HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
120/2015/NQ-HĐND
|
Sơn La,
ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
DỰ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TỈNH SƠN LA NĂM 2016
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước; Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng
6 năm 2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế xem xét, quyết định và phân
bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;
Căn cứ Quyết định số 2100/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc giao dự toán ngân
sách nhà nước năm 2016;
Căn cứ Quyết định số 2502/QĐ-BTC
ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về giao dự toán thu, chi
ngân sách nhà nước năm 2016;
Xét tờ trình số 357/TTr-UBND
ngày 01 tháng 12 năm 2015 của UBND tỉnh về đề nghị phê chuẩn dự toán thu, chi
ngân sách địa phương tỉnh Sơn La năm 2016; Báo cáo thẩm tra số 593/BC-HĐND ngày
07 tháng 12 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận
tại kỳ họp,
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Dự toán ngân sách tỉnh Sơn La năm 2016, như sau:
1. Tổng thu
ngân sách địa phương năm 2016: 9.903.040 triệu đồng.
- Thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn : 3.892.500 triệu đồng.
Trong đó: Ngân
sách địa phương được hưởng: 3.753.150 triệu đồng.
- Thu bổ sung
từ ngân sách Trung ương : 6.002.925 triệu đồng.
2. Tổng chi ngân sách địa phương năm
2016: 9.886.240 triệu đồng.
2.1.
Chi đầu tư phát triển : 836.200 triệu đồng.
Trong
đó:
+
Lĩnh vực giáo dục và Đào tạo : 187.000 triệu đồng.
+
Lĩnh vực Khoa học và công nghệ : 7.490 triệu đồng.
2.2. Chi đầu
tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất:130.000 triệu đồng.
2.3.Chi
thường xuyên : 8.870.040 triệu đồng.
Trong đó:
- Chi sự nghiệp Giáo dục - đào tạo : 3.545.593
triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Y tế - phòng chống dịch : 846.292
triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Khoa học công nghệ : 20.450
triệu đồng.
- Chi sự nghiệp Văn hoá, thể thao, du lịch : 114.659
triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình : 50.516
triệu đồng.
- Chi đảm bảo xã hội : 311.580 triệu đồng.
- Chi Quản lý
hành chính : 676.319 triệu đồng.
- Chi ngân
sách xã : 784.170 triệu đồng.
- Chi an
ninh - quốc phòng : 278.525 triệu đồng.
- Chi đảm
bảo an toàn giao thông : 7.200 triệu đồng.
- Chi hỗ
trợ hộ nghèo theo Quyết định số 102/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 17.940
triệu đồng.
2.4. Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính : 1.200 triệu đồng.
2.5. Dự phòng
ngân sách : 168.725 triệu đồng.
2.6. Chi quản
lý qua ngân sách nhà nước (xổ số kiến thiết): 50.000 triệu đồng.
2.7. Chi thực
hiện nhiệm vụ, mục tiêu : 1.344.044 triệu đồng.
- Chi chương
trình mục tiêu quốc gia : 1.244.844 triệu đồng.
- Chi thực hiện
mục tiêu, nhiệm vụ khác : 10.000 triệu đồng.
- Vốn sự
nghiệp thực hiện nhiệm vụ khác : 89.200 triệu đồng.
(có Phụ lục
chi tiết kèm theo).
3.
Giải pháp để thực hiện có hiệu quả dự toán ngân sách năm 2016:
3.1.
Thu ngân sách
- Thực hiện
nghiêm túc nguyên tắc điều hành nhiệm vụ thu ngân sách theo tiến độ dự toán,
đảm bảo sát đúng với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tích cực rà soát và
khai thác tốt các nguồn thu trên địa bàn; đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời
các khoản thu phát sinh vào ngân sách nhà nước.
- Tập trung
các giải pháp chống thất thu ngân sách, đặc biệt là thu nợ đọng tại các doanh
nghiệp; rà soát lại tiền thuê đất của các doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác
quản lý các nguồn thu từ kinh doanh công thương nghiệp - dịch vụ ngoài quốc
doanh; Tăng cường phân cấp quản lý quản lý thu, uỷ nhiệm thu cho xã, phường,
thị trấn nhằm nâng cao trách nhiệm và tạo tính chủ động, tích cực của cấp chính
quyền cơ sở trong quản lý các khoản thu phát sinh trên địa bàn.
- Quản lý và
khai thác tốt các nguồn lực đầu tư từ đất; đẩy mạnh công tác quy hoạch, công
khai quy hoạch, quản lý sau quy hoạch sử dụng đất theo tinh thần Chỉ thị số 09/2007/CT-TTg
ngày 06 tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính Phủ và Nghị quyết số 12/NQ-TW ngày
14 tháng 02 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh
đạo công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2020;
thực hiện tốt đấu giá đất, đấu giá thuê đất nhằm tạo điều kiện tăng nguồn thu
ngân sách từ cấp quyền sử dụng đất, thuê đất.
- Các cấp, các
ngành chủ động đề ra các biện pháp nhằm quản lý chặt chẽ, tổ chức thu có hiệu
quả các nguồn thu từ phí, lệ phí, thu khác ngân sách, nguồn thu trong các đơn
vị hành chính và sự nghiệp. Phấn đấu thu ngân sách địa phương năm 2016 tăng cao
hơn nhiệm vụ Chính Phủ giao, đáp ứng các nhiệm vụ chi ngân sách địa phương.
