HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 08 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 18
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị
định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập,
thẩm tra, quyết định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa
phương, dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách
địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị
định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết
lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03
năm;
Căn cứ Chỉ
thị số 17/CT-TTg ngày 27 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế
hoạch tài chính 05 năm giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ
Thông tư số 69/2017/TT-BTC ngày 07 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế hoạch tài chính - ngân sách nhà
nước 03 năm;
Căn cứ
Thông tư số 38/2019/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2020, kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 03 năm 2020 - 2022; kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương giai đoạn 2021 - 2025;
Xét Tờ
trình số 726/TTr-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
phê chuẩn kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025;
báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
chuẩn kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025 (kèm theo
Nghị quyết này), trong đó một số nội dung chủ yếu như sau:
1. Tổng thu
NSNN từ kinh tế trên địa bàn: 41.303 tỷ đồng.
- Thu từ hoạt
động xuất, nhập khẩu: 1.345 tỷ đồng.
- Thu nội địa:
39.958 tỷ đồng.
2. Thu, chi
ngân sách địa phương :
a) Tổng thu
ngân sách địa phương: 81.420 tỷ đồng.
- Thu từ kinh
tế trên địa bàn: 35.849 tỷ đồng.
- Thu bổ sung
từ ngân sách Trung ương: 45.571 tỷ đồng.
+ Thu bổ sung
cân đối ngân sách: 33.250 tỷ đồng.
+ Thu bổ sung
mục tiêu: 12.321 tỷ đồng.
b)Tổng chi
ngân sách địa phương: 81.420 tỷ đồng.
- Chi đầu tư
phát triển: 25.046 tỷ đồng.
- Chi thường
xuyên: 56.374 tỷ đồng.
Điều 2. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh An Giang
giai đoạn 2021 - 2025 và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh kế hoạch khi
các mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm
2021 - 2025 của địa phương thay đổi hoặc có yêu cầu cấp bách về quốc phòng, an
ninh khiến cân đối ngân sách của địa phương, khả năng huy động các nguồn vốn có
đột biến lớn.
Điều 3. Nghị quyết
này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa IX, kỳ họp thứ 18 thông qua
ngày 04 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Website Chính phủ;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG, Truyền hình Quốc hội
tại tỉnh Kiên Giang;
- Báo An Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang;
- Website tỉnh, Cổng thông tin điện tử Văn phòng HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Tổng hợp-Ng.
|
CHỦ TỌA KỲ HỌP
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Tấn Kiết
|
KẾ HOẠCH
TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 38/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về phê chuẩn kế hoạch tài chính 05 năm tỉnh An Giang giai đoạn
2021 - 2025)
I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TÀI CHÍNH 05 NĂM CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN
2016 - 2020:
1. Đánh giá việc ban hành các chế độ, chính sách về thu, chi theo thẩm
quyền:
1.1. Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
và các văn bản hướng dẫn thi hành luật, Ủy ban nhân dân tỉnh đã trình Hội đồng
nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết trong lĩnh vực tài chính - ngân sách để
áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể:
- Nghị quyết số
41/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi
thời kỳ ổn định ngân sách 2017 - 2020 của ngân sách các cấp thuộc tỉnh An
Giang; Nghị quyết số 24/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017 sửa đổi, bổ sung
Nghị quyết số 41/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Nghị quyết số 39/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 về định mức phân bổ dự
toán chi thường xuyên ngân sách tỉnh An Giang năm 2017 (áp dụng trong thời kỳ ổn
định ngân sách 2017 - 2020); Nghị quyết số 13/2019/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm
2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên
ngân sách tỉnh An Giang năm 2017 ban hành kèm theo Nghị quyết số
39/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Các Nghị quyết
liên quan đến tổng mức vay, kế hoạch vay, trả nợ vay của ngân sách tỉnh hàng
năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Các Nghị quyết
về quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước: Nghị quyết số 35/2016/NQ-HĐND ngày 03
tháng 8 năm 2016 về mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa khi chuyển từ
đất chuyên trồng lúa nước sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh An Giang; Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 quy
định địa bàn hạch toán thu thuế giá trị gia tăng đối với các công trình xây dựng
cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang; Nghị quyết số
09/2018/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2018 quy định thời hạn phê chuẩn quyết toán
ngân sách cấp xã, cấp huyện và thời hạn Ủy ban nhân dân gửi báo cáo quyết toán
hàng năm; Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND ngày 19 tháng 5 năm 2017 quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí được trích từ các khoản
thu hồi phát hiện qua công tác thanh tra đã thực nộp vào ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh An Giang...
- Các Nghị quyết
quy định nội dung chi, mức chi; quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Ngoài ra, hằng
năm Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các Nghị quyết về
phê chuẩn quyết toán và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
1.2. Căn cứ
các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các
Quyết định triển khai thực hiện các Nghị quyết nêu trên của Hội đồng nhân dân tỉnh
đảm bảo theo thời gian quy định.
2. Đánh giá kết quả chủ yếu về tài chính - ngân sách nhà nước:
2.1. Về thu
ngân sách nhà nước:
a) Thu ngân
sách nhà nước (NSNN): Dự toán thu NSNN từ kinh tế địa bàn toàn tỉnh giai đoạn
05 năm 2016 - 2020 được Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh giao là 28.277 tỷ đồng.
Ước thực hiện
thu NSNN từ kinh tế địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 05 năm 2016 - 2020 là 31.027 tỷ
đồng, đạt 109,73% dự toán HĐND tỉnh giao, gồm:
- Thu từ hoạt
động xuất, nhập khẩu: 1.235 tỷ đồng, đạt 156,93% dự toán.
