có sự thay đổi về đối
tượng có tiêu chuẩn, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm thông báo kịp thời bằng
văn bản về Cục Kế hoạch - Tài chính về việc điều chỉnh, bổ sung, cắt giảm để đảm bảo thanh toán, chi trả đúng đối tượng;
- Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế chịu
trách nhiệm thông báo về họ và tên cán bộ, công chức làm công tác giao dịch đối
ngoại của đơn vị để chi trả đúng đối tượng./.
PHỤ LỤC SỐ 05
MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ MỨC KHOÁN CHI PHÍ CÔNG
TÁC
(Kèm theo Quyết định số 1099/QĐ-BTC
ngày 26/06/2019 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
1. Khoảng cách từ trụ sở Cơ quan Bộ
Tài chính (28 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội)
đến trụ sở chính các cơ quan, đơn vị:
1.1. Từ trụ sở Cơ quan Bộ đến
trụ sở chính các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ
Tài chính:
Đơn vị
tính: km.
TT
|
Đơn
vị
|
Địa
chỉ
|
Từ Cơ
quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại
|
Đi
|
Về
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tổng cục Thuế
|
123 Lò Đúc, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
2
|
Tổng cục Hải quan
|
Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội
|
10,4
|
9,9
|
20,3
|
3
|
Kho bạc Nhà nước
|
32 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
|
3,3
|
3,4
|
6,7
|
4
|
Tổng cục Dự trữ Nhà nước
|
4 ngõ 1 Hàng Chuối, Hai Bà Trưng,
Hà Nội
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
5
|
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
|
234 Lương Thế Vinh, Nam Từ Liêm, Hà
Nội
|
9,2
|
9,3
|
18,5
|
6
|
Kho bạc Nhà nước Hà Nội
|
15A Trần Khánh Dư, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,4
|
1,1
|
2,5
|
7
|
Cục Thuế Hà Nội
|
187 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
|
4,6
|
4,2
|
8,6
|
8
|
Cục Hải quan Hà Nội
|
129 Nguyễn Phong Sắc, Cầu Giấy, Hà Nội
|
7,9
|
8,5
|
16,4
|
9
|
Cục DTNN khu vực Hà Nội
|
36 ngách 1 Phan Đình Giót, Thanh
Xuân, Hà Nội
|
4,9
|
5,6
|
10,5
|
10
|
Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội
|
02 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
11
|
Trung tâm Lưu ký chứng khoán
|
15 Đoàn Trần Nghiệp, Hai Bà Trưng,
Hà Nội
|
1,6
|
2,0
|
3,6
|
12
|
Học viện Tài chính
|
58 Lê Văn Hiến, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
|
16,8
|
15,9
|
32,7
|
53E Phan Phù Tiên, Đống Đa, Hà Nội
|
3,0
|
3,0
|
6,0
|
13
|
Trường Bồi dưỡng cán bộ Tài chính
|
291 ngõ 343 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội
|
4,9
|
5,4
|
10,3
|
14
|
Viện Chiến lược
và chính sách tài chính
|
7 Phan Huy Chú, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,4
|
0,4
|
0,8
|
15
|
Nhà xuất bản Tài chính
|
7 Phan Huy Chú, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,4
|
0,4
|
0,8
|
16
|
Tạp chí Tài chính
|
4 ngõ 1 Hàng Chuối, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
17
|
Thời báo Tài chính Việt Nam
|
34 Tuệ Tĩnh, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
1,0
|
1,3
|
2,3
|
18
|
Công ty mua, bán nợ Việt Nam
|
51 Quang Trung, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
1,4
|
1,0
|
2,4
|
19
|
Công ty Cổ phần in Tài chính
|
24 ngõ 115 Trần Cung, Cầu Giấy, Hà Nội
|
9,3
|
9,3
|
18,6
|
|
|
|
|
|
|
1.2. Từ trụ sở Cơ quan Bộ đến
trụ sở một số cơ quan Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ:
Đơn vị tính: km.