3.2. Chi ngân sách
- Điều chỉnh cơ
cấu chi ngân sách, cơ cấu chi đầu tư và chương trình mục tiêu đáp ứng yêu cầu ưu
tiên kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo phúc lợi xã hội và an
sinh xã hội. Tăng chi ngân sách cho vùng khó khăn, lĩnh vực Giáo dục - đào tạo,
khoa học công nghệ, an sinh xã hội và môi trường.
- Thực hiện
nghiêm các quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực
hiện luật trong tất cả các khâu: Lập thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán,
quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách, kiểm toán
ngân sách; đảm bảo nguyên tắc: Dân chủ, công khai, minh bạch trong quản lý tài
chính - ngân sách. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị dự toán thực hiện quyền quyết
định chi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định chi ngân sách của
mình theo Điều 5 của Luật Ngân sách nhà nước.
- Thực hiện
triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản
nhà nước, tăng cường chi sửa chữa khắc phục các công trình hư hỏng, xuống cấp.
Thực hiện công khai tình hình quản lý, sử dụng ngân sách của các cấp, các ngành
và các đơn vị dự toán. Tập trung vào các nội dung theo chỉ đạo của Chính Phủ: Mua
sắm, sửa chữa tài sản; sử dụng xe ô tô; sử dụng trụ sở, chi tiếp khách, hội
nghị, sử dụng xăng dầu, điện chiếu sáng...; các cấp ngân sách, các đơn vị hành
chính, sự nghiệp phải thực hiện tiết kiệm tối thiểu 10% chi thường xuyên (Không
bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương) để thực hiện cải cách tiền
lương theo quy định của Chính phủ.
- Thực hiện
tốt cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý
theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005; Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02
năm 2015 của Chính Phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập. Mở rộng triển khai thực hiện cơ chế tự chủ
về tài chính và biên chế đối với các Trường tiểu học và Trung học cơ sở ở những
vùng có thuận lợi.
- Tăng cường
công tác quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước theo tinh thần Chỉ thị số
1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số
27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân
sách nhà nước và vốn Trái phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 21 tháng 5
năm 2014 của
Thủ tướng Chính Phủ; chấn chỉnh công tác lập dự án, bố trí kế hoạch vốn, quản
lý đầu tư; khắc phục bố trí vốn dàn trải và các dự án kéo dài; kiện toàn các
Ban quản lý dự án theo quy định của Chính Phủ. Rà soát và có biện pháp nâng cao
năng lực thi công, đảm bảo chất lượng công trình của các nhà thầu. Triển khai
thực hiện tốt quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng theo Quyết định số 80/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính Phủ.
- Đối với các khoản chi thường xuyên: Căn cứ
tổng dự toán chi ngân sách của từng lĩnh vực đã được HĐND tỉnh phê duyệt; UBND tỉnh
quyết định giao chi tiết cho các đơn vị theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước; hàng quý báo cáo Thường trực HĐND tỉnh và các Ban HĐND tỉnh.
- Đẩy mạnh xã
hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao ở những vùng,
địa bàn có điều kiện theo tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4
năm 2005 của Chính Phủ.
- Cân đối ngân sách địa phương bố trí
đối ứng thực hiện Đề án Kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên
giai đoạn 2015 - 2016 và lộ trình đến năm 2020 theo tiến độ quy định tại Quyết
định số 1625/QĐ-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 2016,
kinh phí mua trang thiết bị gồm ngân sách tỉnh 50%, ngân sách huyện, thành phố
50%. Công tác giải phóng mặt bằng do các huyện, thành phố thực hiện, kinh phí
gồm ngân sách huyện, thành phố và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
-
Huy động cao các nguồn lực từ các thành phần kinh tế trong xã hội; Lồng ghép
nguồn vốn ngân sách và các chương trình mục tiêu để thực hiện tốt chương trình
xoá đói giảm nghèo. Phấn đấu năm 2016, tỷ lệ hộ nghèo
theo tiêu chuẩn nghèo đa chiều giảm 3%. Phấn
đấu đến năm 2020, 100% các bản có điện quốc gia, 39 xã có tuyến đường được
cứng hóa, 23 xã đạt nông thôn mới.
- Thực hiện
tốt công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động tài chính của các cấp
ngân sách, các đơn vị dự toán. Tăng cường công tác tự kiểm tra, công tác giám
sát cộng đồng của nhân dân nhằm nâng cao trách nhiệm của các cấp ngân sách, chủ
tài khoản các đơn vị dự toán trong công tác quản lý, điều hành ngân sách và
thực hiện các dự án đầu tư; nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các dự án sau
đầu tư.
- Thực hiện tốt Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08 tháng
9 năm 2014 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị định số 107/2006/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14 tháng 6 năm 2007
của Chính Phủ về quy định trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, chống tham nhũng.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực thi hành từ ngày HĐND tỉnh thông
qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1.
UBND
tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của
HĐND tỉnh, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị
quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10 tháng
12 năm 2015./.
Nơi
nhận:
-
UBTV Quốc hội, Chính phủ;
- VP QH, VP Chủ tịch nước, VP Chính phủ;
- Uỷ ban KT- Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ Tài chính; Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu quốc hội;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh, Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, Thành phố;
- LĐ, CV Văn phòng TU, HĐND, UBND Tỉnh;
- Lưu VT, NC (1b), 230 b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|