- Thu nội địa:
29.792 tỷ đồng, đạt 108,37% dự toán, nếu không kể số thu tiền sử dụng đất, thu
xổ số kiến thiết thì thực hiện là 19.378 tỷ đồng, đạt 98,89% dự toán.
b) Thu ngân
sách địa phương (NSĐP) được hưởng theo phân cấp:
Dự toán thu
NSĐP được hưởng theo phân cấp từ kinh tế địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 05 năm
2016 - 2020 được HĐND tỉnh giao là 25.178 tỷ đồng. Dự toán thu NSĐP bao gồm thu
bổ sung từ ngân sách trung ương (NSTW) là 63.211 tỷ đồng.
Ước thực hiện
thu NSĐP được hưởng theo phân cấp từ kinh tế địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 05 năm
2016 - 2020 là 27.582 tỷ đồng, đạt 109,55% dự toán HĐND tỉnh giao, nếu không kể
số thu tiền sử dụng đất và thu xổ số kiến thiết thì thực hiện là 17.168 tỷ đồng,
đạt 99,33% dự toán. Thu NSĐP bao gồm thu bổ sung từ NSTW giai đoạn 05 năm 2016
- 2020 là 67.172 tỷ đồng. Trong đó:
- Thu tiền sử
dụng đất là 2.341 tỷ đồng, đạt 170,88% dự toán.
- Thu xổ số kiến
thiết là 8.073 tỷ đồng, đạt 123,72% dự toán.
- Thu cổ tức,
lợi nhuận sau thuế là 432 tỷ đồng, đạt 135,85% dự toán.
2.2. Về chi
ngân sách địa phương:
Ước thực hiện
chi NSĐP trên địa bàn tỉnh giai đoạn 05 năm 2016 - 2020 là 66.370/63.078 tỷ đồng,
đạt 105,22% dự toán HĐND tỉnh giao, trong đó:
- Chi đầu tư
phát triển là 20.664/19.902 tỷ đồng, đạt 103,83% dự toán.
Trong đó:
Chi đầu tư xây
dựng cơ bản là 19.884/19.783 tỷ đồng, đạt 100,51% dự toán; cơ cấu các nguồn vốn
như sau:
+ Vốn cân đối
NSĐP là 14.393/13.890 tỷ đồng, đạt 103,62% dự toán; chiếm 72,38% trong tổng chi
đầu tư xây dựng cơ bản;
+ Vốn NSTW hỗ
trợ là 5.444/5.893 tỷ đồng, đạt 92,38% dự toán; chiếm 27,38% trong tổng chi đầu
tư xây dựng cơ bản (trong đó: Vốn nước ngoài là 1.671 tỷ đồng, vốn trái phiếu
Chính phủ là 1.170 tỷ đồng).
+ Các nguồn vốn
khác là 47 tỷ đồng.
- Chi thường
xuyên là 45.700/43.169 tỷ đồng, đạt 105,86% dự toán.
- Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính là 06 tỷ đồng, đạt 100% dự toán.
2.3 Tình hình
thực hiện vay và trả nợ vay của ngân sách địa phương:
a) Việc quản
lý nợ vay của NSĐP bảo đảm không vượt hạn mức dư nợ vay tối đa, giúp địa phương
kiểm soát chặt chẽ được các khoản vay đầu tư. Ngoài ra, việc quy định NSĐP vay
lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ như hiện nay là quy định cần thiết
và phù hợp, từng bước giúp nâng cao vai trò và trách nhiệm của các địa phương
trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay ODA và nghĩa vụ trả nợ vay ODA khi
đến hạn.
Thực hiện theo
quy định của Luật NSNN năm 2015 và Luật Quản lý nợ công, hằng năm UBND tỉnh đã
trình HĐND tỉnh Quyết định “Tổng mức vay, kế hoạch vay, trả nợ của ngân sách
tỉnh An Giang” chi tiết theo từng khoản vay, từng dự án vay, đảm bảo mức dư
nợ vay từng năm và cả giai đoạn 2016 - 2020 không vượt hạn mức dư nợ vay tối đa
của NSĐP, cụ thể:
- Hạn mức dư nợ
vay tối đa giai đoạn 2016 - 2020 là 5.516 tỷ đồng.
- Mức dư nợ
vay đầu kỳ giai đoạn 2016 - 2020 là 2.797 tỷ đồng, bằng 50,71% so với mức dư nợ
vay tối đa của NSĐP.
- Trả nợ gốc
vay trong kỳ giai đoạn 2016 - 2020 là 799 tỷ đồng.
- Vay trong kỳ
giai đoạn 2016 - 2020 là 123 tỷ đồng.
- Mức dư nợ cuối
kỳ giai đoạn 2016 - 2020 là 2.121 tỷ đồng, bằng 38,45% so với mức dư nợ vay tối
đa của NSĐP.
b) Kết quả đạt
được trong việc huy động vốn vay của địa phương:
Được sự quan
tâm, hỗ trợ của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương và các nhà tài trợ trong việc bố
trí kế hoạch vốn và giải ngân nguồn vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi, đã góp phần
quan trọng để bổ sung nguồn lực đầu tư các hạ tầng thiết yếu, phục vụ quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Thực hiện theo
Luật NSNN năm 2015, Luật Quản lý nợ công năm 2017, hàng năm UBND tỉnh trình
HĐND tỉnh phê chuẩn “Tổng mức vay, kế hoạch vay, trả nợ của ngân sách tỉnh
An Giang” chi tiết từng khoản vay và từng dự án vay lại vốn vay nước ngoài
của Chỉnh phủ, đảm bảo không vượt quá hạn mức dư nợ vay tối đa của NSĐP. Về
nghĩa vụ trả nợ, địa phương luôn đảm bảo bố trí đủ nguồn vốn để thực hiện nghĩa
vụ trả nợ vay theo hợp đồng đã ký kết.