TT
|
Đơn
vị
|
Địa
chỉ
|
Từ
Cơ quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại
|
Đi
|
Về
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Văn phòng TW Đảng
|
10 Nguyễn Cảnh Chân, Ba Đình, Hà Nội
|
2,5
|
2,8
|
5,3
|
2
|
Quốc Hội
|
|
|
|
|
|
- Văn phòng Quốc hội
|
22 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội
|
2,3
|
2,4
|
4,7
|
|
- Các Ủy ban của
Quốc hội
|
02 Độc lập, Ba Đình, Hà Nội
|
2,3
|
2,3
|
4,6
|
3
|
Văn phòng Chủ tịch nước
|
Số 2 Hùng Vương, Ba Đình, Hà Nội
|
2,8
|
2,8
|
5,6
|
4
|
Văn phòng Chính phủ
|
01 Hoàng Hoa Thám, Ba Đình, Hà Nội
|
3,4
|
4,0
|
7,4
|
5
|
Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
46 Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,7
|
2,0
|
3,7
|
6
|
Ủy ban dân tộc
|
80 - 82 Phan Đình Phùng, Ba Đình,
Hà Nội
|
3,4
|
3,2
|
6,6
|
7
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
82 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
8
|
Bộ Quốc phòng
|
7 Nguyễn Tri Phương, Ba Đình, Hà Nội
|
1,8
|
1,8
|
3,6
|
9
|
Bộ Công An
|
44 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,0
|
0,7
|
1,7
|
10
|
Bộ Ngoại giao
|
01 Tôn Thất Đạm, Ba Đình, Hà Nội
|
2,1
|
2,1
|
4,2
|
12
|
Bộ Nội vụ
|
8 Tôn Thất Thuyết, Cầu Giấy, Hà Nội
|
8,7
|
9,2
|
17,9
|
13
|
Bộ Tư pháp
|
60 Trần Phú,
Ba Đình, Hà Nội
|
2,0
|
2,2
|
4,2
|
14
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
02 Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà Nội
|
2,1
|
2,1
|
4,2
|
15
|
Bộ Công Thương
|
54 Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
16
|
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
02 Ngọc Hà, Ba Đình, Hà Nội
|
2,5
|
2,9
|
5,4
|
17
|
Bộ Giao thông vận tải
|
80 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,0
|
1,0
|
2,0
|
18
|
Bộ Xây Dựng
|
37 Lê Đại Hành, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
1,8
|
2,1
|
3,9
|
19
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
83 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
|
5,6
|
5,8
|
11,4
|
20
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
18 Nguyễn Du, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,7
|
0,8
|
1,5
|
21
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
12 Ngô Quyền,
Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,7
|
1,2
|
2,9
|
22
|
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
51-53 Ngô Quyền, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,5
|
0,7
|
1,2
|
23
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
113 Trần Duy Hưng, Cầu Giấy, Hà Nội
|
7,7
|
7,0
|
14,7
|
24
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
49 Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội
|
2,1
|
1,9
|
4,0
|
25
|
Bộ Y tế
|
138A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội
|
3,5
|
3,0
|
6,5
|
26
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
47 - 49 Lý Thái Tổ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,2
|
1,3
|
2,5
|
27
|
Đài Truyền hình Việt Nam (VTV)
|
43 Nguyễn Chí Thanh, Ba Đình, Hà Nội
|
5,5
|
5,5
|
11,0
|
28
|
Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV)
|
58 Quán Sứ, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,1
|
1,1
|
2,2
|
29
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
5 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,4
|
0,4
|
0,8
|
30
|
Báo Nhân dân
|
51 Hàng Trống, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
2,1
|
1,7
|
3,8
|
31
|
Công đoàn viên chức Việt Nam
|
101/165 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy,
Hà Nội
|
7,9
|
8,5
|
16,4
|
32
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp VN
|
9 Đào Duy Anh, Đống Đa, Hà Nội
|
3,8
|
3,3
|
7,1
|
1.2. Từ trụ sở Cơ quan Bộ đến
trụ sở một số cơ quan thuộc thành phố Hà Nội:
Đơn vị
tính: km.