Về tình hình lập,
thẩm tra và quyết định phân bổ nguồn vốn vay lại vốn vay nước ngoài của Chính
phủ: Hàng năm, địa phương phân bổ đảm bảo đủ vốn theo kế hoạch vay lại, để đối ứng
với kế hoạch vốn ODA do Trung ương cấp phát, theo đúng tỷ lệ vay lại của các dự
án theo hợp đồng vay lại ký kết giữa UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
c) Khó khăn,
vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các dự án sử dụng vốn ODA:
Việc thực hiện
cơ chế hỗn hợp một phần cấp phát, một phần cho vay lại, theo đó việc giải ngân
kế hoạch vốn ODA Trung ương cấp phát, phải phụ thuộc kế hoạch vốn vay lại của địa
phương để đối ứng theo tỷ lệ vay lại theo quy định. Vì vậy trong quá trình thực
hiện ảnh hưởng đến việc giải ngân nguồn vốn này.
Hàng năm, vào
thời điểm địa phương xây dựng kế hoạch vay lại, Trung ương vẫn chưa thông báo cụ
thể kế hoạch vốn ODA Trung ương cấp phát, do đó các chủ đầu tư đăng ký kế hoạch
vay lại để đối ứng thường cao hơn số thực hiện.
Năng lực quản
lý, tổ chức thực hiện dự án chưa đáp ứng yêu cầu, một số chủ đầu tư, ban quản
lý dự án còn bị động, lúng túng trong quá trình chuẩn bị đầu tư cũng như thực
hiện dự án.
3. Tình hình thực hiện cổ phần hóa và bán vốn nhà nước tại doanh
nghiệp thuộc phạm vi quản lý của địa phương giai đoạn 2016 - 2020:
3.1 Tình hình
thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp:
Địa phương đã
hoàn thành công tác cổ phần hóa đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Môi trường đô thị An Giang (chính thức chuyển thành công ty cổ phần từ
ngày 03 tháng 10 năm 2018).
Đối với Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phà An Giang và Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Xây lắp An Giang:
- Ủy ban nhân
dân tỉnh đã quyết định: Phê duyệt dự toán chi phí cổ phần hóa; phê duyệt kế hoạch,
lộ trình cổ phần hóa; phê duyệt phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu
nhà nước; phê duyệt phương án sử dụng đất sau cổ phần hóa; phê duyệt danh mục
tài sản không tính vào giá trị doanh nghiệp; phê duyệt kế hoạch sản xuất, kinh
doanh 05 năm sau cổ phần hóa; phê duyệt giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa và
thực hiện công bố giá trị doanh nghiệp theo quy định; phê duyệt vốn điều lệ sau
cổ phần hóa; phê duyệt phương án sử dụng lao động sau cổ phần hóa và phê duyệt
phương án cổ phần hóa.
- Hiện nay,
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Phà An Giang và Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Xây lắp An Giang đang phối hợp với đơn vị tư vấn tổ chức
thực hiện phương án cổ phần hóa đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Dự kiến
cuối năm 2020 sẽ hoàn thành công tác cổ phần hóa 02 doanh nghiệp này.
3.2 Tình hình
thực hiện thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp:
- Căn cứ Quyết
định số 1232/QĐ-TTg ngày 17 tháng 8 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn giai đoạn 2017 -
2020, địa phương đã thực hiện thoái vốn nhà nước tại Công ty cổ phần Điện nước
An Giang, tỷ lệ vốn phải thoái là 39,14% vốn điều lệ.
- Ngày 11
tháng 9 năm 2018, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Quyết định số
2201/QĐ-UBND về việc phê duyệt điều chỉnh phương án thoái vốn nhà nước tại Công
ty cổ phần Điện nước An Giang, theo đó số lượng cổ phần thực hiện thoái vốn là
19.045.500 cổ phần, chiếm 39,12% vốn điều lệ. Công ty cổ phần Điện nước An
Giang đã phối hợp với Sở Giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh tổ chức
bán đấu giá cổ phần theo quy định, kết quả đã bán được 1.167.000 cổ phần, chiếm
6,13% tổng số cổ phần nhà nước cần thoái vốn. Số cổ phần còn lại phải thoái tiếp
là 17.878.500 cổ phần, chiếm 36,72% vốn điều lệ.
- Tổng số tiền
thu được từ việc bán đấu giá cổ phần của Công ty cổ phần Điện nước An Giang là
24,75 tỷ đồng. Sau khi trừ chi phí thoái vốn, số tiền còn lại là 24,34 tỷ đồng,
Công ty cổ phần Điện nước An Giang đã nộp vào Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và Phát triển
doanh nghiệp.
- Tuy nhiên,
hiện nay theo Quyết định số 908/QĐ-TTg ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt danh mục doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện thoái vốn
đến hết năm 2020, theo đó Công ty cổ phần Điện nước An Giang thuộc danh mục
doanh nghiệp có vốn nhà nước dừng thực hiện thoái vốn đến năm 2020 để rà soát,
xây dựng phương án sắp xếp, thoái vốn trong giai đoạn 2021 - 2025.
4. Đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập:
Trong giai đoạn
2016 - 2020, địa phương đã giảm được 71 đơn vị sự nghiệp công lập do thực hiện
sắp xếp, lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả hoạt động, tự
chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị quyết số 19-NQ/TW
ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương, hiện nay trên địa bàn tỉnh
có 867 đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể: (i) sáp nhập các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; (ii) sáp nhập các
trường mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông; (iii) sáp nhập
trung tâm văn hóa với trung tâm thể dục - thể thao cấp huyện; (iv) sáp nhập các
trạm thủy lợi các huyện, thị xã, thành phố thành trạm thủy lợi liên huyện, thị
xã, thành phố; (v) chuyển giao Trường Đại học An Giang trở thành thành viên của
Trường Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; (vi) tổ chức lại các trung tâm
phát triển quỹ đất cấp huyện; (vii) sáp nhập các văn phòng đăng ký đất đai cấp
huyện vào Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh...