TT
|
Đơn
vị
|
Địa
chỉ
|
Từ
Cơ quan Bộ đến các đơn vị và ngược lại
|
Đi
|
Về
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
|
79A Đinh Tiên Hoàng, Hoàn Kiếm, Hà
Nội
|
1,2
|
1,4
|
2,6
|
2
|
Sở Tài chính
|
38B Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,6
|
0,9
|
1,5
|
3
|
Sở Kế hoạch & Đầu tư
|
16 Cát Linh, ĐĐ, Hà Nội
|
2,6
|
2,4
|
5,0
|
4
|
Sở Ngoại vụ
|
10 Lê Lai, HK, Hà Nội
|
1,3
|
1,6
|
2,9
|
5
|
Sở Quy hoạch và Kiến trúc
|
31B Tràng Thi, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,8
|
0,9
|
1,7
|
6
|
Sở Xây dựng
|
52 Lê Đại Hành,
HBT, HN
|
1,9
|
2,1
|
4,0
|
7
|
Sở Giao thông vận tải
|
2 Phùng Hưng, Hà Đông, Hà Nội
|
11,2
|
10,0
|
21,2
|
8
|
Sở Công thương
|
331 Cầu Giấy, Cầu Giấy, Hà Nội
|
6,9
|
7,0
|
13,9
|
9
|
Sở Văn hóa - Thể thao
|
47 Hàng Dầu, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,5
|
1,9
|
3,4
|
10
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
81 Thọ Nhuộm, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
1,3
|
0,8
|
2,1
|
11
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
18 Huỳnh Thúc Kháng, Đống Đa, Hà Nội
|
5,7
|
6,5
|
12,2
|
12
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn
|
38 Tô Hiệu, Hà Đông, Hà Nội
|
11,0
|
10,8
|
21,8
|
13
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
185 Giảng Võ, Đống Đa, Hà Nội
|
5,0
|
4,1
|
9,1
|
14
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
5-7 Nguyễn Trãi, Hà Đông, Hà Nội
|
10,9
|
10,7
|
21,6
|
15
|
Sở Nội vụ
|
18 Lê Thánh Tông, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,5
|
0,5
|
1,0
|
16
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
75 Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội
|
6,1
|
5,9
|
12,0
|
17
|
Sở Y tế
|
4 Sơn Tây, BĐ, Hà Nội
|
3,1
|
3,8
|
6,9
|
18
|
Sở Tư pháp
|
01 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
|
103
|
10,0
|
20,3
|
19
|
Sở Du lịch
|
03B Hoàng Diệu, Ba Đình, Hà Nội
|
3,2
|
3,6
|
6,8
|
20
|
Sở Công an
|
87 Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội
|
0,9
|
0,9
|
1,8
|
2. Mức khoán chi phí đi, về các
sân bay đối với người đi công tác bằng phương tiện máy bay:
- Chặng Hà Nội - sân bay Nội Bài và
ngược lại: 550.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chặng sân bay Tân Sơn Nhất - Thành
phố Hồ Chí Minh và ngược lại: 200.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chặng sân bay Cam Ranh - Thành phố
Nha Trang và ngược lại: 400.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chặng sân bay Liên Khương - Thành
phố Đà Lạt và ngược lại: 250.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
- Chiều sân bay Phú Bài - TP Huế và
ngược lại; sân bay Côn Sơn - Trung tâm huyện Côn Đảo và ngược lại: 200.000 đồng/cán
bộ/02 lượt (đi và về);
- Mức khoán đối với các sân bay còn lại:
150.000 đồng/cán bộ/02 lượt (đi và về);
Trường hợp người đi công tác chỉ đi một
(01) lượt (chiều đi hoặc về) thì mức chi trả bằng 50% mức khoán nêu trên.