Theo kết quả tổ
chức sắp xếp, chuyển đổi loại hình tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập giai đoạn
2016 - 2020 như trên, dự kiến giảm chi ngân sách địa phương do thay đổi cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập với tổng số tiền khoảng 421 tỷ đồng.
Tuy nhiên, thực tế ngân sách địa phương chỉ giảm chi khoảng 178 tỷ đồng; phần
còn lại 243 tỷ đồng, địa phương thực hiện chi hỗ trợ các đơn vị sự nghiệp công
lập chuyển đổi loại hình tự chủ một phần kinh phí để đầu tư mua sắm trang thiết
bị, cải tạo cơ sở vật chất,... nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị này ổn định
trong giai đoạn đầu. Khoản giảm chi ngân sách địa phương thực tế bổ sung vào
nguồn chi trả các chính sách an sinh xã hội từ chương trình mục tiêu chuyển
sang nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương do địa phương ban hành, cũng như
tăng chi cho các nhiệm vụ tăng cường cơ sở vật chất tương ứng.
5. Những hạn chế, khó khăn trong việc thực hiện các nhiệm vụ tài
chính, ngân sách, nợ công:
- Nền kinh tế
của tỉnh chủ yếu dựa vào phát triển nông nghiệp, các ngành công nghiệp, dịch vụ,
sản xuất và thương mại đang phát triển nhưng vẫn còn yếu. Do đó, nguồn thu ngân
sách từ kinh tế địa bàn còn rất hạn chế, không đủ khả năng để tự cân đối ngân
sách, hàng năm phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương trên
50% so với nhiệm vụ chi của địa phương.
- Công tác quản
lý các đơn vị hành chính sự nghiệp đã từng bước củng cố, chấn chỉnh, tuy nhiên
vẫn còn đơn vị sai phạm trong việc quản lý kinh phí, tài sản công.
- Công tác
thanh tra tài chính triển khai còn chậm, kết luận thanh tra chưa kịp thời; việc
thực hiện kiến nghị xử lý theo kết luận thanh tra chưa đảm bảo thời gian.
- Việc triển
khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ về quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
còn chậm do trung ương chưa ban hành Nghị định hướng dẫn trong một số lĩnh vực
để địa phương tổ chức thực hiện.
- Đầu năm 2020
đến nay, dịch bệnh Covid-19 bùng phát, theo chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, địa phương phải thực hiện các biện pháp cách ly tập trung các đối tượng
nghi mắc dịch bệnh Covid-19 để theo dõi và điều trị kịp thời, có thời điểm tạm
dừng một số hoạt động kinh tế của địa phương, làm ảnh hưởng đến nguồn thu từ
kinh tế địa bàn của tỉnh. Ngoài ra, địa phương phải cân đối ngân sách bảo đảm
kinh phí hỗ trợ chế độ cho người bị cách ly, các lực lượng tham gia phòng, chống
dịch; bảo đảm trang thiết bị, vật tư y tế phục vụ phòng, chống dịch và hỗ trợ
người dân gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
Mức dư nợ vay
tối đa của NSĐP và tỷ lệ vay lại hiện nay chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với
các địa phương còn nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ ngân sách trung ương hàng
năm trên 50% nhu cầu chi như tỉnh An Giang. Trong khi, theo quy định tại Nghị định
số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn vay
ODA, vay ưu đãi nước ngoài, tỉnh An Giang thuộc nhóm địa phương có tỷ lệ cho
vay lại là 40%. Do đó, kiến nghị Chính phủ giảm tỷ lệ vay lại của địa phương,
tăng tỷ lệ cấp phát từ ngân sách trung ương nhằm hỗ trợ địa phương đầu tư hoàn
thiện kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để thu hút đầu tư, phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập cho nhân dân, tiến đến giảm dần tỷ lệ nhận trợ cấp cân đối từ
Ngân sách trung ương.
II. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025:
1. Dự báo tình hình kinh tế, tài chính và các chỉ tiêu kinh tế xã hội
chủ yếu tại địa phương:
1.1. Dự báo
tình hình kinh tế, tài chính:
a) Thuận lợi:
An Giang tiếp
giáp với Campuchia, có cửa khẩu quốc tế, quốc gia đường bộ và đường thủy, là cửa
ngõ của trục Đông - Tây thông thương giữa Đồng bằng sông Cửu Long và các nước
Đông Nam Á tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ và kinh tế
biên mậu. Đồng thời, An Giang được xác định là tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm
của khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, Chính phủ đã từng bước ban hành những cơ
chế, chính sách để thúc đẩy vùng kinh tế trọng điểm phát triển; cơ sở hạ tầng,
nhất là hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh đang ngày càng cải thiện. Đặc biệt
là công trình cầu Vàm Cống hoàn thành có ý nghĩa quan trọng tạo điều kiện thuận
lợi cho phát triển thương mại, dịch vụ, giao thương giữa An Giang với các tỉnh
trong và ngoài vùng. Bên cạnh đó, hạ tầng du lịch, khu vui chơi, giải trí của tỉnh
tiếp tục được nâng cấp, hoàn thiện, góp phần tăng trưởng ngành du lịch và dịch
vụ của tỉnh.
Khu vực nông -
lâm - thủy sản cũng có nhiều triển vọng phát triển hơn khi giá lương thực toàn
cầu tăng, thị trường xuất khẩu của tỉnh ngày càng được mở rộng. Những hoạt động
cải cách, tái cơ cấu nông nghiệp bắt đầu có chuyển biến tích cực, đồng thời, ứng
dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp đã và đang triển khai vào thực
tiễn. Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp đã triển khai sau gần 05 năm bắt đầu
có hiệu ứng, góp phần thúc đẩy tăng trưởng. Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới đạt nhiều kết quả, góp phần tích cực trong việc phát triển
kinh tế - xã hội.
Nhiều di tích
văn hóa, lịch sử cùng với cảnh quan đa dạng, phong phú so với các tỉnh trong
khu vực là tiền đề để trở thành một trong những trung tâm du lịch của vùng.
Huy động nguồn
lực xã hội đầu tư một số dự án lớn; cơ sở hạ tầng nông thôn từng bước được xây dựng
và hoàn thiện theo chuẩn nông thôn mới. Các chính sách phát triển lĩnh vực nông
nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; cơ chế liên kết
vùng và hỗ trợ đầu tư phát triển vùng kinh tế trọng điểm đang được Chính phủ, Bộ,
ngành Trung ương hoàn thiện để ban hành và thực hiện là những điều kiện thuận lợi
để tỉnh phát triển trong giai đoạn tới.
b) Thách thức:
An Giang vẫn
còn nhiều khó khăn, thách thức như: Trình độ sản xuất chưa cao; việc chuyển
giao khoa học công nghệ còn chậm, chưa đáp ứng nhu cầu tăng nhanh năng suất, chất
lượng sản phẩm. An Giang có những tiền đề trong sản xuất giống thủy sản, giống
lúa… nhưng sản xuất còn nhỏ, lẻ, chưa có thương hiệu, chưa tạo ra giá trị lớn
và đóng góp nhiều cho tăng trưởng nông nghiệp, chưa hình thành ngành sản xuất
hàng hóa quy mô lớn có sức cạnh tranh cao.
Một số nguồn lực
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (đất đai, khoáng sản,
tài sản công, kỹ thuật canh tác…) đã được khai thác tối đa, nên thời gian gần
đây tốc độ phát triển kinh tế của tỉnh chậm lại. Nhiều chỉ tiêu quan trọng đạt ở
mức trung bình, có chỉ tiêu thấp hơn bình quân khu vực, trong khi nhu cầu phát
triển nhanh để theo kịp mức trung bình của cả nước là vấn đề thách thức đang đặt
ra.
Kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, chất lượng nguồn nhân lực chưa
đáp ứng yêu cầu sẽ ảnh hưởng lớn đến mục tiêu phát triển nhanh và bền vững.
Nông nghiệp là
thế mạnh nhưng vẫn còn sản xuất nhỏ và phân tán, đất đai manh mún, chủ yếu phát
triển theo chiều rộng, chất lượng, sức cạnh tranh của sản phẩm còn yếu; ô
nhiễm môi trường trong sản xuất nông nghiệp còn nhiều thách thức. Một số lĩnh
vực chịu ảnh hưởng nhiều do biến đổi khí hậu sẽ tác động không nhỏ đến mục tiêu
phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân.
Sự phát triển
của ngành công nghiệp hỗ trợ của tỉnh vẫn chậm do năng lực tổ chức, quản lý và
công nghệ của các doanh nghiệp còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu hợp
tác kinh doanh với các doanh nghiệp sản xuất chính. Công nghiệp chế biến, chế tạo
như: Ngành may mặc, da giày, chủ yếu sản xuất gia công nên giá trị gia tăng
chưa cao. Các nhà máy chế biến thủy sản hiện gắn liền với vùng nuôi nguyên liệu
để chủ động sản xuất, song còn phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu. Giá trị tăng
trưởng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh phụ thuộc chủ yếu từ sự tăng trưởng nhu cầu
của các nước nhập khẩu ở mặt hàng nông, thủy sản, may mặc.
Các vấn đề về
thời tiết cực đoan, ô nhiễm môi trường dự báo sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến đời sống
người dân trên địa bàn tỉnh như hiện tượng mưa giông, sạt lở, sụp lún; ô nhiễm
môi trường tại các khu vực gần khu công nghiệp, khu xử lý chất thải tiếp tục
gây bức xúc cho người dân nếu chậm được xử lý. Tình trạng hạn hán và xâm nhập mặn
đang ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất và dân sinh của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long nói chung và An Giang nói riêng.
Tình hình dịch
bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp sẽ có những tác động xấu đến nền kinh tế
của cả nước nói chung và tỉnh An Giang nói riêng trong năm 2020 và các năm tiếp
theo.
Công tác
phòng, chống tội phạm (nhất là tội phạm ma túy), buôn lậu, gian lận thương mại
và hàng giả còn một số tồn tại, khó khăn; các loại tội phạm có tổ chức, xâm hại
trẻ em, tín dụng đen, tội phạm kinh tế, tham nhũng, tội phạm trong lĩnh vực
công nghệ cao... diễn ra phức tạp sẽ tiếp tục gây ảnh hưởng đến tình hình an
ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh.
1.2. Chỉ tiêu
kinh tế - xã hội chủ yếu:
(1) Tốc độ
tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân 05 năm: 6,5 - 7%.
(2) GRDP bình
quân đầu người đến năm 2025: 70,494 - 72,203 triệu đồng/người/năm.
(3) Tổng vốn đầu
tư xã hội 05 năm: 164.631 - 176.360 tỷ đồng.
(4) Kim ngạch
xuất khẩu 05 năm: đạt 5.285 triệu USD.
(5) Thu ngân
sách nhà nước 05 năm: đạt 41.303 tỷ đồng.