3. Mức khoán tiền tầu xe đi và về
từ cơ quan đến nơi công tác (đối với cán bộ công chức không có tiêu chuẩn được đi công tác bằng máy bay và công tác bằng ô tô của cơ quan):
3.1. Mức khoán một lượt từ Hà Nội
đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện tàu hỏa:
TT
|
Chặng
|
Mức
khoán
(đồng/người)
|
Ghi
chú
|
Từ
|
Đến
|
1
|
Hà Nội
|
Phú Thọ
|
150.000
|
TP
Việt Trì
|
|
|
Yên Bái
|
220.000
|
TP
Yên Bái
|
|
|
Lào Cai
|
385.000
|
TP
Lào Cai
|
|
|
Nghệ An
|
375.000
|
TP
Vinh
|
|
|
Quảng Bình
|
705.000
|
TP
Đồng Hới
|
|
|
Quảng Trị
|
825.000
|
TP
Đông Hà
|
|
|
Thừa Thiên Huế
|
1.005.000
|
TP
Huế
|
|
|
Đà Nẵng
|
1.050.000
|
TP
Đà Nẵng
|
|
|
Quảng Nam
|
1.085.000
|
TP
Tam kỳ
|
|
|
Quảng Ngãi
|
1.165.000
|
TP
Quảng Ngãi
|
|
|
Bình Định
|
1.250.000
|
TP
Quy Nhơn
|
|
|
Phú Yên
|
1.345.000
|
TP
Tuy Hòa
|
|
|
Khánh Hòa
|
1.400.000
|
TP
Nha Trang
|
|
|
Ninh Thuận
|
1.490.000
|
TP
Phan Rang
|
|
|
Bình Thuận
|
1.510.000
|
TP
Phan Thiết
|
|
|
Đồng Nai
|
1.550.000
|
TP
Biên Hòa
|
|
|
Bình Dương
|
1.570.000
|
TP
Thủ Dầu Một
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
1.600.000
|
TP
Hồ Chí Minh
|
3.2. Mức khoán một lượt từ Hà Nội
đến trung tâm các tỉnh, thành phố và ngược lại bằng phương tiện ô tô:
TT
|
Chặng
|
Mức
khoán
(đồng/người)
|
Ghi
chú
(tỉnh
lỵ nơi đến)
|
Từ
|
Đến
|
|
|
|
|
|
1
|
Hà Nội:
|
Bắc Giang
|
50.000
|
TP
Bắc Giang
|
|
|
Bắc Kạn
|
150.000
|
TP
Bắc Kạn
|
|
|
Bắc Ninh
|
40.000
|
TP
Bắc Ninh
|
|
|
Cao Bằng
|
220.000
|
TP
Cao Bằng
|
|
|
Đắk Lắk
|
730.000
|
TP
Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
780.000
|
TX
Gia Nghĩa
|
|
|
Điện Biên
|
350.000
|
TP
Điện Biên Phủ
|
|
|
Gia Lai
|
720.000
|
TP
Pleiku
|
|
|
Hà Giang
|
250.000
|
TP
Hà Giang
|
|
|
Hà Nam
|
50.000
|
TP
Phủ Lý
|
|
|
Hải Dương
|
50.000
|
TP
Hải Dương
|
|
|
Hải Phòng
|
110.000
|
TP
Hải Phòng
|
|
|
Hòa Bình
|
140.000
|
TP
Hòa Bình
|
|
|
Hưng Yên
|
50.000
|
TP
Hưng Yên
|
|
|
Kon Tum
|
670.000
|
TP
Kon Tum
|
|
|
Lai Châu
|
400.000
|
TP
Lai Châu
|
|
|
Lạng Sơn
|
100.000
|
TP
Lạng Sơn
|
|
|
Lào Cai
|
250.000
|
TP
Lào Cai
|
|
|
Lâm Đồng
|
720.000
|
TP
Đà Lạt
|
|
|
Nam Định
|
70.000
|
TP
Nam Định
|
|
|
Ninh Bình
|
70.000
|
TP
Ninh Bình
|
|
|
Phú Thọ
|
90.000
|
TP
Việt Trì
|
|
|
Quảng Ninh
|
150.000
|
TP
Hạ Long
|
|
|
Sơn La
|
230.000
|
TP
Sơn La
|
|
|
Thanh Hóa
|
100.000
|
TP
Thanh Hóa
|
|
|
Thái Bình
|
90.000
|
TP
Thái Bình
|
|
|
Thái Nguyên
|
70.000
|
TP
Thái Nguyên
|
|
|
Tuyên Quang
|
170.000
|
TP
Tuyên Quang
|
|
|
Vĩnh Phúc
|