(6) Tỷ lệ lao
động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc
dân đến năm 2025: đạt 73%.
(7) Tỷ lệ hộ
nghèo đa chiều giảm bình quân từ 1 - 1,2%/năm.
(8) Số xã đạt
chuẩn nông thôn mới: 28 xã (nâng số xã đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2025 là
89 xã).
2. Xác định mục tiêu tổng quát:
Khai thác mạnh
mẽ lợi thế so sánh của tỉnh trong liên kết vùng và hội nhập quốc tế. Xây dựng bộ
máy nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả tạo môi trường thuận lợi
cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế; huy
động mọi nguồn lực vào NSNN.
Phấn đấu đến
năm 2025 kinh tế An Giang đạt mức trung bình cả nước; tăng khả năng tự đảm bảo
của ngân sách địa phương so với giai đoạn 2016 - 2020.
3. Xác định khung tài chính - ngân sách của địa phương trên cơ sở
các chính sách, chế độ hiện hành:
3.1. Về thu
ngân sách nhà nước:
a) Dự kiến tổng
thu NSNN từ kinh tế địa bàn toàn tỉnh giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 là 41.303 tỷ
đồng, tăng 33,12% so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020; tốc độ tăng thu
bình quân là 6,11%; tỷ lệ thu NSNN so với GRDP là 29,81%. Gồm:
- Thu nội địa
là 39.958 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 96,74% trong tổng thu NSNN trên địa bàn, tăng
34,12% so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020; tốc độ tăng thu bình quân là
6,16%. Trong đó: Thu tiền sử dụng đất là 1.500 tỷ đồng; thu xổ số kiến thiết là
7.755 tỷ đồng; thu cổ tức, lợi nhuận còn lại là 530 tỷ đồng.
Nếu không kể
thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết và thu cổ tức, lợi nhuận còn lại,
thì thu nội địa là 30.173 tỷ đồng, tăng 59,26% so với ước thực hiện giai đoạn
2016 - 2020; tốc độ tăng thu bình quân là 8,29%.
- Thu từ hoạt
động xuất, nhập khẩu là 1.345 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 3,26% trong tổng thu NSNN
trên địa bàn, tăng 8,91% so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020; tốc độ
tăng thu bình quân là 4,59%.
b) Dự kiến tổng
thu NSĐP giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 là 81.420 tỷ đồng, tăng 21,21% so với ước
thực hiện giai đoạn 2016 - 2020; tốc độ tăng thu bình quân là 2,65%; tỷ lệ thu
NSĐP so với GRDP là 58,76%. Gồm:
- Thu NSĐP được
hưởng theo phân cấp là 35.849 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 44,03% trong tổng thu
NSĐP, tăng 29,97% so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng thu
bình quân là 6,16%.
- Thu bổ sung
từ ngân sách cấp trên (trên cơ sở bằng số thu bổ sung từ ngân sách trung ương
năm 2020) là 45.571 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 55,97% trong tổng thu NSĐP.
3.2. Về chi
ngân sách địa phương:
Dự kiến tổng
chi NSĐP giai đoạn 05 năm 2021 - 2025 là 81.420 tỷ đồng, tăng 22,68% so với ước
thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng chi bình quân là 2,65%, tỷ lệ chi
NSĐP so với GRDP là 58,76%. Gồm:
- Chi đầu tư
phát triển là 25.046 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,76% trong tổng chi NSĐP, tăng
21,2% so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng chi bình quân là
1,45%.
- Chi thường
xuyên là 56.374 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 69,24% trong tổng chi NSĐP, tăng 23,36%
so với ước thực hiện giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng chi bình quân là 4,35%.
3.3. Cân đối
ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự kiến thu NSNN trên địa bàn, rà soát, cắt giảm
nhiệm vụ chi chưa thật sự cần thiết, sử dụng nguồn lực tại chỗ theo quy định,
cân đối NSĐP giai đoạn 2021 - 2025 cơ bản được đảm bảo.
Dự kiến bội
chi NSĐP giai đoạn 2021 - 2025 là 684 tỷ đồng; dự kiến tổng mức vay để bù đắp bội
chi của NSĐP giai đoạn 2021 - 2025 là 684 tỷ đồng.
4. Đẩy mạnh việc sắp xếp tinh giản bộ máy theo chủ trương của Ban Chấp
hành Trung ương và triển khai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm
2019 của Chính phủ:
4.1. Đẩy mạnh
việc sắp xếp tinh giản bộ máy theo chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương:
Trong giai đoạn
tới, UBND tỉnh tiếp tục tăng cường chỉ đạo các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và địa
phương đẩy nhanh tiến độ thực hiện chuyển đổi cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp
công lập gắn với sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
theo chủ trương của Ban Chấp hành Trung ương và Đề án của Tỉnh ủy, bao gồm các
nhiệm vụ trọng tâm: Xây dựng quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập;
danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN; định mức kinh tế - kỹ thuật; khẩn
trương rà soát, trình cấp thẩm quyền quyết định cho các đơn vị sự nghiệp công lập
đủ điều kiện được vận dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp hoặc chuyển đổi
thành công ty cổ phần theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22
tháng 6 năm 2015 và Quyết định 31/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 07 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ.
4.2. Tình hình
triển khai Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ:
Căn cứ Nghị định
số 34/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, ở thôn, tổ dân phố; Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết định số
3185/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2019 về việc giao số lượng cán bộ, công chức
xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang và trình Hội đồng nhân dân tỉnh
ban hành Nghị quyết số 12/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 quy định số lượng,
chức danh và một số chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và ấp, khóm trên địa bàn tỉnh An Giang.
Theo đó, tổng
số cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh An Giang giảm 1.560 người, gồm: Cán bộ, công chức cấp xã giảm 312
người; người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã giảm 1.248 người. Từ đó, góp
phần đáng kể giảm chi NSNN trong việc thực hiện chế độ, chính sách cho các đối
tượng này.
5. Các chỉ tiêu về quản lý nợ của địa phương:
5.1. Hạn mức
vay, dư nợ vay, dự kiến vay, trả nợ của chính quyền địa phương:
- Hạn mức dư nợ
vay tối đa giai đoạn 2021 - 2025 là 7.170 tỷ đồng.
- Dự kiến mức
dư nợ vay đầu kỳ giai đoạn 2021 - 2025 là 2.657 tỷ đồng, bằng 37,06% so với mức
dư nợ vay tối đa của NSĐP.
- Dự kiến trả
nợ gốc vay trong kỳ giai đoạn 2021 - 2025 là 179 tỷ đồng.
- Dự kiến tổng
mức vay trong kỳ giai đoạn 2021 - 2025 là 684 tỷ đồng.
- Dự kiến mức
dư nợ cuối kỳ giai đoạn 2021 - 2025 là 3.162 tỷ đồng, bằng 44,11% so với mức dư
nợ vay tối đa của NSĐP.
5.2. Các giải
pháp về chính sách và quản lý nhằm bảo đảm an toàn, bền vững nợ của chính quyền
địa phương:
Tiếp tục tăng
cường quản lý nợ vay chính quyền địa phương theo nguyên tắc vay bù đắp bội chi
NSNN chỉ được sử dụng cho đầu tư phát triển, không sử dụng cho chi thường
xuyên.
Thực hiện
nghiêm túc Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng nợ công và
Chỉ thị số 37/CT-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng
cường, giám sát vay về cho vay lại.
Thực hiện vay
và trả nợ vay ngân sách địa phương theo kế hoạch được HĐND tỉnh phê duyệt, đảm
bảo không vượt hạn mức dư nợ vay tối đa của ngân sách địa phương theo quy định
của Luật NSNN.
Tăng cường vai
trò của chủ dự án khi được giao làm đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong công tác chuẩn bị thủ tục và hồ sơ dự án để báo cáo các
Bộ, ngành Trung ương thẩm định khả năng vay lại của chính quyền địa phương.
Phân công cụ
thể trách nhiệm của các cơ quan chức địa phương trong công tác quản lý nợ chính
quyền địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Dự báo những rủi ro tác động đến khung cân đối ngân sách địa
phương và các chỉ tiêu quản lý về nợ của chính quyền địa phương:
Theo dự báo
tình hình kinh tế nước ta và của tỉnh nhà giai đoạn 2021 – 2025 phát triển ổn định,
dự báo tốc độ tăng trưởng GRDP của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 cao hơn so ước thực
hiện giai đoạn 2016 - 2020. Tuy nhiên, quy mô nền kinh tế của tỉnh An Giang so
với mặt bằng chung cả nước và khu vực còn nhỏ; nguồn thu ngân sách còn hạn chế,
thiếu ổn định, còn phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ ngân sách Trung ương.
Đặc thù kinh tế của tỉnh chủ yếu phát triển nông lâm, thủy sản, hầu hết các
ngành nghề kinh doanh thuộc lĩnh vực được ưu đãi, miễn giảm thuế, nên ảnh hưởng
đến việc đóng góp số thu cho ngân sách nhà nước.
Theo đánh giá
trong 05 năm tới, kinh tế của tỉnh An Giang có nhiều thuận lợi và cơ hội phát
triển nhưng vẫn tiếp tục đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: Tình hình
thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, tình trạng biến đổi khí hậu, ô nhiễm
môi trường tác động trực tiếp đến sự phát triển ổn định, bền vững của địa
phương. Tuy nhiên, với vị trí địa lý quan trọng và những tiềm năng, lợi thế của
tỉnh An Giang là xuất khẩu các mặt hàng nông sản, đồng thời tỉnh đang thu hút
nhiều doanh nghiệp đầu tư vào An Giang sẽ thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh trong giai đoạn 2021 - 2025, là nhân tố quan trọng để ngành Thuế đẩy
nhanh tiến độ thu ngân sách trên địa bàn.
Các cơ chế
chính sách thu làm sụt giảm nguồn thu NSNN trên địa bàn tỉnh như: Giảm thuế thu
nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2020 của
Quốc hội và Nghị định số 68/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ;
giảm thuế thu nhập cá nhân do thực hiện Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14; giảm
thuế GTGT phải nộp của Công ty Điện lực An Giang do chính sách điều chỉnh tăng
giá điện đầu vào từ Tổng Công ty Điện lực cho Công ty Điện lực An Giang.
Hằng năm, ngân
sách địa phương còn phải nhận trợ cấp cân đối ngân sách từ ngân sách Trung ương
trên 50% để đảm bảo nhu cầu chi, từ đó không chủ động trong việc triển khai thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Do đặc thù địa
hình tỉnh An Giang có hệ thống sông ngòi dày đặc, bên cạnh đó diện tích đồi núi
cũng khá nhiều, chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội rất lớn; mặt
khác, dân cư phân bổ rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi
cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi cho giáo
dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội... nên tỉnh gặp rất nhiều khó khăn trong việc
nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên.
Nguồn thu tiền
sử dụng đất không bền vững do quỹ đất sẽ giảm dần theo thời gian, trong tương
lai nguồn thu tiền sử dụng đất sẽ giảm, ảnh hưởng đến việc tăng chi đầu tư phát
triển của địa phương.