60 000
|
TP
Vĩnh Yên
|
|
|
Yên Bái
|
140.000
|
TP
Yên Bái
|
|
|
|
|
|
2
|
TP Hồ Chí Minh
|
An Giang
|
140.000
|
Long
Xuyên
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
|
|
|
|
- TP Bà Rịa
|
100.000
|
|
|
|
- TP Vũng Tàu
|
100.000
|
|
|
|
Bạc Liêu
|
170.000
|
TP
Bạc Liêu
|
|
|
Bến Tre
|
80.000
|
TP
Bến tre
|
|
|
Bình Dương
|
40.000
|
TP
Thủ Dầu Một
|
|
|
Bình Phước
|
80.000
|
TP
Đồng Xoài
|
|
|
Bình Thuận
|
130.000
|
TP
Phan Thiết
|
|
|
Cà Mau
|
220.000
|
TP
Cà mau
|
|
|
Cần Thơ
|
140.000
|
TP
Cần Thơ
|
|
|
Đắk Lắk
|
260.000
|
TP
Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
180.000
|
TX
Gia Nghĩa
|
|
|
Đồng Nai
|
60.000
|
TP
Biên Hòa
|
|
|
Đồng Tháp
|
110.000
|
TP
Cao Lãnh
|
|
|
Gia Lai
|
300.000
|
TP
Pleiku
|
|
|
Hậu Giang
|
140.000
|
TP
Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
180.000
|
TP
Rạch Giá
|
|
|
Kon Tum
|
330.000
|
TP
Kon Tum
|
|
|
Lâm Đồng
|
240.000
|
TP
Đà Lạt
|
|
|
Long An
|
40.000
|
TP
Tân An
|
|
|
Ninh Thuận
|
230.000
|
TP
Phan Rang - Tháp Chàm
|
|
|
Sóc Trăng
|
150.000
|
TP
Sóc Trăng
|
|
|
Tây Ninh
|
70.000
|
TP
Tây Ninh
|
|
|
Tiền Giang
|
60.000
|
TP
Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
130.000
|
TP
Trà Vinh
|
|
|
Vĩnh Long
|
110.000
|
TP
Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
3
|
Đà Nẵng
|
Đắk Lắk
|
300.000
|
TP
Buôn Mê Thuột
|
|
|
Đắk Nông
|
350.000
|
TX
Gia Nghĩa
|
|
|
Gia Lai
|
250.000
|
TP
Pleiku
|
|
|
Kon Tum
|
200.000
|
TP
Kon Tum
|
|
|
Lâm Đồng
|
450.000
|
TP
Đà Lạt
|
|
|
|
|
|
4
|
Cần
Thơ
|
An Giang
|
70.000
|
TP
Long Xuyên
|
|
|
Bạc Liêu
|
110.000
|
TP
Bạc Liêu
|
|
|
Bến Tre
|
120.000
|
TP
Bến Tre
|
|
|
Cà Mau
|
130.000
|
TP
Cà Mau
|
|
|
Đồng Tháp
|
70.000
|
TP
Cao Lãnh
|
|
|
Hậu Giang
|
50.000
|
TP
Vị Thanh
|
|
|
Kiên Giang
|
130.000
|
TP
Rạch Giá
|
|
|
Long An
|
150.000
|
TP
Tân An
|
|
|
Sóc Trăng
|
90.000
|
TP
Sóc Trăng
|
|
|
Tiền Giang
|
130.000
|
TP
Mỹ Tho
|
|
|
Trà Vinh
|
80.000
|
TP
Trà Vinh
|
|
|
Vĩnh Long
|
40.000
|
TP
Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
3.3. Mức khoán tự túc phương tiện
đi công tác:
Trường hợp được cử đi công tác cách
trụ sở cơ quan từ 15 km trở lên hoặc đi công tác tại những nơi không có tuyến
xe vận tải công cộng thì mức khoán tự túc phương tiện đối với người đi công tác
được tính theo số km thực tế nhưng không quá 100 km/chuyến công tác với mức
khoán 3.500 đồng/km (tương đương 0,2 lít xăng/km) và phải
có xác nhận của cơ quan, đơn vị hoặc khách sạn, nhà khách nơi đến công tác.