Tình hình dịch
bệnh Covid-19 đang diễn biến phức tạp, có tác động tiêu cực không chỉ ở riêng
các khu vực bị ảnh hưởng mà còn tác động đến nền kinh tế toàn cầu. Hiện nay những
quốc gia ở Châu Âu có nguồn vốn ODA dồi dào đang gánh chịu tác động lớn của dịch
bệnh Covid-19 sẽ làm ảnh hưởng đến những cam kết giải ngân vốn ODA cho cả nước
nói chung và tỉnh An Giang nói riêng trong thời gian tới.
7. Các giải pháp nhằm thực hiện kế hoạch tài chính 05 năm của tỉnh:
7.1 Thu ngân
sách nhà nước:
Tăng cường
công tác phân tích, dự báo, rà soát, xác định và đánh giá những nhân tố ảnh hưởng
đến nguồn thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; triển khai thực hiện tốt các
chính sách của Chính phủ về những giải pháp ổn định kinh tế vĩ mô; kịp thời có
giải pháp về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ những khó
khăn, tạo điều kiện phát triển sản xuất kinh doanh, góp phần tăng thu ngân sách
nhà nước. Phấn đấu thực hiện đạt và vượt dự toán thu ngân sách nhà nước giai đoạn
2021 - 2025.
Tiếp tục cải
thiện môi trường đầu tư gắn với đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư,
thu hút các nhà đầu tư thực hiện các dự án đầu tư trọng điểm, đặc biệt thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm mang
lại nguồn thu lớn và ổn định cho NSNN.
Tiếp tục huy động
nguồn lực để đầu tư cơ sở hạ tầng, tiến tới hoàn thiện hạ tầng kết nối giao
thông, phát triển kinh tế.
Quản lý, tổ chức
thực hiện hiệu quả các nguồn thu hiện có; chủ động rà soát, xác định các nguồn
thu còn tiềm năng, các lĩnh vực, loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các
giải pháp quản lý hiệu quả. Tăng cường quản lý chặt chẽ công tác hoàn thuế, đảm
bảo việc hoàn thuế đúng đối tượng, đúng chính sách pháp luật thuế của nhà nước.
Tổ chức rà soát số nợ thuế theo định kỳ, xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế
cho cơ quan thuế, hải quan thực hiện.
Triển khai đồng
bộ các biện pháp quản lý thuế, trong đó tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra
chống thất thu thuế, trốn lậu thuế và đẩy mạnh công tác quản lý nợ đọng thuế. Đồng
thời, ngành Thuế phối hợp chặt chẽ các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thường xuyên tổ chức kiểm tra chống thất thu thuế.
Tăng cường
công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ở tất cả các khâu, các bộ phận,
các lĩnh vực thông qua việc đổi mới phương thức, phát triển đa dạng, phong phú
các hình thức tuyên truyền; chú trọng đến hiệu quả, chất lượng công tác tuyên
truyền - hỗ trợ để phục vụ người nộp thuế một cách tốt nhất; tổ chức đối thoại
thường xuyên với người nộp thuế; tuyên dương kịp thời thành tích của tổ chức,
cá nhân có ý thức chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế, đóng góp số thu lớn cho ngân
sách nhà nước.
7.2 Chi ngân
sách địa phương:
Xây dựng dự
toán chi ngân sách đảm bảo theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Đầu tư công và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Tổ chức phân bổ và
điều hành theo dự toán được giao, chủ động sắp xếp những khoản chi đột xuất
phát sinh sát với yêu cầu nhiệm vụ, trong phạm vi dự toán được giao. Thực hiện
nghiêm chủ trương tiết kiệm, chống lãng phí, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách, trong đó chủ động sắp xếp thứ tự các nhiệm vụ chi ưu tiên theo mức
độ cấp thiết để chủ động điều hành.
Chủ động dành
nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo quy định gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ
máy, tinh giản biên chế, nâng cao mức độ tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập. Thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Khóa XII và Nghị quyết 08/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục đổi mới hệ thống
tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập. Tiếp tục triển khai cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp
công theo lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
theo quy định.
Nghiêm túc thực
hiện Nghị quyết số 12-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XII Nghị quyết
số 97/NQ-CP của Chính phủ về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp nhà nước. Nâng chất hoạt động các quỹ tài chính nhà nước đáp ứng mục
tiêu hỗ trợ các ngành, lĩnh vực ưu tiên phát triển.
7.3 Quản lý, sử
dụng tài sản công:
Tiếp tục triển
khai thực hiện có hiệu quả, đồng bộ, thống nhất Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật trên địa bàn tỉnh An Giang; trong
đó, tập trung rà soát, đánh giá các quy định đã ban hành về tiêu chuẩn, định mức
sử dụng tài sản công chuyên dùng (diện tích công trình sự nghiệp thuộc cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô chuyên dùng, máy móc, thiết bị chuyên dùng thuộc phạm
vi quản lý) để điều chỉnh, bổ sung kịp thời phù hợp với quy định của pháp luật
và tình hình thực tế của địa phương.
Đẩy mạnh công
tác báo cáo kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý tài sản công được giao tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để quản lý, sử dụng
theo đúng tiêu chuẩn, định mức. Đồng thời, rà soát danh mục tài sản mua sắm tập
trung để sửa đổi, bổ sung phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương; thực hiện
tiết kiệm, chống lãng phí trong mua sắm tài sản công thông qua việc đẩy mạnh
mua sắm tài sản tập trung, mua sắm qua hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Tăng cường
công tác kiểm tra, thanh tra việc sắp xếp lại, xử lý, quản lý, sử dụng tài sản
công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; đẩy mạnh triển
khai Nghị định số 63/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng tài sản công, thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, dự trữ quốc gia, kho bạc nhà nước. Xử lý kịp thời,
nghiêm minh đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong quản lý, sử dụng
tài sản công./.