Trường hợp tự túc phương tiện đi lại
cá nhân với quãng đường trên 100 km/chuyến công tác, Cục Kế hoạch - Tài chính sẽ
xem xét giải quyết tùy từng trường hợp cụ thể, đảm bảo thuận lợi cho người đi
công tác và tiết kiệm kinh phí.
4. Danh mục thành phố trực thuộc
Trung ương và thành phố đô thị loại I thuộc tỉnh:
4.1. Thành phố trực thuộc Trung
ương (05 thành phố):
(1) Thành phố Cần
Thơ;
(2) Thành phố Đà Nẵng;
(3) Thành phố Hà Nội;
(4) Thành phố Hải Phòng;
(5) Thành phố Hồ Chí Minh;
4.2. Thành phố đô thị loại I
thuộc tỉnh (16 thành phố):
(1) Thành phố Bắc Ninh - tỉnh Bắc
Ninh;
(2) Thành phố Biên Hòa - tỉnh Đồng Nai;
(3) Thành phố Buôn Ma Thuột - tỉnh Đắc
Lắk;
(4) Thành phố Đà Lạt - tỉnh Lâm Đồng;
(5) Thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng
Ninh;
(6) Thành phố Huế - tỉnh Thừa Thiên
Huế;
(7) Thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền
Giang;
(8) Thành phố Nam Định - tỉnh Nam Định;
(9) Thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh
Hòa;
(10) Thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định;
(11) Thành phố Thái Nguyên - tỉnh
Thái Nguyên;
(12) Thành phố Thanh Hóa - tỉnh Thanh
Hóa;
(13) Thành phố Thủ Dầu Một - tỉnh
Bình Dương;
(14) Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ;
(15) Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An;
(16) Thành phố Vũng Tàu - tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu;
Mẫu số 01
BỘ
TÀI CHÍNH
Đơn vị: …………………
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Hà Nội, ngày …… tháng …… năm ……
|
PHIẾU XÁC NHẬN
Số km thực tế khi đi công tác
hàng tháng
Kính gửi:
Cục Kế hoạch - Tài chính
Đơn vị: ………………………………………………………………………………………………
Xác nhận số km thực tế khi đi công
tác của chức danh: ………………………………………
…………………………….. thực hiện khoán kinh
phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác khi đi công tác trên
địa bàn thành phố Hà Nội trong tháng ………. năm ………….
là: ………. km (kèm theo các tài liệu chứng
minh thực tế đi công tác: Văn bản hoặc kế hoạch đi công tác đã được Thủ trưởng
đơn vị phê duyệt; Công văn; Giấy mời, văn bản
trung tập tham gia đoàn công tác).
Đề nghị Cục Kế hoạch - Tài chính chi
trả khoán kinh phí sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung khi đi công tác cho
chức danh nêu trên theo quy định./.
|
Thủ
trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu số 02
Đơn vị: …………………………….
BẢNG KÊ SỐ KM THỰC TẾ ĐI CÔNG TÁC TRÊN
ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI
Họ
và tên: …………………….
|
Chức
danh: …………………….
|
Tháng:
……… năm ……..
|
STT
|
Nội
dung và tên đơn vị đến công tác
|
Thời
gian công tác
(ngày,
tháng, năm)
|
Địa
chỉ nơi đến công tác
|
Khoảng
cách đi công tác (km)
|
Ghi
chú
|
Từ
cơ quan đến nơi công tác
|
Từ
nơi công tác về cơ quan
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Họp triển khai công tác huy động vốn
tại Kho bạc Nhà nước
|
14h
ngày 03/5/2019
|
32 Cát Linh, Đống Đa, Hà Nội
|
3,3
|
3,4
|
6,7
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
cộng:
|
|
|
|
|
xxx
|
|
|
Hà
Nội, ngày …… tháng ……
năm ……..
Người đi công tác
(Ký, ghi rõ họ và tên)
|